CHÚ DẪN:
• Các hộp thể hiện các
khái niệm về quản lý dự án được giới thiệu trong các phần sau
• Các mũi tên thể hiện
dòng logic mà theo đó các khái niệm liên kết với nhau
• Đường đứt nét thể hiện
ranh giới của tổ chức
|
Hình
1 - Tổng quan về các khái niệm quản lý dự án và mối quan hệ giữa chúng
3.2
Dự án
Dự án bao gồm một tập hợp
duy nhất các quá trình gồm các hoạt động được kết hợp và kiểm soát với thời
gian bắt đầu và kết thúc, được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu của dự
án. Việc đạt được các mục tiêu của dự án đòi hỏi cung cấp
các sản phẩm bàn giao phù hợp với các yêu cầu cụ thể. Một dự án có thể chịu
nhiều hạn chế như mô tả trong 3.11.
Mặc dù nhiều dự án có thể
tương tự nhau nhưng mỗi dự án lại là đơn nhất. Sự khác biệt của dự án có thể xuất
hiện trong các trường hợp sau:
- sản phẩm bàn giao được
cung cấp;
- các bên liên quan chi phối;
- nguồn lực được sử dụng;
- các hạn chế;
- cách thức điều chỉnh các
quá trình để tạo ra các sản phẩm bàn giao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3
Quản lý dự án
Quản lý dự án là việc ứng dụng
các phương pháp, công cụ, kỹ thuật và năng lực đối
với dự án. Quản lý dự án bao gồm việc tích hợp các giai đoạn khác nhau của vòng
đời dự án như mô tả trong 3.10.
Quản lý dự án được thực hiện
thông qua các quá trình. Các quá trình được lựa chọn để thực hiện dự án cần được
gắn kết một cách có hệ thống. Mỗi giai đoạn của vòng đời dự án cần có các sản
phẩm bàn giao cụ thể. Các sản phẩm bàn giao này cần được xem xét thường
xuyên trong suốt dự án để đáp ứng các yêu cầu của nhà tài trợ, khách hàng và
các bên liên quan khác.
3.4
Chiến lược của tổ chức và các dự án
3.4.1 Chiến
lược của tổ chức
Các tổ chức thường thiết lập
chiến lược dựa trên sứ mệnh, tầm nhìn, các chính sách và các yếu tố bên ngoài
ranh giới của tổ chức. Các dự án thường là những phương tiện để hoàn thành các
mục tiêu chiến lược. Ví dụ về một khung tạo giá trị được thể hiện trên Hình 2.
Hình
2 - Ví dụ về khung tạo giá trị
Các mục đích chiến lược có
thể định hướng cho việc nhận biết và phát triển các cơ hội. Lựa chọn các cơ hội
bao gồm cả việc xem xét các yếu tố khác nhau, như cách thực hiện các lợi ích và
quản lý các rủi ro.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.2 Đánh giá cơ
hội và khởi động dự án
Các cơ hội có thể được đánh
giá để hỗ trợ việc ra quyết định đúng đắn bằng cách quản lý có trách nhiệm, nhằm
xác định các dự án khả thi có thể chuyển một số hoặc tất cả các cơ hội này
thành những lợi ích được thực hiện.
Các cơ hội này có thể đề cập
đến nhiều vấn đề, ví dụ: nhu cầu thị trường mới, nhu cầu hiện tại của tổ chức
hoặc yêu cầu pháp lý mới. Các cơ hội thường được đánh giá thông qua một loạt
các hoạt động đưa ra sự cho phép chính thức để bắt đầu một dự án mới. Tổ chức cần
xác định nhà tài trợ cho dự án chịu trách nhiệm về các mục đích và lợi ích của
dự án.
Các mục đích và lợi ích làm
cơ sở lý giải cho việc đầu tư vào dự án, ví dụ như dưới hình thức một phương án
kinh doanh và có thể đóng góp vào việc sắp xếp thứ tự ưu tiên cho tất cả các cơ
hội. Mục đích của sự lý giải này thường là để đạt được sự cam kết và chấp thuận
đầu tư của tổ chức vào các dự án được lựa chọn.
Quá trình đánh giá có thể
bao gồm nhiều tiêu chí, bao gồm cả những kỹ thuật thẩm định đầu tư tài chính và
các tiêu chí định tính, như sự gắn kết chiến lược, tác động xã hội và tác động
môi trường. Các tiêu chí có thể khác nhau đối với các dự án khác nhau.
3.4.3 Thực
hiện các lợi ích
Việc thực hiện các lợi ích
thường là trách nhiệm của ban lãnh đạo tổ chức và ban lãnh đạo này có thể sử dụng
các sản phẩm bàn giao của dự án để thực hiện các lợi ích phù hợp với chiến lược của
tổ chức. Nhà quản lý dự án cần cân nhắc các lợi ích và việc thực hiện các lợi
ích này vì chúng ảnh hưởng đến việc ra quyết định trong suốt vòng đời của dự
án.
3.5
Môi trường dự án
3.5.1 Khái
quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các yếu tố bên ngoài tổ chức
như kinh tế-xã hội, địa lý, chính trị, quản lý nhà nước, công nghệ và sinh
thái;
- các yếu tố bên trong tổ chức
như chiến lược, công nghệ, năng lực và kinh nghiệm quản lý dự án, khả năng sẵn
có nguồn lực, văn hoá và cơ cấu tổ chức.
3.5.2 Các
yếu tố bên ngoài tổ chức
Các yếu tố bên ngoài tổ chức
có thể tác động đến dự án bằng cách gây ra những khó khăn, trở ngại
hoặc tạo ra những rủi ro ảnh hưởng đến dự án. Mặc dù những yếu tố
này thường vượt ra ngoài sự kiểm soát của nhà quản lý dự
án nhưng chúng vẫn cần được xem xét.
3.5.3 Các
yếu tố bên trong tổ chức
3.5.3.1 Khái
quát
Một dự án
thường được thực hiện trong một tổ chức lớn hơn với nhiều hoạt động khác. Trong
những trường hợp như vậy, có những mối quan hệ giữa dự án và môi trường dự án,
hoạch định kinh doanh và các hoạt động. Các hoạt động trước và sau dự án có thể
bao gồm các hoạt động như phát triển phương án kinh doanh, tiến hành các nghiên
cứu khả thi và chuyển sang các hoạt động. Các dự án có thể có trong các chương trình
và danh mục đầu tư dự án. Hình 3 minh họa các mối quan hệ này.
Hình
3 - Các dự án, chương trình và danh mục đầu tư dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Danh mục đầu tư dự án thường
là một tập hợp các dự án, chương trình và các công việc khác được nhóm lại với
nhau để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả công việc
nhằm đáp ứng các mục đích chiến lược. Quản lý danh mục đầu tư dự án thường là
quản lý tập trung đối với một hoặc nhiều danh mục đầu tư dự án, bao gồm cả việc
xác định, sắp xếp thứ tự ưu tiên, ủy thác, chỉ đạo và kiểm soát các dự án,
chương trình và công việc khác nhằm đạt được các mục đích chiến lược cụ thể.
Việc xác định và lựa chọn cơ
hội cũng như việc phê duyệt và quản lý dự án có thể thích hợp thông qua hệ thống
quản lý danh mục đầu tư dự án.
3.5.3.3 Quản
lý chương trình
Chương trình thường là một
nhóm các dự án và các hoạt động khác có liên quan và được gắn kết với các mục
tiêu chiến lược. Quản lý chương trình bao gồm các hoạt động tập trung và phối hợp
để đạt được các mục tiêu chiến lược.
3.6 Quản
trị dự án
Quản
trị là khuôn khổ để chỉ đạo và kiểm soát tổ chức. Quản trị dự án bao gồm, nhưng
không giới hạn ở các lĩnh vực quản trị của tổ chức mà liên quan đặc biệt đến
các hoạt động của dự án.
Quản
trị dự án có thể bao gồm các vấn đề sau đây:
- xác định cấu trúc quản lý:
- các chính sách, quá trình
và phương pháp luận được sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- trách nhiệm và trách nhiệm
giải trình của các bên liên quan;
- các tương tác như báo cáo
và trình chuyển các vấn đề hoặc rủi ro từ cấp thấp hơn lên cấp cao hơn.
Trách nhiệm duy trì sự quản
trị thích hợp của một dự án thường được giao cho nhà tài trợ dự án hoặc cho ban
điều hành dự án.
3.7
Các dự án và hoạt động
Quản lý dự án thuộc phạm vi
khuôn khổ quản lý chung. Quản lý dự án khác với các nguyên lý quản lý khác
bởi tính chất tạm thời và đơn nhất của dự án.
Các tổ chức thực hiện công
việc để đạt được các mục đích cụ thể. Thông thường,
công việc này có thể được phân loại là các hoạt động hoặc các dự án. Các hoạt động và
dự án khác nhau chủ yếu ở những điểm sau:
- các hoạt động được thực hiện
bởi các nhóm tương đối ổn định thông qua các quá trình đang diễn ra, lặp lại
và được tập trung vào việc duy trì tổ chức;
- các dự án được thực hiện bởi
các nhóm tạm thời, không lặp lại và đưa ra các sản phẩm bàn giao duy nhất.
3.8
Các bên liên quan và tổ chức dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm chung của các bên
liên quan cần được quản lý trong phạm vi dự án thông qua các quá trình quản lý
dự án được mô tả trong Điều 4.
Tổ chức dự án là cơ cấu tạm
thời bao gồm các vai trò, trách nhiệm, cấp độ thẩm quyền và ranh giới của dự án
cần được xác định và thông báo tới tất cả các
bên liên quan của dự án. Tổ chức dự án có thể phụ thuộc vào các thỏa thuận pháp
lý, thương mại, các thỏa thuận liên thông hoặc các thỏa thuận khác tồn tại giữa
các bên liên quan đến dự án.
Tổ chức dự án có thể bao gồm
các vai trò và trách nhiệm sau:
a) nhà quản lý
dự án là người lãnh đạo và quản lý các hoạt động của dự án và chịu trách nhiệm
về việc hoàn thành dự án;
b) nhóm quản lý dự án là
nhóm hỗ trợ nhà quản lý dự án trong việc lãnh đạo và quản lý các hoạt động của
dự án;
c) nhóm dự án thực hiện các
hoạt động của dự án.
Quản trị dự án có thể bao gồm
những thành phần sau:
- nhà
tài trợ dự án, người ủy thác dự án, ra quyết định điều hành và giải quyết các vấn
đề và mâu thuẫn vượt quá thẩm quyền của nhà quản lý dự án;
- ban chỉ đạo
dự án đóng góp cho dự án thông qua việc đưa ra chỉ dẫn cấp cao hơn cho dự
án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 - Các bên liên quan đến dự án
Hình 4 bao gồm các bên liên
quan bổ sung sau đây:
- khách hàng hoặc đại diện của
khách hàng là những người đóng góp cho dự án bằng cách xác định các yêu cầu
của dự án và chấp nhận các sản phẩm bàn giao của
dự án;
- các nhà cung cấp là những
người đóng góp cho dự án bằng cách cung cấp các nguồn
lực cho dự án;
- văn phòng quản lý dự án,
có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau bao gồm quản trị, tiêu chuẩn hóa,
đào tạo về quản lý dự án, lập kế hoạch dự án và giám sát dự án.
3.9 Năng lực
của nhân sự dự án
Nhân sự dự án cần phát triển
năng lực theo các nguyên tắc và quá trình
quản lý dự án nhằm đạt được các mục tiêu và mục đích của dự án.
Mỗi nhóm dự án cần có các cá
nhân có năng lực là những người có khả năng áp dụng kiến thức và kinh nghiệm của
mình để tạo ra các sản phẩm bàn giao của dự án. Bất kỳ sự khác biệt
nào được xác định giữa mức năng lực hiện có và mức yêu cầu được thể hiện trong
nhóm dự án có thể gây ra rủi ro và cần được giải quyết.
Năng lực quản lý dự án có thể
được phân loại thành, nhưng không giới hạn ở:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- năng lực hành vi, gắn kết
với các mối quan hệ cá nhân bên trong ranh giới quy định của dự án;
- năng lực ngữ cảnh, liên
quan đến việc quản lý dự án trong môi trường của tổ chức và môi trường bên
ngoài.
Mức độ năng lực có thể được
nâng cao thông qua các quá trình phát triển chuyên nghiệp như đào tạo, huấn luyện
và kèm cặp trong hoặc ngoài tổ chức.
3.10
Vòng đời dự án
Các dự án thường được tổ chức
thành các giai đoạn được xác định theo các nhu cầu về quản trị và
kiểm soát. Các giai đoạn này cần tuân theo trình tự lôgic, có sự bắt đầu và kết
thúc và cần sử dụng các nguồn lực để đưa ra các sản phẩm bàn giao. Để quản
lý dự án có hiệu quả trong toàn bộ vòng đời dự án, cần thực hiện hàng loạt hoạt động
trong từng giai đoạn. Các giai đoạn của dự án được gọi chung là vòng đời dự án.
Vòng đời dự án là quãng thời
gian kéo dài kể từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Các giai đoạn được phân
chia bởi các thời điểm quyết định, có thể khác nhau tùy thuộc vào môi trường của
tổ chức. Các thời điểm quyết định này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản trị
dự án. Khi kết thúc giai đoạn cuối, dự án cần đưa ra tất cả các sản phẩm bàn
giao.
Để quản lý một dự án trong
suốt vòng đời dự án, các quá trình quản lý dự án cần được sử dụng cho toàn bộ dự
án hoặc từng giai đoạn riêng biệt đối với từng nhóm hoặc tiểu dự án.
3.11
Các hạn chế của dự án
Có một số loại hạn chế và do
những hạn chế thường phụ thuộc lẫn nhau nên điều quan trọng đối với nhà quản lý
dự án là cân bằng một hạn chế cụ thể với những hạn chế khác. Các sản phẩm bàn
giao của dự án cần đáp ứng các yêu cầu đối với dự án và gắn kết với mọi hạn chế
đã quy định như phạm vi, chất lượng, lịch trình, nguồn lực và chi phí. Các hạn
chế thường có quan hệ mật thiết với nhau dẫn đến sự thay đổi trong một hạn chế
này có thể ảnh hưởng đến một hoặc nhiều hạn chế khác. Do đó, các hạn chế này có
thể có tác động đến các quyết định được đưa ra trong các quá
trình quản lý dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số hạn chế có thể là:
- thời gian thực hiện hoặc
thời điểm mục tiêu đối với dự án;
- đảm bảo về ngân sách dự
án;
- đảm bảo các nguồn lực cho
dự án như con người, phương tiện, trang thiết bị, vật liệu, cơ sở hạ tầng, công
cụ và các nguồn lực khác cần thiết để thực hiện các hoạt động dự án có liên
quan đến các yêu cầu của dự án;
- các yếu tố liên quan đến sức
khoẻ và an toàn của nhân viên;
- mức độ rủi ro chấp nhận được;
- tác động xã hội hoặc sinh
thái tiềm ẩn của dự án;
- luật, quy tắc và các yêu cầu
pháp lý khác.
3.12
Mối quan hệ giữa ý tưởng và quá trình quản lý dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các quá trình quản lý dự
án cụ thể đối với quản lý dự án và xác định cách thức lựa chọn các hoạt động
được quản lý đối với dự án;
- các quá trình phân phối,
không phải là những quá trình duy nhất đối với quản lý dự án, dẫn đến việc quy
định và cung cấp sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả cụ thể và các quá trình này
khác nhau tùy thuộc vào sản phẩm bàn giao dự án cụ thể;
- các quá trình hỗ trợ,
không phải là những quá trình duy nhất đối với quản lý dự án, đưa ra các hỗ trợ
có liên quan và có giá trị cho các quá trình quản lý
sản phẩm và quản lý dự án theo các khía cạnh như hậu cần, tài chính, kế toán và
an toàn.
Tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến
các quá trình quản lý dự án. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các quá trình sản xuất,
hỗ trợ và quản lý dự án có thể trùng lặp và tương tác với nhau trong suốt dự
án.
4 Các quá
trình quản lý dự án
4.1
Ứng dụng quá trình quản lý dự án
Tiêu chuẩn này xác định các
quá trình quản lý dự án được khuyến nghị sử dụng trong suốt thời gian thực hiện
toàn bộ dự án, cho từng giai đoạn riêng biệt của dự án hoặc cả hai. Các quá
trình quản lý dự án này phù hợp với các dự án trong tất cả các tổ chức. Quản lý
dự án đòi hỏi phải có sự phối hợp đáng kể và như vậy, đòi hỏi mỗi
quá trình được sử dụng được gắn kết và kết nối thích hợp với các quá trình
khác. Một số quá trình có thể được lặp lại để xác định đầy
đủ và đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan và đạt được thỏa thuận về
các mục tiêu của dự án.
Các nhà quản lý dự án, kết hợp
với các bên liên quan khác của dự án, cần cân
nhắc cẩn trọng các quá trình được xác định trong 4.3 và áp dụng chúng cho phù hợp
với những nhu cầu của dự án và nhu cầu của tổ chức.
Các quá trình được mô tả
trong 4.3 không nhất thiết phải được áp dụng đồng bộ cho tất cả các dự án hoặc tất cả
các giai đoạn của dự án. Do đó, nhà quản lý dự án cần điều chỉnh các quá trình
quản lý cho từng dự án hoặc giai đoạn dự án bằng cách xác định những quá trình
nào là thích hợp và mức độ nghiêm ngặt sẽ được áp dụng cho từng quá trình. Việc
điều chỉnh này cần được thực hiện phù hợp với các chính sách có
liên quan của tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lựa chọn các quá trình
thích hợp được mô tả trong 4.3 mà được yêu cầu để đáp ứng các mục tiêu của dự
án;
- sử dụng cách tiếp cận đã
được xác định để xây dựng hoặc điều chỉnh các quy định kỹ thuật và kế hoạch sản
phẩm để đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của dự án;
- tuân thủ các yêu cầu để
đáp ứng các nhà tài trợ dự án, khách hàng và các bên liên quan khác;
- xác định và quản lý phạm
vi dự án trong các hạn chế, trong khi xem xét các rủi ro của dự án và nhu cầu
nguồn lực để đưa ra các sản phẩm bàn giao của dự án;
- nhận được sự hỗ trợ thích
hợp từ mỗi tổ chức thực hiện, bao gồm cam kết của khách hàng và nhà
tài trợ dự án.
Các quá trình quản lý dự án
trong tiêu chuẩn này được xác định và mô tả theo mục đích áp dụng, mối quan hệ giữa
các quá trình, tương tác trong các quá trình và các đầu
vào và đầu ra chính gắn kết với mỗi quá trình. Để ngắn gọn, tiêu chuẩn này
không chỉ ra nguồn của tất cả các yếu tố đầu vào chính hoặc nơi tiếp nhận
các yếu tố đầu ra chính.
4.2
Các nhóm quá trình và các nhóm chủ đề
4.2.1
Khái quát
Các quá trình quản lý dự án
có thể được nhìn nhận từ hai góc độ khác nhau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các nhóm chủ đề (xem
4.2.3) để tập hợp các quá trình theo chủ đề.
Hai nhóm khác nhau này được
trình bày trong Bảng 1. Các quá trình riêng lẻ được mô tả chi tiết trong 4.3.
Bảng
1 - Các quá trình quản lý dự án được tham chiếu chéo tới
các nhóm quá trình và chủ đề
Các
nhóm chủ đề
Các
nhóm quá trình
Khởi
động
Hoạch
định
Thực
hiện
Kiểm
soát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tích hợp
4.3.2 Xây dựng điều lệ dự
án
4.3.3 Xây dựng các kế hoạch
dự án
4.3.4 Chỉ
dẫn công việc dự án
4.3.5 Kiểm soát công việc
dự án
4.3.6 Kiểm
soát các thay đổi
4.3.7 Kết thúc giai đoạn dự
án hoặc dự án
4.3.8 Thu thập các bài học
kinh nghiệm
Các bên liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.10 Quản lý các bên
liên quan
Phạm vi
4.3.11 Xác định phạm vi
4.3.12 Tạo cấu trúc phân
chia công việc
4.3.13 Xác định các hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.14 Kiểm soát phạm vi
Nguồn lực
4.3.15 Thành lập nhóm dự
án
4.3.16 Ước
tính các nguồn lực
4.3.17 Xác định tổ chức dự
án
4.3.18 Phát triển nhóm
dự án
4.3.19 Kiểm soát các nguồn
lực
4.3.20 Quản lý nhóm dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian
4.3.21 Sắp xếp các hoạt động
4.3.22 Ước tính thời lượng
hoạt động
4.3.23 Xây dựng lịch trình
4.3.24 Kiểm soát lịch
trình
Chi phí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.25 Ước tính chi phí
4.3.26 Xây dựng ngân sách
4.3.27 Kiểm soát chi phí
Rủi ro
4.3.28 Xác định các rủi ro
4.3.29 Đánh giá các rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.31 Kiểm soát các rủi
ro
Chất lượng
4.3.32 Lập kế hoạch chất
lượng
4.3.33 Thực hiện đảm bảo
chất lượng
4.3.34 Thực hiện kiểm soát
chất lượng
Mua sắm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.35 Lập kế hoạch mua sắm
4.3.36 Chọn nhà cung cấp
4.3.37 Quản
lý mua sắm
Thông tin, liên lạc
4.3.38 Lập kế hoạch thông
tin, liên lạc
4.3.39 Phân
phối thông tin
4.3.40 Quản lý các hoạt động
thông tin, liên lạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Mục đích của bảng
này không phải là quy định trình tự thời gian để thực hiện các hoạt động này
mà là sắp đặt cho các nhóm chủ đề và
các nhóm quá trình.
4.2.2 Các
nhóm quá trình
4.2.2.1 Khái
quát
Mỗi nhóm quá trình bao gồm
các quá trình áp dụng được cho bất kỳ giai đoạn dự án hoặc dự án nào. Các quá
trình này là những quá trình phụ thuộc lẫn nhau, được xác định rõ hơn về mục
đích, mô tả và các đầu vào và đầu ra chính trong 4.3. Các nhóm quá trình này độc
lập về lĩnh vực áp dụng hoặc trọng điểm ngành nghề.
Các số liệu
trong Phụ lục A minh họa các tương tác của các quá trình
riêng biệt trong mỗi nhóm quá trình được so sánh với các nhóm chủ đề
đã
xác định trong 4.2.3. Không phải tất cả các tương tác quá trình đều được minh họa
trong Phụ lục A. Các tương tác được minh họa này đại diện cho một cái nhìn hợp
lý có thể có về các quá trình. Bất kỳ quá trình nào cũng có thể được
lặp lại.
4.2.2.2 Nhóm
quá trình khởi động
Các quá trình khởi động này
được sử dụng để bắt đầu một giai đoạn dự án hoặc dự án, để
xác định giai đoạn dự án hoặc các mục tiêu của dự án và ủy thác cho nhà quản lý
dự án tiến hành công việc dự án.
4.2.2.3 Nhóm
quá trình hoạch định
Các quá trình hoạch định này
được sử dụng để xây dựng chi tiết hoạch định. Chi tiết này cần phải đủ để thiết
lập các đường cơ sở mà theo đó việc thực hiện dự án có
thể quản lý được và việc thực hiện dự án có thể đo được và kiểm
soát được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quá trình thực hiện này
được sử dụng để thực hiện các hoạt động quản lý dự án và hỗ trợ việc đưa ra các
sản phẩm bàn giao của dự án phù hợp với các kế hoạch dự án.
4.2.2.5 Nhóm
quá trình kiểm soát
Các quá trình kiểm
soát này được sử dụng để giám sát, đo lường và kiểm soát việc thực hiện dự án so
với kế hoạch dự án. Do đó, các hành động phòng ngừa và khắc phục có thể được thực
hiện và các yêu cầu thay đổi được đưa ra, khi cần thiết, để
đạt được các mục tiêu của dự án.
4.2.2.6 Nhóm
quá trình kết thúc
Các quá trình kết thúc này
được sử dụng để chính thức xác lập rằng giai đoạn dự án hoặc dự án đã kết thúc
và đưa ra các bài học rút ra để xem xét và thực hiện khi cần thiết.
4.2.2.7 Mối
tương quan và sự tương tác của các nhóm quá trình quản lý dự án
Việc quản lý một dự án bắt đầu
với nhóm quá trình khởi động và hoàn thành với nhóm quá trình kết thúc. Sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nhóm quá trình đòi hỏi nhóm quá trình kiểm soát phải
tương tác với mọi nhóm quá trình khác như thể hiện trên Hình 5. Các nhóm
quá trình hiếm khi tách biệt hoặc chỉ áp dụng một
lần.
Hình
5 - Tương tác giữa các nhóm quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6 đưa ra thêm chi tiết
cho Hình 5 để thể hiện rõ sự tương tác giữa các nhóm quá trình bên trong ranh giới
của dự án, bao gồm đầu vào và đầu ra mang tính đại diện của các quá trình trong
nhóm quá trình này. Ngoại trừ nhóm quá trình kiểm soát, mối liên kết giữa các nhóm
quá trình khác nhau sẽ thông qua các quá trình riêng biệt trong mỗi nhóm quá
trình. Trong khi mối liên kết được thể hiện trên Hình 6 giữa nhóm quá trình kiểm
soát và các nhóm quá trình khác, nhóm quá trình
kiểm soát có thể được coi là tự đứng vững vì các quá trình của nhóm
này được sử dụng để kiểm soát không chỉ tổng thể dự án mà còn cả các nhóm quá
trình riêng biệt.
Hình
6 - Tương tác giữa các nhóm quá trình thể hiện các đầu vào và đầu ra đại diện
4.2.3
Các nhóm chủ đề
4.2.3.1 Khái
quát
Mỗi nhóm
chủ đề bao gồm các quá trình áp dụng được cho bất kỳ giai đoạn dự án hoặc dự án
nào. Các quá trình này là những quá trình phụ thuộc lẫn nhau, được xác định về
mục đích, mô tả và các đầu vào và đầu ra chính trong 4.3. Các nhóm chủ đề độc lập
về lĩnh vực áp dụng hoặc trọng điểm công nghiệp.
Các số liệu trong Phụ lục A
minh họa tương tác của các quá trình riêng biệt trong mỗi nhóm quá trình xác định
trong 4.2.2 được so sánh với các nhóm chủ đề. Không phải tất cả các tương tác
quá trình đều được minh họa trong Phụ lục A. Bất kỳ quá trình nào cũng có thể
được lặp lại.
4.2.3.2 Tích
hợp
Nhóm chủ đề tích hợp bao gồm
các quá trình cần thiết để nhận biết, xác định, kết hợp, thống nhất, phối hợp,
kiểm soát và kết thúc các hoạt động và quá trình khác nhau liên quan đến dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm chủ đề các bên liên
quan bao gồm các quá trình cần thiết để nhận biết và quản
lý nhà tài trợ dự án, khách hàng và các bên liên quan khác.
4.2.3.4 Phạm
vi
Nhóm
chủ đề phạm vi bao gồm các quá trình cần thiết để nhận biết và xác định công việc
và các sản phẩm bàn giao và chỉ công việc, các sản phẩm yêu cầu.
4.2.3.5 Nguồn
lực
Nhóm chủ đề
nguồn lực bao gồm các quá trình cần thiết để nhận biết và tiếp nhận các nguồn lực
dự án thích hợp như con người, phương tiện, trang thiết bị, nguyên vật liệu, cơ
sở hạ tầng và các công cụ.
4.2.3.6 Thời
gian
Nhóm chủ đề thời gian bao gồm
các quá trình cần thiết để lập lịch trình cho các hoạt động của dự án và theo
dõi tiến độ để kiểm soát lịch trình này.
4.2.3.7 Chi
phí
Nhóm
chủ đề chi phí bao gồm các quá trình cần thiết để xây dựng ngân sách
và theo dõi tiến độ để kiểm soát chi phí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm chủ đề
rủi ro bao gồm các quá trình cần thiết để nhận biết và quản lý các thách thức
và cơ hội.
4.2.3.9 Chất
lượng
Nhóm chủ đề chất lượng bao gồm
các quá trình cần thiết để lập kế hoạch và thiết lập sự đảm bảo và kiểm soát chất
lượng.
4.2.3.10 Mua
sắm
Nhóm chủ đề mua sắm bao gồm
các quá trình cần thiết để lập kế hoạch và tiếp nhận các sản phẩm, dịch vụ hoặc
kết quả và để quản lý các mối quan hệ với nhà cung cấp.
4.2.3.11 Thông
tin, liên lạc
Nhóm chủ đề thông tin, liên
lạc bao gồm các quá trình cần thiết để lập kế hoạch, quản lý và phân phối thông
tin liên quan đến dự án.
4.3
Các quá trình
4.3.1
Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong các Bảng 2
đến Bảng 40, chỉ thể hiện những đầu vào và đầu ra chính phổ biến nhất mà không
chỉ ra tầm quan trọng hoặc trình tự của chúng.
Mỗi quá trình có thể được lặp
lại để cập nhật một đầu ra của quá trình đó.
Một vài quá trình liên quan
đến dự án có thể được thực hiện bên ngoài ranh giới của dự án thông qua chính
sách, chương trình, danh mục đầu tư dự án của tổ chức hoặc các
phương tiện khác, như thể hiện trên Hình 6.
VÍ DỤ: Tiến
hành các nghiên cứu tính khả thi; phát triển phương án kinh doanh; quá trình lựa chọn
dự án trước khi thực sự bắt đầu thực hiện dự án; các bài học
kinh nghiệm rút ra từ các dự án trước.
Mặc dù việc đưa vào hoặc loại
đi các loại quá trình này bên trong ranh giới của dự án là tùy thuộc vào các tổ
chức riêng biệt, nhưng với mục đích của tiêu chuẩn này, các giả định sau được
đưa ra:
- một dự án bắt đầu khi tổ
chức thực hiện hoàn thành các quá trình cần thiết để cho phép một dự án mới;
- một dự án kết thúc khi các
sản phẩm bàn giao của dự án đã được chấp nhận hoặc dự án đã bị chấm dứt
sớm và khi tất cả các tài liệu dự án được chuyển giao và tất cả các hoạt động kết
thúc đã được hoàn thành.
Các quá trình được trình bày
trong tiêu chuẩn này như các phần tử riêng biệt
với các điểm chung được xác định rõ ràng. Trong thực tế, các quá trình này chồng
lấn và tương tác với nhau theo những cách không thể nêu chi tiết đầy đủ trong
tiêu chuẩn này. Có thể nhận ra rằng có nhiều cách để quản lý dự án, tùy thuộc
vào các yếu tố như mục tiêu cần đạt được, rủi ro, quy
mô, khung thời gian, kinh nghiệm của nhóm dự án, sự sẵn có của nguồn lực, lượng
thông tin trước đây, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự án của tổ chức cũng như
các yêu cầu về lĩnh vực áp dụng và công nghiệp.
4.3.2
Xây dựng điều lệ dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chính thức cho phép một dự
án hoặc một giai đoạn dự án mới;
- xác định nhà quản lý dự
án, trách nhiệm và quyền hạn phù hợp của nhà quản lý dự án;
- lập thành văn bản các nhu
cầu công việc, các mục tiêu của dự án, các sản phẩm bàn giao dự kiến và các
khía cạnh kinh tế của dự án.
Điều lệ dự án liên kết dự án
với các mục tiêu chiến lược của tổ chức và cần xác định mọi điều khoản tham chiếu,
nghĩa vụ, giả định và hạn chế thích hợp.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 2.
Bảng
2 - Xây dựng điều lệ dự án: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Báo cáo công việc dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các tài liệu về phương
án kinh doanh hoặc giai đoạn trước
- Điều lệ dự án
4.3.3 Xây
dựng kế hoạch dự án
Mục đích của Xây dựng các
kế hoạch dự án là để tạo ra tài liệu dạng văn bản về các vấn đề
sau đây:
- lý do thực hiện dự án;
- nguồn lực sẽ được cung cấp
và chủ thể cung cấp;
- cách thức cung cấp;
- chi phí,
kinh phí;
- cách thức thực hiện, kiểm
soát và kết thúc dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kế hoạch quản lý dự án là một
tài liệu hoặc một bộ tài liệu xác định cách thức thực hiện, theo dõi và kiểm
soát dự án. Kế hoạch quản lý dự án có thể được áp dụng cho toàn bộ dự án hoặc một
phần nào đó của dự án thông qua các kế hoạch con như kế hoạch quản lý rủi ro
hoặc kế hoạch quản lý chất lượng. Thông thường, kế hoạch quản lý dự án xác định
vai trò, trách nhiệm, tổ chức và quy trình để quản lý rủi ro, vấn đề, kiểm soát
thay đổi, lịch trình, chi phí, thông tin, liên lạc, quản lý cấu hình, chất lượng,
sức khoẻ, môi trường, an toàn và các chủ đề khác nếu cần.
Kế hoạch dự án bao gồm các
đường cơ sở để thực hiện dự án, ví dụ: về phạm vi, chất lượng, lịch trình, chi
phí, nguồn lực và rủi ro. Tất cả các phần của kế hoạch dự án cần phải nhất quán
và được tích hợp đầy đủ. Kế hoạch dự án cần bao gồm các đầu ra của tất cả các quá trình
hoạch định dự án có liên quan và các hành động cần thiết để xác định, tích hợp
và điều phối tất cả các nỗ lực thích hợp để thực hiện,
kiểm soát và kết thúc dự án. Nội dung của kế hoạch dự án sẽ thay đổi tùy thuộc
vào lĩnh vực áp dụng và tính phức tạp của dự án.
Theo ý định
của tổ chức thực hiện, thông qua sự phối hợp với các bên liên quan phù hợp của
dự án, kế hoạch dự án có thể là tài liệu chi tiết hoặc một tài liệu ở mức độ tóm tắt
viện dẫn đến các kế hoạch con thích hợp, chẳng hạn như kế hoạch phạm vi và lịch
trình. Nếu sử dụng kế hoạch dự án ở mức độ tóm tắt, cần mô tả cách thức quản lý
các kế hoạch con riêng biệt sẽ được tích hợp và kết hợp.
Kế hoạch dự án luôn cần
được cập nhật và truyền đạt đến các bên liên quan thích hợp trong suốt dự án.
Tuy nhiên, kế hoạch này có thể khởi đầu như là một kế hoạch cấp cao. Quá trình
này chỉnh sửa dần kế hoạch dự án từ việc phân bổ ban đầu ở
cấp độ cao về phạm vi, ngân sách, nguồn lực, lịch trình và các hạng mục khác
vào các gói công việc được phân bổ chi tiết và chặt chẽ hơn. Những gói
công việc này cung cấp cho cấp quản lý cần thiết sự thấu hiểu và sự kiểm soát khi xảy
ra rủi ro đối với dự án.
Các đầu vào và đầu
ra chính được liệt kê trong Bảng 3.
Bảng
3 - Xây dựng các kế hoạch dự án: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Điều lệ dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bài học kinh nghiệm từ
các dự án trước
- Phương án kinh doanh
- Những thay đổi được chấp
thuận
- Kế hoạch dự án
- Kế hoạch quản lý dự án
CHÚ THÍCH: Trong phần còn lại
của tiêu chuẩn này, các "Kế hoạch dự án" được sử dụng để thể hiện tất cả
các kế hoạch trong 4.3.3.
4.3.4
Chỉ đạo công việc dự án
Mục đích của Chỉ đạo
công việc dự án là quản lý việc thực hiện công việc như đã xác
định trong kế hoạch dự án nhằm đưa ra các sản phẩm dự án đã được phê duyệt. Chỉ
đạo công việc dự án là điểm chung quản lý giữa nhà tài
trợ dự án, nhà quản lý dự án, nhóm quản lý dự án và nhóm dự
án, cho phép công việc được thực hiện bởi nhóm dự án sẽ
được tích hợp vào các công việc dự án tiếp theo hoặc các sản phẩm bàn
giao cuối cùng của dự án.
Nhà quản lý dự án cần chỉ đạo
việc thực hiện các hoạt động đã được hoạch định của dự án và quản lý các điểm
chung kỹ thuật, quản trị và tổ chức khác nhau trong dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 4.
Bảng
4 - Chỉ đạo công việc dự án: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Các kế hoạch dự án
- Những thay đổi được chấp
thuận
- Dữ liệu về tiến độ
- Bản ghi sự cố
- Bài học kinh nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của Kiểm soát
công việc dự án là hoàn thành các hoạt động của dự án một cách
tổng thể theo các kế hoạch của dự án.
Quá trình này cần được thực
hiện trong suốt dự án và bao gồm việc đo lường việc thực hiện, đánh giá định lượng
và các xu hướng có thể ảnh hưởng đến việc cải tiến quá trình và tạo ra những
thay đổi của quá trình để cải tiến việc thực hiện hoạt động. Việc áp dụng liên tục quá
trình này mang lại cho các bên liên quan đến dự án, bao gồm nhà tài trợ dự án,
nhà quản lý dự án, nhóm quản lý dự án và nhóm dự án sự mô tả cập nhật và chính
xác về việc thực hiện hoạt động của dự án.
Các đầu vào và đầu
ra chính được liệt kê trong Bảng 5.
Bảng
5 - Kiểm soát công việc dự án: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Các kế hoạch dự án
- Dữ liệu về tiến độ
- Các phép đo kiểm soát chất
lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bản ghi sự cố
- Các yêu cầu thay đổi
- Các báo cáo tiến độ
- Các báo cáo hoàn thành dự
án
4.3.6
Kiểm soát các thay đổi
Mục đích của Kiểm soát
các thay đổi là kiểm soát những thay đổi đối với dự án và các sản phẩm bàn
giao và chính thức hóa việc chấp nhận hoặc từ chối những thay đổi này trước khi
tiếp tục thực hiện.
Trong suốt dự án, cần phải
ghi lại các yêu cầu về sự thay đổi trong danh mục các thay đổi, đánh giá về lợi
ích, phạm vi, nguồn lực, thời gian, chi phí, chất lượng và rủi ro, đánh giá tác
động và có được sự phê duyệt trước khi thực hiện. Một yêu cầu về sự
thay đổi có thể được sửa đổi hoặc thậm chí hủy bỏ theo kết quả của đánh giá
tác động. Khi sự thay đổi đã được thông qua, cần thông báo cho tất cả các bên
liên quan biết để thực hiện, bao gồm việc cập nhật tài liệu dự án khi thích hợp.
Các thay đổi đối với sản phẩm bàn giao cần được kiểm
soát thông qua các quá trình như quản lý cấu hình.
Các đầu
vào và đầu ra chính được liệt kê trong Bảng 6.
Bảng
6 - Kiểm soát thay đổi: đầu vào và đầu ra chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu
ra chính
- Các kế hoạch dự án
- Các yêu cầu thay đổi
- Các thay đổi được chấp
thuận
- Danh mục các thay đổi
4.3.7
Kết thúc giai đoạn dự án hoặc dự án
Mục đích của Kết thúc
giai đoạn dự án hoặc dự án là để xác nhận việc hoàn thành tất cả các quá
trình và hoạt động dự án nhằm kết thúc một giai đoạn dự án hoặc dự án.
Việc hoàn thành tất cả
các quá trình và hoạt động cần được kiểm tra để đảm bảo rằng các sản phẩm bàn
giao của giai đoạn dự án hoặc dự án đã được cung cấp và các quá trình quản lý dự
án cụ thể được hoàn thành hoặc chấm dứt trước khi hoàn thành. Tất cả các hồ sơ dự án cần
được thu thập và lưu trữ theo các chuẩn mực hiện hành và tất cả nhân sự của dự
án và các nguồn lực khác cần được ngừng sử dụng.
Một dự án có thể cần phải được
chấm dứt trước khi hoàn thành, nếu khách hàng không còn yêu cầu các sản phẩm bàn giao dự
án hoặc nếu rõ ràng rằng một số hoặc tất cả các mục tiêu không thể được đáp ứng.
Trừ phi có các lý do đặc biệt, việc chấm dứt một dự án cần bao gồm các hoạt động
tương tự như kết thúc một dự án, mặc dù không thể có sản phẩm bàn giao để giao
cho khách hàng. Tất cả các hồ sơ cho một dự án chấm dứt cần được thu thập và
lưu trữ theo yêu cầu của tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
7 - Kết thúc giai đoạn dự án hoặc dự án: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Các báo cáo về tiến độ
- Hồ sơ hợp đồng
- Các báo cáo hoàn thành
dự án
- Các hồ sơ mua sắm đã thực
hiện
- Báo cáo kết thúc dự án
hoặc giai đoạn
- Các nguồn lực được ngừng
sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích
của Thu thập các bài học kinh nghiệm là đánh giá dự án và thu thập kinh
nghiệm nhằm mang lại lợi ích cho các dự án hiện tại và tương lai.
Trong suốt dự án, nhóm dự án
và các bên liên quan chính xác định các bài học kinh nghiệm về các khía cạnh kỹ
thuật, quản lý và quá trình của dự án. Các bài học kinh nghiệm cần được thu thập,
biên soạn, chính thức hoá, lưu trữ, phổ biến và sử dụng trong suốt dự án. Do
đó, ở mức độ nào đó, các bài học kinh nghiệm có thể là đầu ra của mỗi quá trình
quản lý dự án và có thể giúp cho việc cập nhật kế hoạch dự án.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 8.
Bảng
8 - Thu thập bài học kinh nghiệm: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Các kế hoạch dự án
- Các báo cáo về tiến độ
- Những thay đổi được chấp
thuận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Danh sách các vấn đề
phát sinh
- Danh mục rủi ro
- Tài
liệu về các bài học kinh nghiệm
4.3.9
Xác định các bên liên quan
Mục đích của Xác định các
bên liên quan là xác định các cá nhân, nhóm hoặc tổ chức bị ảnh hưởng hoặc ảnh
hưởng đến dự án và cung cấp thông tin liên quan về sự quan tâm và tham gia của họ. Các bên
liên quan có thể tham gia tích cực vào dự án, có thể là bên liên quan bên trong
hoặc bên ngoài dự án và có thể ở các cấp có thẩm quyền
khác nhau. Để biết thêm thông tin, xem 3.8.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 9.
Bảng
9 - Xác định các bên liên quan: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sơ đồ tổ chức dự án
- Danh mục các bên liên
quan
4.3.10
Quản lý các bên liên quan
Mục đích của Quản lý các
bên liên quan là thông hiểu và quan tâm thích hợp tới nhu cầu và mong đợi của
các bên liên quan. Quá trình này bao gồm các hoạt động như xác định mối
quan tâm của các bên liên quan và giải quyết các vấn đề.
Khả năng ngoại giao và sự
khéo léo rất cần thiết khi đàm phán với các bên liên quan. Khi
nhà quản lý dự án không thể giải quyết vấn đề của các bên liên quan, có thể cần
trình các vấn đề này lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn, phù hợp với tổ chức dự
án, hoặc tìm kiếm sự trợ giúp của các cá nhân bên ngoài.
Cần có sự phân tích chi tiết
về các bên liên quan và những tác động có thể có đối với dự
án để nhà quản lý dự án có thể tận dụng tối đa sự đóng góp của các bên liên
quan vào dự án. Từ quá trình này, có thể xây dựng kế hoạch quản lý các bên liên
quan được ưu tiên.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 10.
Bảng
10 - Quản lý các bên liên quan: đầu vào và đầu
ra chính
Đầu
vào chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Danh mục các bên liên
quan
- Các kế hoạch dự án
- Các yêu cầu thay đổi
4.3.11
Xác định phạm vi
Mục đích của Xác định phạm
vi là để đạt được sự rõ ràng về phạm vi dự án, bao gồm các mục tiêu, sản phẩm
bàn giao, yêu cầu và ranh giới bằng cách xác định trạng thái kết thúc của dự
án.
Việc xác định phạm vi dự án
làm rõ về việc dự án sẽ đóng góp gì cho mục đích chiến lược của tổ chức. Báo
cáo về phạm vi dự án cần được sử dụng làm cơ sở cho các quyết định của dự án
trong tương lai cũng như để truyền đạt tầm quan trọng
của dự án và những lợi ích cần được thực hiện bằng cách thực hiện thành công dự
án.
Các đầu
vào và đầu ra chính được liệt kê trong Bảng 11.
Bảng
11 - Xác định phạm vi: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Điều lệ dự án
- Những thay đổi
được chấp thuận
- Báo cáo phạm vi
- Các yêu cầu
4.3.12
Tạo lập cấu trúc phân chia công việc
Mục đích của Tạo lập cấu
trúc phân tích công việc là đưa ra
một khuôn khổ phân tích chi tiết theo bậc để trình bày công việc cần phải hoàn
thành nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.
Cấu trúc phân chia công việc
cung cấp một khuôn khổ cho việc phân chia và chia nhỏ công việc dự án thành các mẩu
công việc nhỏ hơn, do đó dễ quản lý hơn. Cấu trúc phân chia công việc có thể được
kết cấu, ví dụ như trong các giai đoạn dự án, các sản phẩm bàn giao chính,
quy tắc và vị trí. Mỗi cấp độ dưới của cấu trúc phân chia công việc mô tả công việc dự án ở
mức độ chi tiết tăng dần. Có thể xây dựng các cấu trúc phân chia theo bậc khác
để đánh giá có phương pháp các hạng mục như sản phẩm, tổ chức, rủi ro và tính
toán chi phí của dự án.
Các đầu
vào và đầu ra chính được liệt kê trong Bảng 12.
Bảng
12 - Tạo lập cấu trúc phân chia công việc: đầu vào và đầu ra chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu
ra chính
- Các kế hoạch dự án
- Các yêu cầu
- Những thay đổi được chấp
thuận
- Cấu trúc phân chia công
việc
- Thư mục cấu
trúc phân chia công việc
4.3.13
Xác định các hoạt động
Mục đích của Xác định các
hoạt động là nhận biết, xác định và lập tài liệu cho tất cả các hoạt động cần
có trong lịch trình và cần được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu dự án.
Quá trình này bắt đầu với mức
thấp nhất của cấu trúc phân chia công việc và nhận biết, xác định và lập tài liệu
công việc thông qua việc sử dụng các thành phần nhỏ hơn, được gọi là các hoạt động,
nhằm tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch dự án, thực hiện, kiểm soát và kết thúc
công việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
13 - Xác định các hoạt động: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Cấu trúc phân chia công
việc
- Thư mục cấu trúc phân
chia công việc
- Các kế hoạch dự án
- Những thay đổi được chấp
thuận
- Danh sách
các hoạt động
4.3.14
Kiểm soát phạm vi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình này cần chú trọng
đến việc xác định thực trạng hiện tại của phạm vi dự án, so sánh thực trạng hiện
tại này với phạm vi cơ bản đã được phê duyệt để xác định bất
kỳ sự khác biệt nào, dự báo phạm vi và thực hiện bất kỳ yêu cầu thích hợp nào về
thay đổi để tránh các tác động tiêu cực đối với phạm vi dự án.
Quá trình này cũng liên quan
với việc gây ảnh hưởng tới các yếu tố đưa đến sự thay đổi phạm vi và kiểm soát
tác động của những thay đổi đó đối với các mục tiêu của dự án. Quá trình này được sử dụng để đảm
bảo rằng tất cả các yêu cầu thay đổi đều được xử lý theo 4.3.6. Quá trình này
còn được sử dụng để quản lý những thay đổi và được tích hợp với các quá trình
kiểm soát khác. Những thay đổi không kiểm soát được thường được cho là do lệch
khỏi phạm vi của dự án.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 14.
Bảng
14 - Kiểm soát phạm vi: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Dữ liệu về tiến độ
- Công bố phạm vi
- Cấu trúc phân chia công
việc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các yêu cầu thay đổi
4.3.15
Thành lập nhóm dự án
Mục đích của Thành lập
nhóm dự án là tiếp nhận nguồn nhân lực cần thiết để hoàn thành dự án.
Nhà quản lý dự
án cần
xác định về việc làm thế nào và khi nào thì các thành viên của nhóm dự án sẽ được
tiếp nhận, cũng như cách thức và thời điểm họ sẽ được ngừng sử dụng cho dự án.
Khi nguồn nhân lực không có sẵn bên trong tổ chức, cần xem xét việc thuê các
nguồn lực bổ sung hoặc hợp đồng phụ công việc với một tổ chức khác. Vị trí công
việc, cam kết, vai trò và trách nhiệm, cũng như các yêu cầu về báo cáo và thông
tin, liên lạc cần được thiết lập.
Nhà quản lý dự án có thể hoặc
không thể có được sự kiểm soát tuyệt đối đối với việc lựa chọn các thành viên
trong nhóm dự án, nhưng nhà quản lý dự án cần tham gia vào việc lựa chọn. Nhà
quản lý dự án, khi có thể, cần lưu ý đến các yếu
tố như kỹ năng và chuyên môn, tính cách khác nhau và động lực nhóm khi thiết lập
nhóm dự án. Do các dự án thường được thực hiện trong một môi trường
luôn thay đổi nên quá trình này thông thường được thực hiện liên tục trong suốt
dự án.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 15.
Bảng
15 - Thành lập nhóm dự án: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sơ đồ tổ chức dự án
- Sự sẵn có của nguồn lực
- Các kế hoạch dự án
- Mô tả vai trò
- Sự phân công nhân viên
- Hợp đồng nhân viên
4.3.16
Ước tính nguồn lực
Mục đích của Ước tính nguồn
lực là xác định các nguồn lực cần thiết cho
mỗi hoạt động trong danh sách các hoạt động. Các nguồn lực có thể bao gồm con
người, phương tiện, trang thiết bị, vật liệu, cơ sở hạ tầng và các công cụ.
Các thuộc tính đối với nguồn
lực được ghi lại, bao gồm nguồn gốc, số lượng đơn vị và sự bắt đầu và kết thúc
tham gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
16 - Ước tính nguồn lực: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Danh sách hoạt động
- Các kế hoạch dự án
- Những thay đổi được chấp
thuận
- Các yêu cầu về nguồn lực
- Kế hoạch nguồn lực
4.3.17
Xác định tổ chức dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác định cơ cấu tổ chức
của dự án bao gồm xác định tất cả các thành viên trong nhóm và những người khác
trực tiếp tham gia vào công việc của dự án.
Quá trình này bao gồm việc
phân công trách nhiệm và quyền hạn đối với dự án. Những trách nhiệm và quyền hạn
này có thể được xác định ở các cấp độ thích hợp của cấu trúc phân chia công việc.
Những công việc xác định này thường bao gồm các trách nhiệm thực hiện công việc
được phê duyệt, quản lý tiến độ và phân bổ các nguồn lực.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 17.
Bảng
17 - Xác định tổ chức dự án: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Các kế hoạch dự án
- Cấu trúc phân chia công
việc
- Các yêu cầu về nguồn lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Những thay đổi được chấp
thuận
- Mô tả vai trò
- Sơ đồ tổ chức dự án
4.3.18
Phát triển nhóm dự án
Mục đích của Phát triển
nhóm dự án là để cải tiến việc thực hiện hoạt động và tương tác của các thành viên
trong nhóm một cách liên tục. Quá trình này cần thúc đẩy động
lực và việc thực hiện hoạt động của nhóm.
Quá trình này phụ thuộc vào
năng lực của nhóm dự án (xem 4.3.15). Các quy tắc cơ bản về
hành vi có thể chấp nhận được cần được thiết lập sớm trong dự án để
giảm thiểu những sự hiểu nhầm và mâu thuẫn.
Các đầu
vào và đầu ra chính được liệt kê trong Bảng 18.
Bảng
18 - Phát triển nhóm dự án: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự phân công nhân
viên
- Sự sẵn có
nguồn lực
- Kế hoạch nguồn lực
- Mô tả vai trò
- Việc thực hiện hoạt động
của nhóm
- Các kết quả đánh giá
nhóm
4.3.19
Kiểm soát nguồn lực
Mục đích của Kiểm soát
nguồn lực là đảm bảo rằng các nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc của
dự án đều có sẵn và được phân công theo cách thức cần thiết nhằm đáp ứng các
yêu cầu của dự án.
Các mâu thuẫn về sự sẵn có của
nguồn lực có thể xảy ra do những hoàn cảnh không thể tránh được như hư hỏng thiết
bị, thời tiết, sự bất ổn định về lao động hoặc các vấn đề kỹ thuật. Những trường hợp như
vậy có thể đòi hỏi điều chỉnh lại các hoạt động dẫn đến sự thay đổi của các yêu
cầu về nguồn lực đối với các hoạt động hiện tại hoặc tiếp theo. Cần thiết lập các quy trình để xác định những thiếu hụt như vậy nhằm tạo
thuận lợi cho việc phân bố lại các nguồn lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
19 - Kiểm soát nguồn lực: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Các kế hoạch dự án
- Sự phân
công nhân viên
- Sự sẵn có nguồn lực
- Dữ liệu về tiến độ
- Các yêu cầu về nguồn lực
- Các yêu cầu thay đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.20
Quản lý nhóm dự án
Mục đích của Quản lý nhóm
dự án là tối ưu hóa việc thực hiện nhóm, đưa ra phản hồi, giải quyết các vấn
đề, khuyến khích thông tin, liên lạc và điều phối các thay đổi nhằm đạt được sự
thành công của dự án.
Theo kết quả của việc quản
lý nhóm dự án, các yêu cầu về nguồn lực có thể được sửa đổi. Các vấn đề cần
được nêu ra và đầu vào cần được cung cấp cho việc đánh giá thực
hiện của nhân sự của tổ chức và các bài học kinh nghiệm của dự án cần được rút
ra.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 20.
Bảng
20 - Quản lý nhóm dự án: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Các kế hoạch dự án
- Sơ đồ
tổ chức dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dữ liệu về tiến độ
- Việc thực hiện của nhân
viên
- Kết quả đánh giá nhân
viên
- Các yêu cầu thay đổi
- Các hành động khắc phục
4.3.21
Sắp xếp trình tự các hoạt động
Mục đích của Sắp xếp
trình tự các hoạt động là xác định và lập hồ sơ về các mối quan hệ lôgic giữa
các hoạt động của dự án.
Tất cả các hoạt động trong dự
án đều cần có sự phụ thuộc để đưa ra một sơ đồ mạng sao cho có thể xác định được
đường găng. Các hoạt động cần phải được sắp xếp trình tự một
cách hợp lý với các mối quan hệ thứ tự thích hợp và thời gian sớm, trễ, hạn chế,
sự phụ thuộc lẫn nhau và phụ thuộc bên ngoài phù hợp nhằm hỗ trợ phát triển một
kế hoạch dự án thực tế và khả thi.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 21.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Danh sách các hoạt động
- Những thay đổi được chấp
thuận
- Trình tự hoạt động
4.3.22
Ước tính thời lượng hoạt động
Mục đích của Ước tính thời
lượng hoạt động là ước tính thời gian cần thiết để
hoàn thành mỗi hoạt động trong dự án.
Thời lượng hoạt động là chức
năng của các chủ thể như số lượng và loại nguồn lực sẵn có, các mối quan hệ giữa
các hoạt động, năng lực, lịch hoạch định, xử lý các đường cong học tập và quản
lý-điều hành. Xử lý các vấn đề về quản lý-điều hành có thể ảnh hưởng đến chu
trình phê duyệt. Các hoạt động trong tương lai có thể bao gồm công việc sẽ được
chia nhỏ thành nhiều chi tiết hơn khi thời gian trôi đi và có thêm thông tin
chi tiết hơn. Các thời lượng thường luôn thể hiện sự cân bằng giữa các hạn chế
về thời gian và sự sẵn có của nguồn lực. Việc ước tính lại định kỳ dẫn đến dự
báo được cập nhật so với đường cơ sở cũng là một thành phần của quá trình này.
Ước tính thời lượng hoạt động
có thể cần được xem lại khi các hoạt động được lên kế hoạch và đường găng
được xác định. Nếu đường găng cho thấy ngày hoàn thành dự án chậm hơn ngày hoàn
thành yêu cầu thì các hoạt động trên đường găng này có thể cần được điều chỉnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
22 - Ước tính thời lượng hoạt động: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Danh sách các hoạt động
- Các yêu cầu về nguồn lực
- Dữ liệu lịch sử
- Tiêu chuẩn
- Những thay đổi
được chấp thuận
- Các ước tính
thời lượng hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của Xây dựng lịch
trình là tính thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của các hoạt động của
dự án và để thiết lập đường cơ sở về lịch trình tổng thể của dự án.
Các hoạt động được lập lịch
trình theo một trình tự logic xác định thời lượng, các cột mốc và sự phụ thuộc
lẫn nhau để tạo ra một mạng lưới.
Mức độ hoạt động đưa ra cách
giải quyết phù hợp cho việc kiểm soát quản lý trong suốt vòng đời dự án. Lịch
trình cung cấp phương tiện để đánh giá tiến độ thực tế kịp thời so với phép đo
khách quan đã xác định trước về kết quả đạt được.
Lịch trình được thiết lập ở
cấp độ hoạt động, tạo cơ sở cho việc phân bổ nguồn lực và xây dựng ngân sách
theo thời gian. Việc xây dựng lịch trình cần tiếp tục trong suốt dự án khi công
việc tiến triển, khi kế hoạch dự án thay đổi, các sự việc rủi ro đã lường trước
xảy ra hoặc không xảy ra và khi những rủi ro mới được xác định. Nếu cần, các ước
tính về thời lượng và nguồn lực cần được xem xét và sửa đổi để xây dựng lịch
trình dự án được phê duyệt có thể sử dụng làm đường cơ
sở, dựa vào đó có thể theo dõi được tiến độ công việc.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 23.
Bảng
23 - Xây dựng lịch trình: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Trình tự hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các hạn chế trong lịch
trình
- Danh mục rủi ro
- Những thay đổi được chấp
thuận
- Lịch trình
4.3.24
Kiểm soát lịch trình
Mục đích của Kiểm soát lịch
trình là theo dõi sự thay đổi về lịch trình và có hành động thích hợp.
Quá trình này cần chú trọng
đến việc xác định hiện trạng của lịch trình dự án, so sánh với
lịch trình của đường cơ sở đã được phê duyệt để xác định bất kỳ sự khác biệt
nào, dự báo thời gian hoàn thành và thực hiện bất
kỳ hành động thích hợp nào để tránh các tác động bất lợi đến lịch trình. Tất cả
các thay đổi về lịch trình của đường cơ sở cần được quản lý theo 4.3.6.
Các dự báo về hoàn thành lịch
trình cần được xây dựng và cập nhật thường xuyên dựa trên các xu hướng trong
quá khứ và kiến thức hiện tại.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 24.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Lịch trình
- Dữ liệu tiến độ
- Các kế hoạch dự án
- Các yêu cầu thay đổi
- Các hành động khắc phục
4.3.25
Dự toán chi phí
Mục đích của Dự toán chi
phí là có được ước tính về các chi phí cần thiết để hoàn thành mỗi hoạt động
dự án và toàn bộ dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khoản dự phòng hoặc các
ước tính dự phòng được sử dụng để xử lý những rủi ro hoặc bất ổn và cần được bổ
sung vào dự toán chi phí dự án và được xác định rõ ràng.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 25.
Bảng
25 - Dự toán chi phí: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Cấu trúc phân chia công
việc
- Danh sách các hoạt động
- Các kế hoạch dự án
- Những thay đổi được chấp
thuận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.26
Xây dựng ngân sách
Mục đích của Xây dựng ngân
sách là phân bổ ngân sách của dự án đến các cấp độ thích hợp của cấu trúc
phân chia công việc.
Việc phân bổ
các khoản ngân sách cho những phân đoạn công việc theo lịch trình sẽ đảm bảo
ngân sách dựa trên thời gian làm căn cứ để so sánh với việc thực hiện thực tế.
Việc duy trì các khoản ngân sách sát với thực tế, gắn kết trực tiếp với
phạm vi công việc đã được thiết lập, là điều cần thiết đối với mỗi tổ
chức chịu trách nhiệm thực hiện các nỗ lực của dự án. Các khoản ngân sách thường
được phân bổ theo cùng một cách thức mà dự toán dự án đã được lập ra. Dự toán
chi phí dự án và lập ngân sách có liên quan chặt chẽ với nhau. Dự toán chi phí
xác định tổng chi phí của dự án, trong khi lập ngân sách xác định về việc các
chi phí sẽ được chi tiêu ở đâu, khi nào và thiết lập một phương
tiện làm căn cứ cho quản lý việc thực hiện.
Các biện pháp khách quan về
hiệu quả chi phí cần được thiết lập trong quá trình lập ngân sách. Việc đặt ra
các biện pháp khách quan trước khi đánh giá hiệu quả chi phí làm tăng trách nhiệm
giải trình và tránh thiên vị.
Các khoản dự phòng hoặc các
hạng mục kinh phí dự phòng không được phân bổ cho các hoạt động hoặc phạm vi
công việc khác có thể được tạo ra và sử dụng cho các mục đích kiểm soát việc quản lý hoặc
để trang trải cho các rủi ro đã xác định. Các hạng mục như vậy và rủi ro liên
quan cần được xác định rõ ràng.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 26.
Bảng
26 - Xây dựng ngân sách: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các dự toán chi phí
- Lịch trình
- Các kế hoạch dự án
- Những thay đổi được chấp
thuận
- Ngân sách
4.3.27
Kiểm soát chi phí
Mục đích của Kiểm soát
chi phí là để giám sát các chênh lệch về chi phí và có hành động thích hợp.
Quá trình này cần
chú trọng đến việc xác định hiện trạng về chi phí dự án, so sánh với chi phí cơ
sở để xác định bất kỳ sự chênh lệch nào, dự báo chi phí dự kiến khi hoàn thành
và thực hiện mọi hành động phòng ngừa hoặc khắc phục thích hợp để tránh các tác
động chi phí tiêu cực. Tất cả các thay đổi đối với đường cơ sở chi phí cần được
quản lý theo 4.3.6.
Khi công việc được bắt đầu,
dữ liệu về việc thực hiện được tích lũy bao gồm các chi phí được ghi trong ngân
sách, chi phí thực tế và chi phí ước tính khi hoàn thành. Để đánh giá hiệu quả
chi phí, cần tích lũy dữ liệu về lịch trình, chẳng hạn như tiến độ của các hoạt
động theo lịch trình và ngày dự kiến hoàn thành của các hoạt động hiện tại và trong
tương lai. Có thể phát sinh các sai khác do việc hoạch định kém, những thay đổi
không lường trước được về phạm vi, các vấn đề kỹ thuật, sự hư hỏng thiết bị hoặc
các yếu tố bên ngoài khác, chẳng hạn như những khó khăn của nhà
cung cấp. Bất kể là do nguyên nhân nào, các hành động khắc phục đều đòi hỏi phải
có sự thay đổi đối với đường cơ sở chi phí hoặc xây dựng kế hoạch khôi phục ngắn
hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
27 - Kiểm soát chi phí: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Dữ liệu về tiến độ
- Các kế hoạch dự án
- Ngân sách
- Chi phí thực tế
- Chi phí dự báo
- Các yêu cầu thay đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.28
Xác định rủi ro
Mục
đích Xác định rủi ro là xác định những sự việc rủi ro tiềm ẩn và những đặc
điểm của chúng mà nếu những sự việc này xảy ra thì có thể có
tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các mục tiêu của dự án.
Đây là một quá trình lặp lại
vì những rủi ro mới có thể xuất hiện hoặc những rủi ro có thể thay đổi khi dự
án tiến triển trong suốt vòng đời dự án. Các rủi ro có tác động tiêu cực tiềm ẩn đến
dự án được gọi là những "thách thức”, trong khi các rủi ro có tác động
tích cực tiềm năng đến dự án được gọi là những "cơ hội". Tất cả các rủi
ro đã được xác định đều cần được giải quyết theo 4.3.30.
Quá trình này cần đến sự
tham gia của nhiều bên liên quan, điển hình là khách hàng dự án, nhà tài trợ dự
án, người quản lý dự án, nhóm quản lý dự án, nhóm dự án, quản
lý cấp cao, người sử dụng, chuyên gia quản lý rủi ro, các thành
viên khác của ban chỉ đạo dự án và các chuyên gia.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 28.
Bảng
28 - Xác định rủi ro: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Các kế hoạch dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.29
Đánh giá rủi ro
Mục đích Đánh giá rủi ro
là đo lường và xếp thứ tự ưu tiên các rủi ro cho hành động tiếp theo.
Quá trình này bao gồm việc ước
tính xác suất xảy ra của mỗi rủi ro và hệ quả tương ứng cho các mục tiêu của dự
án nếu rủi ro xảy ra. Các rủi ro này sau đó được xếp
thứ tự ưu tiên phù hợp với đánh giá có xem xét đến các yếu tố khác như khung thời
gian và khả năng chấp nhận rủi ro của các bên liên quan chính.
Đánh giá rủi ro là một quá
trình lặp đi lặp lại theo 4.3.31. Các xu hướng có thể ít nhiều cho thấy sự cần
thiết có hành động quản lý rủi ro.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 29.
Bảng 29 - Đánh
giá rủi ro: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Danh mục rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các rủi ro được ưu tiên
4.3.30
Xử lý rủi ro
Mục đích của Xử lý rủi ro
là xây dựng các lựa chọn và xác định hành động để tăng cường
cơ hội và giảm thách thức đối với các mục tiêu của dự án.
Quá trình này giải quyết các
rủi ro bằng cách đưa các hạng mục về nguồn lực và hoạt động vào ngân sách và lịch
trình. Việc xử lý rủi ro cần phù hợp với rủi ro, tiết kiệm chi phí, kịp thời,
sát thực tế trong bối cảnh dự án, được tất cả
các bên có liên quan tham gia dự án thông hiểu và được
giao cho một người thích hợp thực hiện.
Xử lý rủi ro bao gồm các biện
pháp để tránh rủi ro, giảm thiểu rủi ro, làm lệch hướng rủi ro hoặc để xây dựng
các kế hoạch dự phòng sẽ được sử dụng nếu rủi ro xảy ra.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 30.
Bảng
30 - Xử lý rủi ro: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các kế hoạch dự án
- Các đáp ứng rủi ro
- Các yêu cầu thay đổi
4.3.31
Kiểm soát rủi ro
Mục đích của Kiểm
soát rủi ro là giảm thiểu sự gián đoạn của dự án bằng cách xác định liệu các
đáp ứng đối với rủi ro có được thực hiện hay không và liệu chúng
có tác động như mong muốn hay
không.
Có thể đạt được điều này bằng
cách theo dõi các rủi ro đã được xác định, xác định và phân tích các rủi ro mới,
giám sát các điều kiện kích hoạt cho các kế hoạch dự phòng và xem xét tiến
trình xử lý rủi ro trong khi đánh giá hiệu lực.
Các rủi ro đối với dự án cần
được đánh giá định kỳ trong suốt vòng đời của dự án, khi có rủi ro mới nảy sinh
hoặc khi đạt đến cột mốc quan trọng.
Các đầu vào và đầu
ra chính được liệt kê trong Bảng 31.
Bảng
31 - Kiểm soát rủi ro: đầu vào và đầu ra chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu
ra chính
- Danh mục rủi ro
- Dữ liệu về tiến độ
- Các kế hoạch dự án
- Các đáp ứng đối với rủi
ro
- Các yêu cầu thay đổi
- Các hành động khắc phục
4.3.32
Lập kế hoạch chất lượng
Mục đích của Lập kế hoạch
chất lượng là xác định các yêu cầu chất lượng và
các tiêu chuẩn sẽ áp dụng cho dự án, các sản phẩm của dự án và cách thức đáp ứng
các yêu cầu và tiêu chuẩn này dựa trên các mục tiêu của dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định và thống nhất với
nhà tài trợ dự án và các bên liên quan khác về các mục tiêu và các tiêu chuẩn
có liên quan cần đạt được;
- thiết lập các công cụ, quy
trình, kỹ thuật và các nguồn lực cần thiết để
đạt được các tiêu chuẩn có liên quan;
- xác định phương pháp luận,
kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện các hoạt động chất
lượng có hệ thống đã hoạch định;
- xây dựng kế hoạch chất lượng
bao gồm các loại hình đánh giá, trách nhiệm và những người tham gia trong một
thời gian biểu phù hợp với lịch trình tổng thể của dự án;
- củng cố tất cả các thông
tin về chất lượng trong kế hoạch chất lượng.
Do tính chất tạm thời của
các dự án và những hạn chế về thời gian, hầu hết các dự án
không có khả năng xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng. Việc xây dựng và chấp
nhận của tổ chức đối với các tiêu chuẩn chất lượng và các thông số chất lượng sản
phẩm có thể nằm ngoài ranh giới dự án. Việc chấp
nhận này thường là trách nhiệm của tổ chức thực hiện và đóng vai trò đầu vào
cho quá trình này. Kế hoạch chất lượng cần đề cập đến hoặc bao gồm
chính sách chất lượng do lãnh đạo cấp cao thiết lập.
Các đầu vào và đầu
ra chính được liệt kê trong Bảng 32.
Bảng
32 - Lập kế hoạch chất lượng: đầu vào và đầu
ra chính
Đầu
vào chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các kế hoạch dự án
- Các yêu cầu chất lượng
- Chính
sách chất lượng
- Những thay đổi được chấp
thuận
- Kế hoạch chất lượng
4.3.33
Thực hiện đảm bảo chất lượng
Mục đích của Thực hiện đảm
bảo chất lượng là đánh
giá các sản phẩm và dự án. Công việc này bao gồm tất cả các quá trình, công cụ,
quy trình, kỹ thuật và các nguồn lực cần thiết để đáp ứng
các yêu cầu về chất lượng.
Quá trình này bao gồm:
- đảm bảo
các mục tiêu và các tiêu chuẩn có liên quan đạt được được truyền đạt, thông hiểu,
chấp nhận và tuân thủ bởi các thành viên thích hợp của tổ chức dự án;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đảm bảo rằng các công cụ,
quy trình, kỹ thuật và các nguồn lực đã thiết lập được sử dụng.
Đảm bảo chất lượng cho phép
phù hợp với các yêu cầu và tiêu chuẩn thực hiện phù hợp.
Các cuộc đánh giá đảm bảo chất
lượng có thể được tiến hành bên ngoài ranh giới dự án bởi các bộ phận khác của
tổ chức thực hiện hoặc bởi khách hàng. Các cuộc đánh giá này xác định việc thực hiện quá
trình chất lượng, kiểm soát chất lượng và nhu cầu đối với hành động được đề nghị hoặc
các yêu cầu thay đổi.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 33.
Bảng
33 - Thực hiện đảm bảo chất lượng: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Kế hoạch chất lượng
- Các yêu cầu thay đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của Thực hiện kiểm
soát chất lượng là để xác định xem liệu các mục tiêu dự án, yêu cầu và tiêu chuẩn chất
lượng được thiết lập có được đáp ứng hay không và để
xác định các nguyên nhân và cách thức loại bỏ việc thực hiện không đạt yêu cầu.
Quá trình này cần được áp dụng
trong toàn bộ vòng đời của dự án và bao gồm:
- giám sát chất lượng của
các sản phẩm và quá trình được đáp ứng và phát hiện các thiếu sót bằng cách sử
dụng các công cụ, quá trình và kỹ thuật được thiết lập;
- phân tích nguyên nhân có
thể gây ra các thiếu sót;
- xác định các hành động
phòng ngừa và yêu cầu thay đổi;
- truyền đạt các hành động
khắc phục và các yêu cầu thay đổi cho các thành viên thích hợp của tổ chức dự
án.
Kiểm soát chất lượng có thể
được tiến hành bên ngoài ranh giới dự án bởi các bộ phận khác của tổ chức thực
hiện hoặc bởi khách hàng. Kiểm soát chất lượng có thể xác định nguyên nhân của
việc thực hiện quá trình hoặc chất lượng sản phẩm yếu kém và có thể dẫn đến các
hành động được khuyến nghị hoặc yêu cầu thay đổi, khi cần thiết để loại bỏ việc
thực hiện không phù hợp.
Các đầu vào
và đầu ra chính được liệt kê trong Bảng 34.
Bảng
34 - Thực hiện kiểm soát chất lượng: đầu vào và đầu
ra chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu
ra chính
- Dữ liệu về tiến độ
- Các sản phẩm
- Kế hoạch chất lượng
- Các phép đo trong kiểm
soát chất lượng
- Các sản phẩm đã được xác
nhận
- Báo cáo kiểm tra
- Các yêu cầu thay đổi
- Các hành động khắc phục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục đích của Lập kế hoạch
mua sắm là hoạch định và lập thành văn bản chiến lược mua sắm và toàn bộ
quá trình đúng cách trước khi bắt đầu việc mua sắm.
Quá trình này được sử dụng để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra quyết định mua sắm, xác định các cách tiếp
cận mua sắm và xây dựng quy định kỹ thuật và yêu cầu về mua sắm.
Các đầu vào và đầu
ra chính được liệt kê trong Bảng 35.
Bảng
35 - Lập kế hoạch mua sắm: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Các kế hoạch dự án
- Năng lực và khả năng nội
bộ
- Các hợp đồng hiện có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Danh mục rủi ro
- Kế hoạch mua sắm
- Danh sách các nhà cung cấp
ưu tiên
- Danh sách quyết định tự
làm hoặc mua ngoài
4.3.36
Lựa chọn nhà cung cấp
Mục đích của Lựa chọn nhà
cung cấp là để:
- đảm bảo rằng thông tin được
thu thập từ các nhà cung cấp để có sự đánh giá nhất quán về các đề xuất so với
các yêu cầu đã nêu;
- đánh giá và kiểm tra tất cả
các thông tin gửi đến;
- lựa chọn các nhà cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đánh giá từng đề nghị của
nhà cung cấp cần được tiến hành theo các tiêu chí đánh giá được lựa chọn. Việc
lựa chọn cuối cùng cần được thực hiện dựa trên những gì được coi là đề nghị
thích hợp và mang lại lợi ích tốt nhất so với các tiêu chí đánh
giá. Có thể có một khoảng thời gian đàm phán giữa việc lựa chọn một nhà cung
cấp ưu tiên và thống nhất về các điều kiện thỏa thuận cuối cùng.
Các đầu vào và đầu
ra chính được liệt kê trong Bảng 36.
Bảng
36 - Lựa chọn nhà cung cấp: đầu vào và đầu
ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Kế hoạch mua sắm
- Danh sách các nhà cung cấp
ưu tiên
- Hồ sơ dự thầu của nhà
cung cấp
- Danh sách quyết định tự
làm hoặc mua ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các hợp đồng hoặc đơn đặt
hàng
- Danh sách các nhà cung cấp
được lựa chọn
4.3.37
Quản lý mua sắm
Mục đích của Quản lý mua
sắm là quản lý mối quan hệ giữa người mua và các nhà cung cấp.
Quá trình này
bao gồm theo dõi và xem xét việc thực hiện hoạt động của nhà cung cấp và nhận
các báo cáo về tiến độ thường kỳ và tiến hành các hành động thích hợp
để thúc đẩy sự tuân thủ với tất cả các yêu cầu của dự án, bao gồm các loại hợp
đồng, chất lượng, việc thực hiện, tính kịp thời và an toàn.
Quá trình này bắt đầu với việc
ban hành văn bản thỏa thuận và kết thúc bằng việc chấm dứt các thỏa thuận.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 37.
Bảng
37 - Quản lý mua sắm: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các hợp đồng hoặc đơn đặt
hàng
- Các kế hoạch dự án
- Những thay đổi được chấp
thuận
- Các báo cáo kiểm tra
- Các yêu cầu thay đổi
- Các hành động khắc phục
4.3.38
Lập kế hoạch thông tin, liên lạc
Mục đích của Lập kế hoạch
thông tin, liên lạc là xác định nhu cầu thông tin và liên lạc của các bên
liên quan.
Mặc dù các dự án đều có
nhu cầu về trao đổi thông tin dự án nhưng các nhu cầu thông tin và phương pháp
phân phối thông tin lại khác biệt nhau. Các yếu tố thành công
của dự án bao gồm xác định nhu cầu thông tin
về các bên liên quan và mọi nhu cầu về thông tin bắt buộc phải tuân thủ (ví dụ:
quy định của Chính phủ hoặc quy định quản lý nhà nước) và xác định phương
tiện phù hợp để đáp ứng những nhu cầu đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình này cần bắt đầu sớm
trong việc lên kế hoạch cho dự án, tiếp sau việc xác định và phân tích về bên
liên quan và cần được xem xét, đánh giá và sửa đổi thường xuyên, nếu cần, nhằm
đảm bảo tính hiệu lực liên tục trong suốt dự án. Kế hoạch thông tin, liên lạc
xác định các yêu cầu thông tin và cần dễ tiếp cận với các bên liên quan thích hợp
trong suốt dự án.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 38.
Bảng
38 - Lập kế hoạch thông tin, liên lạc: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Các kế hoạch dự án
- Danh mục các bên liên
quan
- Mô tả vai trò
- Những thay đổi được chấp
thuận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.39
Phân phối thông tin
Mục đích của Phân phối
thông tin là đưa thông tin cần thiết đến với các bên liên quan của dự án,
như được xác định trong kế hoạch thông tin, liên lạc và đáp lại các yêu cầu
thông tin không mong muốn, cụ thể.
Các chính
sách tổ chức, các quy trình và thông tin khác có thể được bổ sung, được đưa ra
hoặc bị ảnh hưởng do kết quả của quá trình này.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 39.
Bảng
39 - Phân phối thông tin: đầu vào và đầu ra chính
Đầu
vào chính
Đầu
ra chính
- Kế hoạch thông tin, liên
lạc
- Các báo cáo về tiến độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thông tin được phân phối
4.3.40
Quản lý thông tin, liên lạc
Mục đích của Quản
lý thông tin liên lạc là đảm bảo rằng các nhu cầu thông
tin, liên lạc của các bên liên quan đến dự án được đáp ứng và giải
quyết các vấn đề thông tin, liên lạc nếu và khi có phát sinh.
Thành công hay thất bại của
dự án có thể phụ thuộc vào việc các thành viên nhóm dự án và các bên liên quan
kết nối với nhau như thế nào. Quá trình này cần tập trung vào những việc sau:
- tăng cường sự hiểu biết và
hợp tác giữa các bên liên quan thông qua việc thông tin, liên lạc tốt;
- đưa ra thông tin kịp thời,
chính xác và không thiên vị;
- giải quyết các vấn đề về
thông tin, liên lạc để giảm thiểu rủi ro dự án bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các vấn
đề hoặc những hiểu nhầm của các bên liên quan chưa biết hoặc chưa
được giải quyết.
Các đầu vào và đầu ra chính
được liệt kê trong Bảng 40.
Bảng
40 - Quản lý thông tin, liên lạc: đầu vào và đầu ra chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu
ra chính
- Kế hoạch thông tin, liên
lạc
- Thông tin được phân phối
- Thông tin chính xác và kịp
thời
- Các hành động khắc phục
Phụ lục A
(tham
khảo)
Các quá trình của nhóm quá trình được sắp đặt
theo các nhóm chủ đề
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mũi tên thể hiện
trình tự lôgic của các quá trình. Quyết định về việc các quá trình nào là cần
thiết và theo trình tự nào là do tổ chức, nhà quản lý dự án, nhóm quản lý dự án
hoặc nhóm dự án đưa ra. Bất kỳ quá trình nào cũng có thể được lặp lại.
Hình
A.1 - Khởi động các quá trình của nhóm quá trình
Hình
A.2 - Hoạch định các quá trình của nhóm quá trình
Hình
A.3 - Thực hiện các quá trình của nhóm quá trình
Hình
A.4 - Kiểm soát các quá trình của nhóm quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.5 - Kết thúc các quá trình của nhóm quá trình
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm
vi áp dụng
2 Thuật
ngữ và định nghĩa
3 Các
khái niệm về quản lý dự án
3.1 Khái
quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3 Quản
lý dự án
3.4 Chiến
lược của tổ chức và các dự án
3.5 Môi
trường dự án
3.6 Quản
trị dự án
3.7 Các
dự án và hoạt động
3.8 Các
bên liên quan và tổ chức dự án
3.9 Năng
lực của nhân sự dự án
3.10 Vòng
đời dự án
3.11 Các
hạn chế của dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Các
quá trình quản lý dự án
4.1 Ứng
dụng quá trình quản lý dự án
4.2 Các
nhóm quá trình và các nhóm chủ đề
4.3 Các
quá trình
Phụ
lục A (tham khảo) Các quá trình của nhóm quá trình đã được sắp đặt theo các
nhóm chủ đề