Ký hiệu
|
Ý nghĩa
|
Đơn vị
|
Đề cập lần
đầu
|
Acor
|
thành phần ngẫu
nhiên của phương sai biểu đồ phương sai đã hiệu chính và bằng phần chắn của
nó
|
-
|
5.3.2
|
Ader
|
phần chắn biểu đồ
phương sai rút ra đối với khối lượng mẫu sơ cấp cần sử dụng cho lấy mẫu
|
-
|
8.2.2
|
AF
|
hằng số dùng để
tính thành phần sai số cơ bản của phần chắn biểu đồ phương sai và có đơn vị của
mật độ
|
kg/mm3
hoặc kg/m3 x 10-9
|
5.3.2
|
A0
|
hằng số suy ra từ
khớp bình phương tối thiểu với dữ liệu phương sai giữa các mẫu
|
-
|
9.2.2
|
ai
|
số đo đặc trưng chất
lượng của mẫu thử được chuẩn bị từ mẫu lô con Ai
|
-
|
5.3.3
|
B
|
gradien (độ dốc) của
biểu đồ phương sai, đối với lấy mẫu theo khối lượng hoặc lấy mẫu theo thời
gian
|
min-1
(thời gian) t-1 (khối lượng)
|
5.3.2
|
b
|
độ rộng khẩu độ hiệu
dụng của dụng cụ cắt
|
mm
|
13.3.4
|
bi
|
số đo đặc trưng chất
lượng của mẫu thử được chuẩn bị từ mẫu lô con Bi
|
-
|
5.3.3
|
bmin
|
độ rộng tối thiểu của
khẩu độ cắt
|
m
|
7.2
|
d
|
cỡ mịn chặn trên của
hạt
|
mm
|
5.3.2
|
dL
|
giới hạn cỡ mịn chặn
dưới và xác định như độ rộng lỗ sàng mịn nhất để lọt 5 % hạt cỡ nhỏ hơn
|
mm
|
9.2.3
|
dλ
|
cỡ mịn chặn trên tại
đó xảy ra sự giải phóng hoàn toàn
|
mm
|
9.2.3
|
edel
|
sai số phân định mẫu
sơ cấp
|
-
|
5.2.1
|
eE
|
sai số tách mẫu sơ
cấp
|
-
|
5.2.1
|
eF
|
sai số cơ bản
|
-
|
5.2.1
|
eG
|
sai số chia tách và
gộp nhóm
|
-
|
5.2.1
|
eP
|
sai số chuẩn bị
(còn gọi là sai số phụ)
|
-
|
5.2.1
|
eQ1
|
sai số dao động chất
lượng phạm vi ngắn
|
-
|
5.2.1
|
eQ2
|
sai số dao động chất
lượng phạm vi dài
|
-
|
5.2.1
|
eQ3
|
sai số dao động chất
lượng chu kỳ
|
-
|
5.2.1
|
eT
|
tổng sai số lấy mẫu
|
-
|
5.2.1
|
eW
|
sai số lấy trọng số
|
-
|
5.2.1
|
fcomp
|
hệ số thành phần
khoáng vật
|
t/m3
|
9.2.3
|
ft
|
hệ số độ rộng cỡ hạt
|
-
|
9.2.3
|
fs
|
hệ số hình dạng hạt
|
-
|
9.2.3
|
H
|
chỉ số không thuần
nhất của vật liệu dạng đống
|
-
|
9.2.4
|
HS
|
chỉ số không thuần
nhất về độ rộng cỡ S của vật liệu dạng đống
|
-
|
9.2.4
|
i
|
chỉ số ký hiệu số mẫu
sơ cấp hoặc lô con tùy theo trường hợp
|
-
|
5.3.2
|
J
|
tổng số hạt trong
phương pháp thực nghiệm xác định sai số cơ bản
|
-
|
9.2.4
|
j
|
chỉ số ký hiệu số hạt
trong phương pháp thực nghiệm xác định sai số cơ bản
|
-
|
9.2.4
|
k
|
số mẫu sơ cấp xác định
giá trị trễ của biểu đồ phương sai; hoặc trong 5.4 là số mẫu của lô con
|
-
|
5.3.2
|
mg
|
khối lượng mẫu gộp
|
kg
|
5.3.2
|
ml
|
khối lượng mẫu sơ cấp
|
kg
|
5.3.2
|
mlot
|
tổng khối lượng lô
|
t
|
5.3.2
|
mH
|
ước lượng khối lượng
hạt ở độ rộng cỡ d/2 đến d và được dùng để tính chỉ số không
thuần nhất
|
kg
|
9.2.4
|
msel
|
khối lượng khô kết
hợp của hạt được chọn trong phương pháp để xác định chỉ số không thuần nhất
|
kg
|
9.2.4
|
mlS
|
khối lượng mẫu sơ cấp
cần sử dụng cho lấy mẫu thường xuyên
|
kg
|
8.2.2
|
msub
|
khối lượng lô con
|
t
|
8.2.1
|
m1
|
khối lượng đồ chứa
cộng với nắp cộng với phần vật liệu thử
|
kg
|
20.4.2
|
m2
|
khối lượng khay sấy
khô
|
kg
|
20.4.2
|
m3
|
khối lượng đồ chứa
khô cộng với nắp cộng với khay sấy khô cộng với phần vật liệu thử
|
kg
|
20.4.2
|
m4
|
khối lượng đồ chứa
khô rỗng
|
kg
|
20.4.2
|
n
|
số mẫu sơ cấp
|
-
|
5.3.2
|
nI
|
số mẫu sơ cấp trong
từng mẫu con Ai hoặc Bi
|
-
|
5.3.2
|
nlot
|
số lượng tối thiểu
mẫu sơ cấp trong lô
|
|
16.5
|
nsub
|
số mẫu sơ cấp lấy từ
mỗi lô con
|
-
|
16.2
|
q
|
lưu lượng của dòng
vật liệu dạng đống
|
t/h
|
7.2
|
Ri
|
độ rộng của các
phép đo cặp
|
-
|
5.3.3
|
|
trung bình của các
độ rộng Ri
|
-
|
5.3.3
|
r
|
số phép xác định lặp
|
-
|
5.4
|
|
phương sai giữa các
mẫu
|
-
|
9.2.2
|
|
thành phần phương
sai của mẫu sơ cấp khối lượng đơn vị
|
-
|
5.3.2
|
|
phương sai phân bố
|
-
|
5.3.2
|
|
phương sai sai số
cơ bản
|
-
|
5.3.2
|
|
phương sai sai số
tách và nhóm
|
-
|
5.3.2
|
|
phương sai mẫu sơ cấp
cấp một
|
-
|
5.3.3
|
|
phương sai mẫu sơ cấp
chưa hiệu chính
|
-
|
5.3.3
|
|
phương sai đo (hoặc
phân tích)
|
-
|
5.4
|
|
phương sai chuẩn bị
mẫu
|
-
|
5.4
|
|
phương sai chuẩn
bị mẫu và đo
|
-
|
5.3.3
|
|
phương sai dao động
chất lượng phạm vi ngắn
|
-
|
5.3.1
|
|
phương sai dao động
chất lượng phạm vi dài
|
-
|
5.3.1
|
|
phương sai tương đối
|
-
|
9.2.4
|
|
phương sai lấy mẫu
|
-
|
5.3.1
|
|
phương sai lấy mẫu
cấp một
|
-
|
5.4
|
|
phương sai lấy mẫu
cấp hai
|
-
|
5.4
|
|
phương sai lấy mẫu
cấp ba
|
-
|
5.4
|
|
phương sai lô con
|
-
|
16.5
|
|
phương sai tổng
|
-
|
5.4
|
|
phương sai trong lô
con
|
-
|
5.3.3
|
t
|
giá trị trễ để tính
biểu đồ phương sai
theo thời gian hoặc theo khối lượng
|
min (thời
gian)
t (khối lượng)
|
5.3.2
|
tlot
|
tổng thời gian lấy
mẫu lô
|
min
|
5.3.2
|
tsub
|
tổng thời gian lấy
mẫu lô con
|
min
|
5.3.2
|
ulot
|
số lô con trong lô
|
-
|
16.5
|
usub
|
số lô con thực tế
được lấy mẫu trong chương trình lấy mẫu gián đoạn
|
-
|
16.5
|
Vcor
|
giá trị của biểu đồ
phương sai đã hiệu chính
|
-
|
5.3.2
|
Vexp
|
giá trị của biểu đồ
phương sai thực nghiệm
|
-
|
5.3.2
|
ncut
|
tốc độ cắt tối đa của
dụng cụ lấy mẫu
|
m/s
|
7.2
|
nB
|
tốc độ của băng
chuyền
|
m/s
|
7.3
|
wk
|
phần trăm khối lượng
của thành phần chính
|
% khối lượng
|
9.2.3
|
wm
|
hàm lượng ẩm trong
không khí khô của phần thử
|
% khối lượng
|
20.4.2
|
xi
|
giá trị của đặc
trưng chất lượng đối với mẫu sơ cấp i
|
-
|
5.3.2
|
xm
|
trung bình có trọng
số theo khối lượng của đặc trưng chất lượng
|
-
|
9.2.4
|
|
trung bình đặc
trưng chất lượng đối với tất cả các mẫu sơ cấp
|
-
|
5.3.3
|
βSPM
|
độ chụm toàn phần
(hoặc tổng thể)
|
-
|
5.4
|
Δm
|
khoảng khối lượng
giữa các mẫu sơ cấp
|
t
|
5.3.2
|
Δt
|
khoảng thời gian giữa
các mẫu sơ cấp
|
min
|
5.3.2
|
λ
|
hệ số lọt sàng
|
-
|
9.2.3
|
ρ
|
mật độ đống của vật
liệu
|
t/m3
|
7.4
|
ρk
|
mật độ hạt của
thành phần chính
|
t/m3
|
9.2.3
|
ρnk
|
mật độ hạt của
thành phần không phải chính
|
t/m3
|
9.2.3
|
|
ước lượng của
phương sai sai số cơ bản
|
-
|
9.2.3
|
Bảng 2 - Chỉ
số dưới
Chỉ số dưới
Ý nghĩa
B
băng chuyền
BS
giữa các mẫu
comp
thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
giá trị đã hiệu
chính
cut
dụng cụ cắt
del
phân định
der
dẫn xuất
D
phân bố
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
chia tách
e
thực nghiệm
F
cơ bản
G
tách và gộp nhóm
g
gộp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
chỉ số không thuần
nhất
i
chỉ số của mẫu sơ cấp
hoặc lô con tùy theo hoàn cảnh
I
mẫu sơ cấp
Iunc
mẫu sơ cấp chưa hiệu
chính
j
chỉ số của phần tử
trong phương pháp thực nghiệm xác định sai số cơ bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thành phần chính
L
giới hạn cỡ dưới
lot
lô
M
phép đo
m
hàm lượng ẩm trong
không khí khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trung bình trọng số
theo khối lượng
min
tối thiểu
nk
không phải thành phần
chính
P
chuẩn bị mẫu
PM
chuẩn bị mẫu và đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
chất lượng phạm vi
ngắn
Q2
chất lượng phạm vi
dài
Q3
chất lượng chu kỳ
r
độ rộng cỡ của bề rộng
lỗ sàng
rel
tương đối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ rộng cỡ
S
lấy mẫu
S1
lấy mẫu cấp một
S2
lấy mẫu cấp hai
S3
lấy mẫu cấp ba
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lấy mẫu, chuẩn bị mẫu
và đo (= toàn phần hoặc tổng)
s
hình dạng hạt
sel
hạt được chọn
sub
lô con
T
tổng số lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trọng số
wsl
trong lô con
λ
hệ số lọt sàng
4 Ứng dụng của
lấy mẫu vật liệu dạng đống
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn cho việc
lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và thử nghiệm vật liệu đống dạng hạt cho phạm vi rộng các
ứng dụng. Các ví dụ điển hình về các lượng dạng đống là tàu than hoặc quặng sắt
từ một nguồn riêng lẻ, một vài khoang hàng chứa tinh quặng hoặc phân bón, sà
lan xi măng, tàu chở ngũ cốc, v.v. Các lượng dạng đống được xác định trên cơ sở
thời gian thường ít được quy định hơn, nhưng những ví dụ về lượng đống như vậy
là khối lượng hoặc thể tích sản xuất trong những khoảng thời gian nhất định (ví
dụ như ca làm hoặc khoảng thời gian 24 h).
Nói chung, lượng vật liệu dạng đống được
kiểm tra và đánh giá bằng cách thu thập một tập hợp các mẫu sơ cấp cấp một
không chệch, chuẩn bị mẫu thử (đối với các thuộc tính vật lý và/hoặc thành phần
hóa học) mà không tạo ra độ chệch, rồi phân tích các phần thử bằng áp dụng
phương pháp kiểm nghiệm được phê duyệt với thiết bị đã hiệu chuẩn phù hợp. Các
tính từ thường được bổ sung vào để mô tả mẫu thử. Ví dụ, thuật ngữ "mẫu
phân tích hóa học, mẫu độ ẩm, mẫu cỡ", và các loại mẫu khác, được sử dụng
trong nhiều phương pháp tiêu chuẩn khác nhau. Thuật ngữ "phần thử" được
sử dụng để viện dẫn tới khối lượng hoặc thể tích mẫu lấy từ các mẫu thử để thử
hoặc phân tích.
Trong những điều kiện nhất định, ảnh
hưởng của sự tương tác chuỗi lên phương sai lấy mẫu có thể được tính đến để
tinh chỉnh ước lượng độ chụm và để tối ưu việc kiểm soát thống kê quá trình. Đối
với nhiều vật liệu, mẫu sơ cấp cấp một thu thập ở các khoảng ngắn (thường là 10
min hoặc ít hơn) thường có sự tương quan. Nếu trình tự các phép đo tương quan
theo không gian hoặc thời gian thì khả năng biến động giữa các phép đo nối tiếp
sẽ bị phóng đại bởi phương sai tổng. Máy phân tích trực tuyến rất hữu ích cho
việc kiểm nghiệm tập hợp các phép đo liên tiếp đối với tương quan chuỗi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phần thử kép đưa ra ước lượng đối
với phương sai phân tích, thường như hàm của biến quan tâm. Các phương sai giữa
các tập dữ liệu phân bố ngẫu nhiên và theo thứ tự, và phương sai phân tích có
thể được sử dụng để tối ưu hóa cơ chế lấy mẫu đối với lượng dạng đống có độ biến
động nội tại cho trước.
5 Nguyên tắc
lấy mẫu
5.1 Khái
quát
Kiểm tra hoặc đánh giá mẫu vật liệu đống
dạng hạt đối với một lô đơn thường dựa trên việc thu thập một tập hợp các mẫu sơ
cấp cấp một không chệch từ lô (tàu hàng hoặc chuyến hàng), chuẩn bị mẫu thử từ
mẫu lô mà không tạo ra sai số hệ thống, và lấy phần thử từ mẫu thử rồi phân
tích bằng cách sử dụng phương pháp phân tích thích hợp và đã hiệu chuẩn đúng hoặc
quy trình thử trong điều kiện quy định. Độ chụm của biến quan tâm trong vật liệu
dạng đống có giá trị có thể được ước lượng bằng cách chia chuyến hàng thành bốn
hoặc trên bốn lô, và bằng cách lựa chọn một cặp mẫu sơ cấp thâm nhập của mỗi
lô.
CHÚ THÍCH: Các khái niệm thống kê sử dụng
trong tiêu chuẩn này để mô tả độ không đảm bảo trong phép đo trên mẫu, như độ
chệch, độ chụm và phương sai, được mô tả trong Hướng dẫn trình bày độ không đảm
bảo đo.
Mục tiêu của dãy hoạt động thu thập mẫu,
chuẩn bị mẫu thử và phân tích phần thử là để ước lượng biến quan tâm theo cách
thức không chệch, với độ chụm chấp nhận được và khả thi. Lý thuyết chung về lấy
mẫu, dựa trên tính chất cộng tính của phương sai, có thể áp dụng để mô tả cách
cộng dồn phương sai lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và phân tích hóa học hoặc thử nghiệm
vật lý để xác định phương sai tổng.
Nếu chương trình lấy mẫu là để đảm bảo
xác suất lựa chọn đúng, thì yêu cầu là tất cả các phần của vật liệu đống dạng hạt
trong lô có cùng xác suất được chọn và xuất hiện trong lô mẫu được thử. Do đó,
lượng vật liệu dạng đống cần được lấy mẫu sao cho xác suất được chọn hoàn toàn
đồng đều với tất cả các mẫu sơ cấp cấp một có thể có trong tập hợp mà đại lượng
có thể được chia. Mọi sai lệch khỏi yêu cầu cơ bản này có thể dẫn đến độ chệch
không chấp nhận được. Không thể dựa vào chương trình lấy mẫu với kỹ thuật chọn
không đúng (nghĩa là có xác suất được chọn không đồng đều) để đưa ra các mẫu đại
diện.
Mục tiêu của tiêu chuẩn này là mô tả
cách tiếp cận chung và thống nhất đối với việc thu thập tập hợp các mẫu sơ cấp
cấp một từ lô vật liệu đống dạng hạt (điều 5 đến 16) và việc chuẩn bị một hoặc
nhiều mẫu thử mà không tạo ra sai số hệ thống (điều 17 đến 23).
Trong việc giải thích chặt chẽ thuật
ngữ, lô vật liệu dạng đống luôn là ba chiều. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp
thực tế, hai chiều của lô có thể được coi là có tầm quan trọng thứ hai. Trong
các hoạt động công nghiệp đòi hỏi các cơ chế vận chuyển vật liệu dạng đống như
băng chuyền và dòng rót từ trên xuống tại điểm chuyển giao, lô có thể được mô tả
tốt bằng mô hình một chiều. Lấy mẫu động sử dụng dụng cụ cắt dòng hoặc lấy mẫu
tĩnh từ băng chuyên dừng có thể được thực hiện để thu thập mẫu đại diện từ lô
như vậy. Điều 5 đến 15 liên quan đến lấy mẫu động và lấy mẫu tĩnh trên các lô
được coi là một chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu các lô một chiều tốt nhất nên
được tiến hành bằng cách lấy mẫu hệ thống phân lớp (xem 5.3.2), theo khối lượng
(xem Điều 10) hoặc theo thời gian (xem Điều 11). Tuy nhiên, cần phải chứng tỏ rằng
không có khả năng tạo ra sai số hệ thống (hoặc độ chệch) do độ biến động chu kỳ
trong chất lượng hoặc số lượng khi khoảng lấy mẫu đề xuất xấp xỉ bằng bội số của
khoảng thời gian biến động về chất lượng hoặc số lượng.
Như một ví dụ, dụng cụ cắt sơ cấp có
thể cắt dòng quặng được lấy từ kho dự trữ bằng dụng cụ lấy mẫu kiểu gàu quay. Ở
cả hai mép của thanh ngang gàu quay đi qua bề mặt vật liệu trong kho, vật liệu
có thể có các tính chất khác với của trung bình kho dự trữ (ví dụ do sự phân
tách, sấy khô bề mặt, oxy hóa, bổ sung hóa chất ức chế bụi hoặc phun nước).
Trong trường hợp này, có khả năng là mỗi khi dụng cụ cắt sơ cấp thực hiện cắt
thì đều trùng với quặng được đưa từ mặt giới hạn của thanh ngang của dụng cụ lấy
mẫu kiểu gàu quay. Do đó, sai số hệ thống có thể xảy ra.
Khi sai số hệ thống xuất hiện ở giai
đoạn lấy mẫu cấp một do biến động chu kỳ về chất lượng hoặc số lượng vật liệu dạng
hạt, hoặc khi cảm thấy rằng, do cách thức vật liệu được xử lý và đưa vào dụng cụ
chia sau đó, sai số hệ thống có thể xảy ra trong giai đoạn hai và các giai đoạn
chia tiếp theo, thì đặc biệt khuyến nghị tiến hành lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp
trong các khoảng thời gian hoặc khoảng khối lượng cố định (xem Điều 12).
Các phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
phụ thuộc vào lựa chọn chương trình lấy mẫu cuối cùng và các bước cần thiết để
giảm thiểu khả năng phát sinh sai số hệ thống trong các bước chia sau đó.
5.2 Sai số lấy
mẫu
5.2.1 Khái quát
Các quá trình lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và
đo là các quy trình thực nghiệm. Như là kết quả của các quy trình này, mỗi quá trình
có thành phần độ không đảm bảo riêng do biến động ngẫu nhiên trong giá trị đo
được. Các độ biến động ngẫu nhiên này có trung bình là giá trị không đáng kể được
gọi là sai số thực nghiệm. Một thành phần bất lợi hơn đóng góp vào độ không đảm
bảo của kết quả là các sai số hệ thống xuất hiện như những biến ngẫu nhiên có
trung bình là một giá trị chệch khỏi không. Còn có loại sai số do con người mà
độ biến động là do sai lệch khỏi quy trình quy định và đó không phải là biến ngẫu
nhiên phù hợp để phân tích thống kê.
Tổng sai số lấy mẫu eT
có thể được biểu thị bằng tổng của một số thành phần độc lập[1]. Tuy
nhiên, sự kết hợp bổ sung đơn giản như vậy không thích hợp cho các thành phần
có tương quan. Tổng sai số lấy mẫu, biểu thị bằng tổng các thành phần của nó,
là:
eT = eQ1
+ eQ2 + eQ3 + eW + edel
+ eE + eP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
eQ1 là sai số
dao động chất lượng phạm vi ngắn gắn với độ biến động chất lượng phạm vi ngắn;
eQ2 là sai số dao
động chất lượng phạm vi dài gắn với độ biến động chất lượng phạm vi dài;
eQ3 là sai số dao
động chất lượng chu kỳ gắn với độ biến động chất lượng chu kỳ;
eW là sai số lấy
trọng số kèm theo độ biến động về lưu lượng;
edel là sai số
phân định mẫu sơ cấp gây ra do phân định mẫu sơ cấp không đúng;
eE là sai số chia
tách mẫu sơ cấp gây ra do chia tách mẫu sơ cấp không đúng;
eP là sai số chuẩn
bị (còn gọi là sai số phụ) gây ra do sự sai lệch (thường là ngoài chủ ý) khỏi thực
hành đúng đối với xử lý mẫu.
Sai số dao động chất lượng phạm vi ngắn,
eQ1, gồm hai thành phần, như trình bày trong công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
trong đó
eF là sai số cơ
bản do độ biến động về chất lượng giữa các hạt;
eG là sai số
tách và gộp nhóm.
Sai số cơ bản là do sự không thuần nhất
về thành phần của lô; nghĩa là sự không thuần nhất gắn với thành phần của từng
hạt tạo thành lô. Sự khác biệt về thành phần hạt càng lớn thì sự không thuần nhất
về thành phần càng lớn, và phương sai thành phần càng cao. Không thể loại trừ
hoàn toàn sai số cơ bản. Đây là sai số vốn có do độ biến động trong thành phần
hạt của vật liệu được lấy mẫu.
Sai số tách và nhóm là do sự không thuần
nhất về phân bố của vật liệu được lấy mẫu[3]. Tính không thuần nhất
phân bố của lô là sự không thuần nhất phát sinh từ cách hạt phân tán trong vật liệu
dạng đống.
Một số thành phần trong sai số lấy mẫu
tổng, đó là edel, eG và eP,
có thể được làm cho không đáng kể bằng cách sử dụng thực hành lấy mẫu đúng. Phần
còn lại có thể được giảm thiểu hoặc giảm đến mức chấp nhận được, bằng thiết kế
đúng quy trình lấy mẫu.
5.2.2 Sai số chuẩn bị, eP
Trong bối cảnh này, sai số chuẩn bị
bao gồm sai số gắn với hoạt động chuẩn bị mẫu không có sự lựa chọn để không phải
thay đổi khối lượng, như chuyển giao mẫu, làm khô, nghiền, xay hoặc trộn mẫu.
Nó không bao gồm các sai số gắn với việc chia hoặc thử nghiệm mẫu. Sai số chuẩn
bị, được biết là sai số phụ, bao gồm cả nhiễm bẩn mẫu, tổn hao vật liệu mẫu,
thay đổi thành phần hóa học hoặc vật lý của mẫu, lỗi của người thao tác, gian lận
hoặc làm hỏng. Có thể làm cho những sai số này không đáng kể bằng cách thiết kế
đúng cây lược đồ và đào tạo nhân viên. Ví dụ, dụng cụ cắt cần có nắp đậy để
ngăn ngừa bụi vào khi dụng cụ cắt ở vị trí đỗ và mẫu độ ẩm cần được chuẩn bị
càng nhanh càng tốt để tránh tổn thất hàm lượng ẩm do bay hơi. Nếu mẫu được
chia tách để sử dụng cho phân tích cỡ thì cần tránh cách đổ quá thẳng vì việc vỡ
các hạt thô sẽ làm thay đổi đặc tính vật lý của mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số phân định và chia tách phát
sinh từ thiết kế và vận hành không chính xác dụng cụ cắt mẫu. Sai số phân định
mẫu sơ cấp, edel, do hình dạng của thể tích phân định mẫu sơ
cấp không đúng và điều này có thể do cả việc thiết kế và vận hành sai. Lấy mẫu
với xác suất lựa chọn không đồng đều sẽ dẫn đến hình dạng thể tích mẫu sơ cấp
không đúng. Trung bình của edel thường khác không, điều đó
làm cho nó trở thành nguồn gây độ chệch lấy mẫu. Sai số phân định có thể được
làm cho không đáng kể nếu tất cả các phần của mặt cắt dòng vật liệu đều được gạt
để chuyển hướng bởi dụng cụ cắt mẫu trong cùng một quãng thời gian.
Sai số chia tách mẫu, eE,
là do chia tách mẫu sơ cấp không chính xác. Việc chia tách được coi là chính
xác nếu, và chỉ nếu, tất cả các hạt có tâm trọng lực nằm trong ranh giới của mẫu
sơ cấp phân định đúng được chia tách. Trung bình của eE thường
khác không, điều đó làm cho nó trở thành nguồn gây độ chệch lấy mẫu. Sai số
chia tách có thể được làm cho không đáng kể bằng cách đảm bảo rằng mẫu sơ cấp
được lấy hoàn toàn từ dòng mà không có vật liệu nào bật ra hoặc rơi khỏi dụng cụ
cắt.
5.2.4 Sai số lấy trọng
số,
eW
Sai số lấy trọng số là một thành phần
sai số phát sinh từ mô hình lựa chọn trong công thức (1). Trong mô hình đó, lưu
lượng phụ thuộc thời gian của dòng vật liệu dạng hạt là một hàm trọng số áp dụng
cho đặc trưng chất lượng phụ thuộc thời gian trong tích phân theo thời gian
đánh giá đặc trưng chất lượng trung bình của lô. Sai số lấy trọng số thể hiện
sai số do ảnh hưởng khuếch đại của hàm trọng số-dòng lên dao động đặc trưng chất
lượng. Giải pháp tốt nhất để giảm sai số lấy trọng số là ổn định lưu lượng. Như
một nguyên tắc chung, sai số lấy trọng số là không đáng kể đối với độ biến động
lưu lượng không quá 10 %, và chấp nhận được đối với độ biến động lưu lượng
không quá 20 %.
5.2.5 Sai số dao động
chất lượng chu kỳ, eQ3
Sai số dao động chất lượng chu kỳ là kết
quả của độ biến động chu kỳ về chất lượng do sử dụng thiết bị nào đó được dùng
để xử lý vật liệu dạng đống gây ra, ví dụ như đường dẫn khi nghiền và sàng lọc
và dụng cụ lấy mẫu kiểu gàu quay. Sự có mặt của độ biến động chu kỳ có thể được
phát hiện bằng cách xác định biểu đồ phương sai (xem 5.3.1). Trong khi trong hầu
hết các trường hợp, giá trị biểu đồ phương sai có thể được khớp với hàm tuyến
tính đơn giản hoặc bậc hai, nếu quan trắc thấy biểu hiện chu kỳ (đặc trưng bởi
cực đại và cực tiểu cách đều) thì hàm khớp có thể bao gồm số hạng sóng sin có
chu kỳ và biên độ cần xác định như những tham số khớp[1]. Trong những
trường hợp như vậy, nên tiến hành lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp như đề cập trong
5.1. Một cách khác là làm giảm đáng kể nguồn biến động chu kỳ về chất lượng, điều
này có thể yêu cầu thiết kế lại hệ thống nhà máy.
5.3 Phương
sai lấy mẫu
5.3.1 Khái quát
Giả định rằng sai số lấy trọng số,
phân định mẫu sơ cấp, chia tách mẫu sơ cấp và sai số phụ (eW
+ edel + eE + eP) đã được
loại trừ hoặc giảm đến giá trị không đáng kể bằng thiết kế cẩn trọng và thực
hành lấy mẫu. Ngoài ra, giả định rằng độ biến động chu kỳ về chất lượng đã loại
trừ và lưu lượng đã được điều tiết. Sai số lấy mẫu trong công thức (1) giảm xuống
còn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
Do đó, phương sai lấy mẫu được cho bằng:
(4)
Phương sai dao động chất lượng phạm vi
ngắn, , phát sinh từ thành phần bên trong
khác nhau của mẫu sơ cấp lấy ở khoảng cách nhau ngắn nhất có thể. Đây là phương
sai cục bộ hoặc ngẫu nhiên do bản chất hạt của vật liệu dạng đống.
Phương sai dao động chất lượng phạm vi
dài, , phát sinh từ những xu hướng liên tục
về chất lượng xuất hiện trong khi lấy mẫu vật liệu dạng đống và thường phụ thuộc
không gian và thời gian. Thành phần này thường là kết hợp của một số xu hướng
do các nguyên nhân khác nhau tạo ra.
5.3.2 Ước lượng
phương sai lấy mẫu từ biểu đồ phương sai
Trong phương pháp này, phương sai dao
động chất lượng phạm vi ngắn và phạm vi dài được xác định từ việc phân tích chuỗi
thời gian của thực nghiệm thống kê trong đó số lớn (ví dụ 20 đến 40) mẫu sơ cấp
riêng lẻ được lấy liên tiếp từ lô, được xử lý theo các phương pháp nêu trong
tiêu chuẩn này và đặc trưng chất lượng của từng mẫu sơ cấp được phân tích hai lần.
Sau đó tính chênh lệch giữa các giá trị
đặc trưng chất lượng được đo cho các cặp liên tiếp cách nhau bởi k mẫu sơ
cấp trong loạt đó. Như cho trong công thức (5), các hiệu bình phương được cộng
lại và chia cho số cặp mẫu sơ cấp có thể hình thành với khoảng cách biệt (trễ)
quy định. Giá trị phương sai Vexp(t) được hình thành bằng
cách gộp này là phương sai chuỗi đối với trễ của k mẫu sơ cấp. Đồ thị
phương sai chuỗi so với trễ được gọi là biểu đồ phương sai. Nó liên quan chặt
chẽ với hàm tự hiệp phương sai sử dụng trong phân tích tín hiệu và các ứng dụng
kỹ thuật khác của phân tích chuỗi thời gian. Thực nghiệm thống kê loại này, với
mục tiêu là để xây dựng biểu đồ phương sai, thường được gọi là thực nghiệm biểu
đồ phương sai. Ví dụ về thực nghiệm biểu đồ phương sai và việc xây dựng, vẽ biểu
đồ phương sai được trình bày trong Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5)
trong đó
xi là giá trị của
đặc trưng chất lượng đối với mẫu sơ cấp i (i = 1, 2,... n);
n - k là số cặp mẫu
sơ cấp cách nhau k trễ nguyên;
t bằng kΔt,
trong đó Δt là khoảng lấy mẫu theo đơn vị thời gian (tính bằng min) hoặc
bằng kΔm trong đó Δm là khoảng lấy mẫu theo đơn vị khối lượng
(tính bằng tấn), tùy thuộc vào việc sử dụng lấy mẫu theo thời gian hay theo khối
lượng.
Số hạng (n - k) trong mẫu số của
công thức (5) phản ánh bậc tự do đối với số hạng phương sai ở khoảng k
quy định, trong khi hệ số hai trong mẫu số đảm bảo rằng, khi t → 0, Vexp(t)
tiến đến phương sai quy ước của phép đo, lấy tại cùng một vị trí.
Biểu đồ phương sai thu được, Vexp(t),
được gọi là biểu đồ phương sai "thực nghiệm", và bao gồm phương sai
chuẩn bị mẫu và phương sai đo cũng như phương sai lấy mẫu. Nếu mẫu sơ cấp chia tách
được chuẩn bị và phân tích hai lần, thì phương sai chuẩn bị và phân tích mẫu có
thể được xác định theo các quy trình mô tả trong ISO 3084. Lấy giá trị của Vexp(t)
tính được tại từng trễ trừ đi tổng phương sai chuẩn bị và phân tích mẫu sẽ có biểu đồ phương sai "đã hiệu
chính", Vcor(t), chỉ cung cấp thông tin về phương
sai lấy mẫu. Tuy nhiên, cần chú ý khi trừ phương sai chuẩn bị và phân tích mẫu
từ các giá trị phương sai chuỗi của biểu đồ phương sai thực nghiệm. Hiệu giữa
phương sai chuỗi và phương sai chuẩn bị và phân tích mẫu chỉ là một ước lượng
có giá trị đối với phương sai lấy mẫu nếu tỷ số F giữa các phương sai
này có ý nghĩa về thống kê.
Biểu đồ phương sai xuất hiện trên thực
tế thường có thể xác định gần đúng trong phạm vi 0 ≤ t ≤ 4Δt bằng
đường thẳng. Hai hệ số của đường thẳng (phần chắn Aexp và độ
dốc B) phải được xác định bằng bình phương tối thiểu tuyến tính khớp với
các giá trị biểu đồ phương sai thực nghiệm của bốn trễ đầu tiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó, có thể giả định là, trong phạm
vi 0 ≤ t ≤ 4Δt, phép gần đúng chấp nhận được cho biểu đồ phương
sai hiệu chính là hàm tuyến tính:
(6)
trong đó
Acor là thành phần
ngẫu nhiên của phương sai của biểu đồ phương sai hiệu chính;
Aexp là phần chắn
thực nghiệm của biểu đồ phương sai thực nghiệm;
B là gradient
(hoặc độ dốc) của biểu đồ phương sai. B được biểu thị bằng nghịch đảo
đơn vị khối lượng (biểu thị bằng tấn-1) đối với lấy mẫu theo khối lượng,
hoặc nghịch đảo thời gian (biểu thị bằng min-1) đối với lấy mẫu theo
thời gian;
là
phương sai chuẩn bị mẫu;
là
phương sai đo (hoặc phân tích).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương sai lấy mẫu, , đối với lấy mẫu hệ thống phân lớp và
lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp đã chứng tỏ có liên quan đến các hệ số Acor
và B của xấp xỉ tuyến tính. Công thức (7) và (8) nêu dưới đây đối với
phương sai lấy mẫu được rút ra bằng cách thiết lập mối quan hệ toán học giữa
các giá trị biểu đồ phương sai và phương sai của sai số ước lượng giữa trung
bình mẫu và trung bình tổng thể[1].
a) Lấy mẫu hệ thống phân lớp;
(7)
trong đó
n là số mẫu sơ
cấp
mlot là tổng khối
lượng của lô, tính bằng tấn
Một cách chặt chẽ, công thức này chỉ chính
xác đối với lấy mẫu hệ thống trung tâm, trong đó mẫu sơ cấp được lấy từ tâm của
mỗi lớp. Tuy nhiên, trên thực tế, đó là xấp xỉ gần đúng của phương sai lấy mẫu
đối với lấy mẫu hệ thống không trung tâm.
b) Lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(8)
CHÚ THÍCH: Công thức (7) và (8) áp dụng
cho lấy mẫu theo khối lượng. Đối với lấy mẫu theo thời gian, mlot
được thay bằng tlot, tổng thời gian, tính bằng min, đối với lấy
mẫu lô.
Do đó, khi không có độ biến động chu kỳ
về chất lượng, lấy mẫu hệ thống chính xác hơn lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp.
Trong công thức (7) và (8), số hạng thứ
nhất và thứ hai tương ứng với phương sai dao động chất lượng phạm vi ngắn và phạm
vi dài. Vì vậy, đối với lấy mẫu hệ thống phân lớp:
; và
(9)
(10)
Phần chắn biểu đồ phương sai Acor
được hình thành từ hai thành phần[1]:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phương sai sai số cơ bản đối với khối lượng mẫu sơ cấp cụ thể sử
dụng cho thực nghiệm biểu đồ phương sai.
Phương sai sai số cơ bản đối với khối
lượng mẫu sơ cấp do độ biến động về chất lượng vật liệu giữa các hạt tạo thành
mẫu sơ cấp; nó có thể được xác định như mô tả trong Điều 9. Phương sai sai số
cơ bản đối với khối lượng mẫu tỷ lệ với lũy thừa ba của cỡ mịn chặn trên và tỷ
lệ nghịch với khối lượng mẫu sơ cấp. Vì vậy, phần chắn biểu đồ phương sai Acor
có thể được trình bày như sau:
(11)
trong đó
AF là hằng số
có cùng đơn vị với tỷ trọng (tính bằng kilôgam trên mét khối hoặc kilôgam trên
mét
khối
x 10-9)
d là cỡ mịn chặn
trên của hạt, tính bằng milimet;
ml là khối lượng
mẫu sơ cấp, tính bằng kilôgam.
Nếu kết quả của thực nghiệm biểu đồ
phương sai được áp dụng cho lấy mẫu với khối lượng mẫu sơ cấp khác nhau thì cần xác định
AF (xem Điều 9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(12)
trong đó
là
phương sai sai số cơ bản đối với khối lượng mẫu gộp;
mg là khối lượng
mẫu gộp, tính bằng kilôgam, và bằng n-mI.
Do đó, thành phần sai số cơ bản của
phương sai lấy mẫu đối với khối lượng mẫu gộp được xác định bằng cỡ mịn chặn
trên của vật liệu dạng đống và khối lượng mẫu gộp.
CHÚ THÍCH: Trong khi các phương pháp của
tiêu chuẩn này có thể đáp ứng với nhiều loại vật liệu dạng đống ngoài quặng,
khoáng chất cô đặc,
than và hóa chất công nghiệp
dạng hạt, cần chú ý khi áp dụng
mối quan hệ như giữa phương sai sai số cơ bản, cỡ hạt và khối lượng mẫu gộp cho vật liệu có
hình dạng hạt và tỷ
trọng khác biệt
đáng kể so với
khoáng chất, ví dụ, gỗ vụn hoặc
chè đống. Trong những trường hợp này, cần sử dụng các phương pháp thực nghiệm đầy đủ và hỗ
trợ bằng chương
trình thử (xem 9.2.2).
VÍ DỤ: Ví dụ cho thấy việc sử dụng phần chắn Acor biểu đồ
phương sai và độ dốc biểu đồ phương sai B để tính phương sai
lấy mẫu được cho trong A.4 của Phụ lục A.
Các đại lượng:
AF∙d3 và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đó:
(13)
trong đó
là
phương sai thành phần của mẫu sơ cấp khối lượng đơn vị;
là
phương sai phân bố.
Chú ý là đối với biểu đồ phương sai
"phẳng",
trong đó B = 0, thì phương sai phân bố, , tương đương với phương sai sai số gộp nhóm, .
5.3.3 Phương pháp
khác để ước lượng phương sai lấy mẫu
Phương pháp biểu đồ
phương sai chịu sự chủ quan vốn có
trong phạm vi nhất định khi tính gần đúng
biểu đồ phương sai ở các giá trị trễ nhỏ với hàm tuyến tính. Đôi khi sẽ gặp
phải các biểu đồ phương sai
không rõ rệt cung cấp
biến động rộng đối với độ dốc và phần chắn phụ thuộc vào số lượng giá trị biểu đồ
phương sai bao gồm trong khớp bình phương tối thiểu. Tuy nhiên, phương pháp biểu đồ
phương sai trong đó phương sai lấy mẫu được ước lượng từ biểu đồ phương sai thực
nghiệm nghiêm ngặt hơn các loại có sẵn khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, không giống với phương pháp
biểu đồ phương sai, cả hai phương pháp thay thế này đều có nhược điểm là không
thể xác định được các đóng góp riêng rẽ của phương sai sai số dao động phạm vi
ngắn và phạm vi dài, tức là:
và
Kết quả là, nếu cần phải giảm
phương sai lấy mẫu thì các phương pháp này không cho thấy là có cần tăng khối
lượng của mẫu sơ cấp đơn lẻ hay số lượng mẫu sơ cấp hay không. Ngược lại,
phương pháp biểu đồ phương sai đưa ra thông tin này ngay lập tức.
Các phương pháp thay thế được nêu như
dưới đây.
a) Phương sai mẫu sơ cấp
Phương sai mẫu sơ cấp chưa hiệu chính,
, chệch do phương sai chuẩn bị và
đo được xác định là phương sai của đặc trưng chất lượng của tất cả các mẫu sơ cấp
lấy từ lô, nghĩa là:
(14)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xi là giá trị của
đặc trưng chất
lượng đối với mẫu sơ cấp i;
là
trung bình của đặc trưng chất lượng đo được trên tất cả các mẫu sơ cấp.
Lấy phương sai mẫu sơ cấp chưa hiệu chính trừ đi
phương sai chuẩn bị và đo mẫu, , cần được xác định
bằng chuẩn bị và thử hai lần trên từng mẫu sơ cấp như trong phương pháp biểu đồ
phương sai, để có được phương sai mẫu sơ cấp cấp một, .
Khi đó, phương sai lấy mẫu ước lượng được
cho bởi:
(15)
Phương pháp này ước lượng quá mức
phương sai lấy mẫu, vì nó bỏ qua xu hướng và giả định rằng không có sự tương
quan giữa các mẫu sơ cấp liền nhau.
b) Phương sai trong lô con
Phương pháp phương sai trong lô con
liên quan đến việc xác định phương sai của đặc trưng chất lượng mong muốn trong
lô con () bằng cách lấy mẫu kép theo ISO 3084.
Trong ISO 3084, phương sai này được gọi là phương sai trong lớp vì lô được coi
là chia thành n
lô con xấp xỉ bằng nhau khi chia theo khối lượng, thời gian hay không gian (tức
là trong lớp, ở đó mỗi lớp xác định một lô con).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ rộng, Ri, của
phép đo cặp được
cho bởi công thức:
Ri = |ai
- bi|
(16)
trong đó
ai là phép đo đặc
trưng chất lượng của mẫu
thử được chuẩn bị từ mẫu lô con Ai;
bi là phép đo đặc
trưng chất lượng của mẫu thử được chuẩn bị từ mẫu lô con Bi là cặp với mẫu
lô con Ai;
i là chỉ số dưới
ký hiệu cho từng lô con.
Trung bình của độ rộng Ri được cho bằng công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó n là số các Ri,
nghĩa là số cặp của mẫu lô con.
Ví dụ, có thể cần chia tách 100 mẫu sơ
cấp từ lô và 10 cặp (tức là n = 10) mẫu lô con, mỗi cặp gồm năm mẫu sơ cấp,
được hình thành theo
các phương pháp của ISO 3084. Mẫu thử được chuẩn bị từ mỗi trong số 20
mẫu lô con này và đặc trưng chất lượng được đo cho từng mẫu thử.
Phương sai ước lượng trong lô con, , trong một nghiên cứu được cho bởi công
thức:
(18)
trong đó
nI là số mẫu sơ cấp bao gồm từng mẫu con
Ai hoặc Bi;
π/4 là hệ số để ước lượng phương sai từ độ rộng
đối với dữ liệu cặp.
Phương sai lấy mẫu ước lượng trong trường
hợp này được cho bởi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(19)
Tuy nhiên, giá trị của thu được phụ thuộc vào cỡ của lớp sử dụng
cho thu thập dữ liệu, tức là khoảng khối lượng hoặc thời gian giữa các mẫu sơ cấp.
Kết quả là, phương pháp phương sai trong lô con chỉ nên sử dụng khi khoảng lấy
mẫu đề xuất không quá khác biệt so với khoảng sử dụng để ước lượng .
5.4 Phương
sai và độ chụm tổng
Phương sai tổng (hoặc toàn phần) được
ký hiệu bằng . Nó gồm ba thành phần, đó là phương
sai lấy mẫu, phương sai chuẩn bị mẫu và phương sai đo, như cho trong công thức
(20).
(20)
trong đó
là
phương sai lấy mẫu;
là phương sai
chuẩn bị mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp xác định ước lượng của có thể tìm trong 5.3.2 và 5.3.3 của
tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Việc phân biệt giữa "lấy mẫu"
và "chuẩn bị mẫu" không phải lúc nào cũng rõ ràng. Vì mục
đích của tiêu chuẩn này, giai đoạn "lấy
mẫu" để chỉ các giai đoạn
lấy mẫu và chia mẫu diễn ra trong lấy mẫu nhà máy trong đó mẫu sơ cấp cấp một
được lấy và tại đó có khả năng làm nhỏ, tiến hành chia mẫu cấp hai và cấp
ba của mẫu sơ cấp cấp một. Trong khi, giai đoạn "chuẩn bị mẫu" để chỉ
những giai đoạn diễn ra ngoài lấy mẫu nhà máy, thường là trong phòng thí nghiệm
của nhà máy. Các nguyên tắc lấy mẫu cho trong 5.3 áp dụng cho giai đoạn chuẩn bị
mẫu cũng như giai đoạn lấy mẫu.
Độ chụm tổng (hoặc toàn phần), βSPM, là thước đo
của độ chụm kết hợp của lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và đo. Đối với khoảng tin cậy hai
phía đối xứng 95 % và khi số so sánh độc lập (bậc tự do) có thể thực hiện trong
số tập hợp các phép đo là lớn.
βSPM = 1,96 sSPM
Trên thực tế, phép gần đúng:
(21)
thường được sử dụng trong tiêu chuẩn lấy
mẫu vật liệu dạng đống.
Khi tiến hành chia mẫu sơ cấp cấp một
thành cấp hai và cấp ba, phương sai lấy mẫu có thể được chia tách thành một số
phần như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
là phương sai lấy mẫu cấp một;
là
phương sai lấy mẫu cấp hai;
là phương sai
lấy mẫu cấp ba.
Một lần nữa, áp dụng các nguyên tắc của
5.2 cho từng giai đoạn. Các thực nghiệm riêng là cần thiết để xác định độ lớn của
từng thành phần. Những thực nghiệm này rất hữu ích cho việc xác định nguồn biến
động chính. Việc chia tách phương sai mẫu thành các thành phần cũng hỗ trợ việc
thiết kế thiết bị lấy mẫu. Mặt khác, nếu tất cả các mẫu sơ cấp được
xử lý theo cùng một cách và chỉ cần đến phương sai lấy mẫu tổng, thì sẽ không cần
chia tách các thành phần.
Trường hợp cần kết quả rất chính xác
và phương sai lấy mẫu đã được giảm thiểu, thì cần xem xét việc tăng số chuẩn bị mẫu
và đo, để giảm các thành phần này của phương sai tổng.
Điều này đạt được bằng cách:
- tiến hành nhiều phép xác định trên mẫu gộp;
- phân tích các mẫu sơ cấp đơn lẻ (xem Hình 1); hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đó, phương sai tổng trong từng trường
hợp được cho bởi một trong các công thức sau:
a) trường hợp một mẫu gộp được hình
thành từ lô và r phép xác định lặp được tiến hành trên mẫu gộp:
(23)
b) trường hợp k mẫu lô con được
chuẩn bị, mỗi mẫu gồm cùng một số lượng mẫu sơ cấp, và r phép xác định lặp
được tiến hành trên từng lô con:
(24)
c) trường hợp tất cả n mẫu sơ cấp được chuẩn bị và một phép xác định được tiến hành trên từng
mẫu sơ cấp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong từng trường hợp, phương sai lấy
mẫu được xác định từ các công thức cho trong 5.3.
CHÚ THÍCH: Việc xác định độ ẩm đòi hỏi sự cân nhắc đặc
biệt do thực tế là cực kỳ khó khăn, nếu không nói là không thể, để duy trì
tính toàn vẹn của
mẫu trong khoảng thời gian thu thập mẫu kéo dài. Trong những trường hợp như vậy,
độ chệch có thể xuất hiện và
chỉ có thể khắc
phục bằng cách thu thập các mẫu độ ẩm ở những khoảng thường xuyên hơn
so với khoảng có thể được chỉ ra bằng cách tính toán đơn giản số mẫu sơ cấp cấp một và mẫu
lô con đối với độ chụm đã cho. Vì vậy, khuyến
nghị là tiến hành thử
nghiệm độ ẩm trên một số mẫu
Iô con và tính trung
bình các kết quả thử, trung bình lấy trọng số theo khối lượng của lô con trong
trường hợp lấy mẫu theo thời gian hoặc theo số lượng mẫu sơ cấp trong từng mẫu
lô con trong trường hợp lấy mẫu theo khối lượng. Điều này sẽ làm giảm độ chệch
trong kết quả thử gây
ra do mất (hoặc tăng) độ ẩm do điều kiện
khí hậu. Nó cũng
sẽ dẫn đến độ chụm tốt hơn. Trong trường hợp ngoại lệ, khi mất độ ẩm nhanh, thì
không được phép chia cấp hai và cấp ba, trừ khi hệ thống lấy mẫu hoàn toàn kín
và giảm thiểu được việc xử
lý.
6 Thiết lập
chương trình lấy mẫu
Hầu hết các hoạt động lấy mẫu là thường
xuyên và tuân thủ định nghĩa về lấy mẫu thường xuyên nêu trong TCVN 11865-1
(ISO 11648-1). Lấy mẫu thường xuyên là việc lấy mẫu thực hiện bởi quy trình quy
định trong tiêu chuẩn để xác định chất lượng trung bình của lô. Khi thiết lập
chương trình lấy mẫu cho lấy mẫu thường xuyên để có thể đạt được độ chụm quy định
trên đặc trưng chất
lượng của lô, cần phải tiến hành trình tự các bước dưới đây. Trình tự bao gồm
quy trình lấy mẫu thực nghiệm, như bước g) dưới đây, không phải là thường xuyên
và hiếm khi được thực hiện,
ví dụ như khi có sự thay đổi đáng kể về điều kiện như thay đổi nguồn vật liệu dạng
hạt hoặc thiết bị lấy mẫu.
a) Xác định mục đích đối với mẫu cần lấy.
Lấy mẫu cho yêu cầu xác nhận chất lượng của các giao dịch thương mại là mục đích trung
tâm trong phạm vi của tiêu chuẩn này và các tiêu chuẩn khác về lấy mẫu. Tuy
nhiên, các quy trình mô tả trong tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho việc lấy mẫu
vì mục đích theo dõi hiệu năng nhà máy và kiểm soát quá trình.
b) Xác định các đặc trưng chất lượng cần
đo. Quy định độ chụm tổng (độ chụm kết hợp của lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và đo) cần
thiết đối với từng đặc trưng chất lượng. Có thể thấy rằng độ chụm yêu cầu như vậy
đưa ra số mẫu sơ cấp cấp một và số lô con không khả thi. Trong những trường hợp như vậy,
có thể cần chấp
nhận độ chụm kém hơn.
c) Xác định lô, bao gồm cả khối lượng
hoặc khoảng thời gian.
d) Xác định các lô con, bao gồm cả số
lượng và khối lượng hoặc khoảng thời gian của chúng.
e) Xác định về cỡ mịn chặn trên
và tỷ trọng hạt của vật liệu dạng đống sử dụng để xác định khối lượng mẫu gộp
trong bước i). Cỡ mịn chặn trên cũng xác định độ rộng khẩu độ cắt tối thiểu cần
thiết để tránh độ chệch trong trường hợp sử dụng máy lấy mẫu, hoặc cỡ tối thiểu
của gàu múc cần thiết để tránh độ chệch khi sử dụng lấy mẫu thủ công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Xác định tính biến động
của các đặc trưng chất lượng được xét, sử dụng phương pháp biểu đồ phương sai
hoặc một trong các phương pháp thay thế (xem Điều 5).
h) Xác định số mẫu sơ cấp cấp một cần
lấy từ lô hoặc lô
con được kiểm nghiệm (xem Điều 8).
i) Xác định khối lượng mẫu gộp tối thiểu
(xem Điều 9).
j) Xác định khoảng lấy mẫu, tính bằng tấn đối với lấy
mẫu hệ thống theo khối lượng (xem Điều 10) và lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp trong
khoảng khối lượng cố định (xem Điều 12), hoặc tính bằng min đối với
lấy mẫu hệ thống theo thời gian (xem Điều 11) và lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp
trong khoảng thời gian cố định (xem Điều 12).
k) Lấy mẫu sơ cấp cấp một ở các khoảng
xác định trong bước j) trong toàn bộ giai đoạn xử lý lô.
Trong lấy mẫu thực nghiệm, từng mẫu sơ
cấp có thể được phân tích riêng (xem
Hình 1) để đánh giá tính biến động của
đặc trưng chất lượng trong lô bằng các theo dõi biểu đồ phương sai. Hoặc mẫu sơ
cấp cấp một có thể
được lấy từ lô con (xem 10.5 hoặc 11.5) để tạo thành mẫu lô con cũng có thể được
phân tích để đánh giá tính biến động
của lô (xem Hình
2). Đây chỉ là hai trong số nhiều chương trình lấy mẫu thực nghiệm khác có thể
có [xem, ví dụ, thực nghiệm lồng đầy đủ và thực nghiệm lồng so le mô tả trong
TCVN 11865-1 (ISO 11648-1)].
Trong lấy mẫu thường xuyên, chương trình
lấy mẫu điển hình là kết hợp các mẫu lô con sao cho hình thành mẫu gộp để phân
tích (ví dụ được cho trên Hình 3). Định kỳ, cần thực hiện việc kiểm tra độ chụm
thu được bằng chương trình lấy mẫu bằng phép lấy mẫu lặp, tức là bằng việc lặp lại
mẫu gộp. Ví dụ, nếu sử dụng
lấy mẫu kép, mỗi mẫu sơ cấp cấp một lấy xen kẽ được làm chệch hướng để hình thành mẫu
gộp A và B (xem Hình 4) từ đó hai mẫu thử được chuẩn bị và kiểm nghiệm.
CHÚ THÍCH: Từng mẫu sơ cấp cấp một được
chuẩn bị và phân tích riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Ví dụ
về chương trình lấy mẫu thực nghiệm với từng mẫu lô con được phân tích riêng
Hình 3 - Ví dụ
về chương trình lấy mẫu thường xuyên
Hình 4 - Ví dụ
về chương trình lấy mẫu kép
Các mẫu lô con thường được chuẩn
bị và phân tích riêng để cải thiện độ chụm tổng. Lý do khác của việc chuẩn bị và
phân tích riêng các mẫu lô con là:
- để thuận tiện cho việc xử lý vật liệu;
- để cung cấp thông tin
tiến trình về chất lượng của lô;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- để giảm độ chệch do tổn hao (hoặc
tăng) độ ẩm gây ra do
điều kiện khí hậu trong kết quả thử độ ẩm của lô cỡ lớn.
Các mẫu sơ cấp cấp một lớn có thể được
chia ở bước i) trước khi hình thành mẫu lô hoặc mẫu lô con. Tuy nhiên, điều này sẽ tạo
thêm nguồn gây sai số lấy mẫu được xác định như đề cập trong 5.2. Nếu tất cả các mẫu sơ cấp
cấp một hoặc mẫu sơ cấp đã chia được nghiền nhỏ để có thể chia nhỏ thêm, thì cần
tính lại khối lượng mẫu tối thiểu cho lô, sử dụng cỡ mịn chặn
trên của vật liệu dạng đống đã nghiền trong công thức (xem Điều 9).
Thiết kế ban đầu của chương trình lấy
mẫu đối với nhà máy mới hoặc vật liệu dạng đống có các đặc trưng chưa biết rõ (ví dụ loại
vật liệu mới), thì bất cứ khi có
thể, cần dựa vào kinh nghiệm với các nhà máy xử lý và loại vật liệu tương tự. Một
cách khác, có thể lấy số lượng mẫu sơ cấp tùy ý, ví dụ 100, và sử dụng
để xác định độ biến động của vật liệu dạng đống, nhưng độ chụm lấy mẫu không thể xác định được
trước.
Việc thiết lập chương trình lấy mẫu thỏa
đáng từ các tình huống tĩnh như kho hàng, băng chuyền dừng, toa xe và khoang chứa
của tàu, nêu những khó khăn cụ thể nếu cần tránh độ chệch. Phép lấy mẫu trong
những tình huống này cần được tiến hành bằng lấy mẫu phân lớp hệ thống, nhưng
chỉ khi thấy rằng không
thể gây ra sai số hệ thống do độ biến động chu kỳ về chất lượng hoặc số lượng
có thể trùng, hoặc xấp xỉ bằng, là bội của các khoảng lấy mẫu đề xuất. Trong trường
hợp có thể tạo ra sai số hệ thống do biến động chu kỳ về chất lượng hoặc số lượng,
cần sử dụng lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp.
7 Khối lượng
mẫu sơ cấp và tối thiểu hóa độ chệch
7.1 Tối thiểu hóa độ chệch
Việc tối thiểu hóa độ chệch
lấy mẫu và chuẩn bị mẫu là đặc biệt
quan trọng. Không giống như độ chụm, có thể cải thiện bằng cách thu thập thêm mẫu
sơ cấp cấp một, chuẩn bị thêm mẫu thử hoặc bằng cách thử thêm các phần thử,
không thể giảm độ chệch bằng cách lặp lại. Kết quả là, các nguồn gây độ chệch cần
được giảm thiểu hoặc loại trừ ngay từ đầu bằng thiết kế lấy mẫu và hệ thống chuẩn bị mẫu
đúng. Việc tối thiểu hóa hoặc loại trừ khả năng gây độ chệch cần được coi là
quan trọng hơn việc cải thiện độ chụm.
Nguồn gây độ chệch có thể được loại
trừ bao gồm tràn mẫu, nhiễm bẩn mẫu và việc tách mẫu sơ cấp không chính xác, trong khi
các nguồn có thể giảm thiểu nhưng không thể loại trừ là, ví dụ, dòng độ ẩm thực giữa mẫu
và không khí bên ngoài cũng như tổn hao do bụi hoặc làm nhỏ hạt trong chuẩn bị
mẫu trước khi xác định phân bố cỡ.
Nguyên tắc hướng dẫn quan trọng cần
tuân thủ là mẫu sơ cấp
được chia tách từ lô sao cho tất cả các phần của vật liệu dạng đống có cùng cơ hội được
chọn và trở thành bộ phận
của mẫu thử được sử dụng cho thử nghiệm hóa học hoặc vật lý, bất kể cỡ, khối lượng
hay tỷ trọng của hạt riêng lẻ như thế nào. Trên thực tế, điều này có nghĩa là cần lấy
toàn bộ mặt cắt ngang của vật liệu dạng đống khi lấy mẫu từ dòng chuyển động và
toàn bộ cột vật liệu dạng đống cần được chia tách khi lấy mẫu từ lô tĩnh tại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lưỡi cắt cần đủ rộng để chặn các hạt
nảy ra ngoài;
- các miệng cắt trên dụng cụ cắt đường
thẳng cần song song và miệng cắt của dụng cụ cắt Vezin1 cần là bán
kính tính từ trục
quay;
- miệng cắt trên dụng cụ cắt đường thẳng
cần duy trì song song, ngay cả khi đã mòn đáng kể;
- dụng cụ cắt cần tăng tốc từ vị trí
khi đi qua chỗ trống của dòng, xuyên qua dòng với vận tốc không đổi, và sau đó
giảm tốc đến điểm dừng ngay sau khi tách khỏi dòng.
Như giải thích ở 7.2, 7.3 và 7.4, việc
xác định độ rộng lỗ tối thiểu và kích thước của thiết bị lấy mẫu và tốc độ dụng
cụ cắt tối đa cần thiết để có được mẫu không chệch, dẫn đến việc rút ra khối lượng
mẫu sơ cấp nhất quán với các quy định giới hạn này.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc
sử dụng khối lượng mẫu sơ cấp rút ra này và các công thức trong 8.2 có thể đòi
hỏi số lượng lớn
mẫu sơ cấp để đạt được phương sai lấy mẫu mong muốn. Trong những trường hợp như
vậy, cần tăng khối lượng mẫu sơ cấp lên cao hơn giá trị rút ra.
Dụng cụ cắt cần được thiết kế cho cỡ hạt
tối đa và lưu lượng lớn nhất. Từ các giá trị này, có thể tính khối lượng mẫu sơ
cấp lớn nhất và thể tích cho kiểm tra thiết kế. Đặc biệt, lựa chọn giữa lấy mẫu
thủ công hoặc bằng máy cần dựa
trên khối lượng mẫu sơ cấp lớn nhất có thể.
Mỗi khi dụng cụ cắt được lắp đặt, thực
hiện kiểm tra thông thường về khối lượng trung bình của mẫu sơ cấp. So sánh khối
lượng này với khối lượng dự đoán bằng cách sử dụng các giá trị độ rộng lỗ dụng
cụ cắt, tốc độ dụng cụ cắt và lưu lượng khối lượng vật liệu dạng đống
trong trường hợp dụng cụ cắt dòng chuyển động (7.2) hoặc các giá trị độ rộng
lỗ dụng cụ cắt, tốc độ băng tải và lưu lượng khối lượng trong trường hợp dụng cụ
cắt ngang băng tải (7.3). Nếu khối lượng trung bình mẫu sơ cấp quá nhỏ so với
khối lượng mẫu sơ cấp dự đoán đối với lưu lượng quan trắc thì có khả năng là
các hạt lớn được lấy vào mẫu ít hơn.
7.2 Khối lượng mẫu sơ cấp
từ máy lấy mẫu dòng rót được thiết kế để tránh độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(26)
trong đó
mI là khối lượng của mẫu sơ cấp,
tính bằng
kilôgam;
q là lưu lượng
của dòng vật liệu dạng đống, tính bằng tấn trên giờ;
bmin là độ rộng
khẩu độ cắt tối
thiểu của máy lấy mẫu, tính bằng mét
(xem 13.3.2);
ncut là tốc độ cắt tối đa
của máy lấy mẫu, tính bằng mét trên giây (xem 13.3.4);
3,6 là hệ số chuyển đổi để chuyển đổi
đơn vị lưu lượng tấn
trên giờ thành kilôgam trên giây.
CHÚ THÍCH: Công thức (26)
có hiệu lực đối với tất cả các giá
trị độ rộng miệng cắt và tốc độ cắt, nhưng tập hợp độ rộng miệng cắt nhỏ hơn độ rộng
lỗ tối thiểu và tốc độ
cao hơn tốc độ tối đa số có thể gây ra độ chệch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định khối lượng của mẫu sơ cấp lấy
bằng máy lấy mẫu cắt ngang băng tải từ dòng chuyển động bằng cách sử dụng độ rộng
khẩu độ cắt tối thiểu cần thiết để có được mẫu không chệch. Có thể tính bằng cách sử
dụng công thức sau:
(27)
trong đó
mI là khối lượng của mẫu sơ cấp, tính bằng
kilôgam;
q là lưu lượng của
dòng vật liệu dạng đống, tính bằng tấn trên giờ;
bmin là độ rộng
khẩu độ cắt tối
thiểu của máy lấy mẫu, tính bằng mét (xem 13.3.3);
nB là tốc độ của băng chuyền, tính bằng mét
trên giây;
3,6 là hệ số chuyển đổi để chuyển đổi
đơn vị lưu lượng tấn trên giờ thành
kilôgam trên giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Khối lượng của
mẫu sơ cấp đối với lấy mẫu thủ công được thiết kế để tránh độ chệch
Xác định khối lượng của mẫu sơ cấp đối
với lấy mẫu thủ công vật liệu
dạng đống bằng cách sử dụng thể tích lấy mẫu tối thiểu của dụng cụ lấy mẫu thủ
công (ví dụ như xẻng) cần thiết để có được mẫu không chệch. Giả định thể tích
này là ba lần kích thước cạnh nhỏ nhất bằng 3d, khi đó, thể tích lấy
mẫu tối thiểu sẽ bằng 3d x 3d x 3d. Tính khối lượng
mẫu sơ cấp bằng cách sử dụng công thức sau:
mI = 27 ρ∙d3∙10-6
(28)
trong đó
mI là khối lượng của mẫu sơ cấp, tính bằng
kilôgam;
ρ là tỷ trọng của vật liệu dạng
đống, tính bằng tấn trên mét khối;
d là cỡ mịn chặn
trên của hạt vật liệu, tính bằng milimét.
7.5 Khối lượng mẫu
sơ cấp đối với mẫu độ ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Số lượng mẫu
sơ cấp
8.1 Khái quát
Số lượng mẫu sơ cấp cần lấy từ lô hoặc
lô con để đạt được độ chụm lấy mẫu yêu cầu phụ thuộc vào độ biến động của đặc
trưng chất lượng cần xác định. Độ biến động được định lượng bằng biểu đồ phương sai của đặc
trưng chất lượng, như
mô tả ở Điều 5. Khi không thể xác định được biểu đồ phương sai, có thể sử dụng
phương pháp phương sai mẫu sơ cấp hoặc phương sai trong lô con, nhưng với các hạn
chế lưu ý trong 5.3.
8.2 Tính số lượng
mẫu sơ cấp
8.2.1 Khái quát
Số mẫu sơ cấp cần thiết để đạt được
phương sai lấy mẫu đã cho đối với
lô hoặc lô con cụ thể phụ thuộc vào:
- tính biến động của đặc trưng chất lượng
quan tâm;
- khối lượng, mlot (hoặc khoảng
thời gian tlot) của lô, hoặc
khối lượng msub (hoặc khoảng
thời gian tsub) của lô con,
và
- khối lượng, mI, của từng mẫu
sơ cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số mẫu sơ cấp cần thiết có thể được tính bằng một
trong các phương pháp nêu trong 8.2.2 đến 8.2.3. Các phương pháp này được nêu
rõ ràng đối với lấy mẫu theo khối lượng từ lô và, do đó, các công thức bao gồm cả khối lượng
mlot. Các phương pháp này cũng áp dụng cho lấy mẫu theo thời
gian từ lô trong đó tlot thay thế mlot trong công
thức, hoặc lấy mẫu theo khối lượng hay theo thời gian từ lô con, yêu cầu msub hoặc tsub trong công thức.
8.2.2 Phương pháp
biểu đồ phương sai
Tính số mẫu sơ cấp, n, cần thiết
để đạt được phương sai lấy mẫu yêu cầu đối với lấy mẫu hệ thống phân lớp hoặc lấy
mẫu phân lớp sử dụng phần chắn biểu đồ phương sai rút ra và độ dốc biểu đồ
phương sai thu được từ khớp các bình phương tối thiểu cho biểu đồ phương sai thực
nghiệm. Xác định số mẫu sơ cấp, n, đối với phương pháp lấy mẫu bất kỳ bằng
cách lấy nghiệm dương của phương trình bậc hai theo n trong công thức
(7) và (8), như sau:
a) đối với lấy mẫu hệ thống phân lớp:
(29)
b) đối với lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp:
(30)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(31)
Ader là phần chắn
biểu đồ phương sai rút ra đối với khối lượng mẫu sơ cấp mIS cần sử dụng
cho lấy mẫu, và bằng tổng phương sai sai số cơ bản đối với khối lượng mẫu sơ cấp
mIS và phương
sai gộp nhóm và chia tách;
B là độ dốc biểu
đồ phương sai, tính bằng tấn -1;
mlot là khối lượng của
lô, tính bằng tấn;
là
phương sai lấy mẫu yêu cầu.
Khối lượng mẫu sơ cấp cho lấy mẫu mIS có thể khác
với khối lượng mẫu sơ cấp mI sử dụng trong thực
nghiệm biểu đồ phương sai để xác định tính biến động; trong trường hợp đó phần chắn
biểu đồ phương sai rút ra Ader sẽ khác với phần chắn
xác định bằng thực nghiệm Acor.
Dựa trên số lượng lớn các thực nghiệm
biểu đồ phương sai đã chứng tỏ[1] rằng phương
sai gộp nhóm và chia tách sẽ nhỏ hơn hoặc
khoảng cùng độ lớn với phương sai cơ bản. Kết quả là, vẫn giả định được rằng công
thức (11) và (31) có thể đơn giản hóa thành các xấp xỉ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(33)
cho:
(34)
CHÚ THÍCH: Nếu B nhỏ so với , thì cả hai công thức
(29) và (30) được tính gần đúng bằng:
8.2.3 Phương pháp
phương sai mẫu sơ cấp và phương sai trong lô con
Không phương pháp nào trong hai phương
pháp này cho phép chia phương sai lấy mẫu thành các thành phần đơn lẻ; do đó,
phương sai ước lượng phải được xử lý như một đại lượng đơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi sắp xếp lại công thức (15),
tính số mẫu sơ cấp theo công thức (35).
(35)
trong đó
là phương sai
mẫu sơ cấp chưa hiệu chính;
là
phương sai mẫu sơ cấp cấp một;
là
phương sai lấy mẫu yêu cầu.
b) phương pháp phương sai trong lô con
Việc sắp xếp lại công thức (19) cho
phép số mẫu sơ cấp được tính như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(36)
trong đó
là
phương sai trong lô con.
Không sử dụng được các phương pháp này khi khối lượng
mẫu sơ cấp có thay đổi. Công thức tính phương sai trong lô con có thể không chính
xác nếu khoảng giữa các mẫu sơ cấp thay đổi, nhưng công thức tính
phương sai mẫu sơ cấp có thể vẫn sử dụng được trong trường hợp này.
9 Khối lượng
mẫu gộp và mẫu lô con
9.1 Khái quát
Điều thiết yếu là đảm bảo rằng khối lượng
mẫu gộp đủ để thu được phương sai lấy mẫu yêu cầu. Sự kết hợp giữa số lượng và
khối lượng mẫu sơ cấp xác
định trong Điều 8, phụ thuộc vào việc được lấy theo cách thức không chệch (xem
Điều 7), sẽ đảm bảo rằng mẫu có đủ khối lượng được chọn ở giai đoạn lấy mẫu ban
đầu. Tuy nhiên, trong quá trình làm nhỏ và chia mẫu sơ cấp, mẫu lô con và mẫu gộp
sau đó, điều quan trọng là đảm bảo duy trì khối lượng mẫu đủ ở từng giai đoạn sao cho
khối lượng mẫu gộp tối thiểu luôn vượt cao lên.
Trước khi có thể xác định khối lượng mẫu
gộp tối thiểu, cần xác định phương sai sai số cơ bản, , và xác định giá trị nào là có thể chấp
nhận. Phương sai sai số cơ bản là một thành phần của phương sai dao động chất
lượng phạm vi ngắn, , và gây ra do độ biến động
hạt-hạt về chất lượng (xem 5.3.1). Cần có khối lượng mẫu gộp tối thiểu để đạt
được phương sai cơ bản đã cho ở mọi
giai đoạn lấy mẫu. Khối lượng mẫu không được giảm thấp hơn giá trị tối thiểu
này cho đến khi mẫu được nghiền thành cỡ hạt nhỏ hơn. Đặc trưng của là nó giảm xuống nhanh chóng khi cỡ mịn chặn
trên giảm.
9.2 Khối lượng tối thiểu của mẫu gộp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số cơ bản là thành phần của sai số
lấy mẫu do độ biến động về chất lượng giữa các hạt. Có nhiều kỹ thuật để ước lượng
phương sai sai số cơ bản và từ đó ước
lượng khối lượng mẫu gộp tối thiểu mg. Dưới đây mô
tả ba kỹ thuật.
9.2.2 Kỹ thuật thực
nghiệm đầy đủ
Kỹ thuật thực nghiệm đầy đủ áp dụng cho
việc xác định sai số cơ bản đối với đặc trưng chất lượng yêu cầu bất kỳ, ví dụ
như hàm lượng hóa chất, cỡ và các
kiểm nghiệm vật lý.
Chia mẫu đại diện của vật liệu dạng đống
thành các mẫu lặp có khối lượng cho trước rồi tính phương sai giữa mẫu, , từ các đặc trưng chất lượng đo được.
Phương sai này được xác định cho dải khối lượng mẫu nhỏ hơn khối lượng
mẫu gộp đề xuất sử dụng. Các khối lượng nhỏ hơn một hệ số bằng 10 đến 100 là hữu
ích. Biểu thị phương sai, theo cỡ mịn chặn
trên tính bằng milimet (d) và khối lượng mẫu gộp lặp (mg) tính bằng
kilôgam theo công thức:
(37)
trong đó
A0 và AF
là các hằng số xác định từ việc khớp bình phương tối thiểu với dữ liệu thực
nghiệm.
Số hạng đầu tiên A0 trong công
thức (37) gồm phương sai chuẩn bị, phương sai sai số đo, phương sai gộp nhóm và
chia tách, , và độc lập với khối lượng mẫu gộp mg. Số hạng thứ
hai là phương sai sai số cơ bản ước lượng được, tức là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(38)
Do đó, khối lượng mẫu gộp tối thiểu đối
với phương sai sai số cơ bản mong muốn được cho bởi:
(39)
VÍ DỤ: Để minh họa công thức (39) bằng
ví dụ, xét quặng sắt miếng có d = 22,4 mm. Khoáng chất là hematit (Fe2O3) và quặng phế
liệu gồm silicat và đá phiến sét. Từ khớp bình phương tối thiểu cho dữ liệu thực
nghiệm, giá trị của AF = 1,6 x 10-9 kg.mm-3 (tức là 1,6
kg.m-3) được xác định.
Nếu quy định là sai số cơ bản không được vượt quá 0,05 % Fe hoặc 0,07 % Fe2O3, tức là = 0,000 7.
Từ công thức (35):
Do đó, khối lượng mẫu tối thiểu đối với
cỡ mịn chặn trên là 22,4 mm để đạt được sai số cơ bản nói trên xấp xỉ bằng 37
kg. Khối lượng mẫu là được nghiền thành cỡ mịn chặn trên nhỏ hơn trước khi khối lượng mẫu có
thể được làm nhỏ thêm. Ví dụ, nếu 37 kg mẫu được đưa qua hàm nghiền để giảm cỡ
mịn chặn trên thành 3 mm, lặp lại tính toán ở trên cho thấy rằng khối
lượng mẫu khi đó có thể giảm an toàn xuống còn 88 g.
9.2.3 Tính toán
đơn giản đối với vật liệu có hai thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(40)
trong đó
là
ước lượng của phương sai sai số cơ bản của tỷ khối, biểu thị bằng phần trăm, của
thành phần chính, tức
là thành phần vật liệu được quan tâm chính, trong khi thành phần kia, không phải
thành phần chính, thực tế có thể là tổng hợp của một số thành phần ít được quan
tâm hoặc giá trị nhỏ hơn. Đây không phải là phương sai lấy mẫu xác định bằng thực
nghiệm, như ký hiệu chỉ ra, mà là ước lượng dựa trên lý thuyết của phương sai
sai số cơ bản. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sẽ hữu ích trong một
số trường hợp khi biết một chút về vật liệu được lấy mẫu;
λ là hệ số tự do, tức là hệ số định lượng
bậc tự do của các thành phần cấu thành từ các hạt vật liệu dạng đống bằng cách nghiền hoặc
xay. λ bằng (dλ/d)1/2 khi sự tự do
là không hoàn toàn, trong đó dλ là cỡ mịn chặn trên tại đó xuất hiện
sự tự do hoàn toàn, và bằng một khi hoàn toàn tự do;
fcomp là hệ số
thành phần khoáng, xác định trong công thức (41) bên dưới;
fs là hệ số hình dạng hạt,
thường có thể lấy bằng 0,5 (mặc dù đối với một số vật liệu có thể là từ 0,2 đến
0,5);
fr là hệ số độ
rộng cỡ xác định như
tỷ số giữa độ rộng lỗ của sàng mịn nhất (phù hợp với ISO 565) để lọt 5 % và 95
% khối lượng vật liệu, tương ứng, có giá trị thường giả định là từ 0,25 đến
1,0;
d là cỡ mịn chặn
trên của hạt, tính bằng milimet;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mg là khối lượng
mẫu gộp, tính bằng kilôgam.
Hệ số thành phần khoáng được xác định
như sau:
(41)
trong đó
ρk là tỷ trọng hạt, tính bằng tấn
trên mét khối, của thành phần
chính;
ρnk là tỷ trọng hạt,
tính bằng tấn trên mét khối,
của thành phần không phải chính;
CHÚ THÍCH: Công thức (40) thu được từ công thức
sau đây[1]:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) đơn vị sử dụng (kilôgam và milimet
chứ không phải gam và centimet);
b) sử dụng phương sai ước lượng tuyệt
đối chứ không phải phương sai ước lượng
tương đối như sử dụng trong tài liệu tham khảo [1];
c) các ký hiệu fcomp, fs, fr và wk sử dụng
trong công thức (40) thay vì c, f, g và a tương ứng
như sử dụng trong tài liệu tham khảo[1].
Hệ số độ rộng cỡ fr có thể được
ước lượng từ tỷ số d/dL của cỡ mịn chặn trên d và giới
hạn cỡ dưới dL (khoảng 5 %
cỡ nhỏ hơn), như sau:
- độ rộng cỡ lớn (d/dL > 4)
fr = 0,25;
- độ rộng cỡ trung
(2 ≤ d/dL ≤ 4)
fr = 0,50;
- độ rộng cỡ nhỏ (d/dL < 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cỡ thuần nhất
(d/dL = 1)
fr = 1,00.
Sắp xếp lại công thức (40) ta có khối
lượng mẫu gộp tối thiểu đối với phương sai sai số cơ bản mong muốn như sau:
(42)
CHÚ THÍCH: Đối với mục đích tính lại phần
chắn biểu đồ phương sai cho khối lượng mẫu sơ cấp khác theo 5.3.2, AF
trong công thức (12) bằng λ∙
fcomp∙fs∙fr∙wk2 x 10-6 trong công
thức (42).
Ước lượng của phương sai sai số cơ bản
cho trong công thức (40) được cho bởi hàm chứa nhiều yếu tố khoáng vật là các
biến ngẫu nhiên, từng biến có phương sai riêng. Rất khó đảm bảo rằng ước lượng
sai số cơ bản tính được từ công thức này là không chệch. Công thức được sử dụng
để cung cấp ước lượng sơ bộ sai số cơ bản mà không có giới hạn tin cậy. Với ý
tưởng đó, trên thực tế công thức này cung cấp những ước lượng ban đầu hữu ích
trong các tình huống có ít thông tin.
9.2.4 Phương pháp
thực nghiệm đầy đủ thay thế
Trong phương pháp này, sai số cơ bản
được đo trực tiếp bằng cách
phân tích một số mảnh (hoặc
viên, cục hoặc các phần khác) vật liệu riêng lẻ trong độ rộng cỡ thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình như nêu dưới đây.
a) Chọn J hạt vật liệu dạng đống
riêng lẻ (trong đó J là khoảng 50) từ độ rộng cỡ thô nhất của
mẫu có khối lượng m.
Giá trị bằng số của m, hoặc thậm chí là định nghĩa vật lý của mẫu không
phải là điều quan trọng
trong bối cảnh này; sẽ chỉ yêu cầu phần
trăm hạt đo được hoặc ước lượng có độ rộng cỡ đã chọn, như nêu trong bước i).
CHÚ THÍCH: Độ rộng cỡ được xác định
khoảng từ d/2 đến d,
với d là cỡ mịn chặn
trên. Các mẫu riêng có thể
được chọn thuận tiện từ các phần sàng lọc thích hợp. Cách khác là, có thể chọn các hạt lớn
hơn từ ước lượng bằng mắt là tương đối phù hợp cho mục đích này.
Việc chọn các mẫu thô nhất cho loại
thử nghiệm này là do thực tế là các lớp cỡ nhỏ hơn đóng góp thành phần sai số
không đáng kể vào độ không đảm bảo tổng.
b) Sấy riêng các hạt được chọn.
c) Đo khối lượng khô mj
của từng hạt (j = 1, 2,..., J).
d) Xay từng hạt để có được các phần thử
riêng sẵn sàng cho phân tích.
e) Xác định đặc trưng chất lượng xj
của từng hạt.
f) Tính khối lượng khô kết hợp, msel, của các hạt
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó chỉ số dưới
"sel" ký hiệu cho việc chọn từ độ rộng cỡ nêu ở bước a).
g) Tính trung bình trọng số theo khối
lượng của đặc trưng chất lượng xm:
h) Tính chỉ số không thuần
nhất Hs đối với độ rộng cỡ của vật liệu dạng đống như sau:
i) Đánh giá tỷ lệ khối lượng
mH/m,
trong đó mH là ước lượng
của khối lượng hạt trong độ rộng cỡ d/2 đến d.
Ví dụ, phần vật liệu với ước khoảng
50 % hạt lớn hơn có thể dẫn đến tỷ lệ
khối lượng mH/m =
0,50.
j) Tính chỉ số không thuần nhất H của vật liệu
dạng đống để định lượng tính không thuần
nhất của vật liệu như sau:
k) Tính phương sai tương đối sử dụng công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó, độ lệch chuẩn tương đối là:
CHÚ THÍCH: Giá trị áp dụng của m
(tính bằng gam)
có thể thay đổi theo khối lượng dự kiến của mẫu chia. Bằng cách tính srel đối với dãy giá trị m,
có thể điều chỉnh khối lượng mẫu để đạt được độ chụm đã nêu.
I) Tính độ lệch chuẩn tuyệt
đối của sai số cơ bản, sF, sử dụng công thức:
sF = srel∙xm
Giá trị của sF và xm
có cùng đơn vị, và sF là thước đo độ
lệch chuẩn của sai số cơ bản.
VÍ DỤ: Quy trình này được diễn giải bằng ví dụ sử dụng
các kết quả của 5 mảnh quặng mangan đơn lẻ cho trong Bảng 3. Cần nhấn mạnh
là đánh giá thích hợp đòi hỏi phải thử khoảng
50 mẫu.
Bảng 3 - Kết
quả thực nghiệm đối với mảnh quặng mangan
Khối lượng
hạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m1 = 155 g
x1 = 50,8 % Mn
m2 = 107 g
x2 = 46,9 % Mn
m3 = 212 g
x3 = 52,0 % Mn
m4 = 99 g
x4 = 49,9 % Mn
m5 =134 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả
mH = 707 g
xm = 49,9% Mn
Hs = 0,229
H = 0,114 (giả
định mH/m =
0,50)
Các mức sai số thu được là hàm của khối
lượng mẫu được cho trong Bảng 4.
Bảng 4 - Mức
sai số theo khối lượng mẫu
Khối lượng
mẫu
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương sai tương đối
Độ lệch chuẩn
tương đối
srel
Độ lệch chuẩn
tuyệt đối
s
% Mn
100
0,001 140
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,69
500
0,000 229
0,015 1
0,75
1 000
0,000 114
0,010 7
0,53
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,000 046
0,006 8
0,34
5 000
0,000 023
0,004 8
0,24
10 000
0,000 011
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,17
25 000
0,000 005
0,002 1
0,10
9.3 Khối lượng tối
thiểu của mẫu lô con
Điều thiết yếu là tại từng giai đoạn
khối lượng kết hợp của tất cả các mẫu lô con được chuẩn bị cho lô lớn hơn khối lượng
tối thiểu của mẫu gộp xác định ở 9.2.
9.4 Khối lượng tối
thiểu của mẫu gộp và mẫu lô con nghiền
Trường hợp mẫu gộp và mẫu lô con được
nghiền để có thể chia nhỏ thêm, sử dụng công thức (39) để tính lại khối lượng tối
thiểu như quy định ở 9.2.2 đối với cỡ mịn chặn trên của vật liệu nghiền. Khi cần
có các ước lượng sơ bộ về khối lượng tối thiểu của mẫu nghiền thì có thể sử dụng
phương pháp tính nêu trong
9.2.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1 Khái quát
Lấy mẫu theo khối lượng gồm các bước
sau:
a) trải số mẫu sơ cấp cấp một cần thiết
trên cơ sở khối lượng đồng đều trong toàn bộ lô cần lấy mẫu;
b) tách từ mỗi khoảng khối lượng một
khối lượng vật liệu dạng đống gần như đồng đều [ở bước chia thứ nhất (ưu tiên)
hoặc thứ hai] để có khối lượng mẫu gần như đồng đều đưa vào mẫu gộp hoặc mẫu lô
con.
CHÚ THÍCH: "Khối lượng gần như đồng
đều" nghĩa là hệ số biến động của khối lượng mẫu sơ cấp không lớn hơn 20
%. Ví dụ, trường hợp
khối lượng danh nghĩa của mẫu sơ cấp là 40 kg, mẫu sơ cấp được lấy sao cho 95 %
mẫu sơ cấp thay đổi từ 24 kg đến 56 kg, với trung bình là 40 kg.
Lấy mẫu theo khối lượng sẽ tạo ra kết
quả chệch nếu có mối tương quan giữa lưu lượng và chất lượng hoặc nếu có tương
quan giữa lưu lượng và khối lượng mẫu sơ cấp, ngay cả khi khối lượng mẫu sơ cấp
phù hợp với các giới hạn nêu ở trên. Để sử dụng đúng lấy mẫu theo khối lượng, điều quan
trọng là lắp
đặt
thiết bị lấy mẫu có khả năng đạt được các mẫu sơ cấp có khối lượng cố định đúng
mà không có sự tương
quan đáng kể giữa khối lượng mẫu sơ cấp và lưu lượng.
10.2 Khoảng lấy mẫu
Xác định khoảng giữa các mẫu sơ cấp cấp
một bằng cách lấy mẫu theo khối lượng sử dụng công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
Δm là khoảng khối lượng,
tính bằng tấn, giữa các mẫu sơ cấp một được lấy:
mlot là khối lượng,
tính bằng tấn, của lô;
n là số mẫu sơ
cấp cấp một xác định ở 8.2.
10.3 Dụng cụ cắt
Có thể sử dụng các dụng cụ cắt sau
đây:
a) dụng cụ cắt dòng rót từ
trên xuống có tốc độ cắt cố định trong quá trình xử lý toàn bộ lô;
b) dụng cụ cắt dòng rót từ trên xuống
có tốc độ cắt
là hằng số trong khi cắt dòng nhưng có thể điều chỉnh được, từng mẫu sơ cấp cấp
một, theo lưu lượng của vật liệu dạng đống trên băng tải;
c) dụng cụ cắt ngang băng tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từng mẫu sơ cấp cấp một được lấy bằng
một đường xuyên ngang của dụng cụ lấy mẫu sao cho toàn bộ mặt cắt ngang của
dòng được lấy vào mẫu.
Mẫu sơ cấp cấp một đầu tiên được lấy ở
khối lượng ngẫu nhiên nhỏ hơn Δm từ đầu lô. Sau đó, số lượng yêu cầu
các mẫu sơ cấp cấp một được lấy bằng lấy mẫu hệ thống theo khối lượng, tức là ở
khoảng khối lượng cố định (Δm) và khoảng này không thay đổi trong
toàn bộ quá trình lấy mẫu lô.
CHÚ THÍCH: Khoảng khối lượng giữa các
mẫu sơ cấp cấp một cần nhỏ hơn khoảng tính được ở 10.2, để đảm bảo rằng số mẫu
sơ cấp cấp một cần lấy sẽ lớn hơn
số tối thiểu yêu cầu.
Trường hợp số mẫu sơ cấp cấp một theo
kế hoạch đã được lấy và việc xử lý lô chưa hoàn thành thì lấy thêm các mẫu sơ cấp cấp một
ở cùng khoảng khối lượng
cho đến khi hoạt động xử lý hoàn thành.
10.5 Hình thành mẫu
gộp hoặc mẫu lô con
Mẫu gộp gồm tất cả các mẫu sơ cấp
cấp một hoặc mẫu lô con, như được lấy hoặc sau khi đã được chuẩn bị riêng cho một giai
đoạn chuẩn bị mẫu cụ thể và sau đó kết hợp thành các phần chính xác.
Trường hợp hệ số biến động của khối lượng
mẫu sơ cấp cấp một lớn hơn 20 %, thì không kết hợp các mẫu sơ cấp cấp một, như
được lấy, thành các mẫu lô con hoặc mẫu gộp và:
a) chia từng mẫu sơ cấp cấp một (theo
quy tắc chia) và xác định đặc trưng chất lượng của nó; hoặc
b) chia các mẫu sơ cấp cấp một thành
các phần khối lượng không đổi để kết hợp chúng thành các mẫu lô con hoặc
mẫu gộp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6 Phương pháp
chia
Chia theo khối lượng không đổi là một
phương pháp để có được các mẫu sơ cấp, mẫu lô con hoặc mẫu gộp chia có khối lượng
gần như đồng đều, không xét đến độ biến động khối lượng được chia. Có thể sử dụng
bộ chia kiểu cắt có tần số cắt
biến thiên cho cách chia này.
Chia theo tỷ lệ cố định là một phương
pháp để có được các mẫu sơ cấp, mẫu lô con hoặc mẫu gộp chia có khối lượng tỷ lệ
với khối lượng thay đổi được chia. Có thể sử dụng bộ chia mẫu kiểu quay hoặc
băng tải có rãnh cho cách chia này.
10.7 Chia mẫu sơ
cấp
Trường hợp các mẫu sơ cấp được chia và
mẫu lô con hoặc mẫu gộp được hình thành từ các mẫu sơ cấp đã chia này, tiến hành
chia bằng một trong các phương pháp dưới đây.
a) Nếu hệ số biến động khối lượng của
mẫu sơ cấp lớn hơn 20 %, tiến hành chia trên cơ sở từng mẫu sơ cấp một sử dụng
phép chia khối lượng không đổi.
b) Nếu hệ số biến động không lớn hơn
20 % thì sử dụng phép chia khối lượng không đổi hoặc tỷ lệ cố định.
10.8 Chia mẫu lô
con
Trường hợp mẫu lô con được chia và mẫu
gộp được hình thành từ các mẫu lô con đã chia này, tiến hành chia bằng một
trong các phương pháp dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nếu hệ số biến động khối lượng của
mẫu lô con lớn hơn giá trị trung bình 20 % và mẫu lô con gồm số lượng mẫu sơ
cấp bằng nhau thì sử dụng phép chia khối lượng không đổi.
c) Nếu mẫu lô con gồm số lượng mẫu sơ
cấp khác nhau thì sử dụng phép chia tỷ lệ cố định để duy trì số cân đúng.
Nếu mẫu con có khối lượng cố định được
loại khỏi mẫu lô con (ví dụ để thử độ ẩm) thì cần tính đến mọi sự kết hợp phần
còn lại của mẫu lô con để có cân nặng đúng.
10.9 Chia mẫu gộp
Trường hợp mẫu gộp được chia thì sử dụng
phép chia khối lượng không đổi hoặc tỷ lệ cố định.
10.10 Số lần cắt để
chia
Xác định số lần cắt tối thiểu và khối
lượng tối thiểu của chúng để chia mẫu sơ cấp, mẫu lô con và mẫu gộp theo thực
nghiệm như quy định ở 5.3 và Điều 8, Điều 9.
Tuy nhiên, hướng dẫn chung là có thể sử
dụng số lần cắt nêu dưới đây.
a) Đối với mẫu gộp: sử dụng tối thiểu
20 lần cắt. Khối lượng kết hợp các lần cắt cần lớn hơn khối lượng mẫu gộp tối
thiểu quy định trong
9.2 và 9.4;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đối với mẫu sơ cấp đơn lẻ: sử dụng
tối thiểu 4 lần cắt ở mỗi giai đoạn lấy mẫu. Khối lượng kết hợp các lần cắt từ
tất cả các mẫu
sơ cấp ở giai đoạn lấy mẫu đã nêu cần lớn hơn khối lượng mẫu gộp tối thiểu cần
thiết để có được phương sai lấy mẫu yêu cầu. Tính khối lượng mẫu gộp tối thiểu
này bằng cách sử dụng
các phương pháp quy định trong 9.2 và 9.4.
Vì không thể xác định trước độ chụm lấy
mẫu, nên khuyến nghị có các thực nghiệm kiểm tra để chắc chắn việc
số lần cắt có đủ hay không.
Đối với chia theo khối lượng không đổi,
khoảng giữa các lần cắt theo khối
lượng của mẫu gộp, mẫu lô con hoặc mẫu sơ cấp cần chia phù hợp với các nguyên tắc
quy định trong 10.2. Lấy lần cắt đầu tiên là ngẫu nhiên trong khoảng khối lượng
đầu tiên.
Đối với chia theo tỷ lệ cố định,
duy trì khoảng giữa
các lần cắt không thay đổi bất kể khối lượng của mẫu gộp, mẫu lô con hay mẫu sơ
cấp cần chia, theo các nguyên tắc quy định trong 11.2. Lấy lần cắt đầu tiên là
ngẫu nhiên trong khoảng thời gian đầu tiên.
11 Lấy mẫu
theo thời gian
11.1 Khái quát
Lấy mẫu theo thời gian bao gồm hai bước
sau:
a) phân bố số lượng mẫu sơ cấp cấp một
yêu cầu, trên cơ sở thời gian đồng đều, trong toàn bộ khối lượng cần lấy mẫu;
b) đối với từng khoảng
thời gian, lấy mẫu
sơ cấp cấp một của vật
liệu dạng hạt tỷ lệ với lưu lượng vật liệu tại thời điểm lấy mẫu sơ cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng giữa các mẫu sơ cấp cấp một lấy
trên cơ sở thời gian như sau:
(44)
trong đó
Δt là khoảng thời gian,
tính bằng min, giữa các mẫu sơ cấp cấp một được lấy;
mlot là khối lượng,
tính bằng tấn, của
lô;
q là lưu lượng
tối đa, tính bằng tấn trên giờ;
n là số mẫu sơ
cấp cấp một xác định ở 8.2.
11.3 Dụng cụ cắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) dụng cụ cắt dòng rót từ trên xuống
có tốc độ cắt cố định trong quá
trình xử lý toàn bộ lô;
b) dụng cụ cắt ngang băng tải.
11.4 Lấy mẫu sơ cấp
cấp một
Từng mẫu sơ cấp cấp một được lấy bằng một đường
xuyên ngang của dụng cụ lấy mẫu.
Lấy mẫu sơ cấp cấp một đầu tiên ở thời
điểm ngẫu nhiên
sau khoảng thời gian nhỏ
hơn
Δt từ đầu lô.
Sau đó, lấy số lượng được
yêu cầu các mẫu sơ cấp cấp một bằng lấy mẫu hệ thống phân lớp theo thời gian, tức
là ở khoảng thời gian cố định (Δt) và khoảng này không thay đổi trong toàn
bộ quá trình lấy mẫu lô.
CHÚ THÍCH: Khoảng thời gian
giữa các mẫu sơ cấp cấp một cần nhỏ hơn khoảng tính được ở 11.2, để đảm
bảo rằng số mẫu sơ cấp cấp một cần lấy sẽ lớn hơn số tối thiểu yêu cầu.
Trường hợp số mẫu sơ cấp cấp một theo
kế hoạch đã được lấy và việc xử lý lô chưa hoàn thành thì lấy thêm các mẫu sơ cấp
cấp một ở cùng khoảng cho đến khi hoạt động xử lý hoàn thành.
11.5 Hình thành mẫu
gộp hoặc mẫu lô con
Kết hợp các mẫu sơ cấp cấp một để hình
thành mẫu gộp hoặc mẫu lô con theo một trong hai cách dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khi các mẫu lô con được
phân tích để xác định các đặc trưng chất lượng đối với lô, khối lượng
của mẫu lô con, hoặc khối lượng của lô con từ đó mẫu lô con được lấy,
cần được xác định để thu được trung
bình trọng số của đặc trưng chất lượng lô đó.
b) Chia các mẫu sơ cấp cấp một bằng
phép chia tỷ lệ cố định. Sau đó chuẩn bị mẫu gộp và mẫu lô con bằng cách kết hợp
các mẫu sơ cấp đã chia, với điều kiện là khối lượng của mẫu sơ cấp đã chia tỷ lệ
với khối lượng của mẫu sơ cấp cấp một, sao cho có được trung bình trọng số của
đặc trưng chất lượng lô đó.
11.6 Chia mẫu sơ
cấp và mẫu lô con
Sau khi lấy mẫu theo thời gian, tiến
hành chia các mẫu sơ cấp và mẫu lô con bằng phép chia tỷ lệ cố định trong đó
các mẫu chia dự kiến sẽ được kết hợp. Khi mẫu không dự kiến để kết hợp, có thể
sử dụng chia theo tỷ lệ cố định
hoặc chia theo khối lượng không đổi
11.7 Chia mẫu gộp
Tiến hành chia mẫu gộp bằng cách chia
khối lượng không đổi hoặc tỷ lệ cố định.
11.8 Số lần cắt để
chia
Xác định số lần cắt tối thiểu và khối lượng
tối thiểu của chúng để chia mẫu sơ cấp, mẫu lô con và mẫu gộp theo thực nghiệm
như quy định ở 5.3 và Điều 8, Điều 9.
Tuy nhiên, hướng dẫn chung là có thể sử
dụng số lần cắt nêu dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với mẫu lô con: sử dụng tối thiểu
10 lần cắt. Khối lượng kết hợp các lần cắt từ toàn bộ các mẫu lô con ở giai đoạn
lấy mẫu đã nêu cần lớn hơn khối lượng mẫu gộp tối thiểu quy định trong 9.2 và
9.4.
c) Đối với mẫu sơ cấp đơn lẻ: sử dụng
tối thiểu 4 lần cắt. Khối lượng kết hợp các lần cắt từ tất cả các mẫu sơ cấp
ở giai đoạn lấy mẫu đã nêu cần lớn hơn khối lượng mẫu gộp tối thiểu quy định
trong
9.2
và 9.4.
Vì không thể xác định trước độ chụm lấy mẫu,
nên khuyến nghị có các thực nghiệm kiểm tra để chắc chắn số lần cắt có đủ hay
không.
Đối với chia theo tỷ lệ cố định, duy
trì khoảng giữa các lần cắt không thay đổi bất kể khối lượng của mẫu gộp, mẫu
lô con hay mẫu sơ cấp cần chia, theo các nguyên tắc quy định trong 11.2. Lấy lần
cắt đầu tiên là ngẫu nhiên trong khoảng thời gian đầu tiên.
12 Lấy mẫu
ngẫu nhiên phân lớp trong khoảng khối lượng hoặc thời gian cố định
Đối với lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp
trong khoảng khối lượng cố định, sử dụng quy trình quy định ở Điều 10, ngoại trừ
khi khoảng khối lượng đã được lập, chương trình cắt mẫu để lấy một mẫu sơ
cấp cấp một ở điểm bất kỳ ngẫu nhiên
trong khoảng này. Đối với mục đích này, sử dụng bộ tạo số ngẫu nhiên, có khả
năng đưa ra số khối lượng
ngẫu nhiên ở bất kỳ đâu trong khoảng khối lượng (xác định trong 10.2), kích hoạt
dụng cụ cắt mẫu tại thời điểm tương ứng với số khối lượng được tạo ra.
Đối với lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp
trong khoảng thời gian cố định, sử dụng quy trình quy định ở Điều 11, ngoại trừ
khi khoảng thời gian đã được lập, chương trình cắt mẫu để lấy một mẫu sơ cấp cấp
một ở điểm bất kỳ ngẫu nhiên trong khoảng này. Đối với mục đích này, sử dụng bộ
tạo số ngẫu nhiên, có khả năng đưa ra số khối lượng ngẫu nhiên ở bất kỳ đâu
trong khoảng thời gian (xác định trong 11.2), kích hoạt dụng cụ cắt mẫu tại thời
điểm tương ứng với số lần được tạo ra.
13 Lấy mẫu bằng
máy từ dòng chuyển động
13.1 Khái
quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phụ lục B đưa ra các ví dụ về dụng cụ
cắt mẫu sử dụng phổ biến và cần được lấy làm hướng dẫn trong lựa chọn thiết bị phù hợp.
Chỉ khuyên dùng các bộ lấy mẫu bằng
máy lấy toàn bộ mặt cắt của dòng vật liệu dạng đống trong một lần cắt. Dụng cụ
cắt mẫu bằng máy chỉ lấy một phần của dòng trong một thao tác không lấy được mẫu
đại diện và, do đó, không tuân thủ tiêu chuẩn này.
13.2 Thiết kế
hệ thống lấy mẫu
13.2.1 An toàn của
người thao tác
Từ giai đoạn đầu của thiết kế và xây dựng
hệ thống lấy mẫu, đảm bảo rằng có sự xem xét đến an toàn của người thao tác.
Tôn trọng các quy phạm an toàn áp dụng được quy định bởi các cơ quan quản lý
thích hợp.
13.2.2 Vị trí của dụng
cụ cắt mẫu
Chọn vị trí của dụng cụ cắt mẫu theo
các tiêu chí sau đây:
a) đảm bảo dụng cụ cắt mẫu được đặt tại
điểm đủ để tiếp cận toàn bộ dòng vật liệu dạng đống;
b) tiến hành lấy mẫu càng gần càng tốt
với tải hoặc điểm xả nơi đặc trưng chất lượng cần được xác định, ví dụ ngay trước
tải tàu hàng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu cơ bản cần được tính đến từ
giai đoạn đầu của thiết kế,
xây dựng và lắp đặt hệ thống cũng như trong quá trình hoạt động và bảo trì của
nhà máy. Để có thể kiểm tra độ chệch, cần dự phòng việc lấy mẫu băng tải dừng liền kề với dụng cụ cắt mẫu.
CHÚ THÍCH 2: Việc xây dựng hoặc vận
hành hệ thống lấy mẫu bằng máy như một tổng thể không phải là thiết yếu. Bất kỳ đơn vị
chính nào hoặc sự
kết hợp các đơn vị chính, có thể được vận hành bằng máy và kết hợp ở giai đoạn bất kỳ với quy trình
thủ công.
13.2.3 Quy định về lấy mẫu
kép
Khuyến nghị hệ thống có khả năng xử lý
từng mẫu sơ cấp cấp một để tạo thành mẫu
lô con kép.
13.2.4 Hệ thống kiểm
tra độ chụm và độ chệch
Khi hệ thống lấy mẫu bằng máy được vận
hành hoặc khi các bộ phận chính được sửa đổi, kiểm tra hệ thống để đảm bảo
rằng các nguyên tắc lấy mẫu
đúng được tuân thủ. Tiến hành cả
các thực nghiệm kiểm tra độ đúng và độ chụm đối với toàn bộ hệ thống.
Kiểm tra xác nhận độ chệch, tốt nhất
là bằng cách so sánh với lấy mẫu "băng tải dừng", sử dụng các tính chất
quan trọng trong hoạt động của hệ thống lấy mẫu.
13.2.5 Tránh độ chệch
Điều thiết yếu là hệ thống lấy mẫu được
thiết kế để tránh những điều sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dòng vật liệu dạng đống bị hạn chế
chuyển qua hệ thống:
- vật liệu dư bị chặn lại;
- nhiễm bẩn mẫu.
CHÚ THÍCH: Khi thay đổi loại vật liệu
dạng đống được lấy mẫu, hệ thống cần
được làm sạch kỹ hoặc
cho một lượng vật liệu lấy từ lô cần lấy
mẫu chạy qua toàn bộ hệ thống để loại bỏ mọi chất gây nhiễm bẩn.
13.2.6 Tối thiểu hóa độ chệch
Điều thiết yếu là hệ thống lấy mẫu được
thiết kế để giảm thiểu những điều sau:
- suy giảm chất lượng hạt cấu thành trong
đó mẫu được lấy để xác định
cỡ;
- thay đổi hàm lượng ẩm.
13.2.7 Bố trí hệ thống
lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp bị phá vỡ khi nghiền
và chia phần của hệ thống, đảm bảo có dự phòng để có thể tiến hành lấy mẫu thủ
công. Ví dụ, mẫu sơ cấp
được lấy bằng máy lấy mẫu sơ cấp có thể đi tắt đến trang bị lắp đặt trước
(ví dụ như băng tải ngắn,
nền bê tông hoặc đế có bề mặt làm việc phẳng, xe tải nhận) để có thể tiến hành
việc chuẩn bị mẫu.
13.3 Dụng cụ
cắt mẫu
13.3.1 Khái quát
Dụng cụ cắt mẫu được chia thành hai loại.
Dụng cụ cắt dòng rót từ trên xuống thu thập mẫu sơ cấp từ luồng dòng chảy vật
liệu dạng đống, ví dụ ở điểm chuyển hoặc xả vào hoặc từ thùng hoặc phễu. Dụng cụ
cắt ngang băng tải thu thập mẫu sơ cấp từ dòng vật liệu trong khi nó được chuyển
trên băng tải.
13.3.2 Dụng cụ cắt
dòng rót từ trên xuống
Áp dụng các tiêu chí dưới đây khi thiết
kế dụng cụ cắt dòng rót từ trên xuống
a) Dụng cụ cắt mẫu phải là loại tự làm
sạch, ví dụ thép
không gỉ hoặc tráng polyuretan, xả hoàn toàn từng mẫu sơ cấp.
b) Không có vật liệu nào khác ngoài mẫu
được đưa vào dụng cụ cắt, ví dụ để ngăn ngừa tích tụ bụi trong dụng cụ cắt khi ở
vị trí dừng.
c) Dụng cụ cắt phải thu thập toàn bộ mặt
cắt của dòng vật liệu dạng đống, cả cạnh đầu và cuối lấy dòng theo cùng một đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Dụng cụ cắt phải đi qua dòng vật liệu
dạng đống với tốc độ đồng đều, không sai lệch quá 5 % tại mọi điểm.
f) Hình dạng khẩu độ của dụng
cụ cắt phải sao cho thời gian cắt của mỗi điểm trong dòng gần như bằng nhau, không được
sai lệch quá 5 %, nghĩa là dụng cụ cắt đường thẳng cần có các lưỡi cắt song
song, dụng cụ cắt tròn cần có lưỡi cắt tròn.
g) Độ rộng khẩu độ cắt hiệu dụng của dụng
cụ cắt ít nhất phải bằng ba lần cỡ mịn chặn trên của vật liệu dạng đống được lấy
mẫu (xem Hình 6).
h) Độ rộng khẩu độ cắt tối thiểu của dụng cụ
cắt bất kỳ phải bằng 30 mm.
CHÚ THÍCH: Khi có bằng chứng thực nghiệm cho thấy
rằng không tạo ra độ chệch đáng kể thì có thể sử dụng độ rộng khẩu độ cắt bằng 10 mm cho
hầu hết các vật liệu. Trong trường hợp cát khoáng chảy tự do, bằng chứng thực
nghiệm cho thấy không có độ chệch đáng kể đối với độ rộng khẩu độ cắt tối
thiểu bằng 4 mm.
i) Dụng cụ cắt phải đủ dung tích để
chứa khối lượng mẫu sơ cấp thu được ở lưu lượng tối đa của vật liệu dạng đống.
CHÚ DẪN
1 Mặt phẳng thẳng
đứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Băng tải
4 Đầu ròng rọc
5 Quỹ đạo trung
bình của hạt vật liệu
6 Mặt phẳng ngang
7 Mặt phẳng khẩu độ dụng
cụ cắt
θ = góc giữa
dòng vật liệu và phương thẳng đứng
=
góc giữa mặt phẳng khẩu độ dụng cụ cắt và phương ngang
Hình 5 - Dụng
cụ cắt mẫu dòng rót từ trên xuống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Mép cắt
2 Lưỡi cắt
3 Đường cắt
astream = độ rộng
khu vực dòng bị ngăn trở một phần
nmat = vận tốc
dòng nguyên liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b = độ rộng
khẩu độ cắt hiệu dụng
h = chiều
sâu của họng dụng cụ cắt
b0 = độ rộng
khẩu độ dụng cụ cắt
ncut = tốc độ dụng
cụ cắt
θ = góc giữa
dòng vật liệu và đường cắt
nrel = tốc độ
tương đối
ϕ = góc giữa tốc độ
tương đối và hướng đường cắt
Hình 6 - Dụng
cụ cắt có lưỡi cắt vuông góc với đường cắt
13.3.3 Dụng cụ cắt
ngang băng tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Dụng cụ cắt mẫu phải là loại tự làm
sạch, ví dụ thép
không gỉ hoặc tráng polyuretan, xả hoàn toàn từng mẫu sơ cấp.
b) Không có vật liệu nào khác ngoài mẫu
được đưa vào dụng cụ cắt, ví dụ để ngăn ngừa tích tụ bụi trong dụng cụ cắt khi ở
vị trí đỗ.
c) Dụng cụ cắt phải thu thập toàn bộ mặt
cắt của dòng vật liệu dạng đống.
d) Dụng cụ cắt phải cắt dòng vật liệu
dạng đống theo phương vuông góc bề mặt của băng tải.
e) Dụng cụ cắt phải đi qua dòng vật liệu
dạng đống với tốc độ đồng đều, không sai lệch quá 5 % tại mọi điểm.
f) Hình dạng khẩu độ của cắt phải sao
cho thời gian cắt của mỗi điểm trong dòng gần như bằng nhau, không được
sai lệch quá 5 %.
g) Độ rộng khẩu độ cắt hiệu dụng của dụng
cụ cắt ít nhất phải bằng ba lần cỡ mịn chặn trên của vật liệu dạng đống được lấy
mẫu
h) Độ rộng khẩu độ cắt tối thiểu của dụng
cụ cắt bất kỳ phải bằng 30 mm.
CHÚ THÍCH: Khi có bằng chứng thực nghiệm
cho thấy rằng không tạo
ra độ chệch đáng kể thì có thể sử dụng
độ rộng khẩu độ cắt bằng 10 mm cho hầu hết các vật liệu. Trong trường
hợp cát khoáng chảy tự do, bằng chứng thực nghiệm cho thấy không có độ chệch
đáng kể đối với độ rộng khẩu độ cắt tối thiểu bằng 4 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) Để đảm bảo rằng tất cả các hạt mịn
được thu thập từ băng tải, điều chỉnh biên dạng của băng chuyền theo độ cong của
đường cắt bằng bánh dẫn hướng nhiều con lăn.
k) Thường xuyên điều chỉnh
lưỡi mềm, bàn chải hoặc vạt được lắp vào dụng cụ cắt để duy trì tiếp xúc sát với
bề mặt của băng tải chạy và để đảm bảo thu được toàn bộ mặt cắt của vật liệu dạng
đống trong đường đi dụng cụ cắt
trên băng tải.
13.3.4 Tốc độ dụng
cụ cắt
Khi thiết kế dụng cụ cắt mẫu, một
trong những tham số thiết kế quan trọng nhất là tốc độ dụng cụ cắt.
Tốc độ dụng cụ cắt quá cao sẽ dẫn đến:
- làm chệch mẫu do các hạt lớn hơn đi
lệch;
- làm chệch mẫu do các hạt nẩy ra và bụi
gây ra do nhiễu loạn quá mức;
- vấn đề sốc tải và khó khăn
trong việc duy trì tốc độ không
đổi trong khi cắt dòng vật liệu.
Đối với dụng cụ cắt dòng rót từ trên
xuống, thực nghiệm trên quặng [1] cho thấy rằng
khi lấy mẫu dòng vật liệu không thuần nhất có tải băng chuyền (tỷ trọng dòng)
thấp trong đó phân bố cỡ ngặt rất hẹp, có thể gây ra độ chệch đáng kể nếu tốc độ cắt vượt
quá 0,6 m/s hoặc độ rộng khẩu độ cắt nhỏ hơn ba lần cỡ mịn chặn trên của vật liệu.
Trên cơ sở bằng chứng này,
dụng cụ cắt dòng rót từ trên xuống có độ rộng khẩu độ cắt, b, bằng
ba lần cỡ mịn chặn trên của vật liệu dạng đống không được vượt quá tốc độ cắt
0,6 m/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(45)
trong đó
vcut là tốc độ cắt tối
đa cho phép, tính bằng mét trên giây;
b là độ rộng khẩu
độ hiệu dụng của dụng cụ cắt, tính bằng milimet;
d là cỡ mịn chặn trên, tính bằng milimet.
Tuy nhiên, bắt buộc là tốc độ tối
đa không được vượt quá 1,5 m/s.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp độ rộng
khẩu độ cắt bằng ba lần cỡ mịn chặn trên, chỉ có thể sử dụng tốc độ cắt cao hơn 0,6 m/s khi
bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ rằng không gây ra độ chệch đáng kể.
Khi lấy mẫu từ băng tải chạy sử dụng dụng
cụ cắt ngang băng tải, lấy các mẫu sơ cấp từ toàn bộ chiều rộng băng tải ở góc
phải của dòng hoặc ở một
góc phía trục dòng
sao cho dụng cụ cắt không tạo ra "sóng cung". Tốc độ ngoại vi phải
sao cho không tạo ra nhiễu loạn quá mức và ít nhất phải bằng 1,5 lần tốc độ băng tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng của từng mẫu sơ cấp thu được
từ bộ lấy mẫu dòng rót từ trên xuống thiết kế để tránh độ chệch được nêu trong
Điều 7.
13.5 Số mẫu
sơ cấp cấp một
Số mẫu sơ cấp cấp một được lấy nêu
trong Điều 8.
13.6 Kiểm
tra thường xuyên
Tiến hành bảo trì và kiểm tra
hệ thống lấy mẫu, đặc biệt là khẩu độ dụng cụ cắt, ở những khoảng thời gian thường
xuyên và đều đặn. Tiến hành kiểm tra xác nhận sự phù hợp với tiêu chuẩn thích hợp
khi có bất kỳ sửa đổi
nào hoặc nghi ngờ có thay đổi. Kiểm tra khối lượng mẫu sơ cấp trung bình để đảm
bảo sự nhất quán với khối lượng dự đoán bằng công thức (26) hoặc (27).
14 Lấy mẫu
thủ công từ dòng chuyển động
14.1 Khái quát
Lấy mẫu bằng máy từ dòng chuyển động
là phương pháp được khuyến nghị vì nó cung cấp dữ liệu tin cậy hơn so với lấy mẫu
thủ công. Tuy
nhiên, khi không có sẵn máy lấy mẫu hoặc khi xét thấy thiết bị lấy mẫu bằng máy
có thể tạo ra suy giảm cỡ quá mức thì
có thể thực hiện lấy mẫu thủ công, với điều kiện là có thể tiếp cận hoàn
toàn dòng vật liệu và không có rủi ro về an toàn cho người thao tác.
Vì lý do an toàn cũng cần giới hạn việc lấy mẫu
thủ công từ dòng
chuyển động đối với dòng có lưu lượng nhỏ (xem 14.2). Liên quan đến an toàn của người
thao tác, cần tôn trọng các quy phạm an toàn áp dụng được quy định bởi cơ quan
có thẩm quyền thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.2 Chọn vị trí lấy
mẫu
Vị trí lấy mẫu phải:
- tạo sự an toàn tuyệt đối cho người
thao tác;
- cho phép tiếp cận toàn bộ dòng vật
liệu dạng đống;
- cho phép sự chia tách ít nhất của dòng vật
liệu dạng đống, ví dụ trong phân bố cỡ hạt và phân bố độ ẩm;
- càng gần càng tốt với tải hoặc điểm
xả nơi cần xác định chất lượng.
Trong hầu hết các hệ thống băng chuyển,
vị trí lấy mẫu duy nhất đáp ứng các tiêu chí trên là tại điểm chuyển hoặc điểm
xả. Không được phép lấy mẫu từ phía trên đầu của băng tải chạy vì lý do thứ nhất
liên quan đến an toàn của người thao tác và thứ hai là do khó có được mẫu không
chệch.
Lấy mẫu thủ công từ dòng
chuyển động chỉ thực hiện được
trong trường hợp lưu lượng đủ nhỏ để có thể thu thập toàn bộ
tiết diện của dòng vật liệu dạng hạt. Không khuyến nghị việc lấy mẫu các phần của
dòng vì vật liệu dạng hạt thường dễ tách rời trên băng tải. Ngoài ra, vì lý do an
toàn, không nên cố gắng lấy mẫu từ
dòng rót từ trên xuống nếu lưu lượng vượt quá 250 t/h.
14.3 Dụng cụ lấy
mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Ví dụ về dụng cụ phù hợp
cho lấy mẫu thủ công được đưa ra trong Phụ lục C.
Đảm bảo khả năng của dụng cụ được thiết
kế để tránh tràn và tuân thủ các khuyến nghị ở Điều 9 và Hình C.1.
14.4 Khối lượng mẫu
sơ cấp
Khối lượng của từng mẫu sơ cấp thu được
từ dụng cụ lấy mẫu thủ công thiết kế để tránh độ
chệch được nêu trong Điều
7.
14.5 Số mẫu sơ cấp
cấp một
Số mẫu sơ cấp cấp một cần lấy được nêu
trong Điều 8.
14.6 Quy trình lấy
mẫu
Lấy mẫu sơ cấp trong một thao tác đơn,
di chuyển gàu, xẻng hoặc dụng cụ cắt mẫu thủ công qua toàn bộ chiều rộng của
dòng vật liệu dạng hạt ở tốc độ đều. Lấy các mẫu sơ cấp xen nhau bằng cách cắt ngang
dòng theo hướng ngược lại.
Khi sử dụng xẻng, đảo chiều dụng cụ
sao cho đặt miệng xẻng bên dưới dòng vật liệu dạng hạt, sau đó đưa ngang qua
dòng sang phía bên kia. Dựng xẻng thẳng trở lại và rút ra khỏi dòng. Cách khác
là có thể lấy đầy xẻng bằng cách
đưa qua dòng một lần, từ phía trước ra phía sau, với điều kiện là sau đó có thể rút xẻng ra khỏi
dòng. Dù sử dụng phương pháp nào thì điều thiết yếu là mẫu sơ cấp không lấp đầy
đồ chứa mẫu sau khi nó đi qua dòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với việc thu thập mẫu chuẩn, lấy mẫu
băng tải dừng là phương pháp ưu tiên so với các quy trình lấy mẫu khác. Quy trình
lấy mẫu từ băng
tải dừng như nêu dưới đây.
a) Xác định các tham số lấy mẫu.
b) Dừng băng tải ở khoảng thời gian hoặc
khoảng khối lượng xác định trước.
c) Tại mỗi lần dừng, đặt khung lấy mẫu
có biên dạng phù hợp (xem Chú thích 1), với kích thước trong tối thiểu bằng ba lần cỡ
mịn chặn trên của vật liệu dạng đống hoặc 30 mm, chọn giá trị nào lớn hơn, lên băng tải dừng
và đưa vào vật liệu để nó tiếp xúc sát
với băng tải qua toàn bộ chiều rộng
của nó.
d) Nếu có mẫu vật liệu dạng
đống lớn ngăn cản việc đưa khung mẫu vào thì đẩy những mẫu ở cạnh trái
của khung vào mẫu sơ cấp và những cái ở cạnh phải của khung ra khỏi mẫu sơ cấp.
e) Lấy hết vật liệu dạng đống
trong khung lấy mẫu, đảm bảo rằng tất cả các hạt trong khu vực này được đưa vào mẫu sơ cấp
bằng cách quét băng tải và để từng mẫu sơ cấp trong một đồ chứa phù hợp (xem Chú
thích 2).
f) Kết hợp các mẫu sơ cấp như sau:
1) Đối với lấy mẫu theo thời gian, kết
hợp các mẫu sơ cấp như được lấy thành các mẫu lô con hoặc mẫu gộp, không xét đến độ biến
động về khối lượng của mẫu sơ cấp. Nếu khối lượng của mẫu sơ cấp quá lớn thì chia các mẫu
sơ cấp bằng cách chia theo tỷ lệ cố định để kết hợp.
2) Đối với lấy mẫu theo khối lượng, nếu
hệ số biến động về khối lượng của mẫu sơ cấp lớn hơn 20 % giá trị trung
bình thì không kết hợp các mẫu sơ cấp như được lấy thành các mẫu lô con hoặc mẫu
gộp: chia từng mẫu sơ cấp riêng và xác định đặc trưng chất lượng của nó, hoặc
chia các mẫu sơ cấp
theo khối lượng không đổi trước khi kết hợp ở giai đoạn thích hợp thành mẫu lô
con hoặc mẫu gộp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về khung lấy mẫu
phù hợp được cho trong Phụ lục D.
CHÚ THÍCH 2: Khi mẫu sơ cấp để sử dụng
cho xác định độ ẩm, mẫu sơ cấp cần được lấy khỏi khung lấy mẫu trong thời gian
ngắn nhất có thể để ngăn ngừa mất độ ẩm và được
đặt cùng với băng quét trong
thùng chứa được gắn kín thích hợp để ngăn ngừa mất
(hoặc tăng) độ ẩm do điều kiện
khí hậu.
16 Lấy mẫu từ
tình trạng tĩnh
16.1 Khái
quát
Điều này đưa ra quy trình đối với lấy mẫu vật
liệu dạng đống từ toa xe lửa, toa xe tải, sà lan nông, tàu chở hàng, sà lan
lớn và kho dự trữ.
Các phương pháp lấy mẫu mô tả trong điều
này nhằm mục đích thu được mẫu tốt nhất có thể đạt được trong các trường hợp.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi lấy mẫu
từ các lô tĩnh, tình huống sẽ khác xa điều kiện lấy mẫu lý tưởng. Điều kiện thiết
yếu trong lấy mẫu, là tất cả các phần của vật liệu dạng đống phải có khả năng tiếp cận
ngang bằng với dụng cụ lấy mẫu và có cùng cơ hội được đưa vào mẫu, chỉ có thể
đáp ứng được trong một số ít quy trình lấy mẫu lô tĩnh tại.
Có rủi ro là có thể lấy
các mẫu chệch đáng kể vì vật liệu dạng đống tĩnh có xu hướng
tách rời cao. Do đó, lấy mẫu từ
bề mặt toa xe không được đề cập trong điều này. Một điều đáng quan tâm hơn là
có rủi ro lớn về an toàn cho người thao tác khi lấy các mẫu từ trên đầu toa xe,
vì khả năng toa xe dịch chuyển trong quá trình hoạt động.
Do đó, lấy mẫu từ lô tĩnh chỉ được áp dụng
nếu không có khả năng sử dụng các phương pháp lấy mẫu khuyến nghị, đó là lấy mẫu từ
dòng chuyển động bằng dụng cụ cắt trong quá trình bốc dỡ hàng từ toa xe, sà
lan, tàu hoặc kho dự trữ.
16.2 Thiết lập
chương trình lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Xác định mục đích đối với mẫu
được lấy.
b) Xác định đặc trưng chất lượng cần
đo và loại mẫu yêu cầu. Quy định độ chụm tổng (độ chụm kết hợp của lấy mẫu, chuẩn
bị mẫu và đo) cần thiết đối với
từng đặc trưng chất lượng.
c) Xác định lô và số lô con (ulot) nếu việc
chia như vậy được yêu cầu. Lô có thể được lấy làm mẫu như một lô trọn vẹn hoặc
lấy theo một loạt các lô con. Việc chia lô thành một số lô con có thể cần thiết
để cải thiện độ chụm của kết quả.
d) Quyết định việc sử dụng lấy mẫu
liên tục hay gián đoạn (16.3 và 16.4).
e) Xác định tính biến động của đặc
trưng chất lượng đang
xét sử dụng các phương pháp của 5.3 và thiết lập số lô con (usub) (16.4) thực
sự cần được lấy mẫu để có được độ chụm mong muốn.
f) Chia từng lô con cần lấy mẫu thành nsub lớp (nsub là số mẫu sơ
cấp cần lấy trên một lô con như quy định ở 16.5). Các lớp này cách đều nhau
theo vị trí hoặc khối lượng.
g) Chắc chắn cỡ mịn chặn trên và tỷ trọng
hạt của vật liệu dạng đống sử dụng trong xác định khối lượng mẫu gộp ở bước i).
Cỡ mịn chặn trên cũng xác định cỡ tối thiểu của khẩu độ dụng cụ lấy mẫu yêu cầu
để tránh độ chệch.
h) Kiểm tra việc các quy trình và thiết
bị lấy mẫu sơ cấp tránh độ chệch đáng kể.
i) Xác định khối lượng mẫu gộp tối thiểu
(Điều 9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành lấy mẫu bằng phép lấy mẫu hệ
thống phân lớp, nhưng chỉ khi thấy được
rằng không tạo ra sai số hệ thống do độ biến động chu kỳ về chất lượng hay số
lượng có thể trùng với,
hoặc xấp xỉ bằng, bội của
khoảng lấy mẫu đề xuất.
Trường hợp có rủi ro tạo ra
sai số hệ thống do độ biến động chu kỳ về chất lượng hoặc số lượng thì nên sử dụng
lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp.
Trong một số trường hợp, nếu tất cả
các mẫu sơ cấp được kết hợp, khối lượng tổng sẽ lớn đến mức cần phải chia mẫu sơ cấp
trước khi kết hợp để tạo thành mẫu lô con hoặc mẫu gộp. Trong trường hợp như vậy,
cần tuân theo quy trình chia mẫu sơ cấp thủ công.
Tất cả các mẫu sơ cấp cấp một được lấy
để kết hợp thành mẫu gộp hoặc mẫu lô con cần có khối lượng gần như đồng đều; tức
là hệ số biến động của khối lượng mẫu sơ cấp không được lớn hơn 20 %.
16.3 Lấy mẫu
liên tục
Trong lấy mẫu liên tục, lấy từng lô
con và thu thập cùng số lượng mẫu sơ cấp từ từng lô con. Có bao nhiêu lô con
thì sẽ có bấy nhiêu kết quả mẫu cho lô. Kết quả trung bình cho lô cần có độ chụm yêu
cầu nhưng nếu cần kiểm tra việc
thu được độ chụm yêu cầu thì có thể thực hiện bằng cách sử dụng các quy trình lấy mẫu
lặp mô tả trong ISO 13909-7.
16.4 Lấy mẫu
gián đoạn
Có thể thỏa mãn khi thu thập
các mẫu sơ cấp từ một số lô con vật liệu dạng đống chứ không phải từ các lô con
khác. Điều này được gọi là lấy mẫu gián đoạn. Lấy cùng một số lượng mẫu sơ cấp
từ từng lô con được lấy mẫu. Chọn ngẫu nhiên các lô con cần lấy mẫu, trừ khi chứng
tỏ được là không có độ chệch, ví dụ là kết quả của phương sai phụ thuộc thời
gian, do chọn lô con một cách hệ thống. Việc chứng minh này đôi khi cần được lặp
lại và ở các khoảng ngẫu nhiên.
Có bao nhiêu lô con lấy mẫu thì có bấy
nhiêu kết quả mẫu nhưng do một số lô con không được lấy mẫu nên không thể nói trung
bình của các kết quả này có độ chụm yêu cầu đối với lô hay không, trừ
khi có sẵn thông tin về độ biến động giữa các lô con. Điều này có thể đạt được
bằng cách tuân theo quy trình mô tả trong ISO 13909-7. Nếu độ biến động giữa
các lô con quá lớn thì có thể cần tiến hành lấy
mẫu liên tục để đạt được độ chụm yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chụm tổng thể yêu cầu đối với lô phải được quyết định cho từng
đặc trưng chất lượng được đo. Từ xác định thực nghiệm của chuẩn bị mẫu và
phương sai đo, , và độ chụm
tổng thể yêu cầu, có thể rút ra phương sai lấy mẫu yêu cầu , với điều kiện .
Có thể xác định số mẫu sơ cấp tối thiểu
cho lô, nlot, cần được lấy
để đạt được phương sai lấy mẫu yêu cầu bằng cách sử dụng các phương pháp ước lượng
biến động của đặc trưng chất lượng được mô tả trong Điều 8.
Nếu sử dụng phương pháp phương sai mẫu
sơ cấp để ước lượng độ biến động, thì công thức (35) có thể viết thành:
(46)
trong đó
nsub là số mẫu sơ
cấp lấy từ từng lô con được lấy mẫu theo chương trình lấy mẫu gián đoạn hoặc
liên tục;
usub là số lô con
thực tế được lấy mẫu theo chương trình lấy mẫu gián đoạn và chọn từ các lô con của lô.
Nếu usub, mẫu lô con
được chuẩn bị với từng mẫu lô con hợp thành với số lượng mẫu sơ cấp bằng
nhau, nsub, và nếu các
phép đo đơn lẻ (r = 1) được tiến hành trên từng mẫu lô con thì yêu cầu dạng tổng
quát của công thức (24) thích hợp cho lấy mẫu gián đoạn. Đó là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(47)
trong đó
là phương sai lô con có thể xác định
bằng các phương pháp mô tả trong ISO 13909-7;
ulot là số lô con
trong lô.
Đối với lấy mẫu liên tục trong đó usub = ulot, công thức
(47) đơn giản thành:
(48)
Sắp xếp lại công thức (46) và thay nlot, bằng ulot ta được:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu thức này dùng cho phương sai lấy
mẫu có thể được thay vào công thức
(47) để cho mối quan hệ đối với phương sai tổng từ đó độ chụm tổng thể có thể
đơn giản thu được trong
công thức (50):
(50)
Đối với lấy mẫu liên tục, công thức
(50) đơn giản thánh:
(51)
Sắp xếp lại công thức (50) có biểu thức
đối với số mẫu sơ cấp cần lấy từ từng lô con được lấy mẫu để có được độ chụm
tổng thể mong muốn. Đó là:
(52)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(53)
Nếu số mẫu sơ cấp trên lô con xác định
từ công thức (52) hoặc (53) là giá trị lớn không khả thi, thì tăng số lô
con thực tế cần lấy bằng một
trong các cách sau:
a) chọn giá trị lớn hơn cho usub trong công
thức (52) hoặc cho ulot trong công
thức (53), tính lại nsub và tiếp tục
quá trình này cho đến khi giá trị của nsub là một số khả
thi;
b) quyết định số mẫu sơ cấp tối đa có
thể thực hiện trên lô con, nsub, và, trong tình huống
sử dụng lấy mẫu
gián đoạn, tính usub từ công thức
sau:
(54)
Điều chỉnh usub tăng lên, nếu
cần, đến số nguyên thuận tiện và tính nsub từ công thức
(52).
Trong trường hợp nếu sử dụng lấy mẫu liên tục và
nếu usub = ulot. công thức
(54) được rút gọn thành:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(55)
Điều chỉnh usub tăng lên, nếu
cần, đến số nguyên thuận tiện và tính nsub từ công thức
(53).
16.6 Phương
pháp lấy mẫu từ toa xe và sà lan
16.6.1 Khái quát
Các phương pháp mô tả trong điều này
áp dụng cho các toa tàu, toa xe và sà lan nông. Lô con có thể là một hoặc một số
bất kỳ các toa, toàn bộ sà lan, nhiều sà lan hoặc một
khoang chứa của sà lan. Tính số lô con
con lô và số mẫu sơ cấp cần thiết trong từng lô con bằng các phương pháp nêu
trong 16.5.
16.6.2 Tách mẫu sơ
cấp
Đối với vật liệu dạng đống khô, lấy
các mẫu sơ cấp bằng máy khoan (16.9.2). Đối với vật liệu dạng đống ẩm có cỡ mịn
chặn trên nhỏ hơn 10 mm, có thể sử dụng thuốn lấy mẫu. Đảm bảo rằng toàn bộ cột
vật liệu dạng đống được lấy, sao cho thu được mẫu sơ cấp đại diện.
Khi thu thập mẫu sơ cấp, không được cố ý đẩy sang một bên các mẩu vật liệu dạng đống lớn
và cứng. Không được để vật liệu ướt dính vào thiết bị lấy mẫu.
16.6.3 Phân bố mẫu
sơ cấp
16.6.3.1 Phân bố
trong các toa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chọn toa có thể là hệ thống (ví dụ lấy các
toa thứ ba) hoặc ngẫu nhiên (xem 16.6.4).
Thay đổi vị trí của mẫu sơ cấp giữa
các toa sao cho tất cả các phần đều đại diện đúng. Có nhiều phương pháp thực hiện
việc này và các chương trình khác nhau có thể được ưu tiên sử dụng với các thiết
kế hoặc kích thước toa khác nhau.
Bề mặt của vật liệu dạng đống trong
toa, ví dụ, có thể được chia thành các hình vuông được đánh số, mỗi cạnh khoảng
1 m, số ô vuông phụ thuộc vào kích thước toa. Nếu chỉ cần một mẫu sơ cấp từ mỗi
toa thì có thể sử dụng lấy mẫu hệ thống; ví dụ luân phiên lấy các mẫu sơ cấp từ các ô
vuông đánh số. Trong tất cả các tình huống khác, sử dụng lựa chọn ngẫu nhiên
(16.6.4).
16.6.3.2 Phân bố
trong sà lan
Mặc dù các sà lan hay thậm chí là các
khoang sà lan thường lớn hơn toa xe, nhưng về nguyên tắc, phương pháp phân bố mẫu
sơ cấp là giống nhau. Do đó, có thể áp dụng các quy trình nêu trong 16.6.3.2 cho
sà lan và/hoặc khoang của sà lan.
16.6.4 Chọn ngẫu
nhiên mẫu sơ cấp
Xác định tất cả các khu vực có thể lấy
mẫu (toa xe, sà lan, khoang sà lan hoặc các phần trong đó) và đánh số liên tục.
Chọn khu vực cần lấy mẫu theo một trong các phương pháp sau:
a) Sử dụng máy tính, tạo số ngẫu nhiên
cho từng mẫu sơ cấp yêu cầu từ tập tương ứng với toàn bộ các khu vực đã xác định.
b) Cung cấp một tập các đĩa được đánh
số, một đĩa tương ứng với từng khu vực lấy mẫu và sau đó tiến hành như dưới
đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Khi chọn khu vực lấy mẫu trong chỗ
chứa (toa, sà lan hoặc khoang sà lan), đặt các đĩa trong túi gần với điểm lấy mẫu và đưa
ra sơ đồ trên bảng cố định chỉ rõ vị trí những khu vực trên bề mặt của vật liệu
dạng đống. Để lấy mẫu trong chỗ chứa được chọn đầu tiên, lấy đủ số đĩa từ túi để trùng với tổng
số mẫu sơ cấp cần lấy từ chỗ chứa đó và lấy mẫu sơ cấp từ những khu vực tương ứng
với các số trên đĩa đã chọn.
Đặt các đĩa này vào túi thứ hai sau
khi sử dụng. Đối với chỗ chứa thứ hai, tuân theo quy trình tương tự bằng cách lấy các đĩa từ
phần còn lại trong túi thứ nhất. Tiếp tục quá trình này với các chỗ chứa sau đó
cho đến khi tất
cả các đĩa được dùng hết rồi hoán đổi túi để các đĩa được lấy từ túi thứ hai và
đặt trong túi thứ nhất. Quy trình này đảm bảo rằng thứ tự của khu vực lấy mẫu từ
đó các mẫu sơ cấp được lấy luôn khác nhau.
16.6.5 Khối lượng mẫu sơ cấp cấp một
Khối lượng mẫu sơ cấp cấp một phải lớn
hơn hoặc bằng khối lượng tương ứng với kích thước của dụng cụ lấy mẫu thiết kế
để tránh độ chệch và do đó tuân thủ các yêu cầu của 7.4. Các mẫu sơ cấp cấp một
phải có khối lượng gần như đều nhau; tức là hệ số biến động khối lượng không được
lớn hơn 20 %.
16.6.6 Lấy mẫu kép
Lấy hai lần số mẫu sơ cấp tính được
theo 16.5, phân phối trên lô con và đặt xen kẽ các mẫu sơ cấp vào các chỗ chứa
riêng.
16.7 Lấy mẫu
từ khoang chứa của tàu và sà lan lớn
Lấy mẫu vật liệu dạng đống tĩnh trong
khoang tàu và sà lan lớn không đáp ứng việc xác định chất lượng của vật liệu dạng
đống cho các giao dịch thương mại vì sẽ khó có được mẫu đại diện. Ngoài ra, lấy
mẫu như vậy có thể có các hoạt động nguy hiểm và các biện pháp dự phòng an toàn
cần thiết để tiến hành lấy mẫu an toàn hợp lý có thể dẫn đến sự chậm trễ không
chấp nhận được cho việc xếp hay dỡ hàng, tùy trường hợp cụ thể.
Do kết quả tác động của những nhược điểm
này và do thiết bị xử lý vật liệu dạng đống có sẵn cho xếp dỡ tàu biển và
tàu ven biển cũng như sà lan có kích thước tàu điển hình hầu như sẽ luôn có
phương tiện để lấy mẫu từ
dòng chuyển động, lấy mẫu từ khoang chứa của các tàu như vậy không được đề cập
trong tiêu chuẩn này.
Tuy nhiên, việc sử dụng khoan máy để lấy
mẫu từ khoang của
sà lan nhỏ được mô tả
trong 16.9.2; tức là những loại
có kích thước sao cho các điều kiện lấy mẫu, đặc biệt là về toàn bộ chiều sâu của
khoang, có thể so sánh được với những điều kiện phổ biến khi lấy mẫu từ toa xe
lửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.8 Lấy mẫu
từ kho dự trữ
16.8.1 Khái quát
Lấy mẫu vật liệu dạng đống từ kho dự
trữ gặp khó khăn trong việc lấy mẫu đại diện và do đó không phải là quy trình được khuyến
nghị. Một phương pháp duy nhất thực sự hiệu quả và được khuyến nghị cho lấy mẫu
vật liệu dạng đống trong kho dự trữ là lấy mẫu trong quá trình chất hàng vào hoặc
dỡ hàng ra khỏi kho. Mẫu chỉ lấy từ phía trên hay bên cạnh của kho không được
coi là đại diện cho toàn bộ kho, đặc biệt khi kho chứa vật liệu dạng đống từ
nhiều hơn một nguồn.
Trong mọi trường hợp, mẫu chỉ có thể đại
diện cho phần và độ sâu của vật liệu dạng đống mà từ đó nó được thu thập. Ví dụ,
nếu mẫu sơ cấp được lấy bằng khoan chỉ có thể thâm nhập đến độ sâu 2 m, kết quả
của thử nghiệm trên mẫu bất kỳ có thể được coi là đại diện cho chất lượng của vật
liệu dạng đống trong kho chỉ đến độ sâu đó. Trên thực tế, một lớp dày 2 m đã được lấy
mẫu. Do đó, trường hợp dụng cụ được sử dụng để lấy mẫu kho cao 20 m thì chỉ vật
liệu nằm trong 2 m trên cùng có thể được lấy làm lượng quặng đống là có giá trị
đối với kết quả cuối cùng.
Một số dụng cụ lấy mẫu có thể gây suy
giảm chất lượng vật liệu dạng đống và cần chú ý để đảm bảo rằng các tính chất của
vật liệu được coi là thiết yếu không bị ảnh hưởng bởi dụng cụ lấy mẫu.
16.8.2 Chọn điểm lấy
mẫu
Xác định số lô con như sau đây. Bằng
khảo sát, xác định
chính xác bố trí của kho dự trữ và đưa ra phương án khảo sát. Trên phương án,
chia kho thành các lô con chứa khối lượng vật liệu dạng đống tiếp cận được gần
như bằng nhau rồi đánh số từng đoạn. Chia kho thành ít nhất 20 lô con. Cỡ của
các lô con này cần sao cho dễ dàng đặt chúng trong kho.
16.8.3 Khối lượng mẫu
sơ cấp cấp một
Khối lượng mẫu sơ cấp cấp một phải lớn
hơn hoặc bằng khối lượng tương ứng với kích thước của khoan máy thiết kế để tránh độ
chệch và do đó tuân thủ
các yêu cầu của 7.4. Đảm bảo rằng toàn bộ cột vật liệu dạng đống được lấy, sao
cho thu được mẫu sơ cấp đại diện, bằng cách sử dụng khoan có thể thâm nhập tới
đáy của kho dự trữ. Các mẫu sơ cấp cấp một phải có khối lượng gần như đồng đều;
tức là hệ số biến động khối lượng không được lớn hơn 20 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.9.1 Khái quát
Trên thực tế, thuốn lấy mẫu và khoan
máy được sử dụng trong trường hợp mẫu sơ cấp cấp một thu thập từ phần thân của
kho dự trữ hoặc từ toa xe, nhưng chúng có thể tạo ra mẫu chệch vì toàn bộ lô
không được tiếp cận như nhau. Các mẫu thu được sẽ đại diện tốt nhất cho độ sâu
của vật liệu dạng
đống
mà dụng cụ lấy mẫu thâm nhập tới độ sâu đó. Việc sử dụng khoan cũng có thể gây
phá vỡ hạt và do đó ảnh hưởng đến phân bố cỡ và tỷ trọng đống của mẫu vật liệu
dạng đống. Vì vậy, lấy mẫu
bằng khoan và thuốn không được khuyến nghị trừ khi có thể lấy được toàn bộ cột
vật liệu dạng đống. Các quy trình dưới đây giảm thiểu một số sai số.
16.9.2 Khoan máy
Khoan máy gồm một ống thép hình trụ có
vít nâng (xem Hình D.2) được
lắp trên một cấu trúc sao cho nó có thể lấy một lõi thẳng đứng từ toàn bộ chiều
sâu của vật liệu dạng đống. Mỗi bước của đinh vít và khe hở hình khuyên (khoảng
cách giữa trục và ống) ít nhất phải bằng ba lần cỡ mịn chặn trên của vật liệu dạng
đống.
Trường hợp việc lấy mẫu bằng khoan là
không thể tránh khỏi thì mẫu sơ cấp có thể được lấy từ vật liệu dạng đống có cỡ
mịn chặn trên nhỏ hơn 25 mm, với
điều kiện là chú ý để đảm bảo rằng toàn bộ cột vật liệu dạng đống được lấy và không có
hạt nào bị mất khi khoan được rút ra.
Điều thiết yếu là đường kính của khoan
ít nhất bằng ba lần cỡ mịn chặn trên của vật liệu dạng đống hoặc 30 mm, chọn
giá trị nào lớn hơn. Khi lấy mẫu vật liệu dạng đống có cỡ mịn chặn trên lớn hơn
25 mm, lấy mẫu bằng khoan có thể không khả thi nếu không sử dụng dụng cụ cơ
khí. Trường hợp sử dụng dụng cụ cơ khí, lượng vật liệu được lấy thường sẽ vượt
quá yêu cầu.
16.9.3 Thuốn lấy mẫu
Có thể sử dụng thuốn lấy mẫu để lấy mẫu
vật liệu dạng đống ẩm có cỡ mịn
chặn trên nhỏ hơn 10 mm, với điều kiện là chú ý để đảm bảo rằng toàn bộ cột vật
liệu dạng đống được lấy và không có hạt nào bị mất khi thuốn lấy mẫu được rút
ra. Đường kính của thuốn (xem Hình D.3) cần ít nhất bằng ba lần cỡ mịn chặn trên của vật liệu dạng
đống hoặc 30 mm, chọn giá trị nào lớn hơn. Thuốn lấy mẫu không phù hợp cho vật
liệu dạng đống khô.
16.9.4 Quy trình lấy
mẫu sử dụng khoan và thuốn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) lấy các mẫu sơ cấp từ các vị trí
cách đều nhau nhất có thể trên bề mặt vật liệu dạng đống cần lấy mẫu;
b) đảm bảo rằng vật liệu dạng đống ướt
không được phép dính vào phía ngoài dụng cụ khi lấy mẫu và không được để vật liệu
dạng đống ướt dính lại phía trong của dụng cụ khi lấy mẫu sơ cấp;
c) đặt các mẫu sơ cấp vào các thùng chứa
ghi nhãn như quy định trong Điều 23.
17 Nguyên tắc
chuẩn bị mẫu
17.1 Khái
quát
Chuẩn bị mẫu bao gồm nhiều thao tác
riêng biệt, đôi khi trước đó là làm khô. Các
thao tác như sau:
a) làm nhỏ, tức là làm nhỏ cỡ hạt
bằng cách nghiền, xay hoặc tán thành bột;
b) trộn;
c) chia, tức là giảm khối lượng mẫu bằng
cách chia mẫu thành hai hoặc nhiều phần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên tắc chung là việc làm nhỏ luôn
được thực hiện trước khi chia. Ngoại lệ là khi dòng dung lượng lớn được lấy mẫu
bằng máy; khi đó được phép chia các mẫu sơ cấp cấp một lớn, như quy định trong
Điều 10.
Các giai đoạn chuẩn bị mẫu cần được lựa
chọn để giảm thiểu sai số
trong quá trình chuẩn bị mẫu mà không phải giữ khối lượng quá lớn.
CHÚ THÍCH 1: Các ví dụ về chương
trình chuẩn bị mẫu được cho trong Phụ lục E.
CHÚ THÍCH 2: Toàn bộ bề mặt mẫu đi qua
cần được làm bằng vật liệu chịu
mài mòn để không bị bào mòn dẫn đến làm nhiễm bẩn mẫu.
17.2 Khối lượng
tối thiểu của mẫu cần giữ lại sau khi chia
Quy trình chuẩn bị mẫu cần bao gồm hai
hoặc nhiều công đoạn. Lượng mẫu được giữ lại ở một công đoạn nhất định phụ thuộc
vào cỡ mịn chặn trên của vật liệu dạng đống tại công đoạn đó, và sẽ phù hợp với
khối lượng tối thiểu của mẫu gộp, như xác định bằng phương pháp nêu trong 9.2.
17.3 Làm khô
Đối với các mẫu không phải loại sử dụng
cho xác định độ ẩm, mẫu có thể được làm trong không khí khô hoặc sấy khô bằng
lò. Phương pháp xử lý mẫu ẩm được quy định trong Điều 20.
Nếu mẫu ướt hoặc dính, thao tác đầu
tiên được tiến hành trong công đoạn chuẩn bị mẫu đầu tiên thường làm sấy khô sơ bộ. Trong
tình huống này, việc sấy khô sơ bộ (còn gọi là làm khô trước) là cần thiết để mẫu đi qua thiết bị làm nhỏ và
chia mẫu dễ dàng mà không bị tổn hao hoặc nhiễm bẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với một số vật liệu, cần làm khô ở
nhiệt độ môi trường để tránh những thay đổi về đặc trưng chất lượng.
Vật liệu dễ oxy hóa cần được làm khô
trong môi trường trơ chứ không phải ở nhiệt độ quá cao. Không mẫu nào được đặt ở
nhiệt độ vượt quá 105 oC.
Có thể sử dụng các phương pháp dưới
đây cho làm khô mẫu
trong không khí để đảm bảo mẫu đi qua thiết bị xay và chia mẫu dễ dàng mà không
bị tổn hao hoặc nhiễm bẩn đáng kể.
a) Lò sấy: Cho không khí nóng, không
quá 40 oC, đi qua mẫu trong lò sấy. Đảm bảo lò có thể làm thay
đổi hoàn toàn không khí ít nhất ba lần một giờ, nhưng ở vận tốc không khí không
làm cho mẫu bay ra khỏi khay chứa.
Đặt mẫu trong lò trên khay chống ăn
mòn và trải đều mẫu thành một lớp
dày đều với độ sâu không vượt quá giá trị lớn hơn của:
1) hai lần cỡ mịn chặn trên của vật liệu
dạng đống:
2) 20 mm, ngoại trừ các cục lớn hơn cỡ
này.
b) Sàn sấy: Đảm bảo rằng sàn sấy là một
bề mặt nhẵn, sạch, tránh ánh nắng trực tiếp, mưa và gió mạnh.
Trải đều vật liệu dạng đống với độ sâu
không vượt quá hai lần cỡ mịn chặn trên của mẫu. Để hỗ trợ làm khô, định kỳ khuấy
hoặc cào vật liệu dạng đống nhưng không làm tổn hao vật liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.4.1 Khái quát
Máy nghiền, xay hoặc nghiền mịn, trong
tiêu chuẩn này gọi là "máy nghiền",
được sử dụng để làm nhỏ cũ mịn chặn trên của vật liệu dạng đống đến mức phù hợp
cho việc chia sau đó.
Mục đích mà mẫu được sử dụng
sẽ quyết định có được phép làm nhỏ cỡ hạt trong quá trình chuẩn bị mẫu hay
không. Nhiều trường hợp được xem xét như nêu dưới đây.
a) Mẫu hóa phân tích: Vật liệu
dạng đống sẽ luôn yêu cầu
làm nhỏ cỡ hạt để đáp ứng quy
định của 21.2.2. Mẫu có thể được làm nhỏ khi thích hợp để thuận lợi cho hoạt động
chia mẫu mô tả trong 17.6.
Khi xử lý mẫu dự kiến dùng cho hóa
phân tích, được phép làm khô vật liệu khi tiếp nhận để các đặc trưng xử lý được
cải thiện. Khi
sử dụng sấy khô, theo các dự phòng sau đây.
1) Tránh nhiễm bẩn, ôxy hóa hoặc tổn
hao vật lý.
2) Không làm nóng mẫu đến nhiệt độ gây
mất nước kết hợp hoặc thành phần dễ bay hơi bất kỳ. Không vượt quá nhiệt độ tối
đa là 105 oC đối với mọi phần của mẫu.
b) Mẫu độ ẩm: Không đưa vật liệu
dạng đống có cỡ hạt mịn chặn trên nhỏ hơn 10 mm vào công đoạn làm nhỏ cỡ trước khi
xác định độ ẩm.
Khi xử lý vật liệu dạng đống có cỡ mịn
chặn trên lớn hơn 10 mm, không dính hay quá ướt, vật liệu có thể được làm nhỏ cỡ hạt
xuống nhỏ hơn 10 mm, chú ý để giảm thiểu sự thay đổi độ ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tuân thủ quy trình
này, giá trị độ ẩm cuối sẽ tính đến tổn hao độ ẩm trong giai đoạn làm
trong không khí khô.
c) Mẫu thử vật lý: Không làm nhỏ
cỡ hạt khi mẫu
được sử dụng cho việc:
1) xác định phân bố cỡ hạt; hoặc
2) xác định tỷ trọng đống.
Đưa mẫu đều đặn vào máy nghiền sao cho
tránh làm tắc nghẽn máy nghiền hoặc làm thay đổi tốc độ máy, có thể dẫn đến biến
động về phân bố cỡ của sản phẩm.
Sai số chia mẫu và phân tích tăng lên
do có vật liệu quá cỡ. Do đó, thường
xuyên kiểm tra hoạt động của máy nghiền để đảm bảo rằng sản phẩm xay đáp ứng cỡ
mịn chặn trên yêu cầu.
Trong quá trình chuẩn bị mẫu hóa phân
tích, không sử dụng sàng để loại bỏ hạt quá cỡ để nghiền lại. Vật liệu khó nghiền
thường khác biệt về thành phần so với phần còn lại của mẫu và không thể trộn lại thỏa đáng
vào mẫu.
17.4.2 Máy nghiền
Máy nghiền làm nhỏ cỡ hạt có thể sử dụng
cho mẫu vật liệu dạng hạt bao gồm máy nghiền hàm, máy nghiền cán, máy cán tấm,
máy nghiền búa (máy nghiền mịn va đập) và máy nghiền vành, loại đề cập sau thường được ưu
tiên cho công đoạn nghiền cuối cùng tới cỡ mịn chặn trên yêu cầu. Ví dụ về thiết
bị làm nhỏ cỡ hạt được cho trong Phụ lục F.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các máy nghiền chủ yếu nghiền bằng tác
động (ví dụ như máy
nghiền búa) hoặc chủ yếu bằng cách ép (ví dụ máy nghiền hàm và máy nghiền cán) được ưu
tiên hơn những loại
nghiền bằng mài mòn dưới áp lực (ví dụ máy cán tấm).
Trong công đoạn đầu tiên của chuẩn bị
mẫu, có thể cần phá vỡ các cục vật liệu lớn bằng tay để phù hợp với cỡ cấp cho máy
nghiền.
Những phần của dụng cụ tiếp xúc với mẫu
cần được làm bằng vật liệu chống mài mòn để giảm thiểu nhiễm bẩn. Điều này đặc
biệt quan trọng với những mẫu cần xác định yếu tố vết, mọi nỗ lực được thực hiện
để sử dụng thiết bị không chứa những yếu tố đó.
Dụng cụ làm nhỏ cỡ hạt nhất định, như
máy nghiền mịn va đập tốc độ cao, máy nghiền vành và máy cán tấm, sẽ nóng lên,
vì thế cần
tránh để mẫu trong đó quá lâu gây ảnh hưởng. Nếu sử dụng máy nghiền cho một loạt
mẫu thì cần làm nguội máy sau mỗi lần thao tác.
Máy nghiền mịn va đập tốc độ cao có thể
bị hỏng nghiêm trọng nếu có vật liệu quá cứng trong mẫu, vì vậy cần ngăn ngừa
việc để vật liệu như vậy vào máy nghiền. Có thể đặt bộ tách từ trên máng trượt
dẫn đến máy để bảo vệ chống việc lọt vào các vật liệu bằng sắt nhất định, với
điều kiện là loại vật liệu dạng đống này không dễ nhiễm từ.
Mặc dù máy nghiền mịn tốc độ cao là hiệu
quả nhất cho nhiều loại vật liệu, nhưng chúng gây ra bụi do ảnh hưởng
giống như quạt của búa quay. Để tránh mất vật liệu mịn, hạn chế khối không khí
sạch đi qua
máy
nghiền (ví dụ bằng cách sử dụng
phễu đầu nạp hoặc đầu ra kín có hoặc không có ống tuần hoàn không khí, hoặc bằng cách lắp
túi lọc cho đầu ra máy nghiền).
Đảm bảo tất cả các máy nghiền
đều dễ làm sạch và sạch sẽ giữa mỗi mẫu.
17.5 Trộn mẫu
17.5.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trừ trường hợp lấy mẫu ẩm, làm khô mẫu không chảy
tự do ở nhiệt độ không quá 105 oC trước khi trộn.
Khi mẫu được lấy để xác định độ ẩm, tiến
hành trộn càng nhanh càng tốt để giảm thiểu thay đổi về hàm lượng ẩm.
17.5.2 Phương pháp trộn
Việc trộn có thể được thực hiện bằng
cách sử dụng phương pháp bất kỳ dưới đây.
a) Cho mẫu đi qua bộ chia mẫu kiểu
máng hoặc kiểu quay: Cho mẫu
đi qua bộ chia mẫu kiểu máng hoặc kiểu quay ít nhất ba lần liên tiếp rồi kết hợp lại
mẫu sau mỗi lần.
b) Sử dụng trộn thành dải: Vật
liệu mẫu được tạo thành dải bằng cách phân phối kỹ vật liệu dạng đống từ xẻng. Tỷ lệ
dài-rộng của dải không được nhỏ hơn 10:1. Lấy toàn bộ mặt cắt ngang của dải quặng một
cách ngẫu nhiên và trải ra để hình thành một dải mới. Lấy ngẫu nhiên các mặt
cắt liên tiếp và trải lên mặt của
mặt cắt trước đó, thành từng lớp, cho đến khi dải ban đầu được chuyển thành một
dải mới. Lặp lại quá trình lấy các mặt cắt và tạo lại dải mới hai lần.
c) Sử dụng bộ trộn máy: Xem các ví dụ
trong Phụ lục G.
17.6 Chia
17.6.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chia mẫu có thể tiến hành nhiều
lượt như cần thiết để thu được khối lượng mẫu chia yêu cầu; ví dụ, khi sử dụng
máng chia, cần ba lượt để có được tỷ lệ một phần tám.
Vật liệu thấy rõ là ướt có thể không
chảy tự do, hoặc
có thể dính vào bề mặt
tiếp xúc. Trong những tình huống như vậy, sấy khô mẫu như mô tả trong 17.3 trước
khi tiến hành chia mẫu.
Các ví dụ về dụng cụ chia mẫu được
minh họa trong Phụ lục H. Trường hợp việc chia được thực hiện để tách mẫu độ ẩm, các
phương pháp ưu tiên là chia bằng máy (xem 17.6.2) hoặc chia mẫu sơ cấp [xem 17.6.3
a)].
17.6.2 Chia mẫu bằng
máy
Ưu điểm chính của chia mẫu bằng máy là
mẫu chia có được bằng cách lấy số lượng mẫu sơ cấp lớn hơn nhiều so với thu được
bằng phương pháp thủ công. Số mẫu sơ cấp
ít nhất là 20.
Tiêu chí thiết kế đối với bộ chia mẫu
bằng máy được chấp nhận tuân thủ các nguyên tắc thiết kế chung như đối với dụng cụ cắt mẫu
bằng máy (xem
Điều 13). Mặc dù dụng cụ cắt ngang dòng được sử dụng nhưng bộ chia quay phổ biến hơn
trong chuẩn bị mẫu.
Ví dụ về bộ chia mẫu kiểu máy quay được
nêu dưới đây.
- Nón quay (Hình H.1): Máy
gồm phễu nạp liệu, nón quay xẻ rãnh tốc độ thấp, máng loại và ống dẫn mẫu. Vật
liệu dạng đống được cho chảy từ phễu nạp liệu vào nón quay từ đó được chuyển hướng
vào máng loại. Rãnh trên nón cho phép vật liệu dạng đống rơi trực tiếp vào ống
dẫn mẫu cho phần của mỗi vòng quay.
- Bộ chia mẫu quay (Hình H.2): Máy
gồm một số hộp chia ngăn đặt trên một mặt bằng và cơ cấu cấp liệu. Dòng vật liệu
dạng đống đồng đều chảy đến
miệng phễu và, vòng quay tương đối của hai bộ phận đó làm cho dòng
chảy bị chặn bởi mép
trên của hộp chia ngăn, chia mẫu thành các phần đại diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình chia bằng bộ chia quay như
nêu dưới đây.
a) Cho mẫu vào phễu của bộ chia quay,
đảm bảo rằng lỗ ở đáy của phễu đủ lớn để không
bị kẹt ngang.
b) Đảm bảo rằng lỗ của ngăn hoặc lưỡi cắt ở điểm
bất kỳ tại đó nó cắt dòng vật liệu dạng đống tối thiểu bằng ba lần cỡ mịn
chặn trên của vật liệu.
c) Đảm bảo rằng tốc độ của bộ chia tại
điểm bất kỳ mà nó cắt dòng vật liệu dạng đống là hằng số và ≤ 0,6 m/s.
d) Khởi động dao cắt trước
khi bắt đầu cấp vật liệu dạng đống.
e) Cho phép tối thiểu 20 lượt đi qua của
ngăn tiếp nhận hoặc của dụng cụ cắt trong quá trình cấp vật liệu dạng
đống.
f) Tiếp tục quay dao cắt cho đến khi
hoàn thành việc cấp vật liệu dạng đống.
Có thể sử dụng các loại bộ chia mẫu bằng
máy khác với điều kiện là chúng tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn này và không tạo
ra độ chệch.
17.6.3 Chia mẫu thủ
công
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chia mẫu sơ cấp, được thực
hiện như dưới đây.
1) Trộn kỹ vật liệu dạng đống và rải
trên một tấm trộn phẳng hình chữ nhật
có độ dày đồng đều, như nêu trong Bảng 5.
Bảng 5 - Dao cắt
có lưỡi cắt vuông góc với hướng cắt
Cỡ mịn chặn
trên
mm
Khối lượng
tối thiểu của mẫu sơ cấp
kg
Độ dày của
mẫu san phẳng mm
≤ 11,2
Khối lượng
cần được xác định;
30 đến 35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tham khảo
Điều 9.
40 đến 50
22,4
55 đến 65
31,5
80 đến 90
45,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
110 đến 120
2) Vạch một ma trận trên mẫu đã rải mẫu
thành các ô (xem Hình 7) với ít nhất 20 phần.
Các ô trong hình chữ nhật cần
được thiết kế phù hợp với Bảng 5 để có tổng số lượng mẫu yêu cầu cho phân tích
sau đó. Tỷ lệ giữa chiều
dài và chiều rộng của hình chữ nhật không được quá 5:4.
3) Thu thập một mẫu sơ cấp có khối lượng
nêu trong Bảng 5 từ mỗi ô
trong hình chữ nhật bằng
thìa có đáy phẳng
thích hợp được chọn từ danh sách nêu trong Phụ lục I.
4) Chèn một tấm phẳng theo chiều thẳng
đứng qua vật liệu rải cho đến khi nó tiếp xúc với tấm trộn. Sau đó, đưa thìa tới
đáy của vật liệu rải và lấy mẫu sơ cấp bằng cách di chuyển thìa theo chiều
ngang cho đến khi đầu hở của thìa tiếp xúc với tấm phẳng, đảm bảo rằng tất cả các
hạt vật liệu được lấy hết khỏi mặt của tấm trộn.
5) Nhấc thìa và tấm phẳng lên cùng
nhau để ngăn vật liệu
không rơi ra khỏi đầu
hở của thìa với
tấm phẳng.
6) Nếu khối lượng của các mẫu sơ cấp kết
hợp nhỏ hơn khối lượng xác định theo 17.2, thu thập thêm các tập hợp mẫu sơ cấp
hoàn chỉnh, như nêu trong 3) cho đến khi vượt quá khối lượng tối thiểu.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này được coi là phương
pháp độ chụm cao mặc dù tỷ số chia lớn, tức là tỷ số giữa tổng khối lượng mẫu và
khối lượng mẫu giữ lại. Đây là phương
pháp thủ công được
khuyến nghị để thu được mẫu độ ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Rải mẫu gộp đã
nghiền lên tấm hình chữ nhật có độ dày như quy định trong Bảng 5.
b) Sắp xếp trong 20
phần bằng nhau, ví dụ thành 5 phần bằng nhau theo chiều dài và 4
phần bằng
nhau
theo chiều rộng.
c) Lấy một thìa đầy
mẫu ngẫu nhiên từ từng trong số 20 phần bằng cách đưa thìa tới đáy
của lớp mẫu và kết hợp 20 thìa đầy mẫu thành một mẫu chia
d) Phác thảo việc lấy
mẫu sơ cấp bằng cách sử dụng tấm phẳng cho trong c).
CHÚ DẪN:
1 Tấm phẳng
CHÚ THÍCH: Ví dụ về sắp xếp thành 20 phần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Chia bằng máng: Máng là bộ
chia mẫu được sử dụng để chia vật liệu dạng đống lên đó thành hai nửa, một nửa được giữ lại
và nửa kia loại ra. Máng hoạt động bằng cách để vật liệu rơi qua một tập các
rãnh song song có độ rộng đều nhau, các rãnh liền nhau cấp cho các ngăn đối diện
nhau.
Máng là đối xứng (sao cho phần mẫu có
thể được lấy từ một trong hai phía) và tất cả các bề mặt trên đó có thể còn lại vật liệu dạng
đống cần nghiêng một góc không quá 30o so với chiều thẳng đứng. Lắp
ngăn nhận gần với thân máng, để giảm thiểu tổn hao bụi. Điều thiết yếu là máng
sử dụng thích hợp với cỡ mịn chặn trên của vật liệu được chia, vì có thể tạo
ra sai số nghiêm trọng nếu các rãnh quá nhỏ hoặc nếu có quá ít rãnh.
Độ rộng của rãnh ít nhất phải gấp
hai lần cỡ mịn chặn trên của vật liệu dạng đống. Phải có ít nhất tám rãnh cho mỗi
nửa của mảng.
Tiến hành chia máng như dưới
đây.
1) Trộn vật liệu và cho vào ngăn chứa
cấp liệu.
2) Trải vật liệu trong ngăn cấp liệu để
trải dọc theo toàn bộ chiều dài của ngăn chứa.
3) Nghiêng ngăn chứa để cấp vật liệu
đồng đều vào máng cấp liệu, sao cho đưa vật liệu đi qua máng và thu thập lại
vào hai hộp.
Nếu vật liệu làm tắc máng thì làm sạch nó
trước khi tiếp tục thao tác. Trong trường hợp này, có thể cần làm trong không
khí khô.
4) Chọn ngẫu nhiên để giữ lại mẫu từ một
trong hai hộp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý giảm thiểu tổn hao độ ẩm từ mẫu
khi tiến hành chia mẫu bằng máng. Sử dụng
máng kín để chia mẫu độ ẩm,
hoặc đối với vật liệu dạng đống khô để ngăn ngừa tổn hao bụi. Sử dụng máng có cửa
khi chia các khối lượng mẫu nhỏ. Ví dụ về máng được cho trong Phụ lục J.
c) Trộn và tách dải: Việc trộn
và tách dải mô phỏng việc lấy mẫu vật liệu dạng đống từ băng tải. Tiến hành trộn và tách dải
như dưới đây.
1) Hình thành vật liệu từ một đống
thành một dải bằng cách phân bố vật liệu cẩn thận từ xẻng dọc theo chiều dài của
dải càng đều càng tốt, làm từ
đầu này tới đầu kia của dải và từ cả hai phía của dải. Tỷ lệ dài-rộng của dải
không được nhỏ hơn 10:1. Hình thức chung của một dải hoàn chỉnh được cho trên Hình
8. Các tấm chắn cuối đảm bảo rằng việc chia tách cỡ chỉ xảy ra theo chiều
ngang.
2) Lấy mẫu con bằng cách chèn khung lấy
mẫu phù hợp dọc dải và dùng thìa lấy vật liệu ra từ giữa khung (Hình I.1), đảm bảo
rằng tất cả các hạt mịn được đưa vào mẫu sơ cấp. Lấy số lượng mẫu sơ cấp yêu cầu
(tối thiểu là 20).
Quy trình này không được khuyến nghị đối
với việc lấy mẫu độ ẩm.
CHÚ DẪN
1 Mẫu sơ cấp
2 Khung lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8 - Dải hoàn chỉnh
d) Xẻng tỷ lệ (xem Hình 9): Quy
trình chia bằng xẻng tỷ lệ
như dưới đây.
1) Trộn vật liệu và tạo thành đống
trên một bề mặt sạch nhẵn.
2) Sử dụng xẻng thích hợp, như mô tả
trên Hình I.2, lấy
các xẻng đầy liên tiếp từ đáy đống, thực hiện quanh đáy của đống.
3) Trút từng xẻng đầy liên
tiếp lên các đống liên tiếp riêng biệt, số đống được xác định bằng tỷ lệ
chia. Ví dụ, nếu yêu
cầu tỷ lệ chia là 1 trong 5 thì có năm đống N1 đến N5 được hình
thành như thể hiện trên Hình 9. Đảm bảo
rằng ít nhất 20 xẻng đầy được trút trên mỗi đống.
4) Chọn ngẫu nhiên đống để giữ lại.
Có thể sử dụng quá trình chia này đối
với vật liệu dạng đống có cỡ mịn chặn trên đến 45 mm.
Phương pháp này không được
khuyến nghị đối với lấy mẫu độ ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18 Độ chụm của
chuẩn bị mẫu
Kiểm tra định kỳ độ chụm của chuẩn bị
mẫu và bất cứ khi nào đưa chương trình mới vào vận hành. Quy trình thử để xác định
độ chụm trong chuẩn bị mẫu được đề cập trong ISO 3086 và ISO 13909-7 và các quy
trình này có thể áp dụng cho các loại vật liệu dạng đống khác.
19 Độ chệch
trong chuẩn bị mẫu
19.1 Khái quát
Kiểm tra định kỳ độ chệch trong chuẩn
bị mẫu và bất cứ khi nào đưa chương trình mới vào vận hành. Quy trình kiểm tra
độ chệch trong chuẩn bị mẫu được đề cập trong ISO 3085 và ISO 13909-8 và các quy trình
này có thể áp dụng cho các loại vật liệu dạng đống khác.
Nhiễm bẩn thường là nguồn chính gây ra
độ chệch trong quá trình chuẩn bị mẫu. Nhiễm bẩn có thể được quy cho thiết bị chuẩn
bị hoặc do nhiễm bẩn chéo.
19.2 Nhiễm bẩn từ
thiết bị chuẩn bị
Các nguyên nhân nhiễm bẩn tiềm ẩn từ thiết bị
chuẩn bị bao gồm:
a) Sàng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) sàng bằng thép
không gỉ: bạc, chì
(đôi khi sử dụng hợp kim bạc).
b) Máy nghiền hàm: sắt, mangan.
c) Máy nghiền cán: sắt, mangan.
d) Máy nghiền vành:
1) vonfram cacbua: coban,
titan, vonfram, cacbon;
2) thép mạ crom: crom, sắt;
3) Colmony: crom, niken.
e) Máy nghiền tấm: sắt, coban,
crom, đồng, molipđen, mangan, niken, vanađi.
f) Máy nghiền búa: mangan, sắt, cacbon.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.3 Nhiễm bẩn chéo
Các nguyên nhân tiềm ẩn gây nhiễm bẩn
chéo bao gồm:
a) Bụi: Bụi bám trên mẫu hở có
thể là nguyên nhân gây nhiễm bẩn. Giảm thiểu
bụi bám bằng cách đảm bảo thực hiện sử dụng hệ thống tách bụi càng
nhiều càng tốt. (Bụi
silic rất nguy hại cho sức khỏe.) Nếu có thể, bụi thoát ra từ thiết bị nặng như hàm
nghiền, máy nghiền cán và máy nghiền tấm cần được lấy phía dưới và phía sau. Giữ
cho tất cả ống dẫn, máy móc và sàn sạch sẽ.
b) Mẫu: Điều này đáng chú ý nhất
khi một mẫu bất thường được chuẩn bị ngay trước một mẫu nền và thường được các nhà
địa chất sử dụng để kiểm tra các
quy trình của phòng thí nghiệm. Để
ngăn ngừa nhiễm bẩn chéo, làm sạch
tất cả các thiết bị sử dụng giữa
các mẫu như sau, đảm bảo rằng mẫu đã được loại bỏ ra trước đó.
1) Máy nghiền hàm: Sử dụng khí
nén để thổi mẫu. Đảm
bảo rằng không có vật liệu nào tắc giữa các tấm hoặc phía trên chúng. Làm sạch
khay giữa các mẫu cũng bằng khí.
2) Máy nghiền cán: Chỉ làm sạch
máy nghiền cán sau khi đã tắt máy,
cách ly máy với nguồn điện, tháo nắp bảo vệ để hở hoàn toàn trục cán và ngắt trục
cán khỏi bộ truyền động. Không cho phép trục cán trên máy trở nên quá rỗ
hoặc bị mài mòn ở chỗ giữa. Khi xảy ra một trong hai hiện tượng này, cần gia
công lại trục cán.
3) Máy nghiền tấm: Để làm sạch
máy nghiền, sử dụng vật liệu tương tự như loại được nghiền trong chuẩn bị mẫu,
sau đó làm sạch máy bằng khí nén.
4) Máy nghiền búa: Sử dụng khí
nén. Mở cửa và làm sạch
cả phía trong cửa. Kiểm tra sự mài mòn của sàng.
5) Máy nghiền vành: Để làm sạch
máy nghiền, sử dụng vật liệu tương tự như loại được nghiền trong chuẩn bị mẫu,
sau đó làm sạch máy
bằng khí hoặc vải ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Thủy ngân: Tổn hao thủy ngân
có thể xảy ra do sấy khô ở nhiệt độ trên 50 oC cũng như nghiền mịn
trong thời gian quá dài. Ngăn ngừa con lăn nghiền vành không bị quá nóng khi
làm việc với số lượng lớn mẫu.
20 Chuẩn bị
mẫu cho xác định độ ẩm
20.1 Mẫu để thử
20.1.1 Loại
Mẫu để thử phải là:
a) mẫu được thu thập riêng cho xác định
độ ẩm; hoặc
b) mẫu trên đó yêu cầu xác định độ ẩm
và các đặc trưng chất lượng khác.
20.1.2 Khối lượng
Khối lượng của mỗi mẫu độ ẩm không được
nhỏ hơn 1 kg. Khối lượng khuyến nghị của mẫu ở các cỡ mịn chặn trên
khác nhau được cho trong Bảng 6. Các mẫu có cỡ mịn chặn trên lớn hơn 22,4 mm có
thể
phải
trải qua quy trình sấy hai giai đoạn, như mô tả trong 17.4.1 b).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cỡ mịn chặn trên
của quặng
Chiều dày tối
đa của lớp
Khối lượng
tối thiểu
Chênh lệch
lớn nhất cho phép
giữa các lần cân tiếp theo của mẫu khô
Độ chính
xác của cân
Thời gian sấy
tối thiểu
mm
mm
kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g
h
63,0
70
110
110
10
16
45,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
40
4
12
31,5
35
14
14
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22,4
25
5
5
0,5
6
16,0
20
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2
4
11,2
13
1
1
0,1
4
20.2 Biện pháp dự
phòng cho tổn hao độ ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cẩn trọng để giảm thiểu thay đổi hàm
lượng ẩm trong quá trình làm nhỏ cỡ hạt, bằng cách sử dụng thiết bị trong đó không có gia
nhiệt đáng kể, và bằng cách giảm lượng không khí đi qua máy nghiền ở mức tối
thiểu.
Chú ý để giảm thiểu thay đổi
hàm lượng ẩm khi tiến
hành chia mẫu; thực hiện những thao tác như vậy càng nhanh càng tốt. Trong một
số tình huống, có thể cần tiến hành xác định độ ẩm trên từng mẫu sơ cấp để giảm
thiểu thay đổi độ ẩm (xem Phụ lục E).
Trường hợp mẫu độ ẩm cần được giữ
trong một khoảng thời gian bất kỳ; ví dụ nhiều hơn từ năm đến bảy ngày trong
trường hợp mẫu trọng tài
và vận chuyển, đặt mẫu vào túi nhựa không thấm được gắn kín để giảm thiểu không
gian khí tự do. Sau đó lưu mẫu trong đồ chứa kín khí.
20.3 Mẫu dùng cho
xác định độ ẩm
Độ ẩm trong vật liệu dạng đống có thể
được xác định bằng cách gia nhiệt mẫu vật liệu ở 105 oC trong không
khí cho đến khi đạt được khối lượng không đổi.
Việc chuẩn bị mẫu có thể bao gồm hong
trong không khí khô sơ bộ (xem
17.3) nếu thấy rõ là vật liệu ướt.
20.4 Quy trình
chuẩn bị mẫu
20.4.1 Khái quát
Quy trình tiêu chuẩn được quy định cho
chuẩn bị mẫu để xác định độ ẩm, từ mẫu thông thường hoặc từ mẫu độ ẩm. Quy trình
tiêu chuẩn này được thể hiện bằng biểu đồ trên Hình E.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.4.2.1 Hong khô mẫu
độ ẩm
Quy trình như nêu dưới đây.
a) Cân đồ chứa và phần thử vật liệu
trước khi mở đồ chứa (như khi nhận) (m1).
b) Cân khay sấy sạch, khô (m2).
c) Chuyển vật liệu đến khay sấy và rải đều ở
độ dày không vượt quá giá trị cho trong Bảng 6, ngoại trừ các đống lớn hơn độ
dày này.
d) Hong khô khay sấy có vật liệu cùng
với đồ chứa và nắp (nếu có) cộng với các hạt vật liệu dính (xem 17.3), cho đến
khi thay đổi về khối lượng nhỏ hơn 0,1 % khối lượng ban đầu của phần thử (xem Bảng
6).
e) Khi khối lượng các lần cân liên tiếp
thống nhất trong khoảng
0,1 % khối lượng của phần thử, ghi lại khối lượng của đồ chứa khô cộng nắp cộng
khay sấy cộng vật liệu sấy, m3.
f) Rửa sạch vật liệu dính vào đồ chứa
và cân đồ chứa khô cộng với nắp đến số gam gần nhất, m4.
g) Tính phần trăm tổn hao
độ ẩm khi hong
khô, wm, từ công thức sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(56)
trong đó
wm là hàm lượng
ẩm đã hong khô, tính bằng phần trăm, của phần thử;
m1 là tổng khối lượng, tính bằng kilôgam (bốn chữ
số thập phân), của đồ chứa, nắp đậy và phần thử;
m2 là khối lượng,
tính bằng kilôgam (bốn chữ số thập phân), của khay sấy;
m3 là tổng khối lượng, tính bằng kilôgam (bốn chữ
số thập phân), của đồ chứa khô, nắp đậy, khay sấy và và phần thử đã sấy;
m4 là khối lượng, tính bằng
kilôgam (bốn chữ số thập phân), của đồ chứa khô, rỗng;
Việc xử lý thêm vật liệu đã hong khô
được mô tả trong 20.4.3.
20.4.2.2 Tách và hong
khô mẫu độ ẩm từ mẫu thông thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Đổ toàn bộ mẫu trên một tấm thép sạch
và bố trí mẫu để tạo thành hình chữ
nhật.
b) Tách tối thiểu 20 mẫu sơ cấp bằng phép chia
mẫu sơ cấp (xem Hình 7), khối lượng các mẫu sơ cấp đơn lẻ phụ thuộc vào cỡ mịn
chặn trên của vật liệu. Khối lượng tối thiểu khuyến nghị đối với cỡ mịn chặn
trên của quặng được cho trong Bảng 6 như một ví dụ. Cần thiết lập
các bảng tương tự từ các phép xác định giống vậy đối với vật liệu dạng đống
khác quặng khoáng.
c) Lặp lại quá trình tách mẫu sơ cấp nếu
cần các mẫu bảo tồn.
d) Sử dụng phần dư của mẫu thông thường
còn lại sau khi tách các mẫu độ ẩm để chuẩn bị mẫu phân tích chung.
e) Hong khô mẫu độ ẩm bằng cách sử dụng
quy trình nêu trong 20.4.2.1 ngay sau khi tách mẫu từ mẫu thông thường.
20.4.3 Làm nhỏ cỡ hạt
và chia mẫu đã hong khô
Làm nhỏ cỡ mẫu vật liệu
dạng đống đã hong khô
ngay về cỡ mịn chặn trên 22,4 mm, tránh tạo ra mẫu mịn quá mức.
Chia mẫu đã nghiền, ưu tiên sử dụng thiết bị cơ khí phù hợp, đến khối lượng xấp
xỉ 5 kg.
Nếu dụng cụ chia mẫu bằng máy không có
sẵn thì có thể sử dụng chia mẫu sơ cấp thủ công hoặc máng.
Đặt một trong các mẫu độ ẩm đã chia
vào đồ chứa gắn kín được ghi nhãn chi tiết về mẫu và phần trăm tổn hao độ ẩm do
hong khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.1 Khái quát
Quy trình chuẩn bị mẫu phân tích hóa
được mô tả trong 21.2 và thể hiện bằng biểu đồ trong Phụ lục E. Có thể sử dụng
mẫu độ ẩm làm mẫu phân tích hóa sau khi sấy, với điều kiện là nó đủ đại diện.
21.2 Quy trình
21.2.1 Công đoạn
chuẩn bị đầu tiên
Nếu cần, mẫu có thể được làm khô theo
17.3. Cho toàn bộ mẫu qua máy nghiền (xem 17.4), trộn mẫu, sau đó chia ra (xem
17.6) để giảm khối lượng tới giá trị thích hợp với cỡ mịn chặn trên của vật liệu dạng
đống đã nghiền (xem 17.2).
21.2.2 Các công đoạn
chuẩn bị tiếp theo
Trong các công đoạn chuẩn bị tiếp
theo, làm nhỏ cỡ hạt của phần giữ lại từ công đoạn đầu đến cỡ mịn chặn trên yêu
cầu cho phân tích (xem 17.4), sau đó chia ra để có được số lượng mẫu theo yêu cầu
hợp đồng, mỗi mẫu có khối lượng khuyến nghị không nhỏ hơn 50 g.
Sau đó đặt mẫu phân tích hóa
trong đồ chứa gắn kín và ghi toàn bộ chi tiết nhận biết cần thiết.
22 Chuẩn bị
mẫu cho thử nghiệm vật lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình chuẩn bị mẫu thử vật lý để
đo phân bố cỡ hạt hoặc tỷ trọng đống
được mô tả trong 22.2. Có thể sử dụng mẫu độ ẩm để xác định phân bố cỡ hạt hoặc
xác định tỷ trọng đống của
vật liệu sấy khô bằng lò sau khi sấy, với điều kiện nó đủ đại diện.
Khi cần xác định tỷ trọng đống của vật
liệu được tiếp nhận, thu thập mẫu riêng cho mục đích này, tính đến các
biện pháp dự phòng nêu trong 20.2. Nếu cần xác định tỷ trọng đống của vật liệu
đã hong khô thì cũng thu thập
mẫu riêng cho mục đích này, nhưng không cần biện pháp dự phòng để bảo vệ chống
tổn hao độ ẩm do bay hơi.
Không giao nộp mẫu để làm nhỏ cỡ hạt
trong công đoạn chuẩn bị bất kỳ trong đó phân bố cỡ hạt hoặc tỷ trọng đống cần
được xác định.
Bảng 6 đưa ra các giá trị ví dụ đối với
khối lượng tối thiểu của mẫu quặng khoáng có thể sử dụng cho thử nghiệm vật lý
quặng. Tuy nhiên, chúng chỉ nên được coi là giá trị chỉ thị cho các vật liệu
khác và do đó chỉ nên sử dụng
một cách cẩn trọng.
22.2 Quy trình
22.2.1 Chuẩn bị mẫu
đối với phân bố cỡ hạt của quặng
Cần xem xét các đặc trưng của quặng
khi quyết định quy trình chuẩn bị mẫu thích hợp cần sử dụng cho phân bố cỡ hạt.
Hai loại quặng được thừa nhận nêu dưới
đây.
a) Loại A: Trong loại này, quặng chứa
tỷ lệ mịn cao trong khoáng đất sét bị cứng chắc khi sấy. Sự cứng chắc của loại
tỷ lệ này có thể
làm cho rất khó khăn để thu được xác định đúng phân bố cỡ hạt phần mịn của quặng,
ngay cả khi quặng được làm ẩm lại nhằm cố gắng phân tán lại phần mịn.
Khi xử lý quặng Loại A, mẫu được lấy
theo tiêu chuẩn này được bảo vệ khỏi bay hơi ẩm theo cách thức tương tự như mô tả trong 20.2. Sử
dụng lưới lọc ướt cho loại quặng này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.2.2 Chuẩn bị mẫu cho xác
định tỷ trọng đống
Có ba trường hợp có thể yêu cầu xác định
tỷ trọng đống
như sau:
a) vật liệu khi tiếp nhận ở hàm lượng ẩm
tự nhiên;
b) vật liệu đã hong khô;
c) vật liệu sấy bằng lò.
Khi việc xác định được thực hiện trên
vật liệu như khi tiếp nhận [trường hợp a)], mẫu được cung cấp bảo vệ tương tự
như mẫu độ ẩm mô tâ trong 20.2. Đối với trường hợp b) và c), bảo vệ như vậy là
không cần thiết và, khi thích hợp, có thể sử dụng mẫu dùng cho xác định hàm lượng ẩm để xác định
tỷ trọng đống. Không khuyến nghị sử dụng mẫu nhiều lần để thử nghiệm vật lý vì
khả năng nhiễm bẩn và suy giảm chất lượng.
23 Độ chụm
và độ chệch của phép đo
Độ chụm và độ chệch ở giai đoạn đo được
đánh giá theo TCVN 6910 (ISO 5725) (Phần 1, 2, 3,4 và 6) và theo Hướng dẫn trình
bày độ không đảm bảo đo.
24 Bao gói
và ghi nhãn mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) loại vật liệu dạng đống và tên của
lô (ví dụ tên chuyến
hàng, tàu);
b) khối lượng của lô và/hoặc đơn vị mẫu;
c) số mẫu;
d) địa điểm và ngày tháng lấy mẫu;
e) hàm lượng ẩm của lô và/hoặc đơn vị
mẫu (nếu đã biết);
f) địa điểm và ngày tháng chuẩn
bị mẫu;
g) cỡ hạt của mẫu;
h) những xem xét khác (nếu cần), ví dụ
mục đích đặc biệt mà mẫu được lấy để thử nghiệm, như kiểm tra độ chệch hoặc
phân tích cỡ hạt.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ tính toán phương sai
A.1 Khái
quát
Phụ lục này đưa ra các ví dụ về thực
nghiệm biểu đồ phương sai
được tiến hành để xác định số lần cắt tối thiểu để chia mẫu và khối lượng tối thiểu của
chúng.
A.2 Tính biểu
đồ phương sai của mẫu
Dữ liệu trong Bảng A.1 là phần trăm sắt
trong các mẫu quặng được lấy bằng lấy mẫu hệ thống phân lớp theo khối lượng ở các khoảng
2 800 tấn trong quá trình bốc lô quặng sắt 40 x 2 800 (= 112 000) tấn. Dữ liệu
này được vẽ đồ thị trên Hình A.1.
Bảng A1 - Phần
trăm sắt trong các mẫu quặng sắt
Mẫu
Sắt
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sắt
%
Mẫu
Sắt
%
Mẫu
Sắt
%
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
65,58
21
65,29
31
65,29
2
64,71
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
64,97
32
65,17
3
65,47
13
65,46
23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
65,02
4
65,51
14
65,03
24
65,20
34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
65,45
15
64,18
25
64,89
35
64,80
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
64,58
26
65,11
36
65,16
7
65,32
17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27
65,14
37
65,19
8
64,91
18
65,08
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
38
65,11
9
65,78
19
65,29
29
64,90
39
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
65,61
20
65,16
30
65,23
40
65,26
Biểu đồ phương sai của mẫu được tính từ
các giá trị này sử dụng công thức (5). Ví dụ, vì có 39 số hạng trong tổng,
tương ứng với 39 cặp mẫu tách biệt bằng 2 800 tấn, giá trị biểu đồ phương sai khi trễ t là Δm (Δm = 2 800 tấn)
là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= [(64,71 - 65,01)2 +
(65,47 - 64,71)2 + (65,51 -
65,47)2 +... + (65,26 - 64,94)2]/(2 x 39)
= 0,068 6
Tương tự, vì có 38 cặp mẫu
khi trễ t là 2Δm (5 600 tấn),
giá trị biểu đồ phương sai là:
= [65,47 - 65,01)2 + (65,51
- 64,71)2 + (65,45 -
65,47)2 +... + (65,26 - 65,11 )2]/(2 x 38)
= 0,102 1
Có thể tính giá trị biểu đồ phương sai
đối với các trễ 3Δm, 4Δm, …, nΔm tương tự như
vậy. Giá trị của
10
trễ mẫu sơ cấp đầu tiên được cho trong Bảng A.2.
Bảng A.2 -
Giá trị biểu đồ phương
sai của mẫu
Trễ mẫu sơ cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
Trễ (tấn)
kΔm =
2 800
5 600
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 200
14 000
Giá trị biểu đồ
phương sai
Vexp
0,068 6
0,102 1
0,133 4
0,141 5
0,131 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k =
6
7
8
9
10
Trễ (tấn)
kΔm =
16 800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22 400
25 200
28 000
Giá trí biểu đồ
phương sai
Vexp
0,124 3
0,098 2
0,102 5
0,112 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3 Tính biểu
đồ phương sai tuyến tính khớp
Giá trị biểu đồ phương sai tính trong
ví dụ ở trên được vẽ trên Hình A.2. Để tận dụng các giá trị này cho việc xác định
sai số lấy mẫu, cần khớp đường thẳng với các điểm này. Đường thẳng chỉ cần khớp
với một vài giá trị đầu tiên của biểu đồ phương sai, số điểm được chọn để đảm bảo
rằng các điểm sử dụng nằm gần với đường thẳng. Trong trường hợp này, bốn điểm đầu
tiên gần với đường thẳng nên các trễ đến bốn được sử dụng cho việc khớp đường
thẳng sử dụng phép hồi
quy tuyến tính tiêu chuẩn như thể hiện trên Hình A.2.
Các giá trị của phần chắn Aexp (giá trị của
đường khớp ở trễ bằng không) và độ dốc B (mức tăng của đường khớp khi trễ
tăng một đơn vị) như sau:
Aexp = 0,049 0
B = 8,92 x 10-6 tấn-1
A.4 Tính
phương sai lấy mẫu đối với một giai đoạn trong biểu đồ phương sai khớp
Tổng số 70 mẫu được lấy từ một lô 35
000 tấn quặng đồng sử dụng lấy mẫu theo khối lượng với phân tách 500 tấn giữa
các mẫu. Giá trị của mẫu được cho trong Bảng A.3.
Bảng A.3 - Phần
trăm đồng trong các mẫu quặng đồng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng
%
Mẫu
Đồng
%
Mẫu
Đồng
%
Mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
Mẫu
Đồng
%
1
30,3
15
30,3
29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
43
30,3
57
30,3
2
30,3
16
30,3
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
44
30,3
58
30,3
3
30,5
17
30,4
31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
29,9
59
29,9
4
30,5
18
30,5
32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
46
30,1
60
30,1
5
30,2
19
30,3
33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
47
29,9
61
29,8
6
30,2
20
30,3
34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
48
30,1
62
30,7
7
30,3
21
30,4
35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
49
30,2
63
31,0
8
30,3
22
30,2
36
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
30,3
64
30,8
9
30,4
23
30,3
37
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51
30,3
65
31,3
10
30,2
24
30,2
38
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52
30,2
66
30,9
11
30,2
25
30,3
39
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53
30,4
67
31,0
12
30,4
26
30,1
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
54
30,4
68
31,1
13
30,3
27
30,3
41
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55
30,1
69
31,3
14
30,2
28
30,2
42
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
56
30,1
70
31,2
Biểu đồ phương sai tuyến tính khớp đối
với phần trăm đồng có thể được tính như trong A.2 và A.3. Làm khớp đường thẳng
với tám điểm đầu tiên được các giá trị phần chắn và độ dốc sau đây:
Aexp = 0,010 8
B = 1,766 x 10-5 tấn-1
Giả định rằng phương sai sai số chuẩn bị và
đo là 0,005 0 (tương ứng với sai số tiêu
chuẩn đối với một lần xác định là 0,07 % đồng), phần chắn biểu đồ phương sai hiệu
chính là:
Acor = 0,010 8 - 0,005 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng công thức (7) tương ứng với lấy
mẫu hệ thống phân lớp, phương sai lấy mẫu đối với giai đoạn lấy mẫu này sẽ là:
= 0,000 104
Do đó:
sS = 0,010
cho sai số tiêu chuẩn của
trung bình là 0,01 % đồng.
Cũng có thể sử dụng phương pháp phương
sai mẫu sơ cấp để xác định sai
số tiêu chuẩn của trung bình. Giá trị phương sai mẫu của các giá
trị trong Bảng A.3 được cho bởi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chính phương sai chuẩn bị và đo là 0,005 0,
phương sai lấy mẫu được cho bởi
Do đó:
sS = 0,041
Như vậy, sai số tiêu chuẩn thu được từ
phương pháp phương sai mẫu sơ cấp là 0,04 %; tức là lớn hơn bốn lần.
A.5 Tính số
mẫu sơ cấp đối với một giai đoạn lấy mẫu
Lô gồm 30 000 tấn quặng đồng, tương tự
như mô tả trong A.4, được lấy mẫu bằng lấy mẫu hệ thống và lấy cùng khối lượng
mẫu sơ cấp như trước. Phương sai lấy mẫu giai đoạn đầu là 0,000 3 được yêu cầu.
Sử dụng công thức (29), số mẫu sơ cấp cần thiết là:
Do đó, cần lấy 30 mẫu sơ cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó, sẽ cần lấy quá nhiều mẫu sơ cấp
so với thực sự cần thiết.
Hình A.1 - Hàm lượng
sắt của 40 mẫu quặng
CHÚ DẪN
1 Khớp tuyến
tính
2 Biểu đồ
phương sai mẫu
CHÚ THÍCH: Khớp tuyến tính với
các điểm biểu đồ phương sai ở bốn trễ đầu tiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham khảo)
Dụng cụ lấy mẫu cơ khí
B.1 Khái quát
Phụ lục này mô tả dụng
cụ cắt phù hợp cho lấy mẫu bằng máy vật liệu dạng đống từ dòng chuyển động.
B.2 Loại cắt mẫu
bằng máy
Có nhiều loại cắt mẫu bằng máy hoạt động
bằng điện khác nhau được bán sẵn. Chúng thường thuộc hai loại chung, đó là dụng
cụ cắt rẽ chuyển hướng mẫu sơ cấp bằng trọng lực và dụng cụ cắt gàu thu thập và
giữ mẫu sơ cấp. Nguyên tắc của các loại này được mô tả trong Hình B.1 và
B.2. Hình B.3 thể hiện
dụng cụ cắt mẫu ngang băng tải.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 chuyển động
thẳng
3 điểm tâm
xoay
a) Máng rẽ
cùng chiều
b) Máng rẽ thìa ngược chiều
CHÚ DẪN
1 xoay quanh
tâm
2 chuyển động
thẳng
3 điểm tâm xoay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Phễu di
chuyển
d) Dụng cụ
cắt cố định
e) Băng xẻ
rãnh
f) Nón quay
g) Vezin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Gàu cắt ngang
b) Gàu quay lật đáy
c) Gàu đòn quay
d) Gàu dốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.2 - Dụng
cụ cắt gàu
Hình B.3 - Dụng
cụ cắt mẫu ngang băng tải
Phụ lục C
(tham khảo)
Dụng cụ lấy mẫu thủ công từ dòng chuyển động
C.1 Phạm vi
Phụ lục này mô tả các dụng cụ phù hợp
cho việc thu thập thủ công mẫu vật liệu dạng đống từ dòng chuyển động. Thiết kế
khuyến nghị đối với gàu được cho trên Hình C.1 với kích thước khuyến nghị. Thiết
kế khuyến nghị đối với dụng cụ cắt thủ công được cho trên Hình C.2. Vì lý
do an toàn, các dụng cụ này không thích hợp cho lấy mẫu vật liệu dạng đống chuyển
động với cỡ mịn chặn trên lớn hơn 31,5 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
Khối lượng mẫu sơ cấpa
kg
Kích thước
khuyến nghị
mm
L
H
11,2
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
16,0
0,2
55
75
22,4
0,6
80
95
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,7
110
140
a Dựa trên tỷ trọng đống
của 1,0 tấn∙m-3
Hình C.1 - Dụng
cụ lấy mẫu thủ công từ dòng chuyển động
CHÚ DẪN
1 Chiều dài vượt quá độ sâu của dòng
rót từ trên xuống
Hình C.2 - Dụng
cụ cắt thủ công
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Dụng cụ lấy mẫu đối với tình huống tĩnh
D.1 Khái quát
Phụ lục này mô tả trang bị lấy mẫu thủ
công vật liệu dạng đống từ những tình huống tĩnh.
D.2 Khung lấy mẫu
Khung lấy mẫu phù hợp để sử dụng trên
băng tải dừng được thể hiện trên
Hình D.1.
Hình D.1 -
Khung lấy mẫu
D.3 Khoan máy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Ống khoan
2 Xoắn hình nón
3 Xoắn đầy
4 Độ rộng cắt (= 3 x cỡ mịn trên)
Hình D.2 - Ví
dụ về vít khoan máy
D.4 Thuốn
Thuốn phù hợp cho lấy mẫu vật liệu dạng
đống ẩm có cỡ mịn chặn trên nhỏ hơn 10 mm từ xe tải hoặc toa xe được thể hiện
trên Hình D.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.3 -
Thuốn loại thủ công
Phụ lục E
(tham khảo)
Chương trình chuẩn bị mẫu
Chương trình chuẩn bị mẫu được cho
trong Hình E.1 và E.2.
CHÚ THÍCH: Mẫu sử dụng cho
xác định độ ẩm có thể sử dụng
cho phân tích hóa học
nếu muốn.
Hình E.1 -
Chuẩn bị mẫu từ mẫu gộp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục F
(tham khảo)
Thiết bị làm nhỏ cỡ hạt
Thiết bị điển hình để làm nhỏ
cỡ hạt được minh họa trong Hình F.1 đến F.4.
Hình F.1 - Máy nghiền
hàm
Hình F.2 - Máy nghiền
cán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Tấm nghiền quay
2 Tấm nghiền cố định
3 Vỏ bọc treo
a Hình vẽ chi tiết tấm
b Đầu xả
Hình F.3 -
Máy nghiền tấm
CHÚ DẪN
1 Hình chiếu ngang của vành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Nắp
4 Kẹp bản lề
5 Bệ rung
CHÚ THÍCH: Vật liệu nghiền vành được đặt
trong không gian giữa các vành lỏng, vách ngăn và tâm đĩa. Việc nghiền được thực
hiện bởi bệ rung trên đó ngăn nghiền được kẹp.
Hình F.4 -
Máy nghiền vành
Phụ lục G
(tham khảo)
Ví dụ về bộ trộn máy
Ví dụ về bộ trộn máy được minh họa
trên Hình G.1 và G.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Tấm ngăn
Chiều dài: 400 mm
Đường kính lớn nhất: 330 mm
Hình G.1 - Bộ
trộn nón đôi
Hình G.2 - Bộ
trộn chất rắn hình chữ V
Phụ lục H
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ chia mẫu bằng máy
Ví dụ về bộ chia mẫu bằng máy được minh họa
trên Hình H.1 và H.2.
Hình H.1 -
Nón quay
CHÚ DẪN
1 Phễu cấp liệu
2 Cửa trượt
3 Bộ cấp liệu rung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Bàn xoay
6 Bộ truyền động (kèm theo)
Hình H.2 - Ví
dụ về bộ chia mẫu quay
Hình H.3 - Máng quay
Phụ lục I
(tham khảo)
Dụng cụ chia mẫu thủ công
I.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I.2 Xẻng
Thiết kế khuyến nghị đối với xẻng được
thể hình trên
Hình I.1 và kích
thước khuyến nghị được cho trong Bảng I.1. Xẻng không phù hợp cho lấy mẫu vật liệu dạng
đống có cỡ mịn chặn trên lớn hơn khoảng 45 mm.
Hình I.1 - Xẻng
Bảng I.1 - Cỡ khuyến
nghị của xẻng
Cỡ mịn chặn
trên của vật liệu
mm
Khối lượng
tối thiểu của mẫu sơ cấp
kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
L
W
H
11,2
Khối lượng
cần được xác định; tham khảo 7.4.
75
35
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
110
50
40
22,4
170
70
50
31,5
220
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
45,0
300
135
120
I.3 Gàu xúc
Thiết kế khuyến nghị đối với gàu xúc
được thể hình trên Hình I.2 và kích thước khuyến nghị được cho trong
Bảng I.2. Gàu xúc không phù hợp cho lấy mẫu vật liệu dạng động có cỡ mịn chặn
trên lớn hơn khoảng 63 mm.
Hình I.2 - Gàu xúc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cỡ mịn chặn
trên của vật
liệu
mm
Khối lượng
tối thiểu của mẫu
sơ cấp
kg
Kích thước
khuyến nghị
mm
L
W
H
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75
35
30
16,0
Khối lượng
cần được xác định; tham khảo 7.4.
110
50
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
170
70
50
45,0
220
95
80
45,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
135
120
Phụ lục J
(tham khảo)
Ví dụ về máng chia
a) Máng
chia hở
b) Máng chia kín
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] GY P.M. Sampling of
Heterogeneous and Dynamic Material Systems. Elsevier Scientific Publishing,
Amsterdam, 1992 (Lấy mẫu hệ thống vật liệu động và không thuần nhất)
[2] MERKS J.W. Sampling and
Weighing of Bulk Solids. Trans Tech Publications, Clausthal-Zellerfield,
Germany, 1st ed., 1985 (Lấy mẫu và cân vật liệu rắn dạng đống)
[3] PITARD F.F. Pierre Gy's
Sampling Theory and Sampling Practice, CRC Press, Boca Raton, USA, 2nd
ed., 1993 (Lý thuyết lấy mẫu và thực hành lấy mẫu của Pierre Gy)