Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10804-1:2015 Trường bức xạ chuẩn - Phần 1: tạo trường chuẩn

Số hiệu: TCVN10804-1:2015 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: *** Người ký: ***
Ngày ban hành: Năm 2015 Ngày hiệu lực:
ICS:17.240 Tình trạng: Đã biết

Năng lượng (MeV)

h*Φ (10)

hp,slab Φ (10,0°)

hp,slab Φ (10,15°)

hp,slab Φ (10,30°)

hp,slab Φ (10,45°)

hp,slab Φ (1s0,60°)

hp,slab Φ (10,75°)

1,00 x 10-9

6,60

8,19

7,64

6,57

4,23

2,61

1,13

1,00 x 10-8

9,00

9,97

9,35

7,90

5,38

3,37

1,5

2,35 x 10-8

10,6

11,4

10,6

9,11

6,61

4,04

1,73

1,00 x 10-7

12,9

12,6

11,7

10,3

7,84

4,7

1,94

2,00 x 10-7

13,5

13,5

12,6

11,1

8,73

5,21

2,12

5,00 x 10-7

13,6

14,2

13,5

12,6

11,1

8,73

5,21

1,00 x 10-6

13,3

14,4

13,9

12,0

9,56

5,82

2,40

2,00 x 10-6

12,9

14,3

14,0

11,9

9,49

5,85

2,46

5,00 x 10-6

12,0

13,8

13,9

11,5

9,11

5,71

2,48

1,00 x 10-5

11,3

13,2

13,4

11,0

8,65

5,47

2,44

2,00 x 10-5

10,6

12,4

12,6

10,4

8,10

5,14

2,35

5,00 x 10-5

9,90

11,2

11,2

9,49

7,32

4,57

2,16

1,00 x 10-4

9,40

10,3

9,85

8,64

6,74

4,10

1,99

2,00 x 10-4

8,90

9,84

9,41

8,22

6,21

3,91

1,83

5,00 x 10-4

8,30

9,34

8,66

7,66

5,67

3,58

1,68

1,00 x 10-3

7,90

8,78

8,20

7,29

5,43

3,46

1,67

2,00 x 10-3

7,70

8,72

8,22

7,27

5,43

3,46

1,67

5,00 x 10-3

8,00

9,36

8,79

7,46

5,71

3,59

1,69

1,00 x 10-2

10,05

11,2

10,8

9,18

7,09

4,32

1,71

2,00 x 10-2

16,6

17,1

17,0

14,6

11,6

6,64

2,11

3,00 x 10-2

23,7

24,9

24,1

21,3

16,7

9,81

2,85

5,00 x 10-2

41,1

39,0

36,0

34,4

27,5

16,7

4,78

7,00 x 10-2

60,0

59,0

55,8

52,6

42,9

27,3

8,10

1,00 x 10-1

88,0

90,6

87,8

81,3

67,1

44,6

13,7

1,50 x 10-1

132

139

137

126

106

73,3

24,2

2,00 x 10-1

170

180

170

166

141

100

35,5

3,00 x 10-1

233

246

244

232

201

149

58,5

5,00 x 10-1

322

335

330

326

291

226

102

7,00 x 10-1

375

386

379

382

348

279

139

9,00 x 10-1

400

414

407

415

383

317

171

1,00 x 100

416

422

416

426

395

332

180

2,00 x 100

420

442

438

457

439

402

274

3,00 x 100

412

431

429

449

440

412

306

4,00 x 100

408

422

421

440

435

409

320

5,00 x 100

405

420

418

437

435

409

331

6,00 x 100

400

423

422

440

439

414

345

7,00 x 100

405

432

432

449

448

425

361

8,00 x 100

409

445

445

462

460

440

379

9,00 x 100

420

461

462

478

476

458

339

1,00 x 101

440

480

481

497

493

480

421

1,20 x 101

480

517

519

536

599

523

464

1,40 x 101

520

550

552

570

561

562

503

1,50 x 101

540

564

565

584

575

579

520

1,60 x 101

555

576

577

597

588

593

535

1,80 x 101

570

595

593

617

609

615

561

2,00 x 101

600

600

595

619

615

619

570

3,00 x 101

515

-

-

-

-

-

-

5,00 x 101

400

-

-

-

-

-

-

7,50 x 101

330

-

-

-

-

-

-

1,00 x 102

285

-

-

-

-

-

-

1,25 x 102

260

-

-

-

-

-

-

1,50 x 102

245

-

-

-

-

-

-

1,75 x 102

250

-

-

-

-

-

-

2,10 x 102

260

-

-

-

-

-

-

6.2  Phương pháp đo phổ

Để bao hàm được dải rộng các giá tr năng lượng nơtron thường gặp, cần phải sử dụng một hệ phổ kế có thể xử lý được dải năng lượng hiện có. Ví dụ là hệ phổ kế đa cầu. Hệ thống phổ kế này có thể thực hiện phép đo trong một dải năng lượng rộng nhưng có những hạn chế lớn như độ phân giải năng lượng giới hạn và độ không đảm bảo trong phân tích dữ liệu. Thường thì giá tr của các đại lượng tích phân như H*(10) khá phù hợp với các phép đo và phép tính khác. Hệ thống phổ kế đa cầu có thể được tăng cường bng việc sử dụng hệ ống đếm tỷ lệ hydro và detector nhấp nháy để dùng cho các ứng dụng đo cụ thể[23],[24]. Để kiểm định tính thống nhất của các giá trị đo phổ, cần so sánh phép đo từ một số phòng thí nghiệm. Phép so sánh như vậy được thực hiện bi một số phòng thí nghiệm của Châu Âu[14],[24],[25].

Hàm đáp ứng của hệ thống này phải được xác định một cách cẩn thận và thích hợp nhất là dùng phương pháp mô phỏng Monte Carlo với một mô hình detector thực cùng với việc thực hiện hiệu chuẩn thực nghiệm sử dụng nơtron đơn năng [26],[27]. Để m rộng dải của phổ kế lên tới năng lượng nơtron lớn hơn 20 MeV thì cn phải đặt thêm các detector[28],[30].

7  Hệ số chuyển đổi dòng - tương đương liều

Điều này đưa ra các dữ liệu dùng để tính tương đương liều môi trường và tương đương liều cá nhân tại điểm kiểm tra của phổ nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc được tạo ra bằng các phương pháp đưa ra trong TCVN 10802 (ISO 12789). Đối với trường hợp Hp(10) hệ số chuyển đổi được đưa ra như là một hàm phụ thuộc vào góc với vật tham chiếu là các tấm phantom ICRU. Khi đánh giá Hp(10) cần phải xem xét đến sự phân bố góc của dòng nơtron. Bảng 1 được trích từ n phẩm ICRP 74 [3] được đưa ra để hỗ trợ việc tính hệ số chuyển đổi lấy trung bình theo phổ đối với phổ nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc.

Độ đáp ứng hoặc hệ số hiệu chuẩn của liều kế cá nhân hoặc thiết bị đo kiểm tra có th thu được bằng cách xác đnh s đọc và dòng nơtron, hai đại lượng này phải được hiệu chính đối với các phân bố không mong muốn, và sau đó áp dụng hệ số chuyển đổi dòng - tương đương liều thích hợp (tham khảo ISO 8529-2 và ISO 8529-3). Hệ số chuyn đi dòng - tương đương liều cho một phổ nơtron có thể tính theo Công thức (1).

                                                                                                      (1)

8  Các nguồn gây ra độ không đảm bảo

Điều này mô tả các thành phần được cho là đóng góp vào độ không đảm bo toàn phần của dòng hoặc tương đương liều. Các giá trị số được đưa ra là các giá trị xấp xỉ chỉ cho mục đích minh họa và hướng dẫn. Giá trị độ không đảm bảo thực cần được tính toán khi tạo nguồn nơtron được mô phng tại nơi làm việc cụ thể. Tất cả các độ không đảm bảo tốt nhất nên được biểu thị dưới dạng độ lệch chuẩn.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phép đo phổ năng lượng nơtron phụ thuộc độ không đảm bảo do các hàm đáp ứng của phổ kế và ảnh hưởng của các thông số khác nhau được dùng trong chương trình phân tích.

Độ không đảm bảo trong việc hiệu chính thực hiện cho các hiệu ứng thành tường trong ống đếm t lệ và hiệu suất của cht nhấp nháy như một hàm của năng lượng nơtron có thể đóng góp vào độ không đảm bảo toàn phần. Độ không đảm bảo trong phép đo phổ kế của dòng nơtron tổng cộng hoặc tương đương liều trong trường chuẩn nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc trong khoảng từ 10 % đến 20 %.

Phép đo trong trường chun cần có độ không đảm bảo xác định các đại lượng cơ bản như thời gian, khoảng cách, góc, v.v. Các đại lượng này đóng góp vào độ không đảm bảo trong quá trình xác định đặc tính của trường cũng như trong quá trình đo hiệu chuẩn được thực hiện trong trường. Nếu tiến hành cẩn thận, có thể giới hạn độ không đảm bảo cho các nguồn này mức xp xỉ 1 %.

Để xác định đặc tính của trường nơtron cần phải xác định tương đương liều gây ra bởi các bức xạ gây nhiễm không mong muốn như photon. Phép đo các bức xạ này phụ thuộc độ không đảm bảo do tất cả các đại lượng ảnh hưởng đến các phép đo sử dụng buồng ion hóa, ống đếm Geiger Muler, buồng tái hợp, ng đếm tỷ lệ tương đương mô hoặc liều kế nhiệt phát quang. Liều kế nhiệt phát quang đa thành phần có khả năng phân biệt liều gây bởi photon và hầu hết thiết bị đo kim tra nơtron không nhạy với photon.

9  Biểu thị và báo cáo độ không đảm bảo

9.1  Biểu thị độ không đảm bảo

Kết quả của phép đo và tính toán ch là gần đúng giá trị thực của đại lượng cần xác định; do đó, kết quả cần phải được nêu cùng với độ không đảm bảo. Có hai phần cơ bản trong phân tích: tính độ không đảm bảo và biểu thị độ không đảm bảo cho mục đích báo cáo. Tính và biểu thị độ không đảm bảo cần theo khuyến nghị của TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3). Các khuyến nghị khác được đưa ra trong Tài liệu tham khảo[31].

9.2  Báo cáo độ không đảm bảo

Kết quả của một phép đo hay tính toán phi được báo cáo kèm theo độ không đảm bảo tổng. Việc lựa chọn báo cáo độ không đảm bảo như độ không đảm bảo chuẩn cần phải được nêu rõ. Nếu hệ số phủ được sử dụng thì cũng phải nêu rõ. Ngoài ra, thông tin cần được cung cấp để mô tả ngắn gọn chi tiết của phép tính và biểu thị độ không đảm bảo.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phụ lục A

(Tham khảo)

Ví dụ các trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc

A.1  Khái quát

Phụ lục này đưa ra các ví dụ về trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc. Phụ lục này không đưa ra các phòng chuẩn giống hoàn toàn như trong Phụ lục. Các phòng chuẩn được mô tả dưới đây được lựa chọn để minh họa việc sử dụng một số loại nguồn nơtron đồng vị khác nhau và phương pháp được sử dụng để tạo trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc.

A.2  Nguồn dựa trên nhân phóng xạ

A.2.1  Khái quát

Phương pháp tạo trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc này dựa trên việc sử dụng nguồn nơtron đồng vị được đặt trong hoặc đặt sau một số vật liệu hấp thụ và phát tán nơtron. Đây là một cách tiếp cận logic hợp lý để thiết kế một trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc bi vì khá giống với nơi làm việc có nguồn nơtron được đặt trong vỏ bọc che chắn. Ví dụ một cơ sở sử dụng một nguồn nhân phóng xạ để tạo trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc được mô t đ minh họa các nguyên tắc cơ bản của thiết kế một phòng chun như vậy.

A.2.2  Phương pháp tạo trường

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Kluge et al[33], tại Physikalisch-Technische Bundesanstalt (PTB) đã tạo ra một cơ sở hiệu chuẩn trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc sử dụng các nguồn nơtron đồng vị như khuyến nghị của ISO để tạo ra các nơtron bị tán xạ do tường trong một phòng chiếu xạ có kích thước trung bình. Biểu đồ của phòng chuẩn chiếu xạ được nêu trong Hình A.1. Hình A.2 ch ra phổ suất dòng nơtron sau một vật che cho các nguồn hiệu chun khác nhau trong PTB.

A.2.3  Giám sát

Không cần phải giám sát suất phát xạ của nguồn nơtron đồng vị. Phải tính tới độ suy giảm trong cường độ của nguồn do sự phân rã phóng xạ. Mặt khác, cần phải tính tới sự phân rã của tất cả các thành phần của nguồn (ví dụ, 250Cf thường có trong các nguồn 252Cf).

A.2.4  Các vấn đề khác

Lợi ích của việc sử dụng nguồn nơtron đồng vị là chúng có suất phát xạ có thể ước đoán được dựa trên sự phân rã phóng xạ như là hàm số của thời gian và các nguồn này có thể khá dễ dàng lấy từ các phòng chuẩn. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng việc tiếp nhận một nguồn chuẩn không, de facto, bảo đảm rằng sẽ tạo ra được trường chuẩn mong muốn. Kích thước và hình dạng phòng có ảnh hưởng đáng kể và vì vậy, cần phải đánh giá sự phân bố năng lượng và góc của trường.

Bất lợi của dạng phổ nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc này là suất dòng nơtron tương đối thấp được tạo ra tại vị trí kiểm tra. Tình trạng này hiển nhiên có thể được cải thiện bằng cách sử dụng một nguồn nơtron đồng v có suất phát xạ cao. Tuy nhiên, một nguồn nơtron đồng vị có suất phát xạ cao, như 252Cf, thường có thời gian bán rã ngắn và do đó cần phải thường xuyên thay nguồn.

A.3  Nguồn dựa trên máy gia tốc

A.3.1  Khái quát

Phương pháp được sử dụng để tạo trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc với một máy giá tốc nhìn chung giống với phương pháp được sử dụng với nguồn nơtron đồng vị. Vật liệu hấp thụ và tán xạ được đặt vào khu vực xung quanh bia tạo nơtron để thay đổi phổ nơtron ban đầu. Có thể sử dụng vật liệu phân hạch cho mục đích này.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ví dụ của loại hệ nguồn nơtron này được phát triển tại Phòng thí nghiệm Cadarache của Viện an toàn hạt nhân - Ủy ban Năng lượng nguyên tử (IPSN-CEA) được chỉ ra trong Hình A.3 [34]. Một ví dụ của phổ năng lượng nơtron có th được tạo ra tại phòng chuẩn này được chỉ ra trong Hình A.4. Phương pháp tạo trường này sử dụng phản ứng 3H(d,n), phản ứng tạo ra một phổ nơtron hẹp có năng lượng được tập trung vào giá trị khong 14 MeV. Một vỏ chuyển đổi được làm từ urani nghèo bao xung quanh bia tạo nơtron sẽ tạo ra nơtron thứ cấp bằng phân hạch nhanh, và việc bổ sung vật liệu hấp thụ và tán xạ xung quanh hệ này sẽ điều chỉnh phổ và tạo ra phổ như được chỉ trong Hình A.4. Các phản ứng tạo nơtron khác như 2H(d,n) hoặc 9Be(d,n) có thể được sử dụng cho các nguồn sơ cấp (xem Hình A.5).

Ví dụ khác về nguồn nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc dựa trên máy giá tốc được chỉ ra trong Hình A.6[35]. Nơtron với năng lượng trung bình khoảng 2 MeV được tạo ra bởi phản ứng 9Be(d,n). Các nơtron này đi qua các kết cấu vật chất khác nhau từ nước nặng, polyetylen hoặc sắt để tạo ra trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc. Phổ thí nghiệm thu được trong phòng chuẩn này được nêu trong Hình A.7

A.3.3 Giám sát

Cường độ của trường dựa trên máy gia tốc có thể không ổn định trong ngắn hạn và dài hạn. Do đó việc giám sát chủ động là cần thiết. Đối với một số phản ứng tạo nơtron cụ thể, có thể sử dụng phương pháp hạt liên quan[36], trong đó, các hạt tích điện sinh ra từ phản ứng tạo nơtron trong bia máy gia tốc được đếm. Mối quan hệ giữa số hạt tích điện này và số nơtron tạo ra có thể được thiết lập từ động học của phản ứng và cấu hình hình học của detector được sử dụng để giám sát sự phản ứng. Các thiết bị giám sát bổ sung như buồng ion hóa, ng đếm nhấp nháy hoặc t lệ, có thể được sử dụng thay cho hoặc bổ sung thiết b giám sát hạt liên quan đã được đề cập trên.

A.3.4  Các vấn đề khác

Các hệ nguồn nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc dựa trên máy gia tốc có thun lợi là tạo ra cường độ nơtron có thể dễ thay đổi mà không cần thay đổi cu hình hình học chiếu xạ. Năng lượng điểm cuối của các nguồn này cũng có th thay đổi bằng cách thay đổi năng lượng hạt tích điện của máy gia tốc hoặc vật liệu bia để thu được phản ứng tạo nơtron với phổ năng lượng khác.

Bất lợi của trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc dựa trên máy gia tốc là sự tạo ra trường bằng phương pháp này là phức tạp và phương pháp này có thể đắt nếu như không có sẵn máy gia tốc trong phòng thí nghiệm.

A.4  Nguồn dựa trên lò phản ứng

A.4.1  Khái quát

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A.4.2  Phương pháp tạo trường

Phương pháp cơ bản tạo trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc sử dụng một lò phản ứng tương tự như phương pháp sử dụng các nguồn khác. Vật liệu hấp thụ và tán xạ được bổ sung để điều chỉnh trường nơtron đã có tạo ra bởi lò phản ứng. Tùy thuộc vào cu hình của lò phản ứng mà vật liệu này có thể được đặt giữa lò phản ứng và vị trí tham chiếu hoặc có thể đặt trong hoặc trước một cổng chùm tia từ lò phản ứng.

A.4.3  Giám sát

Cần phải giám sát cường độ của trường nơtron dựa trên lò phản ứng. Điều này có thể được thực hiện bằng một số phương pháp sử dụng các thiết b ví dụ như buồng ion hóa, detector nhấp nháy, ống đếm phân hạch hoặc ống đếm t lệ.

A.4.4  Các vấn đề khác

Việc sử dụng lò phản ứng có thuận lợi là tạo ra cường độ nơtron tương đối cao. Ngoài ra, vật liệu hp thụ và tán xạ có thể được thay đổi để thay đổi phổ năng lượng nơtron tạo ra. Một số lò phản ứng có thể được vận hành dưới chế độ xung để mô phỏng tai nạn tới hạn.

A.5  Nguồn nơtron năng lượng cao

A.5.1  Khái quát

Phương pháp tạo phổ nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc từ nơtron năng lượng cao cũng dựa vào việc sử dụng một máy gia tốc. Như đã được đề cập ở trên, cần mô phỏng phổ năng lượng nơtron tại nơi xung quanh phòng chuẩn máy gia tốc năng lượng cao và trong máy bay đang bay cao[38]. Trong cả hai trường hợp này, nơtron năng lượng cao có thể tạo ra một phần đáng kể của tương đương liều. Do đó, trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc để hiệu chuẩn liều kế cá nhân và thiết bị đo kiểm tra dùng trong các trường nơtron năng lượng cao đã được tạo ra.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tại phòng thí nghiệm vật lý hạt của Châu Âu (CERN), một chùm hạt cơ bản (proton và pion) với năng lượng vài trăm GeV được tạo ra để tương tác với một bia bằng đồng. Bức xạ thứ cấp được tạo ra trong sự tương tác này tại 90° xuyên qua lớp che chắn bằng bê tông hoặc sắt[39]. Trường bức xạ ngoài các lớp che chắn này có th chứa nơtron năng lượng cao có thể sử dụng đ chiếu xạ liều kế cá nhân hoặc thiết bị đo kiểm tra.

Hình A.10 chỉ ra biểu đồ của phòng chun chiếu xạ tại CERN. Hình A.11 chỉ ra dòng nơtron phổ cho cu hình che chắn bằng bê tông[40]-[42].

A.5.3  Giám sát

Buồng ion hóa có thể được sử dụng để giám sát suất liều hấp thụ được tạo ra bởi trường nơtron năng lượng cao[43]. Dòng chùm hạt tích điện có thể được theo dõi trực tiếp tại bia hoặc bằng cảm biến điện từ trong đường chùm. Các buồng dây và buồng ion hóa truyền điện cực chia khu cũng có thể dùng để xác nhận cường độ và sự thẳng hàng của chùm hạt tích điện.

A.5.4  Các vấn đề khác

Phổ năng lượng nơtron của trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc được tạo ra tại CERN được đo bằng cách sử dụng hệ phổ kế hình cầu Bonner. Phép đo bổ sung được thực hiện bằng cách sử dụng hệ thống đếm tỷ lệ tương đương mô[44]. Hệ thống này đo suất liều hấp thụ cũng như suất tương đương liều môi trường tại một vị trí tham chiếu. Phòng chuẩn được sử dụng cho các phép đo so sánh liên phòng thí nghiệm.

Kích thước tính bằng mét

CHÚ DN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2  Nguồn 252Cf/D2O

3  Vật che

4  Vị trí thử nghiệm

Nguồn 252Cf được đặt giữa phòng có tường bằng bê tông.

Một vật thể che làm bằng sắt hoặc polyetylen che vị trí th nghiệm khỏi nguồn nơtron đồng vị trực tiếp.

Hình A.1 - Biểu đồ của phòng chuẩn chiếu xạ PTB (tiết diện dọc)

CHÚ DN

X  En(MeV)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1  252Cf

2  241Am-Be

3  252Cf được làm chậm bằng D2O với vỏ cadimi

Các đường cong chỉ ra các phổ năng lượng của nơtron tán xạ sau vật thể che chắn.

Các phổ được đo với một khối cầu Bonner dùng các chương trình tính toán ph biến khác nhau và được tính dùng MCNP.

Hình A.2 - Phổ suất dòng sau một vật thể che cho các nguồn hiệu chuẩn khác nhau trong PTB

Kích thước tính bng centimét

CHÚ DN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2  Bia

3  Bộ chuyển đổi 238U

4  Vật thể che chắn bằng sắt

5  Kênh polyetylen m ở cuối

6  Vị trí thí nghiệm

7  D2O

ng chùm tia của máy gia tốc và bia được mô tả với bộ chuyển đổi 238U và vật thể che chắn bằng sắt.

Bao quanh hệ thống bằng kênh polyetylen m cuối.

Chất làm chậm bổ sung có thể được cung cp bằng thùng nạp đầy D2O

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN

En (MeV)

En (dФ/dE) (đơn vị bất kỳ)

1  Phổ đo được

2  Phổ tính được

Đường liền nét tương ứng với phép đo sử dụng khối cầu Bonner.

Đường đứt nét tương ứng với tính toán sử dụng MCNP-4A.

Hình A.4 - Phổ nơtron đo và tính được tạo ra tại phòng chuẩn Cadarache IPSN-CEA

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN

X  En (MeV)

Y  En (dФ/dE) (đơn vị bất kỳ)

Phản ứng D-D đã được sử dụng để tạo ra nơtron với năng lượng xấp x 3 MeV tại ví trí bia nêu trong Hình A.3.

Phổ được xác định sử dụng phổ kế đa cầu và chương trình tính toán MCNP-4A.

Hình A.5 - Phổ nơtron đo được tại phòng chuẩn Cadarache IPSN-CEA

Kích thước tính bằng centimét

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1  Ống chùm tia

2  Bia

3  Chất làm chậm D2O

4  Vật th che chắn bằng sắt

5  Tường bê tông

6  V trí thử nghiệm

GRENF gồm một buồng chiếu xạ có tường bằng bê tông, che chắn bằng sắt chùm tia của máy gia tốc và bia. Có một hệ thống điều tiết (làm chậm) có thể thay đổi (trong trường hợp này là hình cầu đã đầy D20 đường kính 30 cm)

Hình A.6 - Phòng chuẩn GRENF (mặt cắt ngang theo chiều ngang tại mặt phẳng của chùm)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

X  En (MeV)

Y  En (dФ/dE) (đơn vị bất kỳ)

1  Ph với chất làm chậm D2O (khối cầu đường kính 30 cm).

2  Phổ thu được khi sử dụng bộ điều tiết (làm chậm) bng sắt dầy 10 cm.

3  Phổ thu được khi sử dụng bộ điều tiết (làm chậm) bng polyetylen dầy 10 cm.

Hình A.7 - Dòng nơtron phổ không mở rộng trên mỗi khoảng năng lượng trong thang log tại phòng chuẩn GRENF

CHÚ DN

1  Vị trí tham chiếu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4  Các liều kế khu vực

5  Nguồn (để trần hoặc được che chắn bằng chì)

Một số vật liệu che chắn có thể được đặt xung quanh nguồn, và các detector có thể được đặt tại một số v trí và khoảng cách khác nhau.

Hình A.8 - đồ tổng thể của phòng chuẩn lò phản ứng SILÉNE (hình chiếu bằng)

CHÚ DN

En (MeV)

Y  En(dФ/dE) (đơn vị bất kỳ)

1  Không che chắn

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3  Có che chắn bằng polyetylen

4  Có che chắn bằng thép

Hình A.9 - Phổ nơtron tạo ra tại vị trí tham chiếu sử dụng các vật thể che chắn khác nhau tại phòng chuẩn SILÉNE

 

Kích thước tính bằng centimét

CHÚ DN

1  Bia (chùm hạt cơ bản thẳng góc với mt phẳng của bản vẽ)

2  Vị trí th nghiệm

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vị trí th nghiệm được chỉ định là nằm trên mặt phng bên ngoài của các khối che chắn bằng bê tông xung quanh bia tạo nơtron

Hình A.10 - Sơ đồ mặt cắt ngang của phòng chuẩn nơtron chuẩn CERN (mặt cắt dọc)

CHÚ DẪN

X  En(MeV)

Y  E) (đơn v bất kỳ)

1  120 GeV/cp + số đã tính

2  205 GeV/cp + số đã tính

3  205 GeV/cp + số đã đo

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình A.11 - Ph nơtron được tính và đo được tại phòng chuẩn CERN

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] ICRP Publication 21, Data for Protection Against Ionizing Radiation from External Sources, 1973 edition, Supplement to ICRP Publication 15, International Commission on Radiological Protection, Pergamon Press, Oxford.

[2] ICRP Publication 60, Recommendations of the International Commission on Radiological Protection, 1991 edition, Annals of the ICRP, 21(1-3), International Commission on Radiological Protection, Pergamon Press, Oxford.

[3] ICRP Publication 74, Conversion Coefficients for Use in Radiological Protection against External Radiation, 1997 edition. Annals of the ICRP, 26(1-3), International Commission on Radiological Protection, Pergamon Press, Oxford.

[4] ICRU Report 33, Radiation Quantities and Units, 1980 edition, International Commission on Radiation Units and Measurements, Bethesda, MD.

[5] ICRU Report 39, Determination of Dose Equivalents Resulting from External Radiation Sources, 1985 edition, International Commission on Radiation Units and Measurements, Bethesda, MD.

[6] ICRU Report 43, Determination of Dose Equivalents from External Radiation Sources - Part 2, 1988 edition, International Commission on Radiation Units and Measurements, Bethesda, MD.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[8] ICRU Report 51, Quantities and Units in Radiation Protection Dosimetry, 1993 edition, International Commission on Radiation Units and Measurements, Bethesda, MD.

[9] ING H. and MAKRA S., Compendium of Neutron Spectra in Criticality Accident Dosimetry, IAEA Technical Report 180 (1978).

[10] GRIFFITH R.V., PALFALVI J. and MADHVANATH U., Compendium of Neutron spectra and Detector Responses for Radiation Protection Purposes, IAEA Technical Report 318 (1990).

[11] NAISMITH O.F. and SlEBERT B.R.L., A Database of Neutron Spectra, Instrument Response Functions, and Dosimetric Conversion Factors for Radiation Protection Applications, Radiat. Prot. Dosim., 70, No. 1/4 (1996), pp. 241-246.

[12] BIRCH R., DELAFIELD H.J. and PERKS C.A., Measurement of the Neutron Spectrum Inside the Containment Building of a P.W.R., Radial Prot. Dosim., 23 (1988), pp. 281-284.

[13] AROUA A., BOSCHUNG M., CARTIER F., GRECESCU M., PRÊTRE S., VALLEY J-F. and WERNLI C., Characterization of the Mixed Neutron-Gamma Fields Inside the Swiss Nuclear Power Plants by Different Active Systems, Radiat. Prot. Dosim., 51 (1994), pp. 17-25.

[14] LINDBORG L, BARTLETT D., DRAKE P., KLEIN H., SCHMITZ T. and TICHY M., Determination of Neutron and Photon Dose Equivalent at Workplaces in Nuclear Facilities in Sweden - A Joint SSI-EURADOS Comparison Exercise, Radiat. Prot. Dosim., 61, No. 1/3 (1995), pp. 89-100.

[15] POSNY F., CHARTIER J.L. and BUXEROLLE M., Neutron Spectrometry System for Radiation Protection - Measurements at Work Places and in Calibration Fields, Radiat. Prot. Dosim., 44, No. 1/4(1992), pp. 239-242.

[16] THOMAS D.J., WAKER A.J., BARDELL A.G. and MORE B.R., An Intercomparison of Neutron Field Dosimetry Systems, Radiat. Prot. Dosim., 44, No. 1/4 (1992), pp. 219-222.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[18] MCCASLIN J., SMITH A.R., STEPHENS L.D., THOMAS R.H., JENKINS T.M., WARREN G.J. and BAUM J.W., An Intercomparison of Dosimetry Techniques in Radiation Fields at Two High-Energy Accelerators, Health Phys., 33 (1977), pp. 611-621.

[19] DINTER H. and TESCH. K., Determination of Neutron Spectra Behind Lateral Shielding of High Energy Proton Accelerators, Radiat. Prot. Dosim., 42 (1992), pp. 4-10.

[20] PARETZKE H.G. and HEINRICH W., Radiation Exposure and Radiation Risk in Civil Aircraft, International Workshop: Radiation Exposure of Civil Aircrew, Luxembourg, June 25-27, 1991, Radiat. Prot. Dosim., 48, No. 1 (1993), pp. 33-40.

[21] CHARTIER J.L., POSNY F. and BUXEROLLE M., Experimental Assembly for the Simulation of Realistic Neutron Spectra, Radiat. Prot. Dosim., 44, No. 1/4 (1992), pp. 125-130.

[22] SCHWARTZ R.B. and EISENHAUER C.M., Test of a Neutron Spectrometer in NIST Standard Fields, Radiat. Prot. Dosim., 55, No. 2 (1994), pp. 99-105.

[23] ING H., CLIFFORD T., MCLEAN T., WEBB W., COUSINS T. and KHERMAIN J., ROSPEC - A Simple Reliable High Resolution Neutron Spectrometer, Radiat. Prot. Dosim., 70, No. 1/4 (1997), pp. 273-278.

[24] THOMAS D.J., CHARTIER J.-L., KLEIN H., NAISMITH O.F., POSNY F. and TAYLOR G.C., Results of a Large Scale Neutron Spectrometry and Dosimetry Intercomparison Exercise at the Cadarache Moderator Assembly, Radiat. Prot. Dosim., 70, No. 1/4 (1997), pp. 313-322.

[25] ALEVRA A.V., COSACK M., HUNT J.B., THOMAS D.J. and SCHRAUBE H., Experimental Determination of Four Bonner Sphere Sets to Monoenergetic Neutrons (II), Radiat. Prot. Dosim., 40, (1992), pp. 85-90.

[26] HERTEL N.E. and DAVIDSON J.W., The Response of Bonner Spheres to Neutrons from Thermal Energies to 17.3 MeV, Nucl. Instrum. Meth. in Phys. Res., A238 (1985), p. 509.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[28] MARES V. and SCHRAUBE H., Improved Response Matrices of Bonner Sphere Spectrometers with Lil Scintillation Detector and 3He Proportional Counter Between 15 and 100 MeV Neutron Energy, Nucl. Instrum. Meth. in Phys. Res., A366 (1995), pp. 203-206.

[29] SCHRAUBE H., JAKES J., SANNIKOV A., WEITZENEGGER E., RӦSLER S. and HEINRICH W., The Cosmic Ray Induced Neutron Spectrum on the Summit of the Zugspitze (2963 m), Radiat. Prot. Dosim., 70, No. 1/4 (1996), pp. 405-408.

[30] GOLNIK N., Microdosimetry Using a Recombination Chamber - Method and Applications, Radiat. Prot. Dosim., 61, No. 1/3 (1995), pp. 125-128.

[31] TAYLOR B.N. and KUYATT C.E., Guidelines for Evaluating and Expressing the Uncertainty of NIST Measurement Results, NIST Technical Note 1297 (1994).

[32] SCHWARTZ R.B. and EISENHAUER C.M., The Design and Construction of a D2O-Moderated 252Cf Source for Calibrating Neutron Personnel Dosimeters Used at Nuclear Power Reactors, American National Bureau of Standards, NUREG/CR-1204 (1980).

[33] KLUGE H., ALEVRA A.V., JETZKE S., KNAUF K., MATZKE M., WEISE K. and WITTSTOCK J., Scattered Neutron Reference Fields Produced by Radionuclide Sources, Radiat. Prot. Dosim., 70, No. 1/4 (1996), pp. 327-330.

[34] CHARTIER J.L., JANSKY B., KLUGE H. SCHRAUBE H. and WIEGEL B., Recent Developments in the Design, Realisation and Specification of Realistic Neutron Calibration Fields, 1995, Radiat. Prot. Dosim., 70, No. 1/4 (1996), pp. 305-312.

[35] SCHRAUBE H., HIETEL B., JAKES J., MARES V., SCHRAUBE G. and WEITZENEGGER E., GRENF - The GSF Realistic Neutron Field Facility, Radiat. Prot. Dosim., 70, No. 1/4 (1996), pp. 337-340.

[36] HERTEL N.E. and WEHRING B.W., Absolute Monitoring of DD and DT Neutron Fluences Using the Associated Particle Technique, Nucl. Instrum. Meth., 712 (1980), pp. 501-506.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[38] BARTLETT D.T., AULAY I.R.M., SCHREWE U.J., SCHNUER K. and MENZEL H.-G., BOTOLLIER-DEPOIS J.-F., DIETZE G., GMÜR K., GRILLMAIER R.E., HEINRICH W., LIM T., LINDBORG L., REITZ G., SCHRAUBE H., SPURNÝ F. and TOMMASINO L., Dosimetry for Occupational Exposure to Cosmic Radiation, Radiat. Prot. Dosim., 70, No. 1/4 (1997), pp. 395-404.

[39] AROUA A., HOEFERT M., SANNIKOV A.V. and STEVENSON G., Reference High Energy Neutron Fields at CERN, CERN Report CERN/TIS-RP/TM/94-12 (1994).

[40] BIRATTARI C., FERRARI A., HOEFERT M., OTTO T., RANCATI T. and SILARI M., Recent Results at the CERN-EC High Energy Reference Field Facility, Proc. Third Specialists Meeting on Shielding Aspects of Accelerators, Targets and Irradiation Facilities, Sendai, Japan, 12-13 May 1997, OECD-NEA (1998), pp. 219-234.

[41] SCHRAUBE H., MARES V. ROESLER S. and HEINRICH W., Experimental Verification and Calculation of Route Doses, Radiat. Prot. Dosim. (1999), Radiat. Prot. Dosim., 86, No. 4 (1999), pp. 309-315.

[42] FASSO A., FERRARI A., RANFT J., SALA P.R., STEVENSON G.R. and ZAZULA J.M., Fluka 92 - Workshop on Simulating Radiation Environment, Santa Fe, NM, 11-15 January 1993, Los Alamos Report LA-12835-C (1994).

[43] AROUA A., HOEFERT M. and SANNIKOV A.V., HANDI-TEPC - Results of the CERN-CEC July and September 1993 Experiments (H6J93, H6S93), CERN Report CERN/TIS-RP/IR/93-45 (1993).

[44] AROUA A., HOEFERT M. and SANNIKOV A.V., Effects of High Intensity and Pulsed Radiation on the Response of the HANDI-TEPC, Radiat. Prot. Dosim., 61, No. 1/3 (1995), pp. 177-183.

[1] ISO/IEC 98:1995 đã bị hủy và được thay thế bằng ISO/IEC Guide 98-3:2008 và đã được chấp nhận thành TCVN 9595-3:2013.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10804-1:2015 (ISO 12789-1:2008) về Trường bức xạ chuẩn - Trường nơtron được mô phỏng tại nơi làm việc - Phần 1: Đặc trưng của trường nơtron và phương pháp tạo trường chuẩn

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.270

DMCA.com Protection Status
IP: 3.17.28.48
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!