Hình 1 - Đồ thị ước lượng kích thước
bụi TAPPI
4.2 Sự chiếu sáng
Ánh sáng trắng hoặc tự nhiên được chỉnh hợp để có độ sáng
trên các mẫu thử khoảng 535 Im/m2 (50 fc). Vì ánh sáng ảnh hưởng như
nhau đến ngoại quan của các hạt bụi và các đốm tròn so sánh trên đồ thị, nên
không dùng ánh sáng mạnh. Đối với các tờ bột giấy không phẳng, đặt nguồn sáng
ở vị trí để không tạo ra bóng của nó.
5. Lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu
Lấy mẫu theo TCVN 4360: 2001.
5.1 Bột giấy ở dạng tấm
Lấy ít nhất là 10 tờ, thích hợp nhất là 20 tờ hoặc nhiều
hơn; mỗi tờ có diện tích của mỗi mặt tối thiểu là 1500 cm2. Các tờ
được lấy từ kiện bột giấy là thích hợp.
5.2 Bột giấy ở dạng miếng
Lấy đủ số lượng các miếng bột giấy có đường kính 75 mm hoặc
100 mm. Chia các miếng mẫu thành 10 nhóm, mỗi nhóm có tổng diện tích tối thiểu
là 570 cm2 hoặc lớn hơn. Có thể lấy các miếng mẫu có diện tích nhỏ
hơn, nhưng lượng mẫu thử cần lấy phải nhiều hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xeo mẫu bột giấy thành tờ bằng phễu lọc Buchner hoặc trên
máy xeo tờ. Định lượng tờ mẫu tối thiểu là 200 g/m2 và số lượng tờ
sao cho có tổng diện tích không nhỏ hơn 4000 cm2 cho cả hai mặt.
Dụng cụ lấy mẫu và đựng mẫu phải được rửa sạch trước khi sử
dụng. Làm khô các tờ mẫu trong bất kỳ thiết bị nào thích hợp, không được để các
tờ mẫu nhiễm bẩn.
5.4 Bột giấy ở dạng các mảnh vụn
Đánh tơi mẫu trong nước và xeo thành tờ mẫu như 4.3.
6. Cách tiến
hành
6.1 Bột giấy sạch
Đặt tờ mẫu ở chỗ không có bụi và kiểm tra cả hai mặt, tốt
nhất là đặt tờ mẫu lên một tờ giấy to và sạch. Quan sát tờ mẫu tại vị trí vuông
góc với bề mặt của nó.
Chú thích 1 : Điều này đặc biệt quan trọng với các tờ
bột giấy không phẳng vì diện tích tờ được tính theo nguyên tắc hình học và bỏ
qua sự tăng diện tích do các đường rãnh. Nếu tờ bột giấy và các hạt bụi được
nhìn từ góc tiêu chuẩn đến bề mặt tờ bột giấy thì ảnh hưởng của bóng đường ngấn
được bỏ qua.
Dùng chổi lông quét nhẹ các hạt bụi bám hờ trên bề mặt tờ
bột giấy. Đếm các hạt bụi có diện tích màu đen tương đương 0,04 mm2
hoặc lớn hơn. Ghi lại diện tích màu đen tương đương của từng hạt bụi tính theo
mm2. Khi ước lượng diện tích màu đen tương đương của hạt bụi màu
trên tờ bột trắng hoặc hạt bụi đen trên tờ bột mầu, lựa chọn trên đồ thị TAPPI
đốm đen thích hợp nghĩa là có thể nhìn rõ như nhau. Nếu chúng cùng nhìn rõ hoặc
có diện tích màu đen tương đương thì cả hạt bụi và đốm đã lựa chọn không thể
phân biệt được tại cùng một khoảng cách khi chuyển khỏi tầm nhìn, hoặc cùng
biến mất khi nhìn qua phim có độ tán xạ ánh sáng không đáng kể, phim đó tương
tự như giấy bóng mờ nhưng có độ đồng đều hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 3 : Các phần thô cũng có thể đếm như là các hạt
bụi nếu nhìn thấy chúng khi nhìn tại góc tiêu chuẩn với về mặt tờ bột giấy,
hoặc có thể báo cáo riêng nếu cần thông tin đó.
6.2 Bột giấy bẩn
Nếu bột giấy bẩn và có rất nhiều các hạt bụi nhìn thấy được
trên tờ mẫu, trong trường hợp đó chọn đốm liên quan đặc trưng trên đồ thị TAPPI
có diện tích màu đen tương đương trung bình hoặc lớn hơn tối thiểu cho một cỡ
bụi có trên từng 500 cm2 của bề mặt tờ bột giấy. (Kích cỡ của các
đốm liên quan được lựa chọn có thể từ 0,08 mm2 đối với bột giấy sạch
đến 0,25 mm2 hoặc lớn hơn đối với bột giấy bẩn.) Làm một
tấm che có lỗ thủng ở giữa hoặc ở góc với diện tích bằng một phần năm diện tích
của tờ bột giấy.
Kiểm tra cả hai mặt của tờ bột giấy tại nơi không có bụi.
Nhìn tờ bột giấy vuông góc với bề mặt của nó (xem chú thích 1)
Không sử dụng tấm che, dùng chổi lông quét nhẹ các hạt bụi
bám hờ trên bề mặt tờ bột giấy. Sau đó đếm các hạt bụi còn lại có diện tích màu
đen tương đương bằng hoặc lớn hơn đốm liên quan đã lựa chọn. Ghi lại diện tích
màu đen tương đương của từng hạt bụi theo milimet vuông.
Sử dụng tấm che, đếm từng hạt bụi trên phần lỗ thủng có kích
cõ nhỏ hơn đốm liên quan nhưng bằng hoặc lớn hơn 0,04 mm2. Ghi lại
diện tích màu đen tương đương của từng hạt bụi theo milimet vuông.
7. Tính toán
kết quả
Tính kết quả trung bình của độ bụi theo milimet vuông trên
mét vuông (phần triệu) lấy chính xác tới hai chữ số có nghĩa.
7.1 Bột giấy sạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Bột giấy bẩn
Sử dụng nguyên tắc hình học, xác định tổng diện tích của cả
hai mặt tờ bột giấy theo mét vuông, Tính diện tích màu đen tương đương của các
hạt bụi trên cả hai mặt là tổng diện tích màu đen tương đương của các hạt bụi
bằng và lớn hơn cộng 5 lần diện tích màu đen tương đương của các hạt bụi nhỏ
hơn đốm liên quan đã chọn được đếm như 5.2 trên toàn bộ diện tích kiểm tra.
Tính tổng diện tích các hạt bụi bằng milimet vuông trên diện tích bề mặt bột
giấy đã kiểm tra tính bằng mét vuông.
8. Độ chính xác
Độ chính xác được đánh giá dựa trên số liệu thực nghiệm với
ba lô bột giấy có mức bụi trong khoảng 1 mm2 /m2 và 5 mm2/m2
. Các lô bột giấy này được thử nghiệm trên các tờ bột giấy tại bốn phòng thí
nghiệm khác nhau.
8.1 Độ lặp lại (trong một phòng thí nghiệm ): 15 %
8.2 Độ tái lập (giữa các phòng thí nghiệm) : 90%.
Các số liệu trên là đối với bột giấy sạch. Độ chính xác của
phương pháp giảm khi lượng bụi đếm được tăng. Độ chính xác thấp vì sự đánh
giá khác nhau của người thử nghiệm. Phương pháp được sử dụng mặc dù độ chính
xác không cao vì đây là phương pháp xác định độ bụi hiện có tốt nhất.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2)
địa điểm và thời
gian thử nghiệm;
3)
đặc điểm của mẫu
thử;
4)
kết quả;
5)
diện tích và số
tờ bột giấy đã tiến hành kiểm tra;
6)
các yêu tố ảnh
hưởng tới kết quả thử nghiệm;