TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9851:2013
ISO
4611:2010
CHẤT DẺO - XÁC ĐỊNH TÁC ĐỘNG KHI PHƠI NHIỄM VỚI NHIỆT ẨM,
BỤI NƯỚC VÀ MÙ MUỐI
Plastics -
Determination of the effects of exposure to damp heat, water spray
and salt mist
Lời nói đầu
TCVN 9851:2013 hoàn toàn
tương đương với ISO 4611:2010.
TCVN 9851:2013 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất dẻo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với một số ứng dụng, có thể đánh
giá ứng xử của vật liệu trong khí quyển nóng ẩm chỉ dưới giới hạn
bão hòa của hơi nước, cũng như sự có mặt của pha lỏng.
Trong những điều kiện này, có thể quan
sát thấy không chỉ sự hấp thụ nước hoặc chiết xuất một số cấu tử của hợp phần mà còn cả hiện tượng suy giảm do
thủy phân, sự khuếch tán của chất hóa dẻo trên bề mặt, v.v...
Đôi khi có thể đánh giá ứng xử của các vật liệu khi phơi nhiễm với chất điện
ly ăn mòn cao như dung dịch natri clorua (mù muối), vốn là tác nhân xâm thực chủ
yếu có mặt trong môi trường biển và có tầm quan trọng đặc biệt trong trường hợp
đối với các ứng dụng hàng hải. Natri clorua được biết đến rộng rãi là không có
tác động đáng kể đối với polyme, thành phần cơ bản của chất dẻo và do các dung
dịch muối có áp suất thẩm thấu cao hơn nên mức độ hấp thụ chúng bởi chất dẻo
luôn thấp hơn so với nước tinh khiết, tuy nhiên không thể giả định trước rằng
chúng không có tác động, ví dụ lên các vật liệu composite, chất độn, các hợp chất
gia cường hoặc chất màu.
Hơn nữa, việc đánh giá tác động của mù
muối có thể rất quan trọng đối với các thành phẩm hoặc bán thành phẩm mà ngoài
thành phần cơ bản là các vật liệu dẻo, có chứa một số yếu tố kim loại như chi
tiết gắn trong khuôn, lá phôi mỏng, lớp phủ bề mặt được ứng dụng mạ điện hoặc
các quy trình khác, hoặc cuối cùng, các lỗi
kim loại được bọc chất dẻo bằng ép đùn hoặc nhúng vào hỗn hợp nhão hoặc bột hóa
lỏng.
0.2. Các phương
pháp và thiết bị nhằm tạo môi trường xâm thực có tính tái lập như các dạng đề cập
ở trên, được biết đến và được mô tả trong các tiêu chuẩn liên quan đến các vật
liệu khác và các tiêu chuẩn
IEC (Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế) liên
quan đến các linh kiện điện và điện tử. Các quy trình và
thiết bị tương tự được mô tả trong các tiêu chuẩn này cũng có thể được
sử dụng cho chất dẻo, với sự điều chỉnh và quan tâm thích hợp.
0.3. Tiêu chuẩn
này cung cấp hướng dẫn chung về việc lựa chọn các quy trình và thiết bị thích hợp
nhằm đạt được các điều kiện phơi nhiễm được mô tả ở trên và về cách chuẩn bị mẫu
thử. Tiêu chuẩn này cũng đưa ra hướng dẫn chung về các tính chất sẽ được đánh
giá. Các chi tiết cụ thể được đưa ra trong các ấn phẩm khác của ISO và IEC.
Đối với việc biểu thị kết quả, tiêu
chuẩn này theo cùng tiêu chí được chấp nhận trong các phương pháp thử hiện hành đối
với phơi nhiễm các hóa chất (xem TCVN
9847 (ISO 175)) và đối với phong hóa tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo (xem ISO
4582).
0.4. Mục đích của
những thử nghiệm này là thu thập dữ liệu về tác động của các phơi nhiễm được mô
tả trên các vật liệu; tuy nhiên, không phỏng đoán được mối tương quan trực tiếp
giữa các kết quả thực nghiệm và thuộc tính trong sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Plastics -
Determination of the effects of
exposure to damp heat, water spray and salt
mist
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định
các điều kiện phơi nhiễm chất dẻo với
- Nhiệt ẩm,
- Bụi nước,
- Mù muối
và các phương pháp đánh giá sự thay đổi
một số đặc tính quan trọng sau các giai đoạn phơi nhiễm nhất định.
1.2. Nhìn chung, tiêu
chuẩn này phù hợp với tất cả các loại chất dẻo dưới dạng mẫu thử tiêu chuẩn và các
thành phẩm hoặc các phần của chúng.
1.3. Tiêu chuẩn này xem
xét các phương pháp riêng rẽ để xác định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thay đổi về kích thước và ngoại
quan,
- Thay đổi về các tính chất vật lý.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây
là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng bản
được nêu. Đối với
các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất,
bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 62, Plastic - Determination of
water absorption (Chất dẻo - Xác định sự hấp thụ nước).
3. Nguyên tắc
Một hoặc nhiều tính chất được xác định trước
và sau giai đoạn phơi nhiễm nhất định trong các điều kiện môi trường xác định
và bất kỳ thay đổi nào về ngoại quan đều được quan sát. Nếu cần thiết xác
định một hoặc nhiều tính chất có thể được thực hiện sau khi phơi nhiễm và xử lý
làm khô tiếp theo hoặc xử lý ổn định lại được thực hiện nhằm đạt được
cùng trạng thái cân bằng với độ ẩm khí quyển như trạng thái cân bằng của mẫu
thử ban đầu.
4. Điều kiện thử
chung
4.1. Các yêu cầu về thiết
bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị dùng để phơi nhiễm mẫu thử tới trạng
thái ổn định hoặc các điều kiện phơi nhiễm theo chu kỳ liên quan đến nhiệt, độ ẩm và bụi nước
hoặc mù muối phải được chế tạo từ các vật liệu chịu ăn mòn, không tương tác với
hoặc làm bẩn mẫu thử được phơi nhiễm. Ngoài ra, thiết bị phải có bộ phận để lập
trình và đo thời gian các phân đoạn khác nhau của chu trình phơi nhiễm được sử
dụng.
Các thiết bị cảm ứng để đo nhiệt độ và
độ ẩm tương đối
phải được đặt trong không gian làm việc của khoang thử.
Bất kỳ nước ngưng tụ phải được tiêu thoát liên tục khỏi khoang thử và không được
tái sử dụng cho đến khi đã được tinh chế lại.
Không được để nước ngưng tụ từ tường
hoặc mái của khoang thử rơi xuống mẫu thử.
Nước dùng để duy trì độ ẩm của
khoang thử phải có điện trở suất không nhỏ hơn 0,05 MW cm.
Đối với các thử nghiệm bụi nước (xem
4.2.2) và mù muối (xem 4.2.3), thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu bổ sung sau. Buồng
thử phải có dung tích không nhỏ hơn 0,4 m3 do những dung tích nhỏ hơn có
khó khăn trong việc đảm bảo phân bố đều bụi nước. Đối với các buồng lớn, luôn đảm
bảo rằng bụi nước được phân bố đồng đều khắp buồng. Các phần phía trên bên
trong của buồng phải được thiết kế sao cho bất kỳ giọt nước ngưng tụ trên bề mặt
không được rơi xuống mẫu thử đang được thử nghiệm.
Đối với thử nghiệm mù muối (xem
4.2.3), vì lý do môi
trường, thiết bị thử nghiệm
nên gắn với thiết bị xử lý mù muối sau thử nghiệm, trước khi thải vào khí quyển
và gắn với thiết bị xử lý nước
muối được tạo thành trong quá trình thử
nghiệm, trước khi thải vào hệ thống nước thải.
Đối với thử nghiệm bụi nước (xem
4.2.2) và mù muối (xem 4.2.3), thiết bị phun nước hoặc dung dịch muối
phải bao gồm nguồn cung cấp không khí nén, bồn chứa nước hoặc dung dịch muối và
một hoặc vài máy phun. Trước khi đến máy phun, không khí nén phải được đi qua dụng
cụ lọc để loại bỏ vết
dầu hoặc hạt rắn và tiến hành phun với áp lực cao khoảng 70 kPa. Mức nước hoặc
dung dịch muối phải được duy trì tự động. Để tránh bốc hơi từ những giọt bụi nước,
không khí nén phải được
làm ẩm trước khi vào máy phun, bằng cách để không khí qua tháp bão
hòa chứa nước cất hoặc nước được khử ion hóa tại nhiệt độ cao hơn 10 °C so với nhiệt
độ của buồng thử.
Đối với thử nghiệm mù muối (xem
4.2.3), các đặc tính của mù muối được tạo
ra sẽ phụ thuộc vào áp lực được sử dụng và vào loại vòi phun. Các điều kiện này
phải được điều chỉnh sao cho nồng độ mù muối trong buồng thử (khi được đo bằng
tỷ lệ lắng đọng của sương trên bề mặt thu) và nồng độ muối trong sương được duy
trì trong giới hạn
được quy định tại 4.2.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2. Nhiệt độ
Buồng phơi nhiễm phải có khả năng kiểm
soát nhiệt độ trong khoang phơi nhiễm trong khoảng ± 2 °C so với nhiệt
độ cân bằng yêu cầu. Giới hạn dung sai nhiệt độ ± 2 °C được dự định
sử dụng cho bất kỳ các sai số phép đo hệ thống, cho bất kỳ biến thiên hay độ lệch
nhiệt độ nào tại các điểm khác nhau trong khoang thử. Tuy nhiên, để duy trì độ ẩm
tương đối ở khắp khoang
thử trong dung sai yêu cầu, cần giữ cho nhiệt độ giữa hai điểm bất kỳ trong
khoang tại bất kỳ thời gian nào cũng có sự khác biệt ít nhất. Mẫu thử được phơi
nhiễm trong khoang phải tránh nhiệt bức xạ từ thiết bị kiểm soát
nhiệt độ khoang thử.
Nhiệt độ khoang thử phải được đo cách
tường ít nhất 100 mm.
4.2. Các điều kiện phơi nhiễm
4.2.1. Nhiệt ẩm
4.2.1.1. Yêu cầu chung
Các điều kiện phơi nhiễm tốt nhất được
đề cập trong 4.2.1.2 và 4.2.1.3. Tuy nhiên, các điều kiện độ ẩm và/hoặc nhiệt độ
khác nhau có thể được sử dụng, nếu được xác định trong yêu cầu kỹ thuật sản phẩm liên quan
hoặc thỏa thuận giữa các bên liên quan.
4.2.1.2. Thử nghiệm trạng thái
ổn định
Trừ khi có quy định khác, khi bắt đầu
thử nghiệm, khoang thử phải ở chế độ độ ẩm và nhiệt độ phòng thử nghiệm xung quanh. Đặt
mẫu thử đã ổn định (xem 4.3.1) vào khoang và điều chỉnh bộ điều khiển để đạt được
các điều kiện sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm tương đối: %.
Khi nhiệt độ khoang thử tăng đến 40 °C, tốc độ thay
đổi nhiệt độ không được vượt 1 °C/min, trong khoảng thời gian trung bình không quá
5 min. Trong quá trình hâm nóng, không được
xảy ra sự ngưng tụ trên mẫu thử.
Ngay khi nhiệt độ quy định đạt được,
điều chỉnh độ ẩm tương đối đến
mức quy định trong thời gian không quá 2 h.
Giai đoạn phơi nhiễm phải theo như yêu
cầu kỹ thuật đối với vật liệu hoặc sản phẩm được thử nghiệm. Nếu không được quy
định thì giai đoạn
này phải được sự thỏa thuận của các bên liên quan. Các giai đoạn phơi nhiễm được
khuyến nghị là 12 h, 16 h, 24 h, 48 h, 96 h và 240 h.
CHÚ THÍCH: Các điều kiện được đưa ra
trong điều này tương ứng với những điều kiện được quy định trong TCVN
7699-2-78:2007 (IEC 60068-2-78:2001).
4.2.1.3. Thử nghiệm theo chu kỳ
Thử nghiệm này thực hiện đối với
khoang và mẫu thử trong suốt chu trình 24
h và được duy trì tại nhiệt độ giới hạn trên và nhiệt độ giới hạn dưới là (25 ±
3) °C. Một trong
hai nhiệt độ sau được chọn là nhiệt độ giới hạn trên:
a) (40 ± 1) °C (trong trường
hợp số chu kỳ là 2, 6, 12, 21 hoặc 56);
b) (55 ± 1) °C (trong trường
hợp số chu kỳ là 1, 2 hoặc 6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong những giờ tiếp theo, nhiệt độ được
duy trì tại “nhiệt độ
giới hạn trên" đã chọn và độ ẩm tương đối phải được duy trì tại (93 ± 4) %.
Sau 12 h của chu kỳ 24 h, nhiệt độ được
phép giảm, trong khoảng 3 h đến 6 h, tới nhiệt độ giới hạn dưới (25 ± 3) °C. Trong quá trình giảm nhiệt này, không để độ ẩm tương đối
giảm xuống dưới 80 %.
Đối với phần còn lại của chu kỳ 24 h,
nhiệt độ được duy trì tại (25 ± 3)
°C và độ ẩm tương đối
không nhỏ hơn 95 %.
CHÚ THÍCH 1: Các điều kiện được đưa ra
trong điều này tương ứng với các điều kiện trong IEC 60068-2- 30:2005 (sử dụng
phương án 2 đối với phần giảm nhiệt độ của
chu kỳ).
CHÚ THÍCH 2: Đối với chu kỳ nhiệt độ/độ
ẩm hỗn hợp, với
sự bổ sung của một vài thử nghiệm ở nhiệt độ dưới 0, hướng dẫn được nêu trong TCVN
7699-2-38 (IEC 60068-2-38).
4.2.2. Bụi nước
Sự khác biệt chính giữa điều kiện phơi
nhiễm này và điều kiện đối với trạng thái nhiệt ẩm/ổn định (xem
4.2.1.2) là sự có mặt liên tục của pha lỏng, dưới dạng các hạt nước nhỏ.
Thiết bị thích hợp để đạt được những
điều kiện này về cơ bản là giống với thiết bị cho phơi nhiễm mù muối (xem
4.2.3) và được mô tả trong các yêu cầu kỹ thuật liên quan.
Sử dụng nước cất hoặc nước khử ion có
độ pH trong khoảng 6 và 7, thay cho
dung dịch muối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.3. Mù muối
Hòa tan một lượng vừa đủ natri clorua
trong nước cất hoặc nước khử ion có độ dẫn điện không lớn hơn 20 mS/cm tại (25 ± 2) °C để có nồng độ
(50 ± 5) g/l. Dải khối lượng riêng đối với dung dịch (50 ± 5) g/l là 1,029 đến
1,036 tại 25 °C.
Natri clorua phải có hàm lượng đồng nhỏ hơn 0,001 %
khối lượng và hàm lượng niken nhỏ hơn 0,001 % khối lượng được xác định bởi phép
đo quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc phương pháp phân tích khác có độ nhạy tương
tự. Natri clorua không được chứa hàm lượng natri iodua lớn hơn 0,1 % khối lượng hoặc
không được chứa tổng tạp chất lớn hơn 0,5 % khối lượng, được tính đối với muối
khô.
Điều chỉnh độ pH của dung dịch muối
sao cho độ pH của mù muối thu được trong khoang thử (xem phần dưới) trong khoảng
6,5 và 7,2 tại (25 ± 2) °C. Kiểm tra độ
pH bằng phép đo điện dẫn hoặc, đối với kiểm tra hàng ngày, sử dụng giấy pH dải
hẹp có thể đọc được mức gia tăng hoặc 0,3 đơn vị pH hoặc nhỏ hơn. Điều
chỉnh khi cần thiết bằng cách cho thêm dung dịch axit clohydric, natri hydroxyt
hoặc natri cacbonat được chuẩn bị từ thuốc thử cấp tinh khiết phân tích.
Nhiệt độ bên trong buồng thử phải là
(35 ± 2) °C.
Khoang thử phải chứa ít nhất hai thiết
bị để thu gom mù muối. Những thiết bị này bao gồm một bề mặt ngang có diện tích
80 cm2 mà trên đó sương sẽ
lắng đọng trong quá trình phơi nhiễm. Thiết
bị phải được đặt sao cho chỉ thu lại được sương mà không thu được chất lỏng rơi ra
từ mẫu hoặc từ các bộ phận của buồng thử.
Thiết bị được sử dụng nhằm đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tốc độ thu thập trung bình là 1 ml/h
đến 2 ml/h khi
được đo trong thời gian ít nhất 16 h;
- Độ pH của
sương thu được trong khoảng 6,5 và 7,2 tại (25 ± 2) °C (xem phần
trên);
- Nồng độ natri clorua trong sương thu thập được là (50 ±
5) g/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Trong thử nghiệm này, nhiệt
độ phơi nhiễm được sử dụng là 25 °C, mặc dù nhiệt độ này không được bao gồm trong những
nhiệt độ được khuyến nghị trong
ISO 3205, do nó được quy định trong ISO
9227 và trong phần lớn các tiêu chuẩn quốc gia đang hiện hành.
Giai đoạn phơi nhiễm phải theo quy định
trong yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu hoặc sản phẩm được thử nghiệm.
Khi không được quy định, giai đoạn này phải được sự thỏa thuận giữa
các bên liên quan. Các
giai đoạn phơi nhiễm được khuyến nghị là 2 h, 6 h, 24 h, 48 h, 96 h, 168 h, 240
h, 480 h, 720 h và 1000 h.
4.3. Mẫu thử (xem 5.2,
6.2 và 7.2)
4.3.1. Ổn định
Trừ khi có thỏa thuận khác giữa các
bên liên quan, mẫu thử nghiệm phải được ổn định trước khi thử nghiệm trong khoảng
thời gian ít nhất 86 h tại
(23 ± 2) °C và (50 ± 10) % RH.
Đối với một số vật liệu đã được biết
là đạt được nhanh, hoặc ngược lại rất chậm, trạng thái cân bằng nhiệt độ
và cân bằng độ ẩm, thì giai đoạn ổn
định dài hơn hoặc ngắn hơn được quy định theo yêu cầu kỹ thuật cụ thể liên quan
đến chúng (xem Phụ lục A).
4.3.2. Xử lý sau phơi nhiễm
4.3.2.1. Yêu cầu chung
Mẫu phơi nhiễm phải được thử nghiệm
theo hai quy trình:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sau khi phơi nhiễm và làm khô tiếp
theo hoặc ổn định lại.
Quy trình đầu tiên được sử dụng khi cần
biết tình trạng của
vật liệu trong khi vẫn chứa lượng nước được hấp thụ vào cuối giai đoạn phơi nhiễm.
Quy trình thứ hai được sử dụng khi yêu cầu
xác định các thay đổi về đặc tính
của vật liệu chỉ do kết quả của phơi nhiễm. Trong trường hợp ổn định lại, mẫu
thử phải được đưa về trạng thái càng gần với trạng thái ban đầu càng tốt trước
khi phơi nhiễm liên quan đến trạng thái cân bằng độ ẩm khí quyển (xem
4.3.1).
4.3.2.2. Thử nghiệm sau khi phơi nhiễm
Sau khi rửa bằng nước cất hoặc nước khử
ion và được lau khô, nếu cần thiết, mẫu thử phơi nhiễm phải được đưa về nhiệt độ
(23 ± 2) °C trong vật chứa
kín; thường kéo dài trong 4 h.
4.3.2.3. Thử nghiệm sau khi
phơi nhiễm và làm khô hoặc ổn định lại
Sau khi rửa và lau khô, mẫu
thử được sấy khô hoặc ổn định lại đến trạng thái cân bằng với cùng điều kiện khí quyển
như trước khi phơi nhiễm (xem 4.3.1), theo các quy trình được mô tả
trong A.3.1 và A.3.2 trong Phụ lục
A. Trừ khi có quy định khác trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan hoặc thỏa thuận
giữa các bên liên quan, mẫu thử phải được sấy khô trong tủ sấy tại (50 ± 2) °C trong 24 h
và được làm nguội đến
(23 ± 2) °C trong bình hút ẩm.
Mẫu thử có độ dày hơn 200 mm sẽ không đạt trạng
thái cân bằng độ ẩm sau 24 h
(xem ISO 62). Vì vậy, đối với những loại mẫu thử này thời gian sấy
khô nên dài hơn. Nếu sử dụng thời gian làm khô dài hơn, phải có sự thỏa thuận
giữa các bên liên quan và được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm.
5. Thay đổi về khối
lượng
5.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do vậy, điều quan trọng là các điều kiện
chính xác của thử nghiệm được xác định
trong các yêu cầu kỹ thuật sản phẩm liên quan.
Thông thường, mẫu thử được cân ngay
sau khi phơi nhiễm, rửa và lau khô hoặc được xử lý như được mô tả trong
4.3.2.2.
Nếu việc xác định khối lượng sau khi
làm khô hoặc ổn định lại được yêu cầu, mẫu thử phải được làm khô hoặc ổn định lại
như được quy định trong 4.3.2.3.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này không áp dụng
đối với các vật liệu xốp.
5.1.2. Các thay đổi về khối lượng
nhìn chung tỷ lệ
thuận với diện tích bề mặt của mẫu thử, tuy nhiên bị ảnh hưởng bởi độ dày của
chúng.
QUAN TRỌNG - Nhấn mạnh rằng
việc so sánh các loại chất dẻo khác nhau thông qua các thử nghiệm này chỉ có giá trị khi mẫu thử được sử dụng có
cùng hình dạng, kích
thước và ở trạng thái
càng giống nhau càng tốt (bề mặt,
ứng suất trong,
v.v...).
5.2. Mẫu thử
5.2.1. Yêu cầu chung
Mẫu thử có thể được chế tạo trực tiếp
bằng cách đúc khuôn hoặc gia công bằng máy. Trong trường hợp gia công bằng máy,
các mặt cắt phải mịn và không có bất kỳ dấu hiệu nào của bụi than có thể hình thành do
phương pháp chuẩn bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử phải có dạng hình vuông với cạnh
(50 ± 1) mm và độ dày (3,0 ± 0,2) mm. Có thể sử dụng mẫu thử hình chữ nhật
có diện tích bề mặt tương tự (ví dụ 100 mm x 25 mm, nghĩa là 2500 mm2).
Các mẫu thử được cắt từ tấm có cùng độ
dày, hoặc được chuẩn bị bằng khuôn ép hoặc phun hoặc bằng đùn dưới
các điều kiện được nêu trong yêu cầu kỹ thuật liên quan đối với vật liệu hoặc
dưới các điều kiện được quy định bởi nhà cung cấp vật liệu.
Các vật liệu đổ khuôn có thể được đổ khuôn
trực tiếp vào khuôn có kích thước đã được mô tả.
CHÚ THÍCH: Các nguyên tắc chung đối với việc chuẩn
bị mẫu thử nghiệm bằng cách đổ khuôn và gia công bằng máy tuân thủ
các tiêu chuẩn sau: ISO 293, ISO 294-1, ISO 294-2, ISO 294-3, ISO 295, ISO
2818.
5.2.3. Tấm
Mẫu thử phải có dạng hình vuông với
cạnh (50 ± 1) mm hoặc hình chữ nhật, có diện tích bề mặt như nhau và được cắt từ
tấm thử nghiệm.
Nếu độ dày danh nghĩa của tấm thử nhỏ
hơn hoặc bằng 25 mm, độ dày của mẫu thử phải tương tự như độ dày của tấm.
Nếu độ dày danh nghĩa lớn hơn 25 mm và
không có các điều khoản đặc biệt trong yêu cầu kỹ thuật liên quan, độ dày của mẫu thử phải được giảm xuống 25 mm bằng
cách gia công bằng máy chỉ trên một bề mặt.
Bề mặt được xử lý máy không được phơi
nhiễm trực tiếp với bụi nước hoặc mù muối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4. Các thành phẩm và bán
thành phẩm (ngoại trừ tấm)
Mẫu thử phải có hình dạng và kích cỡ tương tự
như mẫu thử được quy định trong 5.2.2 và được chuẩn bị theo yêu cầu
kỹ thuật sản phẩm hoặc theo thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Nếu cần thiết gia công bằng máy, mô tả
chi tiết hoạt động này trong báo cáo thử nghiệm.
5.2.5. Số mẫu thử
Ít nhất ba mẫu thử được thử nghiệm.
5.3. Ổn định
Xem 4.3.1.
5.4. Cách tiến hành
5.4.1. Xác định khối lượng (m1) của từng mẫu
thử, chính xác đến 0,001 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.3. Rửa, nếu cần thiết (ví dụ trong trường hợp
phơi nhiễm với mù muối) và lau khô mẫu.
5.4.4. Xác định ngay khối lượng
(m2) của từng mẫu thử, chính xác đến 0,001 g.
5.4.5. Làm khô hoặc ổn định
lại mẫu thử, nếu được yêu cầu, theo 4.3.2.3 và xác định khối lượng (m3)
của từng mẫu thử, chính xác đến 0,001 g.
5.5. Biểu thị kết quả
5.5.1. Thay đổi về khối lượng
trên đơn vị diện tích, tính bằng gam trên mét vuông, được tính theo công thức:
hoặc
trong đó
m1, m2, m3 được xác định
tại 5.4.1, 5.4.4 và 5.4.5;
S là tổng diện tích bề mặt ban đầu
(bao gồm các cạnh của mẫu thử) tính bằng mét vuông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hoặc
Thay đổi là giá trị
dương đối với tăng khối lượng và giá trị âm đối với giảm khối lượng.
5.5.3. Tính giá trị trung bình của các kết
quả thử nghiệm đối với tất cả các mẫu thử từ mẫu được cho.
6. Thay đổi về kích
thước và ngoại quan
6.1. Yêu cầu chung
Thay đổi kích thước có
thể do thay đổi về thể tích liên quan hiện tượng hấp thụ nước hoặc hiện tượng
chiết xuất một số cấu
tử, hoặc do hồi phục của các ứng suất trong sau khi đổ khuôn, hoặc do cả hai.
Vì vậy, quan trọng là các điều kiện chính xác của
thử nghiệm được xác định trong các yêu cầu kỹ thuật sản phẩm liên quan.
Đối với các vật liệu không đẳng hướng,
như các tấm cán hoặc đùn hoặc các thanh đùn, thay đổi về kích thước tuyến tính
theo hướng máy (theo chiều dọc) và theo hướng vuông góc (cắt ngang) có thể khác
nhau; vì vậy cần xác định các thay đổi ở cả hai hướng.
Khi muốn phân biệt giữa tác động của
phục hồi ứng suất trong khuôn và tác động của nước, thử nghiệm cũng có thể được
tiến hành bằng cách sử dụng các mẫu thử đã ủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị mẫu thử như được mô tả tại 5.2. Đối với
các vật liệu không đẳng hướng, các cạnh phải song song với hướng máy và hướng
vuông góc (xem 6.1).
Các phép đo kích thước có
thể được thực hiện trên cùng mẫu thử như được sử dụng để xác định các thay đổi
về khối lượng, ngay sau khi cân chúng.
6.3. Ổn định
Xem 4.3.1.
6.4. Cách tiến hành
6.4.1. Đo độ dày của từng mẫu
tại bốn điểm đánh dấu chính xác đến
0,01 mm sử dụng
micrometer
có hiện số và tính giá trị trung bình ().
Đo từng cạnh của hình vuông hoặc
hình chữ nhật chính xác đến
0,1 mm và tính giá trị trung bình của kích thước
theo hai hướng vuông góc, tương ứng (chiều dài ,
và chiều rộng ). Đối với mẫu thử có hình dạng không
phổ thông, ví dụ từ các sản phẩm hoàn thiện hoặc bán thành phẩm, đo các kích
thước có nghĩa nhất.
6.4.2. Phơi nhiễm mẫu thử với
môi trường thử nghiệm được chọn sẵn từ danh mục trong Điều 4.
6.4.3. Rửa, nếu cần thiết
(ví dụ trong trường hợp phơi nhiễm với mù muối) và lau khô mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu mẫu thử bị biến dạng nhăn nghiêm
trọng, phải thực hiện các phép đo đường thẳng bằng thước dây.
6.4.5. Ghi lại bất kỳ thay đổi
nào về ngoại quan
6.4.6. Làm khô hoặc ổn định
lại mẫu, nếu được yêu cầu, như được mô
tả trong 4.3.2.3 và xác định kích thước sau khi làm khô hoặc ổn định lại (, và )
6.5. Biểu thị kết quả
Kết quả có thể được biểu
thị bằng hai cách:
a) tỷ lệ phần trăm thay đổi về kích thước (sau
khi phơi nhiễm), dựa trên kích thước ban đầu, sử dụng công thức:
hoặc (sau khi phơi nhiễm và làm khô hoặc
ổn định lại)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) tỷ lệ phần trăm kích thước cuối cùng liên quan
đến kích thước ban
đầu, sử dụng
công thức:
hoặc
Trong trường hợp này, 100 % nghĩa là
không thay đổi, giá trị thấp hơn 100
% nghĩa là giảm kích thước và giá trị cao hơn 100 % nghĩa là tăng kích thước.
Báo cáo bất kỳ sự biến dạng nào như
cong vênh, vặn xoắn, tách lớp hoặc các dấu
hiệu suy giảm bề mặt nhìn thấy được
như:
- Thay đổi về màu sắc và/hoặc độ bóng, xuất hiện
vết nứt, rạn;
- Phồng rộp;
- Thoát chất hóa dẻo,
dính;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ăn mòn các hợp phần kim loại, nếu có;
Và nếu có thể quy định chất
lượng như yếu, vừa, mạnh, v.v...
7. Thay đổi các tính
chất vật lý khác
7.1. Yêu cầu chung
Bất kỳ tính chất vật lý nào cũng có thể
được xác định; các tính chất quan trọng nhất thường là tính chất cơ học, quang
học và tính chất điện.
Điều quan trọng là các điều kiện chính xác của thử
nghiệm được quy định trong các
yêu cầu kỹ thuật sản phẩm liên quan.
7.2. Mẫu thử
Kích cỡ, hình dạng và số mẫu
thử phải được xác định như trong tiêu chuẩn này đối với việc xác định đặc tính
liên quan.
Nếu thử nghiệm là thử nghiệm phá hủy,
số lượng mẫu thử nghiệm phải gấp hai lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Ổn định
Xem 4.3.1.
7.4. Cách tiến hành
7.4.1. Xác định giá trị (P1) của từng đặc
tính dự định, sử
dụng bộ mẫu thử.
7.4.2. Phơi nhiễm bộ mẫu thử thứ hai với môi trường
thử nghiệm được chọn từ danh mục trong Điều 4.
7.4.3. Rửa và lau khô.
7.4.4. Xác định giá trị (P2)
của từng đặc tính sau khi phơi nhiễm.
7.4.5. Nếu được yêu cầu,
phơi nhiễm bộ mẫu thử thứ ba, rửa, lau và làm khô hoặc ổn định lại theo
4.3.2.3; xác định giá trị (P3) của từng đặc
tính sau khi phơi nhiễm và làm khô hoặc ổn định lại đến trạng thái cân bằng hơi
ẩm tương tự
như trạng thái của mẫu thử được sử dụng để xác định P1.
7.5. Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tỷ lệ phần trăm thay đổi đặc tính, sử
dụng công thức
hoặc
b) Tỷ lệ phần trăm đặc tính cuối cùng, liên quan đến
đặc tính đầu tiên, sử dụng công thức
hoặc
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm những
thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tất cả chi tiết cần thiết để nhận dạng
đầy đủ vật liệu hoặc sản phẩm;
c) loại phơi nhiễm được sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) các đặc tính được kiểm tra;
f) các chi tiết về chuẩn bị mẫu thử, đặc
biệt về cách gia công bằng máy;
g) loại mẫu thử được thử nghiệm;
h) các giá trị của tính chất trước và sau
phơi nhiễm;
i) các thay đổi tương ứng, được tính theo
5.5, 6.5 và 7.5, bao gồm các dấu hiệu;
j) đường cong các tính chất theo hàm số
thời gian phơi nhiễm, nếu có;
k) bất kỳ quan sát về thay đổi ngoại quan của mẫu thử được phơi nhiễm;
I) ngày thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Hấp thụ ẩm bởi mẫu thử vật liệu dẻo trong trạng
thái cân bằng với khí quyển ổn định
A.1. Lượng và tốc
độ hấp thụ ẩm của mẫu thử được ổn định trong khí quyển ẩm dao động đáng kể theo
thuộc tính của vật liệu nhựa được thử nghiệm (xem ISO 62).
A.2. Các điều kiện
thông thường để ổn định được thiết lập trong tiêu chuẩn này (xem
4.3.1) về tổng quát đáp ứng yêu cầu, ngoại trừ:
A.2.1. Các vật liệu
đã được biết là đạt trạng thái cân bằng với khí quyển ổn định của chúng chỉ sau một khoảng
thời gian rất dài (ví dụ, một số polyamit).
A.2.2. Các vật liệu
mới hoặc những vật liệu chưa rõ cấu
trúc, mà không thể dự đoán trước khả năng hấp thụ hơi ẩm hoặc thời
gian cần thiết để đạt
được tình trạng cân bằng của chúng.
A.3. Trong hai
trường hợp này, một trong hai quy trình
sau có thể được tuân theo:
A.3.1. Làm khô vật
liệu tại nhiệt độ nâng cao. Quy trình này
có bất lợi là các đặc tính cụ thể, đặc
biệt là cơ học, trong trạng thái khô khác với đặc tính đạt được sau khi ổn định tại
(23 ± 2) °C và (50 ± 10)
% RH.
A.3.2. Ổn định mẫu thử
tại (23 ± 2) °C và (50 ± 10)
% RH cho đến khi đạt đến trạng thái cân bằng. Trong trường hợp này, tiêu chí thích hợp
có thể là một trong những tiêu chí sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với một số polyme, vẽ biểu đồ khối
lượng tương quan với thời gian, với các khoảng thời gian nhỏ hơn d2 tuần là đủ,
đối với các mục đích thực tiễn trạng thái cân bằng được coi là đạt được khi
gradient đường cong, được biểu thị bằng phần trăm, bằng 0,1 %.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 9847 (ISO 175), Chất dẻo - Xác
định các ảnh hưởng khi ngâm trong hóa chất
lỏng.
[2] ISO 293, Plastics - Compression
moulding of test specimens of thermoplastic materials (Chất dẻo - Đúc ép mẫu thử
vật liệu nhiệt dẻo)
[3] ISO 294-1, Plastics - lnjection moulding
of test specimens of thermoplastic materials - Part 1: General principles, and
moulding of multipurpose and bar test specimens (Chất dẻo - Đúc phun mẫu
thử vật liệu nhiệt dẻo - Phần 1: Nguyên tắc chung, khuôn mẫu thử thanh và đa mục
đích)
[4] ISO 294-2, Plastics - lnjection
moulding of test specimens of thermoplastic materials - Part 2: Small tensile
bars (Chất dẻo - Khuôn phun mẫu thử các vật liệu nhiệt dẻo - Phần 2: Thanh kéo
nhỏ)
[5] ISO 294-3, Plastics - lnjection moulding of test
specimens of thermoplastic materials - Part 3: Small plates (Chất dẻo - Khuôn
phun mẫu thử các vật liệu nhiệt dẻo - Phần 3: Bản nhỏ)
[6] ISO 295, Plastics - Compression
moulding of test specimens of thermosetting materials (Chất dẻo - Đúc ép mẫu thử
vật liệu nhiệt rắn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] ISO 3205:1976, Preterred test
temperatures (Các nhiệt độ thử tốt nhất)
[9] ISO 4582, Plastics - Determination
of changes in colour and variations in properties after exposure
to daylight under glass, natural weathering or
laboratory light sources (Chất dẻo - Xác định các thay đổi về màu sắc
và các biến động về đặc tính sau
khi phơi nhiễm với ánh sáng ban ngày dưới kính, phong hóa tự nhiên hoặc các nguồn
sáng phòng
thử
nghiệm)
[10] ISO 9142:2003, Adhesives - Guide to
the selection of standard
laboratory ageing conditions for testing bonded joints (Vật liệu
kết dính - Hướng dẫn lựa chọn các điều kiện
già hóa trong phòng thử nghiệm tiêu chuẩn đối với thử nghiệm mối gắn bằng keo)
[11] ISO 9227:2006, Corrosion tests in
artificial
atmospheres - Salt spray tests (Thử nghiệm ăn mòn trong khí quyển nhân tạo -
Thử nghiệm phun muối)
[12] TCVN 7699-2-11:2007 (IEC
60068-2-11:1981), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-11: Các thử nghiệm - Thử
nghiệm Ka: Sương muối
[13] TCVN 7699-2-30:2007 (IEC
60068-2-30:2005), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-30: Các thử nghiệm - Thử
nghiệm Db: Nóng ẩm, chu kỳ (chu
kỳ 12 h + 12 h))
[14] TCVN 7699-2-38 (IEC 60068-2-38), Thử
nghiệm môi trường - Phần 2-38: Các thử nghiệm - Z/AD: Thử
nghiệm chu kỳ nhiệt độ/độ ẩm hỗn hợp)
[15] TCVN 7699-2-78 (IEC 60068-2-78:2001), Thử
nghiệm môi trường - Phần 2-78: Các thử nghiệm - Thử
nghiệm Cab: Nóng ẩm, không đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Nguyên tắc
4. Điều kiện thử chung
4.1. Các yêu cầu về thiết bị
4.2. Các điều kiện phơi nhiễm
4.3. Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Yêu cầu chung
5.2. Mẫu thử
5.3. Ổn định
5.4. Cách tiến hành
5.5. Biểu thị kết quả
6. Thay đổi về kích thước và
ngoại quan
6.1. Yêu cầu chung
6.2. Mẫu thử
6.3. Ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Biểu thị kết quả
7. Thay đổi các tính chất vật lý khác
7.1. Yêu cầu chung
7.2. Mẫu thử
7.3. Ổn định
7.4. Cách tiến hành
7.5. Biểu thị kết quả
8. Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (Tham khảo) Hấp thụ ẩm bởi mẫu
thử vật liệu dẻo
trong
trạng thái cân bằng với khí quyển ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66