TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 9566
: 2013
ISO 15034
: 1999
COMPOSITE
– PREPREG – XÁC ĐỊNH LƯỢNG NHỰA TRÀO
Composites – Prepregs
– Determination of resin flow
Lời nói đầu
TCVN 9566 : 2013 hoàn toàn tương đương với
ISO 15034 : 1999.
TCVN 9566 : 2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC61/SC13 "Composite và sợi gia cường" biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Composites – Prepregs
– Determination of resin flow
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định quy trình xác định
lượng nhựa trào của prepreg được làm từ sợi gia cường liên tục có tẩm trước
nhựa epoxy và/hoặc nhựa polyeste không no.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn là rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 9563:2013 (ISO 9782:1993), Chất dẻo –
Hợp chất đúc được gia cường và prepreg – Xác định hàm lượng chất bay hơi biểu
kiến.
ISO 291:1997 [1]),
Plastics – Standard atmospheres for conditioning and testing (Chất dẻo –
Môi trường chuẩn để điều hòa và thử).
ISO 472:1999 [2]),
Plastics – Vocabulary (Chất dẻo – Từ vựng).
ISO 8604:1988, Plastics – Prepregs –
Definitions of terms and symbols for designations (Chất dẻo – Prepregs –
Định nghĩa thuật ngữ và ký hiệu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và
định nghĩa nêu trong ISO 472 và ISO 8604
4. Nguyên tắc
Một mẫu thử nghiệm cắt từ mẫu prepreg được
đặt vào giữa một tấm vải thông khí và màng chống dính. Tổ hợp này được đóng rắn
ở nhiệt độ thử và dưới áp lực nén trong một máy ép nóng. Sau khi đóng rắn, loại
bỏ nhựa trào ra ngoài kích thước ban đầu của mẫu thử. Lượng nhựa trào được tính
toán là phần trăm chênh lệch giữa khối lượng trước và sau khi đóng rắn.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Dưỡng cắt, làm bằng kim loại hoặc
vật liệu gốm, có kích thước (100 ± 1) mm x (100 ± 1)mm và dày khoảng 5mm. Kim
loại cứng như thép cũng có thể sử dụng.
5.2. Dao, loại lưỡi đơn.
5.3. Cân phân tích, có khả năng cân
chính xác đến 1mg.
5.4. Vải thủy tinh thông khí, loại 181 hoặc tương
đương.
5.5. Màng chống dính (được đục lỗ), bền nhiệt, ví dụ
polytetrafloroetylen, được đục lỗ thích hợp để nhựa có thể chảy qua đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7. Máy ép nóng có bàn gia nhiệt, có thể tăng nhiệt
độ lên đến 200oC và duy trì áp lực lên đến 600 kPa trên khoảng diện
tích 100 mm x 100mm.
6. Chuẩn bị mẫu thử
nghiệm
6.1. Từ mỗi mẫu lấy tối thiểu ba mẫu thử nghiệm.
6.2. Sử dụng dưỡng, cắt cẩn thận các mẫu thử
nghiệm có kích thước 100 mm x 100 mm từ mẫu prepreg. Cắt các miếng mẫu thử theo
chiều rộng của prepreg. Cắt đủ lượng miếng mẫu sao cho khi chúng được đặt lên
nhau sẽ tạo ra mẫu thử nghiệm dày từ 0,2 mm đến 0,5 mm. Nếu không thể cắt được
đủ số lượng miếng mẫu theo chiều rộng của prepreg (ví dụ đối với các băng hẹp)
thì có thể cắt theo chiều dọc. Trong các miếng mẫu phải không bao gồm cạnh và
mép của prepreg.
6.3. Trong trường hợp prepreg đơn hướng, đặt lần
lượt các lớp theo hướng vuông góc với nhau. Nên sử dụng hai hoặc bốn lớp cho
mỗi mẫu. Nếu số lượng khuyến cáo này không đủ để có được độ dày theo yêu cầu
thì có thể sử dụng số lượng khác, nhưng phải nêu trong báo cáo thử nghiệm.
7. Điều hòa mẫu và
môi trường thử
7.1. Điều hòa mẫu
Prepreg thường được giữ ở nhiệt độ thấp,
khoảng – 18oC. Có thể làm ấm túi đựng prepreg đến điểm không còn sự
ngưng tụ nước trên mặt ngoài túi trước khi mở. Đảm bảo rằng prepreg không hấp
thụ ẩm từ môi trường.
7.2. Môi trường thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Cách tiến hành
8.1. Cân mẫu thử nghiệm chính xác đến 1mg và khối
lượng là m1.
8.2. Cắt hai miếng màng chống dính đục lỗ có kích
thước vuông 150 mm x 150 mm.
8.3. Cắt sáu miếng vải thông khí có kích thước
vuông 150 mm x 150 mm.
8.4. Cắt hai miếng màng chống dính không đục lỗ
có kích thước vuông 150 mm x 150 mm.
8.5. Chuẩn bị tổ hợp mẫu thử như nêu trong Hình
1.
8.6. Đặt mẫu thử vào trong máy ép được gia nhiệt
sơ bộ trước đến nhiệt độ đóng rắn quy định trước với sai số ± 3 oC
và ngay lập tức tác dụng áp lực nén đồng nhất từ 400 kPa đến 600 kPa (áp lực
này phải được tăng đến giá trị quy định trong khoảng 5 s khi đặt tổ hợp mẫu thử
vào). Giữ áp lực này đến khi mức độ đóng rắn đủ để có thể cầm được.
Điều kiện đóng rắn được xác định bởi thỏa
thuận giữa người sử dụng và người cung cấp prepreg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 mẫu thử nghiệm
2 bề mặt làm việc
3 màng chống dính không đục lỗ
4 vải thủy tinh thông khí (ba tấm)
5 màng chống dính có đục lỗ
a) Đặt một miếng màng chống dính không đục lỗ
lên bề mặt làm việc
b) Đặt ba miếng vải thông khí lên trên màng chống
dính này như chỉ trong hình
c) Đặt một miếng màng chống dính có đục lỗ
lên trên miếng vải thông khí
d) Đặt mẫu thử lên trên màng chống dính có
đục lỗ, đồng tâm và các mép của mẫu thử song song với các mép của màng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 – Tổ hợp mẫu
thử
8.7. Lấy tổ hợp mẫu thử ra khỏi máy ép và để
nguội. Tách màng chống dính không đục lỗ, vải thông khí và màng chống dính có
đục lỗ ra khỏi mẫu thử. Loại bỏ nhựa đã đóng rắn trào ra ngoài kích thước ban
đầu của mẫu thử.
8.8. Cân lại mẫu thử chính xác đến 1 mg và ghi
lại khối lượng là m2.
8.9. Lặp lại quy trình từ 8.1 đến 8.8 với các mẫu
thử còn lại (phải thu được ít nhất ba kết quả).
9. Biểu thị kết quả
9.1. Tính lượng nhựa trào, Fr1 tính
bằng phần trăm theo công thức sau:
Trong đó
m1 là khối lượng của mẫu thử trước
khi đóng rắn, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Đối với prepreg có chất dễ bay hơi trong
thành phần ban đầu thì tính lượng nhựa trào, Fr2 tính bằng phần trăm
theo công thức sau:
Trong đó VC là hàm lượng chất dễ bay hơi theo
phần trăm, xác định theo TCVN 9563 (ISO 9782).
10. Độ chụm
Trong phương pháp này không quy định về độ
chụm do chưa có số liệu thử nghiệm liên phòng.
11. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin
sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tất cả các thông tin cần thiết để mô tả đầy
đủ vật liệu thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Điều kiện đóng rắn sử dụng, ví dụ nhiệt độ
đóng rắn, áp lực nén và thời gian;
e) Kết quả thu được từ từng mẫu thử trong ba
mẫu và giá trị trung bình;
f) Trong trường hợp Fr2 được báo
cáo thì nêu nhiệt độ mà tại đó hàm lượng chất bay hơi được xác định;
g) Loại vải thủy tinh thông khí sử dụng;
h) Loại màng chống dính có đục lỗ và màng
chống dính không đục lỗ sử dụng;
i) Ngày thử nghiệm.
[1] ISO 291:1997 đã hủy được thay thế bởi
ISO 291:2008. Tiêu chuẩn hiện đang được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia
(TCVN).
[2] ISO 472:1999 đã hủy và được thay thế
bởi ISO 472:2013