TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8446 : 2010
TINH
DẦU – XÁC ĐỊNH ĐỘ QUAY CỰC
Essential
oils – Determination of optical rotation
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định độ quay cực của tinh dầu.
Khi thử nghiệm tinh dầu dạng đông
đặc, tinh dầu đông đặc từng phần, tinh dầu rất sánh mà ở nhiệt độ phòng, hoặc
tinh dầu có độ màu cao, thì phép xác định này được thực hiện trên dung dịch của
tinh dầu.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật
ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Độ quay cực của tinh dầu, (optical
rotation of an essential oil, )
Góc được tính bằng miliradian
và/hoặc độ của góc tạo ra bởi mặt phẳng phân cực phát quang ở bước sóng 589,3
nm ± 0,3 nm, ứng với vạch D của natri khi ánh sáng đi qua lớp tinh dầu dày 100 mm
dưới các điều kiện nhiệt độ đã nêu.
CHÚ THÍCH: Khi phép xác định được
thực hiện trên lớp tinh dầu có độ dày khác, thì giá trị cần được tính quy
về độ dày 100 mm. Cũng có thể dùng các phép đo theo nguyên tắc Faraday quang
từ. Khi thực hiện theo nguyên tắc này thì độ dày của mẫu là khoảng 10 mm.
3.2. Độ quay cực của dung dịch
tinh dầu (optical rotation of an essential oil in solution)
Góc quay riêng, a (specific rotation, a)
Độ quay cực của dung dịch tinh dầu
chia cho khối lượng của tinh dầu theo đơn vị thể tích.
4. Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Dung môi (chỉ dùng cho
các loại tinh dầu cần thử nghiệm ở dạng dung dịch).
Tốt nhất là sử dụng etanol 95 % thể
tích. Nên kiểm tra để chắc chắn rằng độ quay cực của dung môi được sử dụng là
bằng 0.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Máy đo độ phân cực, có độ
chính xác ± 0,5 mrad (± 0,03°) và được hiệu chỉnh để cho giá trị 0° và 180° với
nước.
Máy đo độ phân cực phải được kiểm
tra bằng tấm thạch anh có độ quay cực đã biết, hoặc, nếu không có thì kiểm tra
với dung dịch nước có chứa 26,00 g sacaroza tinh khiết khan trên 100 ml dung
dịch. Độ quay cực của dung dịch này phải bằng +604 mrad (+34,62°) trong lớp dày
200 mm, ở nhiệt độ 20°C.
Dụng cụ này phải giữ ở điều kiện ổn
định khi sử dụng và các dụng cụ không phải là điện tử phải được sử dụng ở nơi
tối.
5.2. Nguồn sáng, bao gồm mọi
dụng cụ phát quang ở bước sóng 589,3 nm ± 0,3 nm, tốt nhất là đèn hơi natri.
5.3. Ống đo phân cực, thường
dài 100 mm ± 0,5 mm.
Khi kiểm tra các mẫu có độ màu nhẹ,
độ quay cực thấp, có thể sử dụng các ống dài 200 mm ± 0,5 mm. Có thể sử dụng
các ống dài 50 mm ± 0,05 mm hoặc 10 mm ± 0,05 mm hoặc ngắn hơn, nếu cần đối với
các mẫu có độ màu mạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định ở nhiệt độ môi trường,
có thể sử dụng tất cả các loại ống, cho dù loại nói ở trên đã được khuyến cáo
sử dụng.
5.4. Nhiệt kế, được chia độ
tại vạch 0,2°C hoặc 0,1°C, để xác định nhiệt độ từ 10°C đến 30°C.
5.5. Dụng cụ khống chế nhiệt độ
ổn định, để duy trì nhiệt độ của mẫu ở 20°C ± 0,2°C, hoặc ở nhiệt độ quy
định khác bất kỳ.
6. Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải
là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận
chuyển hoặc bảo quản.
Phương pháp lấy mẫu không quy định
trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 8442 (ISO 212)1).
7. Cách tiến hành
7.1. Chuẩn bị mẫu thử
Nếu cần làm khô mẫu xem TCVN 8443
(ISO 356).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Xác định
Bật nguồn sáng (5.2) và đợi cho đến
khi thu được độ sáng đầy đủ.
Đưa nhiệt độ của mẫu thử (7.1) đến
20°C ± 1°C hoặc đến nhiệt độ quy định khác (xem chú thích), nếu cần, rồi rót
mẫu vào ống đo phân cực (5.3) thích hợp có cùng nhiệt độ. Cho nước tuần hoàn
khống chế ở nhiệt độ không đổi sao cho duy trì được ở nhiệt độ quy định (± 0,2°C)
trong suốt quá trình xác định.
Cho mẫu thử vào đầy ống và đảm bảo không
được cho lẫn bọt khí.
Đặt ống vào máy đo độ phân cực
(5.1) và đọc độ quay cực phải (+) hoặc độ quay cực trái (-) của tinh dầu trên
thang đo của thiết bị.
CHÚ THÍCH: Theo thông lệ, phép xác
định được tiến hành ở 20°C, trừ khi nhiệt độ này được quy định cho một số các
loại tinh dầu cụ thể.
7.3. Số lần xác định
Thực hiện ít nhất ba phép xác định
trên cùng một mẫu thử.
Lấy kết quả là trung bình của ba
giá trị đo thu được, với điều kiện là các giá trị này không chênh lệch nhau quá
1,4 mrad (0,08°).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Tính và công thức tính
8.1.1. Độ quay cực
Độ quay cực, tính bằng miliradian
và/hoặc độ góc, theo công thức sau:
Trong đó
A là giá trị góc quay (xem
7.3), tính bằng miliradian và/hoặc độ góc;
l là chiều dài của ống được
sử dụng, tính bằng milimet (mm).
Đánh dấu cộng (+) cho độ quay cực
phải và dấu trừ (-) cho độ quay cực trái.
Khi không có sẵn các ống phân cực
hai vỏ, thì cần phải áp dụng các hệ số hiệu chỉnh thích hợp cho loại tinh dầu
cần thử nghiệm (ví dụ: tinh dầu chanh và cho một số loại tinh dầu khác có các
hệ số hiệu chỉnh đã biết).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.2. Độ quay cực của tinh dầu
ở dạng dung dịch, được gọi là “góc quay riêng”
Góc quay riêng, tính bằng miliradian
và/hoặc độ góc, theo công thức sau:
Trong đó:
là độ quay cực của dung dịch tinh dầu,
tính được theo 8.1.1;
c là nồng độ của dung dịch tinh
dầu, tính bằng gam tinh dầu trên mililit dung dịch.
8.2. Độ chụm
Độ chụm của phép thử là ± 3 mrad (±
0,17°).
9. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mọi thông tin cần thiết để nhận
biết đầy đủ về mẫu thử;
- Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng,
nếu biết;
- Phương pháp thử đã sử dụng, viện
dẫn tiêu chuẩn này;
- Tinh dầu ở dạng dung dịch được sử
dụng trong phép thử, chỉ rõ bản chất của dung môi và nồng độ của tinh dầu;
- Mọi chi tiết thao tác không quy
định trong tiêu chuẩn này hoặc tùy chọn cùng với mọi chi tiết bất thường có thể
ảnh hưởng đến kết quả;
- Kết quả thu được;
- Nếu kiểm tra độ lặp lại, thì nêu
kết quả cuối cùng thu được.
1) TCVN 8442 (ISO
212), Tinh dầu – Lấy mẫu