TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
8357:2010
ASTM 1657-07
SẢN PHẨM DẦU MỎ - XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG
RIÊNG HOẶC KHỐI LƯỢNG RIÊNG TƯƠNG ĐỐI CỦA HYDROCACBON NHẸ BẰNG TỶ TRỌNG KẾ ÁP
LỰC
Standard
test method for density or relative density of light hydrocarbons by pressure hydrometer
Lời nói đầu
TCVN 8357:2010 được xây dựng trên cơ
sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 1657-02 (Reapproved 2007) Standard
test method for density or relative density of light hydrocarbons by pressure
hydrometer với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West
Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D 1657 - 02 (Reapproved 2007) thuộc
bản quyền của ASTM quốc tế.
TCVN 8357:2010 do Tiểu ban kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard
test method for density or relative density of light hydrocarbons by pressure
hydrometer
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp xác định khối lượng riêng và khối lượng riêng tương đối của các hydrocacbon
nhẹ bao gồm cả khí hóa dầu mỏ lỏng (LPG) có áp suất hơi Reid lớn hơn 101,325
kPa (14,696 psi).
1.2. Không nên sử dụng các
thiết bị đã nêu cho các vật liệu có áp suất hơi lớn hơn 1,4 MPa (200 psi) tại
nhiệt độ thử nghiệm. Giới hạn áp suất được quy định theo dạng thiết bị. Các áp suất
lớn hơn có thể áp dụng cho các thiết bị khác.
1.3. Các giá trị tính
theo hệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Các giá trị đưa ra trong ngoặc chỉ là tham khảo.
1.4. Tiêu chuẩn này không
đề cập đến các quy tắc an toàn có liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử
dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm lập ra các quy định thích hợp về an toàn
và sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định
trước khi sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8355 (ASTM D
1265) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Lấy mẫu - Phương pháp thủ công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM E 1 Specification
for ASTM Liquid-in-Glass Thermometers. (Yêu cầu kỹ thuật đối với nhiệt kế thủy
tinh ASTM).
ASTM E 100 Specification
for ASTM Hydrometers. (Tỷ trọng kế ASTM - Yêu cầu kỹ thuật). Phụ lục cho Tiêu chuẩn
D 1250 Hướng dẫn sử dụng các bảng đo của sản phẩm dầu mỏ (API MPMS phần 11.1).
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
3.1. Định nghĩa
3.1.1. Khối lượng
riêng
(density)
Khối lượng của chất lỏng
trên đơn vị thể tích ở 15 °C và áp suất bão hòa của chất lỏng có đơn vị đo tiêu
chuẩn là kilogam trên mét khối.
3.1.1.1. Giải thích: Cũng có thể sử dụng các
nhiệt độ chuẩn khác như ở 20 °C cho một số sản phẩm hoặc tại một vài địa phương.
Những đơn vị đo ít thông dụng, ví dụ kg/L hay g/mL vẫn được sử dụng.
3.1.2. Khối lượng
riêng tương đối (khối lượng riêng) [relative density (specific gravity)]
Tỷ số giữa khối lượng
của chất lỏng có thể tích nhất định tại nhiệt độ xác định và khối lượng của
nước tinh khiết có thể tích tương đương ở cùng nhiệt độ đó hoặc ở nhiệt độ
khác. Phải ghi rõ cả hai nhiệt độ chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.3. Tỷ trọng kế nhiệt (thermohydrometer)
Tỷ trọng kế thủy tinh
có chứa một nhiệt kế thủy ngân.
4. Tóm tắt phương
pháp
Thiết bị được tráng với
một phần mẫu trước khi nạp đầy mẫu để thử. Bình chịu áp được làm đầy tới mức mà
tại đó tỷ trọng kế nổi tự do và sau đó bình trụ được đặt vào trong bể có nhiệt độ
không đổi. Khi nhiệt độ đạt đến cân bằng, đọc kết quả trên tỷ trọng kế và nhiệt
độ của mẫu.
5. Ý nghĩa và ứng
dụng
Khối lượng riêng và
khối lượng riêng tương đối của các hydrocacbon nhẹ và khí dầu mỏ hóa lỏng được
sử dụng để chuyển đổi tính toán khối lượng trong thương mại hoặc đảm bảo các yêu
cầu về vận chuyển, bảo quản và các quy định pháp lý.
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1 Tỷ trọng kế, được chia độ theo khối
lượng riêng trong khoảng từ 500 kg/m3 đến 650 kg/m3 hoặc khối lượng riêng
tương đối khoảng từ 0,500 đến 0,650 và kích thước phù hợp với ASTM E 100.
6.1.1. Tỷ trọng kế nhiệt, để áp dụng ngoài
hiện trường, tỷ trọng kế nhiệt có thể thuận tiện hơn tỷ trọng kế có nhiệt kế riêng.
Tỷ trọng kế nhiệt phải phù hợp với ASTM E 100, tỷ trọng kế nhiệt Nos. 101H hoặc
310H.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1.2. Báo cáo thử nghiệm
phải ghi rõ đã sử dụng tỷ trọng kế nhiệt.
6.2. Bình trụ tỷ trọng kế,
làm bằng chất dẻo trong suốt; ví dụ như polymetyl metacrylat hoặc vật liệu tương
đương có hình dáng và kích thước thể hiện trong Hình 1. Bình trụ có kích thước
sao cho tỷ trọng kế có thể nổi tự do trong nó. Hai đầu bình trụ phải được gắn chặt
khít với vòng đệm cao su neopren và các nắp kim loại như Hình 1. (CẢNH BÁO:
Nên đặt lưới bảo vệ xung quanh bình trụ tỷ trọng kế. Thay thế bình trụ tỷ trọng
kế nếu có dấu hiệu bị mờ, vết rạn nứt hoặc bị ăn mòn.)
CHÚ THÍCH 1: Một số loại
hợp chất phá hủy chất dẻo và làm đục bề mặt phía trong của bình trụ, làm cho
người sử dụng khó đọc hoặc không thể đọc được giá trị trên tỷ trọng kế. Thí
nghiệm cho thấy etan, etylen, propan, propylen, butan, metyl propan (isobutan),
n-butylen, isobytylen, pentan và metylbutan (isopentan) cũng như butadien, axetaldehyt
không gây ảnh hưởng. Tuy nhiên người sử dụng nên lưu ý làm sạch kỹ các bình trụ
sau mỗi lần thí nghiệm. Không nên dùng xêtôn và ancol để làm sạch bình trụ tỷ
trọng kế vì chúng phá hủy và làm hỏng chất dẻo, các chất thơm cũng có xu hướng
tấn công bề mặt chất dẻo. Sử dụng các hydrocacbon mạch hở để làm sạch các bình trụ.
(CẢNH BÁO: Dễ cháy - độc nếu hít phải. Hơi có thể phát lửa.)
6.2.1. Van nạp và van xả
chất lỏng được gắn nối với nắp đáy của bình trụ có khoan lỗ thông để cả hai van
dẫn vào bình trụ qua lỗ này. Tương tự như vậy, van thoát hơi cũng được gắn nối
với nắp phía trên có khoan lỗ để hơi từ trong bình trụ chịu áp có thể thoát ra
theo lỗ này. Tất cả các van là các van kim 6 mm (1/4 in.) hoặc tương đương.
6.2.2. Không nên sử dụng bình
trụ ở áp suất lớn hơn 1,4 MPa (200 psi). Nên tiến hành phép thử nghiệm thủy
tĩnh tại 2,8 MPa (400 psi) sau mỗi chu kỳ không lớn hơn 12 tháng.
6.3. Nhiệt kế, phù hợp với ASTM 12C
hoặc 12F theo ASTM E 1. Nhiệt kế được giữ cố định bên trong bình trụ tỷ trọng kế
bằng một cái kẹp sao cho không ảnh hưởng tới chuyển động tự do của tỷ trọng kế.
6.4. Bể ổn nhiệt, có kích thước thích
hợp cho bình trụ tỷ trọng kế có chứa phần mẫu thử được nhúng ngập hoàn toàn dưới
bề mặt phần mẫu thử lỏng và có hệ thống kiểm soát nhiệt độ có khả năng duy trì
nhiệt độ của bể ở nhiệt độ của phép thử chính xác đến 0,25 °C trong suốt quá trình
thử nghiệm.
Kích
thước tính bằng milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Chất lỏng chuẩn
7.1. Các chất lỏng cần thiết
cho quá trình chuẩn hóa tỷ trọng kế:
7.1.1. Propan, cấp tinh khiết, có khối
lượng riêng danh nghĩa là 507,6 kg/m3 ở 15 °C hoặc khối lượng riêng tương đối 60/60
°F là 0,50699. (CẢNH BÁO: Dễ cháy. Hít vào rất độc. Hơi có thể phát lửa).
Phải biết trước khối lượng riêng của chất lỏng chuẩn sử dụng.
7.1.2. Butan, cấp tinh khiết, có khối
lượng riêng danh nghĩa là 584,1 kg/m3 ở 15 °C hoặc khối lượng riêng tương đối 60/60
°F là 0,5840. (CẢNH BÁO: Dễ cháy. Hít vào rất độc. Hơi có thể phát lửa).
Phải biết trước khối lượng riêng của chất lỏng chuẩn sử dụng.
8. Lấy mẫu
8.1. Trừ khi có quy định
khác, các mẫu hydrocacbon lỏng sẽ được lấy theo quy trình được nêu trong TCVN 8355
(ASTM D 1265). Quy trình lấy mẫu để kiểm tra thiết bị và để tiến hành thử nghiệm
tiếp theo được tiến hành như sau:
8.1.1. Gắn nguồn cung cấp chất
lỏng để thử nghiệm vào van nạp bằng các thiết bị thích hợp sao cho có thể đưa mẫu
đại diện vào bình trụ tỷ trọng kế. Cần kiểm tra chắc chắn rằng khớp nối không bị
rò rỉ. Mở van xả và van thoát và làm sạch khớp nối lấy mẫu bằng cách mở nhẹ van
nạp, cho mẫu thử chảy qua van xả ở đáy bình trụ và van thoát ở đỉnh bình trụ.
8.1.2. Khi các khớp nối đã được
rửa sạch, đóng van xả và van thoát và mở van nạp, để cho chất lỏng chảy vào đầy
bình trụ. Nếu cần, có thể mở nhẹ van thoát để nạp đầy hoàn toàn bình trụ rồi mới
đóng lại. Không để cho áp suất trong bình trụ tăng vượt quá mức áp suất áp kế 1,4
MPa (200 psi).
8.1.3. Khi bình trụ được
nạp đầy, đóng van nạp và mở van xả và van thoát để lượng mẫu chứa trong bình trụ
thoát ra ngoài hoàn toàn và áp suất bên trong bình trụ giảm xuống đến áp suất
thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.5. Khi tất cả các van đã
đóng kín, kiểm tra sự rò rỉ của thiết bị. Nếu phát hiện ra chỗ hở thì loại bỏ
mẫu, giảm áp suất đến áp suất thường và sửa chỗ hở. Lặp lại quy trình lấy mẫu.
9. Chuẩn hóa thiết bị
9.1. Làm sạch và làm khô
cẩn thận tỷ trọng kế và mặt trong của bình trụ chịu áp.
9.2. Cho tỷ trọng kế vào trong
bình trụ chịu áp, lắp nhiệt kế và đậy nắp. Nối nguồn cung cấp chất lỏng chuẩn
vào van nạp và đảm bảo các kết nối không bị rò rỉ. Nạp vào tỷ trọng kế một
trong những chất lỏng chuẩn (xem Điều 7) theo quy trình nêu tại 8.1.2 - 8.1.5.
9.3. Tháo bình trụ tỷ
trọng kế ra khỏi nguồn cung cấp chất lỏng và đặt nó vào bể ổn nhiệt chỉ dao động
0,2 °C so với nhiệt độ thử nghiệm cho đến khi cân bằng nhiệt được thiết lập. Để
điều chỉnh nhiệt tăng tốc, thỉnh thoảng nhấc bình trụ tỷ trọng kế ra khỏi bể ổn
nhiệt, xoay ngang và lắc nhẹ vài lần để trộn đều, và đặt lại vào bể ổn nhiệt. Tiến
hành cẩn thận để tránh làm hỏng tỷ trọng kế và nhiệt kế.
9.4. Khi bình trụ tỷ
trọng kế và nhiệt kế đạt cân bằng ở nhiệt độ thử, nhận biết theo số chỉ của
nhiệt kế bên trong bình trụ, lấy bình trụ khỏi bể ổn nhiệt, đặt nó lên một mặt phẳng
chắc chắn và khi tỷ trọng kế nổi tự do thì lấy số đọc trên tỷ trọng kế càng nhanh
càng tốt như hướng dẫn trong 9.4.1 và 9.4.2.
9.4.1. Quan sát điểm nằm ngay
dưới phần phẳng của bề mặt chất lỏng và sau đó nâng tầm nhìn cho đến khi bề mặt
này được nhìn thấy dưới dạng một elip trở thành một đường thẳng. Ghi lại điểm cắt
của đường này với vạch chia của tỷ trọng kế, xác định số đọc trên tỷ trọng kế đến
1/5 vạch của thang chia. Có thể dùng tấm bìa trắng đặt sau bình trụ, dưới mức chất
lỏng để tăng khả năng quan sát bề mặt.
9.4.2. Đọc và ghi lại nhiệt
độ của chất lỏng chính xác đến 0,2 °C, ngay trước và sau khi đọc số đọc trên tỷ
trọng kế. Nếu các nhiệt độ sai khác nhau quá 0,4 °C, đặt lại bình trụ tỷ trọng kế
vào bể ổn nhiệt để nhiệt độ cân bằng được lập lại và đọc lại chỉ số.
9.5. Lặp lại việc kiểm
tra với phần mẫu thứ hai của cùng một chất lỏng chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.7. So sánh các kết quả trung
bình với khối lượng riêng đã biết của các chất lỏng chuẩn đã sử dụng (xem 9.2).
9.7.1. Nếu các kết quả khối
lượng riêng nằm trong khoảng 0,2 kg/m3 (0,0002 khối lượng riêng tương đối), chấp nhận
thang đo tỷ trọng kế là phù hợp để đọc trực tiếp.
9.7.2. Nếu chênh lệch kết quả
khối lượng riêng từ 0,2 kg/m3 đến 1,0 kg/m3 (0,0002 và 0,001 khối
lượng riêng tương đối) so với giá trị đã biết thì sử dụng sự hiệu chính này cho
số đọc nhận được của các mẫu thử.
9.7.3. Nếu các số đọc chênh
lệch nhiều hơn 1,0 kg/m3 (0,001 khối lượng riêng tương đối) so với giá
trị đã biết thì thay thế tỷ trọng kế.
9.8. Sau mỗi lần xác định,
tháo hết mẫu ra khỏi bình trụ và giảm áp suất đến áp suất thường ở một nơi an toàn.
Các chất lỏng có độ bay hơi cao và các khí dầu mỏ hóa lỏng không được để lại
trong thiết bị vì khi nhiệt độ xung quanh cao chúng có thể tạo ra áp suất đủ để
làm nổ bình trụ.
10.
Cách tiến hành
10.1. Làm sạch thiết bị và
lấy mẫu thử như trong Điều 8.
10.2. Tiến hành các bước
và ghi lại các số đọc như hướng dẫn trong Điều 9. Sau mỗi lần xác định, tháo hết
mẫu ra khỏi bình trụ và thoát hơi để giảm áp suất đến áp suất thường tại nơi an
toàn.
CHÚ THÍCH 2: Với các
phép đo hiện trường, phương pháp này có thể tiến hành ở nhiệt độ thường nhưng
có độ chính xác kém hơn. (CẢNH BÁO: Nếu sử dụng, bình trụ phải được
thoát hơi và phép thử sẽ bị loại nếu áp suất trong bình trụ vượt quá mức áp
suất áp kế 1,4 MPa (200 psi).)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1. Áp dụng sự hiệu chính
tỷ trọng kế, nếu có, đối với số đọc đã quan sát và báo cáo số đọc đã hiệu chính
chính xác đến 0,5 kg/m3 hoặc khối lượng riêng tương đối 0,0005.
11.2. Nếu các phép xác
định không được tiến hành tại nhiệt độ khác với nhiệt độ chuẩn là 0,2 °C thì hiệu
chính kết quả bằng cách sử dụng thể tích thích hợp trong các bảng đo dầu mỏ
(Hướng dẫn D 1250/API MPMS Chương 11.1).
11.2.1. Khi sử dụng tỷ trọng
kế có thang chia theo khối lượng riêng thì sử dụng Bảng 53 đối với các khối lượng
riêng đến 612 kg/m3 và
Bảng 53A đối với các khối lượng riêng lớn hơn để thu được các khối lượng riêng
tại 15 °C.
11.2.2. Khi sử dụng tỷ trọng
kế thang chia theo khối lượng riêng tương đối thì sử dụng Bảng 23 đối với các khối
lượng riêng tương đối tới 0,655 và Bảng 23A đối với các khối lượng riêng tương
đối lớn hơn để nhận được các khối lượng riêng tương đối tại 15 °C.
11.3. Báo cáo kết quả cuối
cùng chính xác đến 0,5 kg/m3 đối với khối lượng riêng hoặc 0,0005 đối với
khối lượng riêng tương đối tại 15 °C và ghi rõ nhiệt độ chuẩn.
11.3.1. Báo cáo kết quả bao gồm
ít nhất các thông tin sau:
11.3.1.1. Viện dẫn tiêu chuẩn
này;
11.3.1.2. Loại và các đặc điểm
của sản phẩm thử nghiệm;
11.3.1.3. Kết quả thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.1.5. Sai lệch bất kỳ với
phương pháp thử;
11.3.1.6. Nêu rõ có sử dụng tỷ
trọng kế nhiệt hay không.
12.
Độ chụm và độ chệch
12.1. Độ chụm
Độ chụm của phương pháp
được xác định bằng các nghiên cứu thống kê của các kết quả thử nghiệm liên
phòng như sau.
12.1.1. Độ lặp lại
Sự chênh lệch giữa
các kết quả thử thu được do cùng một thí nghiệm viên trên cùng một thiết bị,
với cùng một mẫu thử như nhau trong một thời gian dài trong điều kiện không đổi,
với thao tác bình thường và chính xác, chỉ một trong hai mươi trường hợp vượt được
các giá trị sau.
Độ lặp lại = 1 kg/m3
12.1.2. Độ tái lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tái lập = 3 kg/m3
CHÚ THÍCH 3: Độ chụm của
phương pháp thử này chỉ được xác định với đơn vị của khối lượng riêng.
CHÚ THÍCH 4: Các số
liệu về độ chụm của tỷ trọng kế nhiệt chưa được xác định.
12.1.3. Độ chệch
Chưa xác định được độ
chệch của phương pháp này. Tuy nhiên, để xác định độ chệch trong khoảng giới
hạn có thể chấp nhận được thì sử dụng các chuẩn dẫn xuất theo các chuẩn quốc tế
để kiểm tra tỷ trọng kế và tỷ trọng kế nhiệt trước khi tỷ trọng kế nhiệt hoặc tỷ
trọng kế và nhiệt kế được đưa vào sử dụng. Phải kiểm tra xác nhận định kỳ lại
thiết bị.