Nhiệt kế
|
Dải nhiệt độ đo
|
Số nhiệt kế
|
|
|
ASTM
|
IP
|
Điểm vẩn đục và điểm chảy1)
cao
|
-38 °C đến +50 °C
|
5C, S5C
|
1C
|
Điểm vẩn đục và điểm chảy thấp
|
-80 °C đến +20 °C
|
6C
|
2C
|
6.2.2 Các yêu cầu
đối với nhiệt kế tiếp xúc kỹ thuật số
Thông số
Yêu cầu
DCT
ASTM E 2877 loại F hoặc tốt
hơn
Dải nhiệt độ danh địnhA
Điểm vẩn đục cao: -38
°C đến +50 °C
Điểm vẩn đục thấp: -80
°C đến +20 °C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tối thiểu 0,1 °C
Độ chính xácB
± 500 mK (± 0,5 °C)
Loại cảm biến
Nhiệt kế điện trở platin (PRT),
nhiệt kế điện trở
Vỏ bọc cảm biếnC
Đường kính ngoài lớn nhất 4,2 mm
Chiều dài cảm biếnD
Nhỏ hơn 10 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ hơn 40 mm trên ASTM D 7962
Độ sâu ngâm mẫu
Như được nêu trong Hình 1 hoặc 8.3
Độ trôi phép đoE
Nhỏ hơn 500 mK (0,5
°C)/ năm
Thời gian đáp ứngF
Nhỏ hơn hoặc bằng 4 s theo footnote
F
Sai số hiệu chuẩn
Nhỏ hơn 500 mK (0,5 °C) trên toàn
dải sử dụng dự kiến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phù hợp với dải nhiệt độ sử dụng
Dữ liệu hiệu chuẩn
Bốn điểm dữ liệu được phân bố bằng
nhau trên toàn dải hiệu chuẩn phù hợp với dải sử dụng. Phải báo
cáo dữ liệu hiệu chuẩn trong báo cáo hiệu chuẩn
Báo cáo hiệu chuẩn
Từ phòng thử nghiệm hiệu chuẩn có năng lực
đã được chứng minh về hiệu chuẩn nhiệt độ được truy xuất đến phòng thử nghiệm
hiệu chuẩn quốc gia hoặc cơ quan chuẩn đo lường
A Dải nhiệt độ
danh định có thể khác với các giá trị đã nêu miễn là việc hiệu chuẩn và các
tiêu chí chính xác phải được đáp ứng.
B Độ chính xác
là độ chính xác kết hợp của thiết bị
DCT, đó là màn hình hiển thị
và cảm biến.
C Vỏ bọc cảm biến là ống giữ bộ phận
cảm biến. Giá trị đã nêu là đường kính ngoài của phần vỏ bọc có chứa bộ
phận cảm biến.
D Chiều dài
vật lý của bộ phận cảm biến nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F Thời gian
đáp ứng - Là thời gian cho DCT đáp ứng với một bước thay đổi nhiệt độ.
Thời gian đáp ứng
bằng
63,2 % thời gian thay đổi bước xác
định theo Điều 9 của ASTM E 644.
Đánh giá thay đổi bước bắt đầu tại nhiệt độ không khí 20 °C ± 5 °C đến nhiệt độ
77 °C ± 5 °C với nước
tuần hoàn qua cảm biến ở tốc độ 0,9
m/s ± 0,09 m/s.
CHÚ THÍCH 2: Khi thực hiện các phép đo
ở nhiệt độ
dưới -40 °C bằng một
nhiệt kế PRT, có thể cần sử dụng
cảm biến 1000 ohm để nhận được các phép đo chính xác.
CHÚ THÍCH 3: Khi màn hình hiển thị DCT
được gắn vào phần cuối của vỏ bọc đầu dò cảm biến, bình thử có đầu dò cắm vào
sẽ không ổn định. Để giải quyết
vấn đề này, khuyến nghị đầu dò phải có chiều dài nhỏ hơn 30 cm nhưng không nhỏ
hơn 15 cm. Một nút dài 5 cm có độ dẫn nhiệt thấp được cắm vào ống mẫu ngập
khoảng một nửa chiều dài của nắp sẽ cải thiện tính ổn định.
6.2.2.1 Ít nhất hằng
năm, phải kiểm tra độ trôi hiệu chuẩn DCT bằng cách đo điểm băng hoặc so với
một nhiệt kế chuẩn trong bể ổn nhiệt tại độ sâu ngâm quy định để đảm bảo phù hợp với
6.2.2. Xem ASTM D 7962.
CHÚ THÍCH 4: Khi các độ trôi hiệu chuẩn DCT đều theo
về một hướng xét trên một vài lần kiểm tra hiệu chuẩn, có thể DCT bị hỏng.
6.3 Nút bấc, để đậy khít
bình thử, tâm có
khoét lỗ để cắm nhiệt kế.
6.4 Ống bao, ống hình trụ
bằng kim loại hoặc thủy tinh kín nước, đáy bằng, sâu khoảng 115 mm, đường kính
trong từ 44,2 mm đến 45,8 mm. Ống được đỡ, tránh các rung động mạnh và trụ vững ở vị trí
thẳng đứng trong bể làm lạnh (6.7), sao cho không nhô cao hơn 25 mm tính từ bề
mặt của môi trường làm lạnh và có thể làm sạch được.
6.5 Đĩa đệm, bằng bấc
hoặc nỉ, dày 6 mm, lắp khít vào đáy trong của ống bao.
6.6 Vòng đệm, hình tròn,
dày khoảng 5 mm, lắp khít vòng quanh bên ngoài ống thử và vừa bên
trong ống bao. Vòng đệm có thể bằng cao su, da hoặc vật liệu khác, miễn là có
độ đàn hồi đủ để bám chặt vào bình thử và đủ cứng để giữ nguyên được hình dạng.
Mục đích là tránh cho bình thử chạm vào ống bao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 - Các hỗn hợp
làm lạnh và nhiệt độ bể
Hỗn hợp làm
lạnh
Nhiệt độ bể
Nước đá và nước
0 °C ± 1,5 °C
Nước đá nghiền vụn và các tinh thể
natri clorua, hoặc
Axeton hoặc naphta dầu mỏ hoặc
metanol hoặc etanol (xem Điều 7) được bổ sung cacbon dioxit rắn để có nhiệt độ
mong muốn
-18 °C ± 1,5 °C
Axeton hoặc naphta dầu mỏ hoặc
metanol hoặc etanol (xem Điều 7) được bổ sung cacbon dioxit rắn để có nhiệt
độ mong muốn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axeton hoặc naphta dầu mỏ hoặc
metanol hoặc etanol (xem Điều 7) được bổ sung cacbon dioxit rắn để có nhiệt
độ mong muốn
-51 °C ± 1,5 °C
Axeton hoặc naphta dầu mỏ hoặc
metanol hoặc etanol (xem Điều 7) được bổ sung cacbon dioxit rắn để có nhiệt
độ mong muốn
-69 °C ± 1,5 °C
7 Hóa chất và thuốc
thử
7.1 Axeton, cấp kỹ thuật là thích hợp
cho bể làm lạnh. Khi bay hơi đến khô không để lại cặn.
CẢNH BÁO: Rất dễ cháy.
7.2 Cacbon dioxit
rắn hoặc đá khô, cấp thương phẩm là thích hợp cho bể làm lạnh.
7.3 Naphta dầu
mỏ,
cấp thương phẩm hoặc kỹ thuật đều thích hợp cho bể làm lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Tinh thể
natri clorua,
cấp thương phẩm hoặc kỹ thuật đều thích hợp.
7.5 Natri sulfat, nên sử dụng
natri sulfat khan cấp thuốc thử khi được yêu cầu (xem Chú thích 7).
7.6 Etanol hoặc
etyl ancol,
etanol khan cấp thương phẩm hoặc kỹ thuật đều thích hợp cho bể làm lạnh.
CẢNH BÁO: Dễ cháy, loại đã biến tính
không thể làm cho nó thành không độc.
7.7 Metanol hoặc
metyl ancol,
metanol khô cấp thương phẩm hoặc kỹ thuật đều thích hợp cho bể làm lạnh.
CẢNH BÁO: Dễ cháy, hơi
của nó độc.
8 Cách tiến hành
8.1 Đưa mẫu được
thử nghiệm về nhiệt độ cao hơn điểm vẩn đục dự kiến ít nhất là 14 °C. Dùng biện
pháp loại bỏ ẩm như lọc qua giấy lọc khô loại không có sợi bông cho đến khi dầu
hoàn toàn trong suốt; cần tiến hành lọc ở nhiệt độ cao hơn điểm vẩn đục dự kiến ít
nhất là 14 °C.
8.2 Rót mẫu vào
bình thử đến vạch mức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 5: Đôi khi xảy ra sự ngắt
quãng cột chất lỏng trong
nhiệt kế và có thể không phát hiện được. Nhiệt kế sẽ được kiểm tra định kỳ và
chỉ được sử dụng nếu
điểm băng của nhiệt kế
bằng 0 °C ± 1 °C, khi nhiệt
kế được ngâm chìm đến vạch ngâm trong bề nước đá và khi nhiệt độ của phần cột nổi lên không
khác nhiều so với 21 °C. Cách khác
là thực hiện nhúng chìm nhiệt kế đến một số đọc và hiệu chỉnh nhiệt độ
của nhiệt kế.
8.4 Đĩa, vòng
đệm, và bên trong ống bao phải sạch và khô. Đặt đĩa vào đáy ống bao. Sau đó tối
thiểu 10 min trước khi lắp bình thử, đặt ống bao có đĩa vào môi trường làm lạnh.
Cho phép đậy nắp ống bao
khi
chưa chứa gì trong quá trình làm lạnh. Lắp vòng đệm vào bình thử cách đáy 25
mm. Lắp bình thử vào ống bao. Tuyệt đối không được đặt trực tiếp bình thử vào
môi trường làm lạnh.
CHÚ THÍCH 6: Nếu đĩa, vòng đệm và phần
bên trong của ống bao không sạch, không khô, có thể dẫn đến hiện tượng đông
cứng, gây kết quả
sai.
8.5 Duy trì nhiệt
độ của bể làm lạnh ở 0 °C ± 1,5 °C.
8.6 Tại mỗi lần
đọc nhiệt kế là một bội số của 1 °C, lấy nhanh bình thử ra khỏi ống bao, nhưng
không làm xáo trộn mẫu, kiểm tra xem đã có sương chưa và đặt bình thử trở lại ống bao.
Toàn bộ thao tác này không vượt quá 3 s. Khi làm lạnh mẫu tới 9 °C mà không
thấy có sương trong dầu thì chuyển bình thử sang ống bao trong bể làm lạnh thứ
hai, duy trì ở nhiệt độ -18
°C ± 1,5 °C (xem Bảng 2). Không
dịch chuyển ống bao. Khi mẫu được làm lạnh đến -6 °C mà không
thấy có sương, thì chuyển bình thử
sang ống bao trong bể thứ ba, duy trì ở nhiệt độ -33 °C ± 1,5 °C. Để xác định
điểm vẩn đục cực thấp, cần có thêm nhiều bể, mỗi bể cần duy trì một nhiệt độ
phù hợp với Bảng 2. Trong từng trường hợp không thấy xuất hiện điểm vẩn đục và
nhiệt độ của mẫu đã đạt đến nhiệt độ thấp nhất của mẫu trong bể đang dùng thì
phải chuyển bình thử sang bể tiếp sau, dựa trên khoảng nhiệt độ chỉ ra trong
Bảng 2.
Bảng 2 - Bể
và các dải nhiệt độ mẫu
Bể
Cài đặt
nhiệt độ bể, °C
Dải nhiệt
độ mẫu, °C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 ± 1,5
Bắt đầu đến
9
2
-18 ± 1,5
9 đến -6
3
-33 ± 1,5
-6 đến -24
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-24 đến -42
5
-69 ± 1,5
-42 đến -60
8.7 Khi phát hiện
một chút vẩn đục ở đáy bình thử thì ghi lại nhiệt độ đó chính xác
đến 1 °C, và báo cáo đó là
điểm vẩn đục.
CHÚ THÍCH 7: Một đám sương của sáp luôn được
phát hiện thấy trước tiên ở đáy bình, đó là nơi nhiệt độ thấp nhất. Thường do có vết nước
trong dầu, nên có hiện tượng mờ đục nhẹ toàn bộ mẫu khi nhiệt độ được hạ thấp. Nói
chung lớp sương mờ của nước không ảnh hưởng đến việc xác định điểm vẩn đục của sáp. Trong hầu hết các
trường hợp, việc lọc mẫu qua giấy lọc không có sợi bông như mô tả ở 8.1 là đủ để loại được ảnh hưởng này. Tuy
nhiên, với những mẫu nhiên liệu điêzen, nếu đám sương quá dày đặc, thì làm khô
bằng cách lấy 100 mL mẫu mới lắc với 5 g natri sulfat khan trong ít nhất 5 min,
sau đó lọc qua giấy lọc không có sợi bông. Với thời gian lắc thích hợp, quy
trình này sẽ loại bỏ hoàn toàn hoặc giảm đám sương của nước, do
vậy sương của sáp có thể dễ dàng được nhận biết. Việc làm khô và lọc mẫu cần
phải tiến hành ở nhiệt độ cao
hơn điểm vẩn đục dự kiến
ít nhất là 14 °C, nhưng không
được vượt quá 49 °C.
9 Báo cáo kết quả
Báo cáo nhiệt độ ghi được trong 8.7 là
điểm vẩn đục, xác định theo tiêu chuẩn này.
10 Độ chụm và độ
chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.1 Độ lặp lại
Chênh lệch giữa hai kết quả thí nghiệm
liên tiếp, nhận được do cùng một thí nghiệm viên thực hiện trên cùng một thiết
bị, trong những điều kiện vận hành không đổi trên cùng một mẫu thử, trong một
thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ
một trong 20 trường hợp được vượt quá 2 °C.
10.1.2 Độ tái lập
Chênh lệch giữa hai kết quả đơn lẻ và
độc lập, thu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc ở các phòng
thí nghiệm khác nhau, trên một mẫu thử như nhau, trong một thời gian dài với
điều kiện thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong
20 trường hợp được vượt quá 4 °C.
10.1.3 Các quy định
về độ chụm được đúc rút từ chương trình thử nghiệm liên phòng tiến hành năm
1990. Các phòng thử
nghiệm tham gia đã tiến hành phân tích 13 loạt mẫu, bao gồm các mẫu nhiên liệu
chưng cất khác nhau, và các loại dầu bôi trơn có dải nhiệt độ từ -1 °C đến -37 °C. Tám phòng
thử nghiệm áp dụng theo tiêu chuẩn này. Thông tin về các loại mẫu và nhiệt độ
trung bình của các điểm vẩn đục được nêu trong báo cáo nghiên cứu.
CHÚ THÍCH 8: Các công bố độ chụm đã
được xây dựng sử dụng các nhiệt kế thủy tinh tương ứng với các nhiệt kế được quy
định trong ASTM E 1 hoặc quy định kỹ thuật IP đối với các nhiệt kế tiêu chuẩn
IP.
10.2 Độ chệch
Quy trình nêu trong phương pháp này
không có độ chệch, vì điểm vẩn đục chỉ được xác định theo tiêu chuẩn này.
10.3 Độ chụm đối với điêzen
sinh học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.1 Độ lặp lại
đối với hỗn hợp điêzen sinh học trong điêzen
Chênh lệch giữa hai kết quả thí nghiệm
liên tiếp, nhận được do cùng một thí nghiệm viên thực hiện trên cùng một thiết
bị, trong những điều kiện vận hành không đổi trên cùng một mẫu thử, trong một
thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong 20
trường hợp được vượt quá 3 °C.
10.3.2 Độ tái lập đối với hỗn hợp
điêzen sinh học trong điêzen
Chênh lệch giữa hai kết quả đơn lẻ và
độc lập, thu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc ở các phòng thí
nghiệm khác nhau, trên một mẫu thử như nhau, trong một thời gian dài với điều
kiện thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong 20
trường hợp được vượt quá 5 °C.
CHÚ THÍCH 9: Độ chụm đối với hỗn hợp
điêzen sinh học trong các mẫu điêzen có các điểm vẩn đục từ khoảng -29 °C đến +16 °C. Các bậc tự
do kèm theo ước tính độ tái lập
từ nghiên cứu liên phòng này là 24. Vì yêu cầu tối thiểu là 30 (theo ASTM D
6300) không đáp ứng, người sử dụng được cảnh báo rằng độ lặp lại/độ tái lập thực có thể
khác đáng kể với các ước tính này.
10.3.3 Các công bố
độ chụm về điêzen sinh học được đúc rút từ chương trình thử nghiệm liên phòng
tiến hành năm 2006. Sáu thành viên đã phân tích các bộ mẫu gồm có sáu hỗn hợp
điêzen sinh học, trong đó có hai loại
B5, B10 và B20 từ các nguồn nguyên liệu khác nhau và ba mẫu B100 (SME, YGME và
TMW) với nhiệt độ từ -29 °C đến +16 °C. Sáu phòng thử nghiệm áp dụng theo phương
pháp ASTM D 2500/IP219. Thông tin về các loại mẫu và nhiệt độ trung bình của
các điểm vẩn đục được nêu trong báo cáo nghiên cứu.
10.4 Độ chệch đối
với điêzen sinh học
Quy trình nêu trong phương pháp này
không có độ chệch, vì điểm vẩn đục chỉ được xác định theo tiêu chuẩn này.
1) “Điểm chảy” hay
còn gọi là “điểm đông đặc”.