TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
6609:2010
ASTM
D 2624-07a
NHIÊN
LIỆU CHƯNG CẤT VÀ NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ DẪN ĐIỆN
Standard test
methods for electrical conductivity of aviation and distillate fuels
Lời nói dầu
TCVN 6609:2010 thay thế cho
TCVN 6609:2006.
TCVN 6609:2010 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM
D 2624-07a Standard test method for electrical conductivity of aviation and
distillate fuels với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken,
PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D
2624-07a thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
TCVN 6609:2010 do Tiểu ban
kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia
TCVN/TC28/SC2 Sản phẩm dầu mỏ
- Phương pháp thử biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NHIÊN LIỆU
CHƯNG CẤT VÀ NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ DẪN ĐIỆN
Standard test
methods for electrical conductivity of aviation and distillate fuels
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp xác định độ dẫn điện nhiên liệu hàng không và nhiên liệu chưng cất
có chứa và không chứa phụ gia chống
tĩnh điện. Phương pháp này thường dùng đo độ dẫn điện khi nhiên liệu không tích
điện, nghĩa là đo độ dẫn điện tại
trạng thái tĩnh (được biết đến như độ dẫn điện tĩnh).
1.2. Hiện nay, có hai
phương pháp để xác định độ dẫn điện của nhiên liệu tại hiện trường. Đó là: (1)
bằng thiết bị
đo xách tay đo trực tiếp độ dẫn điện của nhiên liệu trong bồn chứa hoặc ở hiện trường
hoặc mẫu nhiên liệu trong phòng thử nghiệm; và (2) bằng thiết bị
đo trên đường ống để đo liên tục độ dẫn điện của nhiên liệu trong hệ thống phân
phối nhiên liệu. Khi sử dụng thiết bị đo xách tay, cần chú ý giảm
lượng điện tích nạp dư trước khi đo và tránh không làm nhiễm bẩn nhiên liệu.
1.3. Các giá trị tính theo
hệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Trong tiêu
chuẩn này không dùng các đơn vị khác.
1.4. Tiêu chuẩn này không đề
cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu
chuẩn này có trách
nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định
trước khi đưa vào sử dụng. Những lưu ý cụ thể về nguy hiểm xem 7.1, 7.1.1, và
11.2.1.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần
thiết khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM D 4308, Test method for
electrical conductivity of liquid hydrocarbons by precision meter (Phương pháp
xác định độ dẫn điện của hydrocacbon lỏng bằng máy đo chính xác).
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
3.1. Picosiemen/mét (picosiemens
per metre)
Đơn vị của độ dẫn điện, còn gọi là đơn vị độ dẫn
điện (CU). Theo định nghĩa của SI, siemen, đôi khi được gọi là mho là số nghịch
đảo của Ôm.
1 pS/m = 1 x 10-12 W -1 m -1 = 1 cu = 1 picomho/m (1)
3.2. Độ dẫn điện tĩnh (rest
conductivity)
Là giá trị nghịch đảo của điện trở của nhiên liệu
không tích điện ở trạng thái
không có sự phân cực hoặc không có sự suy giảm ion.
3.2.1. Giải thích
Đó là độ dẫn điện tại thời điểm bắt đầu
đo dòng điện, ngay sau khi đặt điện áp một chiều giữa các điện cực hoặc nó là
số đo dòng trung bình khi đặt vào giữa các điện cực một điện áp xoay chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Đưa điện áp vào hai
điện cực đặt trong nhiên liệu và nhận được cường độ dòng điện biểu thị cho giá
trị độ dẫn điện. Khi sử dụng thiết bị đo loại xách tay, đo dòng điện ngay sau
khi đưa điện áp vào để tránh sai số do việc suy giảm ion. Sự suy giảm ion hoặc
phân cực được loại trừ trong hệ thống kiểm tra động lực học bằng cách thay liên
tục mẫu trong bình đo, hoặc bằng cách sử dụng một điện áp xoay chiều. Trong quá
trình thử nghiệm, bên cạnh việc lựa chọn đúng cỡ điện cực còn phải lựa chọn đúng thiết bị
đo dòng điện để có thể đo được độ dẫn điện từ 1 pS/m trở lên. Các thiết bị bán sẵn
được đề cập trong tiêu chuẩn này có dải đo độ dẫn điện đến 2 000 pS/m với độ chính xác cao
(xem Điều 12), tuy nhiên cũng có một số thiết bị chỉ đo được đến
500 pS/m hoặc đến 1
000 pS/m.
4.1.1. Máy đo EMCEE kiểu
1152 có khoảng đo mở rộng nhưng độ
chính xác của phần
mở rộng lại chưa được
xác định. Vì vậy để đo độ dẫn điện dưới 1
pS/m, ví dụ đối với nhiên
liệu đã qua xử lý lọc đất sét hoặc dung môi hydrocacbon tinh lọc thì nên dùng
phương pháp ASTM D 4308.
5. Ý nghĩa, sử dụng
Khả năng nhiên liệu làm tiêu tan điện tích sinh
ra trong quá trình bơm và lọc được điều chỉnh bằng độ dẫn điện của
nhiên liệu, độ dẫn điện này phụ thuộc vào hàm lượng của các dạng ion trong
nhiên liệu. Nếu độ dẫn điện càng lớn thì độ tiêu tán điện tích càng
nhanh, đủ để ngăn ngừa tích điện và
tránh điện thế cao trong bồn tiếp nhận nhiên liệu.
PHƯƠNG PHÁP
DÙNG THIẾT BỊ ĐO LOẠI XÁCH TAY
6. Thiết bị và dụng cụ
6.1. Bình đo độ dẫn điện và thiết
bị do dòng điện
Do độ dẫn điện của hydrocacbon rất thấp
so với các dung dịch nước, nên cần sử dụng thiết bị đặc biệt có khả năng đưa ra
các tín hiệu gần như tức thời tại thời điểm đưa điện áp vào.1)
6.2. Nhiệt kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Máy đo EMCEE kiểu 1153 đo
và lưu trữ nhiệt độ mẫu trong suốt chu trình
thử nghiệm.
6.3. Cốc đo
Tất cả các ống thích hợp, chứa đủ lượng
nhiên liệu để làm ngập các điện cực của bình đo.
7. Hóa chất và vật liệu
7.1. Dung môi làm sạch, sử
dụng rượu isopropylic (CẢNH BÁO - Rất dễ
cháy) nếu nghi ngờ có nước, thì sau đó dùng
toluen loại tinh khiết phân tích để tráng, (CẢNH BÁO - Rất dễ
cháy. Hơi có tính độc).
7.1.1. Một hỗn hợp gồm 50%
thể tích rượu isopropylic và 50% thể tích heptan loại tinh khiết phân tích là phù hợp
để thay thế cho toluen. (CẢNH BÁO - Heptan rất dễ cháy. Hơi có tinh độc)
8. Lấy mẫu
8.1. Nên tiến hành đo độ dẫn
điện của nhiên liệu tại nơi lấy mẫu hoặc
tại điểm lấy mẫu để tránh các thay đổi do vận chuyển mẫu. Nếu cần lấy mẫu để
cho các phân tích tiếp theo
thì phải lưu ý:
Nếu bình đo tiếp xúc với nước
và thiết bị được vận hành thì số đọc ngay lúc đó sẽ vượt ngoài thang đo. Nếu bình đo đã bị ướt
thì phải tráng kỹ bằng dung môi làm sạch, thích hợp nhất là rượu
isopropylic và thổi khô bằng không khí. Trong điều kiện nóng, ẩm,
có thể có nước ngưng tụ trên bình đo, và có thể gây ra các số đọc điểm zero,
số đọc hiệu chuẩn và số đọc của mẫu cao bất thường. Điều này có thể tránh bằng
cách bảo quản bình đo ở nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ lớn nhất tại nơi tiến
hành thử từ 2 °C đến 5 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Độ dẫn điện của nhiên
liệu có chứa phụ gia chống tĩnh điện dễ bị ảnh
hưởng do ánh nắng mặt trời và các nguồn ánh sáng mạnh khác. Các mẫu
nhiên liệu loại này khi được chứa trong các bình đo mẫu bằng thủy tinh không màu trong suốt có thể mất độ dẫn
điện đáng kể trong vòng 5 min khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Xem giải
thích trong ASTM D 4306.
CHÚ THÍCH 2: Kết quả của phương pháp thử này rất nhạy với vết bẩn của bình đo mẫu.
Các bình đựng mẫu được quy định theo ASTM D 4306
8.4. Trước khi lấy mẫu, tất cả các bình đo, kể cả
nắp đều được tráng ít nhất 3 lần bằng nhiên liệu thử. Tất cả các
bình đựng mẫu
phải được rửa kỹ bằng dung môi làm sạch, nếu cần, tương ứng với 6.6 trong ASTM
D 4306, và làm khô bằng không khí.
8.5. Tiến hành đo độ dẫn
điện càng sớm càng tốt, thường là trong vòng 24 h kể từ sau khi lấy mẫu.
9. Quy trình làm sạch
9.1. Nếu bình đo thấm nước
và thiết bị đang vận hành thì ngay lúc đó số đọc sẽ vượt ra ngoài thang đo. Nếu bình đo đó đã bị
thấm nước thì phải rửa kỹ bằng dung môi
làm sạch, thích hợp nhất
là rượu isopropylic
và làm khô bằng cách thổi
không khí. Máy đo có thể hiển thị số đọc không phải là zero là do sự ngưng tụ
trên bình đo khi
chuyển máy đo từ môi trường khô, mát vào trong môi trường nóng ẩm. Có thể
tránh điều này bằng cách bảo quản bình
đo ở nhiệt độ cao
hơn nhiệt độ môi trường xung
quanh từ 2 °C đến 5 °C, khi có thể
thực hiện được.
9.2. Bình thường, đầu
đo trên thiết bị cầm tay được làm sạch bằng toluen hoặc hỗn hợp heptan và rượu
isopropylic và sấy khô bằng không khí sau khi sử dụng, để đảm bảo các chất
tích điện hấp thụ trên đầu đo
trong các thử nghiệm trước không
làm nhiễm bẩn mẫu và
không gây sai số cho các kết quả thử.
10. Hiệu chuẩn
Quy trình hiệu chuẩn phụ thuộc vào thiết
bị được sử dụng. Các quy trình dùng cho các thiết bị liệt kê ở Chú thích cuối
trang 7 được mô tả trong Điều A.1 đến A.5 Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1. Quy trình hiệu chuẩn các thiết bị đo chuyên dùng được
mô tả trong Điều A.1 đến A.5 Phụ lục A là một phần rất cần thiết của các quy
trình chung dưới đây. Các bước
hiệu chuẩn thích hợp đối với thiết bị đo phải được tiến hành trước khi bắt đầu
các bước tiếp theo.
11.2. Đo ngoài hiện trường,
trong các bồn chứa, xitéc ôtô, và tầu hỏa .v.v...
Để đo ngoài hiện trường, các thiết
bị đo độ dẫn điện nêu trong Chú thích cuối trang 7 được coi là thích hợp. Sử dụng
các thiết bị này ở những vị trí
nguy hiểm có thể bị nghiêm cấm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Mỗi thiết
bị đo có thể nối thêm cáp hoặc trang bị một bộ dây cáp để hạ thấp bình đo vào trong bồn chứa. Các thiết
bị đo xách tay có trở kháng cao
thường nhạy đối với các biến đổi tức thời về điện do đoạn cáp nối thêm bị dao động
trong quá trình đo gây ra. Nếu không giữ chắc chắn thiết bị đo, thì có thể dẫn đến
độ chính xác nhỏ hơn các giá trị trong Bảng 1. Các hướng dẫn dưới đây áp dụng
cho các thiết bị đo nêu trong Chú thích cuối trang 7.
11.2.1. Tùy
thuộc loại thiết bị sử dụng, kiểm tra việc hiệu chuẩn thiết bị đo theo Điều
A.1, A.2, A.4 hoặc A.5 Phụ lục A. Cố định thiết bị đo vào bể chứa và hạ bình
đo độ dẫn điện vào trong bể đến mức cần thiết, chú ý tránh việc để cho bình đo chỉ bị nhúng một
phần hoặc tiếp xúc với phần đáy có nước (nếu có) của bể chứa. Di
chuyển bình đo lên, xuống
để loại bỏ cặn nhiên liệu đọng lại trước đó (CẢNH BÁO: Để tránh sự phóng điện
giữa nhiên liệu tích điện với đầu đo đặt trong bể chứa, cần chú ý về mặt an
toàn khi cố định máy đo và chờ cho đến khi sự tích điện tiêu tán. Ví dụ, trong RP
2003 Viện dầu mỏ Mỹ hướng dẫn rằng khoảng 30 min sau khi bơm nhiên liệu vào bể
chứa thì mới được
trèo lên bồn chứa và thả thiết
bị lấy mẫu vào bể. Điều đó cũng đảm bảo không còn điện trong nhiên liệu).
11.2.2. Sau khi bình đo đã được
loại bỏ cặn nhiên liệu như trên, giữ cố định bình đo, bật thiết bị đo và ghi lại
số đọc cao nhất ngay khi ổn định. Thời gian của những thao tác trên trong vòng
3 s. Đối với những thiết bị có hai thang đo trở lên, chọn thang đo
nhạy nhất đối với giá trị độ dẫn điện đang được xác định. Chú ý nhân với hệ số
tương ứng của thang đo đang sử dụng. Ghi lại nhiệt độ của nhiên liệu.
CHÚ THÍCH 3: Máy đo tự động Emcee kiểu 1153 đo và ghi số đọc tại
3 s.
11.3. Đo các mẫu nhiên liệu
trong phòng thử nghiệm và
ngoài hiện trường
11.3.1. Chuẩn bị bình đo (kim loại hoặc
thủy tinh)
Trước khi lấy mẫu, phải đảm bảo tất cả các
bình chứa và cốc
đo đã được làm sạch cẩn thận. Tốt nhất là các bình đo được làm sạch sẵn trong phòng thử nghiệm trước
khi đem ra hiện trường lấy mẫu (xem Điều 8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng nhiên liệu thử để tráng kỹ bình đo nhằm loại
bỏ cặn nhiên liệu còn lại từ các thử nghiệm trước. Rót nhiên liệu sang cốc đo
và sử dụng quy trình quy định cho từng thiết bị cụ thể để đo độ dẫn điện của
nhiên liệu. Nếu một trong các loại thiết bị đã nêu trong Chú thích cuối trang
7 được sử dụng thì áp dụng quy trình dưới đây: Tráng bình đo cùng lúc với cốc
đo. Sau đó rót mẫu thử vào cốc đo sạch, đã tráng. Kiểm tra hiệu chuẩn của thiết bị theo
Điều A.1, A.2 hoặc A.5 Phụ lục A, tùy theo loại thiết bị sử dụng. Nhúng ngập toàn
bộ bình đo vào nhiên liệu thử và đo độ dẫn điện theo quy trình ở 11.2.2 và Phụ lục tương ứng. Ghi lại nhiệt độ
nhiên liệu.
CHÚ THÍCH 4: Để tránh các số đọc sai, phải đảm bảo
rằng đáy bình đo độ dẫn
điện không được chạm vào bình đo mẫu Điều này áp dụng cho tất cả các loại
bình đo, cho dù
vật liệu làm bình đo là vật
liệu gì.
CHÚ THÍCH 5: Khi đúng máy tín hiệu analog
thì thấy rõ các
số đo vượt quá dải đo của thiết bị. Đối với các loại máy kỹ thuật số Emcee và Maihak MLA 900,
các số đo vượt quá
dải đo được hiển thị bằng số "1" ghi bên trái
màn hình ứng với 1000
s. Có thể ước lượng độ
dẫn điện mang tính định tính (chưa thiết lập độ chụm)
bằng cách nhúng
đầu đo vào trong mẫu tới ngang dãy lỗ đầu tiên gần mút đầu đo nhất, các lỗ này
nằm tại trung
điểm độ nhạy của
đoạn đầu đo. Do độ dẫn điện hiển thị trên
máy tỷ lệ nghịch với chiều sâu nhúng
chìm điện cực, nên nếu nhận
được giá trị độ dẫn điện hiển thị trên máy ta phải nhân gấp đôi. Có thể áp dụng ASTM
D 4308 để xác định độ
dẫn điện nhỏ hơn từ 1
pS/m đến 20 000 pS/m. Khi sử dụng máy kỹ thuật số Emcee kiểu 1153, các số
đo vượt quá dải đo sẽ hiển thị là
“OVER".
12. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả độ dẫn điện
và nhiệt độ của nhiên liệu khi thực hiện phép đo. Nếu kết quả độ dẫn điện bảng 0 trên thiết bị đo thì báo cáo là nhỏ hơn 1 pS/m.
CHÚ THÍCH 6: Thực tế cho thấy độ
dẫn điện của nhiên liệu thay đổi rõ rệt theo nhiệt
độ và mối liên hệ giữa hai đại lượng này là rất khác nhau đối với
các loại khác nhau của nhiên liệu hàng không và nhiên liệu chưng cất. Nếu cần phải hiệu
Chỉnh số đọc độ
dẫn điện theo nhiệt độ cụ thể, thì mỗi phòng thử
nghiệm sẽ phải lập mối quan hệ này cho các loại nhiên liệu và khoảng nhiệt độ
quan tâm. Xem thêm các thông tin trong Điều A.2 Phụ lục về ảnh
hưởng của nhiệt độ đến độ dẫn điện của nhiên liệu.
13. Độ chụm và độ chệch
13.1. Độ chụm
Độ chụm của phương pháp thử này được xác định
theo phương pháp phân tích thống kê các kết quả nhận được của từng cặp thí nghiệm viên - thiết bị tại vị trí thử nghiệm
như quy định dưới đây. Các số liệu
về độ chụm nêu trong Bảng 1 không
bao gồm độ chụm của xăng hoặc dung môi. Số liệu về độ chụm đã nêu trong Bảng 1 được
thể hiện trên Hình 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1.1. Độ lặp lại
Sự chênh lệch giữa các giá trị độ dẫn điện đo
được liên tiếp do cùng một thí nghiệm viên trong cùng một phòng thử nghiệm,
trên cùng một thiết bị cùng vật liệu thử, dưới các điều kiện thử không đổi, ở
nhiệt độ thử như nhau, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và
chính xác của phép thử, chỉ một trong 20 trường hợp được vượt giá trị
quy định trong Bảng 1.
13.1.2. Độ tái lập
Sự chênh lệch giữa hai giá trị đo độ dẫn điện
đơn lẻ và độc lập
do hai thí nghiệm viên
khác nhau tiến hành thử tại cùng một phòng thử nghiệm (13.2) trên cùng mẫu thử
có nhiệt độ như
nhau, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phép thử,
chỉ một trong 20 trường hợp được vượt
giá trị quy định trong Bảng 1.
13.2. Năm 1987, đã tiến
hành một chương trình thử nghiệm để nghiên cứu độ tái lập các kết quả độ dẫn điện
khi các mẫu được chuyển giao giữa các phòng thử nghiệm (Xem Điều A.1 Phụ lục
A). Khi đó kết quả độ dẫn điện phù hợp các giá trị ghi trong Bảng 1. Điều đó
cho thấy rằng không nhận được độ tái lập do sự thay đổi độ dẫn điện khi vận
chuyển và bảo quản mẫu. Trong
trường hợp có tranh chấp liên quan đến độ dẫn điện của các mẫu trong quá trình vận chuyển, nên tiến hành các thí nghiệm tại bồn
chứa nhiên liệu
ngoài hiện trường hoặc đo trên mẫu nhiên liệu mới lấy theo quy trình đã nêu. Điều này đảm bảo rằng mẫu được thử
là đồng nhất với nhiên liệu trong bồn chứa, do một bên hoặc hai bên tiến hành thì phải
áp dụng độ chính xác quy định trong Bảng 1.
13.3. Thiết bị Maihak MLA
900 cung cấp số đo nhiệt
độ của mẫu. Độ chụm của phép đo nhiệt độ chưa được thiết lập. Độ chụm của thiết
bị Maihak MLA 900 được nêu trong Bảng 2.
13.4. Độ chệch
Vì không có vật liệu chuẩn hoặc
phương pháp thử được chấp nhận để xác định độ chệch của quy trình trong tiêu chuẩn đo độ dẫn điện này, nên
không xác định được độ chệch.
Bảng 1 - Độ chụmA
của các loại thiết bị Emcee 1150,
1151, 1152 và 1153
và bộ hiển thị Maihak
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lặp lạiB
Độ tái lậpC
1
1
1
15
6
3
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
30
9
6
50
13
10
70
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
19
17
200
29
32
300
37
45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51
69
700
62
92
1 000
77
125
1 500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
177
A - Các giới hạn
của đô chụm trong Bảng 1 áp dụng ở nhiệt độ phòng. Độ chụm cao hơn (x2) có thể áp dụng ở nhiệt độ gần với - 20 °C.
B - Các giá trị độ lặp lại được
tính trên cơ sở chương
trình thử nghiệm liên phòng năm 2004. Khảo sát về độ chụm báo cáo
trong RR D02-1575 đã được tiến hành với
các thử nghiệm ngẫu nhiên, hơn là các thử nghiệm liên tiếp, lặp lại các thử nghiệm trên
các mẫu thử như nhau. Kết quả là làm gia tăng lên hẳn độ lặp lại
C - Sử dụng các số liệu trong RR :
D02-1161 để tính độ tái
lập.

Hình 1 - Đồ thị biểu diễn độ chụm
của Bảng 1
Bảng 2 - Độ
chụm của thiết bị Maihak MLA 900
Độ dẫn điện, pS/m
Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
0
0
15
2
2
20
2
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
3
50
5
5
70
7
7
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
200
17
16
300
23
22
500
36
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
700
47
46
1 000
64
61
1 500
89
86
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHƯƠNG PHÁP
ĐO LIÊN TỤC ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA NHIÊN LIỆU TRONG ĐƯỜNG ỐNG
14. Thiết bị và dụng
cụ
Việc đo liên tục có thể được tiến hành
khi có biện pháp thích hợp để loại
bỏ điện tích
tĩnh điện trước khi dòng nhiên liệu đại diện chảy qua bình đo lắp
trên đường ống dẫn. Dòng chảy liên tục được kiểm soát của nhiên liệu qua bình đo sẽ giúp phòng tránh sự suy giảm ion,
do đó đảm bảo phép đo liên tục có kết quả bằng độ dẫn điện tĩnh của nhiên liệu.
15. Lắp đặt
Thông thường, thiết bị được thiết kế lắp
đặt cố định trong hệ thống phân phối nhiên liệu. Lắp đặt và kiểm tra dòng chảy
theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đặc biệt chú ý đến thời gian dừng cung cấp thích hợp. Đặt
thiết bị lấy mẫu sau hệ thống phun phụ gia khoảng cách ít nhất là 30 m, nếu không thì
phải dùng thiết bị trộn để pha trộn hoàn toàn phụ gia trước khi lấy mẫu. Nhiệt
kế có khoảng
đo phù hợp với nhiệt độ của nhiên liệu ngoài hiện trường được lắp sau bình đo.
16. Hiệu chuẩn
Quy trình
hiệu chuẩn chi tiết
nêu trong Điều A.4 Phụ lục A là một phần quan trọng trong quy trình chung và phải
tiến hành trước khi bắt đầu
cho vận hành tự động thiết bị và nên kiểm soát dòng chảy nhiên liệu liên tục. Nếu
lắp mạch báo động theo mức độ cao - thấp, thì phải hiệu chỉnh theo hướng dẫn của nhà chế tạo
17. Cách tiến hành
Súc rửa bình đo bằng
cách bắt đầu cho dòng chảy được kiểm soát của nhiên liệu cần đo độ dẫn điện chảy
qua. Thông thường khí trong bình đo bị đẩy hết ra và quá trình súc rửa đạt tới mức
yêu cầu chỉ trong vài
phút nhưng khi hiệu chuẩn thiết bị thì nên tiến hành súc rửa lâu hơn. Dòng chảy
đã điều chỉnh phải phù hợp
với hướng dẫn của nhà sản xuất. Dòng chảy quá nhanh
hoặc quá chậm sẽ làm cho phép đo độ dẫn điện không chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi hiệu chuẩn, chọn
thang đo của thiết bị cho phù hợp với khoảng đo dự đoán của dòng nhiên liệu và bắt đầu đo liên tục độ dẫn điện của nhiên
liệu. Thực hiện phép đo khi nhiệt độ của
bình đo (nhiệt
độ hiển thị trên nhiệt kế) tương đương nhiệt độ của nhiên liệu trong hệ thống.
19. Báo cáo kết quả
Báo cáo độ dẫn điện của nhiên liệu và
nhiệt độ của nhiên liệu tại thời điểm đo (Xem Chú thích A.1.1).
20. Độ chụm và độ chệch
20.1. Độ lặp lại
Độ lặp lại của thiết bị đo liên tục được
thiết lập trong dải đo của thiết bị đo xách tay (xem 13.1.1).
20.2. Độ tái lập
Độ tái lập chưa được thiết lập.
20.3. Độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21. Thiết bị
Có thể tiến hành các phép đo liên tục
dùng một bộ cảm biến mà kỹ thuật đo dòng xoay chiều sử dụng. Trong thiết bị đó,
chuyển động quay không đổi của của điện trường sử dụng có tác dụng giúp phòng
tránh tạo thành các trở kháng phân cực
trên các điện cực. Bộ cảm biến khi đó tạo ra các số đọc tương đương với số đọc
độ dẫn điện tĩnh dạng dòng một chiều.
22. Lắp đặt
Nên sử dụng bộ cảm biến JF-1A như quy định trong “Hướng
dẫn lắp đặt và sử dụng an toàn,
Ref. A440-010” được cung cấp
kèm theo thiết bị. Bộ cảm biến JF-1A có một kênh đo nhiệt độ toàn phần.
23. Hiệu chuẩn
Quy trình hiệu chuẩn chi tiết nêu
trong Điều A.6 Phụ lục A là một phần quan trọng của
quy trình chung và phải hoàn thành hiệu chuẩn trước khi bắt đầu vận hành thiết
bị đo tự động và điều chỉnh dòng chảy liên tục của nhiên liệu.
24. Cách tiến hành
Sử dụng thiết bị phù hợp với các quy trình của nhà sản xuất (xem Điều 22).
25. Tiến hành đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 8: Thông thường dòng đầu ra có
dải đo từ 0 đến 500 pS/m.
Dòng đầu ra có thể ở trong phạm
vi được lập trình để đo ngoài hiện trường cho các dải đo khác lên tới từ 0 đến 2000 pS/m.
26. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết
quả độ dẫn điện và nhiệt
độ của nhiên liệu tại thời điểm đo (xem Chú thích A.1.1).
27. Độ chụm và độ chệch
27.1. Độ lặp lại
Độ lặp lại của thiết bị đo liên tục được
thiết lập trong dải đo của thiết bị đo xách tay (xem 13.1.1).
27.2. Độ tái lập
Độ tái lập của thiết bị đo
liên tục được thiết lập trong dải đo của thiết bị xách tay.
27.3. Độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(Quy định)
A.1. Hiệu chuẩn
thiết bị Maihak (loại analog)
A.1.1. Trước khi tiến
hành quy trình hiệu chuẩn, bình đo độ dẫn điện phải sạch, khô (xem Chú thích 4).
A.1.2. Thiết bị
Maihak được sản xuất theo bốn kiểu hoặc bốn seri với các đặc tính khác nhau.
Các số hiệu của thiết bị tương ứng với số
seri như sau:
Số seri
Số hiệu của
thiết bị
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
64069,
64071 đến 64171
3
Bắt đầu từ
số 2
4
Bắt đầu từ
số 3
Thiết bị seri 2 và 3 sau này đã được cải
tiến có các phụ tùng thay thế của nhà sản xuất; trong trường hợp đó, số thiết bị
có thêm tiếp tố “M”.
A.1.3. Kiểm tra việc
hiệu chuẩn
Để kiểm tra số đọc hiệu chuẩn, ấn vào
nút màu xanh lá cây READ (ĐỌC) và đặt bình đo độ dẫn điện ở vị trí dừng so với
điện trở hiệu chuẩn
trong khoang. Thiết bị sẽ có số
đọc là 465 pS/m ±
10 pS/m. Để chắc chắn
ấn nút màu đỏ 2X và
sau đó ấn nút màu
xanh READ (ĐỌC) như trên. Số đọc của thiết bị sẽ là 232 pS/m ±10 pS/m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH A.1.1: Trong quá trình đo, nếu kim chỉ của máy dao động thì nên thay
pin.
A.1.4. Đánh giá sự
phù hợp của thiết bị - Nhúng chìm hoàn
toàn bình đo độ dẫn
điện trong nhiên liệu thử, giữ cố định,
ấn nút READ (ĐỌC) màu xanh và ghi lại số đọc lớn nhất sau khi vị
trí của kim được
phục hồi từ vị trí bị quay quá
lên lần đầu tiên do quán tính. Lần phục hồi đầu tiên không được vượt quá 20 pS/m và kết thúc trong phạm vi dưới 1 s. Đối với độ dẫn
điện từ 500 pS/m đến 1000 pS/m phải ấn và giữ nút màu đỏ 2X trong khi ấn nút READ (ĐỌC).
Lấy giá trị đọc được nhân với 2 sẽ có số đo độ dẫn điện đúng. (Thao tác này
cũng áp dụng được trong trường hợp độ dẫn điện nhỏ hơn 500 pS/m để kiểm
tra số đọc trực tiếp.)
CHÚ THÍCH A.1.2: Thực tế cho thấy các seri thiết
bị đời đầu không làm việc chính xác tại nhiệt độ
môi trường rất thấp.
Tuy nhiên, seri 3 và 4 lại hoạt động phù hợp khi
nhiệt độ hạ xuống đến - 29 oC,
với điều kiện thời gian thao tác nhiều nhất là
30 min.
A.2.
Hiệu chuẩn thiết bị đo độ dẫn
điện EMCEE (loại kỹ thuật số)
- Kiểu 1152
A.2.1.
Nối đầu đo với thiết bị đo độ dẫn điện loại kỹ thuật số Emcee và ấn
nút MEASURE (M) khi chưa nhúng đầu đo vào mẫu thử. Số
đọc zero phải là 000 ± 001 (trong khoảng 3 s).
A.2.2.
Nếu thiết bị đo không đạt yêu cầu thì tháo đầu đo ra và lại ấn
nút MEASURE (M). Nếu thiết bị đã tháo đầu
đo vẫn không đạt yêu cầu thì tráng kỹ đầu đo bằng rượu isopropylic và làm khô bằng
không khí trước khi chuẩn lại zero. Nếu thiết bị
vẫn không đạt yêu cầu thì phải điều chỉnh
theo A.2.4.
A.2.3. Ghi số hiệu
chuẩn đã ghi trên đầu đo. Ấn nút hiệu
chuẩn CALIBRATION (C) với đầu đo chưa nhúng vào nhiên liệu. Số đọc được phải
là số gấp 10 lần số
ghi trên đầu đo ± 005 (sau khoảng 3 s). Ví dụ: số ghi trên đầu đo là 40, số đọc trên
thiết bị đo phải là 400 ± 005 (từ 395 đến 405). Nếu thiết bị không đạt yêu cầu như vậy,
điều chỉnh theo A.2.5.
A.2.4. Điều chỉnh
điểm zero của thiết bị được thực
hiện khi không gắn đầu đo vào máy và ấn nút MEASURE (M). Dùng tuốc-nơ-vít cắm
vào lỗ có ký hiệu “Zero” và điều chỉnh cho đến
khi HIỂN THỊ số đọc
bằng 000 ± 001.
A.2.5. Tiến hành hiệu
chuẩn khi không gắn đầu đo vào máy, ấn nút CALIBRATION (hiệu chuẩn). Dùng tuốc-nơ-vít chỉnh nút
CALIBRATE (hiệu chuẩn) cho đến khi đạt được giá trị gấp 10 lần số ghi trên đầu
đo ± 002. Không có hiệu chỉnh thiết bị bằng cách dùng
lỗ chốt giữa hai lỗ “zero” và lỗ
CALIBRATE (hiệu chuẩn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1. Trước khi thực
hiện quy trình hiệu chuẩn, cho dòng
nhiên liệu chảy qua để xúc rửa bình đo độ dẫn điện và điều chỉnh dòng nhiên liệu
đến mức quy định.
A.3.2. Trước khi hiệu
chuẩn, bật công tắc
nguồn về ON (mở) và
điều chỉnh thiết bị tới
điểm zero theo hướng dẫn. Xoay
nút chức năng về CALIBRATE
(hiệu chuẩn). Ấn nút đo và đọc
giá trị. Máy đo sẽ chỉ 100 pS/m
trên từng thang đo cho cả 3 thang đo. Nếu không được, điều chỉnh theo hướng
dẫn Xoay nút chức năng về LOW-ALARM (báo động thấp), điều chỉnh mức báo động theo
yêu cầu. Báo động mức cao không bắt buộc và có thể được hiệu chuẩn theo cách
tương tự trên các bộ điều khiển được lắp cùng thiết bị này. Xoay nút chức năng đến
OPERATE (vận hành) và nâng núm đặt lại các chế độ. (Đèn hiệu báo động sẽ tắt).
Máy ghi sẽ hiển thị độ dẫn điện của dòng nhiên liệu. Đèn báo động sẽ sáng, dòng
điện chạy bơm bị ngắt nếu độ dẫn điện
thấp hơn (hoặc
cao hơn) mức đã đặt trước.
A.4. Hiệu chuẩn
thiết bị đo độ dẫn điện Maihak MLA 900
A.4.1. Thiết bị MLA
900 bao gồm 4 bộ phận: Đầu đo, màn hình hiển thị kết
quả, đầu nối đất và dây cáp nối với đầu đo, thiết bị này chỉ đạt an toàn
khi được lắp hoàn chỉnh. Các cáp nối
đầu đo dài 2 m hoặc 10 m. Để việc thực hiện đạt tối ưu, màn hình hiển thị và đầu
đo luôn là một cặp hợp đôi và có cùng một số seri thiết bị.
A.4.2. Việc nối các
dây cáp, lắp đầu
tiếp đất và việc nối đất hoặc nối liên kết khác cần được lắp cố định vào vị trí trước khi thực
hiện phép đo tại vùng nguy hiểm. Kiểm tra việc lắp ống đong ngoài của
đầu đo đảm bảo đã vặn chặt, đầu đo sạch và khô. Nếu chưa đạt, làm sạch theo hướng
dẫn ở Điều 9.
A.4.3. Mở nắp đậy
màn hình để bật thiết bị. Mở nắp với đầu đo đang treo tự do trong không khí. Giá trị độ
dẫn điện đo được phải bằng từ - 2 pS/m đến + 2 pS/m. Nếu giá trị được hiển thị
lớn hơn 2 pS/m thì phải làm sạch đầu đo thật cẩn thận và đo lại. Nếu hiển thị kết
quả nhỏ hơn - 2
pS/m, thì kiểm tra lại
pin - trên màn hình hiển thị thông báo “BAT”.
A.4.4. Giữ bề mặt của đầu đo có ký hiệu Maihak gần đĩa màu đỏ trên màn hình. Giá trị 1
000 ps/m ±10 pS/m sẽ hiển thị.
A.4.5. Nếu sau khi
thực hiện các hướng dẫn trên việc hiệu chuẩn không đạt yêu cầu thì phải đưa thiết
bị về cơ sở sản xuất hiệu chuẩn lại.
A.5. Hiệu chuẩn
thiết bị đo độ dẫn điện EMCEE
kiểu 1153 (loại kỹ thuật số)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.1.1. Khi đầu đo
chưa nhúng vào mẫu thử, ấn nút nhạy áp suất một lần và ấn lại lần nữa sau khi
thiết bị hiển thị EMCEE.
A.5.1.2. Màn hình sẽ
hiển thị liên tục các số liệu trong suốt quá trình
thử nghiệm và số liệu độ dẫn điện mới đọc được sẽ là “0”. Nhiệt độ của môi trường
sẽ được hiển thị.
Nếu hiển thị một số khác lớn hơn “0”, đó có thể
là do đầu đo bị nhiễm bẩn và nên làm
sạch đầu đo. (Xem bước 9 trong quy trình
làm sạch.)
A.5.2. Kiểm tra sự
vượt quá khoảng đo
Khi độ dẫn lớn hơn 2000 pS/m.
A.5.2.1. Khi đầu đo
chưa nhúng vào mẫu thử, ấn nút nhạy áp suất và ấn lại sau khi thiết bị hiển thị EMCEE.
A.5.2.2. Khi đèn đỏ LED ngừng nhấp
nháy và vẫn bật sáng. Nối
đoản mạch ống dẫn ngoài và ống dẫn trong của đầu
đo. Dùng ngón tay cái hoặc một ngón tay khác bịt vào đỉnh của đầu đo
là đủ để nối đoản mạch
hai ống dẫn và đủ
giữ an toàn cho người đo.
Tại thời điểm kết thúc thử nghiệm khi
đèn LED tắt, hiển thị trên thiết bị sẽ dao động và thay thế cho hiển thị giá trị
số học của độ dẫn điện sẽ hiển thị “OVER”, do đó cho thấy phép đo nằm ngoài
khoảng và thiết bị đo đó hoạt động tốt.
A.6. Kiểu kết hợp
D-2 JF-1A (trên đường ống)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH A.6.1: Rượu isopropylic có độ dẫn điện cao và
bất kỳ các lượng vết cặn nào bên
trong bộ cảm biến giữa hai điện cực sẽ làm tăng giá trị độ dẫn điện của thiết bị đo. Để rửa sạch rượu isopropylic, có thể sử dụng toluen cấp thuốc thử để tráng và cho
vào sấy khô không
khí. Nếu dùng
không khí nén khô thổi
sạch được rượu iso propylic thì không cần sử dụng
thêm dung dịch có tính độc
toluen.
A.6.2. Bộ cảm biến
công suất
Sử dụng dây cáp dùng
cho thử nghiệm (tham khảo nhà sản xuất) để nối bộ cảm biến với một nguồn điện
thích hợp và nối đầu cắm serial với cổng COM 1 của PC. Tải và vận hành chương trình JFWIN (tham khảo nhà sản xuất).
A.6.3. Đặt chế độ
không cho bộ cảm biến
Khi chương
trình JFWIN cho các giá trị thấp (nhỏ hơn 5 pS/m), người sử dụng có thể nhận
thấy rằng bộ cảm biến đã sạch. Khi đã
sẵn sàng để chuẩn về không, nhấn nút dữ liệu “Zero calibration” (hiệu chuẩn về zero) trong menu của chương trình JFWIN. Chương trình sẽ thông báo dữ
liệu đã được nhập và thông báo hoàn tất khi thực hiện xong. Các số đọc trên màn
hình phải được báo cáo nhỏ hơn 2 pS/m và ổn định. Đèn màu xanh “ZERO OK” sẽ
sáng khi hoàn tất.
A.6.4. Đặt thang đo
cho bộ cảm biến
Đặt bộ cảm biến vào nhiên liệu có pha
phụ gia có thang đo gần với thang đo đầy đủ đang được xét đến. Chúng tôi khuyến
nghị dùng một giá trị cao hơn vượt ra ngoài khoảng giá trị mà bộ cảm biến dự định
sẽ đo. Ví dụ, nếu người
sử dụng dự định đo độ dẫn điện nằm trong khoảng từ 0 pS/m đến 500 pS/m thì giá trị nên
dùng để hiệu chuẩn bộ cảm biến là từ 750 pS/m đến 1000 pS/m. Điều này
giúp làm giảm tính không chắc chắn trên
khoảng đo đang được xem xét. Giá trị tiêu chuẩn có thể được đo bằng máy đo cầm tay EMCEE hoặc bằng các thiết
bị khác được đề cập trong ASTM D 2624. Trên màn hình JFWIN, ấn
nút “SCALE CALIBRATE” “hiệu chuẩn thang đo” và đặt giá
trị chuẩn của mẫu thử
nếu yêu cầu. Khi chương trình hoàn tất, dòng “SCALE COMPLETE LIGHT” sẽ sáng và
giá trị được thông báo phải tương đương với giá trị của mẫu chuẩn đã nhập vào
chương trình.
PHỤ
LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1. Giải
thích các quy định về độ chụm - Thực hiện các phương pháp thử tại vị trí thường
xuyên và tại các vị trí khác (RR : D02-1235)
B.1.1. Mục đích của
chương trình thử nghiệm
Thực hiện chương trình thử nghiệm liên phòng để xác định độ chụm của phương pháp có bị ảnh hưởng do sự chuyên chở mẫu đến các phòng thử nghiệm khác
nhau hay không.
B.1.2. Khái quát
B.1.2.1. Từ các chương trình trước đây đã thực hiện, chẳng hạn
như chương trình đã được báo cáo trong hồ sơ RR : D02-1013 (9/11/75) và đã xác định rằng
các mẫu có thể bị thay đổi
theo thời gian. Do vậy độ chụm của phương pháp thử này đã được tính dựa trên
các số liệu thử nghiệm tại vị
trí thường xuyên tiến hành phép thử. Cơ sở
để lập các số liệu về độ chụm đã được xây dựng trong chương trình hợp tác tiến hành ngày 28 tháng 10 năm 1981 tại
phòng thử nghiệm Mobil Paulsboro. Các số liệu này được báo cáo trong
RR : D02-1161, tháng 6 năm 1982 và sau đó tiếp tục được Viện dầu mỏ Anh phân
tích để tìm ra quy định về độ chụm đối với độ lặp lại và độ tái lập đã nêu
trong Phương pháp ASTM D 2664-89.
B.1.2.2. Tuy nhiên, vấn
đề còn tồn tại là về thực chất các ý kiến khẳng định các mẫu được chuyển đến các phòng
thử nghiệm khác nhau không thể “như nhau” liệu đã đúng hay chưa. Do vậy chương trình hợp
tác về thử nghiệm đã được tổ chức để đánh giá độ chụm của phương pháp này cho các mẫu luôn
luân chuyển giữa các phòng thử nghiệm. Chương trình được thực hiện năm 1987 và lập
hồ sơ RR : D02-1235.
B.1.3. Chương trình thử
nghiệm
B.1.3.1. Trong chương
trình năm 1987, có 10 loại nhiên liệu khác nhau đã được chuẩn bị với độ dẫn điện
nằm trong dải
đo từ 0 đến 1000 pS/m. Các thông tin chi tiết về các loại nhiên liệu và phụ gia
được nêu trong Phụ lục I của báo cáo nghiên cứu. Các mẫu bao gồm: Jet A, Jet
A-1, điêzen, JP-4, JP-8, và Jet - B (Nhiên liệu dùng trong quân đội có chứa
nhiên liệu FSII/phụ gia chống ăn mòn). Các phụ gia dẫn điện bao gồm Stadis 450
và ASA-3 có trong nhiên
liệu hàng không và Petrolite T-511 và phụ gia cải thiện độ dẫn điện động
(mobil) trong các loại nhiên liệu không phải là nhiên liệu hàng không.
B.1.3.2. Các biên bản thử nghiệm cung
cấp cho các thành viên tham dự được nêu trong Phụ lục II của bản báo cáo nghiên cứu. Các phép thử được thực hiện
trên thiết bị kỹ
thuật số Emcee 1152;
các thành viên đã được đề nghị
cho đo độ dẫn điện trực tiếp trên các bồn chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.4.1. Các số liệu
thu được tại nhiệt độ điển hình của phòng thí nghiệm (20 °C) và tại các nhiệt độ
thấp hơn. Các số
liệu thu được tại các nhiệt độ điển hình của phòng thử nghiệm ngoài phạm vi từ 19 °C đến 21 °C đã được chuyển
đổi về nhiệt độ 20 °C.
B.1.4.2. Các số liệu
thu được từ chương trình thử nghiệm, cũng như các số liệu đã chuyển đổi
được ghi trong Phụ lục III, Bảng 1, 2 và 3 của bản báo cáo nghiên cứu.
B.1.5. Các phân
tích thống kê
Không dùng các số liệu thực hiện ở nhiệt
độ đã giảm để tính độ chụm. Thông tin chi tiết về các phân tích thống kê được nêu
trong Phụ lực IV của bản báo cáo nghiên cứu. Các kết quả từ Phụ lục III, Bảng 3 và các số liệu
thực hiện khi chuyển đổi nhiệt độ được nêu trong Bảng B.1.1. Các thông tin cho
bảng này được rút ra từ biên bản ngày 7 tháng 7 năm 1988, về việc thực hiện đo
độ dẫn điện, phần J-11: Các tính chất về điện, của nhóm công tác đặc biệt của chương trình thử nghiệm chéo.
Bảng B1.1 - So
sánh các số liệu độ chụm của các phòng thử nghiệm thường xuyên và các địa điểm
khác
Độ dẫn điện,
pS/m
Độ lặp lại
Độ tái lập
Phòng thử
nghiệm thường xuyên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng thử
nghiệm thường xuyên
Các địa điểm
khác
30
2
4
6
53
100
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
97
300
14
13
45
169
500
21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
69
218
B.1.6. Kết luận
B.1.6.1. Nhóm nghiên
cứu khuyến cáo rằng các kết quả
của chương trình (RR : D02-1235) được viện dẫn vào tiêu chuẩn này và ASTM
D 4308, đồng thời cũng khuyến cáo là các mẫu không được luân chuyển giữa các phòng thử
nghiệm để thực hiện các phép thử này. Điều cốt lõi của nội dung khuyến cáo là không có độ
tái lặp đối với các mẫu luân chuyển.
B.1.6.2. Qua chương
trình nghiên cứu này cũng không kết luận được là loại nhiên liệu hay phụ gia
nào thể hiện cho thấy có vấn đề liên quan đến việc luân chuyển mẫu giữa các
phòng thử nghiệm, hoặc loại nhiên liệu nào là ít bị thay đổi trong quá trình
trung chuyển/tồn chứa.
B.1.6.3. Có thể xác định
một phạm vi hẹp về điều kiện mà trong đó nhiều mẫu có thể được chuyển đến các
phòng thử nghiệm khác và thử nghiệm với độ tái lập chấp nhận được của các số liệu.
Tuy nhiên có một nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi độ dẫn điện của mẫu đó là sự tương tác qua lại giữa phụ gia dẫn điện
và các chất khác ở dạng vết có
trong nhiên liệu không liên quan đến loại vật chứa hoặc các
điều kiện khác. Vì loại và lượng các chất này thay đổi cho nên không thể dự báo
trước
một
mẫu nhiên liệu xác định có bị ảnh hưởng hay không, vấn đề này đã và đang được
quan tâm xem
xét
cùng với tất cả các loại
nhiên liệu và phụ gia.
B.2. Mối liên
quan giữa độ dẫn điện và nhiệt độ
B.2.1. Giới thiệu
B.2.1.1. Độ dẫn điện
của nhiên liệu
hydrocacbon và các dung môi
nói chung đều thay đổi theo nhiệt độ trước hết là do sự thay đổi đặc tính chuyển
động của các thành phần dẫn điện cửa nhiên liệu. Sự thay đổi theo nhiệt
độ đột ngột trong quá trình cung cấp
nhiên liệu phải được chú ý đặc biệt khi nhiên liệu hoặc dung môi được xử lý bằng
phụ gia chống tĩnh điện (làm tăng độ dẫn điện). Mối liên quan nhiệt độ - độ dẫn điện của
nhiên liệu phản lực, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu đốt N°2 đã được nghiên cứu
công phu mặc dù nhiều số liệu không được công bố công khai. Không có nhiều số liệu cho
các loại hydrocacbon khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.2. Mối liên quan
cơ bản
B.2.2.1. Độ dẫn điện
có mối quan hệ bán-logarit với nhiệt độ, tuy nhiên trong phạm vi nhất định, mối tương
quan này được biểu diễn theo công thức sau:
lg Kt1 = n (t1 - t2) lg Kt2 (B.2.1)
trong đó
Kt1 và Kt2 là độ dẫn điện
tại nhiệt độ t1 và t2; và n là hệ số nhiệt độ - độ dẫn điện tính theo oC-1
(°F-1). Phải nêu rõ các
đơn vị nêu rõ để tránh nhầm lẫn. Công thức trên có thể được viết lại như sau:
(B.2.2)
Như vậy, sau khi đo độ dẫn điện
của nhiên liệu ở hai nhiệt độ
khác nhau, giá trị n xác định, theo công thức (B.2.2), độ dẫn điện của nhiên liệu
đó có thể được xác định
ở các nhiệt độ
khác nhau.
B.2.2.2. Tuy nhiên
cũng có những hạn chế cho các ước
lượng này. Những kết quả nghiên cứu nhiều
loại nhiên liệu phản lực cho thấy hệ số nhiệt độ - độ dẫn điện tăng lên ở nhiệt độ dưới
- 10 °C. Nói một
cách khác mối liên hệ bán-logarit không luôn luôn tuyến tính đối với các khoảng
lớn. Nếu độ dẫn điện ở nhiệt
độ rất thấp hoặc rất cao là điều quan tâm, thì hệ số riêng
biệt được tính toán dựa
trên cơ sở các số đo thực ở nhiệt độ thấp
nhất có thể có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.3.1. Chỉ có
hydrocacbon rất sạch thì mối quan hệ nhiệt độ - độ dẫn điện mới có độ lặp lại.
Hầu hết các loại nhiên liệu đều có chứa các tạp chất hoặc các phụ gia mà chúng
lại ảnh hưởng rất lớn đến độ dẫn điện của nhiên liệu khi nhiệt độ thay đổi. Trường hợp
ngoại lệ, vài loại nhiên liệu có độ dẫn điện ở - 20 °C cao hơn ở +
25 °C. Việc đánh
giá những nhiên liệu có phụ gia chống tĩnh điện đã qua xử lý đất sét và không
qua xử lý cho thấy những tạp chất dạng vết đóng một vai trò quan trọng.
B.2.3.2. Có thể nói
hoặc là hệ số nhiệt độ - độ dẫn điện thay đổi trên một khoảng rộng, hoặc là một
vài loại nhiên liệu có nguồn gốc đặc biệt có thể được xem xét trong một khoảng
hẹp hơn.
B.2.3.3. Nhiệt độ thường
gặp có thể được xác định trên cơ sở các nhiệt độ dự kiến của môi trường xung
quanh trong thời gian tồn chứa hydrocacbon, nhiệt độ bồn, và nhiệt độ ống dẫn nhiên liệu
B.2.4. Hệ số nhiệt độ - độ dẫn điện
đặc trưng
Hệ số nhiệt độ - độ dẫn điện được
trình bày trong bảng sau. Các số liệu này không có tính đại diện hoặc dự đoán
mà chỉ để hướng dẫn
Loại nhiên
liệu
Hệ số n, đặc trưng, °C-1
Xăng hàng
không
0,006 đến
0,014
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,007 đến
0,015
Jet A-1
(Jet A)
0,013 đến
0,018
No. 2, 2D
0,015 đến
0,022
Đối với những số liệu cho xăng hàng không, hệ
số này lớn hơn đối với các nhiệt độ rất thấp (Xem Bảng B.2.1).
Bảng B.2.1 -
Các hệ số nhiệt độ - độ dẫn điện
Xăng hàng
không
(Avgas)
Hệ số nhiệt độ - độ dẫn
điện/(°C)-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
từ -30°C đến 0 °C
từ 0°C đến +30 °C
Nhà máy lọc dầu A
0,014007
0,005973
0,009990
Nhà máy lọc dầu B
0,009653
0,008371
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình
0,011830
0,007172
0,009501
B.2.5. Xác định hệ số nhiệt độ - độ
dẫn điện
B.2.5.1. Có thể dễ
dàng tiến hành đo để xác định hệ số này, các chú ý này đảm bảo sao cho các thay đổi khác
phải được kiểm soát sao để chỉ có ảnh hưởng
của nhiệt độ là được đo.
B.2.5.2. Các bình đo mẫu thử
phù hợp với ASTM D 4306.
B.2.5.3. Trước khi
thay đổi nhiệt độ, nhiên liệu được bảo quản trong các bình đo từ một đến hai tuần
cho đến khi tại nhiệt độ phòng độ dẫn điện đạt ổn định.
B.2.5.4. Đo độ dẫn điện
ở nhiệt độ
phòng, sau đó bảo quản trong 24 h ở mỗi nhiệt độ thử. Nhiệt độ bao
gồm toàn bộ dải nhiệt độ xét đến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Các thiết
bị sau đây như đã liệt kê trong các báo cáo
RR:D02-1161, RR:D02-1476 và RR:D02-1575 được sử dụng để thiết lập các quy định về độ chụm.
Máy đo Emcee loại 1150, 1151, 1152 và 1153 của
Tập đoàn điện tử Emcee (địa chỉ: 520 Cypress Ave., Venice FL 3429); máy hiển thị đo độ dẫn điện Maihak và MLA 900 của
Maihak AG (địa chỉ: Poppenbuettleler Bogen 9b,
D-22399 Hamburg CHLB Đức).