Hàm lượng
lưu huỳnh dự kiến, mg/kg
|
Lượng mẫu
thử(1), g
|
Lưu huỳnh
trong dung dịch hấp
thụ,
mg
|
Phần nhỏ
của dung dịch hấp thụ
|
Lưu huỳnh
trong lượng mẫu nhỏ, mg
|
Phương pháp
phân tích khuyên dùng đối với các hàm lượng lưu huỳnh khác nhau
|
|
100
|
100
|
1/2
|
50
|
Chuẩn độ điện lượng (9.4)
|
Chuẩn độ độ đục khuếch tán (Nephelo-meter) (9.2)
|
Chuẩn độ độ đục hấp thụ (Turbidi-meter)
(9.3)
|
|
50
|
50
|
1/1
|
50
|
1
|
20
|
20
|
1/1
|
20
|
|
|
|
|
|
5
|
20
|
100
|
1/2
|
50
|
|
50
|
250
|
1/5
|
50
|
|
50
|
250
|
1/1
|
250
|
|
|
|
|
|
Chuẩn độ bằng mắt (9.1)
|
|
10
|
5
|
50
|
1/1
|
50
|
|
10
|
100
|
1/2
|
50
|
|
20
|
200
|
1/2
|
100
|
|
50
|
500
|
1/2
|
250
|
|
|
|
|
|
30
|
5
|
150
|
1/2
|
75
|
|
10
|
300
|
1/2
|
150
|
|
20
|
600
|
1/2
|
300
|
|
50
|
1 500
|
1/5
|
300
|
|
|
|
|
|
|
50
|
5
|
250
|
1/2
|
125
|
|
10
|
500
|
1/2
|
250
|
|
30
|
1 500
|
1/5
|
300
|
|
|
|
|
|
100
|
2
|
200
|
1/1
|
100
|
|
5
|
500
|
1/2
|
250
|
|
10
|
1 000
|
1/5
|
200
|
|
|
|
|
|
1 000
|
1
|
1 000
|
1/5
|
200
|
|
2
|
2 000
|
1/5
|
400
|
10 000
|
1
|
10 000
|
1/10
|
1 000
|
(1) Lượng mẫu khi thử có thể
được tính chính xác
từ khối lượng
và khối lượng riêng của khí. Dữ liệu độ chụm trong điều 12 không áp dụng cho mẫu thử
dạng khí.
5. Thiết bị, dụng cụ
CHÚ THÍCH Để mô tả chi
tiết về cách vận hành, tiêu chuẩn dựa
trên hai kiểu đèn và một
kiểu hấp thụ đơn
giản.
Các kiểu đèn khác sử dụng nguyên tắc
đốt mẫu trong ngọn lửa hydro-oxy với một lượng dư đáng kể oxy (xem
Điều 13). Các đèn này được vận hành theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và kiểm tra bằng
cách đốt một mẫu thử chứa lưu huỳnh tiêu chuẩn (xem Điều 10).
Đối với từng phương pháp phân tích riêng,
thiết bị được qui định trong Điều 9.
5.1. Thiết bị đốt (xem Hình 1
về sơ đồ lắp đặt
thiết
bị để đốt mẫu khí hoặc lỏng và Hình 2 về sơ đồ thiết
bị để đốt mẫu rắn
hoặc quá nhớt), chủ yếu gồm các bộ phận sau:
5.1.1. Van giảm áp
(1),
đồng hồ có dải đo từ 0 kPa đến 500 kPa (0 bar đến 5 bar) 1), dùng cho oxy.
5.1.2. Van giảm áp
(2),
đồng hồ có dải đo từ 0 kPa đến 200 kPa (0 bar đến 2 bar), dùng cho hydro.
5.1.3. Lưu lượng kế
(3),
có dải đo từ 20 l/h đến 300 l/h, vận hành theo nguyên tắc phao nổi có van kiểm
tra chính xác để đo dòng oxy phụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.5. Lưu lượng kế (5), có dải đo từ
200 I/h đến 2 000
l/h, vận hành theo nguyên tắc phao nổi có van kiểm tra chính xác để đo dòng oxy
chính.
5.1.6. Bình áp suất
dư (6),
ví dụ để rửa
chai khí chứa thủy
ngân (4.7) và dầu trắng (xem 8.2) hoặc van an toàn chịu áp bằng kim loại. Cần ba bình. Các van
đầu vào bắt buộc là loại một chiều.
5.1.7. Bẫy ngọn lửa (7), có các đầu
nối kim loại.
5.1.8. Bộ hiển thị lưu lượng kế (8), bằng thủy tinh.
5.1.9. Đồng hồ chân
không (11),
có dải đo từ 60 kPa - 110 kPa (0,6 bar đến 1,1 bar) tuyệt đối.
5.1.10. Ống chân không
(12),
có van chân không (9) ống nhánh tới đồng hồ chân không (11) và
ống nhánh có khóa (10) tới bộ hiển thị lưu lượng kế.
5.1.11. Bình định mức
một vạch cổ hẹp (13), dung tích 100 ml hoặc 250 ml có đầu nối bằng thủy tinh
nhám dạng cầu, ISO 641 -
S29/15.
5.1.12. Buồng đốt
(20),
bằng thạch anh nóng chảy trong suốt, ống sinh hàn (19), tháp hấp thụ (17), bộ lọc thủy tinh
kích thước lỗ 1,6 mm (16), khoang chảy nhỏ giọt (15), khóa ba chạc (14) và mối
nối thủy tinh nhám dạng cầu, ISO 641 - S29/15 được lắp ráp trong một bộ riêng. Buồng
đốt, thiết bị làm lạnh và
tháp hấp thụ được đặt trong một vỏ bọc làm lạnh bằng nước.
5.1.13. Đèn (21), bằng thép
không gỉ hoặc thạch anh nóng chảy trong suốt. Đèn phải là loại hút (xem Hình 1) để đốt
các sản phẩm lỏng hoặc khí, đèn thép không gỉ dùng cho olefin nhẹ (xem Hình 3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.15. Bình đựng mẫu
thử (22):
Tổ hợp thiết bị đốt trên Hình 1 dùng bình đựng mẫu thử, ví dụ bình nón
dung tích 100 ml (xem từ 8.6.1 đến 8.6.4), khi thử mẫu bay hơi mạnh, thì bình
nón được đặt trong bình kín có vỏ chân
không hoặc thiết bị khác
tương tự. Giữ bình nón bằng giá đỡ có thể điều chỉnh được.
Tổ hợp thiết bị đốt trên Hình 2 sử dụng
thuyền đốt làm bình chứa mẫu.
Hình 1 - Sơ đồ
lắp đặt thiết bị đốt các mẫu lỏng và khí
Hình 2 - Sơ
đồ lắp đặt thiết bị đốt các mẫu rắn và mẫu nhớt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.16. Đồng hồ đo
mẫu khí.
Nối đồng hồ đo khí khô với van
đo lượng mẫu sẽ dùng, trừ khi mẫu được xác định bằng phương pháp phân tích
trọng lượng. Dải đo của đồng hồ phải thích hợp với lượng mẫu được đốt và đồng
hồ phải được hiệu chuẩn đúng định kỳ.
5.1.17. Bộ nối: Để nối các bình oxy và hydro
với các lưu lượng kế (3), (4) và (5) dùng ống dẫn kim loại áp suất
cao, các ống dẫn
còn lại trong hệ
thống được làm bằng chất đàn hồi, ví dụ cao su silicon.
5.1.18. Đèn đốt bunsen.
5.1.19. Cân phân
tích.
5.2. Trang thiết
bị an toàn
5.2.1. Màn chắn, ví dụ bằng thủy tinh bảo
hộ hoặc lưới thép mịn hoặc bằng nhựa trong
suốt hoặc vật
liệu
tương đương, để che chắn đèn, buồng đốt và tháp hấp thụ.
5.2.2. Kính lọc bảo
hộ bằng thủy tinh, có khả năng
hấp thụ các tia phát xạ độc hại trong quá trình đốt, đeo vào để bảo vệ mắt khi làm
việc. Kính bảo hộ hàn oxy/axetylen là phù hợp (xem ISO 4850).
5.2.3. Các van điện
an toàn,
có khả năng cắt dòng hydro, một van nằm trên đường dẫn nước lạnh, van này chỉ vận hành
trong trường hợp sự nạp nước ngừng lại, và một van khác trong ống chân không
(12) van này chỉ vận hành
trong trường hợp có giảm áp trong buồng đốt.
6. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Lượng mẫu thử
Yêu cầu về lượng mẫu thử phụ thuộc vào hàm
lượng lưu huỳnh có
trong mẫu và phương pháp phân tích được áp dụng để xác định hàm lượng lưu huỳnh.
Lượng mẫu thử cần cho các tổ hợp hàm lượng lưu huỳnh và phương pháp phân tích
khác nhau được nêu trong Bảng 1.
8. Qui trình đốt
8.1. Làm sạch thiết
bị
Cẩn thận làm sạch bình chứa mẫu thử và
thiết bị. Rửa bình đựng
mẫu, đường ống, van và các bộ nối dùng trong các mẫu thử khí và LPG bằng hỗn hợp
toluen/dầu
mỏ nhẹ (4.3)
cho tới khi hàm lượng lưu huỳnh của nước rửa được xác định theo qui trình cho
mẫu thử lỏng là không đáng
kể. Phải đảm bảo rằng bình chứa
không còn dung môi trước khi lấy mẫu thử. Các dụng cụ thủy tinh cần được tẩy rửa bằng chất
tẩy rửa đậm đặc
nhưng cuối cùng phải rửa thật kỹ bằng nước để loại hết các chất chứa lưu huỳnh,
cẩn thận hơn có thể rửa bằng dung dịch dicromat/axit nitric. Dụng cụ
silicat có thể được làm sạch bằng cách đốt nóng trong lò nung.
Tốt nhất là để dành một bộ bình chứa
mẫu thử và dụng cụ thủy tinh cho những mẫu thử có hàm lượng lưu huỳnh thấp và
giữ một bộ khác
cho mẫu thử có hàm lượng lưu huỳnh cao.
CHÚ THÍCH: Sau mỗi lần đốt hoặc một
đợt đốt, cần làm sạch buồng đốt bằng cách rửa cẩn thận với axit clohydric (4.6),
pha loãng (1 + 1) và
với nước.
8.2. Lắp ráp thiết
bị
Để thử nghiệm mẫu khí hoặc lỏng lắp
các thiết bị đã được lau rửa
cẩn thận như
trên Hình 1, hoặc như trên Hình 2 đối với các mẫu thử rắn hoặc quá
nhớt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho nước vào bộ hiển thị lưu lượng (8)
cho tới mức khoảng 30 mm vào cả hai ngăn.
Trong tổ hợp trên Hình 1, đỡ đèn hút (21)
bằng dây hoặc vòng dây có độ dài thích hợp.
Đảm bảo rằng các thiết bị an toàn (xem
5.2) được lắp đầy đủ.
8.3. Chuẩn bị thiết bị
Cho dòng nước lạnh mạnh vào theo hướng
ghi trong Hình 1 và Hình 2, qua vỏ bọc làm lạnh phủ ngoài buồng
đốt, thiết bị làm
lạnh và tháp hấp thụ.
Cho dung dịch hydro peoxit (4.1) vào đầy bình chứa
dung dịch hấp thụ.
Điều chỉnh van hạ áp oxy (1) đến 100
kPa và van hạ áp hydro đến 50 kPa. Phải đóng các van đồng hồ (3), (4)
và (5). Quay khóa 3 chạc (14) về vị trí (a).
Tháo đèn (21) và mở khóa (10)
đầu nguồn của đồng hồ chỉ dòng chảy
(8). Mở van đầu
nguồn của lưu lượng kế (5) để cho dòng oxy từ 600 l/h đến 800 l/h đi qua đường
oxy chính và mở van đầu
nguồn của lưu lượng kế (3) để cho dòng oxy chảy qua đường oxy phụ với tốc độ từ
100 l/h đến 200 l/h. Lại lắp đèn (21) vào và đồng thời mở van chân không (9)
cho tới khi kim chỉ dòng chảy (8) quay trở về số 0. Đóng khóa (10).
Đặt van chân không (9) sao cho đồng hồ
chân không (11) chỉ áp suất từ 13,5 kPa
đến 35 kPa (từ 0,135 bar đến 0,35 bar).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.1. Đèn hút (xem Hình 1)
Tháo đèn hút (21) ra khỏi buồng đốt
(20). Mở van đầu nguồn của lưu lượng kế (4) sao cho nhận được dòng hydro với
lưu lượng 200 l/h (xem Chú thích 2). Cho hydro chảy trong khoảng 30 s trước khi
đốt ngọn lửa hydro-oxy bằng nến hoặc dụng cụ mồi lửa điện, tuyệt đối không dùng
diêm.
CHÚ Ý - Phải dùng kính bảo hộ
(xem 5.2.2).
CHÚ THÍCH
1) Qui trình này
sẽ thay đổi khi đốt một số mẫu khí (xem 8.6.1).
2) Khi đèn chứa
tràn đầy hydro, thao tác cẩn thận để hydro chỉ còn lại đến miệng
đèn, không thể tràn vào buồng
đốt, nếu không có thể xuất hiện sự cố hỏng hóc khi đốt đèn.
Đặt lại đèn hút (21) tránh để buồng
đốt (20) tiếp xúc với ngọn lửa hydro-oxy. Dùng van thượng nguồn của lưu lượng
kế (4) điều chỉnh lưu lượng hydro sao cho ngọn lửa hydro-oxy có chiều dài từ 10 mm đến 20 mm.
Điều này sẽ gây ra sự tụt áp suất ở đồng hồ chân không (11). Lại điều chỉnh chân không cho
tới áp suất từ 13,5 kPa đến 35 kPa (từ 0,135 bar - 0,35 bar) bằng van chân
không (9). Việc giữ mức chân không này để có được sự đốt đều đặn là vô cùng
quan trọng.
Trong thời gian đốt, nếu thực hiện phép
thử mẫu trắng các chất khí thì phải lưu ý
các chú thích này.
8.4.2. Đèn đốt sản
phẩm dạng rắn
(xem Hình 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5. Kiểm soát
việc cung cấp dung dịch hấp thụ
Vặn khóa vòi (18) sao cho việc cấp
dung dịch hấp thụ đạt tốc độ từ 1 giọt/s đến 5 giọt/s.
8.6. Đốt mẫu thử
8.6.1. Các mẫu thử
khí
(nói chung)
8.6.1.1. Trong qui
trình chung, mẫu được đốt trong ngọn lửa oxy-hydro, tuy nhiên các mẫu thử
khí tự nhiên thường có hàm lượng
lưu huỳnh rất thấp (xấp xỉ 1 mg/kg) và
cần đốt một
lượng lớn mẫu.
Với những mẫu như vậy, không cần ngọn lửa
hydro-oxy, có thể đốt những khí này trực tiếp trong dòng oxy như trong 8.6.2.
CHÚ THÍCH Các qui trình trong 8.6.1 và
8.6.2 liên quan tới các mẫu thử được lấy trực tiếp từ khối mẫu hoặc từ thùng
chứa lớn. Ngoài ra, mẫu thử có thể là toàn bộ lượng chứa trong một bình chứa
mẫu khí thích hợp, lượng mẫu thử có thể xác định bằng cách cân bình chứa trước
và sau quá trình đốt. Điều quan trọng là phải đảm bảo sao cho tất cả các mẫu
thử được chuyển tới buồng đốt.
8.6.1.2. Cho mẫu thử
khí chảy từ bình chứa
mẫu qua van chính xác và đồng hồ đo khí khô vào trong đường cấp mẫu thử của
đèn hút (21), có thể đặt một van an toàn giảm áp trước đồng hồ đo khí.
Điều chỉnh van chân không (9) và khóa
van (23) sao cho ngọn lửa có chiều cao xấp xỉ 3/4 chiều dài buồng đốt (20), cẩn thận để
ngọn lửa không bị kéo dài chạm vào
cuộn ngưng tụ của ống sinh hàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.1.3. Khi đã đốt cháy một
thể tích đủ của
mẫu thử (xem Bảng 1) đóng van đồng hồ đo khí. Tháo kẹp nối giữa
đồng hồ đo khí và đường dẫn mẫu thử để tất cả cặn khí trong đường dẫn mẫu thử đi vào đèn hút
(21) và được đốt cháy. Đóng khóa (18) để cắt dòng dung dịch hấp thụ.
CHÚ THÍCH Nếu mẫu khí thử được chứa
trong một bình, khi mẫu thử được
đốt hoàn toàn thì lấy ra hai
phần hỗn hợp
toluen/dầu mỏ nhẹ, mỗi phần có thể tích tương ứng
với xấp xỉ 2 % thể tích
của bình chứa (4.3) cho vào trong bình chứa mẫu để hòa tan hết các phần
cặn của mẫu còn trong bình và sau đó đốt từng phần trong ngọn lửa hydro-oxy.
8.6.1.4. Cắt dòng
hydro bằng cách đóng van thượng
nguồn của lưu lượng kế (4). Khi đỉnh đèn rõ ràng không còn những hạt đỏ rực,
cắt cả hai dòng oxy bằng cách đóng van thượng nguồn của lưu lượng kế (3) và (5)
và tháo ngay đèn hút ra khỏi buồng đốt.
8.6.1.5. Phun nước cất từ bình
nước lên thành bên
trong buồng đốt để rửa tất cả các sản phẩm đốt cháy còn dính lại qua bộ
phận làm lạnh và tháp hấp thụ rồi chảy vào bình định mức (13).
8.6.1.6. Quay khóa ba
chạc (14) về vị trí (b) để làm giảm bớt chân không trong bình định mức (13) và
sau đó tháo nó ra.
Đóng van chân
không (9) và mở khóa (10).
CHÚ THÍCH Nếu đốt một loạt mẫu thử, không được tắt
ngọn lửa khí hydro-oxy
hoặc cắt chân không
sau khi đốt từng mẫu để chuẩn
bị thiết bị cho
lần đốt tiếp theo. Sau khi đốt mẫu đầu tiên, ngừng cấp dung dịch
hấp thụ, và tháo đèn (21) ra khỏi buồng đốt (20). Sau khi phun nước
cất qua buồng
đốt (xem 8.1.6.5) thay bình định mức cổ hẹp (13) bằng bình khác và lắp lại đèn
vào trong buồng đốt.
8.6.2. Các mẫu thử khí
(hàm lượng lưu huỳnh
thấp)
8.6.2.1. Tháo đường
cấp hydro tới đèn hút (21) và thế vào đó nối đường cấp mẫu thử cho
khí, đường cấp này cần có van chính xác cao và đồng hồ đo khí khô (5.1.16) và
có thể có van an toàn giảm áp ở trước đồng hồ. Chuẩn bị thiết bị như qui định
từ 8.1 đến 8.3 nhưng không đốt đèn như 8.4.
8.6.2.2. Tháo đèn hút
(21) ra khỏi buồng đốt (20) cho mẫu thử khí chảy qua van chính xác và đồng hồ đo khí khô vào đèn.
Đóng khóa (23). Để
khí chảy tự do trong khoảng 30 s trước khi đốt đèn, dùng nến hoặc
dụng cụ châm lửa điện. Không
dùng diêm. Đặt lại
đèn vào buồng đốt, tránh để đầu nối buồng đốt tiếp xúc với ngọn lửa. Điều chỉnh
van chân không (9) và van chính xác của đường cấp mẫu thử khí sao cho ngọn
lửa xấp xỉ 3/4 chiều dài buồng đốt (20). Cẩn thận để ngọn lửa không bị kéo
dài chạm vào cuộn ngưng tụ của ống sinh hàn. Cần đảm bảo
trong suốt quá trình đốt, đồng hồ chân không (11) luôn hiển thị mức chân không
ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu mẫu khí thử được
chứa trong một bình, thì tiến hành như đã nêu trong
8.6.1.3.
8.6.2.4. Khi nhìn đỉnh đèn thấy không còn
những hạt đỏ rực thì cắt cả hai
dòng oxy bằng cách đóng các van thượng nguồn của lưu lượng kế (3) và (5) và
tháo ngay đèn hút ra khỏi buồng đốt. Tiến hành như trong 8.6.1.5 và 8.6.1.6
(không áp dụng phần chú thích).
8.6.3. Mẫu thử là khí
dầu mỏ hóa lỏng
Chuyển một phần mẫu thử ở dạng
lỏng từ vật chứa vào bình
chứa mẫu thử. Từ bình này cho chất lỏng đi qua một cuộn hóa hơi ở nhiệt độ từ
60 oC đến 80 oC, và cho khí thu được đi qua đường cấp mẫu
thử tới đèn hút (21).
Điều chỉnh kích thước ngọn
lửa như đã nêu tại
8.6.1.2 (trường hợp này không áp dụng đoạn đầu của 8.6.1.2), điều chỉnh lại tốc
độ dòng oxy nếu cần, và hoàn tất việc đốt mẫu (xem Chú thích trong
8.6.4.2). Tiến hành như
các điều từ 8.6.1.3 đến 8.6.1.6. Tính lượng mẫu thử đã dùng từ hiệu
số khối lượng bình chứa mẫu trước và sau khi đốt. Nói chung cần từ 30 g đến 50
g mẫu là đủ.
8.6.4. Mẫu thử dạng
lỏng
Những phân đoạn hydrocacbon dầu mỏ
lỏng và kể cả dầu đốt lò nhẹ (FO) có thể được đốt bằng cách dẫn trực tiếp vào trong
ngọn lửa hydro-oxy. Các dầu bôi trơn không
chứa phụ gia tạo tro và các
hydrocacbon dầu mỏ có độ nhớt cao hơn dầu đốt lò nhẹ cũng có thể được đốt trong
thiết bị lắp ráp theo Hình 1, sau khi pha loãng bằng hỗn hợp toluen/dầu mỏ nhẹ
(4.3).
Chú ý - Các chất lỏng có độ bay hơi như của
isopentan có thể gây nổ. Vì vậy cần trộn mẫu thử với dung môi có điểm sôi cao
trước khi đốt, ví dụ
iso-octan.
8.6.4.1. Cân lượng mẫu
(xem Bảng 1) chính xác tới 0,05 g, cho vào bình chứa (22) đã cân bì. Đặt bình
có mẫu lên trên giá đỡ có thể điều
chỉnh, dưới đầu hở của đường
cấp tới đèn hút (21). Nâng bình chứa lên cho tới khi đường cấp chạm đáy bình chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Nếu mẫu thử không cháy, kiểm
tra số đo áp suất của đồng hồ chân không (11). Có thể tăng cường độ đốt bằng
cách điều chỉnh van thượng nguồn của lưu lượng kế (3) để tăng
tốc độ của dòng oxy phụ. Điều chỉnh lại áp suất đồng hồ chân không (11).
Có thể cải thiện việc đốt bằng cách
dùng khóa (23) giảm lưu lượng chất lỏng trong đường cấp mẫu thử.
8.6.4.3. Khi mẫu được
đốt hoàn toàn, lấy hai phần, mỗi phần 2 ml etanol (4.2) cho vào bình chứa mẫu
thử (22) để rửa hết những cặn chưa cháy và đốt từng phần trong ngọn lửa
hydro-oxy. Để rửa các sản phẩm dầu mỏ có điểm sôi cao hơn, dùng hỗn hợp
toluen/dầu mỏ nhẹ (4.3).
8.6.4.4. Cắt dòng oxy
và hydro theo cách đã nêu ở 8.6.1.4
và tháo bình định mức (13). Đóng van chân không (9) và mở khóa (10). Tiến hành
như 8.6.1.5 và 8.6.1.6.
CHÚ THÍCH Nếu đốt hàng loạt mẫu xem Chú thích 8.6.1.6.
8.6.5. Mẫu xăng pha
chì (xem Chú
thích trong điều 12.2).
8.6.5.1. Cách tiến
hành
Nếu biết chính xác hàm lượng chì của
mẫu thì áp dụng qui trình
đốt trực tiếp nêu trong 8.6.5.3.
Tuy nhiên nếu không biết hàm
lượng chì, hoặc biết mà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là đáng kể đối với nồng độ lưu huỳnh
thì áp dụng phương pháp chiết 8.6.5.2 sẽ tốt hơn.
CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng qui trình 8.6.5.3, chì oxit được
tạo ra trong quá trình đốt có thể ngưng tụ trên đèn và kết quả không ổn định. Hơn
nữa vết chì oxit có thể
còn lại trong hệ thiết bị, gây cản trở cho các phép thử trên mẫu không chứa chì, nếu sử dụng
phương pháp Thorin (9.1).
8.6.5.2. Xăng có hàm
lượng chì chưa biết
Cho khoảng 100 ml mẫu và 50 ml dung
dịch axit clohydric (4.6) vào
dụng cụ chiết (xem Hình 4). Để tránh thất thoát các thành phần dễ bay hơi, cho
dòng nước đá chảy qua sinh hàn ngược, chiết trong 5 min kể từ khi bắt
đầu sôi. Sau khi làm lạnh và để cho các pha tách ra khỏi nhau, rút
lớp axit clohydric ra và bỏ đi. Dùng nước rửa lớp xăng cho tới khi nước
rửa trung tính với metyl da cam. Sau đó lớp xăng được đốt như một mẫu thử lỏng.
CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng phương pháp chuẩn
độ độ đục (Turbidimetric)
như 9.3 thì có thể bỏ bước chiết
tách, và mẫu thử được đốt như một mẫu lỏng (xem 8.6.4). Nếu bỏ chiết tách, thì chỉ dùng
phương pháp chuẩn độ đục.
8.6.5.3. Xăng có hàm
lượng chì đã biết
Đốt mẫu thử, không cần chiết
tách và sử dụng phương pháp Thorin (9.1), áp dụng hiệu chỉnh hàm lượng chì như
9.1.7.2 để tính hàm lượng lưu huỳnh (xem 9.1.7.1).
8.6.6. Mẫu thử quá nhớt hoặc rắn
Đốt mẫu thử nhớt hoặc rắn trong tổ hợp lắp ráp
như Hình 2, dùng
thuyền đốt (22) và dòng oxy trực tiếp, trừ khi mẫu được pha loãng trước bằng
hỗn hợp toluen/dầu mỏ nhẹ (4.3) và đốt như chất lỏng (xem 8.6.4). Nhựa
đường và các vật liệu tương tự chứa dung môi thường được đốt như chất lỏng sau khi
pha loãng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để ngăn chặn các phần tử rắn không cháy có thể
chui vào ống mao dẫn thượng nguồn của buồng đốt, gài một miếng bông
thủy tinh vào trong phần chóp nhọn giữa buồng đốt và mao dẫn đèn.
Tùy thuộc vào độ bay hơi và nhiệt độ
đốt của sản phẩm, có thể cần thay đổi
khoảng cách giữa ngọn lửa đèn bunsen và ống đốt để bắt đầu đốt mẫu thử.
Sau khi đốt mẫu thử trong thuyền đốt,
di chuyển đèn bunsen dọc theo buồng đốt sản phẩm rắn để đốt hết cặn lưu huỳnh.
Để tăng tốc độ đốt nóng ống đèn sản
phẩm rắn, có thể sử
dụng thêm một đèn
bunsen hoặc một đèn tương tự thứ hai.
8.6.6.1. Khi việc đốt
mẫu đã hoàn thành,
đóng khóa (18) để cắt dòng dung dịch hấp thụ, sau đó mở khóa (23) để
làm cho thông hơi buồng đốt. Tháo thuyền đốt ra khỏi đèn sản phẩm rắn, qua chỗ
nối thủy tinh đã được mở.
Phun nước cất từ bình
phun nước qua đèn sản phẩm rắn vào trong ngọn lửa để rửa hết các hạt cặn còn
dính vào ống mao dẫn đèn trong ngọn lửa hydro-oxy.
8.6.6.2. Cắt dòng
hydro và oxy theo qui trình 8.6.1.4 và tiến hành như trong 8.6.1.5 và 8.6.1.6.
Kích thước tính
bằng milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Xác định lưu huỳnh
hấp thụ
Tùy thuộc vào hàm lượng lưu huỳnh của
mẫu thử hoặc sự có mặt của ion gây nhiễu, xác định ion sunfat trong dung dịch hấp
thụ hoặc theo phương pháp chuẩn độ bằng mắt (9.1), phương pháp chuẩn độ đục
khuếch tán (9.2), phương pháp chuẩn độ đục hấp thụ (9.3) hoặc phương pháp điện lượng
(9.4).
Xác định nhanh nhất là chuẩn độ bằng
mắt như nêu trong 9.1. Tuy nhiên điều kiện tiên quyết để áp dụng là không có
các cation trong dung dịch hấp thụ. Cần phải loại trừ các cation có mặt bằng chất trao đổi
cation. Không dùng phương pháp chuẩn độ bằng mắt khi có mặt ion phốt phát. Việc
gây cản trở bởi các anion
khác là không đáng kể và
có thể bỏ qua.
9.1. Chuẩn độ bằng
mắt
9.1.1. Phạm vi
Xem Bảng 1.
9.1.2. Các cản trở
Khi dùng phương pháp Thorin thì nồng độ clo
và nitơ trong mẫu thử có lớn hơn lưu huỳnh vài lần cũng không gây cản trở. Flo sẽ gây cản trở
nếu nồng
độ
cao hơn
30
%
của
hàm
lượng lưu huỳnh. Phốt pho và
các cation có gây cản trở. Các ion
natri,
kali,
kẽm,
magiê
và
amoni làm giảm kết quả từ 2 % đến 3
% do cộng kết, các cation tạo sunfat không tan gây cản trở đáng kể và nhiều ion
kim loại khác gây cản trở do
tạo ra các phức màu với Thorin trong dung dịch rượu. Sự có mặt của đa số các
sản phẩm này gây cản trở không đáng kể, nhưng chúng loại trừ việc sử dụng phương
pháp này đối với hầu hết các dầu bôi trơn chứa phụ gia.
9.1.3. Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.3.1. 2-propanol
(rượu isopropylic)
9.1.3.2. Bari
peclorat, các dung dịch tiêu chuẩn
a) Dung dịch
tiêu chuẩn (1). Cần 10,6 g bari
peclorat [Ba(ClO4)2]
hoặc 12,2 g bari peclorat trihydrat [Ba(ClO4)2.3H2O]
và hòa tan trong 200 ml nước, pha loãng đến 1 000 ml bằng rượu isopropylic
(9.1.3.1), điều chỉnh tới pH = 3,5 bằng axit pecloric. Chuẩn hóa dung dịch này bằng
dung dịch tiêu chuẩn axit sunfuric c(H2SO4) = 0,005 mol/l.
1 ml dung dịch tiêu chuẩn này tương
đương với 1 mg lưu huỳnh.
b) Dung dịch
tiêu chuẩn (2). Pha loãng chính xác
dung dịch tiêu chuẩn (1) theo tỷ lệ (1 + 19)
1 ml dung dịch tiêu chuẩn này tương
đương với 50 mg lưu huỳnh.
9.1.3.3. Dung dịch chỉ thị
a) Thorin, muối
dinatri của axit benzenearsonic [2-(2, hydroxy 3,6 disunto, 1,
naphtylazo] dung dịch nước 0,2 % khối lượng.
CẢNH BÁO - Thorin độc khi hít và khi tiếp xúc với da.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Có thể thay các dung dịch chỉ thị a) và b), bằng
cách dùng dimetyl sunfonazo III [2,7 bis (4-metyl - 2 sunfonylazo) axit
cromotropic].
Bảo quản các dung dịch chỉ thị trong bình
thủy tinh hoặc
chai polyetylen.
9.1.4. Thiết bị,
dụng cụ
9.1.4.1. Các pipet một
vạch, để chuyển các lượng
nhỏ.
9.1.4.2. Bình nón, cổ
rộng, dung tích 250 ml.
9.1.4.3. Buret, 25 ml,
có vạch chia 0,05 ml, hoặc một máy chuẩn độ tự động.
9.1.5. Cách tiến
hành
Pha dung dịch hấp thụ
trong bình định mức cổ hẹp (13) tới
vạch mức bằng nước và
trộn thật kỹ. Dùng pipet (9.1.4.1) lấy một phần (xem Bảng 1) dung dịch hấp thụ cho vào
bình nón (9.1.4.2) và thêm bốn phần rượu 2-isopropylic (9.1.3.1). Thêm bốn giọt
dung dịch chỉ thị Thorin (9.1.3.3 a) cũng có thể thêm năm giọt metylen xanh
(9.1.3.3 b) đối với từng 50 ml dung dịch hấp thụ.
Tỷ số giữa dung dịch chỉ thị Thorin (9.1.3.3 a)
và metylen xanh (9.1.3.3 b) có thể biến đổi tùy người làm cũng như khi cần
thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rất khó nhận ra điểm cuối Thorin trong một số
dạng ánh sáng, đặc biệt là ánh sáng huỳnh quang và ánh sáng mặt trời trực tiếp.
Có thể thu được kết quả tốt bằng chuẩn độ trước đèn neon ánh sáng trắng.
Sự chuyển màu có thể được
phát hiện rất dễ bằng quang phổ tại bước sóng 520 nm.
9.1.6. Xác định mẫu
trắng
Tiến hành xác định mẫu trắng bằng cách đốt oxy
và hydro trong một thời gian bằng thời gian đốt mẫu và thực hiện qui trình nêu
trong 9.1.5.
9.1.7. Tính kết quả
9.1.7.1. Trường hợp không
có chì
Tính hàm lượng lưu huỳnh S, bằng
miligam trên kilogam (phần triệu) theo công thức (1) hoặc tính bằng
miligam trên mét khối ở 0 oC và áp suất 103,1 kPa (1 013 mbar) theo
công thức (2) hoặc phần trăm khối lượng theo công thức (3):
(mg/kg) (1)
(mg/m3) (2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
Vo thể
tích
dung
dịch bari peclorat đã dùng đối với mẫu trắng, tính bằng mililít;
V1 thể tích dung dịch
bari peclorat đã dùng đối với
dung dịch
hấp
thụ, tính bằng
mililít;
V2 phần dung
dịch hấp thụ đã lấy,
tính bằng mililít;
V3 tổng thể tích của
dung dịch hấp thụ, tính bằng mililít;
V4 thể tích mẫu thử ở 0
oC và áp suất 101,3 kPa (1 013 mbar), tính bằng lít;
T đương lượng lưu
huỳnh của dung dịch bari peclorat đã dùng, tính bằng microgam trên mililít;
mo khối lượng
mẫu thử, tính bằng gam.
9.1.7.2. Trường hợp có
chì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S = S (biểu kiến) + (172,7 x Pb) (4)
trong đó
S (biểu kiến) hàm lượng lưu
huỳnh tính theo công
thức (1),
tính
bằng miligam trên kilogam;
Pb hàm lượng chì,
tính bằng gam trên lít.
Phương pháp hiệu chỉnh hàm lượng chì của mẫu thử
này không dùng cho các mẫu thử chứa ít hơn 50 mg/kg lưu huỳnh.
9.2. Phương pháp
đo độ đục khuếch tán
9.2.1. Phạm vi
Xem Bảng 1.
9.2.2. Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.2.1. Hỗn hợp
etanol/glycerin
Trộn 2 thể tích etanol (C2H5OH)
99 % thể tích với một thể tích glycerin
[C3H6O(OH)2].
9.2.2.2. Bari nitrat
Rây kỹ và cẩn thận các tinh thể bari
natrat [Ba(NO3)] qua rây có kích thước lỗ danh nghĩa từ 150 mm đến 300 mm. Không nghiền và
tránh không làm vón bột, vì kích thước tinh thể bari nitrat ảnh hưởng độ đục.
9.2.2.3. Axit clohydric, dung dịch
Pha loãng 77 ml axit
clohydric đậm đặc (HCl) r20 = 1,19 g/ml
thành 1 000 ml bằng nước.
9.2.2.4. Lưu huỳnh, dung dịch
tiêu chuẩn
a) Dung dịch A:
Cho 62,4 ml dung dịch tiêu chuẩn axit sunfuaric (H2SO4) 0,050 mol/l
vào bình định mức 1 000 ml và thêm nước đến vạch mức.
1 ml dung dịch tiêu chuẩn này
tương đương với 100 mg lưu huỳnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 ml dung dịch tiêu chuẩn này
tương đương với 10 mg lưu huỳnh.
9.2.3. Thiết bị, dụng cụ
9.2.3.1. Đục kế khuếch
tán và đồng hồ đo điện
Đục kế khuếch tán được lắp bộ lọc có độ truyền
qua cực đại tại 415 nm. Các cuvet đo cần có kích thước phù hợp với lượng dung
dịch thử đã dùng.
9.2.3.2. Buret, 10 ml, có
vạch chia 0,05 ml.
9.2.3.3. Cốc, dạng cao
thành, có mỏ, dung tích 250 ml.
9.2.3.4. Bình định mức, dung tích
50 ml.
9.2.3.5. Các pipet một
vạch mức,
để chuyển các lượng nhỏ của dung
dịch hấp thụ.
9.2.3.6. Các pipet một
vạch,
dung tích 10 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.4.1. Dùng buret
lấy 0,25 - 0,50 - 0,75 - 1,00 - 1,50 - 2,00 - 3,00 và 5,00 ml dung dịch
lưu huỳnh tiêu chuẩn A (9.2.2.4) cho vào tám bình định mức 50 ml. Thêm vào mỗi bình
1,0 ml axit clohydric loãng (9.2.2.3),
thêm nước vào cho đến vạch và lắc kỹ. Tiến hành phép thử trắng bằng cách đốt hydro
và oxy trong khoảng thời gian như đã đốt mẫu, và nếu thể tích dung dịch hấp thụ đủ thấp, chuyển hết
sang bình định mức 50 ml và làm theo qui trình nêu trong đoạn một và
ba của 9.2.5. Nếu cần giảm thể tích, thì áp dụng qui trình nêu trong đoạn hai và ba của
9.2.5. Rót lượng chứa trong từng bình kể cả mẫu trắng vào chín cốc dung tích 100 ml.
9.2.4.2. Dùng pipet
thêm vào mỗi cốc 10,0 ml ± 0,1 ml hỗn hợp
etanol/glycerin (9.2.2.1) và trộn trong 3 min bằng máy khuấy từ. Chọn tốc độ khuấy đủ
chậm để tránh bắn tung tóe. Duy trì tốc độ này trong suốt toàn bộ qui trình. Để
yên các dung dịch trong 4 min và thêm vào dung dịch 0,30 g bari nitrat
(9.2.2.2). Lượng chính xác bari nitrat không quá khắt khe mà có thể được thêm
từ một cái môi nhỏ. Khuấy bằng máy khuấy từ trong 1 min và để yên trong 4 min.
Chuyển vào cuvet của đục kế khuếch tán và đọc ngay trên đồng hồ đo điện.
9.2.4.3. Lặp lại qui trình
trên cho bảy chất chuẩn hiệu chuẩn và trên mẫu trắng.
Chuẩn bị đồ thị hàm lượng lưu huỳnh,
theo số microgam, ứng với số đọc của đục kế khuếch tán. Thu được đồ thị là
đường thẳng.
Nếu hàm lượng lưu huỳnh được xác định
là quá thấp, xây dựng đường cong hiệu chuẩn theo qui trình trên nhưng pha
các dung dịch định chuẩn từ dung dịch B (9.2.2.4 b) theo các thể tích 1,0 - 2,0
- 3,0 - 4,0 - 5,0 - 8,0 - 10 ml và vẽ đồ thị hàm lượng lưu huỳnh, theo
số microgam, ứng với số đọc của đục kế khuếch tán.
Để kiểm tra độ lệch có thể có, hàng
ngày kiểm tra đường cong hiệu chuẩn bằng cách thực hiện phép đo đơn giản, lấy
dung dịch tiêu chuẩn gần dải
trung bình của bất cứ đường cong
nào.
9.2.5. Cách tiến
hành
Nếu cần toàn bộ dung dịch hấp thụ
trong bình định mức cổ hẹp (13) theo qui định và thể tích không quá lớn, chuyển hết sang bình
định mức 50 ml. Cũng có thể giảm thể tích theo qui trình nêu dưới đây. Nếu một lượng nhỏ (xem Bảng 1) của dung
dịch hấp thụ, pha loãng lượng trong bình định mức (13) đến vạch mức bằng nước cất và trộn kỹ.
Nếu thể tích phần mẫu không quá lớn, dùng pipet chuyển sang bình
định mức 50 ml.
Nếu thể tích dung dịch hấp thụ hoặc
phần mẫu yêu cầu là quá lớn đối với việc chuyển sang bình 50 ml thì chuyển hết
toàn bộ thể tích phần mẫu sang cốc 250 ml (9.2.3.3) và làm bay hơi trên bếp điện
kín (KHÔNG LÀM BAY HƠI TRÊN NGỌN LỬA) cho tới
khi thể tích giảm còn 25 ml. Chuyển hết lượng này sang bình định mức 50 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rót toàn bộ lượng chứa trong bình vào
cốc 100 ml và tiến hành như qui định đối với dung dịch hiệu chuẩn (9.2.4.2).
Chuyển số đọc đục kế khuếch tán
sang khối lượng lưu huỳnh, bằng cách dùng một trong hai đường cong hiệu chuẩn
tương ứng.
CHÚ THÍCH: Nếu hàm lượng lưu huỳnh của
mẫu trắng lớn hơn 4 mg thì kết quả là
không đáng tin cậy.
9.2.6. Tính toán kết
quả
Tính hàm lượng lưu huỳnh S theo miligam
trên kilogam (phần triệu) theo công thức (5) hoặc tính bằng miligam trên mét
khối ở 0 oC và áp suất 101,3 kPa (1013 mbar) theo công thức (6) hoặc
phần trăm khối lượng theo công thức (7).
(mg/kg) (5)
(mg/m3) (6)
(% khối lượng) (7)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m1 khối lượng
lưu huỳnh thu được từ đường hiệu chuẩn, tính bằng microgam;
V2 thể
tích phần lượng nhỏ của mẫu thử đã lấy, tính bằng mililít;
V3 tổng thể tích của dung
dịch hấp thụ, tính bằng mililít;
V4 thể tích lượng nhỏ
của mẫu thử ở 0 oC và áp suất 101,3 kPa (1 013 mbar), tính bằng lít.
9.3. Phương pháp chuẩn
độ độ đục hấp thụ
9.3.1. Phạm vi
Xem Bảng 1.
9.3.2. Thuốc thử
Trong quá trình phân tích chỉ dùng các
thuốc thử loại tinh khiết phân tích và chỉ dùng nước cất hoặc nước có độ tinh
khiết tương
đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 0,38 g bari clorua dihidrat
(BaCl2.2H2O)
trong nước, trong bình định mức một vạch 1 000 ml và thêm nước cho tới vạch.
Để chuẩn hóa các dung dịch bari clorua
dùng pipet lấy 2,00 ml
dung dịch axit sulfuric tiêu chuẩn c(H2SO4) = 0,0025
mol/l, cho vào bình nón 250 ml chứa khoảng 25 ml nước. Thêm 1,0 ml dung dịch
natri clorua (9.3.2.4), cho bay hơi và chuẩn độ như 9.3.4. Tính lượng lưu
huỳnh tương đương với dung dịch bari clorua. 1 ml dung dịch này tương đương với
50 mg lưu huỳnh.
9.3.2.2. Dung dịch làm
đông tụ
Hòa tan 20 g magie clorua hexahydrat
(MgCl2.6H2O)
và 3,5 g amoni clorua (NH4Cl) trong 1 000 ml nước. Điều chỉnh để có pH từ
8,0 đến 8,2 bằng dung dịch amoni hydroxit (NH4OH) đậm đặc.
9.3.2.3. Metanol
9.3.2.4. Natri clorua, dung dịch
100 g/l
Hòa tan 100 g natri clorua (NaCl) trong 1 000
ml nước.
9.3.3. Thiết bị
9.3.3.1. Máy quang phổ
hấp thụ phân tử, có bề rộng vạch hữu hiệu khoảng 50 nm, được trang bị ống quang
điện nhạy với màu xanh sử dụng tại 450 nm, hoặc được trang bị thiết bị quang
phổ với kính lọc màu có độ truyền cực đại tại xấp xỉ 450 nm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.3.3. Pipet một vạch, để chuyển
các lượng nhỏ của dung
dịch hấp thụ.
CHÚ THÍCH Qui trình đã mô tả có độ
hấp thụ thay đổi khoảng 0,1
đối với từng 100 mg lưu huỳnh trong 50
ml dung dịch được đo trong cuvet 50 mm. Các máy quang phổ sử dụng các cuvet
mỏng hơn không đạt độ chụm qui định trong phương pháp này.
9.3.4. Cách tiến
hành
Pha loãng dung dịch hấp thụ trong bình
cổ hẹp (13) bằng nước cho đến vạch mức và trộn kỹ. Dùng pipet (9.3.3.3) chuyển
các lượng nhỏ (xem Bảng 1) dung dịch hấp thụ vào cốc 250 ml. Cho thêm 1 ml dung
dịch natri clorua (9.3.2.4). Cho bay hơi trên bếp điện kín (KHÔNG LÀM BAY HƠI TRÊN
NGỌN LỬA) cho tới
khi còn một lượng nhỏ, không ít hơn 1 ml.
Để nguội cốc và mẫu, sau đó thêm 5 ml
dung dịch làm đông tụ (9.3.2.2), đảm bảo lượng chứa trong cốc hòa tan hết. Thêm
20 ml metanol (9.3.2.3) và chuyển hết lượng chứa trong cốc vào cuvet. Tráng cốc ba lần, mỗi
lần với 10 ml
metanol, dồn nước tráng vào cuvet, trộn kỹ bằng cánh khuấy.
CHÚ THÍCH Dung dịch ở giai đoạn này có
thể bị vẩn đục do sự kết tủa của magie photphat nhưng không gây cản trở cho
chuẩn độ độ đục.
Đặt cuvet vào máy quang phổ (9.3.3.1)
và ghi số đọc ban đầu trên đồng hồ
điện. Thêm từng lượng nhỏ đều đặn dung dịch bari clorua (9.3.2.1) từ buret
xuống. Nếu hàm lượng lưu huỳnh nhỏ hơn 0,05 mg, thêm từng 0,1 ml, nếu hàm lượng
lưu huỳnh đến 0,15 mg, thêm từng 0,2 ml, nếu hàm lượng lưu huỳnh lớn hơn 0,2
mg, thêm từng 0,5 ml. Sau mỗi lần thêm, dùng cánh khuấy trộn kỹ chất lỏng chứa trong
cuvet, sau đó quan sát và ghi số đọc trên đồng hồ điện. Thêm ít nhất năm lần trước điểm
uốn và tiếp theo bốn lần nữa.
Để loại trừ càng nhiều càng tốt ảnh
hưởng của ánh sáng bên ngoài, nên đậy cuvet sau mỗi lần khuấy dung dịch thêm
vào.
9.3.5. Phép xác định mẫu trắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.6. Tính toán kết
quả
Vẽ đồ thị liên quan giữa thể
tích dung dịch bari clorua (9.3.2.1) thêm vào, tính bằng milimét và số đo điện tương
ứng. Nối các điểm vẽ được. Đường cong thu được gồm 2 phần, điểm giao cắt của
tiếp tuyến với hai nhánh là điểm tương đương.
Tính hàm lượng lưu huỳnh S, được tính bằng
miligam trên kilogam (phần triệu) từ công thức 8 hoặc được tính bằng miligam trên mét khối ở
0 oC và 101,3 kPa (1 013 bar) theo công thức (9) hoặc phần trăm khối lượng theo
công thức (10).
(mg/kg) (8)
(mg/m3) (9)
(% khối lượng) (10)
trong đó
Vo thể tích dung dịch
bari clorua đã dùng cho
mẫu trắng, tính bằng mililít;
V1 thể tích dung dịch
bari clorua ở điểm
tương đương, tính bằng mililít;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V3 tổng thể tích
của dung dịch hấp thụ, tính bằng mililít;
V4 thể tích mẫu
thử ở 0 oC và áp suất 101,3 kPa (1 013 mbar), tính bằng lít;
T đương lượng lưu huỳnh của dung dịch bari clorua, tính bằng
microgam trên mililít;
mo khối lượng
mẫu thử, tính bằng gam.
9.4. Phương pháp điện
lượng
9.4.1. Phạm vi
Xem Bảng 1.
9.4.2. Thuốc thử
Trong quá trình phân tích chỉ sử dụng
các loại thuốc thử loại tinh khiết phân tích (TKPT).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.2.2. Aceton
9.4.2.3. Amoni hydroxit, dung dịch
0,1 mol/l.
9.4.2.4. Bromothymol
xanh,
dung dịch chỉ thị 0,1 %
khối lượng.
9.4.2.5. Bari clorua, dung dịch
tiêu chuẩn
a) Hòa tan 0,38 g
bari clorua dihidrat (BaCl2.2H2O) trong nước (9.4.2.1) vào bình
định mức 1 000 ml, thêm nước cùng loại đến vạch mức.
1 ml dung dịch tiêu chuẩn này tương
đương với khoảng 50 mg lưu huỳnh.
b) Pha loãng
dung dịch a) với nước
(9.4.2.1) theo tỷ lệ (1 + 4). Cần pha dung
dịch này hàng ngày.
1 ml dung dịch này tương đương với
khoảng 10 mg lưu huỳnh.
Chuẩn hóa dung dịch bari clorua a) bằng
phương pháp khối lượng và tính đương lượng lưu huỳnh của dung dịch; dùng dung
dịch đã chuẩn này để chuẩn hóa dung dịch lưu huỳnh (9.4.2.6) theo qui trình đã nêu trong
9.4.4. Dung dịch lưu huỳnh đã được chuẩn hóa lại được dùng để kiểm tra dung dịch bari
clorua b) khi cần, theo qui trình đã nêu trong 9.4.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho 31,2 ml dung dịch axit sunfuric
chuẩn c(H2SO4) = 0,050 mol/l vào trong một bình định mức
1 000 ml và pha loãng bằng nước (9.4.2.1) đến vạch.
1 ml dung dịch
tiêu chuẩn này tương đương với 50 mg lưu huỳnh.
9.4.3. Thiết bị, dụng cụ
9.4.3.1. Cầu đo độ dẫn, đọc trực
tiếp, đủ nhạy cho phép hiệu chỉnh độ dẫn điện ban đầu.
9.4.3.2. Máy ghi, được ghép liền với thiết
bị đo độ dẫn.
9.4.3.3. Buret tự động
ghép liền đối với bộ phận
vẽ đồ thị
Tốc độ vẽ đồ thị đạt khoảng 60 mm/ml
chất chuẩn.
9.4.3.4. Tổ hợp lắp
ráp cực điện, có hằng số khoảng 1,0 cm-1
Loại thích hợp gồm hai cực, mỗi cực 10
mm x 10 mm được
đặt cách nhau 10 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.3.6. Bình ổn
nhiệt,
có bơm tuần hoàn để giữ cuvet ở nhiệt độ 25 oC ± 0,1 oC.
9.4.3.7. Máy khuấy từ.
9.4.3.8. Các pipet một
vạch,
để chuyển các lượng
nhỏ của dung dịch hấp thụ.
Kiểm tra tính năng các thiết bị phân tích
bằng cách sử dụng dung dịch lưu huỳnh tiêu chuẩn (9.4.2.6).
9.4.4. Qui trình
Vẽ đường cong biểu thị mối liên quan
giữa đường di động và thể tích đo được trên buret.
Nếu cần toàn bộ dung dịch hấp thụ
trong bình định mức cổ hẹp (13) (xem Bảng 1), thì chuyển hết sang bình chuẩn độ
(9.4.3.5). Nếu thể
tích lớn hơn 50 ml, rót sang cốc 250 ml và cho bay hơi trên bếp điện kín (KHÔNG
LÀM BAY HƠI TRÊN NGỌN LỬA)
đến khi thể tích còn khoảng 25 ml. Chuyển hết lượng này vào bình chuẩn độ. Nếu
cần, lấy lượng nhỏ của mẫu (xem Bảng 1) để pha loãng dung dịch hấp thụ trong
bình định mức (13) bằng nước (9.4.2.1) cho đến vạch mức và trộn kỹ. Nếu thể
tích của phần mẫu khoảng
50 ml hoặc nhỏ hơn, dùng pipet chuyển sang bình
chuẩn độ. Nếu thể tích phần mẫu lớn hơn 50 ml, dùng pipet chuyển sang cốc
250 ml và giảm thể tích như đã nêu, chuyển lượng còn lại sang bình chuẩn độ.
Thêm vài giọt chỉ thị
(9.4.2.4) và điều chỉnh pH tới 7,6 bằng dung dịch amoni hydroxit (9.4.2.3) để
màu chuyển từ vàng sang xanh. Lượng dung dịch amoni hydroxit cần thiết không
được quá một giọt.
Thêm vào bình chuẩn độ 200 ml aceton
(9.4.2.2) (hoặc thể
tích tương đương với bốn lần thể tích dung dịch, nếu dung dịch này lớn hơn 50
ml), để dung dịch tới nhiệt độ cân bằng ở 25 oC ± 0,1 oC
khuấy bằng máy
khuấy từ (9.4.3.7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.5. Xác định mẫu trắng
Tiến hành thử mẫu trắng, đốt hydro
và oxy trong thời gian bằng thời gian đã đốt mẫu và xác định lưu huỳnh trong
dung dịch hấp thụ theo qui trình 9.4.4.
Nếu sử dụng cách pha loãng để đốt mẫu
dễ dàng hơn, thì phải dùng
một lượng pha loãng tương tự như vậy khi xác định mẫu trắng.
Mẫu trắng được coi là thỏa mãn nếu hai
phép xác định liên tiếp cho các giá
trị lưu huỳnh bé hơn 4 mg. Nếu thu được một
giá trị mẫu trắng lớn hơn, rửa,
tráng thiết bị đốt và
làm lại phép thử mẫu trắng.
9.4.6. Kiểm tra thiết bị
Phải định kỳ kiểm tra đặc tính sử dụng
của thiết bị được dùng để chuẩn độ dẫn điện bằng cách xác định
hàm lượng lưu huỳnh của dung dịch lưu huỳnh tiêu chuẩn (9.4.2.6) theo qui trình
đã nêu tại 9.4.4.
9.4.7. Tính toán kết
quả
Hàm lượng lưu huỳnh S, tính bằng
miligam trên kilogam (phần triệu) theo công thức (11) hoặc được tính bằng
miligam trên mét khối ở 0 oC và 101,3 kPa (1 013 mbar) theo công thức (12)
hoặc phần trăm khối lượng theo công thức (13):
(mg/kg) (11)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(% khối lượng) (13)
trong đó
Vo thể tích dung
dịch bari clorua đã dùng chuẩn mẫu trắng, tính bằng mililít;
V1 thể tích dung
dịch bari clorna đã dùng chuẩn mẫu thử, tính bằng mililít;
V4 thể
tích mẫu thử ở 0 oC và áp suất 101,3 kPa (1 013 mbar), tính bằng
lít;
mo khối lượng
mẫu thử, tính bằng gam;
m1 khối lượng
lưu huỳnh tương đương với 1 ml dung dịch bari clorua, tính bằng microgam.
10. Kiểm tra phép thử
Để kiểm tra độ chính xác của người
thực hiện và thiết bị cần phải xác định hàm lượng lưu huỳnh của các hỗn hợp
chuẩn được chế ra từ
dihexyl disunfua hoặc dibenzothiophen (4.8) và hỗn hợp toluen/dầu mỏ nhẹ (4.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng lưu huỳnh S có thể được biểu
thị bằng miligam trên kilogam (ppm) hoặc miligam trên mét khối ở 0
oC và 101,3 kPa (1 013 mbar), hoặc phần trăm khối lượng. Biểu diễn
kết quả bằng số tương ứng với số thể hiện độ chụm qui định (xem Bảng 2).
12. Độ chụm
Độ chụm của phương pháp thu được bằng
phương pháp kiểm tra thống
kê các kết quả thử nghiệm liên phòng, như sau
12.1. Độ lặp lại
Chênh lệch giữa các kết quả thử nhận
được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên cùng một thiết bị, dưới các
điều kiện thử không đổi, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường
và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị ghi trên Bảng 2.
12.2. Độ tái lập
Sự chênh lệch giữa hai kết
quả thử độc lập, nhận được do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc
trong các phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời
gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một
trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị ghi trên Bảng 2.
CHÚ THÍCH Các giá trị độ lặp lại và độ tái lập ghi trong
Bảng 2, không áp dụng cho hàm lượng lưu huỳnh của các mẫu khí hoặc xăng pha chì xác định
theo 8.6.4.2 và 8.6.4.3, vì không thực hiện trong chương trình thống kê.
Bảng 2 - Độ
chụm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lặp lại,
mg/kg
Độ tái lập, mg/kg
Từ 1 đến < 1 000
Xem Hình 5
Xem Hình 5
1 000
35
130
5 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
700
10 000
200
1 500
Hình 5 - Độ
chụm
13. Trường hợp đặc
biệt (các olefin nhẹ)
Đối với các olefin nhẹ [etylen (eten), propylen
(propen), buten, butadien, izopren và các hỗn hợp của chúng], khi được nén, được hóa lỏng
hoặc ở trạng thái lỏng, cần phải tính đến các thay đổi và bổ sung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong điều 5, đọc điều sau:
5.1.13. Đèn (21) (xem Hình
3), bằng thép không
gỉ, phần cuối là một bộ phận hình côn cổ được lắp vòng-O. Đèn được trang bị van (24) để nạp
mẫu thử dạng khí và ống hút có van (25), dùng cho mẫu thử lỏng.
13.2. Quy trình đốt
Trong điều 8, trước khi theo qui định
của 8.4 và 8.6 cần chú ý các qui
định về an toàn sau:
CẢNH BÁO - Luôn luôn thận trọng không bao giờ đưa các hỗn
hợp chứa hydro (hoặc cacbua hydro) và oxy gây nổ vào trong buồng đốt (20).
13.2.1. Đốt đèn
Đặt đèn (21) càng xa buồng đốt (20)
càng tốt, không để đèn (21) trong trục của buồng, nhưng lệch về phía người vận
hành. Đốt đèn ngay sau khi hydro được nạp vào.
13.2.2. Sự cháy
Phải đảm bảo là đầu ngọn
lửa không dài hơn 2/3 chiều dài ngang của buồng (20). Đảm bảo là số đọc trên các lưu
lượng kế 3, 4, 5 và 8 cũng như số đọc trên đồng hồ chân không (11) được duy trì ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần có tấm che bảo vệ (5.2.1)
trong khu vực làm việc ngay khi cho hydro tiếp xúc với đèn và đặt tấm che bảo
vệ trong suốt quá trình đốt và sử dụng đèn và cho tới khi cắt dòng hydro. Người
vận hành cũng như bất kỳ một người nào khác phải ở phía sau tấm che
trong suốt giai đoạn này.
13.2.4. Những nguy hiểm có thể xảy ra - Các
biện pháp
Trong trường hợp khi ngọn lửa bị tắt,
ngừng hoặc giảm tốc độ hút, mà quan sát được ở lưu lượng kế (8) hoặc sự giảm dòng oxy
hoặc hydro hiển thị ở lưu
lượng kế (3) hoặc (5) hoặc có sự trợ giúp của lưu lượng kế (4) thì đóng van vào
của mẫu thử (24) hoặc (25) (xem Hình 3), và sau đó, đóng ngay van hydro (2).
Trong lúc ngọn lửa tắt, mở ngay
van oxy (1), kéo đèn và đóng van (1).
14. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm ít nhất các thông
tin sau:
a) loại và đặc
điểm sản phẩm đem thử;
b) viện dẫn tiêu
chuẩn này;
c) kết quả của
phép thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) ngày thử.