Độ
đặc NLGI
000
|
Độ
lún kim giã ở 25oC, 1/10 mm
445
- 475
|
00
|
400
- 430
|
0
|
355
- 385
|
1
|
310
- 340
|
2
|
265
- 295
|
3
|
220
- 250
|
4
|
175
- 205
|
5
|
130
- 160
|
6
|
85
- 115
|
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
TCVN 2175:1978. Sản
phẩm dầu mỏ. Phương pháp lấy mẫu thử.
3. NộI dung của
phương pháp
Độ lún kim được xác định
ở 25oC bằng cách thả chóp nón được lắp ráp trong máy đo độ lún kim,
và cho nó rơi tự do ngập vào mỡ 5 giây.
Độ lún kim không giã
là độ lún kim ở 25oC của mẫu mỡ nhờn chỉ bị xáo trộn rất ít khi
chuyển sang cốc của cối giã mỡ hoặc vật chứa cứng có kích thước tương đương.
Độ lún kim giã là độ
lún kim của mẫu mỡ nhờn được giữ ở 25oC sau khi bị giã 60 nhịp chày
ở cối giã mỡ ở nhiệt độ từ 15oC đến 30oC rồi được giữ ở 25oC
sau đó giã thêm 60 nhịp chày nữa và đo độ lún kim ngay.
Độ lún kim giã kéo
dài là độ lún kim của mẫu mỡ sau khi bị giã hơn 60 nhịp chày trong cối giã mỡ ở
nhiệt độ từ 15oC đến 30oC rồi được giữ ở 25oC
sau đó giã thêm 60 nhịp chày nữa và đo độ lún kim ngay.
Độ lún kim khối là độ
lún kim ở 25oC của mẫu mỡ đủ rắn để giữ nguyên hình dạng của nó, được
xác định trên bề mặt của khối mỡ vừa được cắt ra từ một khối mỡ cho trước.
4. Dụng cụ và hóa chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Thiết bị đo độ lún kim của mỡ nhờn
Chóp nón hoặc bàn máy
có thể điều chỉnh được để có vị trí chính xác sao cho đỉnh chóp nón vừa chạm
vào bề mặt mỡ trong khi kim chỉ ở điểm “0”. Trục máy đo và thanh răng kéo mặt đồng
hồ đo phải đủ dài để đo những mẫu mỡ có độ lún kim tới 620. Nếu chỉ đo những mỡ
có độ lún kim nhỏ hơn 400 thì máy được thiết kế như thế nào đó để khi thả, chóp
nón rơi ít nhất là 400 mm. Máy có những đinh ốc ngang và một trụ phẳng để giữ
trục chóp nón ở vị trí thẳng đứng.
Chóp nón tiêu chuẩn
(xem Phụ lục A 1.1). Chóp nón tùy ý (xem Phụ lục A 1.2) chỉ dùng để đo độ lún
kim nhỏ hơn 400.
4.2. Cối giã mỡ (xem Phụ
lục A 1.3)
4.3. Máy cắt mỡ (xem Phụ
lục A 1.4)
4.4. Bình đựng nước ngâm
mẫu có khả năng duy trì nhiệt độ 25oC ± 0,5oC. Phòng thí nghiệm có nhiệt độ
không đổi có thể được sử dụng thay cho bình nước ổn nhiệt.
4.5. Dao trộn mỡ có lưỡi
cứng không bị ăn mòn rộng 32 mm, dài ít nhất 150 mm.
4.6. Nhiệt kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Tiến hành thử
nghiệm
5.1. Phép đo độ lún kim
không giã
5.1.1. Lượng mẫu: cần đủ để
làm đầy cốc của cối giã tiêu chuẩn (tối thiểu là 0,4 kg). Nếu độ lún kim lớn
hơn 200 cần một lượng tối thiểu phải gấp ba lần lượng làm đầy cốc.
5.1.2. Chuẩn bị mẫu:
Đặt cốc của cối giã
mỡ rỗng và bình chứa một lượng mỡ cần thiết vào trong bình nước được giữ ở
nhiệt độ 25oC ±
0,5oC
trong thời gian đủ để đưa nhiệt độ của mẫu và cốc cối giã tới 25oC ± 0,5oC. Chú
ý tuyệt đối không để cho nước tràn vào trong cốc hoặc ngấm vào mỡ. Lấy bình đựng
mẫu ra, dùng dao trộn mỡ lấy mỡ từ bình đựng mẫu cho vào đầy cốc cối giã, chú ý
rung mạnh cốc và lèn thật chặt mỡ để thu được một cốc đầy và không bị không khí
lọt vào. Gạt mỡ thừa bằng cách di chuyển lưỡi dao trộn mỡ đi qua miệng cốc
nghiêng về phía chuyển động một góc 45oC. Tuyệt đối không được chạm
vào bề mặt mỡ, tiến hành ngay phép đo.
5.1.3. Chuẩn bị chóp nón và
trục: Rửa trục và chóp nón thật sạch trước mỗi thí nghiệm. Tuyệt đối không được
quay chóp nón và tránh làm cong trục.
5.1.4. Đo độ lún kim: Đặt
cốc mỡ trên bàn máy đo độ lún kim. Điều chỉnh khởi động sao cho kim chóp nón
tiếp xúc với bề mặt mỡ ở trung tâm của khối mỡ. Để xác định chính xác trọng tâm
của cốc ta dùng thiết bị xác định trọng tâm (Hình 1), kéo thanh ráng sát vào
trục chóp nón. Đưa kim của bảng chia độ về số “0”. Bấm chốt khởi động, cho chóp
nón rơi tự do ngập vào cốc mỡ trong 5 ± 1 giây. Vì chóp nón rơi vào cối mỡ nên trục
của nó cách xa trục số. Ấn nhẹ nhàng trục số cho tới khi tiếp xúc với trục chóp
nón. Trục số bị kéo đi làm kim dịch chuyển. Đọc số chỉ trên bảng chia độ, kim
chỉ vào số nào thì đó là độ lún kim.
5.1.5. Phép đo bổ sung: Tiến
hành ba phép đo đối với một mẫu. Nếu mẫu đo có độ lún kim lớn hơn 200, mỗi cốc
chỉ dùng cho một phép đo. Nếu mẫu đo có độ lún kim nhỏ hơn 200, ba phép đo được
tiến hành trên cùng một cốc, ở ba vị trí cách đều nhau và cách đều thành cốc
sao cho chóp nón không bị chạm vào thành cốc và không bị chạm vào vùng đã bị
xáo trộn ở những lần đo trước. Giá trị trung bình của ba kết quả đo là độ lún
kim không giã của dầu mỡ, chính xác tới 0,1 mm.
5.2. Phép đo độ lún kim
giã
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2. Giã mỡ: Cho mỡ vào
thật đầy cốc sao cho mỡ được đắp ụ cao hơn miệng cốc khoảng 13 mm ở tâm, chú ý
không để trong mỡ có bọt khí bằng cách dùng dao trộn mỡ lên thật chặt và làm
rung mạnh cốc trong thời gian lèn mỡ. Lắp chặt và làm rung mạnh cốc trong thời
gian sao cho đầu nhiệt kế nằm ở trọng tâm của mỡ. Ngâm cối vào bình đựng nước được
giữ ở nhiệt độ 25oC ± 0,5oC
cho tới tới khi nhiệt độ của cối là 25oC ± 0,5oC như
nhiệt kế đã chỉ. Lấy cối mỡ ra khỏi bình, lau hết những giọt nước bám vào bề
mặt của cối. Lấy nhiệt kế ra rồi đóng lỗ thoát hơi. Dùng pittông giã mỡ 60 nhịp
trong một phút, đưa pittông trở về trạng thái ban đầu. Mở lỗ thoát hơi, tháo
nắp pittông và gạt hết mỡ dính vào pittông. Tiến hành theo 5.2.3, 5.2.4, 5.2.5
ngay.
5.2.3. Chuẩn bị mẫu: làm
rung mạnh cốc và dùng dao trộn mỡ lèn chặt cho đầy những lỗ trống để lại bởi
pittông và đuổi hết bọt khí. Gạt mỡ thừa ở trên miệng cốc, giữ lại phần bị gạt
bỏ (chú ý giữ sạch mặt ngoài của cốc để khi mỡ bị tràn ra ngoài có thể dùng lại
cho thí nghiệm sau).
5.2.4. Đo độ lún kim: Tiến
hành đo độ lún kim của mẫu như đã miêu tả trong 5.1.3 và 5.1.4.
5.2.5. Phép đo bổ sung: Làm
tiếp ngay hai phép đo nữa trên cùng một mẫu. Tiến hành như sau: Dùng dao trộn
mỡ cho vào cốc phần mỡ đã bị gạt bỏ ở thí nghiệm trước rồi lặp lại quy trình
như đã mô tả trong 5.2.3 và 5.2.4 giá trị trung bình của ba phép đo, chính xác
tới 0,1 mm là độ lún kim giã của mẫu.
5.3. Phép đo độ lún kim
giã kéo dài
5.3.1. Nhiệt độ: Duy trì
nhiệt độ của phòng thí nghiệm trong khoảng 15oC đến 30oC.
Trước khi bắt đầu phép đo, mỡ phải được để trong phòng đủ thời gian để giữ cho
nhiệt độ của nó là 15oC đến 30oC.
5.3.2. Giã mỡ: Cho mỡ vào đầy
cốc và lắp ráp cối như đã mô tả trong 5.2.2. Giã mỡ với nhịp như đã quy định.
5.3.3. Đo độ lún kim: Ngân
cối mỡ đã được giã vào bình nước có nhiệt độ không đổi để giữ mẫu ở nhiệt độ 25oC
± 0,5oC
trong 1,5 giờ. Lấy cối mỡ ra khỏi bình của ba kết quả đo độ lún kim giã kéo dài
của mỡ đối với nhịp giã đã làm.
5.4. Phép đo độ lún kim
khối (đối với độ lún kim < 85).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.2. Chuẩn bị mẫu: Bằng
máy cắt mỡ đặc biệt(Phụ lục A 1.4) cắt một mẫu mỡ khỏi khối mẫu ở nhiệt độ
phòng dưới dạng khối mỡ lập phương, mỗi cạnh 50 mm. Cầm mỡ sao cho lưỡi cắt
vuông góc hướng về phía nó, cắt ra một lớp dày khoảng 1,5 mm khỏi một trong ba
mặt kế nhau tạo một góc khối, góc này có thể bị cắt vát để đánh dấu nhận biết.
Chú ý không được sờ mó hoặc va chạm vào những mặt phẳng mới cắt ra để thí
nghiệm. Duy trì nhiệt độ của mẫu đã chuẩn bị ở 25oC ± 0,5oC bằng
cách đặt nó vào trong bình khí có nhiệt độ không đổi 25oC trong thời
gian một giờ.
5.4.3. Đo độ lún kim: đặt
khối mỡ mẫu trên bàn máy đo độ lún kim sao cho mặt cắt hướng lên trên và để mẫu
nằm vững chắc trong suốt thời gian thực hiện phép đo. Đo độ lún kim như đã mô
tả trong 5.1.3 và 5.1.4. Tiến hành ba phép đo trên cùng một bề mặt mới cắt ra
của mẫu, tại ba vị trí cách đều nhau, và cách mặt cạnh ít nhất 6 mm sao cho
không chạm vào bất kỳ một phần đã bị chạm nào hoặc một lỗ thủng hoặc một vết
rạn nứt nào trên bề mặt mỡ. Nếu kết quả ba phép đo này khác nhau lớn hơn ba đơn
vị thì phải làm lại cho tới khi thu được kết quả liên tiếp sai khác nhau nhỏ
hơn hoặc bằng ba đơn vị. Lấy giá trị trung bình của ba kết quả đối với bề mặt được
đo.
5.4.4. Phép đo bổ sung: Lập
lại quy trình đã nêu trong 5.4.3 trên hai bề mặt khác của mẫu. Lấy giá trị
trung bình ba kết quả đo trên ba bề mặt, đó là độ lún kim khối của mỡ thí
nghiệm.
6. Sai số cho phép
6.1. Độ lặp lại
Chênh lệch giữa hai
kết quả thu được do cùng một người làm trong cùng một phòng thí nghiệm trên
cùng một thiết bị đối với cùng một mẫu thử nghiệm.
6.2. Độ tái lặp
Chênh lệch giữa hai
kết quả đo thu được do hai người làm trong hai phòng thí nghiệm khác nhau đối
với cùng một mẫu thử nghiệm.
Bảng
1 -
Sai số cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá
trị độ lún kim
Độ
lặp lại
Độ
tái lặp
Không
giã
85
- 475
8
đơn vị
19
đơn vị
Giã
130
- 475
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
đơn vị
Giá
kéo dài
130
- 475
15
đơn vị
27
đơn vị
Khối
<
85
7
đơn vị
11
đơn vị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC A
Máy đo độ lún
A1. Thiết bị.
A1.1. Chóp nón tiêu chuẩn: Để
xác định độ lún kim tới 475, gồm một vật hình nón được chế tạo từ thép Manhe
hoặc vật liệu tương tự, có đỉnh chóp nón bằng thép cứng có thể tháo rời ra được
(Hình A.1). Khối lượng toàn bộ chóp nón là 102,5 g ± 0,05 g, khối lượng
những phụ tùng tháo lắp được của nó là 47,5 g ± 0,05 g. Những phụ tùng này gồm: Một trục cứng
có “một nút bấm” ở khoảng giữa phía trên để gài chóp nón. Chóp nón được cấu tạo
sao cho tổng đường viền và sự phân bổ khối lượng không thay đổi. Bề mặt bên
ngoài chóp nón phải thật trơn nhẵn.
A1.2. Chóp nón tùy ý: Để
xác định độ lún kim tới 400, gồm một vật hình nón chế tạo từ thép không bị an
mòn hoặc đồng thau có đỉnh chóp nón bằng thép cứng có thể tháo rời ra được
(Hình A.2). Khối lượng và cấu tạo cùng giống như hình chóp nón tiêu chuẩn.
A.1.3. Cối giã mỡ: như vẽ ở
Hình A.3. Cối giã được cấu tạo để có thể vận hành hoặc bằng tay hoặc bằng máy.
Thiết kế sao cho có được tốc độ 60 ± 10 nhịp giã trong một phút. Một nhiệt kế
thích hợp đã tiêu chuẩn hóa ở 25oC, được cài qua lỗ thoát hơi của
cối. Nếu vận hành bằng máy, cối được trang bị thêm một máy đếm cho phép thiết
bị có thể tự dừng lại sau một số nhịp giã bất kì theo yêu cầu cho tới 99.999
nhịp.
Hình
A1 - Chóp nón tiêu chuẩn
CHÚ THÍCH - Khối
lượng toàn bộ chóp nón là 102,5 g ± 0,05 g và khối lượng phần di chuyển được là
47,5 g ±
0,05 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A2 - Chóp nón tùy ý
CHÚ THÍCH - Khối
lượng toàn bộ chóp nón là 102,5 g ± 0,05 g và khối lượng phần di chuyển được là 47,5
g ± 0,05 g.
Hình
A3 - Cối giã mỡ