Số
kính màu chuẩn
|
Chiều
cao của cột nhiên liệu, in. (mm)
|
Số
màu Saybolt
|
Số
kính màu chuẩn
|
Chiều
cao của cột nhiên liệu, in. (mm)
|
Số
màu Saybolt
|
1/2
|
20,00
(508)
|
+
30
|
2
|
6,00
(152)
|
+6
|
1/2
|
18,00
(457)
|
+
29
|
2
|
5,75
(146)
|
+5
|
1/2
|
16,00
(406)
|
+
28
|
2
|
5,50
(139)
|
+4
|
1/2
|
14,00
(355)
|
+
27
|
2
|
5,25
(133)
|
+3
|
1/2
|
12,00
(304)
|
+
26
|
2
|
5,00
(127)
|
+2
|
1
|
20,00
(508)
|
+25
|
2
|
4,75
(120)
|
+1
|
1
|
18,00
(457)
|
+24
|
2
|
4,50
(114)
|
0
|
1
|
16,00
(406)
|
+23
|
2
|
4,25
(107)
|
-1
|
1
|
14,00
(355)
|
+22
|
2
|
4,00
(101)
|
-2
|
1
|
12,00
(304)
|
+21
|
2
|
3,75
(95)
|
-3
|
1
|
10,75
(273)
|
+20
|
2
|
3,625
(92)
|
-4
|
1
|
9,50
(241)
|
+19
|
2
|
3,50
(88)
|
-5
|
1
|
8,25
(209)
|
+18
|
2
|
3,375
(85)
|
-6
|
1
|
7,25
(184)
|
+17
|
2
|
3,25
(82)
|
-7
|
1
|
6,25
(158)
|
+16
|
2
|
3,125
(79)
|
-8
|
2
|
10,50
(266)
|
+15
|
2
|
3,00
(76)
|
-9
|
2
|
9,75
(247)
|
+14
|
2
|
2,875
(73)
|
-10
|
2
|
9,00
(228)
|
+13
|
2
|
2,75
(69)
|
-11
|
2
|
8,25
(209)
|
+12
|
2
|
2,625
(66)
|
-12
|
2
|
7,75
(196)
|
+11
|
2
|
2,50
(63)
|
-13
|
2
|
7,25
(184)
|
+10
|
2
|
2,375
(60)
|
-14
|
2
|
6,75
(171)
|
+9
|
2
|
2,25
(57)
|
-15
|
2
|
6,50
(165)
|
+8
|
2
|
2,125
(53)
|
-16
|
2
|
6,25
(158)
|
+7
|
|
|
|
7. Chuẩn hóa thiết bị
7.1. Tháo đĩa kính màu ra
khỏi đáy của ống mẫu. Làm sạch đĩa, ống mẫu và ống chuẩn. Sau khi lau bằng vải mềm
và tráng bằng dung môi mà cặn vẫn còn thì phải rửa bằng xà phòng và nước. Sau khi
làm sạch, tráng bằng nước cất hoặc nước khử ion, sau đó bằng axeton hoặc dung môi
thích hợp khác và làm khô. Lắp ống mẫu và định vị các ống trên thiết bị.
7.2. Chiếu sáng bằng nguồn
sáng quy định, quan sát so sánh cường độ sáng của hai nửa trên trường quang học
với cả hai ống không chứa mẫu, khi đã tháo màng chắn 12 mm ra khỏi ống chuẩn. Cường
độ sáng quan sát được ở từng nửa trường quang học phải như nhau. Có thể cần điều
chỉnh vị trí của nguồn sáng để đạt sự phù hợp.
CHÚ THÍCH 3 ở một số
thiết bị việc tháo màng bịt đáy 12 mm có thể tạo khe hở gây khó khăn (khe hở
khoảng 1/4 in.), làm cho phần lớn ánh sáng phân tán ảnh hưởng cường độ sáng khi
so sánh hai nửa của trường quang học tại 7.2. Nếu điều này xảy ra, tiến hành
theo quy trình tại 7.3 (khi đã lắp lại màng chắn 12 mm) đây là cơ sở đảm bảo
nguồn sáng đúng để cung cấp cường độ sáng như nhau trên hai nửa trường quang
học.
7.3. Thay màng chắn 12 mm vào
dưới ống chuẩn và đổ nước cất hoặc nước khử ion vào ống mẫu đến vạch 508 mm (20
in.). Cường độ ánh sáng quan sát được trên hai nửa trường quang học phải như
nhau, các thiết bị thử phải được đánh giá phù hợp để sử dụng. Trong sản xuất thủy
tinh, các lô khác nhau có thể có các đặc tính quang học khác nhau đáng kể, vì vậy
khuyến cáo chỉ dùng các ống của cùng một lô, như nêu trong Phụ lục A.1 là phù hợp
cho phép thử này, khi một ống bị vỡ thì cần thay cả đôi bằng các ống từ cùng
một lô sản phẩm.
8. Lấy mẫu
Lấy mẫu theo TCVN
6777 (ASTM D 4057).
9. Chuẩn bị mẫu
9.1. Nếu mẫu bị đục thì
cần lọc qua giấy lọc định tính phù hợp cho đến khi mẫu trong, sạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.
Cách tiến hành đối với các loại dầu sáng đã tinh chế và dầu trắng dược phẩm
10.1. Lấy một phần mẫu thử
để tráng ống mẫu, chú ý dốc hết mẫu trong ống. Đổ mẫu dầu nhiên liệu vào ống, so
sánh màu theo số nguyên của kính màu chuẩn. Khi màu của mẫu sáng hơn kính màu
chuẩn, thì chuyển và thay bằng kính màu chuẩn nửa đơn vị. Khi màu của mẫu sẫm
hơn một đơn vị tại 61/4
in. (158
mm), thì sử dụng kính màu chuẩn hai đơn vị. (Cảnh báo - Chú ý trong ống
mẫu không được có các bọt khí).
10.2. Đặt màu hoặc các kính
màu chuẩn đúng vị trí, và để mẫu thử trong ống ở mức mà màu của mẫu đó là sẫm
hơn so với kính màu chuẩn, dùng vòi xả bớt mẫu dần dần ra sao cho màu của mẫu
hơi sẫm hơn so với kính màu chuẩn. Từ điểm này hạ bớt mức mẫu xuống đến độ sâu
gần nhất phù hợp với đúng số màu nêu trong Bảng 1. Khi quan sát dầu qua mắt kính,
màu mẫu vẫn sẫm hơn kính màu chuẩn thì tiếp tục hạ mức mẫu xuống độ sâu quy
định trong Bảng 1, và so sánh. Tiếp tục thao tác như vậy cho đến khi độ sâu của
mẫu đạt đến vị trí mà màu của mẫu và kính màu chuẩn như nhau, hoặc khác nhau không
đáng kể. Từ điểm này, hạ thấp cột mẫu xuống độ sâu quy định tiếp theo và khi màu
mẫu dầu rõ ràng sáng hơn kính màu chuẩn thì ghi màu Saybolt là số màu tương ứng
với mức cao hơn gần nhất.
10.3. Kinh nghiệm trong việc
sử dụng thiết bị sẽ tránh được sự bắt buộc thực hiện từng bước các thao tác như
nêu ở 10.2 để chọn được đúng kính màu chuẩn phù hợp cho từng mẫu. Các ví dụ của
quy trình thực hiện được nêu trong Bảng 2.
Bảng
2 - Ví
dụ về cách tiến hành
Quan
sát
Sử
dụng kính màu chuẩn một đơn vị, in. (mm)
Sử
dụng kính màu chuẩn hai đơn vị, in. (mm)
Dầu sẫm hơn tại độ
sâu bằng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,5
(102)
Dầu sẫm hơn tại độ
sâu bằng
14
(355)
4,25
(107)
Dầu có màu gần như
nhau tại độ sâu bằng
12
(304)
4,0
(101)
Dầu sáng hơn tại độ
sâu bằng
10,75
(273)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màu Saybolt
+21
-
2
11.
Cách tiến hành đối với sáp dầu mỏ
11.1. Làm nóng sơ bộ mẫu sáp
đến nhiệt độ cao hơn điểm đông đặc từ 8oC đến 17oC, như
xác định theo ASTM D 938. ống mẫu được sấy nóng trước.
11.2. Rót sáp lỏng vào ống mẫu,
tắt bộ phận đun, sau khi nhiệt của mẫu ổn định không gợn thành sóng trong mẫu
thử, đọc các số đọc như hướng dẫn ở phần 10.
12.
Báo cáo kết quả
Báo cáo số màu là “Màu
Saybolt……”. Nếu mẫu đã được lọc thì ghi thêm “mẫu đã lọc”.
13.
Độ chụm và độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2. Độ chụm của phương pháp
được xác định theo phương pháp thống kê các kết quả liên phòng thử nghiệm như
sau:
13.2.1. Độ lặp lại - Sự chênh lệch giữa hai
kết quả thử thu được do cùng một thí nghiệm viên trên cùng một thiết bị, với
cùng một mẫu thử như nhau trong cùng một thời gian dài trong điều kiện thử
không đổi, với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong
hai mươi trường hợp được vượt:
1
đơn vị màu
13.2.2. Độ tái lập - Sự chênh lệch giữa
hai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm
việc ở các phòng thí nghiệm khác nhau, trên một mẫu thử như nhau trong một thời
gian dài trong điều kiện thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử
chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt:
2
đơn vị màu
13.3. Độ chệch - Phương pháp này
không có độ chệch. Giá trị của màu Saybolt mang tính chủ quan và chỉ được xác
định theo phương pháp này.
Phụ lục A
(quy định)
A.1. Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1.1. Ống mẫu dầu - Sử dụng các ống thủy tinh
Bosilicat để thử nghiệm các chất lỏng, hoặc các loại có đặc tính màu tương đương,
ống có đường kính trong không nhỏ hơn 16,5 mm và không lớn hơn 17,5 mm, đường
kính ngoài không nhỏ hơn 21,25 mm và không lớn hơn 22,75 mm. Đậy đáy ống bằng đĩa
kính quang học phẳng, trong, không có các vết nhăn, xước, dày 6,25 mm. ống có chiều
dài khoảng từ 508 mm đến 510 mm, tính từ mặt trên của đĩa kính phẳng đến đỉnh
ống. Lắp ống và đĩa kính vào đai ống kim loại có lắp vòi để kiểm soát việc xả
chất lỏng trong ống (Hình A.1.1). Đai ống phải có cấu tạo sao cho có thể tháo đĩa
kính để làm sạch. Chia ống thành các vạch cách đều nhau 3,2 mm (1/8 in.). Các
vạch được khắc vòng quanh chu vi ống và đánh số liên tiếp từ 50 mm (2 in.) trở
lên.
Hình
A.1.1 - Đèn chiếu sáng nhân tạo và thiết bị so màu saybolt ASTM
A.1.1.1.1. Trạng thái và màu của
các ống thủy tinh phải đảm bảo không khác nhau khi quan sát ống chuẩn và ống mẫu
khi rỗng, hoặc khi ống mẫu chứa nước cất hoặc nước đã khử ion. So sánh các ống khi
được đặt trong thiết bị theo hướng dẫn ở điều 7.
A.1.1.2. Ống chứa mẫu sáp - Để tiến hành thử nghiệm
các loại sáp dầu mỏ, sử dụng ống phù hợp các yêu cầu nêu tại A.1.1.1 và có dây may
xo gia nhiệt loại 60 W, quấn đều trên toàn bộ chiều dài ống như thể hiện trên Hình
A.1.2. Có thể dùng cách khác để giữ sáp ở dạng lỏng và dụng cụ để đọc được các
vạch chia.
A.1.1.3. Ống chuẩn- Sử dụng ống thủy tinh
hoặc ống có đặc tính màu tương đương, dài 483 mm, có đường kính phù hợp các yêu
cầu nêu tại A.1.1.1, và hở cả hai đầu, một đầu gắn đai kim loại phù hợp. Tổng
chiều dài ống và đai đã lắp bằng khoảng từ 516 mm đến 518 mm. Đai kim loại này
tạo chỗ để định vị các kính màu chuẩn và màng kim loại đen, màng này có lỗ hở hình
tròn đường kính 12 mm trong vùng quan sát. Xem A.1.1.1.1.
A.1.1.4. Lắp đặt ống - Lắp cẩn thận các ống thẳng
đứng vào vị trí trung tâm của bộ phận quan sát. Dùng các nắp kim loại dài khoảng
25 mm đậy đầu trên của các ống. Các nắp này có đường kính phù hợp, dễ dàng trượt
được trên các đầu ống. Lỗ nhìn trên màng chắn của nắp có đường kính bằng 14 mm.
Hình
A.1.2 - Bộ phận đun nóng ống so màu Saybolt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH A.1.1 Dùng
một ống có lỗ (Hình A.1.3) định vị để các tia sáng đi dọc qua tâm của thị kính.
ống gồm một đai kim loại có đường kính bằng đường kính ngoài của ống quan sát để
lắp vừa khít. ống dài khoảng 50 mm, một đầu được đậy bằng màng kim loại, ở giữa
có lỗ với đường kính bằng 2,5 mm.
A.1.1.6. Chiếu sáng - Bố trí ánh sáng truyền
qua các ống bằng cách dùng gương phản xạ bằng kính trắng đục hoặc kính trong được
tráng bạc sáng đều trên một mặt. Đặt cố định gương ở một góc thích hợp, điều
chỉnh sao cho ánh sáng phản xạ của các tia tán xạ qua ống ở dạng các chùm tia
song song có cường độ bằng nhau. Cách khác là cho luống ánh sáng khuyếch tán từ
đáy thiết bị chiếu trực tiếp lên các ống.
A.1.1.7. Nguồn sáng - Để có nguồn sáng, sử
dụng đèn có ánh sáng ban ngày nhân tạo, được bố trí sao cho chiếu ánh sáng
khuyếch tán lên các ống. ánh sáng khuyếch tán không được chói, hoặc tạo bóng.
Tránh sự giao thoa từ các nguồn sáng khác.
A.1.2. Kính màu chuẩn
A.1.2.1. Kính màu chuẩn 1 đơn vị
và kính màu chuẩn 1/2 đơn vị có các đặc tính nhiệt lượng thể hiện qua các tọa độ
ba chiều x, y và z, và độ truyền sáng Tw, khi được tính từ các số liệu truyền phổ, sử
dụng Bảng chiếu sáng chuẩn C5 như nêu trong Bảng A.1.1. Việc gắn các
tấm kính màu chuẩn trên đĩa đặt ở đai kim loại trên ống chuẩn là thuận tiện nhưng
không bắt buộc.
Bảng
A.1.1 -
Các đặc tính của kính màu chuẩn
Đặc
tính màu
Kính
màu chuẩn 1 đơn vị
Kính
màu chuẩn 1/2 đơn vị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,860
đến 0,865
0,888
đến 0,891
x
0,342
đến 0,350
0,327
đến 0,331
y
0,367
đến 0,378
0,344
đến 0,350
z
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,319
đến 0,330
Bảng
A.1.2 -
Các đặc tính của bộ lọc ánh sáng ban ngày
Đặc
tính màu
Kính
màu chuẩn 1 đơn vị
TW
0,107
đến 0,160
x
0,314
đến 0,330
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,337
đến 0,341
z
0,329
đến 0,349
Hình A.1.3 - Ống định
vị các tia sáng
A.1.3. Đèn chiếu sáng
A.1.3.1. Đèn - Sử dụng đèn tóc có công
suất 60 W, được chế tạo từ thủy tinh sạch, bên trong tròn, có công suất xấp xỉ 13
lm/W và nhiệt độ nóng sáng (màu) bằng 2750 K. Đèn được lắp vào pha phản xạ chuẩn
hình bán cầu, xem Hình A.1.1, mặt trong được gia công bằng bột đồng thau nhôm sáng
bóng, không lẫn mica và các chất gây mờ khác, trên toàn bộ bề mặt được phun phủ
đều bằng một lớp dung dịch đồng thau chịu nhiệt. Lớp gia công sẽ tránh được sự
hấp thụ ánh sáng chọn lọc và có độ phản xạ ban đầu đạt trên 65 %.
A.1.3.2. Kính lọc ánh sáng (Chú thích A.1.2), có
dạng lồi lõm, ngăn bụi, lắp vừa khít lên pha phản xạ hình bán cầu, Hình A.1.1.
Mặt lõm của kính lọc được gia công bằng cách phun cát và làm nhẵn hoặc gia cường
bằng axit. Kính lọc ánh sáng có các đặc tính màu như trong hệ tọa độ ba chiều
(x, y và z), và độ truyền sáng (Tw), nếu tính toán từ các số liệu truyền quang
phổ, sử dụng chuẩn chiếu sáng A phù hợp với Bảng A.1.2.
CHÚ THÍCH A.1.2 Để bộ
lọc được chấp nhận, phép thử quang phổ phải chỉ ra độ truyền năng lượng bức xạ
tại bước sóng 410 nm không nhỏ hơn 60 %, với đường cong xuống đều tới độ truyền
bức xạ dưới 10 % tại bước sóng 700 nm. Đường cong này không được có chỗ lồi lên
rõ rệt, đó là biểu hiện quá nhiều coban. Đường cong coban điển hình có độ
truyền qua tăng tại độ dài bước sóng bằng 570 nm, nằm phía trên đường thẳng nối
giữa hai điểm 540 nm và 590 nm, và cũng có dải truyền qua trong vùng đỏ đối với
chiều dài bước sóng 600 nm và lớn hơn. Sự sai lệch chấp nhận trong bộ lọc tại 570
nm không được vượt quá 0,03 trên đường thẳng nối hai điểm 540 nm và 590 nm, và
sự truyền qua tại bước sóng 700 nm so với các sóng ngắn hơn như tại 600 nm cũng
không vượt quá 0,03.