Nồng độ nước
dự kiến
|
Cỡ mẫu,
g
hoặc mL
|
mg nước được
chuẩn độ
|
10 mg/kg đến 100 mg/kg hoặc mg/mL
|
3,0
|
30 đến 300
|
10 mg/kg đến 500 mg/kg hoặc mg/mL
|
2,0
|
200 đến
1000
|
0,02 % đến 0,1%
|
1,0
|
200 đến
1000
|
0,1 % đến 0,5%
|
0,5
|
500 đến
2500
|
0,5 % đến 2,5%
|
0,25
|
1250 đến
6250
|
7. Thuốc thử và vật
liệu
7.1. Độ tinh khiết của các
thuốc thử - Trong toàn
bộ các phép thử đều sử dụng các hóa chất cấp tinh
khiết phân tích. Nếu không có quy định
khác thì tất cả các thuốc thử phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành. Có thể
sử dụng các loại khác với điều kiện là các thuốc thử này có độ tinh khiết cao
phù hợp, khi sử dụng không làm giảm độ chính xác của phép thử.
7.2. Độ tinh khiết của nước - nếu không
có quy định khác, nước được hiểu là nước
cấp thuốc thử phù hợp loại II quy định trong TCVN 2117 (ASTM D 1193).
7.3. Xylen, cấp thuốc
thử - Có lượng
nước ít hơn 100 mg/kg đến 200 mg/kg, đã làm khô bằng rây phân tử (Cảnh báo
- Dễ cháy, hơi độc)
7.4. Thuốc thử Karl
Fischer,
thuốc thử tiêu chuẩn bán sẵn, dùng để chuẩn
độ điện lượng Karl Fischer.
7.4.1. Dung dịch anốt - Trộn theo
thể tích sáu phần
dung dịch anốt Karl Fischer thương phẩm với bốn phần xylen cấp thuốc thử. Phải
sử dụng dung dịch anốt Karl Fischer mới pha. Các tỷ lệ khác của dung dịch anốt và xylen có thể được dùng và
tỷ lệ này được xác định cho từng loại thuốc thử, thiết bị và mẫu thử. Một vài mẫu
có thể không cần xylen, trong khi trường
hợp khác sẽ cần đến dung môi có tác dụng như xylen. (Cảnh báo - Dễ cháy; độc
nếu hít vào, nuốt phải hoặc thấm qua da).
CHÚ THÍCH 1: Có thể dùng toluen thay
cho xylen. Tuy nhiên dữ liệu về
độ chụm quy định trong Điều 17 thu
được khi dùng xylen.
7.4.2. Dung dịch catốt - Sử dụng
dung dịch catốt Karl Fischer tiêu chuẩn thương phẩm. Sử dụng dung dịch
mới pha (Cảnh báo - Dễ cháy;
có thể gây chết người nếu nuốt phải, hoặc thấm qua da. Có thể gây ung thư).
7.4.3. Nếu mẫu phân
tích có chứa keton, dùng các thuốc thử thương phẩm đã cải tiến để dùng riêng với
keton.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Hexan, cấp thuốc thử,
có lượng nước ít hơn 100 mg/kg đến 200 mg/kg (Cảnh báo - Dễ cháy, hơi
có tính độc). Đã làm khô trên rây phân tử.
7.6. Dầu khoáng trắng - Còn gọi là dầu parafin
hoặc dầu khoáng. Cấp thuốc thử.
7.7. Rây phân tử loại 5 - Từ
8 đến 12 mesh.
8. Lấy mẫu
8.1. Lấy mẫu theo tất
cả các bước quy định để thu được một lượng
đại diện của nhiên liệu trong đường ống,
bể hoặc các hệ thống khác, cho mẫu vào bình chứa để phân tích tại của phòng thử
nghiệm hoặc các thiết bị thử nghiệm.
8.2. Mẫu phòng thử nghiệm - Mẫu của sản phẩm dầu mỏ
được lấy đại diện để phân tích
theo phương pháp này. Mẫu là đại diện chỉ khi lấy theo TCVN 6777 (ASTM D 4057) và ASTM D
4177, sau đó được bảo quản và trộn theo ASTM D 5854 để có mẫu dùng
cho phòng thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 3: Ví dụ về mẫu phòng thử
nghiệm bao gồm các chai từ lấy mẫu thủ công, bình chứa lấy từ mẫu tự động, và các bình
chứa bảo quản lưu sản phẩm từ các lần phân tích trước.
8.3. Mẫu thử nghiệm - Mẫu lấy từ
mẫu phòng thử nghiệm để phân tích theo phương pháp thử này. Chỉ lấy ra một lần,
dùng hoàn toàn lượng mẫu thử đó để phân tích.
8.4. Dựa vào nồng độ nước
dự kiến, lựa chọn cỡ mẫu như quy định trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Chuẩn
bị và vận hành thiết bị chuẩn độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
9.2. Gắn kín tất cả các mối nối
dẫn tới bình để tránh hơi ẩm thâm nhập từ không khí.
9.3. Cho dung dịch anốt Karl
Fischer vào ngăn anốt (phía ngoài). Cho dung dịch này tới mức như nhà sản xuất
khuyến cáo.
9.4. Cho dung dịch catốt
Karl Fischer vào ngăn catốt (phía trong). Cho dung dịch tới mức thấp hơn từ 2 mm đến
3 mm so với mức của dung dịch trong ngăn anốt.
9.5. Bật thiết bị và khởi động máy
khuấy từ để khuấy thật êm. Để lượng ẩm còn dư
trong bình chuẩn độ được chuẩn độ cho đến
khi đạt được điểm cuối. Không tiếp tục chuẩn độ cho đến khi dòng điện nền (hoặc
tốc độ chuẩn nền) là không đổi và nhỏ hơn dòng cực đại do nhà sản xuất thiết bị khuyến cáo.
CHÚ THÍCH 4: Dòng điện nền
cao trong thời gian dài, có thể là do lượng ẩm ở thành bên trong của
bình chuẩn độ. Lắc nhẹ bình (hoặc khuấy mạnh hơn) sẽ làm sạch bên trong bằng chất
điện ly. Cho thiết bị chuẩn độ hoạt
động đến ổn định và dòng nền thấp.
10. Hiệu chuẩn và chuẩn
hóa
10.1. Về nguyên tắc, không nhất thiết phải chuẩn hóa thiết bị do nước được chuẩn độ là hàm trực
tiếp tiêu thụ điện năng. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng thuốc thử giảm chất
lượng và sẽ được giám sát thường xuyên bằng cách bơm chính xác một lượng nước
đã biết trước (xem 7.2) đại diện cho dải đặc trưng nồng độ của nước được xác định
trong mẫu. Ví dụ, bơm một
lần chính xác 10 000 mg
hoặc 10 mL nước để kiểm
tra tính năng của thuốc thử. Đầu tiên nên dùng thuốc thử mới, sau đó cứ sau 10
lần xác định, lại kiểm tra thuốc thử (xem 11.3).
11. Quy trình A (theo
khối lượng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2. Thêm mẫu thử sản phẩm dầu mỏ vào
bình chuẩn độ theo cách sau:
11.2.1. Bắt đầu dùng xylanh
khô sạch có dung tích phù hợp (xem Bảng 1 và Chú thích 5), hút và xả bỏ ít nhất ba phần mẫu.
Hút ngay một phần mẫu, lau sạch kim bằng giấy lau và cân xylanh chứa mẫu chính
xác đến 0,1 mg. Xuyên kim qua nút đệm đầu vào, bắt đầu chuẩn độ. Bơm mẫu
thử vào khi đầu kim ở dưới mặt thoáng chất
lỏng. Rút
xylanh ra, lau khô bằng giấy và cân lại xylanh chính xác đến 0,1 mg. Sau khi đạt
điểm cuối, ghi lại số mg
của nước đã được chuẩn độ.
CHÚ THÍCH 5: Nếu hoàn toàn không biết
nồng độ nước trong mẫu, nên bắt đầu thử nghiệm với lượng mẫu ít, tránh thời gian chuẩn
độ quá lâu và làm hỏng thuốc thử. Lần tiếp sau cần điều chỉnh lượng mẫu
thích hợp.
11.2.2. Tại điểm cuối chuẩn độ, khi
dòng nền hoặc tốc độ chuẩn độ về số đọc ổn định như đã
nêu trong 9.5, thêm mẫu vào theo 11.2.1.
11.3. Thay dung môi khi một
trong các điều sau xuất hiện, sau đó lặp lại các bước chuẩn bị thiết bị như
trong Điều 9.
11.3.1. Dòng nền không ổn định
và liên tục cao.
11.3.2. Sự tách pha trong
ngăn anốt hoặc dầu phủ lên các điện cực.
11.3.3. Tổng lượng dầu cho
vào bình chuẩn độ vượt quá
1/4 thể tích dung dịch
trong ngăn anốt.
11.3.4. Dung dịch trong bình chuẩn
độ dùng lâu hơn một tuần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.6. Kết quả của 10 mL nước bơm vào, vượt
quá kết quả của
10 000 mg ± 200 mg.
11.4. Làm sạch ngăn anốt và
catốt bằng xylen nếu bình mẫu bị nhiễm bẩn. Không bao giờ dùng aceton hoặc các hợp chất keton tương tự. Sự
bít kín tấm
xốp phân
chia các ngăn của bình sẽ gây sự cố cho thiết bị.
11.5. Nếu sản phẩm quá nhớt để cho vào
xyranh, cho mẫu vào chai khô, sạch và cân chai có chứa sản phẩm.
Chuyển nhanh lượng mẫu cần thiết tới bình chuẩn độ bằng dụng cụ phù hợp, như ống nhỏ
giọt. Cân lại chai, chuẩn độ mẫu theo 11.2.
12. Quy trình B (theo
thể tích)
Thực hiện theo các bước từ 11.2.1 đến
11.5 của quy trình A, lấy mẫu theo thể tích, không
theo khối lượng.
CHÚ THÍCH 6: Sử dụng thiết bị điện lượng
Karl Fischer để chuẩn độ thể tích của sản phẩm đến điểm cuối
theo các bước được mô tả trong quy
trình A ngoại trừ các chú ý đã nêu. Chỉ áp dụng
phương pháp bơm một thể tích xác định khi áp suất
hơi và độ nhớt của mẫu cho phép xác định
chính xác thể tích của mẫu thử.
CHÚ THÍCH 7: Quy trình trọng tài để xác định nước
trong sản phẩm dầu mỏ
lỏng bằng chuẩn độ
điện lượng Kark Fischer là quy trình A, sử dụng phép đo khối lượng của mẫu sản
phẩm.
CHÚ THÍCH 8: Sự có mặt của các bọt khí
trong xylanh có thể là nguồn gốc của sự không tin cậy. Khuynh hướng của sản phẩm tạo bọt khí là một chức năng của loại sản phẩm và tương ứng với áp suất hơi. Sản phẩm nhớt có
thể gây khó khăn khi đo theo phương pháp thể tích bằng xylanh chính xác.
CHÚ THÍCH 9: Để thu được kết
quả tin cậy, xem các khuyến cáo nêu trong Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1. Nếu sử dụng thiết bị bay hơi nước cho các mẫu
khó phân tích theo quy trình A hoặc B, vì mẫu nhớt, bị ảnh hưởng nhiễu, hoặc nồng độ của nước quá thấp
(ví dụ < 100 mg/kg), thì cho 10 mL dầu trắng vào thiết bị bay hơi. Thổi khí
nitơ đã làm khô đi qua dầu với
tốc độ khoảng 300 mL/min. Đối với
các sản phẩm đặc biệt,
gia nhiệt dầu đến nhiệt độ do nhà sản xuất thiết bị khuyến cáo.
13.2. Hòa tan 5 g ±
0,01 g mẫu nhớt đã cân chính xác trong bình định mức dung tích 10 mL. Làm đầy bằng cách cho
thêm hexan khô vào. Lắc mẫu cho đến khi hòa tan hoàn toàn trong dung môi.
CHÚ THÍCH 10: Trước khi sử dụng, tất cả các bộ phận của bộ dụng cụ
thủy tinh phải được
làm khô hoàn toàn. Chỉ cần còn lại
một lượng nhỏ ẩm sẽ cho kết
quả sai. Thực hiện vài lần vận hành sơ
bộ với các dung dịch tiêu chuẩn đã biết hàm lượng nước để xác định là hệ thống
hoạt động chính xác. Các dung dịch tiêu chuẩn nước-cồn phải được
nút bằng loại có
màng ngăn cao su sẽ tốt hơn nút cao su.
13.3. Bơm 1 mL mẫu hòa tan vào thiết
bị bay hơi. Bắt đầu theo trình tự quy định.
Theo các bước từ 11.1 đến 11.5 trong quy trình A. Sau khi đạt đến điểm cuối,
ghi lại số microgam nước đã được chuẩn độ từ màn hiển thị trên thiết bị.
14. Kiểm soát chất lượng
Xác nhận đặc tính kỹ thuật của thiết bị
hoặc quy trình thử thông qua việc phân tích hàng ngày mẫu kiểm soát chất lượng
(QC), mẫu này đại diện cho các mẫu phân tích. Tần suất thử nghiệm mẫu QC phải tăng nếu số lượng mẫu phân tích hàng ngày
lớn. Tuy nhiên khi có đủ bằng chứng thống kê
là việc thử nghiệm đang được tiến hành một cách có kiểm soát thì tần suất thử
nghiệm QC có thể giảm. Việc phân tích các kết quả của mẫu QC được thể hiện bằng biểu đồ kiểm
soát hoặc bằng kỹ thuật thống kê. Nếu kết quả thử nghiệm tại phòng thử nghiệm của
mẫu QC thể hiện tình trạng
không kiểm soát được số liệu, ví dụ như vượt quá các giới hạn kiểm soát của phòng thử
nghiệm thì phải nghiên cứu và tìm các hành động khắc phục để lập lại chế độ
kiểm soát trước khi tiến hành các phép thử tiếp theo. Nguồn cung cấp mẫu QC phải
luôn sẵn sàng để sử dụng cho
kế hoạch đã định và phải đảm bảo đồng đều, ổn định trong điều kiện bảo quản quy định. Trước khi thực hiện quá trình phân tích, người
sử dụng phương pháp này cần phải xác định giá trị trung bình và các giới hạn kiểm
soát của mẫu QC. Độ chụm của mẫu QC được
kiểm tra theo
phương pháp xác định độ chụm của ASTM quy định
để đảm bảo độ
tin cậy của các số liệu.
15. Tính kết quả
15.1. Tính hàm lượng nước
trong mẫu theo mg/kg hoặc L/mL, như sau:
Nước, mg/kg hoặc mg/g = hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
W1 là khối
lượng nước được chuẩn độ, tính bằng mg hoặc mg (tùy theo)
W2 là khối lượng
của mẫu đã dùng, tính bằng kg hoặc g (tùy
theo)
V1 là thể
tích nước được chuẩn độ, tính bằng mL; và
V2 là thể tích mẫu đã dùng, tính bằng
mL.
15.2. Tính hàm lượng nước của mẫu, theo % khối lượng hoặc thể tích như
sau:
Nước, % khối lượng = hoặc
Nước, % thể tích = (2)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.3. Dùng các công thức
sau để tính hàm lượng nước của mẫu theo đơn vị từ % thể tích sang % khối lượng hoặc
từ % khối lượng sang % thể tích.
Nước, % thể
tích = nước, % khối lượng x
Khối lượng
riêng của mẫu tại t
(3)
Khối lượng
riêng của nước tại t
Nước, % thể
tích = nước, % thể
tích
x
Khối lượng
riêng của mẫu tại t
(4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
t là nhiệt độ
thử nghiệm
15.3.1. Khối lượng riêng có
thể được xác định
bằng phương pháp thử quy định
trong TCVN 6594 (ASTM D 1298) và TCVN 8314 (ASTM D 4052). Nếu khối lượng riêng
tính theo đơn vị g/mL và khối lượng riêng của nước tại nhiệt độ thử nghiệm giả sử
là 1 g/mL, công thức 5 và công thức 6 tính đơn giản như sau:
Nước, % thể tích = nước, % khối lượng x khối lượng
riêng của mẫu tại t (g/mL) (5)
Nước, % khối lượng = nước, % thể tích
/ khối lượng riêng của mẫu tại t (g/mL) (6)
16. Báo cáo kết quả
16.1. Báo cáo hàm lượng nước
theo số nguyên (mg/kg), chính xác đến 0,01 % khối lượng, theo số
nguyên (mL/mL), hoặc
chính xác đến 0,01 % thể tích.
16.2. Báo cáo nồng độ nước thu được theo TCVN 3182
(ASTM D 6304), quy trình A, quy trình B, hoặc quy trình C.
17. Độ chụm và độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.1.1. Độ lặp lại - Sự chênh lệch
giữa hai kết quả thử liên tiếp
nhận được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên cùng một thiết bị, dưới
các điều kiện thử không đổi, trên cùng
một mẫu thử, trong một thời
gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong
hai mươi trường hợp được vượt các giá trị dưới đây.
17.1.2. Độ tái lập - Sự chênh lệch giữa
hai kết quả thử độc lập, nhận
được do hai thí nghiệm viên khác nhau làm việc trong hai phòng thử nghiệm khác
nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường
và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các
giá trị những giá trị dưới đây:
Độ lặp lại
Độ tái lập
Bơm theo thể tích
0,08852 x 0,7 % thể tích
0,5248 x 0,7 % thể tích
Bơm theo khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4243 x 0,6 % khối lượng
trong đó x là giá trị
trung bình của phép
xác định kép.
17.2. Độ chệch - Phương
pháp này không có độ chệch vì phép xác định điện lượng chỉ xác định theo
phương pháp này.
Phụ lục A
(tham khảo)
A.1 Hướng dẫn khi phân tích nước bằng
phương pháp điện lượng Karl Fischer
A.1.1 Theo các chú ý dưới
đây để thu được kết
quả chính xác khi áp dụng phương pháp thử này. Một số hướng dẫn đã nêu trong nội dung
của phương pháp, nhưng có nhắc lại để tiện tham khảo.
A.1.1.1 Có một số hóa chất gây ảnh
hưởng phép chuẩn độ này: mercaptan, sulfide, amin, keton,
aldehyt, các tác nhân khử và oxy hóa,
v.v... Một vài cản trở có thể được
loại bỏ bằng cách bổ sung các thuốc
thử thích hợp, ví dụ, cho thêm axit benzoic hoặc axit succinic đối với cản trở của aldehyt
và keton.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1.3 Tất cả các thiết bị
phải được làm sạch hết hơi ẩm. Toàn bộ xylanh, kim tiêm, và các chai cân được rửa
bằng aceton sau khi làm sạch. Sau đó làm khô ít nhất 1h trong tủ sấy tại 100
°C, và cất ngay vào
bình hút ẩm.
A.1.1.4 Càng nhanh càng tốt
cho mẫu vào chai đựng mẫu đã làm khô lạnh, sao cho mẫu cách đỉnh 15 mm và
đóng kín ngay.
A.1.1.5 Sau khi chuyển một
lượng mẫu vào từ chai vào xylanh y tế khô, dùng xylanh bơm nitơ khô vào chai
mẫu để thay thế chỗ mẫu đã trống.
A.1.1.6 Sự có mặt của các bọt khí trong xylanh có thể
là nguồn gốc của sự không tin cậy. Sản phẩm nhớt có thể gây khó khăn khi đo theo
phương pháp thể tích chính
xác bằng xylanh. Trong những trường hợp như vậy lấy mẫu theo khối lượng tốt hơn
là lấy mẫu theo thể tích.
A.1.1.7 Mặc dù sự chuẩn hóa thiết bị là không cần thiết khi chuẩn độ,
tuy nhiên, khi sử dụng thuốc thử giảm chất lượng và sẽ được giám sát thường
xuyên bằng cách bơm chính xác 10 000 mg hoặc 10 mL nước tinh khiết để kiểm tra.
Khoảng kiểm soát được gợi ý là từ thời điểm thuốc thử ban đầu, lặp lại tiếp
theo sau mỗi 10 phép thử (xem 11.3).
A.1.1.8 Rửa xylanh sạch khô
ít nhất ba lần bằng mẫu và bỏ đi trước khi lấy lượng mẫu mới để bơm vào bình
chuẩn độ.
A.1.1.9 Trong quá trình chuẩn
bị thiết bị đo mẫu trắng, dòng nền cao tồn tại trong một thời gian dài do độ ẩm
bên trong thành cuvét chuẩn độ. Rửa sạch bên trong bằng chất điện ly bằng cách
lắc nhẹ bình hoặc khuấy mạnh hơn.
A.1.1.10 Cặn của mẫu có thể bít kín chỗ
phân chia các ngăn của bình. Trong trường hợp như vậy, tháo
thiết bị và làm sạch đồ thủy tinh bằng
axit.
A.1.1.11 Khi một trong các điều
sau xuất hiện, thay dung dịch anốt và catốt, sau đó lặp lại các bước chuẩn bị thiết bị
như trong Điều 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1.11.2 Sự tách pha trong
ngăn anốt hoặc dầu phủ lên các điện cực.
A.1.1.11.3 Tổng lượng dầu
cho vào bình chuẩn độ vượt quá 1/4 thể tích dung dịch trong ngăn anốt.
A.1.1.11.4 Dung dịch trong bình
chuẩn độ dùng lâu hơn 1 tuần.
A.1.1.11.5 Thiết bị hiển thị
báo tin lỗi, nên thay thế các điện cực.
A.1.1.11.6 Kết quả 10 mL nước bơm vào, nằm
ngoài vùng 10 000 mg
± 200 mg.
A.1.1.12 Nếu bình chuẩn độ bị
nhiễm bẩn do mẫu, làm sạch hoàn toàn ngăn anốt và catốt bằng xylen. Không
bao giờ sử dụng aceton hoặc các hợp chất keton tương tự.