Nhiệt độ
|
Cổng bơm mẫu (bơm mẫu chia dòng)
|
200 °C
|
FID (Detector A)
|
250 °C
|
TCD (Detector B)
|
200 °C
|
Mao quản WCOT không phân cực
|
|
Bắt đầu
|
60 °C (6 min)
|
Tốc độ chương trình
|
2 °C/min
|
Điểm cuối
|
115 °C (giữ đến khi tất cả các cấu tử
rửa giải)
|
Tiền cột TCEP phân cực (nhiệt độ duy
trì không
đổi
trước thời điểm đến
BACKFLUSH (THỔI NGƯỢC), T1 hoặc T2.
Không vượt nhiệt độ vận hành
cao nhất).
|
60 °C hoặc giống như mao quản WCOT
không
phân
cực nếu những cột TCEP/WCOT được đặt trong vùng gia nhiệt
giống nhau.
|
Van
|
> 115 °C hoặc giống như mao quản WCOT
không phân cực nếu van và cột
WCOT được đặt trong vùng gia nhiệt giống nhau.
|
Lưu lượng
và điều kiện
|
Khí mang
|
He
|
Lưu lượng đến tiền cột TCEP (bơm
chia dòng)
|
10 mL/min
|
Lưu lượng đến mao quản WCOT (dòng phụ
trợ)
|
10 mL/min
|
Lưu lượng từ lỗ thoát khí chia dòng
|
100 mL/min
|
Khí detector
|
Khi cần thiết
|
Tỷ lệ chia dòng
|
11:1
|
Cỡ mẫu
|
1 µL
|
Hình 1 - Sơ đồ hệ thống
sắc ký phân tích
các hydrocacbon thơm trong xăng
6.2 Hệ thống thu
thập dữ liệu
6.2.1 Máy tích phân
hoặc máy tính, nên dùng các loại máy có khả năng vẽ đồ thị theo thời
gian thực và hiện số các dữ liệu sắc ký khí. Có thể đo diện tích pic và thời
gian lưu bằng máy tính hoặc máy tích phân điện tử.
6.2.1.1 Khuyến cáo
dùng thiết bị có khả năng thực hiện hiệu chuẩn dạng chuẩn nội đa cấp và có thể
tính hệ số tương quan (r2) và phương trình bình phương tối thiểu tuyến
tính phù hợp với từng dữ liệu hiệu chuẩn được thiết lập theo 11.4.
6.3 Cột sắc ký
khí (dùng 2 cột)
6.3.1 Tiền cột phân
cực, thực hiện việc tách trước những hợp chất hydrocacbon thơm từ những
hydrocacbon không thơm trong vùng điểm sôi giống nhau. Có thể dùng các cột có độ
chọn lọc và hiệu suất sắc ký tương đương hoặc tốt hơn phù hợp với 6.3.1.1.
6.3.1.1 Cột nhồi
micro TCEP,
làm bằng thép không gỉ có chiều dài là
560 mm (22 in.), đường kính ngoài 1,6 mm (1/16 in.), đường kính trong 0,76 mm
(0,030 in.), được nhồi một lượng từ 0,14 g đến 0,15 g vật liệu nhồi gồm 20 % khối
lượng TCEP trên chromosorb P (AW) 80/100 mesh. Cột này đã được dùng trong
chương trình nghiên cứu hợp tác để đưa ra dữ liệu độ chụm và độ chệch như Điều
15.
6.3.2 Cột không
phân cực (cột phân tích) - Có thể dùng các cột có hiệu suất và độ chọn lọc
sắc ký tương đương hoặc tốt hơn so với quy định tại 6.3.2.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Thuốc thử và vật
liệu
7.1 Khí mang, phù hợp với
loại detector được sử dụng. Heli là khí mang được sử dụng có hiệu quả. Độ
tinh khiết tối thiểu của khí mang phải là 99,95 % mol. Cần làm sạch thêm để loại bỏ
các lượng oxy vết.
CẢNH BÁO: He thường được cấp ở dạng khí nén dưới áp
suất cao.
7.2 Metylen
clorua
- Dùng để chuẩn bị cột. Loại tinh khiết hóa học, không chứa cặn không bay hơi.
CẢNH BÁO: Độc nếu hít hoặc nuốt
phải ở nồng cao.
7.3 2,2,4-trimetylpentan
(isooctan)
- Cấp thuốc thử, dùng làm dung môi để chuẩn bị hỗn hợp hiệu chuẩn.
CẢNH BÁO: Isooctan dễ cháy
và có thể gây hại hoặc tử vong khi nuốt hoặc hít phải.
7.4 Các chất chuẩn
để lập đường chuẩn và nhận dạng, được yêu cầu cho mọi cấu tử cần phân tích và
chất chuẩn nội. Sử dụng các chuẩn này để thiết lập sự nhận dạng theo thời gian
lưu và cũng để xây dựng đường chuẩn cho các phép đo định lượng. Các vật liệu
này đã biết độ tinh khiết và không được chứa các cấu tử cần phân tích khác còn
lại.
CẢNH BÁO: Các chất
này dễ cháy, độc và nguy hiểm tính mạng nếu hít
phải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Chuẩn bị nhồi cột
TCEP
8.1.1 Sử dụng bất kỳ
phương pháp phù hợp nào để tạo cột có khả năng giữ lại các loại hydrocacbon thơm từ
các cấu tử không thơm có cùng khoảng
điểm sôi trong mẫu xăng. Quy trình dưới đây đã được áp dụng hiệu quả.
8.1.2 Hòa tan hoàn
toàn 10 g TCEP trong 100 mL metylen clorua. Tiếp theo cho 40 g chromosorb P(AW)
80/100 mesh vào dung dịch TCEP. Nhanh chóng chuyển hỗn hợp này vào đĩa sấy
trong tủ hút, mà không cạo vét bất kỳ chất nhồi nào còn dính trên thành cốc chứa.
Duy trì khuấy chất nhồi liên tục nhưng phải thật nhẹ nhàng cho đến khi tất cả
dung môi bay hơi hết. Ngay lập tức có thể dùng chất nhồi cột này để chuẩn bị cột TCEP.
8.2 Chuẩn bị cột
nhồi micro TCEP:
8.2.1 Dùng metanol
rửa đoạn ống thẳng bằng thép không gỉ có chiều dài 560 mm (22 in.), đường kính
ngoài 1,6 mm (1/16 in.), đường kính trong 0,76 mm (0,030 in.) và làm khô bằng
khí nitơ nén.
8.2.2 Đưa 6 đến 12
dây bạc, một mảng lưới có lỗ
nhỏ hoặc một mảng xốp bằng
thép không gỉ vào bên trong một đầu ống. Từ từ thêm 0,14 g đến 0,15 g vật liệu
nhồi vào cột và rung nhẹ để nén vật liệu nhồi vào trong cột. Chèn dây bạc, màng lưới,
hoặc màng xốp vào đầu còn lại của ống để ngăn không cho vật liệu nhồi rơi ra
ngoài. Khi dùng dây bạc để giữ những vật liệu nhồi bên trong cột thì cần để lại
khoảng trống 6,0 mm (0,25 in.) trên đỉnh cột.
8.3 Cột WCOT
metyl silicon - Nên mua trực
tiếp cột mao quản từ nhà sản xuất cột mao quản thích hợp (xem 6.3.2.1).
9 Lấy mẫu
9.1 Phải đảm bảo
mẫu là đại diện cho nguồn nhiên liệu đem thử. Lấy mẫu theo TCVN 6777 (ASTM D
4057), hoặc tiêu chuẩn tương đương khi lấy mẫu từ bể chứa hoặc đường ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3 Nếu cần, có
thể chuyển mẫu đã làm lạnh vào bình chứa kín hơi và bảo quản ở 0 °C đến 5 °C
(32 °F đến 40 °F) đến khi cần
phân tích.
10 Chuẩn bị thiết bị
và thiết lập các điều kiện thử
10.1 Lắp ráp - Nối cột
TCEP và WCOT với hệ thống van (Hình 1), sử dụng ống nối dung tích nhỏ và ống hẹp.
Điều này rất quan trọng để giảm thiểu thể tích của hệ thống sắc ký phải tiếp
xúc với mẫu, nếu không các pic sẽ rộng ra.
10.2 Các điều kiện
vận hành ban đầu - Điều chỉnh các điều kiện vận hành ban đầu đến xấp xỉ
các điều kiện được nêu trong Bảng 1, nhưng không bật detector. Kiểm tra sự rò rỉ của hệ thống
trước khi tiếp tục thực hiện.
10.2.1 Nếu sử dụng
các cột phân cực và cột không phân cực khác so với loại vừa nêu, hoặc các cột
mao quản WCOT có đường kính
trong nhỏ hơn, hoặc độ dày màng phim khác nhau, hoặc cả hai thì phải áp dụng
nhiệt độ và các lưu lượng tối ưu khác.
10.2.2 Các điều kiện
nêu trong Bảng 1 là phù hợp với những cột được mô tả trong 6.3. Nếu sử dụng cột
WCOT có chiều dày
phim khác, thì những điều kiện được chọn cho việc phân tích là phải tách toluen
khỏi chuẩn nội (phân tích ban đầu) và etylbenzen khỏi xylen (phân tích thứ
hai).
10.3 Điều chỉnh tốc
độ dòng (khí mang)
10.3.1 Gắn dụng cụ
đo lưu lượng vào lỗ thoát của tiền cột (hoặc Detector B) với van ở vị trí RESET
hoặc ở vị trí dòng
khí chảy về phía trước và điều chỉnh áp suất cổng mao quản (Hình 1) để có tốc độ
xấp xỉ bằng 10 mL/min (17 psi đến 20 psi). Lưu lượng kế bọt xà phòng là loại
thích hợp để kiểm tra. Nó cho thấy lưu lượng qua tiền cột phân cực.
CHÚ THÍCH 1: Từ "xấp xỉ"
ngụ ý càng gần với lưu lượng cột đã công bố càng tốt để bắt đầu thực hiện tiếp
tối ưu hóa hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.3 Chuyển van về
vị trí THỔI NGƯỢC (BACKFLUSH) và điều chỉnh bộ tiết lưu để có lưu lượng lỗ
thoát của tiền cột đã đặt ở 10.3.1. Điều này cần thiết để giảm thiểu sự thay đổi
lưu lượng khi chuyển van.
10.3.4 Chuyển van về
vị trí CÀI ĐẶT LẠI (RESET) và điều chỉnh Bộ điều chỉnh lưu lượng phụ trợ để có
lưu lượng xấp xỉ 10 mL/min tại cửa ra của Detector A (FID) (xem chú thích 1).
10.4 Cài đặt
detector
- Phụ thuộc vào loại thiết bị cụ thể được dùng, điều chỉnh đưa các dòng khí
hydro, không khí và khí phụ trợ tới detector ion hóa ngọn lửa và thực hiện bật
ngọn lửa. Nếu sử dụng detector dẫn nhiệt (Detector B) để kiểm soát dòng khí qua
lỗ thoát khi van ở vị trí CÀI ĐẶT LẠI (RESET) thì đặt dòng so sánh và bật mạch
điện detector.
10.5 Van thổi ngược
và đặt thời gian
10.5.1 Thời gian để
THỔI NGƯỢC
(BACKFLUSH) và CÀI ĐẶT LẠI (RESET) cho van sẽ dao động chút ít đối với mỗi hệ
thống cột và được xác định theo 10.5.1.1; 10.5.1.2 và 10.5.1.3. Thời gian khởi động của bộ
tích phân và máy tính và bộ hẹn giờ van phải đồng bộ với việc bơm mẫu để lặp lại
chính xác thời gian thổi ngược. Quy trình này giả định rằng một detector dẫn
nhiệt như Detector B phải được lắp trên lỗ thoát của tiền cột (xem 6.1.4.1). Nếu
không có sẵn một detector, thì xác định thời gian THỔI NGƯỢC (BACKFLUSH) T1, T2
bằng thực nghiệm. Nếu thời gian THỔI NGƯỢC (BACKFLUSH) T1, T2 cài đặt không đúng
(chuyển van quá chậm) có thể gây thất thoát benzen và etylbenzen.
10.5.1.1 Điều chỉnh
van đến vị trí CÀI ĐẶT LẠI (RESET) (dòng phía trước) và bơm 1,0 µL hỗn hợp chứa
khoảng 5 % các chất benzen, etylbenzen, o-xylen, 2-hexanon trong isooctan. Hỗn hợp
này dùng để điều chỉnh hẹn giờ van, do đó không cần phải biết nồng độ chính
xác. Có thể thay thế bằng
cách sử dụng hỗn hợp hiệu chuẩn cho việc thử này. Xác định thời gian lưu bằng
giây theo hiển thị của Detector B
tại thời điểm benzen và etylbenzen bắt đầu rửa giải. Sau đó lấy từng giá trị nhận
được trừ đi 6 s được thời gian THỔI NGƯỢC (BACKFLUSH) T1, T2. Thời gian chính
xác của T1, T2 là ngay trước thời điểm rửa giải benzen và etylbenzen từ tiền cột
TCEP.
CHÚ THÍCH
2: Hình 2 là một ví dụ sắc ký đồ minh họa
sự rửa giải của hỗn hợp hiệu chuẩn từ tiền cột phân cực, sử dụng quy trình nêu tại
10.5.1.1. Thời gian THỔI NGƯỢC (BACKFLUSH) T1, T2 được thể hiện trên sắc đồ. Có thể tối ưu
hóa thời gian THỔI NGƯỢC
(BACKFLUSH) T1, T2 cho từng hệ thống sắc ký.
Hình 2 - Xác
định thời gian thổi ngược tiền cột T1 và T2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.1.3 Bơm lại hỗn hợp
hiệu chuẩn và mở van THỔI NGƯỢC
(BACKFLUSH) ở T2. Khi pic
chuẩn nội o-xylen quay lại đường nền, mở van trở lại vị trí
CÀI ĐẶT LẠI (RESET) (dòng xuôi) và gọi thời gian này là T4.
10.6 Kiểm tra khả năng chọn lọc
của tiền cột phân cực
10.6.1 Khả năng chọn
lọc của tiền cột phân cực là quan trọng để xác định chính xác các hydrocacbon
thơm C9 và nặng hơn
mà không có sự cản trở của các
hydrocacbon không thơm. Tính chọn lọc này phải được kiểm tra xác nhận sao cho
trong lần phân tích thứ hai, khi THỔI NGƯỢC (BACKFLUSH) T2 được điều chỉnh chính
xác, tất cả các hydrocacbon không thơm C12 và nhẹ hơn sẽ thoát ra khỏi
tiền cột phân cực, trong khi các hydrocacbon thơm nặng bị giữ lại. Phép thử sau đây có
thể được dùng để
kiểm tra xác nhận tính năng của tiền cột.
10.6.1.1 Chuẩn bị hỗn
hợp gồm 1,7 % n-dodecan
trong 2,2,4-trimetylpentan (isooctan). Sử dụng n-dodecan
đại diện cho các hydrocacbon không thơm có điểm sôi cao trong xăng. Bơm 1,0 µL hỗn hợp
trong các điều kiện quy định trong 10.2 đến 10.5 và khởi động van tại
thời điểm THỔI NGƯỢC
(BACKFLUSH) T2 và CÀI ĐẶT LẠI (RESET) T4. Ghi lại tín hiệu từ detector ion hóa
ngọn lửa (Detector
A) và detector dẫn nhiệt (Detector B). Kiểm tra xác nhận việc rửa giải hoàn
toàn n-dodecan từ tiền cột phân cực trước thời điểm THỔI NGƯỢC (BACKFLUSH)
T2. Khi kiểm soát detector dẫn nhiệt (Detector B) pic n-dodecan sẽ quay
lại đường nền trước thời điểm THỔI NGƯỢC (BACKFLUSH) T2. Nếu không, phần pic n-dodecan
sẽ bị thổi ngược về cột không phân cực WCOT và được phát hiện bởi detector ion
hóa ngọn lửa sau thời điểm CÀI ĐẶT LẠI (RESET) van T4. Nếu không có detector dẫn
nhiệt trên lỗ thoát của cột đầu, có thể dùng sắc ký đồ thu được qua detector
ion hóa ngọn lửa để khẳng định rằng tất cả n-dodecan
đang được thổi ra ngoài, sắc ký đồ này phải không có bất kỳ tín hiệu rõ ràng
nào của n-dodecan sau thời điểm CÀI ĐẶT LẠI (RESET) T4.
10.6.1.2 Nếu tất cả
pic n-dodecan
không được thổi ra ngoài hoàn toàn từ tiền cột phân cực như đo được bằng
detector dẫn nhiệt hoặc detector ion hóa ngọn lửa, thì phải kiểm tra lại các
thông số thiết bị và thời gian van thổi ngược (10.5) hoặc thay tiền cột phân cực.
Nếu van nằm trong vùng gia nhiệt đẳng nhiệt để phân tách, có thể cần tăng nhiệt
độ cao hơn để tránh hấp thụ các lượng nhỏ n-dodecan trên roto hoặc
trên bề mặt ống truyền dẫn.
11 Hiệu chuẩn
11.1 Chuẩn bị các
mẫu để hiệu chuẩn - Chuẩn bị các chất chuẩn hiệu chuẩn đa cấu tử gồm
benzen, toluen, etylbenzen, o-xylen, 1,2,4 trimetylbenzen tại các nồng độ
quan tâm theo khối lượng phù hợp với ASTM D 4307. Sử dụng o-xylen để đại
diện cho ba xylen, sử dụng 1,2,4-trimetylbenzen đại diện cho các hydrocacbon
thơm C9 và nặng hơn.
Đối với mỗi hydrocacbon thơm, chuẩn bị ít nhất năm nồng độ chất chuẩn để đảm bảo nồng độ của
mỗi hydrocacbon thơm nằm trong khoảng nồng độ hiệu chuẩn. Để thuận tiện, có thể
pha một thể tích cố định các cấu tử hiệu chuẩn và thu được khối lượng của từng
cấu tử. Ví dụ, đối với benzen, có thể sử dụng các nồng độ hiệu chuẩn bằng 0,1;
0,5; 1,0; 2,0; và 5 % thể tích. Đối với toluen, sử dụng các nồng độ hiệu chuẩn
bằng 1,0; 2,5; và 5,0; 10,0 và 15,0 % thể tích. Đối với etylbenzen, o-xylen,
1,2,4 trimetylbenzen nồng độ hiệu chuẩn bằng 0,5; 1,0; 2,5; 5,0 và 10 % thể tích. Phải sử dụng khối lượng
riêng tương đối nêu ở Bảng 2 làm
hướng dẫn để xác định đúng khối lượng cấu tử hydrocacbon thơm cần cho vào để đạt
được nồng độ phần trăm thể tích mong muốn.
11.2 Trước khi
chuẩn bị các chất chuẩn, xác định độ tinh khiết của hydrocacbon thơm bằng sắc
ký khí mao quản và hiệu chính các tạp chất tìm được. Nên dùng chuẩn gốc có độ
tinh khiết ít nhất là
99,9
%.
11.3 Chuẩn bị các
chất chuẩn bằng cách dùng pipet hoặc ống nhỏ giọt hoặc bơm tiêm chuyển một lượng
xác định hydrocacbon thơm vào bình định mức dung tích 100 mL hoặc các lọ có nắp
dung tích 100 mL, theo cách dưới đây. Đóng nắp và ghi lại khối lượng bì của bình định
mức hoặc
lọ,
chính xác đến 0,1 mg. Mở nắp ra, cẩn
thận cho hydrocacbon thơm vào bình hoặc lọ, bắt đầu từ chất bay hơi ít nhất (1,2,4
trimetylbenzen). Đóng nắp lại và ghi lại khối lượng tịnh (Wi) của hydrocacbon
thơm đã cho vào, chính xác đến 0,1 mg. Lặp lại quy trình cho thêm và cân
như vậy đối với từng hydrocacbon thơm. Không quá 50 % thể tích đối với tất cả
các hydrocacbon thơm thêm vào. Tương tự, cho 10 mL chất chuẩn nội 2-hexanon
vào, ghi lại khối lượng tịnh (Ws) chính xác đến 0,1 mg. Pha loãng từng
chuẩn đến vạch bằng 2,2,4-trimetylpentan (isooctan) không
chứa hydrocacbon thơm. Khi không dùng, bảo quản các chuẩn hiệu chuẩn trong bình
đậy kín trong trong tủ lạnh từ 0 °C đến 5 °C (32 °F đến 40 °F).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu tử
Khối lượng
riêng tương đối (15,56/15,56 °C)a
Benzen
0,8845
Toluen
0,8719
Etylbenzen
0,8717
p/m-Xylen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
o-Xylen
0,8848
1,2,4-Trimetylpentan
0,8806
C9 cộng với các
hydrocacbon thơm
0,8764
2-hexanon
0,8162
a Khối lượng riêng của
hỗn hợp xylen (p/m-xylen) dựa theo tỷ lệ 1:3 của p-xylen và m-xylen.
C9 và các hydrocacbon thơm dựa theo các giá trị khối lượng riêng
tương đối trung bình của 30
hydrocacbon thơm C9- C10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Phép phân tích
thử nhất được sử dụng để hiệu chuẩn máy sắc ký khí cho benzen và toluen. Phép
phân tích thứ hai được sử dụng để hiệu
chuẩn đối với etylbenzen, ba hợp chất xylen (sử dụng đường chuẩn của o-xylen
để hiệu chuẩn
ba hợp chất xylen), các hydrocacbon thơm C9 và nặng hơn
(1,2,4-Trimetylbenzen).
11.4.1 Kiểm tra tuyến tính - Phân tích
các chất chuẩn hiệu chuẩn theo quy trình 11.4. Đo diện tích pic của benzen,
toluen và các pic chuẩn nội từ lần phân tích thứ nhất. Trong lần phân tích thứ
hai, đo các diện tích các pic chuẩn nội, etylbenzen, o-xylen và
1,2,4-Trimetylbenzen. áp dụng công thức 2 và 3 xác định tỷ lệ đáp ứng (rsp1) và tỷ lệ về lượng
(amt1) cho từng cấu
tử trong mỗi chất chuẩn.
rspi = (Ai/As) (2)
trong đó:
Ai
là diện tích của cấu tử hydrocacbon
thơm, và
As
là diện tích chất chuẩn nội.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
amti = (Wi/Ws)
(3)
trong đó:
Wi là khối lượng
của cấu tử hydrocacbon thơm, và
Ws là khối lượng
của chất chuẩn nội.
11.4.1.1 Lập đường
chuẩn cho từng cấu tử hydrocacbon thơm bằng cách vẽ đồ thị với các tỷ lệ đáp ứng
(rspi) theo trục y
tương quan với các tỷ lệ về lượng (amt1) theo trục x. Hình 3 là
ví dụ về vẽ đồ thị như vậy.
11.4.1.2 Sử dụng công
thức 4 để tính giá trị của hệ số tương quan r2 đối với từng cấu
tử hydrocacbon thơm để hiệu chuẩn. Giá trị r2 phải ít nhất
bằng hoặc lớn hơn 0,990. Nếu giới hạn trên không phù hợp đối với r2,
cần hiệu chuẩn lại hoặc kiểm tra các thông số của thiết bị và tình trạng
máy móc.
(4)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
y = Yi - (6)
và:
Xi là điểm thể
hiện tỷ lệ amti;
là các giá trị
trung bình đối với tất
cả các điểm (amti);
Yi là điểm thể
hiện tỷ lệ tương ứng
rspi, và
là các giá trị trung bình của tất cả các điểm
rspi.
11.4.1.3 Bảng 3 đưa
ra ví dụ về tính r2 đối với một bộ số liệu lý tưởng.
11.4.2 Sự phù hợp
bình phương tuyến tính tối thiểu - Đối với mỗi một bộ dữ liệu hiệu chuẩn của
hydrocacbon thơm i, sẽ nhận được
phương trình phù hợp với
bình phương tuyến tính tối thiểu ở dạng:
(rspi) = (mi)(amti) + bi (7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rspi là tỷ lệ đáp ứng
của hydrocacbon thơm i (trục y);
mi là độ dốc phương
trình tuyến tính cho hydrocacbon thơm thứ i;
amti là tỷ lệ về
lượng của hydrocacbon thơm i (trục x);
bi là phần chặn
trục y.
11.4.2.1 Giá trị của mi
và bi tính theo:
11.4.2.2 Đối với ví dụ
trong Bảng 3
mi = 5/10 = 0,5 (10)
bi =1,5- (0,5)(3) = 0 (11)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(rspi) = 0,5 (amti)
+ 0 (12)
CHÚ THÍCH 4: Thông thường bi
có giá trị khác 0 và có thể là số âm hoặc dương. Hình 3 nêu ví dụ đường bình
phương tuyến tính tối thiểu
đối với benzen và dẫn đến phương trình như dạng của phương trình 7.
11.4.3 Phép thử phần chặn-y - Để có một
phép hiệu chuẩn tối ưu, giá trị tuyệt đối của phần chặn-y (bi)
phải là nhỏ nhất. Trong trường hợp này thì Ai tiệm cận đến 0
khi wi ≤
0,1
% khối lượng. Trên thực tế, điều này có nghĩa là phần trăm khối lượng (wi)
tính cho một hydrocacbon thơm với diện tích pic 0 phải gằn bằng 0. Công thức để
xác định % khối lượng của hydrocacbon thơm i hoặc wi
sẽ rút gọn thành công thức 13. Phần chặn y được kiểm tra bằng công thức
13:
wi = (bi/mi)(Ws/Wg)100% (13)
trong đó:
wi là % khối lượng
hydrocacbon thơm i;
Ws là khối lượng
chất chuẩn nội đã cho
vào mẫu, tính bằng gam;
Wg là khối lượng
các mẫu xăng, tính bằng gam.
CHÚ THÍCH 5: Trên thực tế Ws
và Wg của các mẫu chỉ khác nhau chút ít, nên sử dụng các giá trị
trung bình như nêu dưới
đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dưới đây sẽ đưa ra ví dụ để tính phần
chắn-y (bi), sử dụng
các dữ liệu từ Hình 3 đối với hydrocacbon thơm i (benzen),
trong đó bi = 0,0018 và mi = 1,41. Từ
điều 13.1, chuẩn bị mẫu điển hình có chứa khoảng Ws = 0,8 g (1,0 ml) chất chuẩn
nội và khoảng Wg = 6,75 g (9,0 ml) mẫu xăng.
Thay các giá trị này vào công thức 13, sẽ có:
wi = (0,0018/1,41)(0,8/6,75)100% (14)
wi = 0,01 % khối lượng.
Do wi nhỏ hơn 0,02 % khối
lượng, bi nhận giá trị chấp nhận được cho benzen. Tương tự
xác định wi cho các
hydrocacbon thơm khác.
Hình 3 - Đường
chuẩn benzen điển hình
Bảng 3 - Ví dụ
bộ dữ liệua để tính r2
Xi
Yi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
y = Yi
-
xy
x2
y2
1,0
0,5
-2,0
1,0
2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
2,0
1,0
-1,0
-0,5
0,5
1,0
0,25
3,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
4,0
2,0
1,0
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
0,25
5,0
2,5
2,0
1,0
2,0
4,0
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 1,5
(Sxy)2
= 25,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sx2 = 10,0
Sy2 = 2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 Luyện cột
12.1 Cả hai loại cột
TCEP và WCOT phải được luyện lại trước khi sử dụng. Nối cột với van (xem Hình 1
và 10.1) trong lò máy sắc ký. Điều chỉnh dòng khí mang phù hợp theo 10.3 và đặt
van vào vị trí CÀI ĐẶT LẠI (RESET). Sau vài phút tăng nhiệt độ lò đến 120 °C và
duy trì trong 20 min. Làm lạnh cột đến dưới 60 °C trước khi tắt khí mang.
13 Cách tiến hành
13.1 Chuẩn bị mẫu - Dùng pipet
lấy 1 mL chất chuẩn nội (Ws) cho vào bình định mức hoặc lọ thủy tinh nhỏ dung tích 10
mL, có nắp đã trừ bì. Ghi lại khối lượng tịnh chất chuẩn nội đã cho vào, chính
xác đến 0,1 mg. Cân trừ bì lại bình hoặc lọ đã đậy nắp. Cho 9 mL mẫu đã làm lạnh
vào bình hoặc lọ, đậy
nắp và ghi lại khối lượng tịnh (Wg) của mẫu mới cho vào. Trộn đều mẫu.
Nếu dùng bộ lấy mẫu tự động,
chuyển một lượng dung dịch vào lọ thủy tinh GC. Đậy kín lọ bằng nắp TFE-
fluorocarbon. Nếu mẫu không được phân tích ngay, bảo quản tại nhiệt độ ở 0 °C đến 5 °C
(32 °F đến 40 °F).
13.2 Phân tích
sắc ký - Đưa một lượng mẫu có chứa chất chuẩn nội vào máy sắc ký khí, áp dụng
kỹ thuật và cỡ mẫu như đã dùng để phân tích hiệu chuẩn. Sử dụng lượng bơm 1 µL với tỷ lệ
chia 11:1 là hiệu quả. Tiến hành sắc ký hai lần theo 10.5. sử dụng T1 và T3 cho
lần phân tích thứ nhất để THỔI NGƯỢC (BACKFLUSH) và CÀI ĐẶT LẠI (RESET) van. Sử
dụng T2,
T4
cho lần phân tích thứ hai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 6: Xăng chứa styren sẽ có
pic bổ sung trong sắc đồ. Styren được rửa giải ngay trước o-xylen, hai
pic được phân giải một phần nhưng không tới đường nền. Nếu cần định lượng
styren, sử dụng hiệu
chuẩn o-xylen. Để nhận dạng p/m xylen, có thể pha chất chuẩn hiệu
chuẩn với p-xylen và m-xylen.
14 Tính toán và báo
cáo kết quả
14.1 Nồng độ khối
lượng của hydrocacbon thơm - Sau khi nhận dạng các pic, đo diện tích
pic của benzen, toluen, và của chất chuẩn nội từ lần phân tích thứ nhất; và của
chất chuẩn nội, etylbenzen, p/m-xylen, o-xylen, các hydrocacbon
thơm C9 và nặng hơn
từ lần phân tích thứ hai. Sử dụng độ dốc và phần chặn-y của phép hiệu
chuẩn bình phương tối thiểu phù hợp hiệu chuẩn trong 11.4.2, tính khối lượng
của từng cấu tử hydrocacbon
thơm (Wi) trong các mẫu
xăng, dùng tỷ lệ đáp ứng (rspi) theo diện tích của cấu tử
hydrocacbon thơm với diện tích chất chuẩn nội, như sau:
(15)
trong đó:
Wi là khối lượng
của cấu tử hydrocacbon thơm i;
Ai là diện tích
của cấu tử hydrocacbon thơm i;
As là diện tích
của chất chuẩn nội, và
Ws là khối lượng
của chất chuẩn nội đã cho vào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(16)
trong đó:
Wg là khối lượng của
mẫu xăng.
14.1.2 Báo cáo kết
quả của các hydrocacbon thơm: benzen, toluen, etylbenzen, p/m-xylen, o-xylen,
các hydrocacbon thơm C9 và nặng hơn
theo % khối lượng, chính xác đến 0,01 %.
14.1.3 Để có kết quả
của tổng phần trăm khối lượng của các hydrocacbon thơm, thì cộng các kết quả phần
trăm khối lượng (wi) của tất cả
các cấu tử hydrocacbon
thơm đơn lẻ i.
14.2 Nồng độ thể
tích của các cấu tử hydrocacbon thơm - Nếu yêu cầu nồng độ thể tích của từng
cấu tử hydrocacbon thơm i, thì tính nồng độ thể tích của các cấu tử
hydrocacbon thơm theo công thức 15:
(17)
trong đó
vi là phần trăm
thể tích của từng cấu từ hydrocacbon thơm phải xác định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Di là khối lượng
riêng tương đối của từng cấu tử hydrocacbon thơm (Bảng 2).
14.2.1 Báo cáo kết
quả của các hydrocacbon thơm: benzen, toluen, etylbenzen, p/m-xylen, o-xylen,
các hydrocacbon thơm C9 và nặng hơn theo % thể tích, chính xác đến
0,01 %.
14.2.2 Để có kết quả
của tổng phần trăm thể tích của các
hydrocacbon thơm, cộng các kết quả phần trăm thể tích (vi) của tất cả
các cấu tử hydrocacbon
thơm đơn lẻ i.
Hình 4 - Phân tích
hydrocacbon thơm trong xăng mẫu số 1
Hình 5 - Phân
tích hydrocacbon thơm trong xăng mẫu số 2
15 Độ chụm và độ chệch
15.1 Độ chụm - Độ chụm được
xác định theo phương pháp kiểm tra thống kê các kết quả thử nghiệm liên phòng,
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.1.2 Độ tái lập - Sự chênh lệch
giữa hai kết quả thử độc lập, nhận được do hai thí nghiệm viên khác nhau làm việc
trong hai phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời
gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một
trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị ghi trong Bảng 5.
15.1.3 Độ chệch - Do không
có chất chuẩn phù hợp được chấp nhận để xác định độ chệch cho phương pháp này,
vì vậy không quy định về độ chệch.
Bảng 4 - Quy
định về độ lặp lại đối với hydrocacbon thơm trong xăng
Thành phần
Dải, % khối
lượng
Độ lặp lại
(X=% khối lượng)
Benzen
0,14 - 1,79
0,0265(X0,65)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,11 -
10,08
0,0301(X0,5)
Etylbenzen
0,57 - 2,65
0,029
p/m-xylen
2,06 - 9,59
0,071
o-xylen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0296(X0,5)
C9 cộng với các
hydrocacbon thơm
8,32 - 25,05
0,0145(X +
5.157)
Tổng các hydrocacbon thơm
16,34 - 49,07
0,0899(X0,5)
Bảng 5 - Quy
định về độ tái lập đối với hydrocacbon thơm trong xăng
Thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tái lập
(X=% khối lượng)
Benzen
0,14 - 1,79
0,1229(X0,65)
Toluen
2,11 -
10,08
0,0926(X0,5)
Ethybenzen
0,57 - 2,65
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p/m-xylen
2,06 - 9,59
0,452
o-xylen
0,77-3,92
0,1168(X0,5)
C9 cộng với các
hydrocacbon thơm
8,32 - 25,05
0,070(X +
5,157)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16,34 - 49,07
0,2851 (X0,5)
Bảng 6 - Độ
chụm tính theo % thể tích đối với benzen và tổng hydrocacbon thơm
Dải, % thể
tích
Độ lặp lại
Độ tái lập
Benzen
0,11 - 1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1087(X0,64)
Tổng các hydrocacbon thơm
14 - 43
0,0825(X0,5)
0,2619(X0,5)
15.2 Độ chệch
tương đối
- Việc đánh giá độ chệch tương đối của ASTM D 5580 so với ASTM D 3606 dùng để
xác định benzen trong nhiên liệu đánh lửa được thực hiện sử dụng số liệu từ
Chương trình kiểm tra chéo liên phòng ASTM D02. Đánh giá này được tiến hành phù
hợp với các yêu cầu của ASTM D 6708 với kết quả thành công. Đánh giá
là dựa trên cơ sở các kết quả
xác định benzen trong các nhiên liệu đánh lửa được cung cấp từ tháng 1/2006 đến
10/2014 bởi Chương
trình Xăng reformulate, cộng với các nhiên liệu được phân phối từ tháng 3/2004
đến 10/2014 bởi Chương
trình Xăng môtô của chương trình thử nghiệm thành thạo ASTM (chương trình kiểm tra
chéo liên phòng) do các phòng thử nghiệm tham gia và được tài liệu hóa trong
Báo cáo nghiên cứu RR:D02-1815.
CHÚ THÍCH 7: Ở Hoa kỳ, EPA yêu cầu
phép xác định benzen trong các nhiên liệu động cơ đánh lửa theo ASTM D
3606. Quy chuẩn có hiệu lực 1/1/2016 cho phép sử dụng phương pháp thử khác nếu
chúng được xác định là tương quan chính thức với phương pháp thử đã quy định bởi tổ chức đồng
thuận, ví dụ ASTM. Việc
công bố độ chệch tương đối như trên có mục tiêu là để thỏa mãn yêu
cầu và cho phép sử dụng các kết quả hiệu chỉnh độ chệch của
ASTM D 5580 trong dải nồng độ đã công bố thay cho ASTM D 3606 đối với benzen.
15.2.1 Mức độ đồng
thuận giữa các kết quả của ASTM D 5580 và ASTM D 3606 có thể được cải thiện
thêm nữa bằng cách áp dụng phương trình tương quan (phương trình 18) (Báo cáo
nghiên cứu RR:D02-1815), và phương trình tương quan này phải được sử dụng khi
báo cáo phù hợp với chương trình nhiên liệu EPA. ASTM D 6708 đã xác định là
không có các độ chệch có thể nhận thấy
được của mẫu cụ thể.
15.2.2 Phương trình
tương quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
CD5580 là phần trăm
thể tích benzen chưa làm tròn được báo cáo theo ASTM D 5580
ASTM D 3606 dự kiến là kết quả từ
phương trình 18 được làm tròn đến độ phân giải báo cáo của
ASTM D 3606
15.2.2.1 Phương trình
tương quan chỉ áp dụng đối với các nhiên liệu trong dải nồng độ từ 0,0 % đến
2,31 % thể tích được báo cáo
theo ASTM D 5580.
15.2.2.2 Phương trình
tương quan có thể áp dụng đối với các nhiên liệu khi được xác định bởi ASTM D
3606 nằm trong dải nồng độ từ 0,0 % đến 2,38 % thể tích.
CHÚ THÍCH 8 : Dải nồng độ
ASTM D 3606 được sử dụng để xây dựng phép đánh giá ASTM D 6708 có thể không bao
trùm toàn bộ phạm vi được chỉ ra trong phạm vi áp dụng của ASTM D 3606 đối với
benzen.
CHÚ THÍCH 9: Phương trình tương quan
đã được xây dựng từ nhiều mẫu nhiên liệu khác nhau từ chương trình kiểm tra
chéo liên phòng; tuy nhiên, khuyến nghị rằng phương trình tương quan
được kiểm tra xác nhận
đối với các mẫu đang quan tâm để đảm bảo khả năng áp dụng.
15.3 Độ chệch
tương đối
- Việc đánh giá độ chệch tương đối của ASTM D 5580 so với ASTM D 5769 dùng để
xác định tổng các hydrocacbon thơm trong nhiên liệu đánh lửa được thực hiện sử
dụng số liệu từ Chương trình kiểm tra chéo liên phòng ASTM D02. Đánh giá này được
tiến hành phù hợp với các yêu cầu của ASTM D 6708 với kết quả thành công. Đánh
giá là dựa trên cơ sở phép đo tổng các hydrocacbon thơm trong các nhiên liệu
đánh lửa được cung cấp bởi Chương trình thử nghiệm thành thạo ASTM do các phòng
thử nghiệm tham
gia từ 2/2007 đến 10/2014 và được tài liệu hóa trong Báo cáo nghiên cứu
RR:D02-1815.
CHÚ THÍCH 10: Ở Hoa kỳ, EPA yêu cầu phép xác định
tổng hydrocacbon thơm trong các nhiên liệu động cơ đánh lửa theo ASTM D 5769.
Quy chuẩn có hiệu lực 1/1/2016 cho phép sử dụng phương pháp thử khác nếu chúng
được xác định là tương quan chính thức với phương pháp thử đã quy định
bởi tổ chức đồng
thuận, ví dụ ASTM. Việc
công bố độ chệch tương đối như trên có mục tiêu là đẻ thỏa mãn yêu cầu và cho
phép sử dụng các kết quả hiệu chỉnh độ chệch của ASTM D 5580 trong dải nồng độ
đã công bố thay cho ASTM D 5769 đối với benzen.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.3.2 Phương trình tương quan
ASTM D 5769 dự kiến = Độ chệch đã hiệu
chính ASTM D 5580 =
= CD5580 - [0,0867 x (T95 - 153,5)] (19)
đối với T95 tính bằng °C,
hoặc
ASTM D 5769 dự kiến = Độ chệch đã hiệu
chỉnh ASTM D
5580 =
= CD5580 - [0,0482 x (T95 - 307,9)] (20)
đối với T95 tính bằng °F
trong đó
ASTM D 5769 dự kiến là phần trăm
thể tích dự kiến của ASTM D 5769;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T95 là nhiệt độ cất
tại 95 % thể tích mẫu bay hơi khi được thử nghiệm theo ASTM
D 86.
15.3.2.1 Phương trình
tương quan chỉ áp dụng đối với các nhiên liệu trong dải nồng độ từ 5,4 % đến
31,6 % thể tích được báo cáo theo ASTM D 5580 và các giá trị T95
trong dải nhiệt độ từ 149,1 °C đến
196,6 °C (300,4 °F đến 385,9 °F).
15.3.2.2 Phương trình
tương quan có thể áp dụng
đối với các
nhiên liệu khi được xác định bởi ASTM D 5769 nằm trong dải nồng độ từ 3,7 % đến 29,4 %
thể tích các giá trị T95 trong dải nhiệt độ từ 149,1 °C đến 196,6 °C
(300,4 °F đến 385,9 °F).
CHÚ THÍCH 11 : Dải nồng độ ASTM D 5769 được sử dụng
để xây dựng phép đánh giá ASTM D 6708 có thể không bao trùm toàn bộ phạm vi được
chỉ ra trong phạm vi áp dụng của ASTM D 5769 đối với tổng các hydrocacbon thơm.
CHÚ THÍCH 12 : Phương trình tương quan
đã được xây dựng từ nhiều mẫu nhiên liệu khác nhau từ chương trình kiểm tra chéo
liên phòng; tuy nhiên, khuyến nghị rằng phương trình tương quan được kiểm tra
xác nhận đối với các mẫu đang quan tâm để đảm bảo khả năng áp dụng.