TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
12039-3:2017
HƯỚNG
DẪN ĐO DẦU MỎ - BỘ ĐO - PHẦN 3: HỆ THỐNG ỐNG ĐO
Guidelines for
petroleum measurement - Metering assemblies - Part 3: Pipeline metering systems
Lời nói đầu
TCVN 12039-3:2017 được xây dựng trên cơ sở
tham khảo API 6.6:2006 Manual of petroleum measurement standard - Chapter 6:
Metering assemblies - Section 6: Pipeline metering systems (API 6.6 Tiêu
chuẩn đo dầu mỏ - Bộ đo - Hệ thống ống đo).
TCVN 12039-3:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn kín biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
Bộ TCVN 12039 Hướng dẫn đo dầu mỏ - Bộ đo
gồm các tiêu chuẩn sau:
TCVN 12039-1:2017, Phần 1: Hệ thống giao-nhận
tự động (LACT)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 12039-3:2017, Phần 3: Hệ thống ống đo
Lời giới thiệu
Ba đặc tính chính của một đường ống ảnh hưởng
đến việc lựa chọn loại thiết bị đo phù hợp nhất là:
a. Chi phí cố định cao, dẫn đến mong muốn hoạt
động liên tục
b. Công suất tức là thể tích lớn và lưu lượng
cao
c. Kỳ vọng hoạt động hiệu quả và độ chính xác
tối đa trong phép đo lưu lượng của hệ thống.
Lợi ích của phép đo động lớn hơn phép đo tĩnh
đối với các phép đo dầu trong đường ống nêu trong TCVN 10955-3:2016.
Tiêu chuẩn này đề cập đến các hydrocarbon
lỏng (dầu thô, các chất ngưng tụ, các sản phẩm tinh chế và hỗn hợp
hydrocarbon). Không bao gồm chất lỏng hai pha)
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn có ích
liên quan đến việc lắp đặt thiết bị đo hydrocarbon lỏng có áp suất hơi cao như
hỗn hợp etan propan, propen .v.v..; tuy nhiên, có thể yêu cầu bổ sung các biện
pháp đề phòng đặc biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ -
BỘ ĐO - PHẦN 3: HỆ THỐNG ỐNG ĐO
Guideline for
petroleum measurement - Metering assemblies- Part 3: Pipeline metering systems
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn để lựa
chọn kiểu và cỡ đồng hồ được sử dụng để đo dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ (dầu thô,
các chất ngưng tụ, các sản phẩm tinh chế và hỗn hợp hydrocacbon).
Tiêu chuẩn này cũng đưa ra các yêu cầu đối
với thiết bị, dụng cụ đi kèm và các phương pháp kiểm chứng đồng hồ.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 10955-1:2015: Hướng dẫn đo dầu mỏ-Đo
hydrocacbon lỏng - Phần 1: Đồng hồ thể tích
TCVN 10955-2:2015 Hướng dẫn đo dầu mỏ - Đo
hydrocacbon lỏng - Phần 2: Đồng hồ tuabin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 10955-4:2017 Hướng dẫn đo dầu mỏ - Đo
hydrocacbon lỏng - Phần 4: Thiết bị đi kèm đồng hồ đo chất lỏng
API Manual of petroleum measurement standards
- Chapter 4 Proving systems (API Chương 4 Hệ thống kiểm chứng)
API Manual of petroleum measurement standards
- Chapter 4.3 Small volume prover (API 4.3 Chuẩn thể tích)
API Manual of petroleum measurement standards
- Chapter 5.5 Fidelity and security of flow measurement pulsed -data
transmission system (API 5.5 Độ chính xác và bảo mật của hệ thống truyền xung
dữ liệu đo lưu lượng)
API Manual of petroleum measurement standards
- Chapter 8 Sampling (API Chương 8 Lấy mẫu)
API Manual of petroleum measurement standards
- Chapter 12.2 Calculation of liquid petroleum quantities measured by turbine
or displacement meters (API 12.2 Tính toán khối lượng dầu mỏ đo được bằng đồng
hồ thể tích và tuabin)
API Manual of petroleum measurement standards
- Chapter 13.2 Statistical evaluation of meter proving data (API 13.2 Đánh
giá thống kê dữ liệu thử nghiệm đồng hồ đo)
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
3.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nơi thực hiện các phép đo giao - nhận bằng
một hoặc nhiều đồng hồ.
4 Thiết kế trạm đo
4.1 Lựa chọn loại đồng
hồ
4.1.1 Yêu cầu chung
Đồng hồ thể tích và đồng hồ tuabin là các
loại đồng hồ được sử dụng phổ biến nhất trong các ứng dụng đường ống, nhưng
cũng có thể sử dụng đồng hồ đo khác nếu đáp ứng được mục đích dự định.
Lựa chọn đồng hồ đo được nêu trong TCVN
10955-3:2016. Nói chung, đồng hồ tuabin thường được dùng hơn đối với các ứng
dụng lưu lượng lớn và chất lỏng có độ nhớt thấp. Trong ứng dụng áp suất cao,
vốn và chi phí lắp đặt đồng hồ tuabin có thể ít hơn. Tuy nhiên, trong dầu thô,
có hàm lượng sáp hoặc có vật liệu dạng xơ có thể làm hạn chế việc sử dụng đồng
hồ tuabin. Khi sử dụng đồng hồ thể tích, chi phí bảo dưỡng là đáng kể khi ứng
dụng chất lỏng có độ nhớt thấp hoặc có đặc tính ăn mòn. Chi phí bảo dưỡng đồng
hồ tuabin thường là thấp, nhưng để duy trì áp suất ngược đủ để đảm bảo độ chính
xác có thể dẫn tới chi phí cao hơn.
Trước khi lựa chọn đồng hồ, người thiết kế hệ
thống đo phải nắm được:
a) Đặc tính vật lý và hóa học của chất lỏng:
- Độ nhớt, tính nhờn và điểm chảy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ăn mòn, mài mòn, có xơ, sáp, hoặc các tạp
chất khác
- Áp suất hơi
b) Phạm vi lưu lượng và áp suất
c) Phạm vi nhiệt độ chất lỏng và nhiệt độ môi
trường sẽ gặp phải
d) Thời gian hoạt động (liên tục hoặc gián
đoạn)
e) Vị trí của trạm đo và điều khiển tại chỗ
hoặc từ xa, giám sát hoặc không giám sát.
4.1.2 Độ nhớt
Độ tuyến tính của đồng hồ thể tích tốt hơn
khi độ nhớt của chất lỏng đo tăng lên. Do đó sẽ giảm độ trôi trong đồng hồ.
Đồng hồ tuabin thường hoạt động với phạm vi
tuyến tính rộng hơn ở độ nhớt thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.3 Tỷ trọng
Phạm vi hoạt động của đồng hồ thể tích thường
không bị ảnh hưởng bởi tỷ trọng của chất lỏng đo. Trong khi với đồng hồ tuabin,
phạm vi tuyến tính của đồng hồ có xu hướng thay đổi theo tỷ trọng. Nói chung,
phạm vi lưu lượng thông thường của đồng hồ tuabin thay đổi đến phạm vi cao hơn
khi tỷ trọng giảm. Ngược lại, đối với các chất lỏng có tỷ trọng cao, tổn hao áp
qua đồng hồ tăng nhanh hơn khi lưu lượng tăng.
4.1.4 Chất ăn mòn, mài mòn và tạp chất
Chất rắn ăn mòn, axit hoặc kiềm và một số
muối là những chất ngoại lai điển hình trong dầu mỏ mà có thể gây hại đến đồng
hồ và hoạt động của đồng hồ. Nếu dùng đồng hồ thể tích cho dầu mỏ chứa tương
đối lớn các chất mài mòn hoặc ăn mòn thì nhà sản xuất phải tư vấn về vật liệu
dùng để thiết kế đồng hồ.
Nếu nhiễm một lượng nhỏ hạt mài mòn và ăn mòn
thì ít ảnh hưởng đến tuổi thọ và hoạt động của đồng hồ tuabin vì các chất rắn ở
dạng lơ lửng huyền phù nên không bị gián đoạn khi qua đồng hồ. Nhiễm chất ăn
mòn không ảnh hưởng rõ rệt, đặc biệt là đồng hồ tuabin bằng thép không gỉ. Mặt
khác, đồng hồ thể tích bị ảnh hưởng nhiều bởi các hạt mài mòn vì khoảng cách
gần của các bộ phận chuyển động và vì các vật liệu chế tạo có thể bị ảnh hưởng
bởi các hóa chất phản ứng. Ngược lại, vật liệu dạng xơ, cỏ dại và sáp, đôi khi
có trong dầu thô, có ảnh hưởng rất nhỏ đối với đồng hồ thể tích. Tuy nhiên,
những chất nhiễm bẩn này có khuynh hướng kẹt trên cánh roto và bộ phận nắn dòng
của đồng hồ tuabin và ảnh hưởng đến hoạt động của chúng.
4.1.5 Áp suất hơi
Áp suất hơi của chất lỏng được đo là một hệ
số để xác định phạm vi áp suất yêu cầu cho đồng hồ và đường ống. Áp suất hơi
cũng có mối liên hệ với loại thiết bị kiểm soát áp suất và các van cần thiết để
duy trì pha lỏng và đo chính xác.
4.1.6 Lưu lượng
Đồng hồ được lựa chọn phải có khả năng đáp
ứng với lưu lượng tối đa và tối thiểu kỳ vọng. Đồng hồ thể tích thường hoạt
động liên tục được ở 75% công suất trên nhãn của nhà sản xuất, nếu chất lỏng có
tính nhờn hợp lý. Công suất của đồng hồ thể tích giảm xuống còn dưới 40% công
suất trên nhãn cho các chất lỏng có độ trơn kém như butan hoặc propan. Đồng hồ
tuabin có thể hoạt động đúng công suất trên nhãn và cao hơn, nhưng hao hụt áp
suất tăng theo lưu lượng thì chi phí năng lượng có thể là một yếu tố để lựa
chọn cỡ đồng hồ phù hợp nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.7 Nhiệt độ
Khi đường ống hoạt động ở phạm vi nhiệt độ
môi trường, không cần xem xét đặc biệt về nhiệt độ trong việc lựa chọn đồng hồ
đo hoặc lắp đặt. Tuy nhiên, nếu có thể dự đoán nhiệt độ bất thường, chẳng hạn
như là nhiệt độ cao mà có thể yêu cầu xử lý chất lỏng có điểm chảy cao thì tham
khảo ý kiến nhà sản xuất đồng hồ trước khi lựa chọn đồng hồ. Ngoài ra, đối với
dung dịch hydrocacbon nóng có thể yêu cầu cách nhiệt và/hoặc theo dõi nhiệt đối
với ống góp và bộ phận tiếp xúc của bể chứa hoặc ống cấp cho đồng hồ.
Trong điều kiện thời tiết lạnh, cần phải bảo
vệ các thiết bị kèm theo của đồng hồ (như là bộ đếm và máy in) bằng cách lắp
tấm che chịu nhiệt trên đồng hồ để tránh làm hỏng thiết bị kèm theo, việc đề
phòng này cần thiết hơn khi sử dụng thiết bị điện tử. Sự thay đổi nhiệt độ dung
dịch hydrocarbon làm thay đổi độ nhớt của nó. Lần lượt, thay đổi này dẫn đến
một độ trôi của hệ số đồng hồ và một độ trôi có thể trong phạm vi hoạt động
bình thường.
4.1.8 Hoạt động liên tục hoặc gián đoạn
Cả đồng hồ thể tích và tuabin đều được thiết
kế để hoạt động liên tục hoặc gián đoạn. Tuy nhiên, đối với các hoạt động liên
tục, cần phải bố trí một số phương pháp dự phòng hoặc thay thế để duy trì phép
đo thông thường (xem 4.2).
4.1.9 Vị trí
Đồng hồ thể tích có bộ ghi cơ khí phù hợp với
hệ thống công suất nhỏ và các vị trí xa. Đồng hồ này không yêu cầu thiết bị
điện tử và cấp điện liên tục để cung cấp số đọc đại lượng đo như đồng hồ
tuabin.
4.2 Lựa chọn cỡ đồng
hồ
4.2.1 Đồng hồ thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Xác định lưu lượng tối đa và tối thiểu kỳ
vọng.
b) Nếu dòng trong đường ống không thể ngắt được
thì lắp một đồng hồ dự phòng để có thể đo liên tục ở tốc độ bình thường nếu
đồng hồ chính bị hỏng.
c) Xác định cỡ mỗi đồng hồ thể tích để nó có
thể hoạt động bình thường ở 75% công suất tối đa.
Trong hầu hết các trường hợp, khi sử dụng
bình chuẩn, cần phải có ít nhất hai đồng hồ mắc song song vì lưu lượng từ đồng
hồ kiểm chứng phải được dừng ngay lập tức trước và sau khi kiểm chứng. Ngắt
dòng trong đường ống có thể không khả thi để đạt được yêu cầu này, trừ trường
hợp hệ thống giao - nhận nhỏ.
Lựa chọn cuối cùng là phụ thuộc tính năng kỳ
vọng, không gian có sẵn, kích cỡ và chi phí (công suất và vận hành) của đồng
hồ, chuẩn, các van đi kèm, đường ống và các thiết bị kèm theo.
4.2.2 Đồng hồ tuabin
Lựa chọn cỡ đồng hồ tuabin cần phải xem xét
chi tiết hơn so với đồng hồ thể tích vì tính năng của nó thường bị ảnh hưởng
bởi tỷ trọng và độ nhớt của chất lỏng. Đồng hồ tuabin có xu hướng được lựa chọn
cho các trạm đo vận hành ở lưu lượng cao và độ nhớt thấp.
Vật liệu dạng xơ và chất ngoại lai có xu hướng
bị giữ lại trên đồng hồ tuabin. Do đó, cần có một đồng hồ dự phòng có thể cùng
quay với đồng hồ đang hoạt động để loại bỏ vật liệu dạng xơ và chất ngoại lai
trước khi đồng hồ hoạt động trở lại. Khi không thể ngắt dòng, cần có đồng hồ
thay thế để có thể tháo dỡ, kiểm tra và làm sạch đồng hồ bị nhiễm bẩn. Trong dịch
vụ cung cấp dầu thô có thể có một hệ thống phun ngược cho phép dòng chảy ngược
trong một thời gian ngắn để loại bỏ vật liệu bị mắc trên cánh tuabin.
Khi xác định được cỡ và số lượng đồng hồ cần
thiết để đáp ứng yêu cầu của trạm đo lưu lượng thì phải xem xét đến độ nhớt và
tỷ trọng chất lỏng. Khi độ nhớt tăng, trong phạm vi lưu lượng đó, độ tuyến tính
của đồng hồ giảm đến mức chấp nhận được, do đó cần có đồng hồ công suất lớn hơn
để đáp ứng lưu lượng cụ thể. Khi tỷ trọng chất lỏng giảm, khoảng tuyến tính của
đường tính năng dịch chuyển theo hướng lưu lượng cao hơn, nghĩa là, một chất lỏng
có tỷ trọng khoảng 0,5 có thể có ảnh hưởng trên phạm vi lưu lượng của đồng hồ
một hệ số gấp 1,5 lần công suất tối đa trên nhãn mà không có sự sụt áp đáng kể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 Dụng cụ và thiết
bị kèm theo
Dụng cụ và thiết bị kèm theo cho đồng hồ nêu
trong TCVN 10955-4:2017. Ngoài ra còn:
4.3.1 Lưới lọc và bộ lọc
Lưới lọc và bộ lọc tích hợp vào ống đo không
sử dụng để làm sạch dòng chảy để cải thiện chất lượng mà chỉ được sử dụng để
loại bỏ các chất rắn có thể gây hư hại đến đồng hồ hoặc làm tăng độ không đảm
bảo đo.
Đồng hồ đo có thể được bảo vệ riêng lẻ hoặc
theo một dãy. Với đồng hồ thể tích, lưới lọc có thể được lắp ngay phía dòng vào
đồng hồ. Với các đồng hồ tuabin, cần xem xét đến dòng xoáy. Ống đo và một bộ
lọc hoặc lưới lọc cần lắp sâu vào phía dòng vào đồng hồ.
Lưới lọc cần được trang bị lồng để bảo vệ
(thường sử dụng lưới số 4 là phù hợp) cánh quạt của đồng hồ và chuẩn tránh được
hư hại do chất ngoại lai, chất lắng đọng và nước. Sử dụng lưới lọc quá mịn có
thể giảm hiệu quả của bộ lọc có thể làm tăng sự tích lũy cặn làm tăng sụt áp
quá mức lên lưới lọc. Điều này có thể dẫn đến hỏng lồng bảo vệ hoặc tổn thất
chất lỏng. Cả hai trường hợp này ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo. Do đó,
thường xuyên theo dõi chênh áp trên lồng bảo vệ bằng một hệ thống cảnh báo hoặc
phương tiện phù hợp khác.
4.3.2 Bộ cắt nước và bộ giám sát nước
Bộ cắt nước và bộ giám sát nước thường chỉ sử
dụng trong thu nhận dầu thô và hệ thống tiếp nhiên liệu máy bay. Bộ giám sát
đôi khi được sử dụng ở đầu đường ống khi hút dầu thô từ bể chứa hoặc từ bình
chứa nhiên liệu máy bay và khi ngăn nước chảy vào hệ thống.
Trong hệ thống thu nhận, bộ giám sát nước
được lắp phía dòng vào đồng hồ để ngăn nước tự động đi vào đường ống khi hàm
lượng nước vượt quá giá trị cài đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Van áp suất ngược phải lắp phía dòng ra của
đồng hồ nếu lực cản phía dòng ra không đủ để duy trì áp suất đủ cao lên hệ
thống để tránh sự bốc hơi chất lỏng ở mọi điều kiện hoạt động. Trong tất cả các
hệ thống, áp suất ngược thích hợp phải được duy trì để đảm bảo phép đo chính
xác. Đối với đồng hồ tuabin, áp suất ngược tối thiểu cần gấp đôi sụt áp qua
đồng hồ đo ở lưu lượng tối đa cộng thêm 1,25 lần áp suất hơi tuyệt đối của chất
lỏng ở nhiệt độ hoạt động tối đa (xem TCVN 10955-2:2015).
Nguyên tắc tương đối này thay đổi theo ứng
dụng cụ thể. Ví dụ, đồng hồ tuabin thông thường yêu cầu áp suất ngược cao hơn
so với đồng hồ thể tích tương đương (theo công suất trên nhãn) vì đường dòng của
đồng hồ tuabin làm tăng vận tốc và làm giảm áp suất tĩnh có thể gây ra hiện
tượng bốc hơi hoặc thoát khí và tạo bọt. Mặc dù áp suất ngược là một yêu cầu
quan trọng đối với việc đo lường, nhưng áp suất ngược quá cao có thể dẫn đến
chi phí điện năng quá cao. Van áp suất ngược cần được thiết kế an toàn, chặn
được dòng khi áp suất giảm và cho chất lỏng chảy qua khi áp suất chất lỏng tăng
lên. Van kiểm soát dòng có thể là van kép như van áp suất ngược khi nó đặt phía
dòng ra đồng hồ.
4.3.4 Van điều chỉnh lưu lượng
Khi cần giới hạn lưu lượng qua đường ống, thì
lắp van điều khiển bằng tay hoặc tự động phía dòng ra của đồng hồ để sự bốc hơi
xảy ra trong van không ảnh hưởng đến phép đo. Tuy nhiên, sự sắp xếp như vậy có
thể kéo theo áp suất trong và xung quanh ống đo sẽ đòi hỏi áp suất cao hơn một
hoặc nhiều mức. Trong trường hợp đồng hồ thể tích, tình trạng này sẽ làm tăng
đáng kể chi phí đồng hồ, bộ lọc, lưới lọc và các phụ kiện khác được sử dụng. Trong
trường hợp đồng hồ tuabin, chi phí bổ sung cho mức áp suất cao hơn có thể sẽ
thấp hơn, nhưng chi phí cho thiết bị kèm theo lại cao.
Nếu vì lý do chi phí, van điều chỉnh lưu lượng
phải được lắp phía dòng vào đồng hồ thì việc lắp van nên càng xa phía dòng vào
càng tốt. Trong trường hợp đồng hồ tuabin, van điều chỉnh cần lắp tại khoảng cách
bằng ít nhất 50 lần đường kính ống phía dòng vào đồng hồ. Nếu tác động của van
kiểm soát gây ra sự bốc hơi thì hơi phải được loại bỏ khỏi dòng trước khi qua
đồng hồ. Việc lắp đặt van áp suất ngược phía dòng ra đồng hồ vẫn có thể yêu cầu
để duy trì áp suất lên đồng hồ (xem 4.3.3)
4.3.5 Bộ loại khí
Bộ loại khí (thiết bị khử khí) cần được lắp
phía dòng vào đồng hồ nếu khí hoặc hơi có thể đi vào đồng hồ và có thể gây ảnh hưởng
xấu đến phép đo. Tuy nhiên, trong hầu hết các lắp đặt, lối vào của khí có thể
được ngăn chặn hiệu quả hơn bằng các hệ thống cảm biến khí tự động so với cách
loại bỏ khi nó đã vào dòng chảy. Điều này đặc biệt đúng với dịch vụ dầu thô.
Bộ khử khí hoạt động bằng cách giảm vận tốc
dòng thông qua sự tăng tiết diện. Nguyên lý này cho phép các khí nhẹ hơn thoát
ra nếu độ nhớt không quá lớn làm chậm hoặc ngừng quá trình. Một dãy các vách
ngăn giúp hỗ trợ trong việc lọc tách. Khi không khí, khí hoặc hơi tích tụ, một
van phao sẽ mở và cho phép thoát ra.
Trong một đường ống đo, nếu áp suất chân
không (cột ấp âm) tồn tại, cần lắp một van kiểm soát vào đường thông hơi để tránh
khí bị hút ngược vào bộ khử khí. Cũng nên lắp một hoặc vài van tháo hơi tại
điểm trên cao trong ống góp để xả hết khí sau khi bảo dưỡng hoặc xả đáy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường ống đo sử dụng đồng hồ tuabin phải có
một bộ phận ổn định dòng lắp phía dòng vào và một bộ phận thu dòng lắp phía
dòng ra mỗi đồng hồ. Xem TCVN 10955-2 mô tả đầy đủ sắp xếp và chi tiết ảnh
hưởng của cấu hình đường ống đến xoáy. Ổn định dòng thường không yêu cầu lắp
đặt khi sử dụng đồng hồ thể tích.
4.3.7 Bộ đếm của đồng hồ thể tích
Thông thường, một bộ đếm tổng kiểu cơ khí, số
đếm nhỏ, chống cài đặt lại, cùng với thanh ghi, sử dụng với đồng hồ thể tích để
chỉ thị kết quả đo. Ngoài ra, đồng hồ cũng có thể bao gồm bộ đếm tổng chống cài
đặt lại, số đếm lớn, đặt lại được, kiểu cơ khí, có thanh ghi (đơn vị tính bằng
mét khối) để sử dụng khi kiểm chứng. Phần nhỏ nhất của số tăng được hiển thị
trên bộ đếm số đếm lớn phụ thuộc vào cỡ của chuẩn được sử dụng.
Bộ đếm số đếm lớn, cài đặt lại được có thể
được sử dụng ở bất kỳ nơi nào, nó chỉ thị thể tích dầu được đo là số đọc theo
bộ đếm chống cài đặt lại. Bộ đếm số đếm lớn có thể thích hợp với một công tắc
điều khiển mà có thể được sử dụng để ghi từ xa hoặc phát hiện các lỗi của đồng
hồ. Công tắc này cần được vận hành phù hợp với bộ đếm chống cài đặt lại. Cần có
một thiết bị truyền phát xung độ phân giải cao và bộ đếm kiểm chứng độ phân
giải cao khi kiểm chứng một đồng hồ thể tích bằng ống chuẩn (xem API Chương 4
để biết thêm chi tiết).
4.3.8 Bộ đếm của đồng hồ tuabin
Đồng hồ tuabin thường được kết nối với một bộ
đếm tổng chống cài đặt lại để đọc các đơn vị trên mỗi đồng hồ và để hiển thị kết
quả đo được. Các bộ đếm bổ sung, như là các bộ đếm chuẩn hoặc bộ đếm thực, có
thể được bổ sung khi nhu cầu phát sinh mà không ảnh hưởng đến tính năng của đồng
hồ. Một bộ đếm kiểm chứng xung độ phân giải cao riêng biệt được chặn bằng một
công tác đầu dò của chuẩn được yêu cầu để kiểm chứng đồng hồ tuabin (xem TCVN
10955-4:2017 để biết thông tin về bộ đếm và API 5.5 để biết thêm thông tin về
hệ thống truyền dẫn xung điện tử).
4.3.9 Máy in phiếu
Máy in cơ và máy in điện tử là hai loại phổ
biến nhất.
Máy in cơ thường được sử dụng với đồng hồ thể
tích vì chúng có thể ghép với trục đầu ra của đồng hồ và không yêu cầu nguồn điện
bên ngoài. Máy in cơ cũng có thể sử dụng với đồng hồ tuabin, nhưng trong cách
sắp xếp này, các xung được tạo ra bởi động cơ dẫn động đồng hồ điều khiển thanh
ghi và máy in.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4 Lấy mẫu
Vì các vận chuyển đường ống được đo trong các
mẻ hoặc toa cấp liệu có thể có sự khác nhau đáng kể về tính chất chất lỏng (độ
nhớt và tỷ trọng), phân lớp dòng chảy phải được lấy mẫu để tách các mẻ để kiểm
chứng đồng hồ và gán hệ số đồng hồ cho mỗi mẻ. Các khía cạnh khác của việc lấy
mẫu (ví dụ, để xác định chất lượng dầu thô) đòi hỏi phải lấy mẫu đại diện bằng
phương pháp lấy mẫu tỉ lệ nêu trong API Chương 8.
4.5 Kiểm chứng
Đường ống đo phải có một chuẩn cố định kết
nối với chuẩn di động hoặc đồng hồ chuẩn kiểm chứng. Xem API Chương 4 về bố trí
kiểm chứng và bốn phương pháp kiểm chứng tiêu chuẩn bằng ống chuẩn thông
thường, chuẩn thể tích nhỏ, bình chuẩn hoặc đồng hồ chuẩn. Xem API 12.2 về
phương pháp chuẩn tính toán lượng dầu mỏ và xác định hệ số đồng hồ.
4.6 Bố trí trạm đo
điển hình
Hình 1 minh họa lắp đặt đồng hồ thể tích.
Hình 2 đồ minh họa lắp đặt đồng hồ tuabin.
5 Vận hành trạm đo
Người vận hành trạm đo phải biết loại chất
lỏng đo, kiểu và cỡ đồng hồ đo và hệ thống kiểm chứng được cung cấp, phạm vi
giá trị giới hạn biến đổi cơ bản, độ nhớt, áp suất, nhiệt độ và tỷ trọng chất
lỏng. Xem TCVN 10955 về tính năng, vận hành và bảo dưỡng đồng hồ đo.
6 Tính năng đồng hồ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo giao nhận chất lỏng hydrocarbon được
thực hiện để xác định số lượng làm cơ sở cho các giao dịch thương mại. Con số
này thường được thể hiện nhiều nhất dưới dạng thể tích tiêu chuẩn thực. Thể
tích tiêu chuẩn thực là thể tích đã được hiệu chính đối với hệ số đồng hồ, đối
với ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất lên cả chất lỏng và thép của chuẩn dùng
để xác định hệ số đồng hồ và đối với hàm lượng chất lắng đọng và nước, nếu có.
Các phương pháp chuẩn để tính toán thể tích
cơ bản của chuẩn, hệ số đồng hồ và một phiếu đo lường nêu chi tiết trong API
12.2.
6.2 Kiểm chứng đồng
hồ
Xem API Chương 4 và TCVN 10955 để biết các
hướng dẫn về kiểm chứng đồng hồ.
Trong hệ thống đường ống đo, cần xem xét bổ
sung để kiểm chứng đồng hồ mỗi lần khi có sự thay đổi sản phẩm qua bộ phận đo.
Các xem xét khác có thể bao gồm thay đổi lưu lượng, nhiệt độ hoặc áp suất mà
gây ra sự thay đổi có thể đo được trong hệ số đồng hồ.
CHÚ DẪN:
1. Van giảm áp bằng tay hoặc tự động, nếu cần
2. Bộ lọc, lưới lọc và hoặc thiết bị loại hơi
(nếu cần) cho mỗi đồng hồ hoặc cả trạm đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Thiết bị đo nhiệt độ
5. Thiết bị đo áp suất
6. Van điều chỉnh, nếu cần
7. Van điều khiển, nếu cần
8. Van ngắt dương, van khóa kép, và van bịt
9. Van điều khiển dòng, nếu cần
10. Van khóa, nếu cần
11. Thiết bị tạo chênh áp, nếu cần
12. Lấy mẫu, tỷ lệ thuận với dòng chảy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Sơ đồ sắp
xếp trạm đo với ba đồng hồ thể tích
CHÚ DẪN:
1. Van khóa, nếu cần
2. Thiết bị tạo chênh áp, nếu cần
3. Bộ lọc, lưới lọc và hoặc thiết bị khử hơi
(nếu cần) cho mỗi đồng hồ hoặc cả trạm.
4. Bộ nắn dòng
5. Đồng hồ tuabin
6. Đường ống thông (ống thẳng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Thiết bị đo nhiệt độ
9. Van ngắt dương, van khóa kép, vả van bịt
10. Van điều khiển dòng, nếu cần
11. Van khóa, nếu cần
12. Lấy mẫu, tỉ lệ thuận với dòng chảy.
CHÚ THÍCH: Sơ đồ đơn giản này chỉ ra các
thành phần chính cho trạm điển hình nhưng không nhằm chỉ ra các vị trí thích hợp.
Tất cả các phần của đường có thể bị khóa giữa các van để dự phòng giảm áp (tốt
hơn là không lắp đặt giữa đồng hồ và chuẩn)
Hình 2 - Sơ đồ sắp
xếp trạm đo với hai đồng hồ tuabin.
Thư mục tài liệu tham
khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] API 4.2, Chuẩn thể tích
[3] API 4.4, Bình chuẩn
[4] API 4.6, Nội suy xung
[5] API 4.8, Vận hành các hệ thống kiểm
chứng
[6] API 4.9, Các phương pháp hiệu chuẩn các
chuẩn thể tích và bình chuẩn
[7] API Chương 7, Xác định nhiệt độ
[8] API Chương 11, Dữ liệu các thuộc tính
vật lý
[9] API Chương 12, Tính toán các đại lượng
dầu mỏ
[10] API Chương 13, Các khía cạnh thống kê
của phép đo và lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66