Mô
tả
|
Khí
(c)
|
Khoảng
thời gian
(năm)
|
Khí
nén
|
Ví
dụ: không khí, Ar, He, H2, Ne, N2, O2, CH4,
CO và các hỗn hợp khí nén
|
5
hoặc 10 (xem b và d)
|
Khí
hóa lỏng
|
Ví
dụ: CO2, N2O và các hỗn hợp khí hóa lỏng
|
Các
khí rất độc
LC50
≤ 200 p.p.m thể tích/ thể tích
|
Ví
dụ: AsH3, PH3
|
3
|
a Một số yêu cầu có
thể cần đến khoảng thời gian ngắn hơn, ví dụ: sự hiện diện của thủy ngân
trong các phản ứng hyđro, polime hóa và phân hủy. Phải kiểm tra tính tương
hợp của khí được nạp với hợp kim nhôm phù hợp với TCVN 6874-1 (ISO 11114-1).
b Đối với các chai
được sử dụng cho các hoạt động ở dưới nước và có chứa thiết bị thở, khoảng
thời gian thử lại không được vượt quá năm năm.
c Danh mục các khí
này không phải là khí xả. Các khí phải được phân loại phù hợp với prEN 13096.
d Có thể áp dụng chu
kỳ thử dài hơn cho các chai có thiết kế và kinh nghiệm sử dụng an toàn đã
biết với điều kiện là phải có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và nhà
sản xuất.
|
Bảng
2 – Khoảng thời gian cho các ống lót bằng thép a
Mô
tả
Khí
(g)
Khoảng
thời gian
(năm)
Khí nén
Ví dụ: Ar, Xe, Ne,
N2, CH4 và các hỗn hợp khí nén
H2
Không khí, O2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 hoặc 10 (xem f)
5 hoặc 10 (xem e
và f)
5 hoặc 10 (xem b
và f)
2,5 hoặc 5 (xem d)
Thiết bị thở dưới
nước
Không khí, O2
2,5 (nhìn) và 5
(đầy đủ)
Khí hóa lỏng
Ví dụ: CO2,
N2O và các hỗn hợp khí hóa lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí ăn mòn (vật
liệu chai)
Ví dụ: Cl2,
F2, NO, SO2, HF
3
Khí rất độc
LC50 ≤
200 p.p.m thể tích/ thể tích
Ví dụ: AsH3,
PH3
3
Hỗn hợp khí
a) Tất cả các hỗn
hợp khí, trừ b) dưới đây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khoảng thời gian
ngắn nhất của bất cứ thành phẩm nào.
b) Nếu độ độc của
hỗn hợp cuối cùng là LC50 > 200 p.p.m thể tích/ thể tích thì
phải áp dụng khoảng thời gian 5 hoặc 10 năm (xem Chú thích 6). Nếu độ độc của
hỗn hợp cuối cùng là LC50 ≤ 200 p.p.m thể tích/thể tích thì phải
áp dụng khoảng thời gian 3 năm.
a Một số yêu cầu có
thể cần đến khoảng thời gian ngắn hơn, ví dụ: điểm sương của khí, các phản
ứng polime hóa và phản ứng phân hủy, đặc tính kỹ thuật thiết kế của chai,
thay đổi dịch vụ cung cấp khí v.v... . Tính tương hợp của thép với khí được
nạp phải được kiểm tra phù hợp với TCVN 6874-1 (ISO 11114-1).
b Đối với các chai
được sử dụng cho thiết bị thở, khoảng thời gian thử lại không được quá năm
năm.
c Có thể sử dụng thời
gian thử dài hơn với điều kiện là sản phẩm phải khô và và các chai được nạp
không được có nước tự do. Điều kiện này phải được chứng minh và được lập
thành tài liệu trong hệ thống quản lý chất lượng của người nạp. Nếu các điều
kiện trên không được đáp ứng, chai phải được kiểm tra bằng mắt và kiểm tra
bên trong năm năm một lần và phải được thử lại đầy đủ mười năm một lần.
d Có thể sử dụng
khoảng thời gian thử dài hơn với điều kiện là sản phẩm phải khô và các chai
được nạp phải khô và không được có nước tự do. Điều kiện này phải được chứng
minh (thử) và được lập thành tài liệu trong hệ thống quản lý chất lượng của
người nạp. Nếu các điều kiện trên không được đáp ứng, chai phải được kiểm tra
bằng mắt và kiểm tra bên trong 2,5 năm một lần và phải được thử lại đầy đủ
năm năm một lần.
e Phải đặc biệt chú ý
tới độ bền kéo và trạng thái bề mặt của các chai này. Các chai không phù hợp
với các yêu cầu chuyên dùng cho hyđro đã quy định trong TCVN 6874-1 (ISO
11114-1).phải được đưa ra khỏi dịch vụ cung cấp hyđro. Các quy trình thay đổi
dịch vụ cung cấp khí phải phù hợp với TCVN 10359 (ISO 11621) hoặc EN 1795 .
f Có thể áp dụng khoảng
thời gian thử dài hơn cho các chai có thiết kế và kinh nghiệm sử dụng an toàn
đã biết với điều kiện là phải có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và
nhà sản xuất.
g Danh mục của các
khí này không phải là khí xả. Các khí phải được phân loại phù hợp với prEN
13096.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô
tả
Khí
(d)
Khoảng
thời gian
(năm)
Khí nén
Ví dụ: Không khí,
Ar, He, H2, Ne, N2, O2, CH4, CO
và các hỗn hợp khí nén
5 hoặc 10 (xem b
và e)
Khí hóa lỏng
Ví dụ: CO2,
N2O và các hỗn hợp khí hóa lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LC50 ≤
200 p.p.m thể tích/thể tích
Ví dụ: AsH3,
PH3
3 (xem c
và e)
a Một số yêu cầu có
thể cần đến khoảng thời gian ngắn hơn, ví dụ: sự hiện diện của thủy ngân
trong các phản ứng hyđro, polime hóa và phân hủy. Phải kiểm tra tính tương hợp
của khí với các ống lót phi kim loại phù hợp với TCVN 6874-2 (ISO 11114-2).
b Đối với các chai
được sử dụng cho các hoạt động ở dưới nước và có chứa thiết bị thở, khoảng
thời gian thử lại không được quá năm năm.
c Đối với các hỗn hợp
đòi hỏi các khí này, nếu độ độc của sản phẩm cuối cùng LC50 >
200 p.p.m.Thể tích/thể tích, phải áp dụng khoảng thời gian 5 năm hoặc 10 năm
(xem e).
d Danh mục các khí
này không phải là khí xả. Các khí phải được phân loại phù hợp với prEN 13096.
e Có thể áp dụng
khoảng thời gian thử dài hơn cho các chai có thiết kế và kinh nghiệm sử dụng
an toàn đã biết với điều kiện là phải có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm
quyền và nhà sản xuất.
Bảng
4 – Chai không có ống lót a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí
(c)
Khoảng
thời gian
(năm)
Khí nén
Ví dụ: Không khí,
Ar, He, H2, Ne, N2, O2,CH4, CO và
các hỗn hợp khí nén
5 hoặc 10 (xem b
và d)
Khí hóa lỏng
Ví dụ: CO2,
N2O và các hỗn hợp khí hóa lỏng
a Một số yêu cầu có
thể cần đến khoảng thời gian ngắn hơn, ví dụ: sự hiện diện của thủy ngân
trong các phản ứng hyđro, polime hóa và phân hủy. Phải kiểm tra tính tương
hợp của khí được nạp với các ống lót phi kim loại phù hợp với TCVN 6874-2
(ISO 11114-2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c Danh mục các khí
này không phải là khí xả. Các khí phải được phân loại phù hợp với prEN 13096.
d Có thể áp dụng
khoảng thời gian thử dài hơn cho các chai có thiết kế và kinh nghiệm sử dụng
an toàn đã biết với điều kiện là phải có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm
quyền và nhà sản xuất.
e Các khí rất độc
không được nạp vào các loại chai này
5 Các quy trình cho
kiểm tra và thử định kỳ
5.1 Danh mục các quy
trình
Việc kiểm tra, thử
nghiệm và sửa chữa các chai chứa khí bằng vật liệu composit chỉ được thực hiện
bởi những người có thẩm quyền nhằm bảo đảm cho các chai thích hợp cho sử dụng
tiếp tục một cách an toàn.
Mỗi chai phải được đệ
trình cho kiểm tra và thử định kỳ. Các quy trình sau tạo thành các yêu cầu cho
kiểm tra và thử nghiệm này được giải thích đầy đủ hơn trong các điều sau đây:
– Nhận biết chai và
chuẩn bị cho kiểm tra và thử nghiệm (xem Điều 6);
– Kiểm tra bên ngoài
bằng mắt (xem Điều 7);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– Các thử nghiệm bổ
sung (xem Điều 9);
– Thử áp suất (xem
Điều 10);
– Kiểm tra van (xem
Điều 11);
– Các nguyên công
cuối cùng (xem Điều 12);
– Loại bỏ và đưa các
chai vào diện không sử dụng được (xem Điều 13).
Kiểm tra bên trong
bằng mắt (xem Điều 8) phải được thực hiện trước khi thử áp suất (xem Điều 10).
Nên thực hiện các thử nghiệm khác theo trình tự được liệt kê ở trên.
Các chai không đạt
yêu cầu kiểm tra hoặc thử nghiệm phải được loại bỏ (xem Điều 13). Khi một chai
vượt qua các quy trình đã nêu trên nhưng vẫn còn có nghi ngờ về tình trạng của
chai thì phải thực hiện thử nghiệm bổ sung để khẳng định sự thích hợp của chai
cho sử dụng tiếp tục hoặc chai phải được đưa vào diện không sử dụng được. Tùy
theo lý do để loại bỏ chai mà các chai có thể được phục hồi và/hoặc sửa chữa
(xem 7.4).
5.2 Phơi nhiệt
Khi các chai được tân
trang lại trong quá trình kiểm tra theo định kỳ, có thể cần phải phơi chai dưới
nhiệt, ví dụ: trong quá trình làm sạch ban đầu hoặc là một phần của nguyên công
sấy khi sơn hoặc phủ bột cho chai. Sự phơi nhiệt này có thể ảnh hưởng đến cơ
tính của ống lót và/hoặc chai bằng vật liệu composit đã được hoàn thiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Nhận biết chai và
chuẩn bị cho kiểm tra thử
Trước khi thực hiện
bất cứ công việc nào, phải nhận biết các dữ liệu có liên quan của chai [ví dụ
xem TCVN 10367 (ISO 13769) hoặc EN 1089-1] và các dung lượng của khí chứa [ví dụ
xem TCVN 6296 (ISO 7225) hoặc EN 1089-2 ]. Chai phải được giảm áp và làm rỗng
theo cách có kiểm soát và an toàn trước khi tiến hành kiểm tra thử. Phương pháp
xử lý các chai có van không hoạt động hoặc bị kẹt được giới thiệu trong Phụ lục
A. Van có thể được tháo ra sau đó.
Các chai không rõ
lượng khí bên trong hoặc các chai không thể làm rỗng khí một cách an toàn phải được
đưa sang một bên để có sự xử lý riêng.
7 Kiểm tra bên ngoài
bằng mắt
7.1 Chuẩn bị
Các chi tiết bằng vật
liệu composit và các chi tiết gắn liền khác của chai chứa khí bằng vật liệu
composit không được tháo ra trước khi kiểm tra. Khi sử dụng ống bọc bảo vệ
trong suốt thì ống bọc này có thể được để lại ở vị trí miễn là có thể kiểm tra
được lớp bọc composit một cách có hiệu quả mà không cần phải tháo ra. Khi sử
dụng ống bọc bảo vệ không trong suốt thì phải tháo ống ra và ống bọc chỉ được
lắp lại sau khi thử áp suất.
Mỗi chai phải được
làm sạch và toàn bộ sơn, lớp phủ, nhựa đường, dầu hoặc vật lạ khác long ra phải
được lấy đi khỏi bề mặt ngoài bằng phương pháp thích hợp (ví dụ: rửa, chải, làm
sạch bằng tia nước có kiểm soát, phun hạt chất dẻo). Phun hạt (đá vụn) và phun
bi sẽ không thích hợp. Không được sử dụng các hóa chất làm sạch, các chất làm
bong sơn và các dung môi có hại cho chai bằng vật liệu composit hoặc các vật
liệu của chai. Các chai bằng vật liệu composit cũng khác so với các chi tiết
lắp lẫn bằng kim loại của chúng ở chỗ các chai có thể được sửa chữa bởi người
có thẩm quyền khi chỉ xẩy ra hư hỏng hạn chế (xem 7.4). Các giới hạn này được
quy định trong Bảng 5 và các chai sau sửa chữa phải được thử áp lực (suất)
trước khi được đưa vào phục vụ trở lại.
7.2 Quy trình kiểm
tra
Tối thiểu phải tuân
theo tiêu chí chấp nhận/loại bỏ được cho trong Bảng 5. Cơ quan kiểm tra phải
liên hệ với nhà sản xuất chai để xác minh xem có các tiêu chí loại bỏ nào
nghiêm ngặt hơn không đối với thiết kế đặc biệt của chai. Trong trường hợp nghi
ngờ, cơ quan kiểm tra phải tham khảo bản vẽ thiết kế của nguyên mẫu. Trong
trường hợp khi có các chai bằng vật liệu composit đã được thiết kế và chế tạo
cho thời gian sử dụng hạn chế thì đặc điểm này được chỉ thị trên nhãn chai. Như
vậy, trước tiên phải kiểm tra việc ghi nhãn để bảo đảm rằng các chai được kiểm
tra ở trong thời gian sử dụng của chúng. Trong trường hợp các chai được quấn
bao quanh thành vành đai, phải kiểm tra các bề mặt kim loại bên ngoài bị phơi ra
phù hợp với tiêu chuẩn kiểm tra và thử định kỳ gốc tương ứng: nghĩa là TCVN
10363 (ISO 6406) hoặc prEN 1968 và ISO 10461 hoặc prEN 1802 đối với thép và
nhôm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Loại hư hỏng
7.3.1 Quy định chung
Hư hỏng đối với lớp
bọc composit có thể có một số dạng và các ví dụ về các dạng hư hỏng này được mô
tả từ 7.3.2 đến 7.3.5. Các tiêu chí chấp nhận/loại bỏ được quy định trong Bảng
5 cho các mức hư hỏng và các loại hư hỏng quy định được mô tả từ 7.3.2 đến
7.3.5. Phải rất chú ý xác minh tổng mức độ hư hỏng do va đập (xem 7.3.4) và sự
tách lớp (xem 7.3.5) vì dạng bên ngoài của bề mặt có thể không bộc lộ ra toàn
bộ mức độ hư hỏng. Hư hỏng chung đối với chai được mô tả từ 7.3.6 đến 7.3.11.
Phụ lục B quy định
các chuẩn hư hỏng bổ sung cho các chai bằng hợp kim nhôm được quấn dây thép.
7.3.2 Hư hỏng do mài
mòn (xem từ Hình 1a) đến 1c))
Hư hỏng do mài mòn
gây ra bởi sự hao mòn, mài hoặc cọ xát liên tục bằng ma sát. Hư hỏng nhỏ do mài
mòn đối với lớp phủ bảo vệ hoặc sơn được chỉ dẫn trên các Hình 1a) đến 1b). Các
“vết phẳng” rõ rệt trên bề mặt có thể biểu lộ sự mất mát quá lớn của chiều dày
lớp bọc composit (xem Hình 1c)).
7.3.3 Hư hỏng do các
vết cắt (xem các Hình 2a) đến 2b))
Các vết cắt hoặc rãnh
gây ra bởi sự tiếp xúc với các vật sắc, nhọn cắt vào lớp bọc composit làm giảm
chiều dày của lớp bọc tại vết cắt hoặc vành cắt này.
7.3.4 Hư hỏng do va
đập (xem các Hình 3a) đến 3b))
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.5 Sự tách lớp
(xem Hình 4)
Tách lớp là sự chia
tách các lớp dảnh sợi hoặc bản thân các dảnh sợi của lớp bọc composit. Sự tách
lớp cũng có thể xuất hiện như một đốm hơi trắng giống như vết rộp hoặc khoảng
trống chứa không khí bên dưới bề mặt.
7.3.6 Hư hỏng do
nhiệt hoặc ngọn lửa (xem các Hình 5a) và 5b))
Hư hỏng do nhiệt hoặc
ngọn lửa có thể xuất hiện rõ rệt bởi sự phai mầu, cháy thành than hoặc nung
nóng của lớp bọc composit, nhãn hiệu, lớp sơn hoặc các chi tiết phi kim loại
của van.
Khi lớp bọc composit
chỉ bị vấy bẩn do khói hoặc các mảnh vụn khác vẫn còn ở mặt bên dưới (ví dụ: không
có sự nung nóng nhựa), chai có thể được đưa vào phục vụ trở lại.
Các chai có hư hỏng
lớn hơn hư hỏng nêu trên phải được đưa vào diện không sử dụng được.
7.3.7 Hư hỏng của kết
cấu
Chai phải được đưa
vào diện không sử dụng được nữa nếu có bất cứ dấu hiệu nào của các chỗ phình ra
không bình thường, các mối nối van bị biến dạng, cong vênh, các vết lõm không
được thiết kế lúc ban đầu, hoặc nếu có dấu hiệu hư hỏng do biến dạng của ống
lót được phát hiện thông qua kiểm tra bên trong bằng mắt.
7.3.8 Ăn mòn hóa học
(xem Hình 6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.9 Nhãn nhận biết
Trong trường hợp khó
đọc được nhãn cần tiếp xúc với nhà sản xuất chai. Trong trường hợp nhà sản xuất
có thể nhận biết chai một cách chính xác thì nhà sản xuất phải gắn một nhãn
nhận biết bổ sung vào chai. Nếu không, chai phải được đưa vào diện không sử
dụng được.
7.3.10 Đệm của nút
hoặc cổ chai
Chỉ cho phép lắp các
đệm bổ sung vào cổ chai khi có thể xác minh rõ ràng rằng chúng là chi tiết của
thiết kế nguyên mẫu. Phải tham vấn nhà sản xuất để có hướng dẫn và trong trường
hợp các đệm này không phù hợp với thiết kế nguyên mẫu, chai phải được đưa vào
diện không sử dụng được.
7.3.11 Phụ tùng cố
định
Khi một vành đai hoặc
vòng cổ chia hoặc phụ tùng cố định khác đã được gắn chặt vào chai bằng vật liệu
composit thì phải kiểm tra chi tiết này với sự tham khảo bản vẽ thiết kế của
nguyên mẫu. Phải tham vấn nhà sản xuất để có hướng dẫn và trong trường hợp chi
tiết hoặc phụ tùng này không phù hợp với bản vẽ thiết kế, chai phải được đưa
vào diện không sử dụng được.
Khi có bất cứ dấu
hiệu nào về các phụ tùng bị lỏng ra, chúng phải được sửa chữa và tham vấn nhà
sản xuất để có hướng dẫn.
Bảng
5 – Các tiêu chí chấp nhận/loại bỏ
Loại
hư hỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức
1
Hư
hỏng chấp nhận được
Mức
2
Hư
hỏng có thể loại bỏ - cần có kiểm tra bổ sung hoặc sửa chữa
Mức
3
Hư
hỏng phải loại bỏ - không sửa chữa được
Hư hỏng do mài mòn
hoặc hư hỏng do vết cắt
Hư hỏng do mài mòn
hoặc vết cắt đến độ sâu có thể được chấp nhận
– 5 % chiều dày lớp
bọc composit đối với chai được quấn toàn bộ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hư hỏng có thể là các
vết cắt, rãnh cắt sâu hơn hoặc dài hơn các vết cắt của mức 1, hoặc có thể bao
gồm một nhóm các dảnh sợi hoặc vòng sợi. Mức hư hỏng này có thể được sửa chữa
(xem a).
Chỉ có hư hỏng do
mài mòn và các vết cắt được phép sửa chữa khuyết tật đến và báo gồm
– 15 % chiều dày lớp
bọc composit đối với chai được quấn toàn bộ;
– 30 % chiều dày lớp
bọc composit đối với chai được quấn thành vành đai với điều kiện là trong mỗi
trường hợp chiều dài lớn nhất của khuyết tật trên nhỏ hơn
50 % đường kính ngoài
của chai.
Hư hỏng làm cho
chai không còn tiếp tục sử dụng được nữa và phải đưa vào diện không sử dụng
được.
Hư hỏng do va đập
Hư hỏng do va đập
là tương đối nhẹ và tạo ra dạng bên ngoài bị đóng băng hoặc các vết nứt nhỏ trong
vùng va đập có thể được chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tách lớp
Chỉ có sự tách lớp nhỏ
của lớp phủ ngoài được chấp nhận
Các đầu mút của sợi
lỏng ra do điểm cuối của quá trình quấn phải được sửa chữa (xem a).
Hư hỏng khác
– Hư hỏng nhỏ có
thể được xem là bình thường. Hư hỏng này không có ảnh hưởng xấu đến an toàn
của chai và việc sử dụng tiếp tục của chai.
– Hư hỏng không có
độ sau thấy rõ được hoặc các nhóm nhỏ sợi bị mài mòn được xem xét trong loại
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Sửa chữa
Có thể sử dụng thiết
bị công nghệ nhựa để sửa chữa các chai bằng vật liệu composit. Phải tham khảo
bản vẽ thiết kế của nguyên mẫu hoặc tham vấn nhà sản xuất để xác định thiết bị
công nghệ nhựa và quy trình sửa chữa được sử dụng.
Tất cả các chai sửa
chữa phải được thử áp lực trước khi đưa trở lại vào sử dụng. Sau khi thử áp
lực, phải kiểm tra việc sửa chữa về sự bong tróc hoặc tách lớp của lớp bọc
composit. Phải sử dụng tiêu chí hư hỏng được cho trong 7.3.
Trình tự của các ảnh
chụp minh họa một quy trình sửa chữa điển hình được giới thiệu trên các Hình 7
a) đến 7 e).
Trong trường hợp một
hư hỏng, nếu có thể xác minh được rằng quy trình sửa chữa không thích hợp hoặc
không được tuân theo thì có thể thực hiện việc sửa chữa lần thứ hai và lần cuối
cùng. Bất cứ chai chứa khí nào có dấu hiệu về sự tách lớp sau thử áp lực lần
thứ hai phải được đưa vào diện không sử dụng được.
8 Kiểm tra bên trong
bằng mắt
8.1 Quy định chung
Toàn bộ bề mặt bên
trong của mỗi chai phải được kiểm tra bằng sử dụng kỹ thuật thích hợp và sự
chiếu sáng để nhận diện bất cứ khuyết tật hiện có nào. Bất cứ chai chứa khí nào
có sự hiện diện của vật lạ hoặc các dấu hiệu của sự ăn mòn vượt quá sự ăn mòn
nhẹ trên bề mặt phải được làm sạch bên trong trong điều kiện có kiểm soát chặt
chẽ bằng tia nước, gõ đập, tia hơi (xem 5.2), quay mài với các mảnh vụn bằng
gốm hoặc phương pháp thích hợp khác (phun hạt hoặc phun bi được xem là thích
hợp nhất đối với các ống lót bằng thép). Bất cứ dung dịch hóa chất và/hoặc các
phương pháp làm sạch nào được sử dụng phải được lựa chọn để bảo đảm rằng chúng
không có tác động xấu đến vật liệu ống lót hoặc vật liệu lớp bọc composit. Phải
chú ý để tránh làm hư hỏng chai. Sau khi làm sạch và sấy khô, các chai phải
được kiểm tra lại và bất cứ chai nào có sự ăn mòn quá mức, có vết lõm hoặc vết
nứt phải được đưa vào diện không sử dụng được.
Đối với các ống lót
bằng thép hoặc hợp kim nhôm, việc kiểm tra phải phù hợp với TCVN 10363 (ISO
6406) hoặc prEN 1968 và ISO 10461 hoặc prEN 1802 .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất cứ chai nào có sự
hiện diện của vật lạ hoặc các dấu hiệu của sự ăn mòn vượt quá sự ăn mòn nhẹ
trên bề mặt phải được làm sạch bên trong điều kiện có kiểm soát chặt chẽ bằng
tia nước hoặc một phương pháp do nhà sản xuất khuyến nghị. Bất cứ dung dịch hóa
chất và/hoặc các phương pháp làm sạch nào được sử dụng phải phù hợp nghiêm ngặt
với các quy trình của nhà sản xuất chai.
Sau khi làm sạch và
sấy khô, các chai phải được kiểm tra lại và bất cứ chai nào có sự phai mầu hoặc
các khuyết tật khác như hư hỏng do nhiệt phải được thử độ thấm (xem Điều 9).
8.2 Kiểm tra cổ/vai
chai
8.2.1 Ren cổ chai
Ren cổ chai (mối nối
với van) phải được kiểm tra và hiệu chuẩn để bảo đảm rằng ren:
– Sạch và có dạng ren
đầy đủ;
– Không có ba via
hoặc hư hỏng;
– Không có vết nứt.
Thông tin bổ sung về
các vết nứt trên cổ chai và van được giới thiệu trong ISO 10461 hoặc prEN 1802
và TCVN 10363 (ISO 6406) hoặc prEN 1968 .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi cần thiết và khi
nhà sản xuất xác nhận rằng thiết kế cho phép, ren có thể được tarô lại để có số
lượng vòng ren hiệu dụng thích hợp. Sau khi tarô lại, ren phải được kiểm tra
bằng calip ren thích hợp [ví dụ: TCVN 9316-2 (ISO 11363-2) đối với ren 25E ].
9 Thử độ thấm
Khi có nghi ngờ về
loại hoặc tính nghiêm trọng của một khuyết tật được phát hiện thông qua kiểm
tra bằng mắt, có thể áp dụng các thử nghiệm hoặc phương pháp kiểm tra bổ sung.
Nên dùng phương pháp thử độ thấm sau nhưng cho phép dùng các phương pháp khác
nếu đạt được các kết quả tương tự. Toàn bộ phép thử này phải được thực hiện ở
nhiệt độ (20 ± 5) oC. Chai phải được nạp tới áp suất làm việc với
không khí hoặc khí trơ và van, mối nối của ống lót (nếu có) với thân hoặc vòng
kim loại phải được kiểm tra rò rỉ bằng mắt (ví dụ: với nước xà phòng). Phải
loại bỏ bất cứ sự rò rỉ nào khi thiết kế cho phép trước khi tiến hành thử
nghiệm này.
Chai phải được nạp
lại sau đó, nếu cần thiết, tới áp suất làm việc của chai, được cân và ghi lại
khối lượng của khí được chứa trong chai. Độ chính xác của thang đo khi cân phải
đảm bảo sao cho phát hiện được sự thay đổi của khối lượng chai. Chai phải được
cân sau 24 h (hoặc dài hơn trong trường hợp có nghi ngờ) và phải xác định sự
mất mát của khối lượng.
Tốc độ mất mát khối
lượng phải nhỏ hơn 0,25 ml.hr-1 cho mỗi lít dung tích nước của chai.
Nếu tốc độ rò rỉ lớn hơn hoặc bằng 0,25 ml.hr-1 cho mỗi lít dung
tích nước của chai thì chai phải bị loại bỏ.
CHÚ THÍCH: Nên có sự
đề phòng thích hợp để bảo đảm an toàn khi chứa bất cứ năng lượng nào có thể
thoát ra được.
10
Thử thuỷ lực
Mỗi chai phải được
thử áp lực khi dùng một chai chứa chất lỏng thích hợp thường là nước làm môi
trường thử. Phép thử này có thể là thử với áp suất thử hoặc thử giãn nở thể
tích (xem Phụ lục C) theo cách thích hợp với thiết kế chai. Phương pháp được sử
dụng không được làm giảm tính toàn vẹn của chai. Phương pháp thử áp lực được sử
dụng không cần phải giống như phương pháp được sử dụng trong thời gian sản xuất
trừ khi được quy định trong thiết kế.
Khi đã quyết định sử
dụng một loại thử nghiệm riêng biệt thì kết quả thử phải là kết quả cuối cùng.
Không được cố chuyển từ một loại thử nghiệm này sang loại thử nghiệm khác. Tất
cả các chai bằng vật liệu composit được đề cập trong tiêu chuẩn này phải được
thử theo TCVN 10363 (ISO 6406) hoặc prEN 1966 hoặc ISO 10461 hoặc prEN 1802 khi
thích hợp. Áp suất thử phải được xác định từ ghi nhãn trên chai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ được sử dụng một
phép thử với áp suất thử cho các chai bằng vật liệu composit được quấn bằng dây
thép.
CHÚ THÍCH: Trong
trường hợp khi thực hiện phép thử áp lực với khí nén cần có các phương trình
thích hợp để bảo đảm sự vận hành an toàn và chứa bất cứ năng lượng nào có thể
được tháo ra.
Nếu sử dụng một áo
nước cho phép thử giãn nở thể tích, không khí có thể bị thoát ra khỏi lớp bọc
composit hoặc nước được hấp thụ bởi lớp bọc composit trong chu trình nén tăng
áp. Thiết kế thiết bị thử và/hoặc quy trình thử có thể cần phải được cải tiến
để tính đến các yếu tố này.
Độ giãn nở thể tích
dư không được vượt quá 5 % hoặc một giá trị nhỏ hơn theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền đối với một thiết kế riêng.
11
Kiểm tra van
Nếu một van được đưa
trở lại vào sử dụng thì phải được kiểm tra để bảo đảm rằng van sẽ hoạt động tốt
và bảo đảm độ kín khí. Một ví dụ về các biện pháp để đạt được yêu cầu này được
cho trong Phụ lục D.
12
Các nguyên công cuối cùng
12.1 Sấy khô và làm sạch
Phía bên trong của
mỗi chai, phải được sấy khô hoàn toàn bằng phương pháp thích hợp ngay sau khi
thử áp lực sao cho không còn có vết nước tự do. Phải kiểm tra bên trong của
chai để bảo đảm rằng chai khô và không có các chất nhiễm bẩn khác. Nếu phải sử
dụng nhiệt thì phải bảo đảm sao cho nhiệt độ lớn nhất và thời gian phơi ra
trước nhiệt không được vượt quá chỉ dẫn trong 5.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chai đôi khi phải
được sơn lại khi sử dụng các loại sơn có yêu cầu phải được sấy. Trong các
trường hợp này phải chú ý đảm bảo cho nhiệt độ và thời gian lớn nhất không vượt
quá chỉ dẫn trong 5.2, chai không bị suy giảm chất lượng theo bất cứ cách nào.
Nên tham vấn nhà sản xuất về các quy trình sơn thích hợp đối với các chai của
nhà sản xuất. Phải chú ý che đậy nhãn nhận biết trước khi sơn để tiếp tục bảo
đảm tính dễ đọc của nhãn.
12.3 Thay van chai
Trước khi thay van
chai, phải kiểm tra ren cổ chai phù hợp với 8.2.
Van phải được lắp vào
chai khi sử dụng phương pháp làm kín thích hợp. Phải sử dụng momen xoắn tối ưu
cần thiết để bảo đảm mối nối kín giữa van và chai và ngăn ngừa mọi khả năng gây
ra sự vượt quá ứng suất của cổ chai, phù hợp với TCVN 7389 (ISO 13341).
Momen xoắn tác dụng
phải tính đến cỡ kích thước và dạng ren, vật liệu của van và loại phương pháp
làm kín được sử dụng theo khuyến nghị của nhà sản xuất chai. Khi được phép sử
dụng vật liệu bôi trơn/bít kín thì chỉ được sử dụng vật liệu thích hợp với dịch
vụ cung cấp khí, đặc biệt là đối với dịch vụ cung cấp oxy, phù hợp với TCVN
6784-2 (ISO 11114-2) và TCVN 7389 (ISO 13341).
12.4 Kiểm tra khối
lượng bì của chai
Các yêu cầu chỉ được
áp dụng cho các chai chứa khí hóa lỏng và khí nén được nạp theo khối lượng.
Khối lượng bì của các chai phải thu được bằng cách cân trên máy được hiệu chuẩn
và kiểm tra thường xuyên về độ chính xác. Khả năng của máy cân phải thích hợp
với khối lượng bì của các chai thích hợp.
Khối lượng bì phải
bao gồm khối lượng của chai, của van và tất cả các phụ tùng cố định của chai.
Nếu khối lượng bì của chai khác khối lượng bì được ghi nhãn lớn hơn giá trị cho
trong Bảng 6 và không lý do hư hỏng thì phải loại bỏ khối lượng bì ban đầu và
ghi nhãn khối lượng bì đúng bằng cách bền vững và dễ đọc, phù hợp với TCVN
10367 (ISO 13769) hoặc EN 1089-1.
Bảng
6 – Sai lệch cho phép đối với khối lượng bì của chai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(l)
Sai
lệch lớn nhất cho phép của khối lượng bì của chai
(g)
≤
5
±
50
>
5 đến < 20
±
200
≥
20
±
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi hoàn thành
tốt kiểm tra và thử định kỳ, mỗi chai phải được ghi nhãn bền vững hoặc dán nhãn
phù hợp với TCVN 10367 (ISO 13769) hoặc EN 1089-1, với nội dung sau:
a) Ngày tháng năm thử
hiện thời, kèm theo
b) Ký hiệu hoặc biểu
tượng của cơ quan kiểm tra hoặc trạm thử nghiệm.
12.6 Chỉ dẫn ngày thử
tiếp sau
Ngày thử tiếp sau
phải được chỉ ra bằng phương pháp thích hợp như lắp một vòng đệm giữa van và
chai trên đó chỉ thị ngày tháng năm thử kiểm tra định kỳ tiếp sau.
12.7 Nhận biết dung
lượng
Khi có yêu cầu của
người chủ sở hữu/người vận hành chai, dung lượng của chai phải nhận biết được
phù hợp với TCVN 6296 (ISO 7225) hoặc EN 1089-2 và TCVN 6293 (ISO 32) hoặc EN
1089-3. Nếu đòi hỏi có sự thay đổi dịch vụ cung cấp khí phải tuân theo các yêu
cầu của TCVN 10359 (ISO 11621) hoặc EN 1795 .
CHÚ THÍCH: Người sử
dụng tiêu chuẩn này nên tính đến các yêu cầu có tính pháp lý về sự nhận biết có
thể được áp dụng trong quốc gia sử dụng chai chứa khí.
12.8 Hồ sơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– Tên của người chủ
sở hữu;
– Số loạt của nhà sản
xuất hoặc người chủ sở hữu;
– Áp suất thử;
– Ngày tháng năm thử
hiện thời;
– Ký hiệu hoặc biểu
tượng nhận biết của cơ quan kiểm tra hoặc đơn vị thử nghiệm;
– Nhận biết người
kiểm tra;
– Các chi tiết về bất
cứ sự sửa đổi nào do người kiểm tra thực hiện đối với chai.
Ngoài ra, phải có khả
năng thu được các thông tin sau từ hồ sơ không cần thiết phải được lưu giữ trên
một tệp tin riêng nhưng sẽ cho phép truy tìm được nguồn gốc của một chai riêng
biệt. Các thông tin này bao gồm:
– Nhà sản xuất chai;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– Dung tích nước/cỡ
kích thước.
Tất cả các thông tin
về thử nghiệm phải được trạm thử nghiệm lưu giữ lại và phải sẵn có cho sử dụng đối
với nhà sản xuất về tuổi thọ của chai.
13
Loại bỏ và đưa chai vào diện không sử dụng được
Có thể đưa ra quyết
định loại bỏ một chai ở bất cứ giai đoạn nào trong quy trình kiểm tra và thử
nghiệm. Nếu không thể phục hồi lại một chai bị loại bỏ thì sau khi thông báo
cho người chủ sở hữu, trạm thử nghiệm phải đưa chai vào diện không sử dụng được
để lưu giữ khí có áp sao cho không thể đưa chai vào sử dụng lại.
CHÚ THÍCH: Trong
trường hợp có bất cứ sự không thỏa thuận nào, phải bảo đảm rằng tính pháp lý
của các hành động theo dự định phải được thực thi đầy đủ.
Phải sử dụng một
trong các phương pháp sau:
– Cán bẹp chai bằng
các phương tiện cơ khí;
– Cắt đứt cổ chai;
– Cắt chai thành hai
hoặc nhiều chi tiết không đều nhau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
Mức hư hỏng do mài mòn 1 – Mài mòn trên bề mặt
b)
Mức hư hỏng do mài mòn 2 – Độ sâu mài mòn giữa 5 % và 15 % chiều dày
(chai
được quấn toàn bộ)
c)
Mức hư hỏng do mài mòn 3 – Mài mòn nghiêm trọng trên 15 % chiều dày
Hình
1 - Hư hỏng do mài mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
Mức hư hỏng do vết cắt 2 – Độ sâu của vết cắt giữa 10 % và 30 % chiều dày
(chai
được quấn thành vành đai)
Hình
2 - Hư hỏng do vết cắt
a)
Mức hư hỏng do va đập 1 – Hư hỏng bề mặt do va đập
b)
Mức hư hỏng do va đập 3 – Độ sâu hư hỏng trên 15 % chiều dày (chai được quấn
toàn bộ) Hình 3 - Hư hỏng do va đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
Mức hư hỏng do ngọn lửa 1 – Bề mặt chỉ cháy thành than
b)
Mức hư hỏng do ngọn lửa 3
Hình
5 – Hư hỏng do nhiệt hoặc ngọn lửa
Hình
6 – Ăn mòn hóa học (24 h trong chất làm bong sơn)
a)
Đo chiều dài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
Đo độ sâu
Hình
7 – Quy trình sửa chữa điển hình
c)
Sự trộn nhựa
d)
Sự phun nhựa
e)
Sau lưu hóa
Hình
7 – Quy trình sửa chữa điển hình (kết thúc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Ví dụ về quy trình
được chấp nhận cho xử lý một van chai có nghi ngờ là bị tắc
Các phương pháp được
đề nghị ở đây dùng để xử lý các van chai có nghi ngờ là bị tắc đạt kết quả tốt.
Có thể sử dụng các phương pháp khác.
Nếu có nghi ngờ van
của một chai chứa khí khi đã được mở ra mà khí vẫn không thoát ra được và chai
vẫn còn chứa khí dư có áp thì phải thực hiện một hoặc nhiều phép kiểm tra để
xác minh rằng đường dẫn khí tự do qua van không bị tắc.
Phương pháp được chấp
nhận phải là một trong các quá trình sau hoặc một quá trình bảo đảm mức an toàn
tương đương:
a) Dẫn khí ở áp suất
tới 5 bar vào và kiểm tra sự xả ra của khí.
b) Sử dụng một cơ cấu
như chỉ dẫn trên Hình A.1 để bơm khí trơ bằng tay vào chai.
c) Đối với chai chứa
khí hóa lỏng, trước tiên cần kiểm tra để xác minh rằng tổng khối lượng của chai
tương tự như khối lượng bì được ghi nhãn trên chai. Nếu có độ chênh lệch dương,
chai có thể chứa khí hóa lỏng có áp hoặc các chất nhiễm bẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chai có đường dẫn
khí bị kẹt, tắc trong van, chai phải được để sang một bên để có sự chăm sóc
riêng như sau:
a) Cưa hoặc khoan
thân van tới khi chặn lại đường dẫn khí giữa thân van và mặt tựa của cần van.
Nguyên công này phải được làm nguội tốt, đặc biệt là khi xử lý các khí oxy hóa.
b) Nối lỏng hoặc chọc
thủng bộ phận an toàn một cách có kiểm soát.
Các phương pháp này
áp dụng cho các khí không độc và không dễ cháy. Phải có sự đề phòng thích hợp
để bảo đảm cho không có hậu quả gây nguy hiểm do sự xả ra không kiểm soát được
của bất cứ khí dư nào.
Khi khí chứa là các
khí độc hoặc dễ cháy, phương pháp được ưu tiên sử dụng là vặn ra một phần vít
của van trong nắp có vòng bít, được kẹp chặt và nối với chai và thông hơi ra
đường xả an toàn. Nguyên lý hoạt động của một cơ cấu thích hợp được minh họa
trên Hình A.2.
Các quy trình này chỉ
do các nhân viên đã được đào tạo thực hiện. Khi khí, nếu có, đã được tháo ra và
áp suất trong chai giảm xuống tới áp suất khí quyển, và trong trường hợp khí
hóa lỏng, không có sự đóng băng hoặc đọng sương ở bên ngoài chai thì có thể
tháo van ra.
Kích
thước tính bằng milimet
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Ống đồng có đường
kính trong 3 x đường kính ngoài 8
3 Mối nối liên kết
4 Bầu cao su
5 Bóp bằng tay
Hình
A.1 – Cơ cấu để phát hiện van chai bị tắc
CHÚ DẪN:
1 Đệm cụm nắp bít cao
su
2 Van tháo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Vòng đệm
5 Đồ kẹp
Hình
A.2 – Cơ cấu điển hình để tháo van chai chứa khí bị hư hỏng
Phụ lục B
(Quy định)
Tiêu chí hư hỏng đối
với chai hợp kim nhôm được quấn dây thép
Phụ lục này bao hàm
các tiêu chí hư hỏng riêng bổ sung cho các tiêu chí hư hỏng được mô tả trong 7.3.
Đối với kiểm tra này
không được tháo dây thép ra khỏi chai. Các tiêu chí riêng là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể xuất hiện ăn
mòn của ống lót dưới dạng như các lỗ rỗ ăn mòn lỗ chỗ, bột nhôm hoặc các chỗ
lồi ra dưới dây thép. Sự ăn mòn của dây thép được đặc trưng bởi sự hiện diện
của gỉ.
Có thể sửa chữa lại
sự ăn mòn nhẹ của dây thép bằng sự chuẩn bị bề mặt một cách thích hợp cho bảo
vệ bề mặt (ví dụ như sơn). Chai có sự ăn mòn nghiêm trọng đối với lớp dây thép
sẽ được đưa vào diện không sử dụng được. Nếu quan sát thấy bất cứ sự ăn mòn nào
của lớp bên dưới dây thép, chai sẽ được đưa vào diện không sử dụng được.
b) Sự lỏng ra của dây
thép
Dây thép có thể bị
lỏng, không giữ được sức căng. Trong trường hợp này, các vòng dây quấn lúc ban
đầu tiếp xúc với nhau sẽ bị chia tách ra. Tất cả các loại hư hỏng này của chai
sẽ đưa chai vào diện không sử dụng được.
c) Hư hỏng của các
vòng kẹp bằng nhôm ở các đầu mút
Dây thép được giữ ở
vị trí bằng các vòng kẹp bằng nhôm. Việc sử dụng sai hoặc ăn mòn có thể làm cho
các vòng kẹp bị bật ra khỏi vị trí của chúng. Có thể phát hiện ra loại hư hỏng
này bằng mắt. Tất cả các loại hư hỏng này của chai sẽ đưa chai vào diện không
sử dụng được.
Phụ lục C
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1 Quy định chung
Phụ lục này giới
thiệu một cách chi tiết hai phương pháp xác định độ giãn nở thể tích của các
chai chứa khí bằng vật liệu composit.
a) Phương pháp áo
nước.
b) Phương pháp không
có áo nước.
Có thể thực hiện giãn
nở thể tích bằng phương pháp áo nước trên thiết bị có buret đo độ cao (thủy
chuẩn) hoặc có buret cố định hoặc bằng cách cân khối lượng của nước được dịch
chuyển (choán chỗ).
C.2 Thiết bị thử
Các yêu cầu sau được
sử dụng chung cho các phương pháp thử:
a) Các đường ống thử
áp suất thủy lực phải có khả năng chịu được một áp suất bằng hai lần áp suất
thử lớn nhất của bất cứ chai nào có thể được thử;
b) Buret bằng thủy
tinh phải có đủ chiều dài để chứa được lượng giãn nở thể tích của chai và phải
có đường kính lỗ đồng đều sao cho lượng giãn nở có thể đạt tới độ chính xác 1 %
hoặc 0,1 ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Các áp kế phải là
loại áp kế công nghiệp có thang đo thích hợp với áp suất thử. Chúng phải được
kiểm tra ở các khoảng thời gian cách đều nhau và trong bất cứ trường hợp nào
tần suất kiểm tra cũng không được vượt quá một tháng một lần;
e) Phải sử dụng một
bộ phận (cơ cấu) thích hợp để bảo đảm cho không có một chai nào được thử
với áp suất quá áp
suất thử của chai;
f) Đường ống nên có
các chỗ uốn cong dài với các khuỷu nối và các ống chịu áp lực nên càng ngắn
càng tốt. Đường ống mềm nên có khả năng chịu được hai lần áp suất thử lớn nhất
trong thiết bị và có đủ chiều dày thành để ngăn ngừa sự cuộn lại thành vòng;
g) Tất cả các mối nối
phải kín, không có rò rỉ;
h) Khi lắp đặt thiết
bị, nên chú ý tránh sự ngưng đọng khí trong hệ thống.
C.3 Thử giãn nở thể
tích bằng áo nước
C.3.1 Mô tả chung
Phương pháp thử này
cần phải bao bọc quanh chai chứa đầy nước bằng áo cũng chứa đầy nước. Tổng của
bất cứ độ giãn nở thể tích nào của chai được đo bằng lượng nước được dịch
chuyển do sự giãn nở của chai khi có áp và lượng nước được dịch chuyển sau khi
giải phóng áp suất. Độ giãn nở dư được tính toán theo tỷ lệ phần trăm của tổng
độ giãn nở. Áo nước nên được trang bị một cơ cấu (bộ phận) an toàn có khả năng
giải phóng năng lượng khỏi bất cứ chai nào có thể bị nổ ở áp suất thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai phương pháp để
thực hiện phép thử này được mô tả trong C.3.2 và C.3.3. Có thể chấp nhận các
phương pháp khác với điều kiện là chúng có khả năng đo được tổng độ giãn nở thể
tích và, nếu có, độ giãn nở thể tích dư của chai.
C.3.2 Thử độ giãn nở
thể tích bằng áo nước – Phương pháp buret đo cao trình
Nên lắp đặt thiết bị
như chỉ dẫn trên Hình C.1.
Tiến hành thử
a) Độ đẩy nước vào
chai và gắn chai vào vỏ của áo nước;
b) Bít kín chai trong
áo nước và đổ nước vào áo nước, cho phép không khí xả ra qua van xả không khí;
c) Nối chai với đường
ống cao áp. Điều chỉnh buret tới mức không bằng điều khiển tay van và van xả
của áo nước. Nâng áp suất tới 2/3 áp suất thử, dừng bơm và đóng van của đường
ống thủy lực cao áp. Kiểm tra để bảo đảm cho số đọc của buret giữ không đổi.
d) Khởi động lại bơm
và mở van của đường ống thủy lực cao áp tới khi đạt được áp suất thử khác.
Đóng vàn của đường
ống thủy lực cao áp và dừng bơm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Mở van xả của
đường ống thủy lực để giải phóng áp suất khỏi chai. Nâng buret tới mức nước ở vạch
không trên trụ đỡ buret. Kiểm tra để bảo đảm cho áp suất ở không và mức nước
không đổi.
g) Đọc mức nước trong
buret. Số đọc này là độ giản nỡ dư, nếu có, và phải được ghi trên chứng chỉ thử
nghiệm;
h) Kiểm tra để bảo
đảm cho độ giãn nở dư như đã xác định được theo phương trình sau:
Độ
giãn nở dư
x
100%
=
%
Độ giãn nở dư
Tổng
độ giãn nở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.3 Thử độ giãn nở
thể tích bằng áo nước – Phương pháp buret cố định
Nên lắp đặt thiết bị
như chỉ dẫn trên Hình C.2.
Tiến hành thử
Tiến hành thử cho
phương pháp thử này tương tự như Tiến hành thử được mô tả trong C.3.2, ngoại
trừ buret được cố định.
Tuân theo các trình
tự của C.3.2 a) và b); Nối chai với đường ống cao áp;
Điều chỉnh mức nước
tới một mức cho trước. Tác dụng áp suất tới khi đạt tới áp suất thử và ghi lại
số đọc của buret. Số đọc phía trên mức cho trước là tổng độ giãn nở và phải
được ghi trên chứng chỉ thử nghiệm;
Giải phóng áp suất và
ghi lại số đọc của buret. Số đọc phía trên mức cho trước là độ giãn nỡ dư và
phải được ghi lại trên chứng chỉ thử nghiệm. Kiểm tra để bảo đảm cho độ giãn nở
thể tích dư như đã xác định theo phương trình sau:
Độ
giãn nở dư
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=
%
Độ giãn nở dư
Tổng
độ giãn nở
Không vượt quá tỷ lệ
phần trăm được cho trong đặc tính kỹ thuật thiết kế.
C.4 Thử độ giãn nở
thể tích không có áo nước
C.4.1 Mô tả chung
Phương pháp này gồm
có đo lượng đi vào chai trong điều kiện có áp suất thử, và trên cơ sở giải
phóng áp suất này, đo lượng nước trở về áp kế. Cần thiết phải kể cả độ nén của
nước và thể tích của chai được thử để đạt được độ giãn nở thể tích nước. Không
cho phép có sự tụt áp trong thử nghiệm này.
Nước được sử dụng nên
là nước sạch và không có không khí hòa tan. Bất cứ sự rò rỉ nào từ hệ thống
hoặc sự hiện diện của không khí tự do hoặc hòa tan cũng sẽ dẫn đến các số đọc
sai.
Nên lắp đặt thiết bị
như chỉ dẫn trên Hình C.3. Hình vẽ này minh họa sơ đồ các bộ phận khác của
thiết bị. Ống cung cấp nước nên được nối với một thùng chứa ở trên cao như chỉ
dẫn hoặc với một nguồn cung cấp khác để có cột nước thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị phải được bố
trí sao cho toàn bộ không khí có thể được rút ra và có thể xác định được các số
đọc chính xác của thể tích nước yêu cầu để tăng áp cho chai được nạp và thể
tích nước bị tống ra khỏi chai khí giảm áp. Trong trường hợp các chai lớn có
thể cần phải tăng ống thủy tinh lên bằng các ống kim loại được bố trí trong
đường ống phân phối.
Nếu sử dụng dung bơm
thủy lực tác động đơn, phải chú ý bảo đảm cho pit tông ở vị trí phía sau các
mức nước được ghi lại.
C.4.3 Phương pháp thử
a) Nạp nước đầy vào
chai và xác định khối lượng của nước yêu cầu;
b) Nối chai với bơm
thử thủy lực qua một ống xoắn và kiểm tra để bảo đảm cho tất cả các van được đóng.
c) Nạp nước vào bơm
và hệ thống từ thùng chứa 1 bằng cách mở các van 8, 9 và 10;
d) Để bảo đảm thải
không khí ra khỏi hệ thống, đóng van xả không khí và van nhánh và nâng áp suất
của hệ thống tới gần một phần ba áp suất thử. Mở van xả để giải phóng không khí
còn đọng lại bằng cách giảm áp suất của hệ thống đến không và đóng lại van. Lắp
lại thao tác này nếu cần thiết.
e) Tiếp tục nạp nước
cho hệ thống tới mức trong áp kế thủy tinh cách đỉnh xấp xỉ 300 mm. Đóng van bi
và đánh dấu mức nước bằng thiết bị chỉ báo trong khi để cho van cách ly và van
xả không khí ở vị trí mở. Ghi lại mức nước.
f) Đóng van xả không
khí. Nâng áp suất trong hệ thống tới khi áp kế ghi được áp suất thử yêu cầu.
Dùng bơm và đóng van của đường ống thủy lực. Sau khoảng 30 s không nên có thay
đổi về mức nước hoặc áp suất. Một lượng thay đổi về mức sẽ chỉ báo sự rò rỉ.
Một lượng giảm của áp suất, nếu không có rò rỉ, chỉ báo rằng chai vẫn đang giãn
nở trong điều kiện có áp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Mở van chính và
van nhánh một cách từ từ để giải phóng áp suất trong chai và cho phép nước được
chảy về ống thủy tinh. Mức nước nên trở về mức ban đầu được đánh dấu bằng thiết
bị chỉ báo . Bất cứ độ chênh lệch nào của các mức nước cũng sẽ biểu thị độ giãn
nở thử thể tích dư của chai khi bỏ qua ảnh hưởng độ nén của nước ở áp suất thử.
Độ giãn nở thể tích dư thực của chai thu được bằng cách hiệu chỉnh đối với độ
nén của nước được cho bởi phương trình trong C.4.5.
i) Trước khi ngắt
chai khỏi thiết bị thử, đóng van cách ly. Bơm và hệ thống vẫn còn chứa đầy nước
cho thử nghiệm tiếp sau. Tuy nhiên, phải lặp lại bước d) cho mỗi thử nghiệm
tiếp sau;
j) Nếu giãn nở thể
tích dư đã xảy ra, ghi lại nhiệt độ của nước trong chai.
C.4.4 Kết quả thử
a) Các thử nghiệm xác
định thể tích nước yêu cầu để tăng áp cho chai đã được nạp tới áp suất thử;
b) Tổng khối lượng và
nhiệt độ của nước trong chai đã biết, khi xác định sự thay đổi thể tích của
nước trong chai đã bỏ qua độ nén của nước được tính toán thể tích của nước bị
tống ra khỏi chai khi giảm áp đã biết. Như vậy có thể xác định được tổng độ
giãn nở thể tích và độ giãn nở thể tích dư của chai;
c) Độ giãn nở thể
tích dư không được vượt quá tỷ lệ phần trăm được cho trong đặc tính kỹ thuật
thiết kế.
C.4.5 Tính toán độ
nén của nước
Công thức được dùng
để tính toán nước như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
C là độ giảm của thể
tích nước do độ nén của nước, tính bằng centimet khối, (cm3);
W là khối lượng của
nước tính bằng kilogam, (kg);
P là áp suất, tính
bằng bar, (bar);
K là hệ số nén đối
với nhiệt độ riêng biệt như đã liệt kê trong Bảng C.1.
Bảng
C.1 – Hệ số nén, K
Nhiệt
độ
(oC)
K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(oC)
K
Nhiệt
độ
(oC)
K
6
0,049
15
13
0,047
59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,046
54
7
0,048
86
14
0,047
42
21
0,046
43
8
0,048
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,047
25
22
0,046
33
9
0,048
34
16
0,047
10
23
0,046
23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,048
12
17
0,046
95
24
0,046
12
11
0,047
92
18
0,046
80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,046
04
12
0,047
75
19
0,046
68
26
0,045
94
C.4.6 Ví dụ về tính
toán
Trong ví dụ về tính
toán sau đã bỏ qua lượng dư cho độ giãn dài của ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất thử = 232 bar
Khối lượng nước trong
chai ở áp suất theo áp kế bằng không = 113,8 kg
Nhiệt độ của nước =
15 oC
Nước được ép vào chai
để nâng áp suất tới 232 bar = 1 745 cm3 (hoặc 1,745 kg) Tổng khối
lượng của nước trong chai ở 232 bar = 113,8 kg + 1,745 kg = 115,545 kg Nước
được tống ra khỏi chai để giảm áp = 1 742 cm3
Độ giãn nở dư = (1
745 -1 742) cm3 = 3 cm3
Từ Bảng C.1, hệ số
nén K đối với 15 oC = 0,047 25
C = WP x
= 115,545 x 232 x
= 1224,314 cm3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ giãn nở dư, % = = 0,58%
CHÚ DẪN:
1 Ống tràn
2 Buret được hiệu
chuẩn trượt
3 Khung cố định
4 Nguồn cấp nước
5 Mức nước và cái chỉ
báo mức nước
6 Kim chỉ gắn vào
khung cố định ở mức nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Van chỉnh
9 Van nạp cho áo nước
10 Vị trí khí áp suất
được giải phóng - Số đọc = độ giãn nở dư
11 Vị trí ở áp suất
thử - Số đọc = tổng độ giãn nở
12 Vị trí trước khi
tăng áp
13 Van xả không khí
14 Bơm
15 Cơ cấu an toàn
16 Ống thải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Ống tràn
2 Nguồn cấp nước
3 Van đường ống thủy
lực
4 Van chính
5 Van nạp cho áo nước
6 Van xả không khí
7 Bơm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Ống thải
Hình
C.2 – Thử độ giãn nở thể tích bằng áo nước (phương pháp buret cố định)
CHÚ DẪN:
1 Thùng cấp nước
2 Buret thủy tinh
được hiểu chuẩn
3 Van xả không khí
4 Kim chỉ điều chỉnh
được
5 Áp kế chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Van bù
8 Van nhánh
9 Chai được thử
10 Van đường ống thủy
lực cao áp
11 Van lúc cách ly
của bơm
12 Bơm
Hình C.3 – Phương
pháp không dùng áo nước, sơ đồ bố trí thiết bị thử đồ chứa (bình, chai…)
Phụ lục D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra và bảo dưỡng
van – Các quy định được khuyến nghị
Tất cả các ren phải
được kiểm tra, để bảo đảm đường kính ren, chiều dài ren, dạng ren và độ côn của
ren đạt chất lượng tốt.
Nếu ren có dấu hiệu
cong vênh biến dạng hoặc cháy ren thì các lỗi sai sót này phải được sửa chữa.
Sự hư hỏng quá mức của ren hoặc biến dạng nghiêm trọng của thân ren, tay vặn,
trục hoặc các chi tiết khác là nguyên nhân để thay thế van.
Bảo dưỡng van phải
bao gồm việc làm sạch chung cùng với thay thế các chi tiết đàn hồi và các chi
tiết bị mòn hoặc hư hỏng, các bộ phận làm kín và an toàn, nếu cần thiết.
Khi được phép sử dụng
các chất bôi trơn/chi tiết đàn hồi thì chỉ được sử dụng các loại đã được chấp
thuận cho dịch vụ cung cấp khí.
Sau khi van đã được
lắp lại, phải kiểm tra sự rò rỉ và hoạt động chính xác của van. Công việc có
thể được thực hiện trước khi van được lắp lại vào chai hoặc trong và sau lần
nạp gas đầu tiên sau khi kiểm tra và thử chai.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TCVN 6293:1997 (ISO
32:1977), Chai chứa khí - Chai chứa khí dùng cho y tế – Ghi nhãn để nhận
biết khí chứa) EN 1089-3:1997.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 7225:1994, Gas
cylinders – Precautionary labels, (Chai chứa khí – Dấu hiệu phòng ngừa) EN
1089-2:1997.
ISO 10461:1993, Seamless
aluminium-alloy gas cylinders; periodic inspection and testing, (Chai chứa khí
bằng hợp kim nhôm không hàn; kiểm tra và thử định kỳ) prEN:1802.
TCVN 6874-1: 2002
(ISO 11114-1:1997), Chai chứa khí di động – Tính tương thích của vật liệu
làm chai chứa và làm van với khí chứa – Phần 1: Vật liệu kim loại) EN ISO
11114-1:1997.
TCVN 6874-2: 2002
(ISO 11114-2:1997), Chai chứa khí di động – Tính tương thích của vật liệu
làm chai chứa và làm van với khí chứa – Phần 1: Vật liệu phi kim loại) EN
ISO 11114-2:1997.
TCVN 7166: 2002 (ISO
11191:1997), Chai chứa khí – Ren côn 25E để nối của van vào chai chứa khí –
Calip nghiệm thu) EN 629-2:1996.
TCVN 10359:2014 (ISO
11621:1997), Chai chứa khí – Quy trình thay đổi khí chứa EN 1795:1997.
TCVN 7389:2004 (ISO 13341:1997), Chai chứa khí di động – Lắp van vào chai
chứa khí .
TCVN 10367 (ISO
13769), Gas cylinders – Stamp marking, (Chai chứa khí – Ghi nhãn) EN
1089- 1:1997.
CHÚ THÍCH: Hiện thời
chưa có ISO tương đương với prEN 13069.