TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
10156-5:2013
ISO
22088-5:2006
CHẤT
DẺO – XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN CHỐNG RẠN NỨT DO ỨNG SUẤT MÔI TRƯỜNG (ESC) – PHẦN 5:
PHƯƠNG PHÁP BIẾN DẠNG KÉO KHÔNG ĐỔI
Plastics –
Determination of resistance to environmental stress cracking (ESC) – Part 5:
Constant tensile deformation method
Lời nói đầu
TCVN 10156-5:2013 hoàn toàn tương đương
với ISO 22088-5:2006.
TCVN 10156-5:2013 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất dẻo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 10156 (ISO 22088) Chất
dẻo – Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC), bao gồm
các tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 10156-2 (ISO 22088-2), Phần 2: Phương
pháp lực kéo không đổi
- TCVN 10156-3 (ISO 22088-3), Phần 3: Phương
pháp uốn cong
- TCVN 10156-4 (ISO 22088-4), Phần 4: Phương
pháp ấn bi hoặc kim
- TCVN 10156-5 (ISO 22088-5), Phần 5: Phương
pháp biến dạng kéo không đổi
- TCVN 10156-6 (ISO 22088-6), Phần 6: Phương
pháp tốc độ biến dạng chậm
CHẤT DẺO – XÁC ĐỊNH
ĐỘ BỀN CHỐNG RẠN NỨT DO ỨNG SUẤT MÔI TRƯỜNG (ESC) – PHẦN 5: PHƯƠNG PHÁP BIẾN
DẠNG KÉO KHÔNG ĐỔI
Plastics –
Determination of resistance to environmental stress cracking (ESC) – Part 5:
Constant tensile deformation method
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các mẫu thử
được chuẩn bị bằng cách đúc và/hoặc gia công bằng máy và có thể được sử dụng
cho việc đánh giá ứng xử ESC của các chất dẻo được phơi nhiễm với các môi
trường khác nhau, cũng như để xác định ứng xử ESC của các chất dẻo khác nhau được
phơi nhiễm trong cùng một môi trường cụ thể.
Thử nghiệm này chủ yếu là để phân loại và
không có mục đích cung cấp dữ liệu để sử dụng cho thiết kế hoặc dự đoán tính
năng.
CHÚ THÍCH: Các phương pháp khác xác định rạn
nứt do ứng suất môi trường bằng phương pháp thử nghiệm biến dạng không đổi được
nêu tại TCVN 10156-3 (ISO 22088-3) và TCVN 10156-4 (ISO 22088-4). Phương pháp
xác định rạn nứt do ứng suất môi trường bằng phương pháp lực kéo không đổi được
nêu tại TCVN 10156-2 (ISO 22088-2).
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để
áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp
dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp
dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4501-2 (ISO 527-2), Chất dẻo – Xác
định tính chất kéo – Phần 2: Điều kiện thử nghiệm đối với chất dẻo đúc và đùn.
TCVN 10156-1:2013 (ISO 22088-1:2006), Chất
dẻo – Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 1: Hướng
dẫn chung
ISO 293, Plastics – Compression moulding
of test specimens of thermoplastic materials (Chất dẻo – Đúc ép các mẫu thử từ
các vật liệu nhiệt dẻo)
ISO 294-1, Plastics – Injection moulding
of test specimens of thermoplastic materials – Part 1: General principles, and
moulding of multipurpose and bar test specimens (Chất dẻo – Đúc phun các mẫu
thử từ các vật liệu nhiệt dẻo – Phần 1: Nguyên lý chung, và đúc các mẫu thử đa
mục đích và mẫu thử dạng thanh)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 2818, Plastics – Preparation of test
specimens by machining (Chất dẻo – Chuẩn bị các mẫu thử bằng phương pháp gia
công bằng máy)
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và
định nghĩa sau đây:
3.1. Phục hồi ứng suất (stress relaxation)
Sự suy giảm về ứng suất phụ thuộc thời gian.
3.2. Ứng suất ban đầu (initial stress)
Ứng suất xuất hiện khi mẫu mới phải chịu biến
dạng không đổi.
3.3. Tỷ số ứng suất (stress ratio)
Tỷ số giữa ứng suất ban đầu với ứng suất sau
một thời gian nhất định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường cong nhận được bằng cách vẽ đồ thị, lấy
tỷ số ứng suất làm tung độ và logarit thời gian làm hoành độ.
3.5. Ứng suất tới hạn (critical stress)
Ứng suất tối đa có thể được áp dụng mà không
làm biến đổi đường cong phục hồi ứng suất.
CHÚ THÍCH: Hình dạng của đường cong phục hồi
ứng suất phụ thuộc vào biến dạng được áp dụng (xem Hình 1). Dưới một biến dạng
nhất định, sự suy giảm tiếp theo của biến dạng không làm thay đổi đường cong.
Ứng suất tại biến dạng cụ thể này được gọi là ứng suất tới hạn.

CHÚ DẪN
t
Thời gian
s0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s
ứng suất tại thời gian t
s/s0
Tỷ số ứng suất
CHÚ THÍCH 1: Các số 1 đến 5 chỉ thứ tự mà các
thử nghiệm được thực hiện.
CHÚ THÍCH 2: Các biến dạng tác động vào các
mẫu như sau: đường cong 2 > đường cong 1 > đường cong 3 > đường cong 4
> đường cong 5.
CHÚ THÍCH 3: Ứng suất được áp dụng ở đường
cong 4 tương ứng với ứng suất tới hạn.
Hình 1 – Xác định ứng
suất tới hạn
4. Nguyên lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng xử rạn nứt do ứng suất môi trường của mẫu
thử được đánh giá bằng cách so sánh ứng suất tới hạn trong môi trường hóa chất
chọn trước với ứng suất tới hạn đối với cùng vật liệu trong không khí. Việc so
sánh hình dạng của đường cong phục hồi ứng suất nhận được sau khi tác động ứng
suất ban đầu trong môi trường hóa chất chọn trước với hình dạng của đường cong
phục hồi ứng suất nhận được khi tác động cùng ứng suất ban đầu trong không khí
cũng là phần đánh giá quan trọng.
Ứng suất tới hạn có thể được sử dụng làm chỉ
số ESC. Ví dụ, nếu ứng suất tới hạn nhận được trong môi trường hóa chất cụ thể
nhỏ hơn ứng suất trong không khí, vật liệu được coi là bị ảnh hưởng bởi môi
trường hóa chất. Ngoài ra, có thể được xác định được định lượng mức độ ESC dưới
dạng chênh lệch giữa ứng suất tới hạn bằng không khí và ứng suất tới hạn trong
môi trường hóa chất.
Hình dạng của đường cong phục hồi ứng suất
cũng có thể được sử dụng làm chỉ số chất lượng của ESC. Trong Hình 2, đường
cong A là đường cong tiêu biểu trong không khí. Đường cong B lệch xuống từ
đường cong A do tác động trương nở nhẹ gây ra bởi hóa chất sử dụng cho thử
nghiệm này. Các chất dẻo trong trạng thái này có thể được sử dụng một các an
toàn khi phơi nhiễm với hóa chất như vậy nếu ứng suất tối đa cho phép tương đối
thấp. Đường cong C cho thấy sự yếu đi của cấu trúc phân tử polime bởi ESC liên
tục. Đường cong D cho thấy sự suy giảm đáng kể của ứng suất bởi ESC. Các chất
dẻo cho các đường cong như C và D không thích hợp để sử dụng trong môi trường
hóa chất có liên quan.

CHÚ DẪN
t
Thời gian
s0
ứng suất ban đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ứng suất tại thời gian t
s/s0
Tỷ số ứng suất
Hình 2 – Phân loại
các đường cong phục hồi ứng suất
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Thiết bị thử nghiệm, cho phép các mẫu thử
được giữ ở biến dạng kéo không đổi trong khi phơi nhiễm với môi trường hóa chất
(Hình 3 là sơ đồ một thiết bị thích hợp).
Thiết bị đo biến dạng với độ chính xác đến ±
1 % có thể được sử dụng để đo tải trọng kéo.
Các phần của thiết bị sẽ tiếp xúc với môi
trường hóa chất phải được chế tạo từ, hoặc được phủ bởi vật liệu trơ, như thép
không gỉ, polytetrafloetylen hoặc vật liệu thích hợp khác.
Cần phải chú ý để các mẫu chỉ phải chịu các
lực song song với trục dọc của chúng, và không phải chịu các lực uốn hoặc xoắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1
bánh vít
5
má kẹp
2
trục vít
6
bình thủy tinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khối tải trọng
7
mẫu thử
4
lớp phủ
8
môi trường hóa chất
Hình 3 – Một kiểu
thiết bị cho thử nghiệm phục hồi ứng suất
5.2. Bồn hoặc lò có kiểm soát nhiệt độ, cho phép các bình
chứa được duy trì ở (23 ± 2) 0C hoặc ở nhiệt độ thử nghiệm cao hơn,
cho đến 100 0C, chính xác đến ± 2 0C (xem Điều 6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Công cụ để chuẩn bị các mẫu thử bằng cách đúc (xem
ISO 293, ISO 294-1 và ISO 294-5), gia công (xem ISO 2818) hoặc cắt bằng khuôn
dập.
6. Ổn định và các
điều kiện thử nghiệm
6.1. Ổn định
Trừ khi có quy định khác được nêu trong tiêu
chuẩn vật liệu phù hợp hoặc được thỏa thuận giữa các bên có liên quan, mẫu thử
phải được ổn định trước thử nghiệm trong ít nhất 24 h ở (23 ± 2) 0C
và độ ẩm tương đối (50 ± 10) %.
6.2. Nhiệt độ thử nghiệm
Nhiệt độ ưu tiên cho các thử nghiệm là (23 ±
2) 0C và (55 ± 2) 0C. Nếu cần thiết, các nhiệt độ khác có
thể được sử dụng, ưu tiên được chọn từ những nhiệt độ sau:
(40 ± 2) 0C,
(70 ± 2) 0C, (85 ± 2) 0C, (100 ± 2) 0C,
hoặc theo thỏa thuận giữa các bên có liên
quan.
6.3. Môi trường thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Mẫu thử
7.1. Hình dạng và các kích thước
Hình dạng và các kích thước của mẫu thử phải
như được nêu trong Hình 4. Mẫu thử này là loại bằng nửa kích cỡ mẫu thử bình
thường 1 BA được nêu tại TCVN 4501-2 (ISO 527-2).
Chiều dày ưu tiên là (2 ± 0,2) mm, nhưng khi
các mẫu thử được chuẩn bị từ các sản phẩm hoàn thiện, chiều dày có thể là chiều
dày của sản phẩm. Ngoài ra, có thể sử dụng loại mẫu 1BA dày 3 mm đến 4 mm.

CHÚ DẪN
l3
chiều dài toàn bộ:
75 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
chiều rộng tại các đầu:
(10 ± 0,5) mm
l1
chiều dài của phần hẹp các cạnh song song:
(30 ± 0,5) mm
b1
chiều rộng của phần hẹp các cạnh song song:
(5 ± 0,5) mm
r
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30 mm
h
chiều dày:
ưu tiên (2 ± 0,2) mm
l0
khoảng cách giữa các dấu đo:
25 mm
l2
khoảng cách ban đầu giữa các má kẹp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 – Mẫu loại 1BA
theo TCVN 4501-2 (ISO 527-2) (loại 2 giảm đi với tỷ lệ 2:1)
7.2. Số lượng mẫu thử
Số lượng mẫu thử cần thiết cho một bộ mẫu
cùng điều kiện thử là 10, tức là tương ứng với 5 mẫu trong môi trường thử
nghiệm và 5 mẫu trong môi trường không khí.
CHÚ THÍCH: Nếu vật liệu được cho là không
đẳng hướng, phải sử dụng hai bộ mẫu, một bộ vuông góc với hướng chính và bộ kia
ở cùng với hướng chính.
7.3. Chuẩn bị
Các mẫu phải được chuẩn bị theo tiêu chuẩn
phù hợp, lưu ý có thể hiện hoặc không có dị hướng. Nếu không có qui trình để
chuẩn bị mẫu thử được đưa ra, các mẫu phải được gia công từ tấm hoặc từ các sản
phẩm hoàn thiện bằng các phương pháp được nêu tại ISO 2818.
Nếu các tấm được chuẩn bị từ các vật liệu
đúc, chúng phải được đúc theo đặc điểm kỹ thuật vật liệu phù hợp hoặc theo thỏa
thuận giữa các bên có liên quan. Các mẫu không được cắt bằng khuôn dập trừ khi
việc gia công là không thể, ví dụ với vật liệu mềm.
Các mẫu được đúc từ các vật liệu đẳng hướng
phải được chuẩn bị theo ISO 293 hoặc ISO 294-1. Các mẫu được đúc từ các vật
liệu không đẳng hướng phải được chuẩn bị theo ISO 294-5.
CHÚ THÍCH Rạn nứt do ứng suất môi trường của
mẫu bị ảnh hưởng không chỉ bởi vật liệu, mà còn bởi phương pháp chuẩn bị mẫu.
Các vật liệu chỉ có thể so sánh khi sử dụng các mẫu được chuẩn bị theo cùng
cách và ở cùng trạng thái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng suất ban đầu tác động vào mẫu thử phải
nhỏ hơn ứng suất tại điểm chảy dẻo của vật liệu tại nhiệt độ thử nghiệm (hoặc
nhỏ hơn ứng suất tại điểm đứt nếu vật liệu không thể hiện điểm chảy dẻo).
Do vậy, đối với vật liệu thể hiện điểm chảy
dẻo, khoảng một nửa ứng suất tại điểm chảy dẻo là ứng suất ban đầu và đối với
vật liệu không thể hiện điểm chảy dẻo, lấy khoảng một nửa ứng suất tại điểm
đứt.
9. Cách tiến hành
9.1. Đo, chính xác đến 0,01 mm, chiều dày và
chiều rộng của mẫu tại tâm và với mỗi đầu của phần có cạnh song song của mẫu và
xác định diện tích mặt cắt sử dụng tối thiểu chiều dày và chiều rộng từ các
phép đo này.
9.2. Tính lực F được áp dụng, tính bằng
newton, bằng cách sử dụng công thức sau:
F = sA
Trong đó
s là ứng suất, tính bằng megapascal;
A là diện tích mặt cắt ngang, tính bằng
milimét vuông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4. Lắp mẫu vào các má kẹp của thiết bị thử
nghiệm (5.1) và ngâm trong môi trường thử nghiệm.
9.5. Sau 15 min, tác động vào mẫu, trong vòng 2
min, lực F tương ứng với ứng suất ban đầu được chọn, sử dụng thiết bị
như bánh vít, nhờ đó biến dạng được tạo ra trong mẫu thử có thể được giữ không
đổi. Ghi lực sau khi ngâm được 200 h. Vẽ đồ thị đường cong phục hồi ứng suất
thứ nhất, đường cong 1 (xem Hình 1).
9.6. Lặp lại các bước 9.4 và 9.5 với các mẫu thử
khác trong không khí.
9.7. Sử dụng các bộ mẫu riêng, tiến hành thử
nghiệm với ứng suất ban đầu thứ hai hơi cao hơn ứng suất ban đầu thứ nhất, và
vẽ đồ thị đường cong phục hồi ứng suất thứ hai, đường cong 2. Nếu đường cong
phục hồi ứng suất thứ hai ở dưới đường cong phục hồi ứng suất thứ nhất, thực
hiện thử nghiệm tiếp theo với ứng suất ban đầu thấp hơn ứng suất ban đầu của
thử nghiệm thứ nhất. Cách khác, tiến hành liên tiếp các thử nghiệm với những
ứng suất ban đầu thấp hơn ứng suất trước đó cho đến khi các đường cong phục hồi
liên tiếp được chồng lên trên. Ghi ứng suất này là ứng suất tới hạn đối với môi
trường thử nghiệm được sử dụng (xem 3.5).
9.8. Lặp lại các bước 9.1 đến 9.6 trong không khí.
10. Biểu thị kết quả
Tính chênh lệch giữa ứng suất tới hạn được xác
định trong môi trường thử nghiệm và ứng suất được xác định trong không khí.
11. Độ chụm
Độ chụm của phương pháp này không được biết
đến vì dữ liệu liên phòng thí nghiệm không sẵn có do sự đa dạng của các vật
liệu chất dẻo và các điều kiện. Phương pháp này có thể không thích hợp để sử
dụng trong trường hợp các kết quả không thống nhất do không sẵn có dữ liệu
chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các chi tiết
sau đây:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận biết
vật liệu được thử nghiệm;
c) môi trường thử nghiệm được sử dụng;
d) nhiệt độ thử nghiệm;
e) trạng thái của các mẫu;
f) các kích thước của mẫu;
g) phương pháp được sử dụng để chuẩn bị mẫu;
h) ứng suất tới hạn trong môi trường thử
nghiệm và trong không khí, và chênh lệch giữa chúng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) mọi chi tiết về vận hành không được nêu
tại tiêu chuẩn này và mọi tình huống có khả năng có ảnh hưởng đến các kết quả;
k) ngày thử nghiệm.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN 10156-2 (ISO 22088-2), Chất dẻo –
xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 2: Phương
pháp lực kéo không đổi
[2] TCVN 10156-3 (ISO 22088-3), Chất dẻo –
Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 3: Phương
pháp uốn cong
[3] TCVN 10156-4 (ISO 22088-4), Chất dẻo –
Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 4: Phương
pháp ấn bi hoặc kim.
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Nguyên lý
5. Thiết bị, dụng cụ
6. Ổn định và các điều kiện thử nghiệm
6.1. Ổn định
6.2. Nhiệt độ thử nghiệm
6.3. Môi trường thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Hình dạng và các kích thước
7.2. Số lượng mẫu thử
7.3. Chuẩn bị
8. Ứng suất thử nghiệm
9. Cách tiến hành
10. Biểu thị kết quả
11. Độ chụm
12. Báo cáo thử nghiệm
Thư mục tài liệu tham khảo