X
|
độ giãn
dài
|
B1
|
giảm 5 % lực kéo
lớn nhất
|
Y
|
ứng suất
|
B2
|
giảm 5 % lực uốn lớn
nhất
|
1
|
tối đa
|
B3
|
sự giảm 20 % độ
giãn dài kéo khi đứt
|
2
|
0,5 lần lực kéo lớn
nhất trước đó
|
B4
|
độ giãn dài kéo tại
50 % của lực kéo lớn nhất trước đó
|
Hình
1 - Tiêu chí phá hủy đối với các mẫu thử loại B
3.6. Tỷ
lệ ứng suất-rạn nứt tương đối (relative stress-cracking
factor)
Tỷ lệ giới hạn phá hủy
trong môi trường thử nghiệm so với giới hạn phá hủy trong môi trường chuẩn, ví
dụ không khí, được đo tại cùng nhiệt độ thử nghiệm trong cùng thời gian thử
nghiệm.
4. Nguyên
lý
Biến dạng không đổi,
được tạo ra bằng cách ấn bi hoặc kim vào mẫu thử trong môi trường thử nghiệm,
thường gây ra các vết nứt cỡ micrô, các vết này theo thời gian có thể phát triển
thành các vết nứt nhìn thấy được. Để rút ngắn thời gian thử nghiệm, sự phá hủy
có thể được tăng tốc bằng thử nghiệm cơ học tiếp theo. Nếu các sản phẩm không
thể đánh giá được bằng các thử nghiệm cơ học, có thể tiến hành kiểm tra trực
quan các vết nứt quanh bi hoặc kim.
Một lỗ với đường kính
xác định được khoan vào mẫu thử, bi hoặc kim quá cỡ được đưa vào lỗ và cho mẫu
tiếp xúc với môi trường hóa chất. Quy trình này được lặp lại bằng cách sử dụng
bi hoặc kim có đường kính tăng dần. Sau thời gian quy định, ảnh hưởng của tương
tác được xác định bằng kiểm tra trực quan (các mẫu thử loại A) hoặc bằng cách
xác định các tính chất kéo hoặc uốn (các mẫu thử loại B). Một loạt thử nghiệm
song song có thể được thực hiện trong đó các mẫu thử được phơi nhiễm với không
khí và xác định ứng xử so sánh được xác định.
CHÚ THÍCH: Kim thích
hợp đối với bộ các mẫu thử đơn lẻ hoặc các vật phẩm có chiều dày lớn hơn 1 mm.
Biến dạng của mẫu thử là như nhau dọc theo toàn bộ chiều dài của lỗ. Bi thích hợp
đối với các chiều dày lớn hơn 2 mm. Chiều dày ưu tiên là 4 mm.
5. Thiết
bị, dụng cụ
5.1. Máy khoan,
vận hành ở tần số quay thích hợp, ví dụ ở 1 000 min-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Mũi doa,
thích hợp để hoàn thiện lỗ với đường kính (3,00 ± 0,05) mm.
CHÚ THÍCH: Mũi doa
3H7 (3,004 mm đến 3,008 mm) là thích hợp.
5.4. Các dụng cụ đo lỗ,
hoặc các thiết bị thích hợp khác, để đo đường kính của các lỗ được doa chính
xác đến 0,005 mm.
5.5. Micrometer,
để xác định các đường kính của kim với độ chính xác đến 0,001 mm.
5.6. Bi hoặc kim thép
được đánh bóng, có dung sai ± 0,001 mm với các đường
kính cho đến 4 mm và ± 0,01 mm với các đường kính lớn hơn 4 mm.
CHÚ THÍCH: Nếu thép bị
tác động trong môi trường thử nghiệm, các vật liệu cứng thích hợp khác, ví dụ thủy
tinh, có thể được sử dụng làm bi hoặc kim.
Nên sử dụng phạm vi
các khoảng đường kính nêu tại Bảng 1.
5.6.1. Bi,
phù hợp với ISO 3290 loại G20 đối với các đường kính đến 4 mm và loại G200 đối
với các đường kính lớn hơn 4 mm.
5.6.2. Kim,
không có các gờ thô ráp hoặc sắc, có phần cạnh song song dài 10 mm đến 50 mm và
vê côn (1:5) tại một đầu để giảm đường kính đầu vào xuống 2,5 mm (xem Hình 2).
Độ nhám bề mặt của kim phải đều nhau, ưu tiên là Ra < 0,02 µm [xem
TCVN 5120 (ISO 4287)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7. Dụng cụ kẹp,
để khoan và doa các lỗ (bộ gá kẹp thông thường được thể hiện trong Hình 3).
5.8. Thiết bị để ấn
bi hoặc kim vào lỗ
Có thể sử dụng trục
quay của máy khoan hoặc bản thân máy thử nghiệm kéo.
Bảng
1 - Khoảng đường kính khuyến nghị đối với bi và kim
Kích
thước tính bằng millimét
Đường
kính
Sai
số
2,98
đến 3,20
0,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,05
3,50
đến 4,00
0,10
4,0
đến 6,0
0,50
Kích
thước tính bằng millimét
CHÚ DẪN
1 Mẫu
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Chân
ép của máy thử nghiệm
4 Lỗ khoan
Hình
2 - Ví dụ về kết cấu kim và chèn kim
Kích
thước tính bằng
millimét
CHÚ DẪN
1 mẫu thử
2 lỗ
3 Kim giữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.9. Bình,
để ngâm mẫu. Bình phải được chế tạo từ vật liệu thích hợp, là loại vật liệu
không bị ăn mòn bởi môi trường thử nghiệm và sẽ không tương tác với chất lỏng
ngâm.
5.10. Đồng hồ.
5.11. Máy thử nghiệm
uốn hoặc kéo (xem ISO 178 hoặc TCVN 4501-1 (ISO 527-1) tương ứng), để xác
định các tính chất uốn hoặc kéo.
6. Mẫu
thử
6.1. Hình dạng
6.1.1. Yêu cầu chung
Nói chung, sử dụng
các mẫu thử có hình dạng và phương pháp chuẩn bị được nêu trong tiêu chuẩn
tương ứng với vật liệu hoặc sản phẩm liên quan.
Nếu tiêu chuẩn phù hợp
không có đặc điểm kỹ thuật như vậy, phải sử dụng các mẫu thử theo hình dạng sau
đây.
6.1.2. Mẫu thử loại A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3. Mẫu thử loại B
Sử dụng các mẫu thử
được đúc hoặc gia công phù hợp với ISO 293, ISO 294-1 hoặc ISO 2818, tùy tiêu
chuẩn nào áp dụng được.
Không được gia công ở
mặt sẽ được khoan lỗ trên các mặt của mẫu thử. Nếu không có quy định kích thước
của các mẫu thử, đối với thử nghiệm uốn sử dụng các thanh có kích thước 80 mm x
10 mm x 4 mm, như được nêu tại ISO 178, và đối với thử nghiệm kéo sử dụng mẫu
thử thích hợp được nêu tại TCVN 4501-1 (ISO 527-1) và TCVN 4501-2 (ISO 527-2).
Các lưu ý đối với mẫu thử đa mục đích được nêu tại ISO 3167.
CHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm
uốn có những nhược điểm sau đây:
Tại thực nghiệm uốn
ba điểm, tải được tác động trực tiếp tại lỗ. Điều đó có thể va chạm tới bi
trong mẫu thử.
Các mẫu chất dẻo ít
khi bị đứt khi thử uốn. Do vậy có thể không xác định được tỷ lệ ứng suất-rạn nứt
tương đối do thực tế là thiếu bước giá trị biến dạng cấp zero.
CHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm
kéo cũng có thể được tiến hành bằng cách sử dụng các mẫu có kích thước 80 mm x
10 mm x 4 mm, được chuẩn bị trực tiếp hoặc cắt từ phần giữa của mẫu thử đa mục
đích. Điều đó cho phép sử dụng những bình nhỏ hơn với lượng chất lỏng ngâm ít
hơn.
6.2. Trạng thái
Đối với các thử nghiệm
để so sánh, các mẫu thử phải ở cùng trạng thái. Lưu ý được nêu trong ISO 2557-1
đối với việc xác định mức co ngót và nêu trong ISO 294-1 đối với trạng thái của
các mẫu. Nếu các vật phẩm hoàn thiện được thử nghiệm, các lỗ khoan phải được
khoan ở cùng chỗ, hoặc tại điểm theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan, đặc
biệt nếu khảo sát các vùng biên, như các đường hàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đánh giá các vật
liệu đúc được chế tạo từ các polyme tinh thể, như polyetylen và polypropylen, mức
độ kết tinh phải được kiểm soát bằng cách tuân thủ những hướng dẫn được nêu tại
tiêu chuẩn phù hợp đối với vật liệu được thử nghiệm, hoặc theo thỏa thuận giữa
các bên có liên quan.
CHÚ THÍCH: Giá trị bằng
số của giới hạn phá hủy phụ thuộc vào phương pháp xác định và khoảng cách giữa
các cạnh của mỗi lỗ và mặt bên của mẫu. Giá trị đó giảm đi khi khoảng cách này
giảm đi.
6.3. Số lượng mẫu thử
6.3.1. Lưu ý chung
Số lượng mẫu thử cần
thiết phụ thuộc vào thời gian của thử nghiệm, tức ngắn hạn (xem 8.4.2) hoặc dài
hạn (xem 8.4.3), và phương pháp được sử dụng, cần chọn ba cấp biến dạng nằm ở cả
hai phía của giới hạn phá hủy ước tính. Khi tiến hành phơi nhiễm dài hạn để
đánh giá tại các thời điểm trung gian, phải cần các mẫu bổ sung.
6.3.2. Thời gian thử
nghiệm ngắn hạn (5 min đến 24 h trong môi trường thử
nghiệm) (xem 8.4.2)
6.3.2.1. Lựa chọn môi
trường hóa chất
Do cần các thao tác để
ngâm các mẫu trong môi trường hóa chất và lại lấy chúng ra, nhận thấy rằng 5
min là khoảng thời gian ngâm thực tế ngắn nhất. Nếu có thể chọn giữa các môi
trường hóa chất khác nhau, nên chọn loại hóa chất cho mức rạn nứt do ứng suất
có thể đo được trong phạm vi không dưới 1 h.
6.3.2.2. Mẫu thử loại
A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2.3. Mẫu thử loại
B
Năm mẫu thử phải được
sử dụng đối với mỗi cấp biến dạng.
6.3.3. Thời
gian thử nghiệm dài hạn
Số lượng mẫu thử phụ
thuộc vào các điều kiện thử nghiệm (xem 8.4.3).
7. Ổn
định và các điều kiện thử nghiệm
7.1. Ổn định
Trừ khi có thỏa thuận
khác giữa các bên có liên quan (ví dụ đối với các polyamid hoặc ABS), các mẫu
thử phải được ổn định trong ít nhất 24 h ở (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (50 ±
10) % trước thử nghiệm.
7.2. Nhiệt độ thử
nghiệm
7.2.1. Trừ
khi có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan (ví dụ đối với polyetylen),
nhiệt độ trong khi chèn kim phải là (23 ± 2) °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3. Thử
nghiệm kéo (ưu tiên) hoặc uốn phải được tiến hành ở (23 ± 2) °C và độ ẩm tương
đối (50 ± 10) %, hoặc (23 ± 2) °C nếu độ ẩm tương đối không có tính quyết định.
7.3. Môi trường hóa
chất
Môi trường hóa chất
được sử dụng cho thử nghiệm phải là môi trường được nêu trong tiêu chuẩn phù hợp.
Nếu không có điều kiện kỹ thuật như vậy, sử dụng môi trường hóa chất mà vật liệu
sẽ tiếp xúc môi trường đó trong ứng dụng dự kiến hoặc sử dụng sản phẩm được thỏa
thuận giữa các bên có liên quan.
8. Cách
tiến hành
8.1. Làm sạch
Các mẫu thử, bi và
kim phải làm sạch và không có chất bôi trơn, dầu mỡ, mồ hôi và các hợp chất
khác có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
CHÚ THÍCH Sự phơi nhiễm
các mẫu thử với ánh sáng nhân tạo hoặc ánh sáng mặt trời cũng có thể ảnh hưởng
đến kết quả.
8.2. Khoan các mẫu thử
8.2.1. Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2. Mẫu thử loại A
Khoan các lỗ có đường
kính 2,8 mm trên mỗi mẫu thử và doa chúng đến 3,0 mm. Các lỗ phải vuông góc với
bề mặt của các mẫu thử, cách nhau ít nhất 15 mm và cách ít nhất 15 mm từ các cạnh
của mẫu thử.
CHÚ THÍCH Chuẩn bị mẫu
thử là việc khó và có tính quyết định nên cần phải cẩn thận.
8.2.3. Mẫu thử loại B
Khoan lỗ có đường
kính 2,8 mm trên mỗi mẫu thử và doa lỗ đến 3,0 mm. Khoan lỗ vuông góc với bề mặt
của mẫu thử, sao cho nó xuyên qua giao tuyến của các trục đối xứng trong phạm
vi 0,2 mm theo chiều dọc và 0,02 mm theo chiều hướng ngang. Khoan các bộ mẫu thử
đối với mỗi dãy biến dạng liên tiếp với thời gian trễ tối thiểu.
CHÚ THÍCH: Định tâm lỗ
khi khoan, nên dùng kiểu bộ gá được thể hiện trong Hình 3.
8.2.4. Đo đường kính
lỗ
Ổn định các mẫu thử
đã khoan và doa ít nhất trong 24 h trong môi trường được nêu tại 7.2.2.
Đo đường kính của 5 lỗ
được chọn ngẫu nhiên, chính xác đến 0,005 mm. Kiểm tra lại các giá trị có nhỏ
hơn 0,01 mm hay không và sau đó tính trung bình số học. Giá trị trung bình này
được lấy làm đường kính lỗ cho bộ mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.1. Định nghĩa các
cấp biến dạng
Nếu không biết giới hạn
phá hủy từ các thử nghiệm trước hoặc từ kinh nghiệm, nên tiến hành các thử nghiệm
sơ bộ với một mẫu cho mỗi cấp biến dạng.
CHÚ THÍCH Kinh nghiệm
thu thập được từ thử nghiệm chất dẻo vô định hình cho thấy rằng sự suy giảm lớn
nhất về đặc tính biểu thị xảy ra tại biến dạng ở chu vi gây ra bởi sự ấn bi hoặc
kim vào khoảng 1/10 của biến dạng tại điểm chảy dẻo trong thử nghiệm kéo. Đối với
đa số chất dẻo, biến dạng tại điểm chảy dẻo nhỏ hơn 10 %. Dựa trên đường kính lỗ
là 3 mm, phá hủy ESC nghiêm trọng có thể dự tính trở nên thấy rõ với quá cỡ
không lớn hơn 0,3 mm.
8.3.2. Bi
Ấn một bi vào mỗi lỗ
bằng thiết bị ấn bi hoặc các cách thích hợp khác, ví dụ trục quay của máy khoan
(xem 5.8). Bảo đảm rằng vị trí của mỗi viên bi đối xứng với chiều dày của mẫu
thử chính xác đến ± 0,2 mm.
8.3.3. Kim
Ấn đầu côn vào lỗ
trên mẫu thử và ép chúng cho đến khi tiếp xúc hoàn toàn giữa kim và thành lỗ dọc
theo toàn bộ chiều dài của thành (xem Hình 2). Nếu nhiều mẫu thử được cắm vào
cùng một kim, khoảng cách giữa các mẫu thử phải ≥ 20 mm.
Không làm ướt kim bằng
môi trường hóa chất được chọn cho thử nghiệm, vì điều đó sẽ làm cho không thể đạt
được tính lặp lại đối với sự phơi nhiễm của bề mặt lỗ.
8.4. Ngâm trong môi
trường hóa chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu giữ mẫu thử đã được
chuẩn bị trong (60 ± 5) min trong môi trường được nêu tại 7.2.2 trước khi ngâm
trong môi trường thử nghiệm.
8.4.2. Thời
gian thử nghiệm ngắn hạn
8.4.2.1. Môi trường
chất lỏng không nhớt
Ngâm các mẫu thử trong
môi trường được chứa trong bình (5.9) đến 24 h tại nhiệt độ quy định (xem
7.2.2). Lấy các mẫu ra, lau chất lỏng bằng giấy thấm và để yên các mẫu trong
(30 ± 5) min trong môi trường được nêu tại 7.2.2 trước khi xác định ứng xử ứng
suất - rạn nứt.
8.4.2.2. Môi trường
nhớt
Nếu môi trường nhớt
(ví dụ bột nhão hoặc chất bôi trơn), phủ khu vực hai bên lỗ trên mẫu thử bằng
môi trường. Lưu giữ tại nhiệt độ quy định cho đến 24 h, sau đó dùng giấy thấm
lau môi trường đi và để các mẫu nằm yên (30 ± 5) min trong môi trường được nêu
tại 7.2.2 trước khi xác định ứng xử ứng suất - rạn nứt.
8.4.3. Thời
gian thử nghiệm dài hạn
Tiến hành như được mô
tả trong 8.4.2, phơi các mẫu thử vào môi trường trong thời gian quy định hoặc
theo thỏa thuận. Nếu không có quy định hay thỏa thuận về thời gian tiếp xúc,
các thời gian được thấy là thích hợp cho thực hiện thử nghiệm để xác định ảnh
hưởng của thời gian đến giới hạn phá hủy sử dụng là 1 ngày, 2 ngày, 4 ngày, 8
ngày, 16 ngày, v.v...
Trước khi xác định giới
hạn phá hủy (xem 3.5), lau môi trường sử dụng bằng giấy thấm và cho phép các mẫu
thử để yên trong 2 h đến 3 h trong môi trường được nêu tại 7.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Để thu
được các kết quả có thể so sánh, đặc biệt trong các thử nghiệm ngắn hạn, có thể
cần phải lập biểu thời gian cho ấn bi hoặc kim, ngâm và thử nghiệm sao cho thời
gian giữa ấn bi hoặc kim và thử nghiệm là như nhau cho tất cả các loạt thử nghiệm
quá cỡ.
8.5. Sự phơi nhiễm
trong không khí
Nếu tiến hành đồng thời
thử nghiệm trong không khí, lưu giữ các mẫu thử trong môi trường được nêu tại
7.2.2 trong (24,0 ± 0,5) h đối với thử nghiệm ngắn hạn hoặc đối với (các) giai
đoạn thử nghiệm dùng cho thử nghiệm dài hạn.
8.6. Xác định rạn nứt
do ứng suất
8.6.1. Loại mẫu thử A
Xác định giới hạn phá
hủy đối với các sản phẩm phơi nhiễm với không khí và được ngâm trong môi trường
hóa chất bằng quan sát trực quan, hoặc bằng thấu kính có độ phóng đại 5 lần.
8.6.2. Mẫu thử loại B
Xác định giới hạn phá
hủy bằng phương pháp chọn lọc (xem 3.5).
Luôn phải lấy kim ra
trước khi thực hiện các thử nghiệm uốn. Đối với các thử nghiệm kéo, bi và kim
có thể để lại trong các mẫu thử. Khi lấy bi hoặc kim ra trước thử nghiệm, cần bảo
đảm quá trình lấy ra không ảnh hưởng kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Biểu
thị kết quả
9.1. Mẫu thử loại A
Ghi lại quá cỡ mà tại
đó nhìn thấy vết nứt đầu tiên. Ghi thời gian xuất hiện rạn nứt là thời gian khi
vết nứt đầu tiên được phát hiện hoặc khi một nửa số mẫu thử biểu hiện ít nhất một
vết nứt.
CHÚ THÍCH: Đối với thử
nghiệm theo chương trình, thường chỉ cần ghi đơn giản là có hoặc không nhìn thấy
vết nứt sau sự phơi nhiễm dưới các điều kiện đã chọn, tức quá cỡ, môi trường
hóa chất và thời gian.
9.2. Mẫu thử loại B -
Đánh giá bằng đồ thị
Vẽ đồ thị các giá trị
trung bình số của các giá trị kéo hoặc uốn xác định được tại mỗi cấp biến dạng
là trục tung ứng với quá cỡ tương ứng của kim là trục hoành. Vẽ đường cong trơn
qua các điểm (xem ví dụ trong Hình 4).
Tính giới hạn phá hủy
như sau:
Vẽ đường song song với
trục X qua điểm trên trục Y tương ứng với giới hạn phá hủy. Tại giao điểm của
đường này với đường cong, vẽ đường vuông góc với trục X. Giá trị quá cỡ tại giao
điểm của đường này với trục X là giới hạn phá hủy, tính bằng millimét. Ghi giá
trị này chính xác đến phần trăm millimét.
CHÚ THÍCH: Việc này
có thể được thực hiện bởi lập trình điện tử thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chụm của các
phương pháp này không được biết đến vì dữ liệu liên phòng thử nghiệm không sẵn
có do sự đa dạng của các vật liệu chất dẻo và các điều kiện. Các phương pháp
này có thể không thích hợp để sử dụng trong trường hợp các kết quả không thống
nhất do không sẵn có dữ liệu chính xác.
X phần quá cỡ của
kim, mm
Y1 lực kéo hoặc lực uốn
khi đứt
Y2 độ giãn dài kéo
khi đứt
Hình
4 - Ví dụ về đánh giá các kết quả bằng đồ thị
11. Báo
cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm các chi tiết sau đây:
a) viện dẫn tiêu chuẩn
này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) môi trường hóa chất
được sử dụng;
d) nhiệt độ thử nghiệm;
e) số lượng mẫu được
thử nghiệm (nếu có thể, theo mỗi hướng của dị hướng) và chiều rộng, chiều dày của
chúng;
f) quy trình để sử dụng
cho chuẩn bị của các mẫu và, ở mọi nơi phù hợp, thời gian từ khi chuẩn bị và bắt
đầu thử nghiệm chúng;
g) trạng thái của các
mẫu;
h) mô tả phương pháp ổn
định được sử dụng, môi trường và thời gian ổn định.
Ngoài ra, phải nêu
các điều sau đây, tùy thuộc vào phương pháp thử được sử dụng:
các chi tiết của dãy
biến dạng [đường kính trung bình của các lỗ (xem 8.2.4) và các đường kính của
quá cỡ bi hoặc kim (5.6) được sử dụng];
b) chỉ đối với mẫu thử
loại A;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) đối với thử nghiệm
theo chương trình:
• các điều kiện thử
nghiệm, tức quá cỡ, môi trường và thời gian,
• có nhìn thấy hoặc
không nhìn thấy các vết nứt;
c) chỉ đối với mẫu thử
loại B:
1) thử nghiệm cơ học
được sử dụng,
2) tiêu chí phá hủy
được sử dụng và giá trị quá cỡ được ghi lại là giới hạn phá hủy in 9.2 đối với
mỗi phương pháp được sử dụng, ví dụ: ESC, tiêu chí phá hủy B2 (23 °C, 2 ngày),
3,35 mm,
3) đồ thị của các kết
quả như được mô tả trong 9.2,
4) tỷ lệ ứng suất-rạn
nứt tương đối, nếu được yêu cầu, cùng với môi trường chuẩn được sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 10156-2 (SO
22088-2), Chất dẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường
(ESC) - Phần 2: Phương pháp lực kéo không đổi
[2] TCVN 10156-3 (SO
22088-3), Chất dẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường
(ESC) - Phần 3: Phương pháp uốn cong
[3] TCVN 10156-5 (ISO
22088-5), Chất dẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường
(ESC) - Phần 5: Phương pháp biến dạng kéo không đổi
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
4. Nguyên lý
5. Thiết bị, dụng cụ
6. Mẫu thử
6.1. Hình dạng
6.2. Trạng thái
6.3. Số lượng mẫu thử
7. Ổn định và các điều
kiện thử nghiệm
7.1. Ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Môi trường hóa
chất
8. Cách tiến hành
8.1. Làm sạch
8.2. Khoan các mẫu thử
8.3. Ấn bi hoặc kim
8.4. Ngâm trong môi
trường hóa chất
8.5. Sự phơi nhiễm
trong không khí
9. Biểu thị kết quả
9.1. Mẫu thử loại A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Độ chụm
11. Báo cáo thử nghiệm
Thư mục tài liệu tham
khảo