TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10151:2013
ASTM
D 7112-12
DẦU THÔ VÀ DẦU NHIÊN LIỆU NẶNG (FO NẶNG) - XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN
ĐỊNH VÀ KHẢ NĂNG TƯƠNG THÍCH BẰNG MÁY PHÂN TÍCH ĐỘ ỔN ĐỊNH DẦU NHIÊN LIỆU NẶNG
(FO NẶNG) (PHÁT HIỆN QUANG HỌC)
Standard test
method for determining stability and compatibility of heavy fuel oils and crude
oils by heavy
fuel
oil stability analyzer (optical detection)
Lời nói đầu
TCVN 10151:2013 được xây dựng
trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 7112-12 Standard test
method for determining stability and compatibility of heavy fuel oils and crude
oils by heavy fuel oil
stability analyzer (optical detection), với sự cho phép của
ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn
ASTM D 7112-12 thuộc bản quyền ASTM quốc tế.
TCVN 10151:2013 do Tiểu ban
kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard test
method for determining stability and compatibility of heavy fuel oils and crude
oils by heavy fuel oil stability analyzer (optical
detection)
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này qui định
qui trình tự động bao gồm phép chuẩn độ và phát hiện quang học các atphalten kết
tủa để xác định các thông số về độ ổn định và khả năng tương thích của dòng dầu
cặn của nhà máy lọc dầu, dầu nhiên liệu cặn (FO cặn), và dầu thô. Độ ổn định
trong trường hợp này là khả năng duy trì atphalten trong trạng thái peptit hóa
hoặc trạng thái hòa tan và không bị kết tủa hoặc kết bông. Tương tự, khả năng
tương thích liên quan đến đặc tính pha trộn của hai hoặc nhiều loại dầu mà
không bị kết bông hoặc kết tủa atphalten có trong dầu.
1.2. Tiêu chuẩn này có thể
áp dụng cho các sản phẩm như sau: sản phẩm cặn từ các quá trình chưng cất chân
không và chưng cất khí quyển, quá trình xử lý nhiệt, quá trình xúc tác và
hydrocracking, các sản phẩm đặc thù theo yêu cầu kỹ thuật của ASTM D 396, loại
No. 5L, 5H và 6, và ASTM D 2880, loại No. 3-GT và 4-GT, và các dầu thô tạo ra
các sản phẩm này có chứa atphalten với nồng độ lớn hơn hoặc bằng 0,05 % khối Iượng.
1.3. Tiêu chuẩn này không
áp dụng cho các loại dầu chứa atphalten nhỏ hơn 0,05 % khối lượng, và có thể là
vô nghĩa khi áp dụng cho các loại dầu không ổn định có chứa sẵn atphalten kết
bông.
1.4. Các giá trị tính
theo hệ đơn vị SI là các giá trị tiêu chuẩn. Các giá trị trong ngoặc là để tham
khảo.
1.5. Tiêu chuẩn này không
đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng
tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức
khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa
vào sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM D 396, Specification for
fuel oils (Nhiên liệu đốt lò - Yêu cầu kỹ thuật).
ASTM D 2280, Specification for gas turbine
fuel oils (Nhiên liệu tuốc
bin khí
-
Yêu cầu kỹ thuật).
ASTM D 4175, Terminology relating
to petroleum, petroleum products, and lubricants (Thuật ngữ liên quan đến dầu mỏ,
các sản phẩm dầu mỏ và các chất bôi trơn).
ASTM D 4177, Practice for Automatic
Sampling of Petroleum and Petroleum Products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ -
Phương pháp lấy mẫu tự
động).
ASTM D 6299, Practice for applying
statistical quality assurance and control charting techniques to evaluate
analytical measurement system performance (Áp dụng các phương pháp thống kê về
đảm bảo chất lượng và kiểm soát biểu đồ để đánh giá tính năng của hệ thống phân
tích).
ASTM D 6560, Test method for
determination of asphantenes (heptane insolubles) in crude petroleum and petroleum products
(Phương pháp xác định
atphalten (không tan trong heptan) trong sản phẩm dầu mỏ và dầu thô).
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
3.1. Định nghĩa các thuật ngữ chung
3.1.1. Đối với các định
nghĩa của một số thuật ngữ sử dụng trong tiêu chuẩn này, như dầu thô, độ lặp lại,
độ tái lập và dầu cặn, tham khảo ASTM D 4175.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong công nghệ dầu mỏ, biểu thị một
phân đoạn dầu hòa tan trong dung môi thơm xác định nhưng lại tách ra khi cho vào
một lượng dư dung môi parafin qui định.
3.1.2.1. Giải thích: Trong phương
pháp này, dung môi thơm là xylen và dung môi parafin là n-heptan.
3.1.3. Khả năng
tương thích của dầu thô và dầu nhiên liệu nặng
(FO nặng)
(compatibility of crude oils and of heavy fuel oils)
Khả năng của hai hoặc nhiều loại dầu
thô hoặc dầu đốt lò (FO) trộn lẫn được với nhau theo các tỷ lệ nhất định không
thấy có hiện tượng phân tách như kết bông hoặc phân tách atphalten.
3.1.4. Kết bông của atphalten trong dầu thô hoặc dầu
nhiên liệu nặng (FO nặng) (flocculation
of crude oils and of heavy fuel oils)
Sự kết tụ của atphalten dạng phân tán
keo thành các khối lớn hơn, nhìn thấy được bằng mắt thường và có thể lắng hoặc
không lắng được.
3.1.5. Giới hạn ổn định của dầu thô, dầu
nhiên liệu nặng (FO nặng) và dòng cặn có chứa atphalten
(stability reserve of crude oils,
heavy fuel oils, and
residual streams containing asphaltenes)
Đặc tính của một loại dầu có khả năng
duy trì atphalten trong trạng thái peptit hóa (dạng keo phân tán) và ngăn ngừa
sự kết bông khi bảo quản hoặc khi trộn lẫn với các loại dầu khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Định nghĩa các thuật ngữ cụ thể
trong tiêu chuẩn này:
3.2.1. Đương lượng
dung môi thơm (tương đương xylen), SE [aromatic solvent equivalent (xylene
equivalent), SE]
Hàm lượng dung môi thơm (xylen) thấp
nhất, biểu thị bằng % thể tích, trong một hỗn hợp có chứa các dung môi thơm và
dung môi parafin (xylen và n-heptan) mà khi trộn lẫn với dầu không sinh
ra hiện tượng kết bông của atphalten. Xem tỷ lệ kết bông.
3.2.1.1. Giải thích: SE được định
nghĩa là FR5/1 nhân với 100 %, như thể hiện tại công thức 2.
3.2.2. Hộ số hiệu chỉnh bay hơi (evaporation
correction coefficient)
Tốc độ bay hơi của dung môi thơm
(xylen) từ các mẫu đo được tính theo gam trên giờ.
3.2.3. Tỷ lệ kết bông, FR (floccuration
ratio, FR)
Nồng độ dung môi thơm (xylen) thấp nhất,
biểu thị theo tỷ lệ của xylen trên xylen cộng n-heptan mà khi được trộn
lẫn với dầu không sinh ra hiện tượng kết bông của atphalten. Xem 15.1, công thức
1.
3.2.4. FR5/1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.4.1. Giải thích: Tỷ lệ 5:1 được
sử dụng nội bộ trong một số công ty dầu cần đến độ ổn định và khả năng tương
thích của các loại dầu thô và dầu nhiên liệu nặng (FO nặng). Tỷ lệ này được lựa
chọn để giá trị P bằng sáu tương ứng với FR5/1 bằng không.
3.2.5. Trị số không tan,
IN (insolubility
number, lN)
Thông số của mô hình pha trộn dầu thô
có thể sử dụng để xác định xem hỗn hợp của dầu là tương thích hoặc không tương
thích. Xem trị số hòa tan khi pha trộn.
3.2.5.1. Giải thích: Trị số không
tan của các loại dầu riêng lẻ được xác định và tính từ khối lượng riêng của dầu
đó, giá trị của dung môi thơm (xylen) tương đương và thể tích của dung môi
paratin (n-heptan) có thể cho vào 5 mL dầu mà không có sự kết tủa của
atphalten. Các công thức được nêu trong phần tính kết quả (xem 15.2).
3.2.6. Tỷ lệ kết bông lớn nhất của
atphalten trong dầu nhiên liệu cặn (FO cặn) và dầu thô, FRmax (maximum floccuration
ratio of atphaltenes in residual fuel oils and crude oils, FRmax)
Khả năng hòa tan tối thiểu theo yêu cầu
của một hỗn hợp dung môi, được biểu thị bằng tỷ số của thể tích dung môi thơm
(xylen) trên dung môi thơm cộng dung môi parafin (n-heptan) để giữ
atphalten phân tán dạng keo trong dầu.
3.2.6.1. Giải thích: FRmax
được xác định từ đồ thị sự phụ thuộc của tỷ lệ kết bông theo nồng độ dầu trong
dung môi, ngoại suy theo sự pha loãng vô hạn của mẫu tại trục y (trong đó (1/X)
= 0. Xem công thức 3).
3.2.7. Dầu nền (oil matrix)
Một phần mẫu dầu nhiên liệu nặng (FO nặng)
hoặc dầu thô bao quanh và phân tán các asphalten dạng keo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.8. Giá trị P của dòng dầu cặn tại
nhà máy lọc dầu (P-value of refinery residual steams)
Dấu hiệu nhận biết ổn định hoặc khả
năng hòa tan sẵn có của một loại dầu về sự kết tủa của atphalten.
3.2.8.1. Giải thích: Do phương trình
xác định giá trị P là P = (1 + Xmin), trong đó Xmin
là thể tích tối thiểu của dung môi parafin, n-heptan, (tính theo mL) cần
cho vào 1 g dầu để tạo kết bông atphalten. Giá trị nhỏ nhất của P là 1
và có nghĩa là dầu này là dầu không ổn định về sự kết bông của atphalten khi
không thêm bất kỳ lượng dung môi parafin nào. Giá trị P càng cao chứng tỏ
rằng dầu càng ổn định về sự kết bông của atphalten. Trong phương pháp này giá
trị P có liên quan đặc biệt đến xylen và n-heptan là dung môi thơm
và dung môi parafin tương ứng.
3.2.9. Pa’
Giá trị P của atphalten, là khả
năng peptit hóa hoặc khả năng của atphalten duy trì ở dạng keo phân tán.
3.2.10. Po’
Giá trị P của dầu nền. Xem dầu
nền.
3.2.11. Peptit hóa của dầu hoặc dầu gốc cất (peptize of
an oil or cutter stock)
Hòa tan atphalten hoặc duy trì
atphalten ở trạng thái keo phân tán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông số đặc trưng của mô hình pha trộn
dầu thô có thể sử dụng để xác định xem hỗn hợp của dầu là tương thích hoặc
không tương thích. Xem trị số không tan.
3.2.12.1. Giải thích: Trị số hòa
tan khi pha trộn của các loại dầu riêng lẻ được xác định và tính từ các thông số:
khối lượng riêng của dầu đó, đương lượng dung môi thơm (xylen) và thể tích của
dung môi parafin (n-heptan) có thể cho vào 5 mL dầu mà không có sự kết tủa
của atphalten. Các công thức được nêu trong phần tính kết quả (xem 15.2).
3.2.13. Dung lượng của bước (cỡ bước)
(step size)
Thể tích tính theo mililit của từng phần
n-heptan được thêm vào dung dịch gốc trong quá trình tiến hành phép thử.
3.2.14. Dung dịch gốc (stock
solution)
Dung dịch mẫu thử hòa tan trong một lượng
xylen cụ thể.
3.3. Các ký hiệu
FR là tỷ lệ kết bông
FR5/1 là tỷ lệ kết
bông tại dung dịch pha loãng của 5 mL dung dịch (xylen và n-heptan) cho
vào 1 g dầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IN là trị số
không tan
P là giá trị P
của dầu
Pa là giá trị P của
atphalten
Po là giá trị P hoặc khả năng peptit hóa của dầu nền
SBN là trị số hòa tan
khi pha trộn
SE là đương lượng
xylen, % thể tích
Xmin là lượng n-heptan
đã dùng cho dầu chưa pha loãng,
tính
theo mL/g dầu.
4. Tóm tắt phương
pháp
Các thông số về độ ổn định và khả năng
tương thích được xác định bằng phương pháp chuẩn độ và phát hiện quang học các
atphalten kết tủa. Dung dịch gốc được chuẩn bị và ba hỗn hợp khác nhau của mẫu
dầu và xylen được chuẩn độ bằng n-heptan làm cho atphalten kết tủa. Hỗn
hợp đã chuẩn độ được tiếp tục chuyển qua detector quang học để phát hiện
atphalten kết tủa do sự tán xạ ngược của ánh sáng nhìn thấy. Sử dụng các lượng
dầu, xylen và n-heptan để tính các thông số về độ ổn định: đương lượng
dung môi, giá trị P, và FR5/1. Nếu đã biết khối lượng riêng của
dầu thô, thì các thông số về khả năng tương thích (SBN và lN)
của dầu thô cũng có thể tính được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Phép xác định tự động
các thông số về độ ổn định sử dụng kỹ thuật tán xạ ngược ánh sáng đã cải thiện
độ chính xác và loại trừ các sai lỗi do con người gây ra. Trong quá trình thử
nghiệm thủ công, các thí nghiệm viên phải quan sát bằng mắt thường để so sánh sự
biến màu của dầu trên các giấy lọc để xác định xem atphalten có kết tủa không.
5.2. Quá trình hydrocracking
và quá trình xử lý nhiệt của nhà máy lọc dầu có thể được tiến hành gần sát với
các giới hạn khắc nghiệt của chúng nếu như các thông số về độ ổn định có thể tính
được chính xác hơn. Điều này làm gia tăng hiệu suất và lợi nhuận.
5.3. Có thể sử dụng các kết
quả của phương pháp này để xây dựng các tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật đối với
các thông số độ ổn định cho các loại dầu nhiên liệu (FO).
5.4. Các thông số về khả
năng tương thích của dầu thô có thể được sử dụng trong quá trình pha trộn dầu
thô ở các nhà máy lọc dầu để xác định trước những hỗn hợp dầu thô nào là tương
thích, và vì vậy có thể giảm thiểu các vấn đề khó khăn, tránh phải dừng máy và
giảm các chi phí bảo dưỡng. Việc xác định các thông số về khả năng tương thích
của dầu thô cũng làm cho các nhà máy lọc dầu có thể lựa chọn các hỗn hợp dầu
thô một cách kinh tế hơn.
5.5. Phương pháp này có
thể đo các thông số về độ ổn định và khả năng tương thích, và xác định giới hạn
độ ổn định đối với các hỗn hợp pha trộn khác nhau áp dụng cho các ứng dụng cụ
thể nhằm tối ưu hóa quá trình pha chế, quá trình bảo quản và sử dụng các loại dầu
nhiên liệu nặng (FO nặng).
CHÚ THÍCH 1: Người sử dụng tiêu chuẩn
này thường sử dụng các thông số độ ổn định và khả năng tương thích để xác định
độ ổn định của các sản phẩm cặn, hỗn hợp nhiên liệu và dầu thô. Tuy nhiên, việc
giải thích độ ổn định, độ ổn định và khả năng tương thích là chủ yếu ‘phụ thuộc
do sử dụng’, và nằm ngoài phạm vi của phương pháp thử này.
6. Các cản trở
6.1. Nước tự do trong dầu
có thể gây khó khăn đối với detector quang học, do vậy trước khi tiến hành thử
nghiệm, phải loại bỏ nước bằng phương pháp ly tâm.
6.2. Các hạt rắn, như các
hạt than cốc, sáp, bùn, cát, hoặc các hạt xúc tác mịn có trong dầu sẽ không ảnh
hưởng đối với detector quang học hoặc ảnh hưởng đến các kết quả thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Máy phân tích PORLA xác định độ ổn
định và khả năng tương thích của dầu nặng và dầu thô - Xem các Hình 1 và
Hình 2.
7.1.1. Một phần của thiết bị
được thể hiện theo dạng biểu đồ trên Hình 2 và bao gồm các bộ phận sau:
7.1.1.1. Cốc mẫu - có khối lượng
nhẹ, các cốc có tính trơ được thiết kế lắp khít với băng truyền mẫu, thành nhẵn,
đáy phẳng, dung tích khoảng 100 mL. Thông thường sử dụng các cốc bằng nhôm.
7.1.1.2. Băng truyền mẫu (sample
carousel) - Thông thường giá đỡ cốc có bốn vị trí lần lượt chuyển mẫu đến vị
trí đo.
7.1.1.3. Hệ thống nâng bộ khuấy - Hệ thống
nâng di chuyển theo phương thẳng đứng giúp đóng kín cốc mẫu tại vị trí đo và có
lắp kèm máy khuấy cơ học tự khởi động khuấy khi cốc được đóng kín. Hệ thống
cũng có lắp các đường cấp n-heptan và xylen vào, các đường tuần hoàn đẩy mẫu
vào detector và đường xả giúp xả hết mẫu ra khỏi cốc sau khi phân tích.
7.1.1.4. Bơm dung môi thơm - Là loại
chính xác có pittông bằng gốm và có thể điều chỉnh được, bơm có khả năng truyền
xylen với tốc độ từ 0,01 mL/s đến 0,5 mL/s.
7.1.1.5. Bơm dung môi parafin - Là loại chính
xác có pittông bằng gốm và có thể điều chỉnh được, bơm có khả năng truyền
n-heptan với tốc độ từ 0,01 mL/s đến 0,5 mL/s.
7.1.1.6. Bơm tuần hoàn - Là loại chính
xác có pittông bằng gốm và có thể điều chỉnh được, sử dụng để tuần hoàn mẫu qua
hệ thống detector trong quá trình thử.
7.1.1.7. Bơm xả - Là loại
chính xác có pittông bằng gốm và có thể điều chỉnh được, sử dụng để xả hết mẫu
khi kết thúc phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.1.9. Bếp điện - Hệ thống
gia nhiệt có điều chỉnh nhiệt độ, có thể đặt ở dưới cốc mẫu giúp làm nóng mẫu để
phép chuẩn độ có thể thực hiện tại nhiệt độ nâng cao nếu cần. Nhiệt độ bếp có
thể điều chỉnh trong khoảng từ 20 °C đến 100 °C.
7.1.2. Máy tính - Kiểm soát
phép đo và các chương trình hiệu chuẩn, đồng thời giúp kết nối giữa người vận
hành và máy phân tích.
7.1.3. Màn hình PORLA hiển thị các bước
của phép đo
- Bộ phận hiển thị của máy tính cho phép nhập vào các dữ liệu về mẫu thử và dữ
liệu vận hành cũng như hiển thị các kết quả của từng lần chuẩn độ (xem Hình 4).
7.1.4. Màn hình hiển thị các thông số - Hiển thị của
máy tính cho phép điều chỉnh tất cả các thông số của chu kỳ đo khác với các giá
trị mặc định và cũng cho phép chạy qui trình hiệu chuẩn máy bơm (xem Hình 5).

Hình 1 - Máy
phân tích PORLA xác định độ ổn định và khả năng tương thích của dầu thô và dầu
nặng

Hình 2 - Sơ đồ
máy phân tích PORLA
xác định độ ổn
định và khả
năng tương thích của dầu thô và dầu nặng

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Thuốc thử và vật
liệu
8.1. Độ tinh khiết của thuốc thử - Trong tất
cả các phép thử đều dùng các hóa chất tinh khiết cấp phân tích, nếu không có
qui định khác thì tất cả các thuốc thử tinh khiết cấp phân tích phải đạt các
tiêu chuẩn kỹ thuật theo qui định hiện hành. Có thể sử dụng các thuốc thử có cấp
chất lượng khác và điều kiện tiên quyết để sử dụng là chúng phải có độ tinh khiết
đủ cao để không làm giảm độ chính xác của phép xác định.
8.2. Xylen (C8H10) - Xylen sử dụng
thường là hỗn hợp các đồng phân ortho, meta, và para và có thể có chứa một ít
ethyl benzen. (Cảnh báo - Dễ bắt lửa, có hại cho sức khỏe).
8.3. n-heptan (C7H16)
- (Cảnh báo
- Dễ bắt lửa, có hại cho sức khỏe).

Hình 4 - Màn
hình của PORLA hiển thị các bước của phép đo
9. Các nguy hiểm
9.1. Đặt máy phân tích
trong tủ hốt hoặc nơi có thông gió tốt tương tự để giảm thiểu sự tiếp xúc của
các thí nghiệm viên với hơi độc hại.
9.2. Các thí nghiệm viên
phải sử dụng các găng tay và quần áo bảo hộ thích hợp dùng trong phòng thử nghiệm
để tránh sự tiếp xúc của da với các mẫu dầu và dung môi. Ngoài ra, các thí nghiệm
viên phải chú ý khi xử lý các vật chứa dầu nóng trong quá trình chuẩn bị các
dung dịch gốc từ các dầu có độ nhớt cao vì khi dầu tràn sẽ gây bỏng da.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Lấy mẫu theo TCVN
6777 (ASTM D 4057) hoặc ASTM D 4177. Phải đảm bảo rằng các mẫu là đại diện cho
toàn bộ mẻ dầu.
10.2. Yêu cầu cỡ mẫu tối
thiểu là 40 g cho một phép thử đơn. Nếu cần, có thể lấy mẫu nhiều hơn như từ
200 g đến 500 g để dùng cho nhiều phép thử.
10.3. Trước khi rút bất kỳ
lượng mẫu nào hoặc lấy mẫu để thử nghiệm phải đảm bảo mẫu có tính đồng nhất.
10.4. Để tránh các mẫu dầu
khỏi bị thay đổi hoặc xuống cấp thì cần hạn chế mẫu tiếp xúc với không khí, nhiệt
độ trên 25 °C, và ánh sáng. Bảo quản các mẫu trong các vật chứa kín, màu đục,
ví dụ các can kim loại hoặc các chai thủy tinh tối màu.
11. Chuẩn bị thiết bị
11.1. Xem lại sổ tay vận
hành thiết bị, và tuân theo tất cả các bước khuyến cáo. Các thao tác sau đây là
tóm tắt quá trình chuẩn bị thiết bị:
11.1.1. Đặt thiết bị trên mặt
phẳng, nơi có thông gió tốt như tủ hốt.
11.1.2. Kết nối máy tính và
máy phân tích với nguồn điện xoay chiều phù hợp, và nối máy phân tích, bàn
phím, bộ kiểm soát, và chuột với máy tính bằng các dây được cung cấp.
CHÚ THÍCH 2: Tất cả việc điều khiển thiết
bị trừ việc điều khiển nguồn điện chính đều được thực hiện bằng bàn phím và chuột
của máy tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.4. Bật máy phân tích bằng
công tắc trên bảng điều khiển phía sau. Đèn màu xanh tại vị trí bên phải ở phía
trên bảng điều khiển phía trước sẽ bật sáng.
11.1.5. Bật máy tính và để
cho máy khởi động.
11.1.6. Chọn chương trình
PORLA Step hoặc PORLA Test bằng cách kích đúp vào biểu tượng tương ứng để khởi
động màn hình đo PORLA step (xem Hình 4) hoặc màn hình của hệ thống thử nghiệm.
12. Hiệu chuẩn và chuẩn
hóa
12.1. Hiệu chuẩn bơm - Tiến hành
hiệu chuẩn bơm khi bắt đầu lắp đặt và sau khi bảo dưỡng. Nếu sử dụng máy bơm
liên tục, thì hàng tháng cần thực hiện hiệu chuẩn để kiểm tra xác nhận tốc độ
bơm.
12.1.1. Trên màn hình đo
PORLA Step (Hình 4) chọn màn hình Parameter (thông số) (xem Hình 5). Hiệu chuẩn
các bơm xylen và n-heptan bằng cách chọn Pump calibration (hiệu chuẩn bơm)
để bắt đầu qui trình tự động hiệu chuẩn.
12.1.2. Nhận dạng hai cốc sạch
để đựng mẫu là "xylen" và "n-heptan", và cân chính
xác đến hai chữ số sau dấu phẩy. Đây là khối lượng bì của các cốc.
12.1.3. Thiết bị tự động bơm
dưng môi trong khoảng thời gian cố định (60 s) vào các cốc đã cân bì.
12.1.4. Cân cốc đã có dung môi
và trừ đi khối lượng bì của cốc sẽ có khối lượng dung môi đã bơm vào trong khoảng
thời gian đã đặt (60 s).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.5.1. Đối với tốc độ bơm
xylen, thiết bị sẽ tính tốc độ bơm hiện tại theo g/s và hiển thị trên miền
tương ứng tại màn hình thông số.
12.1.5.2. Đối với tốc độ bơm n-heptan,
thiết bị sẽ tính tốc độ bơm hiện tại theo mL/s và hiển thị trên miền tương ứng
tại màn hình thông số.
12.2. Hệ số hiệu chính do bay hơi - Xác định hệ
số hiệu chính do bay hơi cho xyten bằng cách cân (chính xác đến hai chữ số sau
dấu phẩy) cốc mẫu có chứa dung dịch gốc để đứng yên trên băng truyền sau các
khoảng thời gian 0,5 h, 1,0 h và 1,5 h và tính lượng thất thoát trung bình của
dung môi do bay hơi, tính theo g/h. Nhập thông tin này vào màn hình PORLA
Parameter, được truy cập bằng nút Parameter trên màn hình phép đo PORLA step.
12.2.1. Hàng quí tiến hành
kiểm tra xác nhận hệ số hiệu chỉnh do bay hơi khi thiết bị liên tục ở trạng
thái hoạt động.
12.2.2. Nếu một mẫu cụ thể
nào đó có chứa các thành phần dễ bay hơi chẳng hạn mẫu dầu nguyên chất thì sử dụng
chế độ vận hành bán tự động (Light End). Ở chế độ vận hành này, sự bay hơi sẽ
giảm thiểu do các cốc đựng dung dịch gốc được đưa vào băng truyền cùng một lúc.
CHÚ THÍCH 3: Trong quá trình chuẩn độ,
không xảy ra hiện tượng bay hơi nhiều vì cốc mẫu được đóng kín tại vị trí thử
trong thiết bị. Tuy nhiên, vẫn xảy ra bay hơi xylen khi một số cốc mẫu nằm
trong băng truyền mẫu ở chế độ vận hành hoàn toàn tự động.
13. Giám sát kiểm
soát chất lượng
13.1. Khẳng định hiệu suất/tính
năng của thiết bị và qui trình thử bằng cách phân tích các mẫu kiểm soát chất
lượng (QC).
13.1.1. (Các) mẫu QC phải là
dầu (FO cặn) hoặc dầu thô ổn định và đồng nhất có thành phần và độ nhớt tương tự
như loại mẫu vẫn phân tích hàng ngày, và có chứa từ 1 % khối lượng đến 10 % khối
lượng atphalten. Có thể xác định hàm lượng atphalten theo ASTM D 6560.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3. Ghi lại các kết quả
QC và phân tích bằng các biểu đồ kiểm soát hoặc các phương pháp thống kê tương
đương để đảm bảo chắc chắn tình trạng thống kê kiểm soát của toàn bộ quá trình
thử. Tiến hành điều tra nghiên cứu các số liệu ngoài vùng kiểm soát để tìm
(các) nguyên nhân căn bản. Các kết quả của chương trình điều tra nghiên cứu này
có thể dẫn đến hiệu chuẩn lại thiết bị, nhưng không nhất thiết.
13.4. Tần suất thử nghiệm
QC phụ thuộc vào tầm quan trọng của chất lượng đang đo, độ ổn định của quá
trình thử nghiệm đã được chứng minh và các yêu cầu của khách hàng. Nói chung, mẫu
QC phải được phân tích thử nghiệm mỗi ngày đối với các mẫu hàng ngày. Tần suất
thử nghiệm QC sẽ tăng lên nếu số lượng mẫu được phân tích hàng ngày lớn hơn.
Tuy nhiên, khi đã chứng minh được rằng phép thử đang được kiểm soát theo phương
pháp thống kê, thì tần suất thử nghiệm mẫu QC có thể giảm đi. Độ chụm của phép
thử nghiệm mẫu QC phải được kiểm tra định kỳ theo độ chụm của phương pháp ASTM
để đảm bảo chất lượng các số liệu.
13.5. Khuyến cáo, nếu có
thể, loại mẫu QC thường xuyên kiểm tra phải là loại mẫu có tính đại diện cho
các mẫu thử nghiệm hàng ngày. Phải có sẵn nguồn cung cấp dồi dào mẫu QC để sử dụng
trong khoảng thời gian dự kiến, và các mẫu này phải đảm bảo đồng nhất và ổn định
trong các điều kiện bảo quản xác định cho trước.
13.6. Xem ASTM D 6299 và Sổ
tay 7 để tham khảo thêm các hướng dẫn về phương pháp QC và các phương pháp kiểm
soát biểu đồ.
14. Cách tiến hành
14.1. Chuẩn bị mẫu
14.1.1. Dung dịch gốc - Chuẩn bị
dung dịch gốc trong vật chứa có nắp kín như chai thủy tinh có nắp xoáy (dung
tích khoảng 100 mL) từ 40 g dầu thử nghiệm và 20 g xylen, như mô tả dưới đây.
14.1.2. Trộn kỹ dầu bằng
cách lắc mạnh vật chứa mẫu trong khoảng thời gian ít nhất là 2 min. Nếu dầu có
độ nhớt cao, trước khi lắc cần làm nóng dầu trong tủ sấy. Thông thường nhiệt độ
bằng 80 °C là đủ.
14.1.3. Cân 20 g xylen trong
vật chứa có nắp kín (chai), chính xác đến hai chữ số sau dấu phẩy, sau đó thêm
40 g dầu vào chai và cân chính xác đến hai chữ số sau dấu phẩy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.1.5. Trong trường hợp các
mẫu dầu rất khó tan, sử dụng thiết bị hồi lưu thay cho việc lắc chai. Khi sử dụng
thiết bị hồi lưu, để dung dịch gốc nguội đi trước khi rót vào vật chứa có nắp
kín.
14.2. Thông tin về phép thử và cài đặt
thiết bị
14.2.1. Mở màn hình phép đo
PORLA step và gõ nhập tên của thí nghiệm viên và tên mẫu
thử vào các vị
trí
tương ứng.
14.2.2. Gõ nhập vào các vị
trí tương ứng các khối lượng của dầu và xylen, đã sử dụng khi chuẩn bị dung dịch
gốc chính xác đến hai chữ số sau dấu phẩy.
14.2.3. Gõ nhập vào vị trí
tương ứng khối lượng riêng của mẫu dầu thô, theo g/mL tại 15 °C, nếu cần xác định
các thông số về khả năng tương thích. Xác định khối lượng riêng theo phương
pháp phù hợp với loại mẫu, nếu cần.
14.2.4. Chọn xylen từ
danh mục các dung môi thơm hiển thị dưới chữ Aromatic.
14.2.5. Trước mỗi phép thử,
phải đảm bảo rằng có đủ lượng dung môi trong các chai dung môi thơm (xylen) và
dung môi parafin (n-heptan), và chai chất thải có đủ dung tích để thu nhận
thể tích chất thải từ phép thử.
CHÚ THÍCH 4: Nếu chai n-heptan
rỗng (không có gì), hoặc chạy trong tình trạng rỗng trong suốt phép thử, thì
thiết bị tiếp tục bơm không khí cho đến khi tổng thể tích bơm vào bằng thể tích
cài đặt cho cốc thử (thông thường đặt là 55 mL), tại điểm đó thiết bị sẽ ngừng
hoạt động (đóng) và sẽ hiển thị tin nhắn là Sameple cup full (Cốc đầy mẫu).
14.3. Phép thử thường được
thực hiện tại nhiệt độ phòng. Nếu mẫu có các tính chất riêng, như độ nhớt cao,
thì yêu cầu thử nghiệm tại nhiệt độ cao hơn, cài đặt nhiệt độ phù hợp, sử dụng
bộ kiểm soát bếp điện và ghi lại nhiệt độ phép thử cùng các kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.4. Nếu hoàn toàn không
biết các thông tin về mẫu thử, xác định mức đặt lượng tiêu thụ n-heptan
sử dụng trong qui trình kiểm tra nhanh như sau:
14.4.1. Cân khoảng 15 g dung
dịch gốc, chính xác đến hai chữ số sau dấu phẩy, cho vào cốc mẫu và đặt cốc tại
vị trí No. 1 trong băng truyền mẫu.
14.4.2. Nhập khối lượng mẫu,
chính xác đến hai chữ số sau dấu phẩy, vào Test Run field (miền thực hiện phép
thử) và nhập 0 vào Paraffin mL field (miền mL Parafin) liền kề.
14.4.3. Bắt đầu phép đo bằng
nút start (khởi động). Máy phân tích sẽ liên tục nạp parafin vào cho đến khi
atphalten kết tủa như thể hiện qua thanh đo Intensity (Cường độ) và màn hình
Intensity (Cường độ), và sẽ đọc toàn bộ thang đo và 10,00.
14.4.4. Đọc lượng n-heptan
đã dùng từ Paraffin mL field (miền mL Parafin) ngay dưới Intensity field (miền
Cường độ).
14.5. Sau khi thực hiện
qui trình kiểm tra nhanh, hoặc từ phép thử trước, chia tổng lượng n-heptan
đã dùng cho 20 thu được gần đúng dung lượng từng lần cho phép đo chính. Nhập
dung lượng từng lần tính được này vào miền tương ứng trong màn hình về thông số.
14.6. Nhập tổng lượng n-heptan
dự kiến dùng cho mẫu thử, đã xác định tại 14.4.4 hoặc đã biết từ kinh nghiệm
trước đó, vào Paraffin mL field (miền mL parafin) bên phải của Test Run field
(miền thực hiện phép thử).
14.7. Chọn phương pháp chuẩn
độ sẽ sử dụng từ danh mục hiển thị bên phải của nút Start (Hình 4).
14.7.1. Chọn Low floc.
Rate (Tốc độ kết bông thấp), là phương thức vận hành bình thường, đối với
các sản phẩm có độ ổn định cao như dầu thô, phần cặn cất trực tiếp, và cặn từ
quá trình hydrocracking giảm nhớt ở điều kiện ít khắc nghiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 6: Đối với Low
floc. Rate (Tốc độ kết bông thấp), thiết bị PORLA sẽ chọn tỷ lệ pha loãng của
xylen và dầu là 1:2, 1:1, và 2:1. Đối với High floc. Rate (Tốc độ kết bông
cao), thiết bị PORLA sẽ chọn tỷ lệ pha loãng của xylen và dầu là 2:1, 3:1, và
4:1.
CHÚ THÍCH 7: Chế độ vận hành thứ ba
cho phép thí nghiệm viên chỉnh sửa phương pháp và chọn tốc độ pha loãng tùy chỉnh.
Sử dụng mô hình này có thể là hữu ích đối với các mục đích nghiên cứu nhưng
cũng có thể là sai lệch với phương pháp chuẩn.
14.8. Chọn phương pháp chuẩn
độ cụ thể để xác định tỷ lệ pha loãng xylen áp dụng cho máy phân tích và lượng
dung dịch gốc sẽ cho vào từng cốc mẫu.
14.9. Máy phân tích có thể
chạy theo chế độ tự động hoàn toàn hoặc mô hình bán tự động. Lựa chọn chế độ vận
hành trong danh mục trải xuống ngay phía trên danh mục phương pháp (xem Hình
4). Normal Operation (Vận hành Bình thường) là chế độ tự động hoàn toàn
và Light Ends là chế độ bán tự động.
14.9.1. Chỉ sử dụng chế độ Light
Ends khi dầu có chứa một lượng đáng kể các thành phần dễ bay hơi mà có thể
bị thất thoát do bay hơi nếu nhiều cốc mẫu được bảo quản trong băng truyền trong
khoảng thời gian kéo dài (xem 12.2). Trong chế độ bán tự động đặt một cốc mẫu
trong băng truyền. Khi máy phân tích dừng hoạt động sau mỗi lần chuẩn độ, đặt cốc
mẫu tiếp theo vào băng truyền.
14.10. Rót các lượng dung dịch
gốc được chỉ báo trong ba miền ngay dưới Test Run field (miền thực hiện phép thử)
vào ba cốc mẫu đã được cân chính xác đến hai chữ số sau dấu phẩy, và đặt các cốc
mẫu vào băng truyền. Thay đổi các khối lượng trong các miền này để phản ánh các
khối lượng thực của dung dịch gốc đã sử dụng và gõ nhập vào các vị trí băng
truyền trong các miền ngay phía bên phải của các khối lượng này.
14.11. Cài đặt các thông số
phép đo hiển thị trên màn hình Parameter (Thông số) với các giá trị tối ưu dự
kiến đối với từng loại mẫu.
14.11.1. Các chu kỳ làm sạch - Xác định số
lượng chu kỳ rửa (sử dụng xylen) chương trình thực hiện sau qui trình phân tích
toàn diện. Sử dụng tối thiểu hai chu kỳ rửa, nhưng khuyến cáo thực hiện ba chu
kỳ. Máy phân tích sẽ thực hiện một chu kỳ rửa sau khi phân tích từng mẫu thử.
14.11.2. Thời gian tuần hoàn - Xác định
khoảng thời gian mẫu được tuần hoàn qua detector sau khi trộn, tiếp theo cho
xylen vào trước khi bắt đầu các phép đo cường độ. Đặt 60 s đến 70 s, thông thường
đó là thời gian tuần hoàn đủ để có kết quả chắc chắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.11.4. Thời gian trộn - Xác định
thời gian mẫu được trộn sau khi cho dung môi thơm vào, trước khi bắt đầu tuần
hoàn dung dịch mẫu qua detector. Thông thường 60 s là thời gian vừa đủ.
14.11.5. Tốc độ bơm parafin - Xác định tốc
độ bơm của máy bơm n-heptan. Tốc độ bơm có thể điều chỉnh được. Đặt tốc
độ bơm tại 0,05 mL/s.
14.11.6. Tốc độ bơm chất thơm - Xác định tốc
độ bơm của máy bơm xylen. Đặt tốc độ bơm tại 0,07 g/s.
14.11.7. Tốc độ bơm tháo xả - Xác định tốc
độ bơm của máy bơm tháo xả, làm cho các cốc rỗng (không còn gì) sau các phép
phân tích và sau chu kỳ rửa sạch. Đặt tốc độ tại 0,4 g/s.
14.11.8. Thời gian bơm một liều (lượng)
chất thơm (Aromatic dose time) - Xác định thời gian xylen được bơm vào cho
từng chu kỳ rửa. Đặt một lần bơm tại 45 s.
14.11.9. Thời gian làm sạch – Xác định khoảng thời
gian rửa detector. Đặt thời gian rửa tại 60 s.
14.11.10. Dung tích cốc - Xác định
xem bao nhiêu dung dịch cho phép được bơm vào cốc mẫu trước khi chương trình đo
dừng lại vì có hiện tin nhắn Sample cup fult (Cốc đầy mẫu). Hiện tượng mẫu
tràn vào máy phân tích do đầy được ngăn ngừa bởi giới hạn dung tích của cốc.
Trong khi cốc có dung tích danh nghĩa bằng 100 mL, khuyến cáo giá trị dung tích
lớn nhất của cốc là 55 mL.
CHÚ THÍCH 8: Các mẫu có chứa lượng
atphalten nhỏ hơn 0,05 % sẽ đạt đến điểm cốc đầy mẫu, và việc chuẩn độ sẽ tự động
dừng lại.
14.11.11. Dung lượng parafin tại từng
bước
- Xác định lượng (thể tích) n-heptan cho vào tại mỗi bước. Khi phân tích
các mẫu có độ ổn định thấp, mỗi bước sử dụng lượng nhỏ cho bằng từ 0,3 mL đến
0,5 mL. Sử dụng lượng lớn bằng từ 0,5 mL đến 1 mL cho vào mỗi bước đối với các
sản phẩm cặn giảm nhớt thông thường và đối với các sản phẩm có độ ổn định cao
như cặn dầu thô từ các phần cất chân không và chưng cất khí quyển thì sử dụng từ
1 mL đến 3 mL cho mỗi bước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.11.13. Hệ số bắt đầu nạp parafin
(parafin start feed factor) - Xác định phần trăm của phần đầu tiên của n-heptan
nạp vào cốc mẫu thử trên tổng tiêu thụ dự kiến của n-heptan biểu thị dưới
dạng số thập phân (ví dụ, 0,4 nghĩa là phần đầu tiên chiếm 40 % tổng tiêu thụ dự
kiến). Như vậy,
rút ngắn tổng thời gian đo. Nếu thí nghiệm viên muốn thực hiện việc thêm dung
môi theo từng bước nhỏ mà không cần một phần đầu tiên lớn hơn thì nhập số 0 vào
miền Parafin start feed factor
(Hệ số bắt đầu nạp parafin). Có thể sử
dụng phần nạp đầu tiên lớn hơn 0,4 đối với các mục đích nghiên cứu, nhưng không
sử dụng cho tiêu chuẩn này.
14.11.14. Tốc độ bay hơi chất thơm
(g/h)
- Xác định tốc độ dung môi thơm bay hơi từ các cốc mẫu để mở đặt trên tấm kim
loại ấm của băng truyền mẫu trước khi tiến hành các phép phân tích. Phương pháp
tính tốc độ bay hơi được nêu tại 12.2.
14.12. Ấn nút Start (khởi động)
để bắt đầu phân tích.
14.13. Ngay khi bắt đầu
phân tích, nút dừng sẽ xuất hiện ở phía bên phải của nút Start (khởi động) cho
phép dừng phép phân tích ngay lập tức, nếu cần.
14.14. Máy phân tích sẽ
hoàn tất ba phép chuẩn độ để hoàn thành phân tích và báo cáo các kết quả ở dạng
số và đồ thị ở nửa dưới màn hình đo. Xem Hình 4 và Hình 6.
14.14.1. Chương trình máy
tính sẽ vẽ đồ thị sự phụ thuộc của tỷ lệ kết bông theo tỷ lệ mẫu dầu trên thể
tích dung môi. Tỷ số nồng độ này được sử dụng vì nó sẽ cho mối tương quan là đường
thẳng.
14.15. Các giá trị về tỷ lệ
dung môi và tỷ lệ dầu/dung môi cho mỗi lần chuẩn độ được cho trước tại miền FR
và miền 1/X tương ứng.
14.15.1. Đồ thị đường thẳng
được thể hiện sử dụng qui trình tổng bình phương tối thiểu trong đó đoạn thẳng
bị chặn trên trục y được cho trước tại miền FRmax.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.15.3. Độ dốc của đồ thị được
cho trước tại miền độ dốc.
14.15.4. Khả năng peptit hóa
hoặc giá trị P của atphalten được cho trước tại miền Pa.
14.15.5. Khả năng peptit hóa
của dầu nền được cho trước tại miền Po.
14.15.6. Hệ số tương quan thể
hiện mức phù hợp đáng kể của đường thẳng được cho trước tại miền r2.
14.16. Các thông số về độ ổn
định, giá trị P và tỷ lệ kết bông khi pha loãng 5 mL dung dịch vào 1 g dầu,
được cho trước tại các miền tương ứng của giá trị P và FR5/1.
14.17. Nếu có cài đặt phần
mềm tùy chọn khả năng tương thích của dầu thô và khối lượng riêng của dầu đang
thử nghiệm được nhập vào miền D (g/mL) tại thời điểm bắt đầu phép đo thì
các thông số của mô hình pha trộn dầu thô là trị số không tan (IN)
và trị số hòa tan khi pha trộn (SBN) sẽ hiển thị tại các miền
tương ứng của IN và SBN.

Hình 5 - Màn
hình Thông số của PORLA
15. Tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FR = Vthơm/ (Vthơm + Vparafin) (1)
SE = (FR5/1) (100 %) (2)
1/X = Mdầu/ (Vthơm + Vparafin) (3)
P = 1 + Xmin (4)
P = 1 – FRmax (5)
Po = (FRmax)P hoặc Po
= (FRmax) (1 + Xmin) (6)
trong đó
FR là tỷ lệ kết bông;
FR5/1 là tỷ lệ kết bông khi
pha loãng 5 mL dung dịch vào 1 g dầu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SE là đương lượng dung môi
thơm, biểu thị theo phần trăm giá trị;
1/X là tỷ lệ dầu với dung dịch,
tính bằng g/ml;
Xmin là lượng tiêu thụ
dung môi parafin của dầu chưa pha loãng, mL/g dầu (tại FR = 0);
Mdầu là khối lượng của
dầu, tính bằng g;
Vthơm là thể tích dung môi
thơm trong hỗn hợp, tính bằng mL;
Vparafin là thể tích
dung môi parafin trong hỗn hợp, tính bằng mL;
P là giá trị P của dầu;
Pa là khả năng
peptit hóa của atphalten;
Po là độ mạnh
peptit hóa của dầu nền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lN - SE/(1 - VH/25D) (7)
SBN = IN (1+ VH/5) (8)
trong đó
IN là trị số không tan
SBN là trị số hòa tan khi
pha trộn;
D là khối lượng riêng của dầu, tính bằng
g/mL;
SE là đương lượng dung môi thơm, tính
bằng % thể tích;
VH là thể tích dung môi
parafin có thể cho vào 5 mL dầu mà không có kết tủa atphalten.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6 - Máy phân
tích vẽ biểu đồ các kết quả ổn định
16. Báo cáo kết quả
16.1. Báo cáo các thông
tin sau đây:
16.1.1. Mô tả mẫu thử.
16.1.2. Các thông số về độ ổn
định: SE, giá trị P, và FR5/1.
16.1.3. Các thông số về khả
năng tương thích: IN và SBN, nếu xác định.
16.1.4. Viện dẫn tiêu chuẩn
này.
16.1.5. Nếu sử dụng nhiệt độ
cao hơn nhiệt độ phòng, thì báo cáo nhiệt độ của phép thử.
17. Độ chụm và độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 9: Độ chụm của phương pháp
này có thể không áp dụng cho các mẫu nằm ngoài phạm vi các vật liệu đã được xác
định trong báo cáo nghiên cứu.
17.1.1. Độ lặp lại - Sự chênh lệch
giữa các kết quả thử liên tiếp thu được do cùng một thí nghiệm viên thực hiện
trên cùng một thiết bị, với cùng một mẫu thử như nhau trong cùng một thời gian
dài trong điều kiện thử không đổi, với thao tác bình thường và chính xác của
phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt giá trị sau. Các dải khuyến cáo
để áp dụng độ
chụm:
Thông số
r
Dải độ chụm
được khuyến cáo
P
0,103*X
1,28 - 4,54
Pa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,33 - 0,83
Po
0,2
0,43 - 1,31
FR5/1
0,03
0,05 - 0,62
Trong đó: X là giá trị trung bình của
kết quả đo.
Dải độ chụm khuyến cáo được xác định
theo: từ (giá trị trung bình của mẫu nhỏ nhất - độ lặp lại) đến (giá trị trung
bình của mẫu lớn nhất + độ lặp lại).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.2. Độ chệch - Qui trình
nêu trong phương pháp này không có độ chệch, vì các kết quả của phép thử chỉ được
xác định theo phương pháp này.