nồng độ
mg/l
|
thể tích mẫu
ml
|
|
|
< 1
|
1000
|
1 - 10
|
100
|
10 - 100
|
10
|
100 - 1000
|
1
|
Lấy mẫu vào cốc chịu
nhiệt dung tích 100ml, axit hoá bằng axit nitric theo chỉ thị metyl da cam, sau
đó thêm 5ml axit nitric đặc và cô trên bếp cách thuỷ, đậy bằng nắp kính đồng hồ
cho đến khi còn thể tích 15-20ml.
Chuyển mẫu đã cô sơ
bộ vào bình nón, làm lạnh, thêm 5ml axit nitric và 10ml axit pecloric (60%);
thêm một vài hạt đá bọt, cô nhẹ trên bếp cho đến khi xuất hiện khói trắng của
axit pecloric. Trong trường hợp dung dịch khi đó vẫn chưa trong thì lại đậy
miệng bình nón bằng kính đồng hồ rôì đun tiếp cho đến khi dung dịch trở nên
trong. Có thể thêm tiếp 10ml axit nitric để tăng cường oxihoá.
Chú ý: Hỗn hợp nóng của axit
pecloric đặc và các hợp chất hữu cơ có thể nổ. Do đó cần tránh nổ bằng các biện
pháp sau:
- Không thêm axit
pecloric vào dung dịch nóng có chất hữu cơ.
- Luôn luôn xử lý mẫu
giầu chất hữu cơ bằng axit nitric trước khi thêm axit pecloric.
Làm nguội dung dịch,
pha loãng đến 50ml với nước cất, sau đó lại đun đuổi hết clo và oxit nitơ. Lọc
qua phễu lọc thuỷ tinh hoặc phễu lọc sứ xốp. Rửa nhiều lần bằng nước cất.
Chuyển nước lọc và nước rửa vào bình định mức 100ml, để nguội, định mức đến
vạch và lắc kỹ.
Hút một lượng mẫu (V
ml) chứa khoảng 10-100 g chì vào bình tam giác 250ml.
Pha loãng mẫu bằng
10ml nước cất, thêm 10-15 giọt dung dịch chỉ thị phenolphtalein và trung hoà
mẫu bằng dung dịch amon hidroxit (1:1) cho đến khi xuất hiện mầu hồng. Thêm
20ml hidrazin axetat rồi đun nóng đến 90-950C trên bếp cách thuỷ ít
nhất 10 phút, sau đó để nguội.
Thêm 20ml dung dịch
natri tactrat. Dùng dung dịch amon hidroxit (1+1) hoặc axit tactric để chỉnh pH
đến khoảng 2,5 (đo bằng pH meter). Chuyển dung dịch sang phễu chiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiết dung dịch 2 lần
mỗi lần bằng 5ml cacbontetraclorua để đuổi hết vết dithizon. Bỏ pha hữu cơ.
Thêm 10ml dung dịch
Natri tactrat và 5 giọt chỉ thị thymol xanh. Nếu cần thì thêm từng giọt amon
hidroxit đặc để chuyển mầu chỉ thị sang xanh da trời.
Thêm 10ml dung dịch
kali xianua. Chỉnh pH đến 8,5 bằng cách thêm axit tactric hoặc amon hidroxit
(1+1) cho đến khi chỉ thị chuyển sang màu xanh lá cây.
Dùng 5ml diathizon II
để chiết. Lắc kỹ và cẩn thận chuyển pha dung môi sang một phễu chiết khác.
Không được để lẫn pha nước vào pha hữu cơ.
Chiết pha nước lại
vài lần, mỗi lần bằng 2ml dung dịch dithizon II cho đến khi màu xanh của
dithizon bền vững ít nhất trong hai lần chiết. Trộn tất cả các phần chiết này
với phần chiết đầu tiên. Khi tiến hành phân tích một loạt mẫu, cũng như làm với
mẫu trắng và mẫu chuẩn, đều phải lấy cùng thể tích dung dịch dithizon II cho
tất cả các lần chiết và các mẫu.
Cuối cùng chiết pha
nước bằng 5ml cacbontetraclorua và gộp với các phần chiết trước đây.
Thêm vào pha hữu cơ
20ml dung dịch kali xianua và lắc kỹ.
Chiết pha
cacbontetraclorua vào một bình định mức 50ml. Chiết pha nước 2 lần mỗi lần bằng
2ml cacbontetraclorua. Gộp tất cả các pha hữu cơ vào bình định mức và bỏ pha
nước.
Thêm
cacbontetraclorua vào pha hữu cơ trong bình định mức cho đến vạch mức, lắc kỹ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo độ hấp phụ của
dung dịch ở 520 nm.
Tiến hành đồng thời
với mẫu trắng.
Tất cả các mẫu đo đều
được đo với cuvet so sánh chứa cacbontetraclorua.
2.4
Xây dựng đường chuẩn.
Từ dung dịch chì
chuẩn chứa 0,002mg/l chì, lấy 0; 2,5; 5,0; 10; 15; 20; 30; 40; 50 ml cho vào 9
cốc thuỷ tinh dung tích 250ml và pha loãng tất cả đến 100ml bằng nước cất. Như
vậy thu được dẫy dung dịch chuẩn có hàm lượng 0; 0,05; 0,1; ..., 0,8 và 1 mg/l
chì tương ứng.
Tiến hành tất cả các
động tác như đối với mẫu phân tích và đo mật độ quang.
Lấy giá trị mật độ
quang của từng mẫu trừ đi giá trị mật độ quang của mẫu trắng và vẽ đường chuẩn
với trục hoành là hiệu mật độ quang, trục tung là giá trị nồng độ chì tương
ứng.
2.5
Tính kết quả.
Từ giá trị mật độ quang
đọc được trên máy, dựa vào đường chuẩn để tìm nồng độ chì của mẫu phân tích sau
khi đã trừ giá trị mật độ quang của mẫu trắng. Tính nồng độ chì trong mẫu phân
tích theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CPb =
Cd x 50
(mg/l)
V
Trong đó:
CPb : là
nồng độ chì của mẫu phân tích (mg/l)
Cd : là
giá trị tìm được trên đường chuẩn (mg/l)
V : là thể tích mẫu
lấy phân tích (ml)
50 : là thể tích pha
loãng mẫu (ml)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66