TIÊU CHUẨN NGÀNH
22TCN 262-200
QUY
TRÌNH KHẢO SÁT THIẾT KẾ NỀN ĐƯỜNG Ô TÔ ĐẮP TRÊN ĐẤT YẾU - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
(Ban hành theo Quyết định số
1398/QĐ-BGTVT ngày 1/ 6/ 2000 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
I.1 Quy trình này được áp dụng khi tiến hành khảo sát thiết kế nền đường
ôtô đắp trên đất yếu, bao gồm cả nền đắp đường cao tốc và nền đắp đường ôtô các
cấp. Ngoài ra cũng có thể được tham khảo áp dụng đối với nền đắp của sân bay
trên vùng đất yếu.
Trong quy trình này quy định rõ các yêu cầu cần phải thực
hiện đối với việc khảo sát địa hình, điều tra và thử nghiệm địa kỹ thuật trên
vùng đất yếu có tuyến đường đi qua; đồng thời cũng quy định rõ các yêu cầu và
tiêu chuẩn thiết kế cần phải đảm bảo đạt được khi thiết kế nền đắp trên đất yếu
cùng với các yêu cầu cấu tạo và các phương pháp tính toán tương ứng, cũng như
việc lựa chọn giải pháp và phạm vi áp dụng của mỗi giải pháp thường dùng để xây
dựng nền đắp trên đất yếu (không đề cập đến các giải pháp đặc biệt như xử lý
đất yếu bằng điện thấm, bằng cọc vôi, cọc xi măng, cọc bê tông, cọc cát …)
I.2 Khi tiến hành khảo sát thiết kế nền đường qua vùng đất yếu, ngoài việc
phải tuân theo các quy định ở quy trình này còn cần phải tuân theo các tiêu
chuẩn và quy định chung về thiết kế nền đường trong các TCVN 4054-1998 “Đường
ôtô - Yêu cầu thiết kế”, TCVN 5729-1997 “Đường ôtô cao tốc - Yêu cầu thiết kế”.
Các quy định trong tiêu chuẩn này về giải pháp sử dụng bấc
thấm và vải địa kỹ thuật về cơ bản là không khác với các quy định ở “Quy
trình thiết kế xử lý đất yếu bằng bấc thấm trong xây dựng nền đường - 22TCN
244-98” và ở “Tiêu chuẩn thiết kế thi công và nghiệm thu vải địa kỹ
thuật trong xây dựng nền đắp trên đất yếu - 22TCN 248-98”. Trong trường hợp
có những yêu cầu khác nhau về khảo sát thiết kế nền đắp trên đất yếu thì nên
thống nhất áp dụng các quy định ở tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I.4 Tùy theo nguyên nhân hình thành, đất yếu có thế có nguồn gốc khoáng vật
hoặc nguồn gốc hữu cơ.
I.4.1 Loại có nguồn gốc khoáng vật thường là sét hoặc á sét
trầm tích trong nước ở ven biển, vùng vịnh, đầm hồ, đồng bằng tam giác châu;
loại này có thể lẫn hữu cơ trong quá trình trầm tích (hàm lượng hữu cơ có thể
tới 10 - 12 %) nên có thể có mầu nâu đen, xám đen, có mùi. Đối với loại này,
được xác định là đất yếu nếu ở trạng thái tự nhiên, độ ẩm của chúng gần bằng
hoặc cao hơn giới hạn chảy, hệ số rỗng lớn (sét e ≥ 1,5 , á sét e ≥ 1), lực
dính C theo kết quả cắt nhanh không thoát nước từ 0,15 daN/cm2 trở
xuống, góc nội ma sát j từ 0 - 10o hoặc lực dính
từ kết quả thí nghiệm cắt cánh hiện trường Cu ≤ 0,35 daN/cm2.
Ngoài ra ở các vùng thung lũng còn có thể hình thành đất yếu
dưới dạng bùn cát, bùn cát mịn (hệ số rỗng e > 1,0, độ bão hòa G > 0,8).
I.4.2 Loại có nguồn gốc hữu cơ thường hình thành từ đầm lầy, nơi nước tích
đọng thường xuyên, mực nước ngầm cao, tại đây các loài thực vật phát triển,
thối rữa và phân hủy, tạo ra các vật lắng hữu cơ lẫn với các trầm tích khoáng
vật. Loại này thường gọi là đất đầm lầy than bùn, hàm lượng hữu cơ chiếm tới 20
- 80%, thường có màu đen hay nâu sẫm, cấu trúc không mịn (vì lẫn các tàn dư
thực vật). Đối với loại này được xác định là đất yếu nếu hệ số rỗng và các đặc
trưng sức chống cắt của chúng cũng đạt các trị số như nói ở I.4.1.
Đất yếu đầm lầy than bùn còn được phân theo tỷ lệ lượng hữu
cơ có trong chúng:
Lượng hữu cơ có từ 20 - 30%: Đất nhiễm than bùn
Lượng hữu cơ có từ 30 - 60%: Đất than bùn
Lượng hữu cơ trên 60%: Than bùn
I.5 Phân loại trạng thái tự nhiên của đất yếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I.5.1 Đất yếu loại sét hoặc á sét được phân loại theo độ sệt
B:

Trong đó: W, Wd, Wnh là độ ẩm ở trạng
thái tự nhiên, giới hạn dẻo và giới hạn nhão của đất yếu.
Nếu B > 1 thì được gọi là bùn sét (đất yếu ở trạng thái
chảy)
Nếu 0,75 < B ≤ 1 là đất yếu dẻo chảy.
I.5.2 Về trạng thái tự nhiên, đất đầm lầy than bùn được phân
thành 3 loại I, II, III:
□ Loại I: Loại có độ sệt ổn định; thuộc loại này nếu vách
đất đào thẳng đứng sâu 1m trong chúng vẫn duy trì được ổn định trong 1-2 ngày;
□ Loại II: Loại có độ sệt không ổn định; loại này không đạt
tiêu chuẩn loại I nhưng đất than bùn chưa ở trạng thái chảy;
□ Loại III: Đất than bùn ở trạng thái chảy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Riêng với các công trình đường cao tốc và các công trình có
ý nghĩa đặc biệt khác, nếu chiều cao nền đắp cao từ 8 - 10 m trở lên thì các
loại đất sét và á sét dẻo mềm (có độ sệt B trong phạm vi từ 0,5 - 0,75) cũng
nên áp dụng các biện pháp khảo sát thiết kế như với đất yếu.
II. CÁC YÊU CẦU VÀ TIÊU CHUẨN THIẾT
KẾ NỀN ĐẮP TRÊN ĐẤT YẾU
II.1 Các yêu cầu về ổn định
Nền đắp trên đất yếu phải đảm bảo ổn định, không bị phá hoại
do trượt trồi trong quá trình thi công đắp (đắp phần nền theo thiết kế hoặc đắp
cao hơn cao độ thiết kế để gia tải trước) và trong suốt quá trình đưa vào khai
thác sử dụng sau đó. Để đảm bảo yêu cầu này phải đảm bảo được đồng thời các
tiêu chuẩn cụ thể dưới đây:
II.1.1 Mức độ ổn định dự báo theo kết quả tính toán đối với
mỗi đợt đắp (đắp nền và đắp gia tải trước) và đối với nền đắp theo thiết kế (có
xét đến tải trọng xe cộ dừng xe tối đa trên nền) phải bằng hoặc lớn hơn mức độ
ổn định tối thiểu quy định dưới đây:
□ Khi áp dụng phương pháp nghiệm toán ổn định theo cách phân
mảnh cổ điển với mặt trượt tròn khoét xuống vùng đất yếu và các thông số tính
toán được xác định theo mục V.3 thì hệ số ổn định nhỏ nhất Kmin =
1,20 (riêng trường hợp dùng kết qủa thí nghiệm cắt nhanh không thoát nước ở
trong phòng thí nghiệm để nghiệm toán thì Kmin = 1,10 ;
□ Khi áp dụng phương pháp Bishhop để nghiệm toán ổn định thì
hệ số ổn định nhỏ nhất Kmin = 1,40;
II.1.2 Số liệu quan trắc lún theo chiều thẳng đứng và quan
trắc di động ngang của vùng đất yếu hai bên nền đắp trong quá trình đắp nền và
đắp gia tải trước phải không được vượt quá trị số quy định dưới đây:
□ Tốc độ lún ở đáy nền đắp tại trục tim của nền đường không
được vượt quá 10mm/ngày đêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Cách bố trí quan trắc lún và quan trắc di động ngang được
nêu rõ ở điều II.3.1 và II.3.3.
II.2 Các yêu cầu và tiêu chuẩn tính toán lún
II.2.1 Phải tính toán dự báo được độ lún tổng cộng S kể từ
khi bắt đầu đắp nền cho đến khi lún hết hoàn toàn để đắp phòng lún (đắp rộng
thêm bề rộng nền đường so với bề rộng thiết kế). Bề rộng phải đắp thêm mỗi bên
của nền đường (bm) được xác định theo công thức:
bm = S . m (II.1)
Trong đó: 1/m là độ dốc ta luy nền đắp thiết kế
S được tính theo phương pháp quy định ở VI.2 và VI.3 với 2
thành phần Si (lún tức thời do biến dạng ngang không thoát nước, xét
đến khả năng nở hông của đất yếu dưới nền đắp) và lún cố kết Sc (do
nước lỗ rỗng thoát ra và đất yếu bị nén chặt dưới tải trọng đắp).
II.2.2 Khi tính toán độ lún tổng cộng nói trên thì tải trọng
gây lún phải xét đến chỉ gồm tải trọng nền đắp thiết kế bao gồm cả phần đắp
phản áp (nếu có), không bao gồm phần đắp gia tải trước (nếu có) và không xét
đến tải trọng xe cộ.
II.2.3 Sau khi hoàn thành công trình nền mặt đường xây dựng
trên vùng đất yếu, phần độ lún cố kết còn lại DS tại trục tim của nền đường được cho phép như ở bảng II.1 dưới đây:
Bảng II.1- Phần độ lún cố kết cho
phép còn lại DS tại trục tim của nền đường sau khi
hoàn thành công trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí đoạn nền đắp trên đất yếu
Gần mố cầu
Chỗ có cống hoặc đường dân sinh
chui dưới
Các đoạn nền đắp thông thường
1. Đường cao tốc và đường cấp 80
2. Đường cấp 60 trở xuống có tầng mặt cấp cao A1
≤ 10cm
≤ 20cm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 30cm
≤ 30cm
≤ 40cm
Ghi chú bảng II.1:
□ Phần độ lún cố kết còn lại DS là phần lún cố kết chưa hết sau khi làm xong áo đường của đoạn nền đắp
trên đất yếu. Trị số DS được xác định theo công thức
(VI.9) tùy thuộc độ cố kết U đạt được vào thời điểm làm xong áo đường;
□ Chiều dài đoạn nền đường gần mố cầu được xác định bằng 3
lần chiều dài móng mố cầu liền kề. Chiều dài đoạn nền đắp có cống hoặc có lối
chui qua đường ở dưới được xác định bằng 3-5 lần bề rộng móng cống hoặc bề rộng
lối đi qua đường;
□ Nếu phần độ lún cố kết còn lại DS vượt quá các trị số cho phép ở bảng II.1 thì mới
cần phải có các biện pháp xử lý để giảm DS
đề cập ở các mục IV.3, IV.5, IV.6. Nếu thỏa mãn các trị số cho phép ở bảng II.1
thì không cần áp dụng các biện pháp tăng nhanh cố kết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II.2.5 Yêu cầu về quan trắc dự báo lún
Ngoài việc tính toán dự báo các thành phần độ lún đã nói ở
điều II.2.1 để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp xử lý và cấu tạo nền đắp
trên đất yếu, còn phải dựa vào kết quả quan trắc lún theo các quy định ở điều
II.3.1 và II.3.2 để so sánh, đối chiếu và hiệu chỉnh lại kết quả dự báo theo
tính toán để kiểm tra độ lún và tốc độ lún cho phép quy định ở các điều II.2.3
và II.1.2, cũng như để xác định khối lượng đất hoặc cát bù lún thực tế sẽ được
thanh toán sau khi công trình hoàn thành.
Yêu cầu cụ thể của việc quan trắc lún là:
□ Xác định được khối lượng đất hoặc cát đắp lún chìm vào
trong đất yếu (so với mặt đất tự nhiên trước khi đắp).
□ Vẽ được biểu đồ quan hệ giữa độ lún tổng cộng S với thời
gian (có ghi rõ thời gian từng đợt đắp nền và đắp gia tải). Dựa vào biểu đồ này
để xử lý tách riêng các phần lún tức thời (là các phần lún tăng đột ngột trong
thời gian các đợt đắp) và lập ra biểu đồ lún cố kết St theo thời
gian t kể từ khi kết thúc quá trình đắp nền và đắp gia tải trước;
□ Miêu tả quan hệ St = f (t) thực tế quan trắc
được một cách gần đúng nhất bằng một hàm số toán học dạng St = Sc
(1 − ae-bt ) với a và b là các hệ số
hồi quy từ số liệu quan trắc lún, để làm cơ sở dự báo phần độ lún cố kết còn lại
nói ở điều II.2.3.
II.3 Các yêu cầu về thiết kế và bố trí hệ thống quan trắc
trong quá trình thi công nền đắp trên đất yếu
II.3.1 Đối với công trình xây dựng nền đắp trên đất yếu,
trong mọi trường hợp, dù áp dụng giải pháp xử lý nào, dù đã khảo sát, tính toán
kỹ vẫn phải thiết kế hệ thống quan trắc lún, chỉ trừ trường hợp áp dụng giải
pháp đào vét hết đất yếu, hạ đáy nền đắp đến tận lớp đất không yếu. Hệ thống
này phải được bố trí theo các quy định sau:
□ Mỗi phân đoạn nền đắp trên đất yếu được thiết kế tính toán
khác nhau, hoặc mỗi phân đoạn thi công riêng rẽ phải có bố trí quan trắc lún
riêng (khác nhau về chiều cao đắp, về loại đất yếu với các chỉ tiêu khác nhau
rõ rệt và với chiều dày lớp đất yếu khác nhau rõ rệt);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Hệ thống mốc cao độ dùng cho quan trắc lún phải được bố
trí ở nơi không lún và phải được cố định chắc chắn;
□ Bàn đo lún có kích thước tối thiểu là 50 x 50 cm có bề dày
đủ cứng (≥ 3 cm) gắn với cần đo thật chắc chắn, cần đo phải bằng thép có đường
kính nhỏ hơn đường kính ống vách chắn đất đắp (không cho đất đắp tiếp xúc với
cần đo): ống vách không được gắn với bàn đo lún. Nên dùng cần đo có đường kính
≥ 4 cm. Cần đo và ống vách nên làm từng đoạn 50 ~ 100 cm để tiện nối theo chiều
cao đắp.
□ Bàn đo lún được đặt ở cao độ bắt đầu đắp nền đường: vét,
đào đất yếu đến đâu đặt bàn đo lún ở đó; nếu có tầng đệm cát thì đặt trên mặt
tầng đệm cát, nếu có lớp vỏ cứng trên đất yếu thì đặt trên mặt đất vỏ cứng tự
nhiên, nếu có rải vải địa kỹ thuật thì đặt trên mặt vải địa kỹ thuật. Trường
hợp phải đặt bàn đo trên mặt nền đất yếu thì phải đào đất yếu sâu 30 cm trong
phạm vi diện tích bàn đo lún thay bằng cát rồi mới đặt bàn đo lún lên.
□ Bàn đo lún phải được bảo vệ chắc chắn, lâu dài ít nhất cho
dến khi bàn giao công trình.
II.3.2 Phải quy định chế độ quan trắc lún ngay trong đồ án
thiết kế:
□ Đo cao độ lúc đặt bàn lún và đo lún mỗi ngày một lần trong
quá trình đắp nền và đắp gia tải trước, nếu đắp làm nhiều đợt thì mỗi đợt đều
phải quan trắc hàng ngày;
□ Khi ngừng đắp và trong 2 tháng sau khi đắp phải quan trắc
hàng tuần; tiếp đó quan trắc hàng tháng cho đến hết thời gian bảo hành và bàn
giao cho phía quản lý khai thác đường cả hệ thống quan trắc (để họ tiếp tục
quan trắc nếu thấy cần thiết);
□ Mức độ chính xác yêu cầu phải đến mm.
II.3.3 Khi áp dụng các giải pháp xử lý nền đắp trên đất yếu
có đòi hỏi phải khống chế tốc độ đắp thì cần phải thiết kế hệ thống quan trắc
di động ngang để theo dõi mức độ ổn định trong quá trình đắp như đã nói ở điều
II.1.2, hệ thống này được bố trí như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Trong quá trình đắp nền và đắp gia tải trước (nếu có) hàng
ngày phải đo được sự di chuyển theo hướng ngang (hướng thẳng góc với tim nền
đường) của chốt đánh dấu trên đỉnh tất cả các cọc nói trên bằng máy kinh vĩ
chính xác theo phương pháp tam giác đạc với hai đỉnh tam giác định vị cố định
nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của tải trọng đắp. Đồng thời phải đo cao độ đỉnh
cọc để theo dõi bề mặt đất yếu có bị đẩy trồi lên không. Sau khi đắp xong, hàng
tuần phải tiếp tục quan trắc cho đến khi thấy rõ nền đường đã ổn định. Độ chính
xác của máy kinh vĩ phải bảo đảm sai số về đo cự ly là ± 5 mm, về đo góc là ± 2,5″.
II.3.4 Đối với các đoạn nền đắp trên đất yếu có quy mô lớn
và quan trọng hoặc có điều kiện địa chất phức tạp như đoạn có chiều cao đắp
lớn, hoặc phân bố các lớp địa chất không đồng nhất (có lớp vỏ cứng...) khiến
cho thực tế có những điều kiện khác nhiều với các điều kiện dùng trong tính
toán ổn định và lún thì nên bố trí thêm hệ thống quan trắc áp lực lỗ rỗng (cùng
với các điểm quan trắc mức nước ngầm) và các thiết bị đo lún ở độ sâu khác nhau
(thiết bị kiểu guồng xoắn...). Nhờ có hệ thống các thiết bị quan trắc này, càng
dễ dàng thực hiện được các yêu cầu nói ở điều II.2.5 và nhờ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc rút ngắn thời gian thi công công trình. Trong trường hợp
này, việc thiết kế bố trí lắp đặt các hệ thống thiết bị quan trắc nói trên được
xem là một nội dung thiết kế đặc biệt do các kỹ sư chuyên ngành thực hiện và
phải được chủ quản đầu tư xét duyệt riêng.
II.4 Xác định các tải trọng tính toán
II.4.1 Các tải trọng tính toán dùng khi kiểm tra ổn định và
dự báo lún của nền đắp trên đất yếu gồm tải trọng đắp nền và đắp gia tải trước,
tải trọng xe cộ, tải trọng động đất như nói ở điều II.1.1 và II.2.2. Vì việc
tính toán đều đưa về bài toán phẳng, do vậy các tải trọng tính toán đều được
xác định tương ứng với phạm vi phân bố trên 1 m dài nền đường.
II.4.2 Tải trọng đắp nền và đắp gia tải trước được xác định
đúng theo hình dạng đắp trên thực tế (hình thang với mái dốc có độ dốc thiết
kế, có thể có thêm phản áp hoặc trong trường hợp đào bớt đất yếu trước khi đắp
thì có thêm hai dải tải trọng phản áp vô hạn ở hai bên).
II.4.3 Tải trọng xe cộ được xem là tải trọng của số xe nặng
tối đa cùng một lúc có thể đỗ kín khắp bề rộng nền đường (hình II.1) phân bố
trên 1 m chiều dài đường;
tải trọng này được quy đổi tương đương thành một lớp đất đắp
có chiều cao là hx xác định theo công thức sau:

Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ n là số xe tối đa có thể xếp được trên phạm vi bề rộng nền
đường (như sơ đồ xếp xe ở hình II.1)
□ g là dung trọng của đất đắp nền
đường, T/m3
□ 1 là phạm vi phân bố tải trọng xe theo hướng dọc, m (như
hình II.1)
Có thể lấy l = 4,2 m với xe G =13 tấn, lấy l = 6,6 m khi xe
có G =30 tấn, lấy l = 4,5 m với xe xích có G = 80 tấn.

Hình II.1- Sơ đồ xếp xe để xác định
tải trọng xe cộ tác dụng lên đất yếu
B là bề rộng phân bố ngang của các xe (mét) được xác định
như ở sơ đồ hình II.1 theo công thức sau:
B = n.b + (n −1)d + 2; (II.2)
Trong đó thường lấy b = 1,8 m với các loại ô tô, b = 2,7 m
với xe xích; d là khoảng cách ngang tối thiểu giữa các xe (thường lấy d = 1,3
m); e là bề rộng lốp đôi hoặc vệt bánh xích (thường lấy e = 0,5 - 0,8m); còn n
được chọn tối đa nhưng phải bảo đảm B tính được theo (II.2) vẫn nhỏ hơn bề rộng
nền đường. Như vậy khi tính toán có xét đến tải trọng xe cộ thì tải trọng đắp
xem như được cao thêm một trị số hx.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Wi = Kc . Qi (II.3)
□ Wi là lực động đất tác dụng trên một mảnh trượt
i (hoặc khối trượt i) (Tấn), Wi có điểm đặt là trọng tâm mảnh (hoặc
khối trượt) và có phương nằm ngang từ phía trong nền đường ra phía ngoài mái ta
luy nền đắp;
□ Qi là trọng lượng của mảnh trượt i (hoặc khối
trượt i), Tấn;
□ Kc là hệ số tỷ lệ được lấy tùy thuộc cấp động
đất như ở bảng II.2.
Bảng II.2 - Hệ số tỷ lệ Kc
Cấp động đất
7
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
11
12
Hệ số Kc
0,025
0,05
0,1
0,25
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân vùng động đất của nước ta có thể tham khảo ở Quy chuẩn
Xây dựng Việt Nam và chỉ những vùng có thể có động đất từ cấp 7 trở lên thì khi
tính toán mới phải xét đến lực động đất. Ngoài ra còn có thể tham khảo cách
tính lực động đất ở Tiêu chuẩn ngành 22TCN 221-95.
III. CÁC YÊU CẦU VỀ KHẢO SÁT PHỤC VỤ
VIỆC THIẾT KẾ NỀN ĐƯỜNG QUA VÙNG ĐẤT YẾU
III.1 Các yêu cầu chung
III.1.1 Phải điều tra xác định được phạm vi phân bố của vùng
đất yếu cả về diện phân bố, chiều sâu phân bố và độ dốc ngang đáy lớp đất yếu
dưới cùng để xem xét các phương án cho tuyến vòng tránh hoặc cho tuyến cắt qua
đất yếu ở chỗ ít bất lợi nhất. Cũng cần điều tra xác định nguồn gây ẩm, khả
năng thoát nước, cũng như vị trí và khả năng khai thác các mỏ đất dùng để đắp
nền đường.
III.1.2 Phải lấy mẫu và tiến hành các thí nghiệm trong phòng
và thực hiện các thí nghiệm hiện trường cần thiết về địa kỹ thuật để xác định
được:
□ Loại đất và các chỉ tiêu nói ở điều I.5.1, I.4.1 và I.5.2
để khẳng định vùng tuyến đi qua là vùng đất yếu và để xác định loại đất yếu
phải xử lý;
□ Các chỉ tiêu phục vụ cho việc tính toán kiểm tra mức độ ổn
định của nền đắp trên đất yếu, cụ thể là: Sức chống cắt không thoát nước được
xác định bằng phương pháp cắt cánh tại hiện trường (hoặc được xác định bằng
phương pháp cắt nhanh trong phòng thí nghiệm, nếu không có thiết bị cắt cánh
tại hiện trường), dung trọng tự nhiên g và
mức nước ngầm (để xác định vùng đất yếu chịu tác dụng của lực đẩy nổi). Các chỉ
tiêu này phải được xác định riêng cho mỗi lớp đất yếu khác nhau. Ngoài ra, cũng
phải xác định các chỉ tiêu lực dính C, góc nội ma sát và dung trọng đối với đất
dùng để đắp nền đường (ứng với trạng thái chặt và ẩm của đất đắp);
□ Các chỉ tiêu phục vụ cho việc tính toán dự báo độ lún tổng
cộng và độ lún cố kết theo thời gian thông qua thí nghiệm xác định nén lún
trong điều kiện không nở hông, hệ số rỗng ban đầu eo, chỉ số nén lún
Cr và Cc, hệ số cố kết theo phương thẳng đứng Cv
(cm2/giây) và áp lực tiền cố kết sp. Các chỉ
tiêu này cũng phải được xác định riêng cho mỗi lớp đất yếu khác nhau (ý nghĩa ký
hiệu các chỉ tiêu nói trên xem ở mục VI).
III.2 Các quy định về khảo sát địa hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III.2.2 Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế lập
bản vẽ thi công phải đo đạc mặt cắt dọc và mặt cắt ngang theo tuyến đường thiết
kế với các cọc chi tiết có cự ly tương ứng với quy định ở mỗi giai đoạn, ngoài
ra có bổ sung các cọc tại vị trí khoan thăm dò, lấy mẫu thí nghiệm đất yếu và
tại vị trí dự kiến bố trí các hệ thống quan trắc nói ở mục II.3.
III.3 Các quy định về khảo sát và thí nghiệm địa kỹ thuật
III.3.1 Để đạt được các yêu cầu nói ở điều III.1.1 và
III.1.2 phải kết hợp thăm dò không lấy mẫu (bằng các thiết bị khoan xoắn, xuyên
tĩnh hoặc cắt cánh tại hiện trường) và thăm dò có lấy mẫu (bằng thiết bị khoan
lấy mẫu nguyên dạng đem về thí nghiệm trong phòng) sao cho tiết kiệm nhất. Với
diện thăm dò rộng trong giai đoạn lập dự án khả thi nên tận dụng tối đa các biện
pháp thăm dò không lấy mẫu kết hợp với khoan lấy mẫu thí nghiệm ở mức độ tối
thiểu. Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế chi tiết lập bản vẽ thi
công phải bổ sung bằng biện pháp khoan lấy mẫu, chỉ bổ sung thăm dò không lấy
mẫu khi thật cần thiết (khi cần mở rộng diện thăm dò hoặc khi việc thăm dò
không lấy mẫu ở giai đoạn lập dự án khả thi chưa đủ như nói ở điều III.3.2). Vị
trí và số lượng các điểm thăm dò phải do Chủ nhiệm dự án quyết định sau khi có
dự kiến các phương án thiết kế.
Khi thăm dò bằng khoan, xuyên, cắt cánh nên tham khảo các
quy trình hữu quan dưới đây:
□ Quy trình khoan thăm dò địa chất 22 TCN 259-1999
□ Cắt cánh: ASTM D2573 và TCXD 205-1998 của Bộ Xây Dựng
□ Xuyên: ASTM D1586
III.3.2 * Bước lập dự án khả thi. Sau khi đã tiến hành khoan
thông thương mà phát hiện đất yếu thì tiến hành khoanh vùng và bố trí lỗ khoan
trên tim tuyến với khoảng cách từ 250 đến 500 mét (nếu cần thiết có thể bổ xung
các điểm thăm dò như: cắt cánh, xuyên v.v..để phát hiện phạm vi đất yếu, những
việc bổ xung thăm dò này không lấy mấu thí nghiệm). Chỉ khoan trên mặt cắt
ngang khi thiết kế đề nghị và được Chủ đầu tư chấp thuận.
* Bước thiết kế kỹ thuật. Công tác thăm dò địa chất công
trình bằng những lỗ khoan được bố trí cách nhau thông thường từ 50 đến 100 mét
trên tim tuyến (trong đó kể cả khối lượng đã tiến hành ở bước lập dự án khả
thi).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cứ cách 100-150 mét tiến hành 1 mặt cắt địa chất công
trình theo chiều ngang vuông góc với tim tuyến, trên đó có 3 lố khoan. Mỗi khu
vực đất yếu phải có tối thiểu hai mặt cắt ngang địa chất đại diện.
- Độ sâu khoan thăm dò phải đến dưới đáy lớp đất yếu, vào
lớp đất không yếu thêm 2 m hoặc nếu đất yếu có chiều dầy lớn thì khoan đến hết
phạm vi chịu ảnh hưởng của tải trọng đắp. Phạm vi này được xác định tương ứng
với độ sâu tại đó có ứng suất do tải trọng đắp (do nền đắp và phần đắp gia tải
trước nếu có) gây ra bằng 0,15 ứng suất (áp lực) do trọng lượng bản thân đất
yếu gây ra (có xét đến lực đẩy nổi nếu tồn tại nước ngầm).
- Trong mọi trường hợp phải tiến hành thí nghiệm cắt cánh
hiện trường. Thí nghiệm này có thể được tiến hành độc lâp hoặc trong lỗ khoan.
* Bước khảo sát lập bản vẽ thi công là sử dụng kết quả các
lỗ khoan hoặc các thí nghiệm hiện trường đã tiến hành ở bước thiết kế kỹ thuật.
Khối lượng khảo sát chỉ bổ sung cho bước thiết kế kỹ thuật chưa thực hiện hết
theo quy định. Trong trường hợp đăc biệt khi phát hiện thêm vị trí đất yếu thì
có thể tăng khối lượng khảo sát địa chất, số lượng tăng thêm do Chủ chiệm
nghiệp vụ đề xuất và được Chủ đầu tư chấp thuận nhưng không vượt quá 20% khối
lượng đã thực hiện ở bước thiết kế kỹ thuật.
III.3.3 Mặt cắt thăm dò cắt cánh và có khoan lấy mẫu phải
được bố trí ở chỗ đắp tương đối cao nhất và có sự phân bố các lớp đất yếu tương
đối đặc trưng nhất.
III.3.4 Trong mỗi lỗ khoan nói ở điều III.3.2 tuỳ thuộc vào
chiều dài đoạn đất yếu để lấy mẫu:
*Chiều dài đoạn đất yếu đến 200m thì cứ 1-2 m sâu lại phải
lấy một mẫu đất yếu nguyên dạng.
*Chiều dài đoạn đất yếu trên 200m thì khối lượng lấy mẫu do
Chủ chiệm nghiệp vụ đề xuất và được Chủ đầu tư chấp thuận nhưng tối thiểu ở
giữa mỗi lớp đất phải lấy một mẫu đất nguyên dạng.
Phương pháp lấy mẫu, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu
nguyên dạng phải được thực hiện đúng như các quy định ở Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 2683-91.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu sức chống cắt (lực dính C
và góc ma sát j) phải tuân theo phương pháp và các
quy định ở Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4199-95, trong đó phải xác định cả theo
phương pháp cắt nhanh và cắt nhanh cố kết (chỉ tiêu cắt nhanh để kiểm toán mức
độ ổn định của nền đắp trong quá trình đắp và chỉ tiêu cắt nhanh cố kết được
dùng để kiểm toán ổn định của nền đắp khi đưa chúng vào sử dụng);
□ Thí nghiệm xác định tính nén lún trong điều kiện không nở
hông được thực hiện theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4200-86. Riêng việc xác định
trị số áp lực tiền cố kết spz được thực hiện theo hướng dẫn ở Phụ
lục I của bản quy trình này;
□ Các chỉ tiêu khác được xác định theo các Tiêu chuẩn Việt
Nam tương ứng.
III.3.6 Việc thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất
hoặc cát đắp nền đường cũng được thực hiện theo các tiêu chuẩn tương ứng nói ở
điều III.3.5 với các mẫu chế bị bằng vật liệu đắp lấy từ mỏ đất hoặc cát có độ
chặt và độ ẩm tương ứng như thực tế. Riêng với chỉ tiêu sức chống cắt thì chỉ
áp dụng phương pháp cắt nhanh.
III.3.7 Đối với mỗi chỉ tiêu dùng trong tính toán nên có ít
nhất 6 số liệu thí nghiệm và trị số tính toán được xác định theo công thức:
Dt = Dtb ± d; (III.1)
Trong đó:
Δt là trị số tính toán của chỉ tiêu
Δtb là trị số trung bình số học của các số liệu
thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Với: Ai là trị số của chỉ tiêu mỗi lần thí nghiệm
xác định được;
n là số lần thí nghiệm đối với mỗi chỉ tiêu.
Khi quyết định chọn trị số tính toán của một chỉ tiêu cần
phân tích kỹ các điều kiện thực tế ảnh hưởng đến chất lượng mẫu đất yếu trước
khi đem thí nghiệm cũng như ảnh hưởng bất lợi của mỗi chỉ tiêu đó đến kết qủa
tính toán.
Ngoài ra, khi quyết định nên kết hợp với kinh nghiệm của các
chuyên gia địa kỹ thuật.
III.3.8 Các số liệu thí nghiệm hiện trường bằng thiết bị
xuyên tĩnh hoặc cắt cánh cũng được xử lý đưa về trị số tính toán như đã nói ở
điều III.3.7 (tham khảo thêm các quy trình và tiêu chuẩn nói ở điều III.3.1,
kết hợp với kinh nghiệm của các chuyên gia địa kỹ thuật).
IV. CÁC GIẢI PHÁP THƯỜNG ÁP DỤNG ĐỂ THIẾT
KẾ NỀN ĐẮP TRÊN ĐẤT YẾU
IV.1 Yêu cầu chung đối với cấu tạo nền đắp trên đất yếu
IV.1.1 Cấu tạo của nền đắp trên đất yếu phải bảo đảm hạn chế
được các tác dụng bất lợi của nước ngập và nước ngầm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Độ chặt, chiều cao đắp tối thiểu trên mức nước ngập và mức
nước ngầm cùng các yêu cầu cấu tạo khác của nền đường (như đắp bao ta luy khi
thân nền đường là cát...) đều phải tuân theo các quy định ở TCVN 4054 -1998 và
TCVN 5729 -1997.
IV.1.2 Trong phạm vi 20 m từ chân ta luy nền đắp ra mỗi bên
phải san lấp các chỗ trũng (ao, chuôm...) và tuyệt đối không đào lấy đất trong
phạm vi đó.
IV.1.3 Cố gắng giảm chiều cao nền đắp để tạo điều kiện dễ
bảo đảm ổn định và giảm độ lún; tuy nhiên, trừ trường hợp đường tạm, chiều cao
nền đắp tối thiểu phải từ 1,2 ~ 1,5 m kể từ chỗ tiếp xúc với đất yếu, hoặc phải
là 0,8 ~ 1 m kể từ bề mặt tầng đệm cát (nếu có) để đảm bảo phạm vi khu vực tác
dụng của nền mặt đường không bao gồm vùng đất yếu. Trị số cao của chiều cao đắp
tối thiểu nói trên được áp dụng cho nền đắp đường cao tốc và các đường có nhiều
xe tải nặng, trị số thấp áp dụng cho nền đắp các đường khác.
IV.2 Đắp trực tiếp trên đất yếu
IV.2.1 Có thể áp dụng giải pháp đắp trực tiếp (không dùng
một biện pháp xử lý nào khác) khi tính toán ổn định và lún của nền đắp trực
tiếp trên nền thiên nhiên (bao gồm cả đất yếu ở dưới) hoặc trực tiếp trên nền
đất yếu đều thỏa mãn được các yêu cầu và tiêu chuẩn nói ở mục II.1 và II.2.
Phương pháp tính toán ổn định được quy định ở mục V và phương pháp tính toán
lún được quy định ở mục VI của bản Quy trình này.
Trong mọi trường hợp đắp trực tiếp trên đất yếu đều nên có
tầng đệm cát dầy tối thiểu 50 cm và rộng thêm so với chân ta luy nền đắp mỗi
bên 0,5 ~ 1,0 m.
IV.2.2 Các trường hợp sau đây có thể xét tới việc áp dụng
giải pháp đắp trực tiếp.
□ Trên vùng đất yếu có lớp đất không thuộc các loại đất yếu
nói ở mục I.4 và
I.5 (thực tế thường gọi là lớp vỏ trên bề mặt đất yếu). Nếu
lớp vỏ dày 1 ~ 2 m thì chiều cao nền đắp trực tiếp có thể tới 2 ~ 3 m, nếu lớp
vỏ dầy trên 2 m thì chiều cao đắp trực tiếp có thể tới 3 ~ 4 m ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Trên vùng bùn cát, bùn cát mịn (loại này có hệ số cố kết
thường lớn nên lún nhanh).
Ngoài ra, đối với các trường hợp các trường hợp nền đắp được
dự báo lún ít và lún nhanh nhưng nếu đắp ngay đến đủ cao độ thiết kế sẽ không
bảo đảm ổn định theo tiêu chuẩn nói ở điều II.1.1 thì vẫn có thể áp dụng giải
pháp đắp trực tiếp kèm với biện pháp khống chế tốc độ đắp (đắp từng đợt ; giữa
các đợt đắp có thời gian chờ cố kết) để bảo đảm yêu cầu ổn định (xem điều
II.1.2) chỉ trừ khi việc khống chế tốc độ đắp dẫn tới quá kéo dài thời gian,
không bảo đảm được yêu cầu về tiến độ thi công đối với toàn bộ công trình đường
thì mới cần nghĩ đến các giải pháp xử lý khác.
IV.2.3 Công nghệ đắp từ vùng nền thiên nhiên là đất không
yếu ra vùng đất yếu để thi công nền đắp trực tiếp trên đất yếu.
Khi thực hiện công nghệ đắp cần bảo đảm được các điều kiện
sau:
□ đắp bờ, hút khô nước trên bề mặt đất yếu;
□ vật liệu đắp phải là loại ổn định nước tốt như cát các
loại, cấp phối sỏi cuội, đá hoặc các phế liệu công nghiệp …
□ phần được đắp chỉ là phần nằm dưới mặt đất yếu tự nhiên và
việc lu lèn vẫn phải thực hiện từ nhẹ (máy ủi …) đến nặng (lu nặng) cho đến khi
vật liệu đắp không tiếp tục lún vào đất yếu nữa, tức là đến khi tạo được mặt
bằng thi công vững chắc trên đất yếu.
□ phần nền đắp kể từ mặt đất tự nhiên trở lên phải được đắp
từng lớp và bảo đảm đạt được yêu cầu đầm nén quy định).
IV.2.4 Để tạo điều kiện thi công đắp trực tiếp trên đất yếu
được thuận lợi (tạo điều kiện cho xe máy đi lại trên vùng đất yếu và tạo điều
kiện để đầm chặt các lớp đất đắp đầu tiên) có thể sử dụng vải địa kỹ thuật rải
trên mặt đất yếu trước khi đắp như chỉ dẫn ở bảng IV.1 dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại vât liệu đắp đường tạm
Kết cấu đường tạm
Các chỉ tiêu yêu cầu đối với vải
địa kỹ thuật
Cường độ chịu kéo đứt (kN/m)
Độ dãn dài khi đứt
(%)
Cường độ chịu xé rách (kN)
Hệ số thấm 
Đường kính lỗ lọc Æ 95
(mm)
I. Cát, hỗn hợp cát sỏi thiên nhiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 12
≤ 25
≥ 0,8
≥ 0,1
≤ 125
2- Hai lớp vải trên mỗi lớp đắp 25 cm
≥ 8
15-80
≥ 0,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 125
3- Hai lớp vải trên mỗi lớp đắp 15 cm
≥ 16
15-80
≥ 0,5
≥ 0,1
80-200
II. Cấp phối tốt
1- Một lớp vải trên đắp 30 cm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 25
≥ 1,2
≥ 0,1
≤ 200
2- Một lớp vải trên đắp 50 cm
≥ 12
≤ 25
≥ 0,8
≥ 5.10-2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3- Hai lớp vải trên mỗi lớp đắp 15 cm
≥ 20
15-80
≥ 1,2
≥ 5.10-2
≤ 200
Ghi chú Bảng IV.1:
□ Hệ số thấm có thứ nguyên là s-1 vì là m/s trên
một đơn vị bề dày mẫu vải địa kỹ thuật đem thử;
□ Đường kính lỗ lọc của vải là tương ứng với đường kính của
hạt vật liệu lớn nhất có thể theo nước thấm qua vải; cỡ hạt lớn nhất này được
lấy bằng D95 (là đường kính hạt mà lượng chứa các cỡ nhỏ hơn nó chiếm 95%);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đầm nén đạt hiệu quả cao ngay lớp đắp đầu tiên thì phải
chọn vải có cường độ chịu kéo đứt tối thiểu từ 25 kN/m trở lên.
IV.3 Đào một phần hoặc đào toàn bộ đất yếu
IV.3.1 Giải pháp này thường rất có lợi về mặt tăng ổn định,
giảm độ lún và thời gian lún; do vậy trừ trường hợp trên đất yếu có tồn tại lớp
vỏ không yếu ra, trong mọi trường hợp khác người thiết kế đều nêu ưu tiên xem
xét áp dụng hoặc kết hợp việc đào một phần đất yếu với các giải pháp khác. Đặc
biệt thích hợp là trường hợp lớp đất yếu có bề dày nhỏ hơn vùng ảnh hưởng của
tải trọng đắp. Dùng sơ đồ công nghệ đào đất yếu bằng máy xúc gầu dây, đào đến
đâu đắp lấn đến đó thì chiều sâu đào có thể thực hiện được là 2 - 3 m. Điều chủ
yếu là phải thiết kế bố trí mặt bằng thi công hợp lý, thuận lợi cho việc đẩy đất
đắp lấn nhanh chóng sau khi luống đào hình thành; đất yếu đào ra có thể đổ về
phía 2 bên đoạn đã đắp lấn xong để tạo nên bệ phản áp. Chiều sâu đào đất yếu
cần thiết có thể xác định được thông qua tính toán hướng dẫn ở V.2.6 trên cơ sở
thỏa mãn được các yêu cầu nói ở mục II.1 và II.2.
IV.3.2 Mặt cắt ngang phần đất yếu phải đào chỉ cần thiết kế
dạng hình thang với đáy nhỏ ở phía dưới sâu có bề rộng bằng đúng phạm vi bề
rộng mặt nền đường, còn đáy lớn ở trên vừa bằng phạm vi tiếp xúc của nền đắp
với mặt đất yếu khi chưa đào (phạm vi giữa hai bên chân ta luy nền đắp). Điều
này có nghĩa là, chiều sâu đào đất yếu chỉ cần bảo đảm đạt được trong phạm vi
bề rộng nền đường, còn hai bên ta luy chiều sâu đào có thể giảm dần.
IV.3.3 Các trường hợp dưới đây đặc biệt thích hợp đối với
giải pháp đào một phần hoặc đào toàn bộ đất yếu:
□ Bề dày lớp đất yếu từ 2m trở xuống (trường hợp này thường
đào toàn bộ đất yếu để đáy nền đường tiếp xúc hẳn với tầng đất không yếu);
□ Đất yếu là than bùn loại I hoặc loại sét, á sét dẻo mềm,
dẻo chảy; trường hợp này, nếu chiều dày đất yếu vượt quá 4-5m thì có thể đào
một phần sao cho đất yếu còn lại có bề dày nhiều nhất chỉ bằng 1/2 ¸ 1/3 chiều cao đắp (kể cả phần đắp chìm trong đất
yếu).
IV.3.4 Trường hợp đất yếu có bề dày dưới 3 m và có cường độ
quá thấp đào ra không kịp đắp như than bùn loại II, loại III, bùn sét (độ sệt B
>1) hoặc bùn cát mịn thì có thể áp dụng giải pháp bỏ đá chìm đến đáy lớp đất
yếu hoặc bỏ đá kết hợp với đắp quá tải để nền tự lún đến đáy lớp đất yếu. Giải
pháp này đặc biệt thích hợp đối với trường hợp thiết kế mở rộng nền đắp cũ khi
cải tạo, nâng cấp đường trên vùng đất yếu.
Đá phải dùng loại kích cỡ 0,3 m trở lên và được đổ từ phía
trong để đẩy đất yếu ra phía ngoài, sau khi đá nhô lên khỏi mặt đất yếu thì rải
cát, đá nhỏ hoặc cấp phối lên và lu lèn từ nhẹ đến nặng dần. Nếu đá nhỏ thì có
thể dùng lồng, rọ đan thép hay lồng bằng chất dẻo tổng hợp trong đựng đá để
đắp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tương tự, có thể dùng các cọc tràm loại có đường kính đầu
lớn trên 12 cm, đầu nhỏ trên 5 cm, đóng sâu 3 - 5 cm với mật độ 16 cọc /m2.
IV.4 Đắp bệ phản áp
IV.4.1 Giải pháp này chỉ dùng khi đắp nền đường trực tiếp
trên đất yếu với tác dụng tăng mức ổn định chống trượt trồi cho nền đường để đạt
các yêu cầu nói ở II.1.1, cả trong quá trình đắp và quá trình đưa vào khai thác
lâu dài. Nếu đắp nền và đắp bệ phản áp hai bên đồng thời thì không cần khống
chế tốc độ đắp, vì vậy có thể thi công nhanh. Tuy nhiên giải pháp này không
giảm được thời gian lún cố kết và không những không giảm được độ lún mà còn
tăng thêm độ lún (do thêm tải trọng của bệ phản áp ở hai bên). Ngoài ra, nó còn
có nhược điểm là khối lượng đắp lớn và diện tích chiếm ruộng đất lớn. Giải pháp
này cũng không thích hợp với các loại đất yếu là than bùn loại III và bùn sét.
IV.4.2 Cấu tạo của bệ phản áp
□ Vật liệu đắp bệ phản áp là các loại đất hoặc cát thông
thường; trường hợp khó khăn có thể dùng cả đất lẫn hữu cơ.
□ Bề rộng của bệ phản áp mỗi bên nên vượt quá phạm vi cung
trượt nguy hiểm ít nhất từ 1-3 m (xác định cung trượt nguy hiểm nhất theo
phương pháp nói ở điều V.1 và V.2). Mặt trên bệ phản áp phải tạo dốc ngang 2%
ra phía ngoài.
□ Chiều cao bệ phản áp không quá lớn để có thể gây trượt
trồi (mất ổn định) đối với chính phần đắp phản áp; khi thiết kế thường giả
thiết chiều cao bệ phản áp bằng 1/3 - 1/2 chiều cao nền đắp rồi nghiệm toán ổn
định theo phương pháp mặt trượt tròn nói ở mục V đối với bản thân bệ phản áp và
đối với nền đắp có bệ phản áp, nếu kết quả nghiệm toán đạt các yêu cầu nói ở
điều II.1.1 là được.
□ Độ chặt đất đắp bệ phản áp nên đạt K ≥ 0,9 (đầm nén tiêu
chuẩn).
IV.5 Tầng cát đệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tầng cát đệm nên được sử dụng trong các trường hợp đắp trực
tiếp trên đất yếu (IV.2.1 và IV.2.2) và bắt buộc phải có khi áp dụng các giải
pháp thoát nước cố kết theo phương thẳng đứng (mục IV.6).
IV.5.2 Cát dùng làm tầng cát đệm cần phải bảo đảm được các
yêu cầu sau:
Cát phải là loại cát có tỷ lệ hữu cơ ≤ 5% cỡ hạt lớn hơn
0,25 mm chiếm trên 50%, cỡ hạt nhỏ hơn 0,08 mm chiếm ít hơn 5% và phải thỏa mãn
một trong hai điều kiện sau:

Trong đó:
D30 là kích cỡ hạt mà lượng chứa các cỡ nhỏ hơn
nó chiếm 30%
D10 là kích thước đường kính hạt mà lượng chứa
các cỡ nhỏ hơn nó chiếm 10%.
IV.5.3 Chiều dày tầng cát đệm ít nhất phải bằng độ lún tổng
cộng S nói ở điều II.2.1 nhưng không được nhỏ hơn 50 cm. Độ chặt đầm nén của
tầng cát đệm chỉ yêu cầu đạt 0,9 độ chặt đầm nén tiêu chuẩn (phục vụ xe máy thi
công các lớp trên).
IV.5.4 Bề rộng mặt tầng cát đệm phải rộng hơn đáy nền đắp
mỗi bên tối thiểu là 0,5 ¸ 1 m; mái dốc và phần mở rộng hai
bên của tầng cát đệm phải cấu tạo tầng lọc ngược để nước cố kết thoát ra không
lôi theo cát, nhất là khi lún chìm vào đất yếu nước cố kết vẫn có thể thoát ra
và khi cần thiết dùng bơm hút bớt nước sẽ không gây phá hoại tầng cát đệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.5.5 Trong trường hợp sử dụng vải địa kỹ thuật làm tầng
lọc ngược như nói ở điều IV.5.4 thì đường kính lỗ lọc của vải phải đảm bảo điều
kiện sau:
Trong đó:
Of ≤ C.D85 (IV.4)
Of là đường kính lỗ lọc của vải cần chọn (mm)
D85 là kích cỡ đường kính hạt của vật liệu tầng
cát đệm mà lượng chứa các cỡ nhỏ hơn nó chiếm 85% (mm)
C là hệ số lấy bằng 0,64
Vải địa kỹ thuật kiêm thêm chức năng nào thì chỉ tiêu kỹ
thuật của vải cũng đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng.
IV.5.6 Nước cố kết từ tầng cát đệm qua tầng lọc ngược thoát
ra cần phải được thoát nhanh khỏi phạm vi lân cận nền đường. Cần thiết kế sẵn
các đường thoát nước và khi cần thiết có thể bố trí bơm hút tháo nước (đặc biệt
là khi tầng cát đệm đã lún hết vào trong đất yếu).
IV.6 Thoát nước cố kết theo phương thẳng đứng (sử dụng giếng
cát hoặc bấc thấm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
để đảm bảo phát huy được hiệu quả thoát nước này thì chiều
cao nền đắp tối thiểu nên là 4 m và khi thiết kế cần thỏa mãn các điều kiện
(IV.5a), (IV.5b) dưới đây:
svz + sz ≥ (1,2 ~ 1,5) spz (IV.5a)

Trong đó:
svz là ứng
suất (áp lực) thẳng đứng do trọng lượng bản thân các lớp đất yếu gây ra ở độ
sâu z (MPa)

gi và hi
là trọng lượng thể tích và bề dày lớp đất i nằm trong phạm vi từ mặt tiếp xúc
của đất yếu với đáy nền đắp (z = 0) đến độ sâu z trong đất yếu; chú ý rằng đối
với các lớp đất yếu nằm dưới mức nước ngầm thì trị số gi phải dùng trọng lượng thể tích đẩy
nổi (trừ đi 1).
sz là ứng
suất (áp lực) thẳng đứng do tải trọng đắp (phần nền đắp và phần đắp gia tải
trước nếu có, nhưng không kể phần chiều cao đắp hx quy đổi từ tải trọng xe cộ)
gây ra ở độ sâu z trong đất yếu kể từ đáy nền đắp (MPa); sz được tính theo toán đồ Osterberg ở Phụ
lục II.
spz là áp
lực tiền cố kết ở độ sâu z trong đất yếu (MPa); spz được xác định từ thí nghiệm cố kết theo hướng dẫn và quy định ở Phụ lục
I.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không thoả mãn các điều kiện nói trên thì có thể kết hợp
với biện pháp gia tải trước như nói ở điều IV.6.8 để tăng sz .
IV.6.2 Các giải pháp dùng phương tiện thoát nước cố kết
thẳng đứng thường chỉ áp dụng khi tầng đất yếu dày (bề dày tầng đất yếu vượt
quá bề rộng đáy nền đắp) và nền đắp cao. Vì giá thành xây dựng cao nên thường
chỉ áp dụng khi dùng các giải pháp khác không thể bảo đảm được tiêu chuẩn về
phần độ lún cố kết còn lại ΔS nói ở điều II.2.3 trong thời hạn thi công quy
định.
IV.6.3 Khi sử dụng các giải pháp thoát nước cố kết thẳng
đứng nhất thiết phải bố trí tầng cát đệm với các yêu cầu quy định ở các điều
IV.5.2, IV.5.3, IV.5.4, IV.5.5 và IV.5.6. Nếu dùng giếng cát thì đỉnh giếng cát
phải tiếp xúc trực tiếp với tầng cát đệm. Nếu dùng bấc thấm thì bấc thấm phải
cắm xuyên qua tầng cát đệm và cắt dư thêm tối thiểu là 20 cm cao hơn mặt trên
của tầng cát đệm.
IV.6.4 Cát dùng cho giếng cát cũng phải có yêu cầu như nói ở
điều IV.5.2 nhưng đồng thời phải thỏa mãn cả 2 điều kiện IV.2 và IV.3.
IV.6.5 Bấc thấm dùng làm phương tiện thoát nước cố kết thẳng
đứng phải đạt được các yêu cầu sau:
□ Kích thước lỗ vỏ lọc của bấc
(xác định theo tiêu chuẩn ASTM D4571):
095 ≤ 75 mm
□ Hệ số thấm của vỏ lọc (ASTM D4491):
≥ 1.10-4 m/sec
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qw ≥ 60.10-6 m3/sec
□ Cường độ chịu kéo ứng với độ dãn dài dưới 10% (ASTM
D4595) nhằm chống đứt khi thi công:
≥ 1 KN/bấc
□ Bề rộng của bấc thấm (để phù hợp với thiết bị cắm bấc đã
tiêu chuẩn hóa):
100 mm ± 0,05 mm
IV.6.6 Giếng cát chỉ nên dùng loại có đường kính từ 35 ~ 45
cm, bố trí kiểu hoa mai với khoảng cách giữa các giếng bằng 8-10 lần đường kính
giếng. Nếu dùng bấc thấm thì cũng nên bố trí so le kiểu hoa mai với cự ly không
nên dưới 1,3 m và không quá 2,2 m.
IV.6.7 Việc quyết định chiều sâu giếng cát hoặc bấc thấm là
một vấn đề kinh tế - kỹ thuật đòi hỏi người thiết kế cần phải cân nhắc dựa vào
sự phân bố độ lún của các lớp đất yếu theo chiều sâu dưới tác dụng của tải
trọng đắp đối với mỗi trường hợp thiết kế cụ thể. Không nhất thiết phải bố trí
đến hết phạm vi chịu ảnh hưởng của tải trọng đắp (phạm vi chịu lún) như đã nói
ở điều III.3.2 mà chỉ cần bố trí đến một độ sâu có trị số độ lún cố kết của các
lớp đất yếu, từ đó trở lên chiếm một tỷ lệ đủ lớn so với trị số lún cố kết Sc
dự báo được sao cho nếu tăng nhanh tốc độ cố kết trong phạm vi có bố trí giếng
hoặc bấc này là đủ đạt được tiêu chuẩn về độ lún cố kết cho phép còn lại nói ở
điều II.2.3 trong thời hạn thi công quy định.
Do vậy người thiết kế phải đưa ra các phương án bố trí giếng
hoặc bấc thấm khác nhau (về độ sâu và về khoảng cách). Trong mỗi phương án bố
trí về chiều sâu đều phải đảm bảo thỏa mãn điều kiện (IV.5a) và (IV.5b).
IV.6.8 Khi sử dụng các giải pháp thoát nước cố kết thẳng
đứng nên kết hợp với biện pháp gia tải trước và trong mọi trường hợp thời gian
duy trì tải trọng đắp không nên dưới 6 tháng. Có thể dùng bất kỳ loại đất nào
(kể cả đất lẫn hữu cơ) để đắp gia tải trước. Ta luy đắp gia tải trước được phép
đắp dốc tới 1:0,75 và độ chặt đầm nén chỉ cần đạt K = 0,9 (đầm nén tiêu chuẩn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.7.1 Khi bố trí vải địa kỹ thuật giữa đất yếu và nền đắp
như ở hình IV.1, ma sát giữa đất đắp và mặt trên của vải địa kỹ thuật sẽ tạo
được một lực giữ khối trượt F (bỏ qua ma sát giữa đất yếu và mặt dưới của vải)
và nhờ đó mức độ ổn định của nền đắp trên đất yếu sẽ tăng lên.

Hình IV.1
là
vùng hoạt động (khối trượt)
là
vùng bị động (vùng vải địa kỹ thuật đóng vai trò neo giữ)
F là lực kéo mà vải phải chịu (T/m)
Y là cánh tay đòn của lực F đối với tâm trượt nguy hiểm nhất
Sử dụng giải pháp này, khi tính toán thiết kế phải bảo đảm
điều kiện sau:
F ≤ Fcp; (IV.7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F là lực kéo mà vải phải chịu (T/m)
Fcp là lực kéo cho phép của vải rộng 1 m (T/m)
IV.7.2 Lực kéo cho phép của vải Fcp được xác định
theo các điều kiện sau:
□ Điều kiện bền của vải:

Trong đó:
Fmax là cường độ chịu đứt của vải khổ 1 m (T/m)
k là hệ số an toàn; lấy k = 2 khi vải làm bằng pôlieste và k
= 5 nếu vải làm bằng pôliprôpilen hoặc pôliêthilen
□ Điều kiện về lực ma sát cho phép đối với lớp vải rải trực
tiếp trên đất yếu :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
l1 và l2 là chiều dài vải trong phạm vi vùng
hoạt động và vùng bị động (xem hình IV.1)
gd là dung trọng
của đất đắp;
f' là hệ số ma sát giữa đất đắp và vải cho phép dùng để tính
toán
hi là chiều cao đắp trên vải (thay đổi trong phạm
vi l1 và l2, từ hi = h đến hi
=0, (xem hình IV.1); biểu thức IV.9 và IV.10 là tổng lực ma sát trên vải trong
phạm vi vùng hoạt động và vùng bị động:
Trong đó:

j là
góc ma sát trong của đất đắp xác định tương ứng với độ chặt thực tế của nền đắp
hoặc của tầng đệm cát nếu có (độ o);
k' là hệ số dự trữ về ma sát, lấy bằng 0,66.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.7.3 Vải địa kỹ thuật dùng để tăng cường ổn định cho nền
đắp trên đất yếu có thể được bố trí một hoặc nhiều lớp (1 - 4 lớp), mỗi lớp vải
xen kẽ cát đắp dày 15 - 30 cm tùy theo khả năng lu lèn. Tổng cường độ chịu kéo
đứt của các lớp vải phải chọn bằng trị số Fmax được xác định như nói
ở điều IV.7.2.
Chú ý: Các lớp vải phía trên nằm trong cát đắp (mặt trên và mặt dưới đều tiếp xúc
với cát) thì trị số Fcp tính theo (IV.9) và (IV.10) được nhân 2, từ
đó tính ra tổng lực ma sát cho phép của các lớp vải.
IV.7.4 Trong trường hợp sử dụng giải pháp này nên chọn vải
địa kỹ thuật bằng loại sợi dệt (woven) và có cường độ chịu kéo
đứt tối thiểu là 25 kN/m như nói ở điều IV.2.4 để đảm bảo hiệu quả đầm nén đất
trên vải nhằm tạo hệ số ma sát cao giữa đất và vải. Đối với các chỉ tiêu khác
của vải cũng nên tham khảo sử dụng theo bảng IV.1.
Nếu kết hợp sử dụng vải làm tầng lọc thì cũng phải đảm bảo
cả về đường kính lỗ lọc như nói ở điều IV.5.5.
IV.8 Các nguyên tắc và trình tự lựa chọn giải pháp thiết kế
IV.8.1 Trình tự tiến hành:
Để làm cơ sở đề xuất các giải pháp thiết kế, trước tiên phía
tư vấn thiết kế cần phải tính toán đánh giá mức độ ổn định và diễn biến độ lún
đối với trường hợp nền đắp trực tiếp trên đất yếu (không áp dụng một biện pháp
xử lý nào khác) theo các phương pháp hướng dẫn ở mục V và mục VI. Việc tính
toán đánh giá phải được tiến hành riêng đối với từng đoạn có kích thước nền đắp
và có các điều kiện cấu tạo tầng lớp đất yếu cũng như đặc trưng kỹ thuật các
đất yếu khác nhau. Nếu kết quả tính toán cho thấy không đảm bảo được các yêu
cầu và tiêu chuẩn thiết kế nói ở mục II và điều IV.1 thì mới đề xuất các phương
pháp xử lý cho mỗi đoạn đó, trước hết là các phương án đơn giản nhất (kể cả phương
án thay đổi kích cỡ nền đắp về chiều cao và độ dốc mái ta luy), hoặc cũng có
thể đưa ra các phương án kết hợp đồng thời một số giải pháp trong các giải pháp
nói ở mục IV và cả các giải pháp khác chưa đề cập đến trong quy trình này (ví dụ
giải pháp kéo dài cầu dẫn qua vùng đất yếu …). Đối với mỗi phương án đề xuất
lại phải tính toán đánh giá về ổn định và lún rồi thông qua tính toán, phân
tích so sánh về kinh tế - kỹ thuật một cách toàn diện để lựa chọn giải pháp áp
dụng. Khi phân tích nên xét đến cả ảnh hưởng gây lún của nền đắp đối với các
công trình nhân tạo hiện có.
IV.8.2 Trong mọi trường hợp cần phải tận dụng hết thời gian
thi công cho phép: Đắp trên đất yếu phải khởi công sớm nhất và nếu cần thiết có
thể cho phép kéo dài tối đa tới kỳ hạn cuối cùng trong tiến độ chung hoặc chia
làm nhiều đợt đắp, vừa đắp vừa chờ cố kết. Tận dụng thời gian tối đa như vậy là
một biện pháp đem lại hiệu quả kinh tế - kỹ thuật đáng kể, do đó nên kết hợp áp
dụng cùng với mọi giải pháp xử lý khác.
IV.8.3 Trong quá trình thi công trên thực tế, phải luôn xem
xét kết quả theo dõi hệ thống quan trắc (mục II.3), so sánh nó với các yêu cầu
khống chế về ổn định và biến dạng nói ở II.1.2 và II.2 để kịp thời điều chỉnh
lại tốc độ đắp nếu cần thiết, đồng thời có thể điều chỉnh cả các giải pháp
thiết kế theo hướng có lợi hơn về kinh tế - kỹ thuật so với thiết kế ban đầu.
Đặc biệt là phải dựa vào quan trắc lún thực như nói ở điều II.2.5 để dự báo lún
cố kết còn lại khi quyết định thời điểm có thể thi công các hạng mục công trình
có liên quan đến yêu cầu khống chế lún của nền đắp trên đất yếu (các dự báo lún
theo tính toán chỉ dùng để đưa ra các giải pháp thiết kế).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với trường hợp chiều cao nền đắp thấp càng nên làm thử.
Thời gian theo dõi quan trắc đoạn thí nghiệm làm thử nên từ 6 - 12 tháng.
V. TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH NỀN ĐẮP TRÊN
ĐẤT YẾU
V.1 Phương pháp tính toán
V.1.1 Trong quy trình này sử dụng phương pháp phân mảnh cổ
điển hoặc phương pháp Bishop với mặt trượt tròn khoét xuống vùng đất yếu làm
phương pháp cơ bản để tính toán đánh giá mức độ ổn định của nền đắp trên đất
yếu.
V.1.2 Phương pháp phân mảnh cổ điển được tính theo sơ đồ ở
hình V.1 và hệ số ổn định Kj ứng với một mặt trượt tròn có tâm Oj
được xác định theo công thức V.1:
Hình V.1: Sơ đồ tính ổn định theo phương pháp phân mảnh với
mặt trượt tròn;
(hx là chiều cao quy đổi tải trọng xe cộ xác định
theo công thức II.1)

Trong hình (V.1) mảnh trượt i rộng di chịu tác
dụng của trọng lượng bản thân Qi, lực động đất Wi (nếu
cần xét đến); ngoài ra, nếu có rải vải địa kỹ thuật để tăng cường ổn định thì
toàn khối trượt còn chịu tác dụng của lực giữ F (xem hình IV.1 và điều IV.7.1).
Wi được xác định ở điều II.4.4, còn F được xác định như nói ở điều
IV.7.1 và IV.7.2. Các lực tác dụng này có cánh tay đòn so với tâm trượt Oj
là Yi (lực Wi) và Y (lực F). Đối với một mặt trượt tròn
có tâm Oj thì Yi sẽ thay đổi theo vị trí trọng tâm của
mảnh trượt, còn Y sẽ là không đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n là tổng số mảnh trượt được phân mảnh trong phạm vi khối
trượt
ai là góc
giữa pháp tuyến của cung li với phương của lực Qi (hình V.1)
Rj là bán kính đường cong của cung trượt
ci và ji là lực
dính đơn vị và góc ma sát trong của lớp đất chứa cung trượt li của
mảnh trượt i (nếu cung li nằm trong vùng nền đắp thì dùng trị số lực
dính và góc ma sát trong của đất đắp). Đối với vùng đất yếu, khi dùng kết quả
thí nghiệm cắt cánh hiện trường thì áp dụng ji = 0, còn
ci được lấy bằng sức chống cắt tính toán
(xem V.3.2).
V.1.3 Khi tính toán theo phương pháp Bishop thì hệ số ổn
định Kj ứng với một mặt trượt tròn có tâm Oj (hình V.1)
được xác định theo công thức sau :


Các ký hiệu trong (V.2) và (V.3) đều có ý nghĩa như trong
(V.1) ở trên hình
V.1. Cách xác định chúng cũng hoàn toàn giống như khi tính
toán theo phương pháp phân mảnh cổ điển. Chỉ khác là quá trình tính toán theo
(V.2) và (V.3) là quá trình tính lặp mò dần vì mi ở (V.3) lại phụ thuộc vào Kj;
do vậy, nếu sử dụng phương pháp Bishop thì buộc phải sử dụng các chương trình
tính trên máy vi tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V.2.1 Bề rộng mảnh trượt di không được quá 2 m và phải phân
mảnh sao cho chiều dài cung trượt trong phạm vi mỗi mảnh li phải nằm trong cùng
một lớp đất. Mỗi mảnh trượt bao gồm tất cả các lớp đất kể từ mặt trượt trở lên
(có thể gồm cả tầng cát đệm, phần đắp chìm trong đất yếu, phần lớp đất không
yếu, phần đắp phản áp, phần đắp gia tải trước và phần chiều cao đắp tương ứng
với tải trọng xe cộ quy đổi).
V.2.2 Xác định trọng lượng bản thân mỗi mảnh trượt Qi
như sau:

Trong đó: hk là chiều cao của mảnh i trong phạm
vi mỗi lớp đất khác nhau có dung trọng thể tích khô gk khác nhau (N là số các lớp đất khác
nhau trong phạm vi mảnh i). Đối với các lớp đất yếu nằm dưới mức nước ngầm thì
trị số gk phải dùng trọng lượng thể tích đẩy
nổi (trừ đi 1).
Chú ý rằng, đối với các mảnh trượt nằm trong phạm vi bề rộng
của nền đường thì khi tính Qi phải kể đến thêm chiều cao quy đổi tải
trọng xe cộ hx xác định theo công thức (II.1) như hình V.1 và chiều
cao đắp gia tải trước (nếu có).
V.2.3 Phải tính toán với nhiều mặt trượt tròn (Oj,
Rj) khác nhau để xác định được mặt trượt nguy hiểm nhất và hệ số ổn
định nhỏ nhất Kj min (viết tắt là Kmin). Trị số Kmin
này được dùng để đánh giá đối với các yêu cầu về ổn định trượt trồi nói ở II.1.
Chú ý rằng phải vẽ được (xác định được) vị trí mặt trượt nguy hiểm nhất dự báo
theo tính toán để làm cơ sở cho việc thiết kế bố trí các giải pháp xử lý như bề
rộng bệ phản áp (điều IV.2.4), chiều sâu bố trí phương tiện thoát nước thẳng
đứng (điều IV.6.7) hoặc để xác định vùng hoạt động khi tăng cường ổn định bằng
vải địa kỹ thuật (hình IV.1). Trong trường hợp lớp đất yếu mỏng, mặt trượt có
thể gồm các đoạn cung tròn kết hợp với một đoạn thẳng ở đáy lớp đất yếu (đặc
biệt là khi đáy có độ dốc trên 10o).
V.2.4 Nếu không sử dụng máy tính thì có thể mò tìm mặt trượt
nguy hiểm nhất bằng cách cho vị trí tâm Oj của chúng thay đổi trong
vùng "tâm trượt nguy hiểm nhất" như thể hiện trên hình V.2:
Hình V.2: Sơ đồ xác định vùng tâm
trượt nguy hiểm
(I là điểm giữa mái ta luy nền đắp, C là chân ta luy nền đắp)
Nếu nền đắp bằng cát (lực dính c = 0) thì giao điểm giữa mặt
trượt nguy hiểm nhất với bề rộng nền đường có thể thay đổi trên cả phạm vi AB,
còn nếu đắp đất có lực dính lớn thì giao điểm này thường qua điểm A hoặc lân
cận A (từ A đến giữa tim nền đắp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V.2.6 Khi đánh giá mức độ ổn định của nền đắp trên đất yếu
có dùng các giải pháp xử lý khác nhau nói ở IV.2, IV.3, IV.4, IV.6, IV.7 thì
vẫn áp dụng các phương pháp nói ở V.1 và những yêu cầu vận dụng nói ở V.2 (đặc
biệt là điều V.2.1 và V.2.2) Điều này đòi hỏi trước khi giả thiết các mặt trượt
và tiến hành tính toán phải vẽ mặt cắt ngang nền đắp với đầy đủ các lớp nền
thiên nhiên phía dưới và các cấu tạo theo yêu cầu của giải pháp xử lý tương ứng
(chiều sâu đào đất yếu, tầng đệm cát, bệ phản áp, hình dạng khối đất đắp gia
tải trước, bố trí các lớp vải địa kỹ thuật...) trong đó chiều cao nền đắp phải
kể thêm chiều cao quy đổi tải trọng xe cộ.
V.2.7 Nếu áp dụng các giải pháp đắp thành nhiều đợt thì việc
xác định chiều cao đắp cho phép đối với mỗi đoạn được làm như sau:
□ Giả thiết một chiều cao đắp nền
□ Tính toán mức độ ổn định của nền ở chiều cao đắp này theo
phương pháp nói ở V.1 và V.2 tương ứng với sức chống cắt của đất yếu được xác
định khác nhau cho mỗi đợt đắp (xem phần V.3). Nếu kết quả nghiệm toán thỏa mãn
điều kiện nói ở II.1.1 và trị số Kmin không quá lớn (nên tận dụng Kmin
= 1,2) thì chấp nhận chiều cao giả thiết nói trên là chiều cao thiết kế cho mỗi
đợt đắp, nếu không thì giả thiết lại cho đến khi kết quả nghiệm toán cho Kmin
= 1,2.
Cho phép sử dụng các loại toán đồ tra sẵn chiều cao đắp giới
hạn Hgh hoặc các công thức tính tải trọng giới hạn Pgh
tùy thuộc các đặc trưng sức chống cắt của đất yếu để đưa ra trị số chiều cao
đắp nền giả thiết nói trên một cách nhanh chóng nhưng sau đó vẫn phải nghiệm
toán lại theo phương pháp mặt trượt tròn nói ở V.1 và V.2 (chú ý rằng Pgh
= gd . Hgh với gd là dung trọng của đất đắp nền đường
hoặc đắp gia tải trước).
Nếu sử dụng các chương trình tính toán trên máy vi tính có
sẵn thì có thể giả thiết 3 - 4 trị số chiều cao đắp rồi cho chạy máy để xác
định trị số Kmin tương ứng với mỗi chiều cao đó và thông qua quan hệ
Kmin = f (Hđắp) để xác định chiều cao đắp cho phép tương
ứng Kmin = 1,2.
V.3 Các trường hợp tính toán ổn định và thông số tính toán
tương ứng
V.3.1 Có 3 trường tính toán ổn định đòi hỏi phải sử dụng sức
chống cắt tính toán ở trạng thái khác nhau như dưới đây:
1. Trường hợp I: Nền đắp được xây dựng trong điều kiện đất
yếu phía dưới chưa kịp cố kết hoặc có cố kết nhưng ở mức độ không đáng kể như
các trường hợp cụ thể dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Trường hợp áp dụng các giải pháp đắp trực tiếp, đắp có rải
vải địa kỹ thuật (IV.2 và IV.7), đào một phần đất yếu (IV.3), dùng bệ phản áp
(IV.4);
□ Trường hợp đắp nền đợt đầu tiên khi áp dụng giải pháp đắp
thành nhiều đợt (IV.8.2 và V.2.7), khi áp dụng giải pháp tầng đệm cát (IV.5) và
thoát nước thẳng đứng (IV.6).
2. Trường hợp II: Nền đắp trên đất yếu sau khi hoàn thành
đưa vào khai thác sử dụng, đất yếu phía dưới đã đạt mức độ cố kết 90% trở lên.
3. Trường hợp III: Nền đắp trong quá trình xây dựng với giải
pháp đắp làm nhiều đợt, vừa đắp vừa chờ cố kết (IV.8.2), mức độ cố kết của đất
yếu tăng dần trong những đợt đắp thứ hai, thứ ba.
Nếu kết quả tính toán ổn định theo trường hợp I với chiều
cao đắp một lần bằng chiều cao nền đắp thiết kế đã cho thấy đảm bảo được các
yêu cầu nói ở II.1.1 thì dù áp dụng giải pháp xử lý nào cũng không cần đề cập
đến việc tính toán theo các trường hợp II và III.
V.3.2 Đối với trường hợp I, các đặc trưng về sức chống cắt
đưa vào tính toán phải được xác định như sau:
□ Đối với đất nền đắp và lớp cát đệm: Trị số lực dính c và
góc ma sát j được xác định bằng mẫu chế bị ở độ
chặt và độ ẩm đúng như thực tế thông qua thí nghiệm cắt nhanh không thoát nước
trong phòng thí nghiệm. Nếu nền đắp bị ngập nước hai bên thì mẫu cắt cần chế bị
ở độ ẩm bất lợi nhất tương ứng.
□ Đối với các lớp đất tự nhiên yếu hoặc không yếu nằm dưới
nền đắp: Sử dụng kết quả thí nghiệm cắt cánh hiện trường và trị số lực dính
tính toán Cu được xác định theo công thức sau (xem như góc ma sát j = 0):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ss là sức chống cắt nguyên dạng (MPa) không thoát
nước từ thí nghiệm cắt cánh hiện trường
m là
hệ số hiệu chỉnh (theo Bjerum) xét đến ảnh hưởng bất đẳng hướng của đất, tốc độ
cắt và tính phá hoại liên tiếp của nền đất yếu tùy thuộc vào chỉ số dẻo của đất
như ở bảng V.1
Bảng V.1: Trị số m tùy thuộc vào chỉ số dẻo Ip
Ip
10
20
30
40
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70
m
1,09
1,0
0,925
0,86
0,80
0,75
0,70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Chỉ khi không có cách nào có được thiết bị thí nghiệm cắt
cánh hiện trường thì mới được dùng đặc trưng sức chống cắt theo kết qủa thí
nghiệm cắt nhanh không thoát nước ở trong phòng thí nghiệm (ci, ji).
V.3.3 Đối với trường hợp II: Đặc trưng sức chống cắt của
các lớp đất yếu và không yếu nằm dưới nền đắp (C và j) được xác định với mẫu nguyên dạng thông qua thí
nghiệm cắt nhanh cố kết trong phòng thí nghiệm; đối với các lớp đất đắp (kể cả tầng
cát đệm, nếu có) vẫn được xác định như ở trường hợp I.
V.3.4 Đối với trường hợp III: Các đặc trưng sức chống cắt
của các lớp đất và nền đắp đều được xác định như đối với trường hợp I nhưng trị
số Ss trong công thức V.5 nay được thay bằng trị số Su xác
định như sau:

Trong đó:
U là mức độ cố kết dự báo có thể đạt được kể từ lúc bắt đầu
đắp nền đợt đầu tiên cho đến khi bắt đầu đắp nền đợt II tiếp theo: U tính bằng
phần số thập phân của 1 (ví dụ đất cố kết 50% thì U = 0,5) và được dự tính theo
cách nói ở điều VI.3.1.
Ss có ý nghĩa như ở công thức (V.5) với thí
nghiệm cắt nhanh hiện trường từ lúc chưa đắp (đất ở trạng thái tự nhiên): sz, spz, svz có ý nghĩa và được xác định như ở
công thức (IV.5 và IV.6) với tải trọng đắp đợt đầu. Với Su tính được
theo (V.6) sẽ tính được lực dính tính toán (tức là sức chống cắt tính toán)
theo công thức
(V.5) tùy thuộc mức độ cố kết của đất yếu sau khi đắp đợt đầu. Trị số sức chống
cắt tính toán này khi U = 1 phải nhỏ hơn trị số sức chống cắt của trường hợp II

Trong đó: ci và ji được xác định thông qua thí nghiệm cắt nhanh cố kết như nói ở V.3.3.
Nếu Cu tính theo công thức (V.5 và V.6) lớn hơn trị số vế phải của
công thức (V.7) thì chỉ được dùng trị số vế phải của (V.7) để tính toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

và trị số lực dính đưa vào tính toán theo các công thức (V.1)
hoặc (V.3) sẽ là
=
ci + Δci. Trị số sức chống cắt tính toán với ji và
này cũng phải thỏa mãn điều kiện
(V.7).
V.3.5 Việc tính toán ổn định với các cách xác định sức chống
cắt tính toán nói trên chỉ để phục vụ cho những dự kiến thiết kế. Trong trường
hợp I và II để đảm bảo nền luôn ổn định trong quá trình đắp phải thực hiện đầy
đủ các yêu cầu về quan trắc lún và di động ngang nói ở mục II.3.
VI. TÍNH TOÁN LÚN NỀN ĐẮP TRÊN ĐẤT
YẾU
VI.1 Tính độ lún cố kết Sc
VI.1.1 Độ lún cố kết Sc được dự tính theo phương
pháp phân tầng lấy tổng với công thức sau:

Trong đó:
Hi là bề dày lớp đất tính lún thứ i (phân thành n
lớp có các đặc trưng biến dạng khác nhau), i từ 1 đến n lớp; Hi ≤ 2,0
m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
chỉ số nén lún hay độ dốc của đoạn
đường cong nén lún (biểu diễn dưới dạng e ~ logs) trong phạm vi si >
của lớp đất i.
là chỉ số nén lún hay độ dốc của đoạn
đường cong nén lún nói trên trong phạm vi si <
(còn gọi là chỉ số
nén lún hồi phục ứng với quá trình rỡ tải như ở hình 1 Phụ lục 1).
,
,
là áp lực (ứng suất nén thẳng đứng) do
trọng lượng bản thân các lớp đất tự nhiên nằm trên lớp i, áp lực tiền cố kết ở
lớp i và áp lực do tải trọng đắp gây ra ở lớp i (xác định các trị số áp lực này
tương ứng với độ sâu z ở chính giữa lớp đất yếu i).
Chú ý:
a) Khi
>
(đất ở trạng thái chưa cố kết xong
dưới tác dụng của trọng lượng bản thân) và khi
>
(đất ở trạng thái cố kết bình thường)
thì công thức (V.8) chỉ còn một số hạng sau (không tồn tại số hạng có mặt
).
b) Khi
<
(đất ở trạng thái quá cố kết) thì tính
độ lún cố kết Sc theo VI-1 sẽ có 2 trường hợp:
□ Nếu
>
-
thì áp dụng đúng công thức (VI.1) với
cả hai số hạng;
□ Nếu
>
-
thì áp dụng công thức sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Các thông số
,
và
được xác định thông qua thí nghiệm nén
lún không nở hông đối với các mẫu nguyên dạng đại diện cho lớp đất yếu i theo
hướng dẫn ở TCVN 4200-86 và các hướng dẫn bổ sung ở Phụ lục I của bản Quy trình
này và ở điều III.3.5 và III.3.7.
□ Trị số ứng suất (áp lực)
được xác định như hướng dẫn ở điều
IV.6.1 (công thức IV.6).
□ Các trị số áp lực
được tính theo toán đồ Osterberg ở Phụ
lục II như đã nói ở IV.6.1) nhưng chỉ ứng với tải trọng nền đắp thiết kế (điều
II.2.2) và có xét đến dự phòng lún như nói ở VI.3.
VI.1.3 Chiều sâu vùng đất yếu bị lún dưới tác dụng của tải
trọng đắp hay phạm vi chịu ảnh hưởng của tải trọng đắp za được xác định theo
điều kiện:
sza = 0,15. svza (VI.2)
Trong đó:
sza là ứng
suất do tải trọng đắp gây ra ở độ sâu Za (nếu phục vụ cho việc tính độ
lún tổng cộng S thì tải trọng đắp cũng chỉ gồm tải trọng đắp thiết kế)
svza là ứng
suất do trọng lượng bản thân các lớp phía trên gây ra ở độ sâu Za (có
xét đến áp lực đẩy nổi nếu các lớp này nằm dưới mức nước ngầm)
Như vậy việc phân tầng lấy tổng để tính độ lún tổng cộng
theo (VI.1) chỉ thực hiện đến độ sâu za nói trên và đó cũng là độ
sâu cần thăm dò khi tiến hành khảo sát địa kỹ thuật vùng đất yếu như nói ở
III.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VI.2.1 Độ lún tổng cộng S được dự đoán theo quan hệ kinh
nghiệm sau:
S = m . Sc (VI.3)
Với m = 1,1 ¸ 1,4; nếu có
các biện pháp hạn chế đất yếu bị đẩy trồi ngang dưới tải trọng đắp (như có đắp
phản áp hoặc rải vải địa kỹ thuật...) thì sử dụng trị số m = 1,1; ngoài ra
chiều cao đắp càng lớn và đất càng yếu thì sử dụng trị số m càng lớn.
VI.2.2 Độ lún tức thời Si nói ở điều II.2.1 cũng
được dự tính theo quan hệ sau:
Si = (m - 1). Sc
(VI.4)
với m có ý nghĩa và xác định như ở điều VI.2.1.
VI.2.3 Trình tự tính toán lún của nền đắp trên đất yếu
Để tính độ lún tổng cộng S theo công thức (VI.3) thì phải
tính được độ lún cố kết Sc theo (VI.1) hoặc (VI.1'), tức là phải xác
định được các thông số và trị số tính toán nói ở VI.1.2, trong đó trị số
phụ thuộc vào tải
trọng đắp, tải trọng này bao gồm cả phần đắp lún vào trong đất yếu S. Vì lúc
đầu chưa biết S, do vậy quá trình tính lún là quá trình lặp thử dần theo trình
tự sau:
□ Giả thiết độ lún tổng cộng Sgt (thường giả
thiết Sgt = 5-10% bề dày đất yếu hoặc chiều sâu vùng đất yếu chịu
lún za; nếu là than bùn lún nhiều thì có thể giả thiết Sgt
= 20 - 30% bề dầy nói trên);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Với tải trọng đắp H'tk tính toán độ lún cố kết
Sc theo (VI.1) hoặc (VI .1') tùy trường hợp;
□ Nếu Sc tính được thỏa mãn điều kiện (VI.4) tức
là
thì
chấp nhận kết quả và như vậy đồng thời xác định được Sc và S = Sgt;
nếu không thỏa mãn điều kiện nói trên thì phải giả thiết lại S và lặp lại quá
trình tính toán...
VI.2.4 Chiều cao nền đắp thiết kế có dự phòng lún H'tk
được xác định là:
H'tk = Htk + S
(VI.5)
Như vậy, cao độ nền đắp trên đất yếu phải thiết kế cao thêm
một trị số S để dự phòng lún. Bề rộng nền đắp tại cao độ ứng với chiều cao H'tk
phải bằng bề rộng nền đắp thiết kế.
VI.3 Dự tính độ lún cố kết theo thời gian trong trường hợp
thoát nước một chiều theo phương thẳng đứng
VI.3.1 Trong trường hợp này độ cố kết U của đất yếu đạt được
sau thời gian t kể từ lúc đắp xong nền đường thiết kế và đắp xong phần đắp gia
tải trước (nếu có) được xác định tùy thuộc vào nhân tố thời gian Tv
như bảng VI.1.

Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Với hi là bề dày các lớp đất yếu nằm trong phạm
vi za (za = ∑hi) có hệ số cố kết khác nhau Cvi
Cvi xác định thông qua thí nghiệm nén lún không
nở hông đối với các mẫu nguyên dạng đại diện cho lớp đất yếu i theo TCVN
4200-86 tương ứng với áp lực trung bình
mà lớp đất yếu I phải chịu trong quá
trình cố kết
H là chiều sâu thoát nước cố kết theo phương thẳng đứng, nếu
chỉ có một mặt thoát nước ở phía trên thì H = za còn nếu hai mặt
thoát nước cả trên và dưới (dưới lớp có đất cát hoặc thấu kính cát) thì H = 1/2
za
Bảng VI.1: Độ cố kết đạt được tùy
thuộc vào nhân tố Tv; Uv = f (T)
Tv
0,004
0,008
0,012
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,028
0,036
0,048
Uv
0,080
0,104
0,125
0,160
0,189
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,247
Tv
0,060
0,072
0,100
0,125
0,167
0,200
0,250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,276
0,303
0,357
0,399
0,461
0,504
0,562
Tv
0,300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,400
0,500
0,600
0,800
1,000
Uv
0,631
0,650
0,698
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,816
0,887
0,931
Tv
2,000
Uv
0,994
Chú ý là nếu Cv tính bằng cm2/sec thì
hi và H phải tính bằng cm và t phải tính bằng sec (giây).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
St = Sc . Uv
(VI.8)
Trong đó Sc xác định như ở điều VI.2.3 còn Uv
xác định như ở VI.3.1.
Phần độ lún cố kết còn lại sau thời gian t, DS sẽ là:
DS = (1-U) . Sc (VI.9)
VI.3.3 Dựa vào các quan hệ (VI.6, VI.7) và bảng VI.1 người
thiết kế có thể xác định được thời gian cần thiết phải chờ sau khi đắp nền (bao
gồm cả thời gian thi công kết cấu áo đường) để phần độ lún cố kết còn lại sau
khi làm xong mặt đường nằm trong phạm vi cho phép nói ở điều II.2.3; từ đó xem
có cần áp dụng các giải pháp tăng nhanh lún hay không.
VI.4 Dự tính lún cố kết theo thời gian trong trường hợp
thoát nước 2 chiều (có sử dụng giếng cát hoặc bấc thấm)
IV.4.1 Trong trường hợp này độ cố kết U đạt được sau thời
gian t kể từ lúc đắp xong được xác định theo công thức sau:
U = 1 - (1-Uv)(1-Uh) (VI.10)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Uh là độ cố kết theo phương ngang do tác dụng của
giếng cát hoặc bấc thấm (xác định như ở điều VI.4.2).
VI.4.2 Độ cố kết theo phương ngang Uh được xác định
như sau:

Trong đó:
□ Th là nhân tố thời gian theo phương ngang:

Với l là khoảng cách tính toán giữa các giếng cát
hoặc bấc thấm:
- Nếu bố trí giếng hoặc bấc thấm theo kiểu ô vuông
l = 1,13 D (VI.13)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l = 1,05 D (VI.14)
D là khoảng cách giữa các tim giếng hoặc bấc.
Hệ số cố kết theo phương ngang Ch (cm2/sec)
cũng có thể được xác định thông qua thí nghiệm nén lún không nở hông đối với
các mẫu nguyên dạng lấy theo phương nằm ngang theo TCVN 4200-86. Nếu vùng đất
yếu cố kết gồm nhiều lớp đất có Ch khác nhau thì trị số dùng để tính
toán là trị số Ch trung bình gia quyền theo bề dày các lớp khác nhau
đó.
Ở giai đoạn lập dự án khả thi, cho phép tạm dùng quan hệ sau
để xác định trị số Ch đưa vào tính toán:
Ch = (2 ¸ 5) Cvtb (VI.15)
Với Cvtb được xác định như nói ở điều
VI.3.1.
□ F (n) là nhân tố xét đến ảnh hưởng của khoảng cách bố trí
giếng cát hoặc bấc thấm, được xác định tùy thuộc vào n = l/d (với d là đường
kính của giếng cát hoặc đường kính tương đương của một bấc thấm) theo công
thức:

□ Fs là nhân tố xét đến ảnh hưởng của vùng đất bị
xáo động xung quanh bấc thấm (làm hệ số thấm trong vùng đó bị giảm đi).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi dùng giếng cát thì không xét đến 2 nhân tố này (tức là
xem Fs = 0 và Fr = 0) còn khi áp dụng bấc thấm thì chúng
được xác định như nói ở điều VI.4.3.
VI.4.3 Trường hợp sử dụng bấc thấm làm phương tiện thoát
nước thắng đứng thì các nhân tố F(n), Fs và Fr trong
(VI.11) được xác định như sau:
Nhân tố F (n) vẫn theo công thức (VI.16) với đường kính
tương đương của một bấc thấm d tính như sau:

Trong đó:
a là chiều rộng, b là bề dày của tiết diện bấc thấm
Vì d nhỏ nên tỷ số n thường lớn và n2 >> 1,
do vậy có thể tính F (n) theo công thức đơn giản sau:
F (n) = ln (n) − 3/4; (VI.18)
□ Nhân tố xét đến ảnh hưởng xáo động:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó kh và ks là hệ số thấm theo
phương nằm ngang của đất yếu khi chưa đóng bấc thấm (đất yếu không bị xáo động)
và sau khi đóng bấc thấm; ks < kh và thường cho phép
lấy ks = kv với kv là hệ số thấm của đất theo
phương thẳng đứng. Trên thực tế tính toán thường cho phép áp dụng:

- Ch và Cv là hệ số cố kết của đất yếu
theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng.
- ds/d là tỷ số giữa đường kính tương đương của vùng
đất bị xáo động xung quanh bấc thấm và đường kính tương đương của chính bấc
thấm. Thực tế tính toán cho phép áp dụng:

□ Nhân tố xét đến sức cản của bấc thấm:

Trong đó:
L là chiều dài tính toán của bấc thấm (m) nếu chỉ có một mặt
thoát nước phía trên thì L bằng chiều sâu đóng bấc thấm, nếu có 2 mặt thoát
nước (cả trên và dưới) thì lấy L bằng 1/2 chiều sâu đóng bấc thấm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
qw (m3/sec) là khả năng thoát nước của
bấc thấm tương ứng với gradien thủy lực bằng 1; lấy theo chứng chỉ xuất xưởng
của bấc thấm. Thực tế tính toán cho phép lấy tỷ số kh/qw =
0,00001 ¸ 0,001m-2 đối với đất yếu
loại sét hoặc á sét; kh/qw = 0,001 ¸ 0,01 đối với than bùn và 0,01 ¸ 0,1 đối với bùn cát;
VI.4.4 Trong trường hợp sử dụng giếng cát thì khi thiết kế
có thể trực tiếp dùng toán đồ hình VI.1 biểu thị mối quan hệ (VI.11) với F (n)
theo (VI.16) và Fs = Fr = 0.

Hình VI.1: Toán đồ xác định độ cố
kết theo phương nằm ngang Uh theo Th và n
VI.4.5 Độ lún cố kết đạt được St và phần độ lún
còn lại ΔS sau thời gian t trong trường hợp thoát nước cố kết 2 chiều cũng vẫn
được xác định như ở công thức (VI.8) và (VI.9) nhưng thay Uv bằng U
tính được theo (VI.10).
VI.5 Những chú ý khi dự tính lún
VI.5.1 Để xét đến ảnh hưởng của thời gian thi công đắp (kéo
dài trong một thời hạn nhất định chứ không phải đắp đột ngột xong ngay) đối với
diễn biến lún của nền đắp trên đất yếu có thể dùng cách suy diễn đơn giản như
hình VI.2 với giả thiết tải trọng đắp tăng tuyến tính.
□ Trước hết vẽ đường cong lún cố kết theo thời gian St
= ScU với trường hợp tải trọng đắp tác dụng ngay một lúc (đường cong
chấm gạch, đường 2 hình VI.2)

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Độ lún ở cuối thời kỳ thi công (ở thời điểm tc
lúc đắp xong) được xác định bằng độ lún của đường 2 ở thời điểm đắp được một
nửa tc/2, trên hình vẽ từ điểm 1/2tc dóng xuống gập đường
cong 2 ở H, từ H dóng ngang gập đường dóng thẳng đứng từ tc ở E.
□ Tương tự, độ lún ở thời điểm t được xác định xuất phát từ
điểm K (lún ở thời điểm t/2 của đường cong 2) dóng ngang được N, nối ON cắt
đường dóng thẳng đứng từ t ở M. Kết quả là vẽ được đường cong dự báo lún có xét
đến thời gian thi công đắp nền (đường cong 1 qua OME trên hình VI.1).
VI.5.2 Do mang nhiều giả thiết gần đúng về lý thuyết và về
thông số đưa vào tính toán nên kết quả dự báo lún và độ cố kết chỉ được sử dụng
như nói ở điểm II.2.5. Trong quá trình thi công làm thử (IV.8.4) hoặc thi công
thực tế, phải thông qua kết quả quan trắc lún thực tế để đánh giá, điều chỉnh
các giải pháp và các bước xử lý như nói ở II.2.5 và IV.8.3.
PHỤ LỤC I
XÁC
ĐỊNH TRỊ SỐ ÁP LỰC TIỀN CỐ KẾT sPZ VÀ CÁC
CHỈ SỐ NÉN LÚN CỦA ĐẤT YẾU
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:
1. Thực hiện thí nghiệm xác định tính nén lún không nở hông
của các mẫu đất yếu nguyên dạng lấy ở độ sâu z theo đúng TCVN 4200-86, bao gồm
cả việc thí nghiệm dỡ tải sau cấp tải cuối cùng như nói ở điều 4.9 của TCVN nói
trên. Không được dùng phương pháp nén nhanh.
2. Dựa vào kết quả thí nghiệm vẽ đường cong nén lún e - lg p
(hình 1) trong đó e là hệ số rỗng tương ứng với các cấp áp lực p. Cũng có thể
vẽ đường cong nén lún này dưới dạng lg e − lg p.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Trên đường cong e - lg p xác định điểm A ở chỗ tại đó có
độ cong lớn nhất (bán kính cong nhỏ nhất). Từ A kẻ đường nằm ngang và đường
tiếp tuyến với đường cong nén lún. Kẻ đường phân giác của góc tạo bởi đường nằm
ngang và đường tiếp tuyến qua A nói trên. Giao điểm của đường phân giác này với
đường tiếp tuyến kẻ từ cuối đường cong nén lún (đoạn tiếp tuyến kéo dài) sẽ xác
định điểm tương ứng với áp lực tiền cố kết P (xem hình 1).
b) Trên đường cong lg e - lg p nếu hình thành một điểm gẫy
(giao điểm của hai nhánh thẳng có độ dốc khác nhau) thì đó chính là điểm tương
ứng với trị số áp lực tiền cố kết (xem hình 2).
c) Chọn trị số nào lớn hơn trong hai cách xác định nói trên
làm trị số sử dụng.
4. Xác định các trị số nén lún
Trị số áp lực tiền cố kết chia đường cong nén lún e - log p
thành hai phần tương ứng với đoạn s <
sp (bên trái) và đoạn s > sp (bên
phải). Từ đó xác định được các chỉ số nén lún như sau :
a) Chỉ số nén lún Cr ở đoạn s < sp:

trong đó: ep là hệ số rỗng tương ứng với áp lực
tiền cố kết sp;
e1 là hệ số rỗng tương ứng với áp lực nén s1. Việc chọn trị số s1 tùy thuộc vào thực tế chịu tải của
lớp đất i cần tính lún. Thường có thể lấy s1 = 0,1
kG/cm2 tương ứng với cấp áp lực thí nghiệm đầu tiên theo TCVN
4200-86 đối với đất yếu; Cũng có thể tính Cr theo nhánh dỡ tải trên
hình 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ep , sp có ý
nghĩa như trên, còn e2 là hệ số rỗng ứng với áp lực s2. Việc chọn trị số s2 tùy thuộc vào thực tế chịu tải của
lớp đất i cần tính lún và nên chọn sao
vz z Nếu khi thí nghiệm nén chọn cấp áp lực lớn nhất đúng như nói
ở điều 1.7 của TCVN 4200-86 thì có thể lấy s2 bằng trị
số cấp áp lực lớn nhất đó. 5. Từ kết quả thí nghiệm xác định áp lực tiền cố kết ở các
lớp đất i khác nhau có thể vẽ biểu đồ sp - z (độ
sâu) như ở hình 3. Trên đó có thể vẽ đường sv.z - z
(áp lực do trọng lượng bản thân các lớp đất yếu) đường sz - z (áp lực do tải trọng đắp) và
đường sv.z + so = f(z) để kiểm tra điều kiện (IV.5a) và (IV.5b) như trên hình 3. Điều
kiện (IV.5a) và (IV.5b) nếu không được thỏa mãn thì không nên áp dụng các giải
pháp dùng phương tiện thoát nước cố kết theo phương thẳng đứng (giếng cát hoặc
bấc thấm). THÍ NGHIỆM NÉN Công trình:
.................................................................................... Ký hiệu lỗ khoan ................................ Độ
sâu lấy mẫu : ............ (m) Số hiệu mẫu : ...................... No Số
thí nghiệm : ...................... 
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Hệ số rỗng ban đầu : eo = 1.188 Phụ lục I - Hình 1 
Áp lực tiền cố kết: sp = 0,68 (kG/cm2) Hệ số rỗng ban đầu: eo =
1.188 Phụ lục I. Hình 2 - Xác định áp lực
tiền cố kết trên đồ thị loge - log p (số liệu thí nghiệm như với hình 1) 
... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Phụ lục I . Hình 3 - Kiểm tra điều
kiện (IV.5a) PHỤ LỤC II TÍNH
TOÁN ỨNG SUẤT NÉN (ÁP LỰC) THEO PHƯƠNG THẲNG ĐỨNG sZI DO TẢI TRỌNG NỀN ĐẮP HOẶC TẢI TRỌNG
PHẢN ÁP GÂY RA TRONG ĐẤT THEO TOÁN ĐỒ OSTERBERG 

a- Toán đồ để xác định ứng suất nén thẳng đứng do nền đắp
gây ra trong đất b- Sơ đồ tải trọng và ví dụ sử dụng toán đồ Osterberg
(trường hợp tải trọng chữ nhật sẽ được xem là hình thang có tỷ số a/z =0 ≈ 0,01); Các số trên hình vẽ là kích thước tính bằng m ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ví dụ sử dụng Osterberg 1. Xác định ứng suất szi của điểm M1: a- Với các tải trọng tác động bên trái: 
Theo toán đồ được It = 0,397 b- Với tải trọng tác động bên phải: 
Vậy szi = (0,397 + 0,478)q = 0,875q 2. Xác định ứng suất tại điểm M3 (tải trọng chữ
nhật): ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Xác định It khi a/z = 0 và b/z = 0,5 và If
khi a/z = 0 và b/z = 1 được: sZ3 = (0,278 + 0,410)q = 0,688q 3. Xác định ứng suất tại điểm M2 (ứng dụng để
tính ứng suất do khối phản áp gây ra tại điểm tim nền đắp ở độ sâu z): sZ2 = (Ilmnk
- Ilrsk)q Ilmnk là tải trọng hình thang bên phải điểm M2 Ilrsk là tải trọng hình chữ nhật bên phải điểm M2 a- Tính Ilmnk 
Tra toán đồ được Ilmnk = 0,5 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 
Tra toán đồ được Ilrsk = 0,46 Vậy sz2 = (0,5 - 0,46)q = 0,04q 



Độ cố kết ngang Uh % Nhân tố thời gian Th Độ cố kết ngang Uh % Nhân tố thời gian Th ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Độ cố kết ngang Uh % Nhân tố thời gian Th MỤC LỤC I. Các quy định chung (định
nghĩa, nguồn gốc, phân loại đất yếu) II. Các yêu cầu và tiêu chuẩn
thiết kế II.1 Các yêu cầu về ổn định II.2 Các yêu cầu và tiêu chuẩn
tính toán lún II.3 Các yêu cầu về thiết kế và
bố trí hệ thống quan trắc trong quá trình thi công nền đắp trên đất yếu II.4 Xác định các tải trọng tính
toán ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 III.1 Các yêu cầu chung III.2 Các quy định về khảo sát
địa hình III.3 Các quy định về khảo sát và
thí nghiệm địa kỹ thuật IV. Các giải pháp thiết kế nền
đắp trên đất yếu IV.1 Các yêu cầu chung về cấu tạo
nền đắp trên đất yếu IV.2 Đắp trực tiếp trên đất yếu IV.3 Đào một phần hoặc hoặc đào toàn bộ đất yếu IV.4 Giải pháp đắp bệ phản áp IV.5 Tầng cát đệm ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 IV.7 Sử dụng vải địa kỹ thuật để tăng cường ổn định nền đắp
trên đất yếu IV.8 Các nguyên tắc lựa chọn giải pháp thiết kế V. Tính toán ổn định nền đắp trên đất yếu V.1 Phương pháp tính toán V.2 Những chú ý khi vận dụng phương pháp tính toán phân mảnh
cổ điển và Bishop V.3 Các trường hợp tính toán ổn định và thông số tính toán
tương ứng VI. Tính toán lún nền đắp trên đất yếu VI.1 Tính độ lún cố kết Sc VI.2 Dự tính độ lún tổng cộng S và độ lún tức thời Si ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 VI.4 Dự tính độ lún cố kết theo thời gian trong trường hợp
thoát nước 2 chiều (có sử dụng giếng cát hoặc bấc thấm) VI.5 Những chú ý khi dự tính lún Phụ lục 1: Xác định trị số áp lực tiền cố kết và các chỉ số nén lún của
đất yếu Phụ lục 2: Tính toán ứng suất nén (áp lực) thẳng đứng szi do tải trọng nền đắp hoặc tải trọng
phản áp gây ra trong đất theo toán đồ Ostezberg
Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 262:2000 về quy trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên nền đất yếu do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 262:2000 về quy trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô đắp trên nền đất yếu do Bộ Giao thông vận tải ban hành
18.247
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|