Đường kính
ngoài của ống
|
Lực
|
(mm)
|
(N)
|
6
|
3,4
|
8
|
9,0
|
≥ 12
|
17,0
|
Kích thước
tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 bộ phận
2 điểm đặt lực
a xoay 4 x 90°
Hình 1 - Mô
men uốn
9 Vận hành liên tục
9.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bộ phận khác (các bộ phận có các
yêu cầu riêng không được quy định) phải được thử vận hành liên tục như sau đối
với tổng số các chu
kỳ do tổ chức thử nghiệm xác định.
Việc xác định tổng số chu kỳ phải dựa trên 15000 chu kỳ đầy đủ và/hoặc 50
000 chu kỳ làm việc.
9.2 Phương pháp
thử
9.2.1 Quy trình thử
Bộ phận đó phải được lắp đặt như đã chỉ dẫn và được
quay vòng theo chu kỳ khi sử dụng không khí khô, khí ni tơ hoặc khí thiên nhiên
ở tất cả các tải trọng
thích hợp.
Đầu nối bộ phận một cách chắc chắn bằng
ống nối vào một nguồn không khí khô, khí ni tơ hoặc khí thiên nhiên có áp lực
và cho nó phải qua số chu kỳ thử đã quy định trong TCVN 8606-3 (ISO 15500-3) hoặc
các phần tương ứng với bộ phận riêng, khi thích hợp. Một chu kỳ phải gồm có một
lần vận hành đầy đủ và trả về vị
trí ban đầu trong phạm vi một khoảng thời gian thích hợp do tổ chức thử nghiệm
đã xác định.
Khi hoàn thành chu kỳ, bộ phận đó phải
được thử độ bền thủy
tĩnh như đã quy định trong Điều 5.
Trong quá trình ở ngoài chu kỳ
vận hành, áp suất ở phía sau đồ
gá thử phải được giảm xuống tối đa là 50 % áp suất thử.
Trừ khi có quy định khác, áp suất thử
phải là 100 % áp suất
thiết kế. Trừ khi có
quy định khác, phải áp dụng các điều kiện 9.2.2, 9.2.3, và 9.2.4.
9.2.2 Vận hành theo
chu kỳ ở nhiệt độ
phòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu muốn, phép thử này có thể được ngắt
quãng ở các khoảng thời gian có
tổng thời gian bằng 20 % thời gian của thử rò rỉ.
9.2.3 Vận hành
theo chu kỳ ở nhiệt độ cao
Vận hành bộ phận qua 2 % tổng số chu kỳ
ở nhiệt độ lớn
nhất thích hợp đã quy định trong TCVN 8606-1:2017 (ISO 15500-T.2015), Điều 4.4,
và ở áp suất thiết kế. Khi hoàn thành các chu kỳ ở nhiệt độ cao, bộ phận
phải phù hợp với các yêu cầu của Điều 6 ở nhiệt độ lớn nhất thích hợp.
9.2.4 Vận hành theo
chu kỳ ở nhiệt độ thấp
Vận hành bộ phận qua 2 % tổng số chu kỳ
ở nhiệt độ nhỏ
nhất thích hợp đã quy định trong TCVN 8606-1 (ISO 15500-1,), Điều 4.4 và ở 100% áp suất
thiết kế đến giá trị lớn nhất là 20 MPa. Khi hoàn thành các chu kỳ ở nhiệt độ
thấp, bộ phận phải phù hợp với các yêu cầu của Điều 6 ở nhiệt độ nhỏ
nhất thích hợp.
Ngay sau các phép thử vận hành liên tục
và thử rò rỉ, thực hiện phép thử độ bền thủy tĩnh phù hợp với Điều 5.
10 Khả năng chịu ăn
mòn
10.1 Tất cả các bộ
phận phải được đưa vào thử phun muối một cách an toàn và phù hợp với Điều 6 phù
hợp với phương pháp thử sau. Các thép không gỉ austenite của AISI loạt 300 hoặc
các thép không gỉ austenite tương đương được miễn trừ đối với phép thử khả năng
chịu ăn mòn.
10.2 Với bộ phận
được đỡ ở vị trí lắp đặt bình thường, đưa bộ phận vào thử phun muối ở dạng sương
mù như đã quy định trong ISO 9227 trong thời gian 144 h. Nếu bộ phận có yêu cầu
phải vận hành không có bảo vệ trong các điều kiện làm việc ở dưới khung
xe thì phải được thử phun muối ở dạng sương
mù trong thời gian 500 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4 Dung dịch muối
phải gồm có 5 % natri clorua và 95 % nước cất tính theo khối lượng.
10.5 Ngay sau khi
phép thử khả năng chịu ăn
mòn, súc rửa mẫu thử và lau sạch
nhẹ nhàng các chất muối kết tủa; sau đó đưa mẫu thử vào thử rò rỉ theo Điều 6.
10.6 Ngay sau khi
phép thử khả năng chịu ăn mòn và thử rò rỉ, đưa mẫu thử vào thử độ bền thủy tĩnh theo
Điều 5.
11 Sự già hóa do oxy
Các chi tiết bằng vật liệu tổng hợp hoặc
phi kim loại dùng làm đệm kín đối với nhiên liệu của các bộ phận không được có
vết nứt hoặc dấu hiệu hư hỏng nhìn thấy được sau già hóa do oxy
khi được thử phù hợp với phương pháp sau.
Phơi các mẫu thử đại diện trong oxy
trong thời gian tối thiểu là 96 h ở nhiệt độ 70 °C ± 5 °C và áp suất tối
thiểu là 2 MPa (20 bar) phù hợp với TCVN 2229 (ISO 188).
12 Điện áp quá mức
Mọi thiết bị điện hoặc các thiết bị có
các bộ phận điện thành phần phải chịu được tác dụng của điện áp bằng 1,5 điện
áp vận hành danh định của chúng ± 5 % trong khoảng thời gian ít nhất là 3 min mà không gây ra
tình trạng mất an toàn. Không ngắt được mạch không được xem là tình trạng mất
an toàn.
13 Nhúng vật liệu
phi kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.2 Một chi tiết
được chế tạo bằng vật liệu phi kim loại tiếp xúc với khí tự nhiên không được có
sự thay đổi quá mức về thể tích hoặc khối lượng khi được thử theo quy trình
sau:
a) Chuẩn bị, đo và cân một
hoặc nhiều mẫu thử đại diện của
mỗi vật liệu phi kim loại sử dụng trong một bộ phận, sau đó nhúng mẫu thử hoặc
các mẫu thử ở nhiệt độ
phòng vào trong khí tự nhiên, ở
áp suất bằng áp suất thiết kế của nó, nhưng không nhỏ hơn 100 kPa
trong thời gian tối thiểu là 70 h.
b) Ngay sau khoảng thời gian nhúng
này, giảm nhanh áp suất thử về áp
suất khí quyển mà không gây ra sự vỡ vụn hoặc sự phân rã. Không có mẫu thử nào
được phình ra lớn hơn 25 % hoặc co ngót lớn hơn 1 %. Sự thay đổi khối lượng
không được vượt quá 10 %.
13.3 Vật liệu phi
kim loại sử dụng trong một bị phơi nhiễm với các dầu máy nén khí tổng hợp có gốc
este hoặc alphaolefin, bao gồm các dầu máy nén khí không phải là dầu tổng hợp,
không được có sự thay đổi quá mức về thể tích hoặc khối lượng khi được thử phù
hợp với TCVN 2752 (ISO 1817) hoặc theo quy trình sau:
a) Chuẩn bị, đo và cân một hoặc nhiều
mẫu thử đại diện của
mỗi vật liệu phi kim loại sử dụng trong một bộ phận, sau đó nhúng mẫu thử hoặc
các mẫu thử ở nhiệt độ phòng trong các bình chứa, mỗi bình chứa một trong các
chất lỏng thử, trong thời gian tối thiểu là 70 h;
b) Sau khoảng thời gian nhúng này, lấy
các mẫu thử ra và đo các mẫu thử trong phạm vi 1 h.
Không có mẫu thử nào được phình ra lớn
hơn 25 % hoặc co ngót lớn hơn 1 %. Sự thay đổi khối lượng không được vượt quá
10 %.
13.4 Chi tiết phi
kim loại tiếp xúc với khí thiên nhiên nén (CNG) không được có sự thay đổi thể
tích hoặc tổn hao khối lượng quá mức.
13.4.1 Thử khả năng
chịu n-pentane theo TCVN 2752 (ISO 1817) với các điều kiện sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nhiệt độ: 23 °C [dung sai
theo TCVN 2752 (ISO 1817)]:
c) Khoảng thời gian nhúng: 72 h.
13.4.2 Yêu cầu
Sự thay đổi thể tích lớn nhất: 20 %;
Sau bảo quản trong không khí có nhiệt
độ 40 °C trong khoảng
thời gian 48 h, khối lượng được so sánh với giá trị ban đầu không được giảm đi
quá 5 %.
14 Khả năng chịu
rung
Các bộ phận có các chi tiết di động phải
không bị hư hỏng và tiếp tục vận hành và phải đáp ứng được các yêu cầu của các
phép thử rò rỉ và độ bền thủy
tĩnh sau phép thử rung được thực hiện phù hợp với quy trình thử sau:
Cho bộ phận chịu rung trong 30 min được
tăng áp tới áp suất thiết kế của bộ phận với không khí khô, khí ni tơ hoặc khí
thiên nhiên và bít được kín cả hai đầu mút dọc theo mỗi một trong ba trục vuông
góc ở tần số cộng
hưởng khốc liệt
nhất được xác định như sau:
- Bởi một gia tốc bằng 1,5g (g: gia tốc trọng trường);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Với thời gian chuyển chế độ rung là
10 min.
Nếu không tìm thấy tần số cộng
hưởng trong phạm vi này, phép thử phải được tiến hành ở 500 Hz.
Khi hoàn thành phép thử, bộ phận không
được có bất cứ sự hư hỏng nào về mỏi hoặc hư hỏng chi tiết và phải tuân theo
phép thử rò rỉ quy định
trong Điều 6 và phép thử độ bền thủy tĩnh quy định trong Điều 5.
15 Tính tương thích
của vật liệu đồng thau
Mọi bộ phận hoặc bộ phận thành phần
làm bằng đồng thau để chứa nhiên liệu khi tính tương thích của đồng thau với nhiên liệu
chưa được đệ trình, phải được thử phù hợp với quy trình sau (nhà sản xuất bộ
phận có thể cung cấp tài liệu chứng nhận sự thích hợp của các sản phẩm của mình với môi
trường sử dụng để được miễn trừ đối với yêu cầu này).
a) Cho mỗi mẫu thử chịu tác dụng của
các ứng suất vật lý mà nó thường phải
chịu, hoặc trong phạm vi một chi tiết khi bộ phận được lắp với các bộ phận
khác. Cho các ứng suất này tác dụng vào mẫu thử trước khi thử và duy trì
các ứng suất này trong suốt
quá trình thử. Các mẫu thử có ren, được dự định sử dụng cho lắp đặt tại hiện
trường, phải được lắp ghép ren và được vặn chặt tới mô men xoắn quy định trong sổ
tay hướng dẫn của mẫu thử hoặc do nhà sản xuất quy định. Không được sử dụng các
hợp chất
polytetrafluorethylene (PTFE) dạng băng hoặc ống trên ren;
b) Tẩy dầu mỡ cho ba mẫu thử và phơi
chúng liên tục trong 10 ngày ở một vị trí đã chỉnh đặt trong hỗn hợp không khí -
amoniac ẩm chứa trong một buồng thủy tinh có dung tích xấp xỉ 30 lít, có nắp thủy
tinh. Amoniac nước có trọng lượng riêng 0,94 phải được giữ ở đáy của buồng
thủy tinh, bên dưới các mẫu thử, ở nồng độ 21,2 ml/l của dung tích buồng.
Duy trì khoảng 600 cm3 amoniac dạng
nước tương đối đậm đặc (trọng lượng riêng) ở đáy buồng thủy tinh, bên dưới các mẫu thử. Bố trí các
mẫu thử ở phía trên,
cách dung dịch amoniac 40 mm, được đỡ trên một khay bằng vật liệu trơ. Giữ hỗn
hợp không khí amoniac ẩm trong buồng ở áp suất khí quyển và nhiệt độ 34 °C ± 2 °C.
Sau khi được thử theo các điều kiện của
quy trình này, các mẫu thử
không được có dấu hiệu của quá trình tạo thành vết nứt khi được kiểm tra ở độ phóng đại 25x.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.1 Phép thử phải
phù hợp với ISO 1431-1.
Mẫu thử đã chịu tác dụng của ứng suất tới độ
giãn dài 20 % phải được phơi trong không khí ở 40 °C có nồng độ
ozon 50 phần một trăm triệu trong thời gian 72 h.
16.2 Không cho
phép có sự hình thành vết nứt trên mẫu thử. (Sau khi được thử theo các điều kiện
của quy trình này, các mẫu thử không được có dấu hiệu của quá trình tạo thành vết nứt khi
được kiểm tra ở độ phóng đại
25x).
17 Khả năng chịu nhiệt
khô đối với cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo
Phép thử phải được thực hiện theo TCVN
2229 (ISO 188).
Mẫu thử phải được để tiếp xúc với
không khí ở nhiệt độ bằng nhiệt độ lớn nhất trong vận hành (85 °C hoặc 120 °C khi thích hợp)
trong thời gian 168 h.
Sự thay đổi cho phép của độ bền kéo
không được vượt quá + 25 %.
Sự thay đổi cho phép của độ giãn dài tối
đa không vượt quá các giá trị sau:
a) Độ tăng lớn nhất 10 %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18 Sự phơi nhiễm
trong chất lỏng của ô tô
18.1 Quy định
chung
Các phần bên ngoài của các bộ phận phải
có khả năng chịu được sự phơi nhiễm trong các chất lỏng sau mà không làm giảm
chất lượng cơ học. Phải xác định độ bền bằng thử nghiệm trong 18.2 trừ khi nhà
sản xuất có thể chứng minh bằng các biện pháp khác để bảo đảm rằng vật liệu chịu
được các chất lỏng này.
18.2 Phương pháp
thử
Các bề mặt ngoài của bộ phận phải được
phơi ra trong phép thử sau. Các đầu nối vào và ra của bộ phận phải được đấu nối
hoặc được che kín phù hợp với hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất. Phải thực hiện
phép thử ở nhiệt độ môi trường xung quanh. Bộ phận phải được phơi ra và được phun
vào các bề mặt bên
ngoài 24 lần trong đó mỗi giờ phun một lần. Phép thử phải được thực hiện liên tục
trong 24 h hoặc trong tối đa là ba ngày liên tiếp (ví dụ, 8 lần một ngày trong
ba ngày).
Theo cách khác, có thể nhúng bộ phận
trong dung dịch trong khoảng thời gian 24 h. Trong phương pháp nhúng, chất lỏng
phải được bổ sung khi cần thiết để bảo đảm cho bộ phận được nhúng chòm hoàn
toàn trong thời gian thử.
Phải thực hiện một phép thử riêng với
mỗi một trong ba chất lỏng quy định trong 18.3. Một bộ phận có thể được sử dụng
cho tất cả ba lần phơi nhiễm nối tiếp nhau.
18.3 Chất lỏng thử
Phải sử dụng các chất lỏng sau cho thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Etanol/xăng: Nồng độ 5/95 % của
nhiên liệu E5 đáp ứng các yêu cầu của ASTM D4814;
c) Chất lỏng rửa kính
chắn gió: Dung dịch 50 % thể tích của metanol và nước.
18.4 Tiêu chí chấp
nhận
Sau khi phơi nhiễm trong mỗi hóa chất,
bộ phận phải được lau sạch và súc rửa trong nước và được kiểm tra.
Bộ phận không được có các dấu hiệu của
sự giảm chất lượng cơ học có thể làm suy yếu chức năng của bộ phận như tạo thành vết nứt,
làm mềm (giảm độ cứng) hoặc làm phồng rộp. Các thay đổi về mặt thẩm mỹ như tạo
thành rỗ lỗ chỗ hoặc nhuộm màu không được xem là các hư hỏng. Lúc kết thúc tất
cả các quy trình phơi nhiễm,
bộ phận phải đáp ứng yêu cầu về độ rò rỉ của Điều 6 và các yêu cầu của độ bền thủy
tĩnh của Điều 5.
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 6211 (ISO 3833), Phương tiện
giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa.
[2] TCVN 12051-1 (ISO 15403-1), Khí
thiên nhiên - Khí thiên nhiên sử dụng làm nhiên liệu nén cho phương tiện giao
thông - Phần 1: Ký hiệu của chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] TCVN 8606 (ISO 15500) (tất cả các phần),
Phương tiện giao thông đường bộ - Bộ phận của hệ thống nhiên liệu khí thiên
nhiên nén (CNG).