Mục
tiêu
|
Vị
trí
|
Đường tâm nắp capô
|
100 mm phía sau gờ trước của nắp
capô
100 mm phía trước gờ sau của nắp
capô
|
Đường tâm mui xe
|
100 mm phía sau gờ trước của mui
xe
100 mm phía trước gờ sau của mui
xe
|
Đường tâm nắp khoang sau xe
|
100 mm phía sau gờ trước nắp
khoang sau xe
100 mm phía gờ trước sau nắp
khoang sau xe
|
Chuẩn mặt bên thân xea
|
Nhìn thấy được từ máy quay bên
cạnh xe đối diện
|
a
Từ ít nhất 10 khung phân tích phim trước sự chạm nhau đầu tiên của môtô/xe
đối diện cho đến khi có sự chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện.
|
4.3.4. Mặt đất
Phải cố định ít nhất hai mục tiêu trên
mặt đất và chúng phải nhìn thấy được từ mỗi máy quay trước và tại thời điểm
chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện. Chúng phải cách nhau ít nhất 2 m. Vị
trí theo phương Z của tâm các mục tiêu phải bằng nhau. Ít nhất một trong các
toạ độ cố định trên mặt đất này phải nhìn thấy được và không bị làm nhiễu ở mỗi
máy quay từ ít nhất 10 khung phân tích phim trước sự chạm nhau đầu tiên của
môtô/xe đối diện cho đến khi có sự chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện. Có
thể sử dụng nhiều mục tiêu để tăng khả năng ít nhất một mục tiêu nhìn thấy được
và không bị làm nhiễu trong toàn bộ quá trình phân tích phim.
4.3.4.1. Quan sát mô tô từ bên
cạnh và từ phía trên
Các mục tiêu đặt trên mặt đất có
thể nhìn thấy được từ các máy quay bên cạnh mô tô và phía trên mô tô phải được đặt
thẳng hàng sao cho một đường thẳng nối các mục tiêu phải song song với đường
tâm hoặc hướng đi của mô tô trước khi va chạm.
4.3.4.2. Quan sát mô tô từ phía
sau hoặc phía trước
Các mục tiêu đặt trên mặt đất có
thể nhìn thấy được từ các máy quay phía sau hoặc phía trước mô tô phải được đặt
thẳng hàng sao cho một đường thẳng nối các mục tiêu phải vuông góc với đường
tâm của mô tô trước khi va chạm. Một mục tiêu thứ ba đặt trên mặt đất phải nhìn
thấy được và được đặt thẳng hàng sao cho nỏ ở ít nhất 1m phía trên và dọc theo
trục quán tính Z của một trong hai mục tiêu trên mặt đất kia.
4.3.4.3. Quan sát xe đối diện từ
bên cạnh
Các mục tiêu đặt trên mặt đất có
thể nhìn thấy được từ các máy quay bên cạnh xe đối diện phải được đặt thẳng
hàng sao cho một đường thẳng nối chúng phải song song với đường tâm hoặc hướng đi
của xe đối diện trước khi va chạm.
4.3.5. Người nộm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phải sử dụng các dữ liệu thử
nghiệm cho mục đích so sánh sự mô phỏng, theo 4.5.4 của ISO 13232-7, thì sau đó
các vị trí của mục tiêu này cũng phải được số hoá theo phương pháp đã định
trong 5.2.4.
4.4. Thông số kỹ thuật của các
cảm biến
4.4.1. Cảm biến điện tử
4.4.1.1. Gia tốc kế ở phần đầu
Các gia tốc dài của phần đầu được
liệt kê trong 4.1.1 phải được đo bằng cách sử dụng các gia tốc kế Endevco,
model 7264 : 2000 2), được lắp đặt bằng cách sử dụng một khối
gá gia tốc kế 3) như đã chỉ ra trong Hình 1a và 1b.
Khối gá gia tốc kế này phải được gắn vào đầu Hybrid III bằng cách sử dụng một
giá để lắp đặt (3) như đã chỉ ra trong Hình 2.
4.4.1.2. Cảm biến lực ở phần cổ
trên
Các biến số của phần cổ trên được
liệt kê trong 4.1.1 phải được đo bằng cách sử dụng một cảm biến lực Denton,
model 1716 4).
Hình
1a - Vị trí và hướng lắp đặt khối gá chín gia tốc kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1b - Vị trí và hướng lắp đặt khối gá chín gia tốc kế
Hình
2 - Giá lắp đặt khối gá chín gia tốc kế
4.4.1.3. Chiết áp phần ngực
Các chuyển vị của phần ngực được
liệt kê trong 4.1.1 phải được đo bằng cách sử dụng các chiết áp dây Space Age
Control, model 160-321 VL và 160-321 VR 5), được lắp đặt như đã
chỉ ra trong Hình 3 (6).
Có thể sử dụng các mô hình lắp đặt
khác đối với các chiết áp phần ngực miễn là vị trí của các dây cáp như đã chỉ
ra trong Hình 3 được giữ nguyên. Ví dụ, các chiết áp dây quấn phần dưới tay
phải như đã chỉ ra trong Hình 3 có thể được thay bằng một chiết áp dây quấn
phần tay trái lắp dưới vị trí dây cáp.
4.4.1.4. Cảm biến lực phần thắt
lưng
Các lực và mômen tác dụng lên xương
sống phần thắt lưng liệt kê trong 4.1.3 phải được đo bằng cách sử dụng cảm biến
lực Denton, model 1798 (7) cho 6 trục hoặc model 1891 (7)
cho ba trục.
4.4.1.5. Cảm biến lực phần xương
đùi trên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.1.6. Tenxơmét phần xương
chân dễ gãy
Các tenxơmét dùng để đo các lực và
mômen tác dụng lên xương đùi trên, xương ống trên và dưới như đã liệt kê trong
4.1.1.2 và 4.1.3 phải phù hợp với các thông số kỹ thuật liệt kê trong Bảng 2.
Chúng phải được lắp đặt trên các xương ở các vị trí chỉ ra trong Hình 4.
Bảng
2 - Thông số kỹ thuật của tenxơmét phần xương chân dễ gãy
Thông
số
Đặc
điểm kỹ thuật
Mô hình
Điện trở
Điện áp kích thích
Độ nhạy chéo trục cực đại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cầu
hoặc bán cầu
350
Ω
2,05
V - 0,05 V đến 2,50 V + 0,05 V
5
%
2
Mỗi giá trị biến số phần xương chân
dễ gãy được đo bằng tenxơmét trong mỗi thử nghiệm với tỷ lệ kích thước thực
phải được hiệu chuẩn theo 5.2.2.
CHÚ THÍCH: Các tenxơmét phần xương
dễ gãy được lắp đặt và hiệu chỉnh đúng có thể cung cấp thêm các thông tin hữu
ích đối với thử nghiệm va chạm về độ lớn, phương chiều và thời điểm xuất hiện
của các lực tác dụng lên xương trước khi hoặc khi không có các vết gãy xương.
Tuy nhiên, vì các tenxơmét này bị đặt vào nơi dễ bị hư hại bởi nhiều tác nhân
khác nhau, và vì những sự thay đổi về cách lắp đặt có thể xảy ra, nên trong mọi
trường hợp chúng có thể không đáng tin cậy, đặc biệt là đối với khoảng thời
gian trong và sau khi một xương bị gãy. Hơn nữa, giống như cảm biến lực, các
tenxơmét chỉ cảm nhận lực tại một vị trí, trong khi các thành phần lực tại các
vị trí khác của xương có thể lớn hơn rất nhiều. Vì những lý do này và một số lý
do khác nữa, các tenxơmét được xem là không thích hợp cho việc đánh giá chấn
thương hoặc sự phù hợp của các thử nghiệm sản xuất đối với xương dễ gãy.
Hình
3 - Lắp đặt các chiết áp phần ngực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
4 - Các vị trí tenxơmét phần xương chân dễ gẫy
4.4.1.7. Cảm biến liên tục phần
xương dễ gãy
Cảm biến liên tục phần xương dễ gãy
dùng để giám sát chỗ nứt gãy của phần xương dễ gãy phải được lắp đặt trên tất
cả bốn chiếc xương như đã chỉ ra trên Hình 5 theo phương pháp được mô tả trong 5.4.
4.4.2. Cảm biến cơ khí
Tất cả các cảm biến cơ khí phải phù
hợp với các thông số kỹ thuật đã cho trong ISO 13232-3. Các cảm biến phải bao
gồm:
- một miếng đệm bọt ở phần bụng;
- các xương đùi và xương ống chân
dễ gãy;
- các thành phần ở khớp gối;
- các chốt trượt ở khớp gối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được phép có dây cáp ngoài
nào gắn với người nộm, trừ các dây cáp có thể tháo rời để cung cấp điện cho hệ
thống thu nhận dữ liệu trong và cho cảm biến đụng chạm môtô/xe đối diện, trong
pha trước va chạm. Yêu cầu lực tối đa để tháo rời các dây cáp là 5 N.
4.5.1. Dây cáp ngoài không nên
dùng
Không nên sử dụng các dây cáp ngoài
không thể tháo rời. Nếu sử dụng chúng, mỗi dây cáp phải có khối lượng không lớn
hơn 1/3 kg và chiều dài không ngắn hơn 12 m. Khối lượng tổng cộng của tất cả
các đoạn cáp nằm giữa người nộm và điểm gắn với mô tô không được vượt quá 4 kg.
Các dây cáp phải được lắp ráp sao cho mỗi sợi không bị chùng. Trừ các điểm đầu
cáp, các dây cáp không được gắn với mô tô, với người nộm hay với bất kỳ dây cáp
nào khác. Các đầu dây cáp phải được gắn với người nộm bằng một dạng đầu nối gắn
với phần sau của xương chậu.
4.5.2. Hệ thống thu nhận dữ liệu
Hệ thống thu nhận dữ liệu phải có
khả năng ghi lại tối thiểu 32 kênh, tại dải băng tần tối thiểu là 2,5 kHz đối
với hệ thống ghi tương tự (analog) hoặc tốc độ lấy mẫu là 10 kHz đối với hệ
thống ghi số (digital). Phải áp dụng các thông số kỹ thuật của hệ thống như
sau.
4.5.2.1. Điện áp kích thích của
cảm biến
Các cảm biến lực và gia tốc kế phải
có điện áp kích thích là 10,0 V ± 0,2 V. Các chiết áp và tenxơmét phải có điện
áp kích thích từ 2,00 V - 0,05 V đến 2,50 V + 0,05 V.
4.5.2.2. Bộ lọc chống alias cho
hệ thống số
Tất cả các kênh dữ liệu tương tự
(analog) phải được lọc trước khi số hoá sao cho các dữ liệu bị suy giảm đi ít
nhất 40 dB trên tần số là 7 kHz.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
5 - Mô hình đường dây đầu cuối của cảm biến liên tục phần xương dễ gẫy
4.5.2.3. Thông số kỹ thuật của
bộ chuyển đổi từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu số đối với hệ thống số
Thông số kỹ thuật của bộ chuyển đổi
từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu số phải theo Bảng 3.
Bảng
3 - Thông số kỹ thuật A đến D đối với hệ thống số
Thông
số
Đặc
tính
Số lượng kênh tối thiểu
Tốc độ lấy mẫu tối thiểu
Thời gian tối đa cho chuyển kênh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nhạy khuếch đại đối với nhiệt độ
32
10
000/s/kênh
12,5
x 10 -6 s
8
±
2 % trong khoảng từ 0 0C đến 70 0C
4.5.2.4. Khả năng lưu trữ
Thời gian ghi tối thiểu phải là 3,1
s.
4.5.2.5. Thông số kỹ thuật về
mặt cơ khí của hệ thống thu nhận dữ liệu bên trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.2.6. Xác định thang đo của
các biến số
Đối với mỗi giá trị biến số ghi được,
độ khuếch đại kênh của bộ ghi phải được điều chỉnh sao cho phạm vi ghi tối
thiểu phải tương đương với các giá trị cho trong Bảng 4. Phạm vi ghi thực tế có
thể vượt quá các giá trị trong Bảng 4 nếu độ phân giải thực của bộ ghi bao gồm
cả tiếng ồn (nghĩa là 10 bit) sẽ dẫn đến một độ phân giải tín hiệu tương đương
hoặc tốt hơn so với độ phân giải tín hiệu của bộ ghi 8 bit và các phạm vi ghi
tối thiểu cho trong Bảng 4.
Bảng
4 - Các phạm vi ghi với tỷ lệ kích thước thực
Các
vùng cơ thể
Biến
đánh giá chấn thương
Phạm
vi
Phần đầu
a1
, a4 , a7
a3
, a6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a2
, a8
± 400 g
Phần cổ trên
Fx,n,
Fy,n
Fz,n
Mx,n
My,n
Mz,n
± 15 kN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 700 Nm
± 1000 Nm
± 700 Nm
Phần ngực
LuL,
luR
LlL,
llR
± 60 mm
Xương sống phần thắt lưng
Fx,l,
Fy,l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mx,l,
My,l
Mz,l
± 5 kN
± 10 kN
± 500 Nm
± 250 Nm
Xương đùi trên
Fz,uF
Mx,uF,
My,uF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 12 kN
± 600 Nm
± 400 Nm
Xương đùi dưới
Fz,lF
Mx,lF,
My,lF
Mz,lF
± 12 kN
± 500 Nm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xương ống chân trên
Mx,uT,
My,uT
Mz,uT
± 400 Nm
± 200 Nm
Xương ống chân dưới
Fz,lT
Mx,lT,
My,lT
± 40 kN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6. Chụp ảnh tốc độ cao
4.6.1. Thông số kỹ thuật của máy
quay
Các máy quay, ống kính, vị trí máy
quay, đường ngắm và điểm ngắm phải như nhau trong tất cả các thử nghiệm của một
phép so sánh ghép cặp.
Các thông số sau phải được dẫn
chứng bằng tài liệu đối với mỗi máy quay:
- vị trí của máy quay theo các
phương x, y, z có liên quan đến điểm chạm của xe đối diện được xem là mục tiêu,
như đã nêu ra trên Hình 1 của TCVN 7973-2, như được dự tính tại sự chạm nhau đầu
tiên của môtô/xe đối diện, được chiếu xuống mặt đất và sử dụng các quy ước về
trục đã định ra trong A.6.5.1 của ISO 13232-8;
- tiêu cự của các ống kính;
- tâm gần đúng của trường nhìn.
4.6.2. Máy quay được yêu cầu
Tất cả các máy quay dùng để phân
tích quỹ đạo và vận tốc phải có một đèn định giờ bên trong có tần số tối thiểu
là 100 Hz nhìn thấy được trong trường nhìn tại mọi thời điểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các máy quay yêu cầu và thông số kỹ
thuật của chúng phải theo chỉ dẫn trong Bảng 5. Kích thước trường nhìn và tiêu
cự tối thiểu nên dùng phải giống như đã định ra trong Bảng B.1 của Phụ lục B.
Nếu sử dụng các máy quay tốc độ cao, nên dùng phim khổ 16 mm. Có thể sử dụng
các khổ phim lớn hơn, trong trường hợp đó các giá trị tiêu cự tối thiểu liệt kê
trong Bảng B.1 phải tăng theo tỉ lệ của khổ phim lớn hơn đó với 16 mm.
4.6.3. Máy quay nên dùng
Nên sử dụng các máy quay sau đây để
cung cấp thêm các khả năng quan sát:
- máy quay mô tô theo hướng xiên
(trường nhìn thích hợp);
- máy quay mô tô từ phía trước, nếu
có thể áp dụng được (trường nhìn được cho trong Bảng 5);
- máy quay xe đối diện từ phía
trước hoặc sau (bề rộng trường nhìn là 5 m);
- máy quay xe đối diện từ bên cạnh
(bề rộng trường nhìn là 8 m);
- máy quay mô tô từ bên cạnh, nếu
có sử dụng máy quay mô tô từ phía trước hoặc phía sau để phân tích chuyển động
cho điều kiện va chạm 143 (trường nhìn thích hợp).
Trường nhìn của các máy quay này
nên đảm bảo cho đầu người nộm có thể nhìn thấy được trong khung hình trong khoảng
thời gian ít nhất từ 0,100 s trước đến 0,500 s sau sự chạm nhau đầu tiên của
môtô/xe đối diện. Có thể sử dụng trường nhìn rộng hơn để đánh giá toàn bộ các
thông số động lực học của chuỗi va chạm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bức ảnh hoặc các hình thức ghi
ảnh độ phân giải cao khác dùng để Kiểm tra vị trí người nộm phải được chụp sau
khi mô tô đã được đặt vào vị trí bắt đầu phóng của nó và trong khoảng 0,100 s
trước sự chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện .
Nếu sử dụng máy quay chụp ảnh tĩnh,
kích thước phim ít nhất phải là 35 mm. Tốc độ chỉnh đặt cửa chập (lá chắn sáng)
phải là 1/500 s hoặc nhanh hơn. Các kích thước tiêu cự và trường nhìn cho phim
khổ 35 mm phải như đã cho trong Bảng 6. Có thể sử dụng các khổ phim lớn hơn,
trong trường hợp đó các giá trị tiêu cự tối thiểu liệt kê trong Bảng 6 phải được
tăng lên theo tỉ lệ của khổ phim lớn hơn đó với 35 mm.
Bảng
5- Yêu cầu và thông số kỹ thuật của máy quay
Cảnh
quay
Tốc
độ khung hình, khung/s
Trường
nhìn của máy
Đường
ngắm
Đối
tượng chụp tại lúc chạm nhau đầu tiên được mong đợi của môtô/xe đối diện
Mô tô từ phía trên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho trong Phụ lục B
Vuông góc với mặt đất
Mũ bảo hiểm người nộm, điểm chạm
nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện, xe đối diện, mô tô và các mục tiêu trên
mặt đất
Mô tô từ bên cạnh, phía sườn xe
có tầm nhìn không bị trở ngại nhất đối với quỹ đạo của mũ bảo hiểm (trừ điều
kiện va chạm 143)
00,
tối thiểu
Cho trong Phụ lục B
Vuông góc với hướng chuyển động
trước va chạm của môtô
Mũ bảo hiểm người nộm, điểm chạm
nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện, xe đối diện, mô tô và các mục tiêu trên
mặt đất
Mô tô từ phía sau hoặc phía trước
theo điều kiện va chạm 143
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho trong Phụ lục B
Vuông góc với hướng chuyển động
trước va chạm của xe đối diện
Mũ bảo hiểm người nộm, điểm chạm
nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện, xe đối diện, mô tô và các mục tiêu trên
mặt đất
Mô tô từ phía sau hoặc phía trước
theo điều kiện va chạm 143
400,
tối thiểu
Chiều thẳng đứng lớn hơn 30% ±
10% so với chiều cao tổng của mô tô/người nộm tại lúc chạm nhau đầu tiên được
mong đợi của môtô/xe đối diện
Trong khoảng 50 theo
hướng song song với hướng chuyển động trước va chạm của mô tô
Mô tô và các mục tiêu trên mặt đất,
mũ bảo hiểm người nộm
Xe đối diện từ bên cạnh, nếu tốc độ
xe đối diện được xác định bằng chụp ảnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho trong Phụ lục B
Vuông góc với hướng chuyển động
trước va chạm của xe đối diện
Xe đối diện,và các mục tiêu trên
mặt đất
Bảng
6 - Tiêu cự tối thiểu của máy chụp ảnh tĩnh và bề rộng trường nhìn
Cảnh
Tiêu
cự tối thiểu
mm
Bề
rộng trường nhìn
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
4
phía trên
50
4
Các hệ thống chụp hình độ phân giải
cao khác, ví dụ như các máy quay phim số tĩnh hoặc tốc độ cao, có thể được sử
dụng nếu người sử dụng chứng minh được rằng độ phân giải, tốc độ màn chập và
trường nhìn của hệ thống cho phép người sử dụng đo vị trí của các mục tiêu giữ
nguyên kích thước với độ lệch chuẩn là 0,25 cm hoặc ít hơn (tức là độ sai lệch
tổng cộng là 0,50 cm khi so sánh các bức ảnh trước thử nghiệm và trước va chạm
với nhau). Đối với chuỗi thử nghiệm đã nêu, tài liệu làm bằng chứng cho sự
chứng minh này phải được đính kèm với các báo cáo thử nghiệm đã nêu trong ISO 13232-8.
5. Phương pháp
đo
5.1. Phép đo trước thử nghiệm có
liên quan đến sự rút gọn dữ liệu
Đối với mỗi mục tiêu trên mặt đất, đo
các toạ độ theo phương x, y, z có liên quan đến các điểm chạm nhau đầu tiên của
xe đối diện được xem là mục tiêu, như đã định ra trong Hình 1 của TCVN 7973-2,
theo yêu cầu lúc chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện, được chiếu xuống mặt đất
và sử dụng các quy ước về trục đã định ra trong A.6.5.1 của ISO 13232-8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khoảng cách giữa các công tắc
quang học hoặc điện tử - cơ khí;
- chiều rộng toàn bộ của xe đối
diện.
Nếu tiêu cự của các ống kính máy
quay tốc độ cao nhỏ hơn các giá trị được nêu trong Bảng B.1 thì ghi lại một mô
hình lưới đối với mỗi máy quay tốc độ cao yêu cầu trước mỗi thử nghiệm va chạm
trên cùng một phim như là một cảnh thử nghiệm va chạm, bằng cách sử dụng một
lưới các mục tiêu đặt cách đều nhau trong trường nhìn của máy quay.
5.2. Rút gọn dữ liệu
5.2.1. Dữ liệu điện tử
Định nghĩa thời điểm khi chạm nhau đầu
tiên của môtô/xe đối diện được cảm nhận bằng điện tử là mốc thời gian 0, t =
0,000 s. Định nghĩa mốc dữ liệu 0 là giá trị trung bình của 0,010 s dữ liệu đầu
tiên, 0,050 s ban đầu trước mốc thời gian 0. Chuyển đổi các dữ liệu sang dạng
dữ liệu theo tỉ lệ trong hệ đơn vị vật lý, sử dụng mốc dữ liệu 0 và giữ lại 3
chữ số có nghĩa. Lọc các dữ liệu sao cho toàn bộ đáp ứng tần số của dữ liệu đầu
ra đối với tín hiệu tương tự (analog) chưa lọc đầu vào phải phù hợp với ISO
6487 và các mức đáp ứng tần số phải như đã cho trong Bảng 7.
Bảng
7 - Các mức đáp ứng tần số của người nộm trên mô tô trong thử nghiệm va chạm
Các
phép đo thử nghiệm điển hình
Các
mức đáp ứng tần số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần cổ
Lực
Mômen
Phần ngực
Độ võng
Phần thắt lưng
Lực
Mômen
Xương đùi/xương ống chân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mômen
1000
1000
600
180
1000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
600
600
Tách các dữ liệu thành các cửa sổ được
nhận biết với tư cách là các giai đoạn va chạm sơ cấp và thứ cấp.
Lưu trữ các dữ liệu trong các file điện
tử tương thích với phiên bản mới nhất của ISO 13499.
Tính toán các giá trị gia tốc dài
của phần đầu ax,H, ay,H, az,H và các
giá trị gia tốc góc αx,H, αy,H, αz,H theo
thời gian bằng cách sử dụng chương trình được bao gồm trong Phụ lục C.
Tính toán giá trị các mômen tác
dụng lên u xương đầu xương chẩm phần cổ bằng cách sử dụng phương pháp được cho
trong SAE J1733.
5.2.2. Hiệu chuẩn các tenxơmét
phần xương chân dễ gãy
Hiệu chuẩn từng biến số được đo
bằng tenxơmét phần xương chân dễ gãy bằng cách sử dụng phương pháp được mô tả
dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lần lượt đặt các tải trọng dưới đây
lên xương, như minh họa trên các hình tương ứng:
- Fz = 3000 N,
như minh họa trên Hình 6;
- Mx = 20 Nm, như
minh họa trên Hình 7;
- My = 20 Nm, như
minh họa trên Hình 8;
- Mz = 10 Nm, như
minh họa trên Hình 8.
Hình
6 - Hiệu chuẩn tenxơmét đo Fz
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
8 - Hiệu chuẩn tenxơmét đo Mz
5.2.2.2. Ghi lại dữ liệu
Đối với mỗi một trong bốn tải trong
trên được áp dụng và mỗi kênh dữ liệu của tenxơmét định sử dụng trong suốt một
thử nghiệm đâm xe, ghi lại các thông tin sau vào Bảng 8, 9 hoặc 10:
- điện áp kích thích;
- độ khuếch đại tín hiệu dùng cho
phương pháp hiệu chỉnh (có thể sai khác so với độ khếch đại tín hiệu dùng trong
suốt thử nghiệm va chạm với tỷ lệ kích thước thực);
- sự thay đổi điện áp tín hiệu đầu
ra gây ra bởi việc áp dụng từng tải trọng tương ứng.
Chọn một giá trị độ khuếch đại tín
hiệu sao cho tỉ số tín hiệu - độ ồn được tính toán như 5.2.2.3 là 250 hoặc lớn
hơn. Ghi lại tất cả các tín hiệu ngoài trục cần ghi đối với mỗi giá trị tải
trọng được áp dụng và mỗi kênh dữ liệu trong thử nghiệm với tỷ lệ kích thước
thực. Nếu một kênh dữ liệu cụ thể không cần thiết phải ghi lại trong thử nghiệm
với tỷ lệ kích thước thực, chọn “N.A” (không áp dụng) trong hàng tương ứng của
Bảng 8, 9 hoặc 10.
5.2.2.3. Độ nhạy sơ cấp của cảm
biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ
nhạy sơ cấp = ∆E0 / Ee . L . Gain
trong đó:
độ nhạy sơ cấp tính theo số vôn
trên mỗi niutơn trên mỗi vôn hoặc số vôn trên mỗi niutơn mét trên mỗi V;
∆E0 là độ biến đổi
của điện áp tín hiệu đầu ra, tính theo V;
Ee là điện áp
kích thích, tính theo V;
L là tải trọng được áp dụng,
tính theo N hoặc Nm;
Gain là độ khuếch đại của bộ
khuếch đại sử dụng trong suốt quá trình hiệu chuẩn.
S/N = ∆E0 / Accmtr
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∆E0 là độ biến đổi
điện áp tín hiệu đầu ra, tính bằng V;
Accmtr là độ
chính xác của máy đo.
Bảng
8 - Dữ liệu hiệu chuẩn cho tenxơmét xương đùi
Nhận dạng
xương________________________
Điện áp kích
thích________________________
Kênh
dữ liệu
Độ
thu tín hiệu
Thay
đổi điện áp tín hiệu đầu ra theo tải trọng tác dụng
Độ
nhạy sơ cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mx
tại 20 Nm
My
tại 20 Nm
Mz
tại 10 Nm
Fz xương đùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mx xương đùi
B
My xương đùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
Mz xương đùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
Chỉ rõ thay đổi điện áp sơ cấp, được
dùng để tính toán độ nhạy sơ cấp.
a Biểu thị bằng giá
trị vôn đầu ra trên mỗi niutơn trên mỗi vôn điện áp kích thích.
b Biểu thị bằng giá
trị vôn đầu ra trên mỗi niutơn mét trên mỗi vôn điện áp kích thích.
Bảng
9 - Dữ liệu hiệu chuẩn cho tenxơmét xương ống trên
Nhận dạng
xương________________________
Điện áp kích
thích________________________
Kênh
dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay
đổi điện áp tín hiệu đầu ra theo tải trọng tác dụng
Độ
nhạy sơ cấp
Fz
tại 3 000 N
Mx
tại 20 Nm
My
tại 20 Nm
Mz
tại 10 Nm
Mx xương ống
trên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
My xương ống
trên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mz xương ống
trên
a
Chỉ rõ thay đổi điện áp sơ cấp,
dùng để tính toán độ nhạy sơ cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
10 - Dữ liệu hiệu chuẩn cho tenxơmét xương ống dưới
Nhận dạng
xương________________________
Điện áp kích
thích________________________
Kênh
dữ liệu
Độ
thu tín hiệu
Thay
đổi điện áp tín hiệu đầu ra theo tải trọng tác dụng
Độ
nhạy sơ cấp
Fz
tại 3 000 N
Mx
tại 20 Nm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mz
tại 10 Nm
Fz xương ống
dưới
A
Mx xương ống
dưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
My xương ống
dưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
Chỉ rõ thay đổi điện áp sơ cấp, được
dùng để tính toán độ nhạy sơ cấp.
a Biểu thị bằng giá
trị vôn đầu ra trên mỗi niutơn trên mỗi vôn điện áp kích thích.
b Biểu thị bằng giá
trị vôn đầu ra trên mỗi niutơn mét trên mỗi vôn điện áp kích thích.
Nếu bất cứ giá trị điện áp tín hiệu
đầu ra ngoài trục nào cho một kênh như đã liệt kê trong Bảng 8, 9 hoặc 10 vượt
quá 15 % so với sự thay đổi điện áp sơ cấp cho kênh đó thì không được sử dụng
kênh dữ liệu tenxơmét đó trong thử nghiệm va chạm với tỷ lệ kích thước thực.
Nếu các tenxơmét được sử dụng trong
các thử nghiệm va chạm với tỷ lệ kích thước thực thì bao gồm các Bảng 8, 9 và
10, khi thích hợp, trong ISO 13232-8.
5.2.3. Dữ liệu các thành phần dễ
gãy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháo rời người nộm ra. Kiểm tra các
thành phần dễ gãy. Chụp ảnh chúng trên một nền tương phản, theo một tỉ lệ có
thể chỉ ra một cách rõ ràng các vết nứt hoặc biến dạng, và để số thử nghiệm hiện
ra rõ ràng. Nếu bất cứ giá trị điện áp tín hiệu đầu ra ngoài trục nào cho một
kênh như đã liệt kê trong Bảng 8, 9 hoặc 10 vượt quá 15 % so với sự thay đổi điện
áp sơ cấp cho kênh đó thì không được sử dụng kênh dữ liệu tenxơmét đó trong thử
nghiệm va chạm với tỷ lệ kích thước thực.
Nếu các tenxơmét được sử dụng trong
các thử nghiệm va chạm với tỷ lệ kích thước thực thì bao gồm các Bảng 8, 9 và
10, khi thích hợp, trong ISO 13232-8.
5.2.3.1. Xương đùi và xương ống
chân
Xác định mức độ khốc liệt của
thương tổn đối với các xương chân dễ gãy. Một xương chân được xem là bị gãy nếu
các đầu xương có thể bị quay tương đối so với đầu kia bằng tay. Nếu không, nó được
xem là chưa gãy. Đối với một xương gãy, nếu các mảnh xương được đặt tại vị trí
tương đối ban đầu khi chưa bị gãy của chúng, và nếu các vùng gãy dài hơn 20 mm
trong phạm vi trục, thì vết gãy được xem là vết gãy bị dịch chuyển. Nếu không,
vết gãy được xem là vết gãy không bị dịch chuyển.
5.2.3.2. Xoắn xương đầu gối và
các chốt trượt
Xác định mức độ khốc liệt của
thương tổn đối với mỗi khớp đầu gối dễ gãy. Đối với mỗi xương đầu gối dễ gãy,
nếu một chốt trượt bị gãy thành hai mảnh riêng biệt hoặc nhiều hơn thì xương đầu
gối được xem là bị trật khớp một phần. Đối với mỗi xương đầu gối dễ gãy, nếu
hai chốt trượt bị gãy thành hai mảnh riêng biệt hoặc nhiều hơn thì khớp đầu gối
được xem là bị trật khớp hoàn toàn. Nếu không, xương đầu gối được xem là không
bị trật khớp.
5.2.3.3. Miếng đệm phần bụng
Đo chiều sâu biến dạng dư lớn nhất
của vật liệu miếng đệm phần bụng theo phương của vết dập nát phần bụng, tương đối
so với bề mặt không bị biến dạng. Giá trị này được xem là độ đâm xuyên dư lớn
nhất ở phần bụng, pA,max.
5.2.4. Dữ liệu ảnh chụp tốc độ
cao từ các máy quay yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác lập sự chạm nhau đầu tiên nhìn
thấy được của môtô/xe đối diện hoặc khung hình cuối cùng trước sự phát sáng của
đèn cảm biến va chạm, tuỳ sự kiện nào xuất hiện trước. Phân tích dữ liệu tại
các khoảng giữa khung hình cho trong Bảng B.1. Sử dụng các đèn định giờ của máy
quay, tính toán khoảng thời gian được kết hợp với mỗi khung phim được phân
tích, từ 10 khung phân tích phim trước sự chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối
diện đến 10 khung phân tích phim sau sự chạm nhau đầu tiên của mũ bảo hiểm/xe
đối diện hoặc đến 80 khung phân tích phim sau chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối
diện hoặc cho đến khi điểm tâm của mũ bảo hiểm ra khỏi trường nhìn, tuỳ thời điểm
nào sớm hơn.
5.2.4.2. Phép phân tích quỹ đạo
của mũ bảo hiểm
Sử dụng các phương pháp mô tả trong
Phụ lục A, số hoá vị trí điểm tâm của mũ bảo hiểm đối với mỗi khung phim thứ N.
Tính toán giá trị N bằng cách sử dụng công thức dưới đây, sau đó làm tròn đến
giá trị nguyên gần nhất.
trong đó:
N là khung phim;
Wf là bề rộng
khung hình, tính theo m;
rf là tốc độ hình,
tính theo số hình/s;
Vx,MC,p là vận
tốc trước va chạm của mô tô (hoặc của xe đối diện đối với các thử nghiệm mà mô
tô đứng yên), tính theo m/s;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về các khoảng thời gian phân
tích phim được cho trong Bảng B.1.
Số hoá điểm tâm của mũ bảo hiểm cho
khung thời gian như được định ra trong 5.2.4.1 bằng cách sử dụng phương pháp
sau đây:
5.2.4.2.1. Đặt xh
= yh = 0 tại lúc chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện, và zh
là tọa độ của điểm tâm của mũ bảo hiểm so với mặt đất tại lúc chạm nhau đầu
tiên của môtô/xe đối diện, với zg = 0.
5.2.4.2.2. Số hoá và tính
toán giá trị của mỗi vị trí điểm tâm của mũ bảo hiểm đối với một mục tiêu cố định
trên mặt đất, nhằm mục đích loại trừ tác động của các sự thay đổi khung hình
máy quay. Đối với tất cả các loại hình va chạm, trừ điều kiên va chạm 143, số
hoá toạ độ yh bằng cách sử dụng máy quay mô tô từ phía trên,
và số hoá các toạ độ xh, zh bằng cách sử dụng máy
quay mô tô từ bên cạnh. Đối với điều kiện va chạm 143, số hoá toạ độ xh bằng
cách sử dụng máy quay mô tô từ phía trên, và số hoá các toạ độ yh,
zh bằng cách sử dụng máy quay mô tô từ phía trước hoặc phía sau.
CHÚ THÍCH: Phương pháp phân tích
quỹ đạo của mũ bảo hiểm này hiện tại không có ý nghĩa lắm đối với loại hình va
chạm 143.
5.2.4.2.3. Tính toán xh
, yh và zh bằng cách sử dụng một hệ số hiệu
chuẩn chiều sâu. Ví dụ, đối với xh:
trong đó:
xh là chiều sâu
của toạ độ quán tính x được hiệu chỉnh của điểm tâm của mũ bảo hiểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dc,h là khoảng
cách vuông góc giữa máy quay và điểm tâm của mũ bảo hiểm, như được tính toán từ
các phép đo nêu trong 4.6.1 và hình vẽ cách bố trí thử nghiệm được phác hoạ
trong A.6.5.2 của ISO 13232-8, tính theo mét;
dc,g là khoảng
cách vuông góc giữa máy quay và các mục tiêu cố định trên mặt đất mô tả trong
4.3.4, như được tính toán từ các phép đo định ra trong 4.6.2 và hình vẽ cách bố
trí thử nghiệm được phác hoạ trong A.6.5.2 của ISO 13232-8, tính theo mét;
5.2.4.2.4. Tính toán khoảng
thời gian được kết hợp với mỗi khung phân tích bằng cách sử dụng các đèn định
giờ của máy quay theo 5.2.4.1.
5.2.4.2.5. Nếu tiêu cự của
các ống kính nhỏ hơn các giá trị nêu trong Bảng B.1 thì hiệu chỉnh các vị trí
cho độ méo của ống kính bằng cách sử dụng một lưới các mục tiêu, như đã nêu
trong 5.1.
5.2.4.2.6. Làm phẳng các toạ
độ bằng cách sử dụng bốn dải của một bộ lọc chuyển động trung bình:
trong đó:
xh,I là tọa độ điểm
tâm của mũ bảo hiểm cho khung phân tích i, tính theo mét.
5.3. Điều kiện của va chạm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định quãng đường đi được của xe
và khoảng thời gian để đi quãng đường đó để tính toán tốc độ của xe bằng cách
sử dụng phương pháp phân tích phim hoặc phương pháp điện tử mô tả dưới đây.
5.3.1.1. Phương pháp phân tích
phim
Sử dụng các máy quay tốc độ cao cho
mô tô và xe đối diện với tầm quan sát hẹp.
5.3.1.1.1. Quãng đường đi được
Trên bề mặt số hoá phim, vẽ khoảng
cách giữa hai mục tiêu trên mặt đất theo một tỉ lệ dựa trên cơ sở khoảng cách
thực tế đo được trước đó, như được đo trong 5.1. Dùng tỉ lệ này, xác định vị
trí của mục tiêu xe đối với một mục tiêu trên mặt đất đơn lẻ trong các khung
phim tính đến thời điểm, nhưng không bao gồm sự chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối
diện. Tính toán quãng đường đi được thực tế của mục tiêu xe bằng cách sử dụng
một hệ số hiệu chỉnh chiều sâu, theo 5.2.4.2.3, sao cho quãng đường đi được tối
thiểu của mục tiêu xe trong suốt khoảng thời gian phép đo vượt quá 1,0 m.
5.3.1.1.2. Thời gian trôi qua
Tính toán thời gian trôi qua đối
với phép đo bằng cách sử dụng việc đếm khung phim tại tốc độ 1000 khung/s. Nhân
giá trị thời gian trôi qua với hệ số hiệu chỉnh thời gian khung, xác định bởi đèn
định giờ của máy quay.
5.3.1.2. Phương pháp điện tử
5.3.1.2.1. Quãng đường đi được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1.2.2. Thời gian trôi qua
Tính toán thời gian trôi qua, độ
chênh lệch trong các thời gian xung, được đo bằng thiết bị ghi điện tử.
5.3.2. Góc hướng chuyển động
tương đối tại lúc va chạm
Sử dụng phim từ máy quay tốc độ cao
có tầm nhìn hẹp trên đầu. Phân tích khung phim ngay trước sự chạm nhau đầu tiên
của môtô/xe đối diện. Kẻ một đường thẳng nối các mục tiêu trên đường tâm trước
và sau mô tô, và kẻ một đường thẳng khác nối hai mục tiêu bất kỳ trong số các
mục tiêu trên đường tâm nắp capô hoặc nắp khoang hành lý sau của xe đối diện,
hoặc thay thế bằng một đường thẳng nối hai mục tiêu trên đường tâm mui xe. Đo
góc thuận chiều kim đồng hồ từ đường tâm mô tô đến đường tâm xe đối diện.
5.3.3. Góc lắc ngang của mô tô
khi va chạm
Sử dụng các mục tiêu tham chiếu
thẳng đứng trên mặt đất và phim của máy quay mô tô từ phía trước hoặc phía sau.
Phân tích khung phim ngay trước sự chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện. Sử
dụng đường tâm lốp trước hoặc lốp sau, hoặc một đường thẳng nối các mục tiêu
trên đường tâm phía trên và phía dưới mô tô, đo góc giữa mục tiêu tham chiếu
thẳng đứng trên mặt đất và đường tâm tham chiếu thẳng đứng của mô tô.
5.3.4. Điểm chạm nhau của xe đối
diện
Sử dụng phim từ máy quay tốc độ cao
có tầm nhìn hẹp trên đầu. Phân tích khung phim ngay trước sự chạm nhau đầu tiên
của môtô/xe đối diện.
Nếu điểm chạm nhau của xe đối diện
nằm ở mặt trước, góc trước, mặt sau hoặc góc sau, và điểm chạm nhau của mô tô
nằm ở phía trước hoặc phía sau, thì toạ độ theo phương ngang của điểm chạm nhau
của xe đối diện (ycp) được xem là khoảng cách, tính theo m,
giữa đường tâm mô tô và xe đối diện, được đo vuông góc với đường tâm xe đối
diện, tại gờ trước xe đối diện. Xem hình minh hoạ 9a.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xcp
= [(WOV / 2).tan(90-rha)] + a
trong đó:
xcp là toạ độ
theo phương dọc của điểm chạm nhau của xe đối diện, tính theo mét;
WOV là chiều rộng
toàn bộ của xe đối diện, tính theo mét;
rha là góc hướng
chuyển động tương đối, tính theo độ;
a là khoảng cách giữa gờ
trước xe đối diện và giao điểm của đường tâm mô tô và xe đối diện, tính theo
mét;
Nếu điểm chạm nhau của xe đối diện
nằm ở phía trước hoặc phía sau và điểm chạm nhau của mô tô nằm ở bên cạnh thì ycp
là khoảng cách, tính theo m, giữa đường tâm xe đối diện và trung điểm của chiều
dài toàn bộ của mô tô. Xem Hình 9c.
Hình
9a - Xác định điểm chạm nhau của xe đối diện đối với sự chạm mặt trước, góc
trước, mặt sau hoặc góc sau của xe đối diện với phía trước hoặc phía sau mô tô
(va chạm xiên)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
9b - Xác định điểm chạm nhau của xe đối diện đối với sự chạm bên cạnh của xe
Hình
9c - Xác định điểm chạm nhau của xe đối diện, mặt trước hoặc sau của xe đối
diện đụng chạm với bên cạnh mô tô (ycp là dương)
5.3.5. Kiểm tra vị trí người nộm
Sử dụng các bức ảnh trước thử
nghiệm và trước va chạm chụp từ phía trên và bên cạnh.
Từ các bức ảnh bên cạnh, ghi lại
các toạ độ tương đối x và z của điểm tâm của mũ bảo hiểm người nộm và các điểm
vai, hông, đầu gối, mắt cá chân so với các điểm mục tiêu của mô tô. Từ các bức
ảnh phía trên, ghi lại các toạ độ tương đối x và y của điểm tâm của mũ bảo hiểm
người nộm so với các điểm mục tiêu của mô tô. Nếu một phần của mô tô hoặc các đối
tượng khác che khuất một hoặc một vài điểm này thì ghi lại toạ độ của các điểm
còn lại.
5.4. Cảm biến liên tục phần xương
dễ gãy
5.4.1. Lắp đặt dây
Nối một sợi dây điện từ liền có đường
kính 0,17 mm ± 0,02 mm với phần xương dễ gãy bằng một chất keo dính pha
xianôacrylat. Sử dụng mô hình đường dây đầu - cuối, như đã chỉ ra trong Hình 5,
dẫn đến ít nhất bốn phần dây chạy dọc theo chiều dài xương đặt không quá 90 0
so với nhau. Có thể sử dụng một hợp chất xúc tác để làm khô nhanh keo dính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra để đảm bảo sợi dây đường
kính 0,17 mm không bị đứt trong suốt quá trình lắp ráp.
5.4.2. Bộ phận cảm biến
Lắp một cảm biến như chỉ dẫn trong
Hình 10. Cấu hình phần có thể dùng lại được của cảm biến để tương thích với hệ
thống thu nhận dữ liệu và các khớp nối xương nhỏ, như mô tả ở trên.
Kiểm tra chức năng của cảm biến
bằng cách nối và tháo các khớp nối xương khác nhau trong khi giám sát tín hiệu đầu
ra. Cung cấp tài liệu về mối quan hệ giữa các dây bị đứt và tín hiệu tạo ra cho
phép phân tích dữ liệu hậu thử nghiệm.
6. Tài liệu
Tất cả các thông số kỹ thuật, sự
hiệu chuẩn và dữ liệu thử nghiệm được mô tả ở trên phải được cung cấp bằng tài
liệu theo đúng ISO 13232-8.
Hình
10 - Sơ đồ mạch cảm biến liên tục phần xương dễ gãy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
Số hoá điểm tâm của mũ bảo hiểm
A.1. Nguyên tắc
Nhận dạng và số hoá điểm tâm của mũ
bảo hiểm bằng cách sử dụng các máy quay mô tô từ phía trên và bên cạnh.
A.2. Thiết bị
Máy phân tích chuyển động phim, như
đã nêu trong 4.3.
A.3. Quy trình
A.3.1. Lắp phim vào máy phân
tích phim.
A.3.2. Chỉnh phim vào khung
hình khi xảy ra sự chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.4. Vẽ một đường tròn
ngoại tiếp với mũ bảo hiểm nhìn thấy trên bề mặt số hoá.
A.3.5. Đánh dấu điểm tâm của
đường tròn. Đó là trọng tâm của mũ bảo hiểm.
A.3.6. Đối với mỗi khung
phân tích, định tâm đường tròn bên ngoài hoặc bên trong mũ bảo hiểm bằng cách
dịch chuyển tấm phim trong suốt xung quanh bề mặt số hoá, sử dụng phần đường
biên nhìn thấy được của mũ bảo hiểm.
A.3.7. Số hoá vị trí của tâm
đường tròn.
Phụ lục B
(quy định)
Yêu cầu đối với trường nhìn máy chụp ảnh
tốc độ cao
B.1. Bảy kiểu va chạm đối với
hướng nhìn mô tô từ phía trên và từ bên cạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2. Các kiểu va chạm khác và
các hướng nhìn khác của máy quay
Chọn máy quay, ống kính và vị trí
máy quay sao cho bề rộng khung hình bằng:
Wf
= Vx,h,p x 0,600 s
trong đó:
Wf là bề rộng
khung hình, tính theo mét;
Vx,h,p là vận tốc
điểm tâm của mũ bảo hiểm trước va chạm ứng với các máy quay mô tô từ phía trên
và bên cạnh, tính theo mét trên giây;
0,600 s là khoảng thời gian mà điểm
tâm của mũ bảo hiểm nên ở trong trường nhìn
Vận tốc xe đối diện trước va chạm được
dùng để xác định bề rộng khung hình ứng với các máy quay xe đối diện từ bên
cạnh hoặc phía trên.
Có thể sử dụng các cảnh hẹp hơn
miễn là mũ bảo hiểm phải nhìn thấy được tại lúc chạm nhau đầu tiên của mũ bảo
hiểm/xe đối diện. Chọn điểm ngắm sao cho mũ bảo hiểm phải được nhìn thấy ít
nhất 0,100 s trước sự chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện. Định hướng khung
hình máy quay sao cho bề rộng khung hình được sắp song song với hướng chuyển động
trước va chạm của mũ bảo hiểm. Ghi lại các giá trị tiêu cự ống kính máy quay và
các toạ độ x, y, z đối với điểm chạm nhau mong đợi đầu tiên giữa môtô/xe
đối diện và đói với mặt đất. Giá trị phim phân tích phải như mô tả trong
5.2.4.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu
va chạm
m/s
Máy
quay
Trường
nhìn nên dùng của máy quay
Tiêu
cự tối thiểu
mm
Số
lượng khung phân tích phim
xem
CHÚ THÍCH
Rộng
(m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bên cạnh
8,0
5,7
25
10
Phía trên
8,0
5,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Bên cạnh
8,0
5,7
25
8
Phía trên
8,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
8
Bên cạnh
9,8
5,7
25
8
Phía trên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,7
13
8
Bên cạnh
8,0
5,7
25
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,0
5,7
13
8
Bên cạnh
8,0
5,7
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phía trên
8,0
5,7
13
8
Bên cạnh
8,0
5,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Phía trên
8,0
5,7
13
8
Bên cạnh
8,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
8
Phía trên
8,0
5,7
13
8
CHÚ THÍCH: Nếu tốc độ khung hình
của máy quay không phải 1000 khung/s thì nhân giá trị khoảng thời gian phân
tích phim đã cho với tỉ số tốc độ khung hình đó và 1000.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
Mã chương trình máy tính dùng cho tính toán
gia tốc dài và gia tốc góc của phần đầu
Chương trình máy tính tính toán các
giá trị ax.H' ay,H' và az,H' và ax.H'
ay.H' và az.H đưa ra chín gia tốc dài của
phần đầu đo được theo thời gian. Các gia tốc của phần đầu đưa vào được liệt kê
tại 4.1.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(tham khảo)
Cơ sở của TCVN 7973-4 : 2008
Tất cả các tài liệu tham khảo được
viện dẫn trong Phụ lục D đã được liệt kê trong Phụ lục B của TCVN 7973 -1.
D.1. Quy định của phạm vi áp
dụng
Mục đích của tiêu chuẩn này là để
cung cấp các phương pháp và thiết bị đo cho các phép đo có thể lặp lại trong
phạm vi một điều kiện thử nghiệm và các phép đo có thể tái tạo lại qua các điều
kiện thử nghiệm. Điều này có nghĩa là, một cách lý tưởng, trong một trường hợp
va chạm cho trước thì các phép đo lặp lại (ví dụ phép phân tích lại một phim
tốc độ cao) sẽ cho cùng một kết quả, và tất cả các phòng thử nghiệm sẽ nhận được
cùng một kết quả. Điều này áp dụng đối với tất cả các khía cạnh của quá trình đo,
bao gồm thông số kỹ thuật của cảm biến, phép hiệu chuẩn, cách ghi, sự bố trí
máy quay, v.v…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2. Yêu cầu (xem Điều 4)
D.2.1. Biến số đo bằng dụng cụ
điện tử (xem 4.1)
D.2.1.1. Biến số yêu cầu (xem
4.1.1)
D.2.1.1.1. Chín gia tốc kế
dùng để đo các gia tốc dài và gia tốc góc của phần đầu, theo phương pháp được
phát triển bởi Padgaonkar (năm 1975). Điều này đòi hỏi một cảm biến ba trục
trung tâm và ba cảm biến hai trục được đặt thẳng hàng với từng hệ trục tọa độ
ba trục.
Chín biến số từ các cảm biến được
kết hợp bằng phương pháp số học để tạo ra ba giá trị gia tốc dài và ba giá trị
gia tốc góc như mô tả trong Phụ lục C. Sáu thành phần gia tốc này sau đó được
kết hợp để tính toán chỉ số chấn thương sọ não như mô tả trong TCVN 7973-5.
D.2.1.1.2. Chuyển vị tương đối
của xương ức giữa phần ngực đối với hộp xương sống ở ngực được ghi lại để cho
phép thực hiện việc tính toán về nén và tốc độ nén phần ngực như đã định ra
trong TCVN 7973-5. Các chuyển vị tam giác về bên trài và bên phải được cảm nhận
như mô tả trong Hình 3. Điều này có nhiều lợi ích. Thứ nhất, nó cho phép thực
hiện việc lắp đặt miếng đệm phần bụng dễ gãy mà thường gây cản trở đối với việc
định vị máy chiết áp quay Hybrid III chuẩn trong phần ngực dưới. Thứ hai, việc đặt
các máy chiết áp trên một trong hai mặt của hộp xương sống đã tính đến toàn bộ
hành trình của đĩa xương ức. Thứ ba, việc sử dụng các phép đo riêng biệt ở bên
trái và bên phải đã tính đến phép phân tích sau đó đối với chuyển vị không đối
xứng của xương ức, mặc dù hiệu ứng này hiện tại không được tính đến trong chỉ
số chấn thương vùng ngực.
D.2.1.1.3. Phép đo các
chuyển vị phần trên và phần dưới chấp nhận các giá trị xấu nhất tại hai vị trí
chấn thương trong việc tính toán các chi phí do chấn thương xem TCVN 7973-5.
D.2.1.1.4. Sáu thành phần
lực và mômen phần cổ được ghi lại để có thể đánh giá các chấn thương vùng cổ
trên như đã định ra trong TCVN 7973-5. Các lực và mômen này được cảm nhận trong
vùng nối giữa xương - xương chẩm.
D.2.1.1.5. Ba thành phần lực
và mômen phần xương đùi trên được ghi lại đối với mỗi chân để đánh giá các
thiết bị bảo vệ chân. Các thành phần này không được sử dụng trực tiếp trong
việc dự báo chấn thương nhưng được dùng để hỗ trợ phát hiện ra các nguồn tổn
hại phần xương dễ gãy. Các mômen uốn ngang và uốn trước-sau lưng được ghi lại
vì chúng là các mô men đối với hệ trục có thể gây chấn thương xương đùi dựa
trên cơ sở các thử nghiệm trước đây và các dữ liệu ban đầu. Thành phần lực dọc
trục cũng được ghi lại vì nó có thể góp phần gây ra chấn thương xương đùi,
thông qua độ lệch của khớp hông. Các thành phần lực cắt là các biến số không
bắt buộc vì chúng là các lực hoặc các chấn thương ít phổ biến hơn đối với phần
chân trên. Cũng như vậy, thành phần mômen xoắn là không bắt buộc vì xương đùi
có xu hướng tách ly khỏi sự xoắn bởi khớp cầu ở hông và bậc tự do tại đầu gối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.1.2. Các biến số không nên
dùng (xem 4.1.2)
Không nên ghi lại thành phần gia
tốc phần ngực trong các thử nghiệm nghiên cứu va chạm mô tô, vì đối với các va
chạm được phân bố trong không gian ba chiều, thì các phép đo này tiềm ẩn khả
năng gây hiểu sai và có thể dẫn đến các kết luận sai lầm. Tiêu chuẩn gia tốc
phần ngực hiện hành được rút ra từ các nghiên cứu trước đây về các tác động động
lực học đối với chấn thương. Tiêu chuẩn về gia tốc phần ngực thừa nhận rằng
phần ngực đóng vai trò như một phần thân cứng phải chịu tác dụng của toàn bộ
gia tốc giảm dần của phần thân. Những mặt hạn chế kết hợp với sự áp dụng các
tiêu chuẩn này và các phép đo kết hợp bao gồm: không có độ nhạy đối với vị trí
va chạm, nghĩa là không thể tách được các gia tốc được ghi lại ở phần ngực từ
hướng đi của các tải trọng qua đầu gối, cẳng chân, xương chậu, hông, vai và đầu;
sự khuếch đại lực động lực do các va chạm cứng đối với phần vai Hybrid III cứng
bị lộ ra; không có khả năng giải thích tác động của biến dạng phần ngực đối với
sự tạo thành chấn thương; và độ nhạy của tiêu chuẩn đối với sự lắp đặt thử
nghiệm va chạm.
Tương tự như vậy, việc đo và ghi
lại các thành phần gia tốc phần xương chậu được xem là tiềm ẩn khả năng gây
hiểu sai trong các va chạm mô tô, và do vậy, chúng không được giới thiệu. Các
tiêu chuẩn về gia tốc xương chậu trước đây đã dựa trên cơ sở các khái niệm về
chuyển động của toàn bộ phần thân. Chúng không tính đến các va chạm cứng với
xương hông và các cấu trúc khác của xương chậu mà người lái mô tô có thể gặp
phải, cũng như không tính đến sự khác nhau rất lớn về độ cứng vững giữa xương
chậu con người và xương chậu Hybrid III bằng nhôm đúc. Xương chậu của con người
khá mềm dẻo, với độ uốn tại chỗ rạn ở một số vùng lên tới 50 mm. Trong khi đó,
xương chậu Hybrid III về bản chất là cứng, và điều này gây ra sự khuyếch đại
lực động lực (so với các lực trên tử thi) khi nó bị va chạm bởi các cấu trúc
cứng khác không thường thấy trong các va chạm phía trước ôtô, nhưng khá phổ
biến trong các va chạm với ôtô từ nhiều hướng của mô tô. Sự khuếch đại lực này
tiềm ẩn khả năng gây hiểu sai, và có thể dẫn đến các kết luận sai lầm.
D.2.1.3. Biến số cho phép (xem
4.1.3)
Nhìn chung, các biến số cho phép là
những biến số mà các tiêu chuẩn về chấn thương chưa có tại thời điểm soạn thảo
TCVN 7973 (ISO 13232), và/hoặc là những biến số có thể bổ sung thêm vào các
biến số yêu cầu với mục đích phát hiện ra các nguồn chấn thương tiềm tàng. Các
biến số này bao gồm: sáu trục của các lực và mômen vùng thắt lưng; các lực và
mômen tác động đến xương đùi và xương ống chân mà có thể hữu ích, ví dụ như cho
việc phát hiện các nguồn gãy xương chân.
Nhìn chung, các biến số phần xương đùi
dưới và xương ống chân dưới là những biến số cho phép hơn là biến số yêu cầu vì
chúng nằm trong vùng dễ gãy của các xương tương ứng. Điều này đòi hỏi việc sử
dụng các tenxơmét bị phá huỷ trong tình huống va chạm. Các cảm biến xương ống
chân trên cũng nằm trong vùng dễ gãy, nhưng là cần thiết cho việc đánh giá
thiết bị bảo vệ chân vì chúng đưa ra một số chỉ báo về tải trọng xuất hiện tại đầu
gối và đồng thời tại xương ống chân trên.
D.2.2. Biến số được đo bằng dụng
cụ cơ khí (xem 4.2)
Như đã định ra ở các phần khác (ví
dụ, trong phần cơ sở lý luận của ISO 13232-3 và TCVN 7973-5, do sự phân bố rộng
rãi của các chấn thương tiềm tàng trên các vùng cơ thể này và do bản chất của
các cấu trúc cơ thể tương ứng, hiện tại chưa có phương pháp thực nghiệm nào để
cảm nhận bằng điện tử các biến số chấn thương vùng bụng, xương đùi, đầu gối và
xương ống chân trên bề mặt rộng (ví dụ, dọc theo chiều dài và vòng quanh chu vi
xương ống chân). Giải pháp thay thế được sử dụng ở đây là trực tiếp làm mô hình
các cấu trúc cơ thể đó; là kết hợp chặt chẽ độ tin cậy của cơ cấu với hỏng hóc
; và sau đó là ghi lại các hỏng hóc (tức là sự xuất hiện các biến dạng hoặc nứt
gãy) như là các tiêu chuẩn đánh giá trực tiếp đối với khả năng chấn thương.
D.2.3. Mục tiêu chụp ảnh cần
được số hoá (xem 4.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.3.1. Điểm tâm của mũ bảo
hiểm (xem 4.3.1)
Điểm tâm của mũ bảo hiểm là cần
thiết để đo quỹ đạo và vận tốc của mũ bảo hiểm, hai biến số khả năng chấn
thương mô tả trong TCVN 7973-5, khi va chạm với xe đối diện.
D.2.3.2. Mô tô (xem 4.3.2)
Các đường tâm hình chiếu phía trên,
và phía sau, hoặc phía trước của mô tô là cần thiết để đo chuyển động lắc ngang
ban đầu và góc va chạm tương đối của mô tô. Các mục tiêu tham chiếu phía trước
hoặc phía sau khung chính là cần thiết đối với một thời điểm để tính toán tốc độ
mô tô ngay trước khi va chạm.
D.2.3.3. Xe đối diện (xem 4.3.3)
Các đường tâm nắp capô, mui và nắp
khoang phía sau của xe đối diện là cần thiết để đo và tính toán góc va chạm
tương đối và điểm chạm ban đầu của xe đối diện. Thời điểm tham chiếu của mặt
bên thân xe là cần thiết để tính toán tốc độ xe đối diện ngay trước khi va
chạm.
D.2.3.4. Mặt đất (xem 4.3.4)
Các mục tiêu trên mặt đất được dùng
như là các chuẩn đối với vị trí các mục tiêu của xe đối diện, trong quá trình
phân tích phim.
Các mục tiêu đặt thẳng hàng thẳng đứng
nhìn thấy được khi quan sát mô tô từ phía sau hoặc phía trước đưa ra một đường
thẳng đứng tham khảo dùng để xác định góc lắc ngang của mô tô tại lúc chạm nhau
đầu tiên của môtô/xe đối diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí các mục tiêu khớp nối của
người nộm là cần thiết để xác minh rằng người nộm không bị dịch chuyển khỏi vị
trí ngồi chuẩn của nó trước va chạm môtô/xe đối diện.
D.2.4. Thông số kỹ thuật của cảm
biến (xem 4.4)
D.2.4.1. Gia tốc kế phần đầu
(xem 4.4.1.1)
Các gia tốc kế quy định phải tương
thích với khung gia tốc kế đã nêu và với các yêu cầu về không gian bên trong,
phạm vi đo, độ bền và độ chính xác của hình dạng đầu đã nêu. Khung gia tốc kế
quy định phải tương thích với sự hạn chế về không gian của hình dạng đầu Hybrid
III. Khoảng cách và việc đặt thẳng hàng chín gia tốc kế cần phải được chuẩn hoá
để đảm bảo rằng các gia tốc góc giống nhau và các tỉ số tín hiệu - độ ồn tương
tự nhau sẽ được đo đối với các thông số đầu vào giống nhau, tại tất cả các
phương tiện thử. Sự đặt thẳng hàng có khoảng cách và được làm xiên đi đối với
các trục của phần đầu cho độ nhạy chéo trục tối thiểu ngang qua toàn bộ dải đo
của các chuyển động góc .
D.2.4.2. Cảm biến lực phần cổ
trên (xem 4.4.1.2)
Cảm biến quy định phải tương thích
với dạng đầu Hybrid III đặc biệt, với các khung cổ trên (xem ISO 13232-3) và
với các yêu cầu về độ chính xác, độ nhám bề mặt, dải đo và độ nhạy chéo trục
của người nộm Hybird III.
D.2.4.3. Chiết áp phần ngực (xem
4.4.1.3)
Bộ chuyển đổi chuyển vị quay phần
ngực Hybrid III chuẩn đã được thay thế bởi một cụm thiết bị đo độ võng phần
ngực, chỉ ra trên Hình 3. Cụm thiết bị này gồm có bốn chiết áp dây, một chiết
áp trên, một chiết áp dưới trên mỗi mặt bên của hộp xương sống ngực người nộm.
Việc sử dụng chuỗi chiết áp này là tương thích với điều khoản về phần bụng cảm
nhận lực, giống như các giá đỡ cho các miếng đệm phần bụng dễ gãy gây cản trở
việc sử dụng bộ chuyển đổi chuyển vị Hybrid III chuẩn.
Các chiết áp dây này là các chiết
áp model 160-321 V của hãng Space Age Control, Inc. được sửa đổi đặc biệt dành
riêng cho việc sử dụng để đo độ võng của xương sườn trong nghiên cứu va chạm
phía trước và có tốc độ đáp ứng tối đa là 1,5 m/s ± 0,5 m/s ứng với giá trị ứng
suất là 15,6 N. Đối với trường hợp ứng dụng này, tốc độ này được tăng thêm bởi
khung dây của chiết áp được đặt xiên. Kết quả là có thể đo được vận tốc của
xương ức lên tới 13,5 m/s (tương đương với vận tốc va chạm của phần ngực là 50
km/h).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.4.4. Cảm biến lực phần thắt
lưng (xem 4.4.1.4)
Cảm biến quy định phải tương thích
với các yêu cầu về độ chính xác, phạm vi đo, và độ nhạy chéo trục của người nộm
Hybrid III.
D.2.4.5. Cảm biến lực phần xương
đùi trên (xem 4.4.1.5)
Cảm biến đã nêu được thiết kế đặc
biệt riêng cho người nộm trên mô tô và có đường kính ngoài nhỏ hơn rất nhiều so
với cảm biến lực xương đùi trên Hybrid III chuẩn. Điều này giúp giảm bớt sự
tương tác cứng với các kết cấu va chạm và sự khuếch đại lực có thể xảy ra. Sự
khuếch đại lực do va chạm cảm biến trực tiếp vẫn có thể xuất hiện, nhưng nó đỡ
khắc nghiệt hơn so với cảm biến lực chuẩn. Mặt khác, cảm biến lực này tương thích
với các yêu cầu về hình học, độ chính xác, phạm vi đo, và độ nhạy chéo trục của
các xương đùi dễ gãy và các thành phần của chân Hybrid III.
D.2.4.6. Tenxơmét xương chân dễ
gãy (xem 4.4.1.6)
Vị trí của các tenxơmét xương đùi
và xương ống chân được quy định để đảm bảo sẽ thực hiện được các phép đo để so
sánh bằng các phương tiện thử khác nhau. Tenxơmét cụ thể và chi tiết việc lắp đặt
cũng được quy định vì chúng sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác, sai lệch và khả năng
có thể so sánh được của các phép đo được thực hiện tại các phương tiện thử khác
nhau. Các thông số kỹ thuật nằm trong phạm vi kỹ thuật chung của tenxơmét .
D.2.4.7. Cảm biến cơ khí (xem
4.4.2)
Bốn cảm biến này là cần thiết để đo
các biến số chấn thương cho bốn vùng cơ thể này.
D.2.5. Thông số kỹ thuật của hệ
thống thu nhận dữ liệu trong và hệ thống ghi (xem 4.5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.5.1. Dây cáp ngoài không nên
dùng (xem 4.5.1)
Không nên sử dụng các dây cáp ngoài
vì chúng có thể làm sai lệch động học của người nộm do tác động của quán tính
của chúng, do va chạm với người nộm, hoặc do tác động của sự căng dây. Hiện tại
không có phương pháp nào có hiệu lực để bảo đảm chắc chắn rằng những hiệu ứng
như vậy sẽ không xảy ra. Tác động do sự căng dây được minh hoạ nhờ sự mô phỏng
cấu hình 143 trên máy tính ATB với một xe đối diện vận tốc 13,4 m/s va chạm với
một mô tô đứng yên. Mô hình này sử dụng một mô hình dây treo ATB để nối phần sau
khung xương chậu người nộm với phần sau bên phải của ghế ngồi mô tô nhằm mục đích
xác định những tác động của một hoặc nhiều dây cáp nối với một số phần của mô
tô. Độ cứng và độ bền của những dây cáp này đã được xác định từ các phép đo
trong phòng thí nghiệm đối với một dây cáp thoả mãn các yêu cầu của 4.5.1 (Hình
D.2). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng độ bền lớn nhất của dây cáp không được nêu ra
trong 4.5.1, và độ bền có thể lớn hơn rất nhiều (đồng thời sự sai lệch chuyển động
trầm trọng hơn nhiều) so với các giá trị được sử dụng ở đây (xấp xỉ 400 N).
Hình
D.1 - Các đường đặc tính theo thời gian của chiết áp ngực xoay và chiết áp ngực
nối dây đối với va chạm khi được lắp trong lồng ngực Hybird III
Hình
D.2 - Lực / Độ võng của cáp (ví dụ)
Các Hình từ D.3 đến D.7 chỉ ra
những tác động của một dây cáp hãm (cáp kẹp) và bị đứt. Chỉ xuất hiện sai lệch
chuyển động không đáng kể đối với độ bền chống đứt riêng này của cáp. Các hình
từ D.8 đến D.12 chỉ ra những tác động của 12 dây cáp hãm (cáp kẹp) và bị biến
dạng. Trong trường hợp này, các dây cáp bị căng ra và chịu biến dạng dẻo, nhưng
không đứt. Chuyển động của người nộm bị tác động rất lớn. Việc kẹp nhiều hơn
một dây cáp hoặc sử dụng các dây cáp khoẻ hơn cũng sẽ có thể làm sai lệch
chuyển động của người nộm. Những sai lệch do tác động của cáp như vậy không có độ
tin cậy sinh học và có thể dẫn tới những sai khác giữa các thử nghiệm, cũng như
giữa các thiết bị thử.
Những dây cáp tự tháo ra tạm thời để
cung cấp năng lượng ban đầu và tín hiệu từ cảm biến đụng chạm môtô/xe đối diện
ban đầu là có thể chấp nhận được miễn là chúng tháo ra với một lực tối đa là 5
N. Với kinh nghiệm từ các thiết kế khả thi, sự tháo ra này xuất hiện trong giai
đoạn va chạm ban đầu và không đủ độ lớn để tác động đáng kể đến chuyển động của
người nộm.
Phần phía sau của xương chậu là vị
trí nối thông thường đối với người nộm Hybrid III. Vị trí này đồng thời cũng
gần với trọng tâm của toàn bộ người nộm, và do đó có thể giúp giảm thiểu sai
lệch chuyển động của các chi hoặc của phần thân. Việc sử dụng một đầu nối gắn
vào để giảm ứng suất được xem là một giải pháp kỹ thuật tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sáu thử nghiệm tương tự nhau được
tiến hành dưới các điều kiện được kiểm soát một cách chặt chẽ trong đó người
nộm OPAT được buộc vào mô tô bởi một bộ cáp ngoài, như đã nêu trong 4.5.1. Độ
dài của các dây cáp (12 m) được chọn để người nộm có thể bay qua mui xe ôtô và
va chạm với mặt đất trước khi các dây cáp bị kéo căng. Khối lượng của các dây
cáp (4 kg) được chọn trên cơ sở các thử nghiệm sơ bộ trong đó mô tô và người
nộm đã được cho va chạm vào một vật cản khi có và không có các dây cáp.
Hình
D.3 - Tác động mô phỏng của một dây cáp kẹp đối với quỹ đạo đầu người nộm
Hình
D.4 - Tác động mô phỏng của một dây cáp kẹp đối với quỹ đạo phần thân trên
người nộm
Hình D.5 - Tác động
mô phỏng của một dây cáp kẹp đối với quỹ đạo phần thân dưới người nộm
Hình
D.6 - Tác động mô phỏng của một dây cáp kẹp đối với vận tốc của đầu người nộm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
D.8 - Tác động mô phỏng của 12 dây cáp kẹp đối với quỹ đạo đầu người nộm
Hình
D.9 - Tác động mô phỏng của 12 dây cáp kẹp đối với quỹ đạo thân trên người nộm
Hình
D.10 - Tác động mô phỏng của 12 dây cáp kẹp đối với quỹ đạo thân dưới người nộm
Hình
D.11 - Tác động mô phỏng của 12 dây cáp kẹp đối với vận tốc của đầu người nộm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kết quả thu được đối với thành
phần vận tốc nằm ngang và vận tốc tổng hợp của phần đầu, được đo như trước. Kết
quả của các thử nghiệm khi có cáp đã được so sánh với giá trị trung bình của
các kết quả khi không có cáp và sai lệch được ghi lại: sai lệch cực đại của các
thử nghiệm có cáp là nhỏ hơn hoặc bằng sai lệch cực đại của các thử nghiệm
không cáp. Các thử nghiệm này được tiến hành dưới các điều kiện được kiểm soát,
khi sử dụng các phương pháp và thiết bị có khả năng lặp lại cao.
Các kết quả thu được được liệt kê
trong các Bảng D.1 và D.2, và chỉ ra rằng, trong chuỗi các thử nghiệm riêng
biệt trong phòng thí nghiệm này, đã không có tác động đáng kể nào của việc sử
dụng các dây cáp ngoài được lắp theo đặc tính kỹ thuật đã cung cấp. Tất nhiên,
trong các mô hình va chạm khác, có thể xảy ra khả năng các dây cáp mắc phải một
số kết cấu. Các hình từ D.15a đến D.15d minh hoạ các đồ thị mối quan hệ giữa
vận tốc và chuyển vị của chuỗi thử nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm
Nghiên cứu về giao thông này.
Đối với 16 thử nghiệm này, các
phương pháp phân tích quỹ đạo của mũ bảo hiểm trong 5.2.4.2 đã được tuân theo,
với hai ngoại lệ:
- tất cả các khung hình đã được số
hoá và vận tốc được lọc;
- không phân tích hướng nhìn từ máy
quay phía trên đầu.
Các phương pháp xếp đặt người nộm
trong 5.3 của ISO 13232-6 được tuân theo với các ngoại lệ sau:
- xương đòn của người nộm OPAT được
bố trí theo chỉ dẫn của nhà sản xuất;
- các khối lượng dùng để chỉnh đặt độ
cứng của khớp nối được lựa chọn để đưa ra các giá trị g tương đương với các giá
trị đã nêu trong các Bảng D.1, D.2 và Hình 15;
- các dữ liệu của thiết bị đo không
được ghi lại đối với các thử nghiệm không có cáp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
D.13 - Thời gian thử nghiệm va chạm với tỷ lệ kích thước thực của mô tô tại gần
đúng trọng tâm
Hình
D.14 - Thời gian thử mẫu của mô tô dọc theo mặt phẳng trọng tâm dọc, sau đường
tâm ngang
Bảng
D.1 - Thành phần vận tốc được chuẩn hóa của điểm tâm của mũ bảo hiểm qua mặt
phẳng AA’
Lần
thử
Thành
phần vận tốc được chuẩn hóa tại mặt phẳng AA’
Sai
lệch so với giá trị trung bình 0,974 (sd=0,052)
Phần
trăm sai lệch so với giá trị trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5a
6a
7a
8a
9a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11a
12b
13b
14c
15c
16d
0,95
0,98
0,98
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,91
0,93
0,96
0,90
0,99
1,06
1,00
0,98
0,98
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,08
1,00
-0,024
0,006
0,006
-0,074
-0,064
-0,044
-0,014
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,016
0,086
0,026
0,006
0,006
0,066
0,106
0,026
2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,6
7,6
6,6
4,5
1,4
7,6
1,6
8,8
2,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,6
6,8
10,9
2,7
13,08
13,08
13,08
13,05
13,06
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,04
13,04
13,04
13,10
13,02
13,08
13,08
13,09
13,06
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Có các dây cáp nối
với người nộm.
b Có các tay kẹp chặt;
đặt lực căng khớp cổ tay, khuỷu tay và bả vai tới 4 g.
c Có các tay kẹp chặt;
đặt lực căng khớp nối từ 1 g đến 2 g.
d Có các tay kẹp chặt;
lực căng khớp cổ tay là 6 g, khuỷu tay là 4 g, bả vai là 2 g.
Bảng
D.2 - Thành phần vận tốc tổng hợp được chuẩn hóa của điểm tâm của mũ bảo hiểm
qua mặt phẳng AA’
Lần
thử
Thành
phần vận tốc được chuẩn hóa tại mặt phẳng AA’
Sai
lệch so với giá trị trung bình 1,05 (sd =0,043)
Phần
trăm sai lệch so với giá trị trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5a
6a
7a
8a
9a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11a
12b
13b
14c
15c
16d
0,97
1,08
1,04
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,00
0,99
1,06
0,97
1,03
1,08
1,01
1,00
1,02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,12
1,04
-0,08
0,03
-0,01
0,03
-0,05
-0,06
0,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-0,02
0,03
-0,04
-0,05
-0,03
0,03
0,07
-0,01
7,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
2,9
4,8
5,7
1,0
7,6
1,9
2,9
3,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,9
2,9
6,7
1,0
13,08
13,08
13,08
13,05
13,06
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,04
13,04
13,04
13,10
13,02
13,08
13,08
13,09
13,06
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Có các dây cáp nối
với người nộm.
b Có các tay kẹp chặt;
đặt lực căng khớp cổ tay, khuỷu tay và bả vai tới 4 g.
c Có các tay kẹp chặt;
đặt lực căng khớp nối từ 1 g đến 2 g.
d Có các tay kẹp chặt;
lực căng khớp cổ tay là 6 g, khuỷu tay là 4 g, bả vai là 2 g.
Hình
D.15a - Đồ thị thành phần vận tốc tiến của trọng tâm mũ bảo hiểm theo chuyển vị
Hình
D.15b - Đồ thị thành phần vận tốc của điểm tâm của mũ bảo hiểm theo chuyển vị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
D.15d - Đồ thị thành phần vận tốc của điểm tâm của mũ bảo hiểm theo chuyển vị
- người nộm được đặt vào vị trí
giống như đối với thử nghiệm với tỷ lệ kích thước thực;
- mũ bảo hiểm là loại che nửa đầu Top
Tek Nimrod;
- hệ thống treo trước và bánh trước
của mô tô được sửa đổi để môtô có thể quay quanh trục bánh xe tới mức độ giống
như trong thử nghiệm với tỷ lệ kích thước thực, nhưng nó không bị biến dạng;
- các tay kẹp chặt chỉ được lắp
trong năm thử nghiệm, như đã chỉ ra trong Bảng D.1, D.2 và Hình 15.
D.2.5.2. Hệ thống thu dữ liệu
(xem 4.5.2)
Số lượng 32 kênh được xem như là
yêu cầu tối thiểu để ghi lại 28 biến số yêu cầu và các biến số cho phép khác mà
có thể được quan tâm.
Tốc độ lấy mẫu 10 kHz tiêu biểu cho
thực tế phổ biến của thử nghiệm va chạm môtô; tương thích với hệ thống thu nhận
dữ liệu khả thi hiện hành; đưa ra sự đáp ứng tần số đầy đủ đối với tất cả các
tín hiệu bao gồm cả những tín hiệu có thể trong khoảng 0,001 s (ví dụ như lực ở
chân hoặc gia tốc phần đầu); và tương thích với các phương pháp xử lý tín hiệu đã
nêu trong ISO 6487. Chiều rộng dải tín hiệu tương tự (analog) 2,5 kHz được xem
là tương đương với tốc độ lấy mẫu nêu trên xét về tỉ số chia tách tần số chống
alias điển hình 4:1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp kích thích của các cảm biến
được quy định nhằm tránh các vấn đề liên quan đến các tỉ số tín hiệu - độ ồn
thấp và các thay đổi tín hiệu do sự tự sấy nóng. Các giá trị được đưa ra là các
giá trị danh định nằm trong phạm vi của các thiết bị, và được chủ định để tiêu
chuẩn hoá hoạt động của các cảm biến.
D.2.5.4. Lọc chống alias cho hệ
thống số (xem 4.5.2.2)
Dữ liệu được lấy mẫu có thể bị sai
lệch do chuyển tiếp tần số cao - tần số Nyquyst bị alias (bằng nửa tần số lấy
mẫu). Việc lọc chống alias được chủ định để giảm những sai lệch như vậy. Điều
này là đặc biệt quan trọng khi đang sử dụng các giá trị đo đỉnh cho việc đánh
giá chấn thương.
ISO 6487 không chú tâm đến vấn đề
chống alias.
Độ suy giảm theo quy định ít nhất
là 40 dB đã nêu là phù hợp với SAE J211, tiêu chuẩn này yêu cầu độ alias dưới 1
% ứng với tần số được quan tâm (Fh, điển hình là 1 000 Hz).
Đặc điểm “tại tần số 7 kHz hoặc lớn
hơn” đã mở rộng phạm vi tần số chống alias được giới thiệu của SAE từ 1 kHz lên
đến 3 kHz (nghĩa là, “trên 7 kHz”, tần số Nyquyst là 5 kHz, để “thấp hơn 3
kHz”). Điều này được trông đợi từ khi SAE J211 (năm 1988) cho phép xảy ra alias
tại bất kỳ giá trị tần số nào lớn hơn Fh, và do đó có thể làm
sai lệch sự phân tích dữ liệu (tức là sự lựa chọn các giá trị cực đại). Trong các
yêu cầu đã nêu, có thể xuất hiện alias tại tần số trên 3 kHz, tuy nhiên, nó sẽ
bị suy giảm đáng kể bởi bộ lọc theo ISO 6487 (năm 1987) đã nêu trong 5.2 và được
dành cho một mục đích khác. Do vậy, yêu cầu ở đây là dành cho mức độ lọc chống
alias thấp nhất trước khi số hoá,
D.2.5.5 Thông số kỹ thuật của bộ
chuyển đổi từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu số của hệ thống số (xem 4.5.2.3)
Sự chuyển kênh tối đa theo quy định
là tương thích với các đặc tính của hệ thống thu nhận dữ liệu trong 32 kênh khả
thi hiện tại, và tuân thủ tốt yêu cầu của ISO 6487. Độ phân giải tối thiểu 8
bit tương đương với từ 0 đến 256 lần đếm, hay nói cách khác là tương đương với độ
phân giải cao hơn 0,4 % dải đo qua hệ thống chuyển đổi tín hiệu tương tự sang
tín hiệu số. Độ phân giải vật lý cũng có liên quan đến việc sử dụng phép xác định
thang đo chuẩn hoá của các biến số (xem D.2.5.8). Điều này nằm trong các yêu
cầu của Hệ thống Thử nghiệm Đánh giá U.S. DOT NHTSA dựa trên việc thử nghiệm
với hệ thống 8 bit hiện tại (theo Radwan và Nickles, năm 1991) (WG22/N41/Phụ
lục 7). Hệ thống thử nghiệm 8 bit kết hợp với các yêu cầu của SAE J211 (năm
1988) và ISO 6487 (năm 1987) và đồng thời, trong thực tế, cũng yêu cầu một độ
phân giải tối thiểu là 6,5 bit. Độ nhạy nhiệt khuếch đại đã nêu là thích hợp
với hệ thống thu nhận dữ liệu khả thi hiện tại.
D.2.5.6. Khả năng lưu trữ (xem
4.5.2.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.5.7. Thông số kỹ thuật về
mặt cơ khí của hệ thống thu nhận dữ liệu bên trong (xem 4.5.2.5)
Thể tích bên trong của hộp xương
sống phần ngực và của khung xương chậu đứng/ngồi sửa đổi là hai vùng của người
nộm không chứa các thiết bị yêu cầu khác hay trực tiếp tác động đến các đặc
tính lực/độ uốn (độ tin cậy sinh học) của người nộm. Theo đó, chúng tạo không
gian hữu ích cho hệ thống thu nhận dữ liệu. Khối lượng của phần thân trên và
phần thân dưới được giữ nguyên giống như các khối lượng tương ứng của người nộm
Hybrid III chuẩn nhằm mục đích bảo đảm sự thay đổi nhỏ nhất từ các thuộc tính
của người nộm đang xét và chuẩn hoá các khối lượng của người nộm lái xe. Bản
chất của khối lượng và trọng tâm của hộp xương sống phần ngực, và tất cả các
mômen quán tính và quán tính của hộp xương sống phần ngực, phần thân trên và
phần thân dưới không được quy định trong đặc tính của Hybrid III, và có thể
thay đổi. Tuy nhiên, các mômen quán tính của phần thân trên người nộm lái xe
trên đó có gắn hệ thống thu nhận dữ liệu khả thi hiện có là rất gần với các
mômen quán tính của phần thân trên Hybrid III mẫu chuẩn được đo.
Đặc tính của sự va chạm cơ khí được
tính đến để đảm bảo rằng hệ thống ghi lại dữ liệu một cách chính xác khi phải
chịu một va chạm đặc trưng cho các va chạm bắt gặp trong thử nghiệm va chạm mô tô.
Điều này phù hợp với đặc tính của hệ thống thu nhận dữ liệu khả thi hiện có.
Các điều kiện đặc trưng riêng là các điều kiện được đáp ứng bởi một thiết bị
khả thi (theo White và Gustin, năm 1989).
D.2.5.8. Xác định thang đo của
các biến số (xem 4.5.2.6)
Các phạm vi ghi trong Bảng 4 thừa
nhận việc sử dụng một bộ ghi 8 bit và được chuẩn hoá sao cho tất cả các thiết
bị đều sử dụng cùng một phạm vi động lực và có nền tảng là một độ phân giải
tương tự nhau cho tất cả các kênh ghi. Các giá trị nêu trong Bảng 4 bao hàm sự
thỏa hiệp giữa sự vượt quá phạm vi ở giới hạn trên và sự phân giải ở giới hạn dưới.
Các giá trị được đưa ra tương đương với khoảng 130 % các cấp độ chấn thương cực
đại được đánh giá đối với mỗi vùng cơ thể, như được nêu ra trong TCVN 7973 -5 :
2008 đối với phần đầu và ngực, và trong ISO 13232-3 đối với các lực và mômen
phần chân; hoặc các tín hiệu được ghi có thể là cực đại, dựa trên kinh nghiệm
thử nghiệm trước đây. Việc ghi lại các phạm vi lớn hơn bằng bộ ghi 8 bit được
xem là không cần thiết, theo quan điểm đánh giá chấn thương, và làm suy giảm độ
phân tối thiểu trên giới hạn dưới.
Đối với các bộ ghi có độ phân giải
cao hơn 8 bit, phạm vi ghi có thể được tăng lên để tăng sự vượt quá phạm vi ở
giới hạn trên của thang đo miễn là độ phân giải thực của giới hạn dưới, bao gồm
cả tiếng ồn, là tương đương hoặc tốt hơn so với bộ ghi 8 bit.
D.2.6. Chụp ảnh tốc độ cao (xem
4.6)
D.2.6.1. Thông số kỹ thuật của
máy quay (xem 4.6.1)
Yêu cầu đối với các máy quay, ống
kính, vị trí máy quay, đường ngắm và điểm ngắm phải như nhau trong tất cả các
thử nghiệm so sánh theo cặp nhằm tránh tình trạng thường gặp trong các thử
nghiệm trước đây, ví dụ như không thể so sánh các điểm chạm nhau của xe đối
diện do sự khác biệt lớn về vị trí máy quay. Vị trí, tiêu cự và trường nhìn của
máy quay được dẫn chứng bằng tài liệu để phục vụ cho các mục đích kiểm tra và để
làm cho quá trình hiệu chỉnh sự phối cảnh có tính khả thi, nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đèn định giờ bên trong được yêu
cầu để ghi lại bằng chụp ảnh theo thời gian thực của các hiện tượng đâm nhau
hơn là dựa vào tốc độ ảnh danh định của máy quay. Tốc độ cửa chập có thể góp
phần vào khoảng mờ quan sát thấy trong phim tốc độ cao. Yêu cầu đối với tốc độ
cửa chập là cần thiết để kiểm soát chất lượng sự lộ sáng. Giá trị khoảng mờ cực
đại là 0,020 mm đã tính đến yêu cầu độ chính xác ± 1 cm để xác định điểm chạm
nhau khi va chạm nằm trong phạm vi dung sai quy định trong ISO 13232-6. Hơn
nữa, nó thấp hơn giá trị 0,050 mm, là giá trị giới hạn trên đối với phép phân
tích phim tốc độ cao 16 mm (theo Hyzer, năm 1962).
Tốc độ khung hình danh định 400
khung mỗi giây nêu trong Bảng 5 được xem như đưa ra độ phân giải thời gian đủ
cho sự chạm nhau đầu tiên giữa môtô và xe đối diện, được xem là đủ cho mục đích
phân tích phim mô tả dưới đây, và được xem như đưa ra đủ sự minh bạch đối với
một dải điều kiện bố trí ánh sáng rộng.
Bốn máy quay yêu cầu là bốn máy
quay cần thiết cho phép phân tích định lượng các điều kiện va chạm ban đầu cũng
như quỹ đạo mũ bảo hiểm trong suốt giai đoạn va chạm đầu tiên. Vì những lý do đó,
cần quy định các yêu cầu đối với trường nhìn và đường ngắm.
Các đặc tính kỹ thuật trong Bảng
B.1 được dùng để cung cấp một nền tảng chung cho trường nhìn (liên quan đến độ
phân giải của phép phân tích phim), tiêu cự ống kính (liên quan đến sự phối
cảnh hiện trường), và khoảng thời gian phân tích phim (liên quan đến tốc độ lấy
mẫu). Bề rộng trường nhìn đã được lựa chọn theo cách để đạt được sự hài hoà
giữa:
- giữ cho mũ bảo hiểm ở trong tầm
nhìn máy quay, theo lý tưởng là trong khoảng thời gian lên tới 0,600 s (0,100 s
trước và 0,500 s sau sự chạm nhau đầu tiên giữa mô tô và xe đối diện);
- giảm đến mức tối thiểu chiều rộng
trường nhìn để cải thiện độ phân giải của mục tiêu (đến xấp xỉ 1 cm). Chiểu cao
trường nhìn dựa trên bề rộng trường nhìn nhân với tổng số khung phim 16 mm.
Tiêu cự tối thiểu của ống kính dựa trên kỹ thuật hiện tại, và là sự cố gắng
giảm thiểu sai lệch phối cảnh khi duy trì khoảng cách khả thi của máy quay (ví
dụ như chiều cao). Độ méo của các ống kính với các giá trị tiêu cự quy định là
không đáng kể. Các khoảng thời gian phân tích phim được lựa chọn để cung cấp
một tỉ số “tín hiệu đối với độ ồn” (“signal to noise” - S/N) sấp xỉ 6:1, trong đó
“tín hiệu” là chuyển động của phần đầu giữa hai khung phân tích phim liên tiếp;
và “độ ồn” tượng trưng cho độ phân giải của mắt người trên một màn số hoá rộng
300 mm (được ước lượng vào khoảng 0,2 % bề rộng của màn dựa theo kinh nghiệm
thực hành). Khi khoảng thời gian phân tích phim tăng lên, tín hiệu cũng tăng
lên. Khi tỉ số S/N tăng lên đến một giá trị lớn hơn 6, độ phân giải sẽ bị suy
giảm. Với các giá trị S/N nhỏ hơn 6, kinh nghiệm chỉ ra rằng cần có nhiều bộ
lọc số hoá hơn để đưa ra các thời gian “êm dịu” hợp lý (và điều này dẫn đến sự
sai lệch quá mức của). Do vậy, một tỉ số S/N bằng 6 được xem là tượng trưng cho
một điều kiện thuận lợi nhất.
D.2.7. Ảnh dùng để kiểm tra vị
trí người nộm (xem 4.7)
Nếu sử dụng phép chụp ảnh tĩnh, các
bức ảnh tĩnh cỡ phim 35 mm, trường nhìn và các yêu cầu về phối cảnh cho việc
kiểm tra vị trí người nộm sẽ dẫn đến một sai số đo tổng tiềm tàng vào khoảng
0,1 % (đây là sai số số hoá thủ công điển hình của phim cỡ 35 mm) nhân với 4 m
(trường nhìn), hoặc vào khoảng 0,5 cm. Phương pháp này cũng hỗ trợ việc giảm
thiểu cả hai sai số dạng 1 trong việc bác bỏ thử nghiệm khi không có chuyển động
thực của người nộm.
Nếu sử dụng các phương pháp ghi ảnh
thay thế thì cần phải thu được và chứng minh được một độ phân giải tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3. Phương pháp đo (xem 5)
D.3.1. Phép đo trước thử nghiệm
có liên quan đến sự rút gọn dữ liệu (xem 5.1)
Phép đo đối với các mục tiêu trên
mặt đất,các mục tiêu của mô tô và xe đối diện, và điểm tâm của mũ bảo hiểm cho
phép áp dụng phép hiệu chỉnh khoảng cách như đã định rõ trong 5.2. Việc đo
khoảng cách giữa các công tắc tiếp xúc là cần thiết cho việc tính toán vận tốc
ban đầu. Việc đo chiều rộng toàn bộ của xe đối diện cần thiết cho việc tính
toán điểm chạm nhau của xe đối diện.
Việc phủ một mô hình lưới đối với
bất cứ máy quay tốc độ cao nào có tiêu cự ngắn hơn sẽ cho phép thực hiện việc
hiệu chỉnh độ méo của từng khung hình một trong trường hợp sử dụng các tiêu cự
ngắn không được giới thiệu này.
D.3.2. Rút gọn dữ liệu (xem 5.2)
D.3.2.1. Dữ liệu điện tử (xem
5.2.1)
Mốc dữ liệu 0 có thể được định ra
bằng việc xác định giá trị trung bình của các dữ liệu trong khoảng 0,050 s
trước mốc thời gian 0, vì bất cứ trạng thái lực, chuyển động hoặc gia tốc ổn định
nào trước lúc chạm nhau đầu tiên giữa môtô/xe đối diện đều có thể được xem là
không đáng kể. Việc lưu giữ lại 3 chữ số có nghĩa là phù hợp với độ chính xác
của các cảm biến điện tử và độ chính xác tổng yêu cầu của các phép đo. Cụm từ “đáp
ứng tần số của dữ liệu đầu ra đối với tín hiệu tương tự chưa lọc đầu vào” làm
sáng tỏ cách mà các bộ lọc theo ISO 6487 được ứng dụng. Việc chia các dữ liệu
thành các cửa sổ sơ cấp và thứ cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc dựng đồ
thị các dữ liệu; và nhìn chung nhằm phân biệt các tác động có khuynh hướng liên
quan đến sự chạm nhau với xe đối diện (sơ cấp) với các tác động có khuynh hướng
liên quan hơn đến sự chạm nhau với mặt đất (thứ cấp). Việc định nghĩa nội dung
tập tin điện tử nhằm nâng cao sự trao đổi dữ liệu. Việc tính toán các gia tốc
góc của phần đầu được dựa trên phương pháp 9 cảm biến được Padgaonkar và những
người khác đưa ra năm 1975. Chương trình máy tính thực hiện các phép tính toán
cần thiết được cung cấp bởi Transport Canada, Biokinetics và Dynamic Research.
Do các hạn chế về mặt cơ khí nên điểm
chuẩn tải trọng đối với cảm biến lực phần cổ trên không tương đương với vị trí
của u đầu xương chẩm. Sự biến đổi các mômen phần cổ từ điểm tham khảo tải trọng
của cảm biến lực đến vị trí của u đầu xương chẩm bằng cách sử dụng các quy
trình trong SAE J1733 sẽ dẫn đến là các mômen tại một vị trí trong phần cổ, đó
là một vị trí thường gặp để tham chiếu và mô tả các tải trọng ở cổ người cũng
như dẫn đến các chấn thương.
D.3.2.2. Hiệu chỉnh các tenxơmét
phần xương dễ gãy (xem 5.2.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bản thân các tenxơmét;
- các cấu trúc để lắp các tenxơmét
lên đó;
- quy trình lắp các tenxơmét;
- sự định vị và định hướng vật lý
các tenxơmét;
- cách nối điện tử các tenxơmét với
nhau để tạo thành các cảm biến.
Các yếu tố nói trên có thể ảnh
hưởng đến độ nhạy sơ cấp (tín hiệu đầu ra tạo ra bởi lực và mômen đang được đo)
cũng như đến độ nhạy chéo trục (tín hiệu đầu ra tạo ra bởi các lực và mômen
trực giao với lực và mômen đang được đo).
Ví dụ như, khi giám sát mômen uốn
Mx trên đoạn xương ống chân dễ gãy, một tenxơmét đơn lẻ lắp trên bề mặt bên của
xương và được mắc như cảm biến cầu 1/4 sẽ cho một tín hiệu tỉ lệ với Mx (độ
nhạy sơ cấp). Một tenxơmét giống như vậy sẽ cho một tín hiệu cũng tỉ lệ với các
tải trọng hướng trục (độ nhạy chéo trục).
Mặt khác, hai tenxơmét được lắp
trên hai bề mặt bên đối diện của xương, được mắc một cách hợp thức như một cụm
cầu 1/2, đo Mx và không chịu tải trọng hướng trục (tức là độ nhạy chéo trục).
Tuy nhiên, nếu không được lắp thẳng hàng một cách chính xác với trục y, thì hai
tenxơmét tương tự có thể cho các tín hiệu My chéo trục.
Quy trình hiệu chuẩn tenxơmét đã
nêu cung cấp một cách thức để đo đạc và định lượng các độ nhạy sơ cấp và chéo
trục. Các giá trị chéo trục cực đại cho phép được lựa chọn dựa trên một khảo
sát về các độ nhạy chéo trục có được từ việc lắp đặt các tenxơmét trên các
xương dễ gãy. Chúng được chọn để nhận biết việc lắp đặt tenxơmét có khuyết tật
mà không cần đến việc loại bỏ không cần thiết các tenxơmét có thể chấp nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc mất một chân trong suốt một
thử nghiệm có thể ảnh hưởng đến chuyển động toàn bộ của người nộm, và do vậy,
nên được ghi chép trong bản báo cáo.
D.3.2.4. Các xương đùi và xương
ống chân (xem 5.2.3.1)
Vết gãy của xương sẽ bắt đầu tại
một vị trí cục bộ có ứng suất kết hợp được tạo ra bởi việc chất tải bên ngoài
vượt quá độ bền kéo của mô xương. Mặc dù có thể đo được sự phân bố ứng suất
trên một xương, nhưng về mặt lý thuyết, các cơ cấu và chỉ số tổng quát đối với
vết gãy xương do sự chất tải động lực học vẫn chưa được thiết lập. Giả sử như đã
có thể trang bị dụng cụ cho chân người để kiểm soát khắp cả xương về các điều
kiện thúc đẩy nhanh việc hình thành vết gãy, và điều này được thực hiện với một
phạm vi rộng các con người (tử thi) chịu các điều kiện chất tải bên ngoài, thì đã
có thể đưa ra một hàm đánh giá sự phân bố xác suất chấn thương theo kinh
nghiệm. Nhưng điều này đã không xảy ra.
Trong mọi trường hợp, các chân
người nộm không thể sẵn sàng cho việc trang bị dụng cụ để kiểm soát theo sự
phân bố ứng suất (hoặc biến dạng) liên tục. Nếu có thể như vậy, thì vẫn không
thể biết được mối quan hệ giữa các phép đo này với sự phân bố xác suất độ
nghiêm trọng chấn thương được kỳ vọng. Việc trực tiếp lập mô hình các xương
chân do vậy vẫn được lựa chọn như là phương pháp tiếp cận hợp lý duy nhất có
hiệu lực.
D.3.2.5. Xoắn xương đầu gối và
các chốt trượt (xem 5.2.3.2)
Có 2 chốt trượt bằng đồng trong
khớp gối dễ gãy: một chốt kiểm soát các chuyển động quay quá ngưỡng quanh trục
xương ống chân, chốt thứ hai kiểm soát các chuyển động quay quá ngưỡng theo
hướng làm vẹo xương vào trong/ra ngoài. Các chuyển động quay theo cả hai hướng đó,
khi không có sự hư hỏng của chốt kéo, được cho phép bởi sự nén của các khớp trụ
xoay đàn hồi. Tuy nhiên, nếu khớp gối chịu đựng một chuyển động quay đủ để các
lực cản lò xo của khớp trụ xoay đạt tới giá trị tải trọng phá hủy của các chốt
trượt bằng đồng thì các chốt này sẽ trượt, cho biết đã đạt tới các giá trị tải
trọng phá hủy thiết kế của khớp gối. Các giá trị tải trọng phá hủy này xuất
phát từ các kết quả của một nghiên cứu được thực hiện bằng các thử nghiệm chất
tải gần như tĩnh lên các khớp gối tử thi (Ahmed và McLean năm 1988; St.Laurent
và những người khác năm 1989a).
Một sự hư hỏng của chốt trượt xoắn
sẽ mô phỏng sự xé ra của tổ hợp dây chằng/ mặt xương khum khỏi trạng thái bình
ổn của xương chày, và sẽ được kết hợp với hư hỏng của phía trước chữ thập. Một
sự hư hỏng của chốt trượt gây vẹo xương sẽ mô phỏng sự hư hỏng của dây chằng
bên và dây chằng trước chữ thập. Các chấn thương kết hợp với một trong hai kiểu
hư hỏng này chỉ dẫn đến một sự trật khớp cục bộ của khớp gối. Các chấn thương
kết hợp với các hư hỏng đồng thời của các chốt trượt xoắn và làm vẹo xương là
tượng trưng cho sự trật khớp hoàn toàn của khớp gối.
D.3.2.6. Miếng đệm phần bụng
(xem 5.2.3.3)
Sự biến dạng của miếng đệm dễ gẫy
phần bụng được xem là tượng trưng cho sự xâm nhập lớn nhất ở phần bụng (theo
Rouhana và những người khác, năm 1989). Đến lượt mình, sự xâm nhập lớn nhất ở
phần bụng lại được xem là có tương quan với độ nghiêm trọng chấn thương phần
bụng. Do vậy, việc đo giá trị pA,max từ miếng đệm dễ gẫy phần bụng có thể được
sử dụng để đánh giá độ nghiêm trọng của chấn thương phần bụng phải chịu trong
suốt thử nghiệm va chạm mô tô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.2.7. Phép phân tích theo
thời gian (xem 5.2.4.1)
Quy định “10 khung phân tích phim
trước sự chạm nhau đầu tiên giữa môtô/xe đối diện” vì nó tương ứng với ít nhất
0,050 s trước sự chạm nhau đầu tiên giữa môtô/xe đối diện, theo Bảng B.1, tương
đương với khoảng thời gian sử dụng cho việc ghi điện tử; và bởi vì khoảng thời
gian tương đương 10 khung phân tích phim có thể được yêu cầu để cho phép bộ lọc
vị trí số trở nên ổn định. “80 khung phân tích phim sau sự chạm nhau đầu tiên
giữa môtô/xe đối diện” gần tương ứng với điểm cuối của sự va chạm sơ cấp, va
chạm mà được định ra trên danh nghĩa là sẽ kết thúc vào thời điểm 0,500 s sau
sự chạm nhau đầu tiên giữa môtô/xe đối diện.
D.3.2.8. Phép phân tích quỹ đạo
của mũ bảo hiểm (xem 5.2.4.2)
Tính năng của máy phân tích chuyển động
phim đã được quy định để có thể nhận được các mức độ phân giải như nhau từ các
thiết bị thử nghiệm khác nhau.
Khoảng thời gian phân tích phim
thực được sử dụng dựa trên một công thức kinh nghiệm, công thức này lại được
dựa trên cơ sở lý luận của 4.6.2.
“Sự thay đổi khung hình máy quay”
(tức là của máy quay) được loại trừ bằng việc sử dụng một mục tiêu cố định trên
mặt đất.
Sự hiệu chỉnh chiều sâu được sử
dụng để giải thích nguyên nhân sự thay đổi tỉ xích do tầm nhìn phối cảnh của
máy quay (tức là việc thu gọn các đoạn chiều dài nằm trên các mặt phẳng ngang
khác nhau).
Khoảng thời gian kết hợp với mỗi
khung phân tích phim được tính toán để giải thích nguyên nhân sự khác nhau của
khung hình này đối với khung hình kia về tốc độ của máy quay. Điều này là quan
trọng đối với việc tạo ra một thời gian không bị méo và đối với phép vi phân số
học chính xác để đưa ra giá trị vận tốc.
Phương trình dùng để làm phẳng vị
trí là một cửa sổ hình tam giác thường được sử dụng trong phép phân tích chuyển
động. Việc sử dụng 4 hành trình biểu thị một sự hài hoà giữa sự giảm độ ồn và
các lần chỉnh đặt đầu tiên và cuối cùng (tức là sự sai lệch quỹ đạo).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.3.1. Điểm chạm nhau của xe
đối diện (xem 5.3.4)
Điểm chạm nhau của xe đối diện được
đo như là độ dịch chuyển ngang tính từ đường tâm xe đối diện, tại khung phim
ngay trước sự chạm nhau đầu tiên giữa môtô/xe đối diện, đối với các va chạm vào
phía trước, góc trước, phía sau hoặc góc sau xe đối diện. Đối với các va chạm
vào bên cạnh xe đối diện, điểm chạm nhau của xe đối diện được đo như là độ dịch
chuyển dọc tính từ gờ trước xe đối diện tại khung phim ngay trước sự chạm nhau đầu
tiên giữa môtô/xe đối diện.
D.3.3.2. Kiểm tra vị trí người
nộm (xem 5.3.5)
Các vị trí của các điểm tham chiếu
khác nhau của người nộm liên quan đến các mục tiêu mô tô được đo bằng phương
pháp chụp ảnh tại thời điểm thiết lập trước thử nghiệm (thời điểm tại đó phải
thoả mãn các tiêu chuẩn về sự định vị đã nêu theo ISO 13232-6 và trong khoảng
0,100 s trước đụng chạm đầu tiên giữa môtô/xe đối diện (nhằm xác định rằng
người nộm không dịch chuyển khỏi vị trí chuẩn của nó).
D.4. Phụ lục A (quy định) Số hoá
điểm tâm của mũ bảo hiểm
Điểm tâm của mũ bảo hiểm được sử
dụng như một điểm gần đúng với tâm của đầu; và để loại trừ các tác động không
liên quan của chuyển động quay góc của đầu sẽ xuất hiện khi sử dụng các mục
tiêu của mũ bảo hiểm. Điểm tâm của mũ bảo hiểm này được định nghĩa là tâm của đường
tròn ngoại tiếp mũ bảo hiểm tại lúc chạm nhau đầu tiên của môtô/xe đối diện.
Sau đó, đường tròn này được định tâm gần đúng đối với hoặc trong mũ bảo hiểm để
xác định điểm tâm.
D.5. Phụ lục B (quy định) Yêu
cầu đối với trường nhìn máy chụp ảnh tốc độ cao
Xem D.2.6.2.
D.6. Phụ lục C (quy định) Mã máy
tính dùng cho phép tính toán các gia tốc dài và gia tốc góc của phần đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Định nghĩa, ký hiệu và chữ viết
tắt
4 . Yêu cầu
4.1. Biến số được ghi bằng dụng cụ điện
tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Mục tiêu ảnh cần được số hóa
4.4. Đặc điểm kỹ thuật của cảm biến
4.5. Hệ thống thu dữ liệu trong và đặc
điểm kỹ thuật của hệ thống ghi
4.6. Chụp ảnh tốc độ cao
4.7. Chụp ảnh tĩnh
5. Phương pháp đo
5.1. Phép đo trước thử nghiệm liên
quan đến rút gọn dữ liệu
5.2. Rút gọn dữ liệu
5.3. Điều kiện của va chạm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Tài liệu
Phụ lục A (quy định) Số hoá điểm
tâm của mũ bảo hiểm
Phụ lục B (quy định) Yêu cầu về
trường nhìn của việc chụp ảnh tốc độ cao
Phụ lục C (quy định) Mã chương
trình máy tính dùng cho tính toán gia tốc dài và gia tốc góc của phần đầu
Phụ lục D (tham khảo) Cơ sở lôgíc
của TCVN 7973 -4
1)
Một bản danh sách mô tả một hoặc nhiều sản phẩm mẫu thoả mãn yêu cầu này đã
được xác nhận bởi Ban thư ký ISO và Ban thư ký của ISO/TC 22/SC 22. Bản danh
sách được xác nhận với mục đích tạo thuận lợi cho người sử dụng TCVN 7973 (ISO
13232) và không có sự chứng nhận bởi ISO đối với những sản phẩm được liệt kê.
Có thể sử dụng các sản phẩm khác nếu có thể chỉ ra chúng cho các kết quả như
nhau.
2)
Gia tốc kế model 7264 : 2000 là một sản phẩm được cung cấp bởi tập đoàn Endevco
Corp., San Juan Capistrano, California, Mỹ. Thông tin này được đưa ra với mục
đích tạo sự thuận tiện cho người sử dụng TCVN 7973 (ISO 13232) và không có sự
chứng nhận bởi ISO đối với sản phẩm này. Có thể sử dụng các sản phẩm khác nếu
có thể chỉ ra chúng cho các kết quả như nhau.
3)
Một bản danh sách mô tả một hoặc vài sản phẩm mẫu thoả mãn yêu cầu này đã được
xác nhận bởi Ban thư ký ISO và Ban thư ký của ISO/TC 22/SC 22. Bản danh sách
được xác nhận với mục đích tạo sự thuận tiện cho người sử dụng TCVN 7973 (ISO
13232) và không có sự chứng nhận bởi ISO đối với những sản phẩm được liệt kê.
Có thể sử dụng các sản phẩm khác nếu có thể chỉ ra chúng cho các kết quả như
nhau.
4)
Cảm biến lực model 1716 là một sản phẩm được cung cấp bởi Robert A. Denton,
Inc., Rochester Hills, Michigan, Mỹ. Thông tin này được đưa ra với mục đích tạo
sự thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn TCVN 7973 (ISO 13232) và không có sự
chứng nhận bởi ISO đối với sản phẩm này. Có thể sử dụng các sản phẩm khác nếu
có thể chỉ ra chúng cho các kết quả như nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6)
Một bản danh sách mô tả một hoặc nhiều sản phẩm mẫu thoả mãn yêu cầu này đã
được xác nhận bởi Ban thư ký ISO và Ban thư ký của ISO/TC 22/SC 22. Bản danh
sách được xác nhận với mục đích tạo sự thuận tiện cho người sử dụng TCVN 7973
(ISO 13232) và không có sự chứng nhận bởi ISO đối với những sản phẩm được liệt
kê. Có thể sử dụng các sản phẩm khác nếu có thể chỉ ra chúng cho các kết quả
như nhau.
7)
Cảm biến lực model 1708, 1891 và 2693 là các sản phẩm được cung cấp bởi Robert
A. Denton, Inc., Rochester Hills, Michigan, Mỹ. Thông tin này được đưa ra với
mục đích tạo sự thuận tiện cho người sử dụng TCVN 7973 (ISO 13232) và không có
sự chứng nhận bởi ISO đối với các sản phẩm này. Có thể sử dụng các sản phẩm
khác nếu có thể chỉ ra chúng cho các kết quả như nhau.
8)
Một bản danh sách mô tả một hoặc nhiều sản phẩm mẫu thoả mãn yêu cầu này đã
được xác nhận bởi Ban thư ký ISO và Ban thư ký của ISO/TC 22/SC 22. Bản danh
sách được xác nhận với mục đích tạo sự thuận tiện cho người sử dụng TCVN 7973
(ISO 13232) và không có sự chứng nhận bởi ISO đối với những sản phẩm được liệt
kê. Có thể sử dụng các sản phẩm khác nếu có thể chỉ ra chúng cho các kết quả
như nhau.