TIÊU CHUẨN
VIỆT NAM
TCVN
7497 : 2005
BITUM
- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM HOÁ MỀM (DỤNG CỤ VÒNG-VÀ-BI)
Bitumen - Test method for s°Ftening point
(ring-and-ball apparatus)
1. Phạm vi áp
dụng
1.1. Tiêu chuẩn này qui định phương pháp
xác định điểm hoá mềm của bitum trong khoảng nhiệt độ từ 30 °°C đến 157 °C (86 °F
đến 315 °F) bằng dụng cụ vòng-và-bi ngập trong nước cất (30 °C đến 80 °C),
trong glyxerin USP (trên 80 °C đến 157 °C), hoặc trong etylen glycol (30 °C đến
110 °C).
1.2. Các giá trị tính theo hệ đơn vị SI
là giá trị tiêu chuẩn.
1.3. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất
cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này
có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khoẻ cũng như
khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
2. Tài liệu
viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7494 : 2005 (ASTM D 140 - 01)
Bitum - Phương pháp lấy mẫu.
TCVN 7498 : 2005 (ASTM D 92-02b)
Bitum - Phương pháp xác định điểm chớp cháy
và điểm cháy bằng thiết bị thử cốc hở Cleveland.
ASTM C 670 Practice for preparing
precision and bias statements for test method for construction materials
(Phương pháp xác định độ chụm và độ lệch đối với các phương pháp thử vật liệu
xây dựng).
ASTM D 3461 Test method for s°Ftening
point °F asphalt and pitch (meter Cup-and-ball method) [Phương pháp xác định
điểm hoá mềm của bitum và nhựa hắc ín (dùng máy đo cốc và bi)].
ASTM E 1 Specification for ASTM
thermometers (Qui định kỹ thuật đối với nhiệt kế ASTM).
3. Tóm tắt
phương pháp
3.1. Hai mẫu bitum nằm ngang, được chuẩn
bị bằng cách đổ đầy bitum vào hai vòng bằng đồng có giá treo và được gia nhiệt
với tốc độ kiểm soát trong bình chứa chất lỏng trong đó mỗi vòng đỡ một viên bi
thép. Điểm hoá mềm được báo cáo là giá trị trung bình của nhiệt độ mà tại đó
hai mẫu bitum đủ mềm để viên bi bọc kín bitum rơi xuống một khoảng bằng 25 mm
(1,0 in.).
4. Ý nghĩa và
ứng dụng
4.1. Bitum là vật liệu nhớt, dẻo không
có điểm chảy xác định rõ ràng, khi tăng nhiệt độ, bitum trở nên mềm dẻo, giảm
nhớt. Chính vì lý do này mà phải xác định điểm hoá mềm theo phương pháp xác
định chặt chẽ và tuỳ chọn để các kết quả là tái lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Thiết bị
thử
5.1. Vòng - Hai vòng chứa mẫu bằng đồng có các kích thước phù hợp như Hình 1 (a).
5.2. Tấm lót - Bằng đồng, phẳng, nhẵn, có kích thước 50 mm x 75 mm
(2 in. x 3 in.).
5.3. Bi - Hai viên bi thép, đường kính 9,5 mm (3/8 in.), khối lượng mỗi viên là
3,50 g ± 0,05 g.
5.4. Vòng dẫn hướng - Hai vòng dẫn hướng bằng đồng để đặt bi đúng tâm vòng
chứa mẫu, kích thước và hình dạng như nêu trên Hình1 (b).
5.5. Bình - Bình thuỷ tinh, chịu nhiệt có đường kính trong không nhỏ hơn 85 mm và
có chiều cao không nhỏ hơn 120 mm kể từ đáy đến miệng.
Chú thích 1: Cốc thử dạng nông dung
tích 800 ml làm bằng thuỷ tinh chịu nhiệt là phù hợp với yêu cầu này.
5.6. Khung treo - Giá treo bằng đồng được thiết kế sao cho đỡ được hai
vòng chứa mẫu ở vị trí ngang, phù hợp với kích thước và hình dạng như trên Hình
1 (c), giá treo trên khung như minh hoạ ở Hình 1 (d). Mặt đáy của giá treo cách
mặt trên của tấm đáy bằng 25 mm (1,0 in.), mặt dưới của tấm đáy cách đáy bình
khoảng 16 mm ± 3 mm (5/8 in. ± 1/8 in.).
5.7. Nhiệt kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7.2. Với vật liệu có điểm hóa mềm cao,
dùng nhiệt kế ASTM có dải đo từ 30 °C đến 200 °C (85 °F
đến 392 °F) và phù hợp các yêu cầu của loại nhiệt kế 16C hoặc 16F
theo ASTM E 1.
5.7.3. Các nhiệt kế tương ứng được treo
trong khung như trên Hình 1 (d) sao cho đáy bầu nhiệt kế ngang bằng đáy của
vòng chứa mẫu, không chạm vào vòng chứa mẫu cũng như khung treo, cách vòng chứa
mẫu khoảng 13 mm (0,5 in.). Không dùng các loại nhiệt kế khác thay thế.
Kích thước tính bằng milimét
Hình1 - Vòng chứa mẫu, vòng dẫn hướng, giá
treo, và khung treo của thiết bị
6. Hoá chất
và vật liệu
6.1. Chất lỏng trong bình
6.1.1. Nước cất đun sôi để nguội
Chú thích 2: Dùng nước cất đun sôi
để nguội nhằm tránh bọt khí đọng trên mặt mẫu, ảnh hưởng kết quả thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 3: Chú ý: Glyxerin có điểm
chớp cháy bằng 160 °C (320 °F) xác định theo TCVN 7498 : 2005 (ASTM D92-02b).
6.1.3. Etylen glycol, có điểm sôi trong khoảng từ 195 °C
và 197 °C (383 °F và 387 °F).
Chú thích 4: Chú ý: Etylen glycol
độc khi tiếp xúc trong hoặc hít phải hơi. Tránh tiếp xúc lâu và nhiều lần với
da hoặc hít hơi. Điểm chớp cháy bằng 115 °C (239 °F) khi xác định theo TCVN
7498 : 2005 (ASTM D 92-02b). Nếu sử dụng làm chất lỏng trong bình thì thực hiện
phép thử nơi có tủ hốt, có quạt thông gió tốt để xua hơi độc.
6.2. Chất bôi trơn
6.2.1. Để tránh sự bám dính của bitum, khi
tạo mẫu, bề mặt tấm đồng được xoa một lớp mỏng dầu silicon hoặc mỡ (Chú thích
5), hợp chất glyxerin và dextrin, bột tan hoặc cao lanh.
Chú thích 5: Chú ý: Tách riêng
silicon với mẫu và các dụng cụ thử nghiệm bitum để tránh gây nhiễm lẫn nhau.
Khi tiếp xúc với silicon phải đeo găng tay cao su. Sự nhiễm lẫn silicon có thể
gây sai lệch cho kết quả trong các phép thử khác như xác định độ kim lún và
điểm chớp cháy.
7. Lấy mẫu
7.1. Lấy mẫu theo TCVN 7494 : 2005 (ASTM
D 140-01).
8. Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 6: Tấm điện gia nhiệt có
điện năng tối thiểu trên đơn vị diện tích bề mặt bằng 37 kW/m2 là
phù hợp cho phép thử này.
8.1.1. Gia nhiệt mẫu bitum cho đến khi
chảy lỏng trong khoảng thời gian không quá 2 giờ và không quá 110 °C
(200 °F) so với nhiệt độ hoá mềm dự kiến của bitum.
8.1.2. Gia nhiệt mẫu nhựa hắc ín trong
vòng 30 phút đến nhiệt độ chảy lỏng và không quá 55 °C (100 °F)
so với nhiệt độ hoá mềm dự kiến của nhựa hắc ín.
8.1.3. Nếu sau đó phải thử lại thì không
gia nhiệt lại mẫu cũ mà phải dùng mẫu mới chứa trong vật chứa sạch để chuẩn bị
mẫu thử.
8.2. Gia nhiệt hai vòng chứa mẫu (không
gia nhiệt tấm lót) đến xấp xỉ nhiệt độ chảy lỏng và đặt lên tấm lót, tấm này đã
được bôi trơn bằng một trong các chất bôi trơn.
8.3. Rót dòng nhỏ bitum đã gia nhiệt vào
từng vòng chứa mẫu, sau đó để nguội trong không khí ít nhất 30 phút. Đối với
các vật liệu đã mềm ở nhiệt độ phòng thì làm nguội mẫu trong ít nhất 30 phút ở
nhiệt độ không khí ít nhất 10 °C (18 °F) thấp hơn nhiệt
độ hoá mềm dự kiến của bitum. Thời gian tính từ khi rót bitum vào vòng chứa mẫu
cho đến khi hoàn tất thí nghiệm không được vượt quá 240 phút.
8.4. Khi mẫu đã nguội, dùng dao hoặc
thìa đã hơ nóng cắt phần bitum thừa, sao cho mặt mẫu phẳng và bằng với mặt trên
của vòng chứa mẫu.
9. Cách tiến
hành
9.1. Chọn chất lỏng và nhiệt kế thích
hợp với điểm hoá mềm dự kiến, theo quy định dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.2. Đối với mẫu có điểm hoá mềm trong
khoảng 80 °C (176 °F) đến 157 °C (315 °F)
dùng USP glyxerin và nhiệt kế loại 16C hoặc 16F. Nhiệt độ trong bình lúc bắt
đầu thí nghiệm là 30 °C ±1 °C
(86 °F ± 2 °F).
9.1.3. Đối với mẫu có điểm hoá mềm trong
khoảng 30 °C đến 110 °C (86 °F đến 230 °F)
dùng etylen glycol và nhiệt kế loại 16C hoặc 16F. Nhiệt độ trong bình lúc bắt
đầu thí nghiệm là 5 °C ± 1
°C (41 °F ± 2
°F).
9.1.4. Đối với mục đích trọng tài, mẫu có
điểm hoá mềm đến 80 °C (176 °F), tiến hành thử trong bình
nước và mẫu có điểm hoá mềm trên 80 °C (176 °F) tiến hành
thử trong bình chứa glyxerin.
9.2. Lắp các vòng chứa mẫu, vòng dẫn
hướng và nhiệt kế đúng vị trí. Đặt thiết bị trong phòng thí nghiệm có tủ hút,
nếu dùng glycol etylen phải đảm bảo tủ hút hoạt động tốt để thoát hết hơi độc.
rót nước vào bình sao cho độ sâu đến 105 mm ± 3
mm (41/8 in ± 1/8 in) và đặt thiết bị vào vị
trí. Dùng panh kẹp đặt hai viên bi sắt vào đáy bình như vậy chúng sẽ có cùng
nhiệt độ với các dụng cụ khác.
9.3. Nếu cần có thể đặt bình vào nước đá
hoặc phải tạo và duy trì nhiệt độ bình cùng thiết bị trong 15 phút. Chú ý không
làm bẩn chất lỏng trong bình chứa.
9.4. Dùng panh kẹp lấy bi đặt lên vòng
dẫn hướng.
9.5. Gia nhiệt từ phía đáy bình, sao cho
số đọc trên nhiệt kế chỉ nhiệt độ tăng đều với tốc độ khoảng 5 °C (9
°F)/phút (Chú thích 7). Nếu cần có thể dùng các tấm chắn để tránh
gió lùa. Không tính trung bình tốc độ tăng nhiệt độ cho cả quá trình thử. Sau 3
phút đầu, tại bất kỳ phút nào sai số cho phép lớn nhất bằng ± 0,5 °C (± 1,0 °F). Nếu tốc độ tăng nhiệt không nằm trong giới hạn
trên, phải loại bỏ phép thử.
Chú thích 7: Việc tuân thủ chặt chẽ
các quy định về tốc độ gia nhiệt rất có ý nghĩa đối với độ tái lập của các kết
quả. Có thể dùng bếp ga hoặc bếp điện nhưng phải dùng tấm cách điện và loại có
công suất thay đổi để duy trì tốc độ gia nhiệt quy định.
9.6. Ghi lại số đọc trên nhiệt kế cho
từng vòng và bi tại thời điểm viên bi được bọc kín bitum và chạm tấm đáy. Không
hiệu chỉnh phần thân nổi phía trên của nhiệt kế. Nếu độ chênh lệch giữa hai
nhiệt độ lớn hơn 1 °C (2 °F) thì làm lại phép thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Đối với cùng một mẫu bitum, điểm
hoá mềm được xác định trong bể nước sẽ thấp hơn so với khi xác định trong bể
glyxerin. Do phép xác định điểm hoá mềm thay đổi nên độ chênh lệch chỉ áp dụng
đối với điểm hoá mềm lớn hơn 80 °C (176 °F).
10.2. Khi môi trường xác định điểm hoá
mềm trên 80 °C chuyển từ nước sang glyxerin sẽ gây cho kết quả không
đồng đều. Báo cáo điểm hoá mềm thấp nhất cho phép, xác định trong glyxerin đối
với bitum là 84,5 °C (184 °F) và đối với nhựa hắc ín là
82 °C (180 °F). Cũng như vậy, báo cào các điểm hoá mềm
xác định trong glyxerin thấp hơn các điểm hoá mềm xác định trong nước nhỏ hơn
hoặc bằng 80 °C (176 °F).
10.2.1. Hệ số điều chỉnh cho bitum là - 4,2 °C (- 7,6 °F) và cho nhựa hắc ín là - 1,7 °C (- 3,0 °F). Khi thử trọng tài, tiến hành lại phép thử trong bể
nước.
10.2.2. Trong mọi trường hợp, phải tiến
hành lại phép thử khi xác định trong bình glyxerin mà giá trị trung bình của
hai nhiệt độ là bằng hay thấp hơn 80,0 °C (176,0 °F) đối
với bitum; hoặc bằng hay thấp hơn 77,5 °C (171,5 °F)
đối với hắc ín.
10.3. Ngược lại, khi thử trong bình nước,
điểm hoá mềm lớn hơn 80 °C (176 °F) so với điểm hoá mềm
xác định trong bình glyxerin thì hệ số hiệu chỉnh cho bitum là + 4,2 °C
(+ 7,6 °F) và cho nhựa hắc ín là + 1,7 °C (+ 3,0 °F).
Khi thử trọng tài, tiến hành lại phép thử trong bình glyxerin.
10.3.1. Trong mọi trường hợp, khi xác định
trong bình nước, giá trị trung bình của hai nhiệt độ bằng hoặc lớn hơn 85,0 °C
(185,0 °F) thì phải tiến hành lại phép thử trong bình glyxerin.
10.4. Kết quả thí nghiệm thu được khi
dùng bể glycol etylen sẽ khác với các kết quả khi dùng bể nước và glyxerin, áp
dụng các công thức dưới đây để tính toán độ chênh lệch:
Bitum:
SP (glyxerin) = 1,026 583 x SP
(etylen glycol) ě 1,334 968 °C (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhựa hắc ín:
SP (glyxerin) = 1,044 795 x SP
(etylen glycol) ě 5,063 574 °C (3)
SP (nước) = 1,061 111 x SP (etylen
glycol) ě 8,413 488 °C (4)
11. Báo cáo
kết quả
11.1. Khi sử dụng các nhiệt kế ASTM 15C
hoặc 15F, báo cáo kết quả chính xác đến 0,2 °C hoặc 0,5 °F,
điểm hoá mềm là giá trị trung bình hoặc là giá trị trung bình đã hiệu chỉnh của
các nhiệt độ đã ghi ở điều 9.6.
11.2. Khi sử dụng các nhiệt kế ASTM 16C
hoặc 16F, báo cáo kết quả chính xác đến 0,5 °C hoặc 1,0 °F,
điểm hoá mềm là giá trị trung bình hoặc là giá trị trung bình đã hiệu chỉnh của
các nhiệt độ đã ghi ở điều 9.6.
11.3. Báo cáo chất lỏng trong bể đã sử
dụng khi tiến hành như trong phép thử này.
12. Độ chụm
và độ lệch
12.1. Đối với nước cất hoặc glyxerin USP,
áp dụng các chuẩn cứ sau đây để đánh giá chấp nhận các kết quả (xác suất 95 %).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.2. Độ chụm của nhiều phòng thí nghiệm - Độ lệch tiêu chuẩn của nhiều phòng thí nghiệm được
xác định là 0,70 °C (1,26 °F). Do vậy, các kết quả của
hai phép thử được thực hiện đúng trên cùng một mẫu bitum do hai phòng thí
nghiệm tiến hành không được chênh hơn 2,0 °C (3,5 °F).
12.2. Với etylen glycol, áp dụng các
chuẩn cứ sau để đánh giá chấp nhận các kết quả:
12.2.1. Độ chụm của một thí nghiệm viên - Độ lệch tiêu chuẩn của một thí nghiệm viên được xác
định là 0,72 °C (1,29 °F). Do vậy, các kết quả của hai
phép thử được thực hiện đúng do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên cùng
một mẫu bitum không được chênh hơn 2,0 °C (3,5 °F).
12.2.2. Độ chụm của nhiều phòng thí nghiệm - Độ lệch tiêu chuẩn của nhiều phòng thí nghiệm được
xác định là 1,08 °C (1,95 °F). Do vậy, các kết quả của
hai phép thử được thực hiện đúng trên cùng một mẫu bitum do hai phòng thí
nghiệm tiến hành không được chênh hơn 3,0 °C (5,5 °F).
12.3. Độ lệch - Tiêu chuẩn này không có độ lệch vì giá trị điểm hoá
mềm của phép thử bitum chỉ được xác định theo phương pháp này.