Ký hiệu
|
Mô tả
|
Đơn vị đo
|
E
|
Chiều dài cơ sở
|
m
|
F
|
Lực
|
N
|
Fdyn
|
Phản lực động thẳng đứng của mặt đường
khi hệ thống chống khóa cứng hoạt động
|
N
|
Fi
|
Phản lực tĩnh thẳng đứng của mặt đường
lên trục thứ i (trước hoặc sau)
|
N
|
Fidyn
|
Lực Fdyn lên trục
thứ i (trước hoặc sau)
trong trường hợp xe được kéo
|
N
|
g
|
Gia tốc trọng trường (9,81 m/s2)
|
m/s2
|
h
|
Chiều cao trọng tâm của xe do nhà sản
xuất quy định và được Cơ quan thực hiện
thử nghiệm phê duyệt kiểu chấp thuận
|
m
|
k
|
Hệ số bám giữa lốp và mặt
đường
|
1
|
kf
|
Hệ số k của trục trước
|
1
|
kH
|
Hệ số k được xác định trên bề
mặt có độ bám cao
|
1
|
kL
|
Hệ số k được xác định trên bề
mặt có độ bám thấp
|
1
|
klock
|
Giá trị hệ số bám khi trượt 100 %
|
1
|
km
|
Giá trị trung bình của hệ số k
của xe (chất tải động)
|
1
|
kpeak
|
Giá trị k lớn nhất của đường cong
"hệ số bám phụ thuộc độ trượt"
|
1
|
kr
|
Hệ số k của trục sau
|
1
|
M
|
Khối lượng bản thân của xe
|
kg
|
Mmax
|
Khối lượng lớn nhất cho phép của xe
|
kg
|
p
|
Áp suất
|
bar
|
s
|
Quãng đường phanh
|
m
|
t
|
Thời gian
|
s
|
tm
|
Giá trị trung bình của một số lần đo t
|
s
|
tmin
|
Giá trị nhỏ nhất của t
|
s
|
v
|
Vận tốc xe
|
km/h
|
vmax
|
Vận tốc lớn nhất của xe (do nhà sản xuất xe công bố)
|
km/h
|
z
|
Lực phanh riêng
|
1
|
zAL
|
Lực phanh riêng của xe khi hệ thống
chống khóa cứng hoạt động
|
1
|
zm
|
Lực phanh riêng trung bình
|
1
|
zMALS
|
Lực phanh riêng zAL của xe được
kéo trên bề mặt bám không đồng đều
|
1
|
ɛ
ɛL, ɛH
|
Hệ số sử dụng lực bám của xe: là
thương số của lực
phanh riêng lớn nhất khi hệ thống chống khóa
cứng hoạt động (zAL) và giá trị
hệ số bám (k) tương ứng trên bề mặt có độ bám thấp và trên bề mặt có độ
bám cao
|
1
|
5. Điều kiện địa điểm
thử
5.1. Điều kiện đường
5.1.1. Mặt đường thử
Ngoại trừ các thử nghiệm đối với ABS
(xem 5.2), bề mặt đường thử phải là mặt đường asphan, bê tông, hoặc bề mặt khác
cứng, nhẵn có hệ số bám giữa lốp xe và mặt đường tương đương.
Đối với các thử nghiệm yêu cầu hệ số
bám cao mặt đường thử phải sạch, khô.
5.1.2. Độ dốc
Mặt đường cơ bản phải nằm ngang; cho
phép có sai số
±
1 % của độ dốc trung bình đo trên chiều dài mặt đường tối thiểu 50 m.
Thử loại II hoặc thử hệ thống phanh giữ
xe trên dốc có thể được thực hiện trên một độ dốc quy định hoặc trên mặt đường nằm ngang khi dùng một xe kéo.
5.1.3. Độ nghiêng ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Khu vực thử xe có
trang bị hệ thống chống khóa cứng (ABS)
5.2.1. Phải chuẩn bị một khu
vực thử xe có trang bị hệ thống chống khóa
cứng, bao gồm một đoạn đường có bề mặt tạo được hệ số bám lớn nhất (kpeak ≤ 0,4) và có
kích thước đủ để thực hiện thử nghiệm một cách an toàn. Ngoài ra, trước và
sau đoạn đường này phải có các đoạn đường nối tiếp với bề mặt có hệ số bám cao
nhất khoảng 0,8 và đủ chiều dài để xe thử có thể tăng tốc đạt được vận tốc thử.
Đối với thử nghiệm các xe có trang bị
hệ thống chống khóa cứng loại 1 hoặc 2, một bề mặt
có độ bám thấp phải có ít nhất một bên có bề mặt có độ bám cao để
có thể thực hiện thử nghiệm trên đường có hệ số bám trên bánh xe hai bên khác
nhau. Mỗi một bề mặt bám phải đủ rộng để cho phép xác định riêng biệt hệ số bám
lớn nhất của bề mặt đó.
5.2.2. Bề mặt đường dùng để
thử nghiệm trên đường có hệ số bám trên hai bánh xe hai bên khác nhau phải đạt
được:
kH ≥ [0,5], và kH/kL
≥ [2]
Nếu có bất cứ nghi ngờ nào về sự thỏa mãn các yêu
cầu này cần phải xác định chắc chắn hệ số bám cao nhất bằng cách sử dụng quy
trình chi tiết nêu trong D.3. Việc xác định hệ số bám cao nhất là luôn
cần thiết khi thử xe có trang bị hệ thống chống khóa
cứng loại 1 hoặc 2.
5.2.3. Để thử xe có trang bị
ABS, vệt đường sử dụng phải được chuẩn bị (đối với bề mặt có độ bám thấp) sao
cho có các đặc tính thay đổi đều đặn theo một đường cong biểu thị quan hệ của hệ
số bám thực tế
với độ trượt từ 0 tới 100 % tại vận tốc xấp xỉ 40 km/h.
CHÚ THÍCH: Việc xây dựng đường cong
này có thể yêu cầu một loại ABS đặc biệt có khả năng hoạt động tại bất kỳ độ
trượt đặt trước nào.
Giá trị giới hạn kpeak và giá trị tại
độ trượt 100 % klock phải được đo
và tỷ số kpeak / klock được tính
toán và làm tròn tới 1 số thập phân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 ≤ kpeak / klock ≤ 2
Thông tin về phương pháp đo mức độ bám
phải đầy đủ.
5.3. Điều kiện môi trường
Tốc độ gió trung bình không được vượt
quá 5 m/s.
Nhiệt độ không khí không được vượt quá
35 °C. Trong trường
hợp đặc biệt, có thể chấp nhận nhiệt độ lên tới 45 °C.
Các thông số trên phải được
ghi lại trong báo cáo kết quả thử.
6. Thông tin chung
6.1. Phép đo gia tốc dùng
trong các quy trình này là đo “gia tốc chậm dần cực đại trung bình” (MFDD). Khi
nói đến "hiệu quả quy định" có
nghĩa là nói đến đặc tính MFDD và đặc tính quãng đường phanh được yêu cầu trong
ECE R13 đối với thử nghiệm có liên quan.
6.2. Việc sử dụng thiết bị
hoặc máy tự động đạp phanh không phản ánh sự phanh xe trong thực tế và không
nên sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Các lưu ý ban đầu
về quy trình và yêu cầu thử
7.1. Các thử nghiệm phải
được thực hiện theo trình tự khuyến nghị được nêu trong Bảng 2, trừ khi thấy rằng
hoàn cảnh thực tế có thể đòi hỏi thay đổi quy trình này. Tuy nhiên, vì có ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất
vật liệu ma sát, cần đặc biệt lưu ý các điểm sau:
- các thử nghiệm suy giảm được thực hiện ở cuối của trình
tự này; và
- các thử nghiệm tận dụng hệ số bám được thực
hiện trước khi xác định hệ số k tương ứng.
Bất kỳ một sự thay đổi nào trong trình
tự khuyến nghị phải được ghi nhận lại.
7.2. Để giảm sự thay đổi tải
trọng, các thử nghiệm không tải được thực hiện thành một nhóm với nhau và sau
đó thực hiện thử nghiệm có tải.
7.3. Thử nghiệm hệ thống
phanh đỗ và các phép đo thời gian chậm tác dụng có thể được thực hiện tại thời
điểm bất kỳ trong quy trình thử nghiệm, do nhà sản xuất xe lựa chọn và được sự
chấp thuận của cơ quan thực hiện thử nghiệm phê duyệt kiểu.
7.4. Có thể thực hiện một
số loạt năm lần thử phanh sơ bộ để làm quen xe. Do tổng số lần phanh dừng hẳn
có thể làm thay đổi đáng kể tính chất cơ học và nhiệt của vật liệu ma sát (và
do đó có thể ảnh hưởng đến đặc tính phanh của xe), nên đối với mỗi một điều kiện
thử nghiệm khuyến nghị thực hiện không quá bốn lần phanh.
7.5. Cần tránh việc thử
nghiệm lại trong khi đang thực hiện một quy trình thử nghiệm đầy đủ, mặc dù một
hoặc hai lần phanh thêm không chắc đã làm ảnh hưởng đến kết quả thử trên đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7. Để tránh chậm trễ, thử
nghiệm có thể được thực hiện trong những điều kiện không thuận lợi nhưng cần chú ý xem
xét về mặt an toàn; các điều kiện không thuận lợi đó phải được ghi lại. Bất kỳ
thử nghiệm nào không đạt trong những điều kiện bất lợi có thể được làm lại trong những
điều kiện tốt hơn, nhưng không cần thiết phải lặp lại toàn bộ các thử nghiệm.
7.8. Trong các thử nghiệm
không cắt động cơ trên các xe dùng hộp số cơ khí điều khiển bằng tay, ly hợp có thể
được ngắt ngay trước khi xe dừng hẳn để tránh làm chết máy.
7.9. Các thử nghiệm không
cắt động cơ cần được thực hiện ở một tay số thích hợp, được xác định là số thấp
nhất thông thường được sử dụng để đạt được vận tốc thử mà tại đó số vòng quay của
động cơ không vượt quá số vòng quay lớn nhất theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
7.10. Lực điều khiển cần phải
tác động nhanh nhưng không quá đột ngột và sau đó được duy trì không đổi trong
quá trình phanh để có thể thực hiện các phép đo chính xác. Mọi sai khác so với
tiêu chuẩn này phải được kể đến trong phần quy trình thử nghiệm tương ứng.
7.11. Tất cả các thử nghiệm
được thực hiện ở trạng thái
cơ cấu phanh nguội, ngoại trừ thử nghiệm đặc tính phanh nóng.
7.12. Trong tất cả các giai
đoạn của quy trình thử này, bất kỳ các biểu hiện khác thường của đặc tính
phanh, ví dụ như sự lệch hướng chuyển động hoặc rung động bất thường, phải được
báo cáo.
7.13. Mỗi một kiểu hư hỏng
đặc trưng tương ứng với một thiết bị phanh của xe phải được xem xét và hệ thống
phanh chính phải được kiểm tra đối với các trường hợp hư hỏng xấu nhất (đối với EBS xem A.1d).
7.14. Khi các hư hỏng mô phỏng
phải thực hiện trên hệ thống phanh, sau khi hoàn thành các thử nghiệm tương ứng,
các hư hỏng này phải được khắc phục và phải kiểm tra khẳng định sự hoạt động
đúng đắn của hệ thống phanh.
8. Trình tự thử nghiệm
được khuyến nghị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ tự
Thử nghiệm
yêu cầu
Trạng thái
động cơ
Đoạn, điều tham chiếu
ECE
R 13
Nối hoặc
đang gài số
Cắt hoặc để
số 0
A - Giai đoạn trước
thử nghiệm
1
Các tài liệu yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1, A18
2
Công tác chuẩn bị (thiết bị, dụng cụ
đo; rà phanh ... vv)
3
Quan hệ giữa áp suất dòng phanh với
lực điều khiển tại tốc độ không tải của động cơ khi đã có trợ lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo kinh nghiệm thực tế (R 13
không yêu cầu)
4
Đặc tính của van giảm áp
5
Đồ thị áp suất dòng phanh với thời gian (xe đỗ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3 điều 4
6
Đèn cảnh báo ABS và kiểm tra thay đổi
trạng thái
A13, điều 4.1,
4.1.1, 4.1.2
7
Các thử nghiệm bổ sung đối
với xe có trang bị EBS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
điều 5.2.1.27.1
B - Thử nghiệm đặc
tính cơ bản - không tải
1
Thử đặc tính kiểu 0
X
A4 điều 1.4.2, 2.1.1, vẽ đồ thị gia
tốc phụ thuộc áp suất dòng
2
Thử đặc tính kiểu 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A4 điều 1.4.3
3
Thử trình tự khóa cứng bánh xe
A10 điều 3.1.4.2-4
C - Thử các hư hỏng
- không tải
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
A 4 điều 2.2
2
Kiểm soát van tỷ lệ, van cảm biến tải
trọng hư hỏng
X
A10 điều 6
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A13 điều 4.1.1
4
Các hư hỏng của nguồn năng lượng
trên xe có trang bị EBS
điều 5.2.1.27.5, 5.2.1.27.6,
5.2.1.27.7, 5.2.1.27.8
D - Thử ABS - không
tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ABS - Trường hợp hư hỏng
X
A 13 điều 4.3, A4 điều 2.4, 2.2
2
ABS - Sử dụng lực bám trên bề mặt có
độ bám cao
X
A 13 điều 5.2.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ABS - Xác định hệ số kH
X
A 13 Phụ lục 2
4
ABS - Sử dụng lực bám trên bề mặt có
độ bám thấp
X
A 13 điều 5.2.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ABS - Xác định hệ số kL
X
A 13 Phụ lục 2
6
ABS - Thử trạng thái bánh xe trên bề
mặt có độ bám đồng đều
X
A 13 điều 5.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ABS - Chuyển tiếp từ bề mặt có độ
bám cao sang bề mặt có độ bám thấp
X
A 13 điều 5.3.2
8
ABS - Chuyển tiếp từ bề mặt có độ
bám thấp sang bề mặt có độ bám cao
X
A 13 điều 5.3.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ABS - Thử trên bề mặt có độ bám
không đều
X
A13, Phụ lục 3 đối với ABS loại 1 hoặc
2
E - Thử ABS - có tải
1
ABS - Trường hợp hư hỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
ABS - Sử dụng lực bám trên bề mặt có
độ bám cao
X
Như D 2
3
ABS - Xác định hệ số kH
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
ABS - Sử dụng lực bám trên bề mặt có
độ bám thấp
X
Như D 4
5
ABS - Xác định hệ số kL
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
ABS - Thử trạng thái bánh xe trên bề
mặt có độ bám đồng đều
X
Như D 6
7
ABS - Chuyển tiếp từ bề mặt có độ
bám cao sang bề mặt có độ bám thấp
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
ABS - Chuyển tiếp từ bề mặt có độ
bám thấp sang bề mặt có độ bám cao
X
Như D 8
9
ABS - Thử trên bề mặt có độ bám
không đều
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
ABS - Thử tiêu thụ năng lượng
X
A13 điều 5.1
F- Thử các hư hỏng
- có tải
1
Thử đặc tính kiểu 0 với hư hỏng một
phần hệ thống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A 4 điều 2.2
2
Van tỷ lệ, van cảm biến tải trọng hư
hỏng
X
A10 điều 6
3
Thử trợ lực hư hỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 5.2.1.2.7 và A4 điều 1.4.2, 2.2
G- Thử nghiệm đặc
tính cơ bản - có tải
1
Thử đặc tính kiểu 0
X
Như B1
2
Thử đặc tính kiểu 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như B2
3
Thử trình tự khóa cứng bánh xe
A10 điều 3.1.4.2 đến 3.1.4.4
4
Thử thời
gian chậm tác dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
A 4 điều 4.1.1
5
Thử loại II (phanh động cơ, chỉ áp dụng
đối với xe khách thành phố M3)
X
A 4 điều 1.6 và 1.8.2 nếu áp dụng
6
Thử động lực hệ thống phanh đỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
A 4 điều 2.3.6
7
Thử tĩnh hệ thống phanh đỗ
X
A 4 điều 2.3.1 đến 2.3.5
8
Các thử nghiệm bổ sung đối với xe
trang bị hệ thống phanh đỗ điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 5.2.1.26 đến 5.2.1.26.4
9
Thử suy giảm loại I
X
A 4 điều 1.5.1
10
Thử đặc tính phanh nóng kiểu 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
A 4 điều 1.5.3.1/2, 1.5.4
H - Thử nghiệm
riêng
ECE R 13 không trực tiếp yêu
cầu thử nghiệm này,
nhưng thử nghiệm này được nêu trong
Chỉ thị 71/320 và
98/12 EEC
1
Thử sử dụng tạm thời bánh dự phòng,
có tải
X
Chỉ thị EEC, Phụ lục XIII
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Các thông tin chung
2
Thử hệ thống trợ lực chân không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Thử hệ thống trợ lực thủy lực
A 7C điều
1.2, 2.1.2/3
4
Thử hệ thống thủy lực dùng bơm công suất
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Thử cảnh báo áp suất thấp
X Chỉ trạng thái động cơ được nối
hay ngắt với hệ truyền
lực
Phụ lục A
(quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Tài liệu và các dữ liệu cơ bản
Xe phải được xác nhận dựa trên các tài liệu
sau:
a) Các thông số kỹ thuật cơ bản theo Phụ lục
2 của ECE R 13;
b) Sơ đồ và danh sách các phần tử của hệ
thống phanh;
c) Tính toán đặc tính của hệ thống phanh
(không bắt buộc nếu xe có trang bị ABS);
d) Tài liệu phù hợp với Phụ lục 18 của
ECE R 13 nếu xe có trang bị EBS. Tài liệu này bao gồm phần giải
thích các khoản mục thiết kế đảm bảo thoả mãn các phần có liên quan của
5.1.4.7,
5.2.1.8 và
5.2.1.27 trong ECE R 13 nhằm giải quyết các yêu cầu riêng xác nhận trạng thái
hoạt động đúng, việc bù lực phanh và đối với EBS. Tài liệu này có thể chỉ ra cả
những trường hợp hư hỏng xấu nhất của EBS.
e) Báo cáo / phê duyệt kiểu của các thử
nghiệm EMC (nếu xe có trang bị ABS hoặc EBS) phù hợp với ECE R 10.02.
A.2 Chuẩn bị xe
A.2.1 Trạng thái chất tải của xe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2 Trang thiết bị cơ bản cần thiết
cho thử nghiệm xe
Xe phải được chuẩn bị cho thử nghiệm bằng
cách bổ sung những trang thiết bị sau và/hoặc bằng việc hiệu chỉnh các trang
thiết bị tiêu chuẩn đã có, như được yêu cầu. Có thể sử dụng thêm những trang
thiết bị khác hữu ích cho việc cung cấp dữ liệu chính xác, nhưng cần lưu ý bảo
đảm rằng khi sử
dụng các thiết bị bổ sung vào trang bị phanh tiêu chuẩn của xe này không được
gây ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính phanh.
Toàn bộ hệ thống thiết bị thu nhận dữ
liệu thích hợp sau phải được kiểm tra đảm bảo rằng các thiết bị hoạt động đúng
chức năng và khi xe đứng trên mặt phẳng thử nghiệm nằm ngang, không phanh, tất cả
các thiết bị này phải được chuẩn 0.
a) thiết bị đo lực điều khiển hệ thống phanh chính;
b) thiết bị đo lực điều khiển hệ thống
phanh đỗ;
c) thiết bị đo lực điều khiển hệ thống
phanh dự phòng nếu hệ thống này không phải là một phần của hệ thống
phanh chính hoặc hệ thống phanh đỗ;
d) giảm tốc kế (thiết bị đo gia tốc chậm
dần);
e) thiết bị đo tốc độ hoặc đồng hồ tốc độ
đã được hiệu chuẩn;
f) thiết bị đo quãng đường phanh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) hệ thống chỉ thị nhiệt độ cơ cấu
phanh;
i) các đồng hồ / bộ chuyển đổi đo áp suất
dòng phanh. Quy định yêu cầu đo áp suất tại
bộ phận
tác
động phanh ít thuận lợi nhất và tại các phần khác của hệ thống;
j) các thiết bị không bắt buộc khác có
thể bao gồm thiết bị chỉ báo khóa cứng bánh
xe, thiết bị
kiểm
soát đồng hồ hành
trình.
A.2.3 Trang thiết bị bổ sung cần thiết
cho thử nghiệm xe có trang bị ABS
a) thiết bị đo vận tốc xe và tùy chọn thiết bị đo quãng đường phanh và / hoặc
thiết bị đo gia tốc phanh phải có khả năng tạo bản ghi lâu dài sự thay đổi của
các thông số này theo thời gian trong quá trình phanh;
b) thiết bị tùy
chọn để xác định thời điểm và giai đoạn nào các bánh xe được điều khiển trực tiếp
bởi hệ thống ABS bị khóa cứng thực sự
trong quá trình thử nghiệm;
c) đối với loại ABS / EBS phụ thuộc vào sự
hỗ trợ của nguồn năng lượng dự trữ hơn là nguồn năng lượng điện, phải có thiết
bị để cách ly nguồn năng lượng này;
d) thiết bị tiêu chuẩn sử dụng trong thực
tế: van hạn chế áp suất điều chỉnh được trong dòng phanh tới mỗi cơ cấu
phanh bánh xe, sẽ được sử dụng khi xác định hệ số kf hoặc kr;
e) thiết bị tùy
chọn để chỉ ra điểm chuyển tiếp của xe từ bề mặt có độ bám thấp sang bề mặt có
độ bám cao trên bản ghi lưu giữ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.4 Quy định sự mô phỏng hư hỏng
Xe phải được trang bị thêm các thiết bị
cần thiết, nối
các ống dẫn và dây dẫn theo khuyến nghị của nhà sản
xuất xe và được Cơ quan thực hiện thử nghiệm phê duyệt kiểu chấp thuận,
để tạo ra các sự mô phỏng hư hỏng
theo yêu cầu. Các thiết bị bổ sung cùng với việc nối ống dẫn hoặc dây dẫn không
được gây ảnh hưởng đáng kể tới tính
nguyên vẹn của hệ thống và / hoặc làm xấu đi đặc tính hệ thống phanh.
Khi mô phỏng một sự rò rỉ, chất lỏng
phanh cần phải được trở lại bình chứa.
Trong phần điện của hệ thống phanh, một
hư hỏng nói chung có thể mô phỏng tương đương với việc ngắt kết
nối, nhưng một sự ngắn mạch hoặc nối đất có thể được quy định bởi nhà sản xuất trong các trường hợp
cụ thể. Điều này có thể được thực hiện bằng cách dùng các phần tử đã chuẩn bị sẵn hoặc cắt mạch.
A.2.5 Điều kiện lốp
Lốp xe phải được bơm đến mức áp suất
yêu cầu của nhà sản xuất.
Nên sử dụng lốp có độ mòn hoa lốp
không quá 50 % so với lốp mới.
A.2.6 Điều kiện của hệ thống phanh
Các thành phần của hệ thống phanh phải
mới hoặc có khả năng thực hiện chức năng như mới và nằm trong giới hạn thông số
kỹ thuật của nhà sản xuất. Các má phanh của phanh chính và phanh đỗ phải được
rà phù hợp với yêu cầu của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bộ phận có thể điều chỉnh của
phanh phải được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của nhà sản xuất. Việc điều chỉnh
lại bằng tay cơ cấu phanh, bao gồm cả cơ cấu phanh có bộ phận tự động điều chỉnh,
có thể được thực hiện phù hợp với yêu cầu của nhà sản xuất trước mỗi thử nghiệm
liệt kê trong Bảng 2, ngoại trừ thử phanh nóng G10 và thử nghiệm lăn tự do của
các bánh xe sau đó.
Các trường hợp thử nghiệm hiệu quả phanh của
phanh dự phòng được thực hiện chỉ trên một trục, bộ phận tự động điều chỉnh khe
hở cơ cấu phanh
có thể được ngắt ra nếu có yêu cầu của nhà sản xuất.
A.3 Đồ thị áp suất dòng phanh theo lực
điều khiển
Xây dựng đồ thị bằng cách tác dụng lực
điều khiển phanh
chính, đo bằng lực kế và ghi lại các trị số tương ứng của áp suất dòng phanh,
đo bằng đồng hồ áp suất. Lực
đạp phanh cần được tăng dần từ giá trị 0 đến giá trị lực đạp lớn nhất cho phép,
quy định là [ 500 ] N đối với
loại xe M1, [ 700 ] N đối với tất cả các loại xe khác, và ghi lại kết quả. Tối
thiểu phải xây dựng hai đồ thị để chỉ ra các điều kiện trợ lực bình thường và
không trợ lực quy định dưới đây:
a) với động cơ ở tốc độ không tải sau khi
đã hoạt động trước đó bốn hoặc năm lần ở tốc độ trên 2500 r/min (41,667 s-1) (chỉ áp dụng
cho động cơ xăng);
b) không có bất kỳ sự trợ lực nào (ngắt bầu
trợ lực khỏi nguồn chân không / năng lượng và xả hết năng lượng dự trữ.
A.4 Đặc tính của van giảm áp (van tỷ lệ)
Đồng hồ đo áp suất được lắp trên cả đường
vào và đường ra của van. Đặc tính truyền áp suất của van được ghi nhận khi lực
đạp phanh tăng dần từ 0 đến giá trị lớn nhất như nêu ở A.2. Thử nghiệm này được
thực hiện trong cả điều kiện xe không tải và có tải.
Các điều kiện môi trường thử và bất kỳ
thông tin về xe hoặc các bộ phận của xe có liên quan phải được ghi nhận,
và phương pháp (đo hoặc tính toán) để nhận được đường đặc tính phải được thể hiện trong
báo cáo kết quả thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đồ thị này sẽ
được dùng để xác định thời gian chậm tác dụng tĩnh (xem G.4).
A.5.1 Mô phỏng xe đầy tải
Việc mô phỏng được thực hiện bằng cách
đặt thiết bị cảm biến tải trọng ở vị trí tương ứng với xe đầy tải.
A.5.2 Mức năng lượng ban đầu
Mức năng lượng ban đầu trong các bình
chứa hoặc các bộ phận tích năng là quan trọng đối với sự trợ lực cho người lái ở
mỗi lần phanh. Mức năng lượng này phải được để ở giá trị 90% mức quy định của nhà sản xuất xe.
Các hệ thống trợ lực chân không không
có bình chứa ngoài phải được đặt ở điều kiện quy
định như
nêu
trong A.2 trước mỗi lần thử
hoặc ghi nhận đặc tính.
A.5.3 Xác định đồ thị "áp suất
dòng phanh theo thời gian"
Đồ thị này xác định dễ dàng khi xe đứng
yên bằng cách ghi lại sự tăng áp suất dòng phanh tại trục / bánh xe ít
thuận lợi nhất tương ứng với khi phanh đột ngột.
Lực đạp phanh chính tăng tới giá trị lớn
nhất bằng [ 500 ] N đối với xe loại M1 và [ 700 ] N đối với các loại xe khác, cần
được tác dụng một cách nhanh nhất có thể nhưng không được vượt quá đáng kể,
ngay khi thiết bị ghi bắt đầu hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6 Chức năng ABS/EBS -
Kiểm tra đèn cảnh báo và sự thay đổi trạng thái
A.6.1 Kiểm tra đèn cảnh
báo ở trạng thái
tĩnh
Kiểm tra xác nhận một thiết bị cảnh
báo quang học chuyên dùng đã được trang bị để báo hiệu cho người lái bất cứ một
sự đứt mạch nào trong phần nguồn điện cung cấp cho ABS / EBS hoặc trong mạch
ngoài tới bộ điều khiển (các
bộ điều khiển) và bất kỳ sự đứt mạch hệ thống nào hoặc sự thay đổi trạng thái của
ABS. Kiểm tra thiết bị cảnh báo phải sáng khi ABS / EBS có dòng điện cung cấp
và sẽ tắt sau một giai đoạn tự kiểm tra ngắn nếu như không có một lỗi nào nêu
trên. Điều này đòi hỏi phải có sự mô phỏng các lỗi tương tự để kiểm tra khả
năng phát hiện của thiết bị kiểm soát điện tử.
Kiểm tra xác nhận tín hiệu cảnh báo này phải
có thể thấy được trong điều kiện ánh sáng ban ngày và bật sáng cảnh báo để chỉ rõ hệ
thống ở trạng thái làm việc.
CHÚ THÍCH 1: Nếu không có hư hỏng nào trong hệ
thống, tín hiệu cảnh báo có thể bật sáng lại, nhưng tín hiệu này phải tắt trước
khi xe đạt tới vận tốc 15 km/h, do tại điểm này trong dải vận tốc tất
cả các cảm biến
tốc độ tại bánh xe sẽ phát tín hiệu xác thực.
CHÚ THÍCH 2: Để kiểm tra chức năng của
bộ nhớ lỗi cảm biến xem C.3.
A.6.2 Kiểm tra sự thay đổi trạng thái
Cần kiểm tra xác định đặc tính xe thử
nghiệm có phải là xe có động cơ loại N2 dùng cho điều kiện đường xấu như được định
nghĩa trong Phụ lục 7 của Giải pháp thống nhất về cấu trúc xe cơ giới / RE3 của
Liên hiệp quốc hay không?. Nếu đúng và nếu xe được trang bị các thiết bị để ngắt
hoặc thay đổi trạng thái điều khiển chức năng ABS bằng tay, thì cần kiểm tra
các tính toán của nhà sản xuất có cho biết xe có thỏa mãn Phụ lục
10 của ECE R 13 trong trường hợp các bánh xe trước bị khóa cứng trước các bánh xe sau khi chức năng này bị loại trừ hoặc
trong trạng thái đã thay đổi hay không? (sự khóa
cứng đồng thời được chấp nhận đối với xe bốn bánh chủ động).
CHÚ THÍCH: Việc kiểm tra sẽ không cần thiết nếu
như trong trạng thái điều khiển được thay đổi này, tất cả các yêu cầu đối với một hệ thống
thông thường đã được đáp ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra xác nhận chức năng ABS sẽ tự
động trở lại tình trạng
làm việc ở trạng thái bình thường khi công tắc đánh lửa bật trở lại vị trí
làm việc.
Kiểm tra xác nhận trong sách hướng dẫn
sử dụng của nhà sản xuất có giải thích hệ quả của việc ngắt kết nối hoặc thay đổi
trạng thái làm việc bằng tay của chức năng ABS.
A.7 Các thử nghiệm bổ
sung đối với các xe có trang bị EBS
A.7.1 Thử nghiệm sự hoạt
động của hệ thống khi tắt công tắc đánh lửa.
Thử nghiệm này sẽ không cần thực hiện
nếu như có các tài liệu chứng minh sự điều khiển điện tử hệ thống truyền lực được
thực hiện hoàn toàn trong vòng 2 s sau khi đạp hết hành trình đạp phanh. Trường
hợp này cũng là trường hợp khi chìa khóa
điện không thể rút khỏi ổ khóa trừ khi đã
phanh bằng phanh đỗ và ngăn ngừa nhả phanh sau đó.
Xe phải được thả trôi khoảng 5 min đến
10 min khi nhả phanh đỗ, công tắc điện ở vị trí tắt và rút chìa khóa khỏi ổ khóa.
Đạp hết phanh chính trong vòng 1 s.
Thử nghiệm phải chứng tỏ rằng lực
phanh tĩnh tổng cộng yêu cầu phải đạt được trong vòng 2 s sau khi đã đạp hết
bàn đạp phanh. Lực phanh phải bắt đầu tăng lên không chậm hơn 300 ms sau tác động
ban đầu lên bộ phận điều khiển phanh.
Lực phanh tĩnh tổng cộng tối thiểu phải
tương đương với lực phanh yêu cầu trong thử kiểu 0. Thử nghiệm có thể thực hiện
trên băng thử con lăn cho mỗi trục xe.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(quy định)
Thử đặc tính phanh cơ bản - Không tải
B.1 Thử hiệu quả phanh
nguội của hệ thống phanh chính (kiểu 0) với động cơ ngắt khỏi hệ thống truyền lực
B.1.1 Quy trình thử và
yêu cầu
ECE R 13 đòi hỏi các kết quả từ một lần
thử kiểu 0 riêng biệt, nhưng trong thực tế, từ giá trị vận tốc nêu trong Bảng
B.1 khuyến nghị nên phanh một số lần, trong đó sử dụng các khoảng tăng hợp lý của
áp suất dòng phanh / lực điều khiển phanh. Điều này dùng để xây dựng một bức
tranh tổng thể về khả năng của hệ thống phanh chính. Từ vận tốc này, để tạo điều
kiện tiếp xúc tốt cho má phanh, tốt nhất là nên phanh tối thiểu ba lần trước
khi thực hiện đo chính thức đặc tính phanh. Các lần phanh này có thể dùng để
xác định lực bàn đạp phanh lớn nhất có thể sử dụng mà không gây ra sự khóa cứng bánh xe.
Kiểm tra xác nhận nhiệt độ cơ cấu
phanh là hoàn toàn thấp hơn 100 °C và nếu nguồn năng lượng trợ lực, ví dụ như
trợ lực chân không, được cung cấp thì phải ở mức ban đầu theo khuyến nghị của
nhà sản xuất. Lái xe ở vận tốc lớn hơn vận tốc thử 5 km/h trên mặt đường bằng
phẳng, nằm ngang, có độ bám cao và nhả số về số 0 đồng thời khởi động thiết
bị ghi. Khi vận tốc xe giảm tới vận tốc thử, đạp phanh nhanh nhất có thể co tới
mức dự định (thiết bị hạn chế áp suất dòng phanh dùng trong thử nghiệm ABS có
thể trợ giúp trong loạt thử nghiệm này).
Trong loạt thử này, cần ghi lại lực đạp
phanh, gia tốc chậm dần đạt được và quãng đường phanh. Từ đường cong gia tốc chậm
dần lớn nhất trung bình (MFDD) và quãng đường phanh nhận được, xây dựng đồ thị biểu diễn
lực phanh riêng và quãng đường phanh theo lực đạp phanh và áp suất dòng phanh,
cho tới điểm bắt đầu có xu hướng
khóa cứng bánh xe.
Đồ thị này sẽ cung cấp đường biểu diễn
cả mức gia tốc
chậm dần yêu cầu và kết quả quãng đường phanh nhận được khi lực đạp phanh không
vượt quá giới hạn yêu cầu như quy định
trong Bảng B.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại xe
M1
M2
M3
N1
N2
Thử kiểu 0 với động cơ ngắt khỏi
hệ thống truyền lực
v (km/h)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
60
80
60
s ≤
(m)
0,1v + (v2/150)
0,15 v + (v2/130)
dm ≥ (m/s2)
5,80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực đạp phanh giới hạn
F ≤ (N)
500
700
B.2 Hệ thống phanh
chính - Thử hiệu quả phanh nguội (kiểu 0) với động cơ nối với hệ thống truyền lực
B.2.1 Quy trình thử và
yêu cầu
Quy trình thử tương tự như B.1.1 nhưng
không nhả số sử dụng để đạt
được vận tốc thử, thực hiện một số lần phanh từ các vận tốc 30 %, 55 % và 80 %
của vmax (không vượt
quá giới hạn nêu trong Bảng B.2). Thực hiện các lần phanh riêng biệt với mức lực
đạp phanh sao cho để đạt được và ghi nhận đặc tính phanh xe thực tế lớn
nhất.
Xe phải không có những biểu hiện không
bình thường như trượt, bị lệch khỏi dải đường thử hoặc đòi hỏi phải quay tay
lái gấp để giữ xe trên dải đường thử. Gia tốc chậm dần lớn nhất trung bình
(MFDD) và quãng đường phanh lớn nhất phải được ghi lại trong báo cáo.
Các thử nghiệm tiếp theo được thực hiện
từ vận tốc thích hợp trong Bảng B.2 với lực đạp phanh được điều chỉnh để nhận
được gia tốc chậm dần và quãng đường phanh không vượt quá mức yêu cầu trong Bảng
B.2 và cần ghi lại lực đạp phanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại xe
M1
M2
M3
N1
N2
Thử kiểu 0 với động cơ nối với hệ thống
truyền lực
80 % vmax nhưng
không vượt quá (km/h)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
90
120
100
s ≤ (m)
0,1 v + (v2
/130)
0,15 v + ( v2 /103,5 )
dm ≥
(m/s2)
5,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực đạp phanh giới hạn
F ≤ (N)
500
700
B.3 Thử trình tự khóa cứng bánh xe
Thử nghiệm này chỉ yêu cầu đối với các
xe có bốn bánh thường xuyên chủ động mà trên những xe này không thể tính toán
đường cong sử dụng lực bám cho xe do tác dụng cân bằng mô men của liên kết bốn
bánh chủ động.
Trình tự khóa cứng bánh xe được kiểm tra bằng cách ghi lại vận tốc bánh xe
khi áp suất phanh tăng lên đến điểm mà tất cả các bánh xe bắt đầu có hiện tượng
khóa bánh. Các báo cáo này sẽ được phân
tích để xác nhận trình tự xảy ra sự khóa
bánh.
Các thử nghiệm có thể đòi
hỏi một số mức độ phanh thực tế, được yêu cầu thực hiện trên cả bề mặt có độ
bám cao và bề mặt có độ bám thấp với giá trị hệ số bám khoảng 0,8 (mặt đường
khô thông thường) và không lớn hơn 0,3 khi dùng cho thử nghiệm ABS.
Bắt đầu thử nghiệm trên bề mặt có độ
bám cao và phanh từ vận tốc 80 km/h hoặc từ vận tốc cực đại nếu như xe không đạt
được vận tốc 80 km/h. Lực đạp phanh phải tăng đều sao cho bánh xe thứ hai đạt tới
trạng thái bị khóa trong khoảng 0,5 s đến
1 s sau khi bắt đầu phanh và tiếp tục tăng cho tới khi tất cả các bánh xe gần
như hoặc đạt tới trạng thái khóa. Để đạt tới điều này, nếu cần thiết lực đạp phanh có thể
vượt quá giới hạn cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Sự khóa cứng đồng thời (trong vòng 0,1 s) cả bánh trước
và bánh sau là được chấp nhận.
Các thử nghiệm trên được lặp lại trên
bề mặt có độ bám thấp từ vận tốc 60 km/h hoặc 80 % vmax lấy theo giá
trị nào thấp hơn, và phải nhận được kết quả tương tự.
Phụ lục C
(quy định)
Thử hư hỏng - Không tải
C.1 Hệ thống phanh dự
phòng - Thử (kiểu 0) hệ thống phanh chính hư hỏng một phần
C.1.1 Quy định chung
C.1.1.1 Hệ thống phanh
dự phòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) phanh dự phòng là một phần của hệ thống
phanh chính;
b) phanh dự phòng là độc lập với hệ thống
phanh chính; có nghĩa là điều này yêu cầu đặc tính phanh dự phòng phải đạt được
bằng hệ thống phanh đỗ.
C.1.1.2 Đặc tính phanh
dự phòng
Đặc tính tối thiểu yêu cầu của phanh dự
phòng được xem xét tùy thuộc vào kiểu
phanh dự phòng là a) hoặc b) nói trên.
C.1.1.3 Đặc tính phanh còn
lại của hệ thống phanh chính
Là đặc tính tối thiểu yêu cầu của
hệ thống phanh chính trong trường hợp có một hư hỏng trong dòng dẫn động, ngay
cả khi hệ thống phanh dự phòng không phải là một phần của hệ thống phanh chính.
CHÚ THÍCH: Đặc tính phanh còn lại không
có ý nghĩa trong trường hợp C.1.1.1 a).
C.1.2 Quy trình thử và
yêu cầu
C.1.2.1 Đặc tính
phanh dự phòng và / hoặc đặc tính còn lại của phanh chính (xem C.1.1.2 hoặc C.1.1.3) phải
được kiểm tra đối với các trường hợp hư hỏng xấu nhất, khi xem xét toàn bộ các
dòng phanh của xe.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) vận tốc xe (xem Bảng C.1);
b) động cơ ngắt khỏi hệ thống truyền lực;
c) không có sự khóa cứng bánh xe ngoại trừ sự khóa
cứng ngay trước khi dừng hẳn;
d) có thể đánh tay lái để giữ hướng chuyển
động của xe trong trường hợp cần thiết;
e) xe không tải như định nghĩa ở 3.3.2
(thử nghiệm đầy tải sẽ nêu
trong Phụ lục F);
f) một lần phanh dừng hẳn là đủ cho mỗi một
thử nghiệm; trong trường hợp cần thiết có thể bổ sung một vài lần phanh dừng hẳn;
g) thử nghiệm phải được thực hiện khi cơ
cấu phanh nguội như định nghĩa ở 3.5;
h) nếu hệ thống phanh dự phòng là độc lập
đối với phanh chính như định nghĩa ở C.3.1.1 b), cần phải thử
nghiệm cả hệ thống phanh dự phòng và hệ thống phanh chính có một phần hư hỏng.
C.1.2.3 Quy trình áp dụng
điều kiện hư hỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) mở một van kiểm soát thông qua để nối
một dòng phanh với bình chứa, hoặc
b) đóng một van đóng trên một đòng phanh
để cách ly dòng từ xi lanh phanh chính tới cơ cấu phanh trên
nhánh này. Chỉ được đóng van này sau khi đã nhả bàn đạp phanh tối thiểu 1s.
Hoặc bằng một phương pháp khác đảm bảo
rằng áp suất
dòng phanh này giữ nguyên giá trị 0 trong toàn bộ giai đoạn thử nghiệm, nhưng cảm
giác đạp phanh sẽ bị ảnh hưởng nhiều trong trường hợp a) và b).
C.1.2.4 Đặc tính yêu cầu
C.1.2.4.1 Hệ thống
phanh dự phòng là một phần của hệ thống phanh chính
Đối với hệ thống phanh dự phòng là một
phần của hệ thống phanh chính như nêu trong C.1.1.1 a), thử nghiệm phải đưa ra kết quả gia
tốc chậm dần cực đại trung bình và quãng đường phanh, tối thiểu phải phù hợp với
các giá trị nêu trong Bảng C.1.
Bảng C.1 -
Phanh dự phòng khi động cơ ngắt khỏi hệ thống truyền lực
Loại xe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M2
M3
N1
N2
Thử kiểu 0 với động cơ ngắt khỏi hệ
thống truyền lực
v (km/h)
80
60
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
s ≤ (m)
0,1v + (2v2/150)
0,15 v + (2v2/130)
0,15 v + (2v2/115)
dm ≥ (m/s2)
2,9
2,5
2,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F ≤ (N)
500
700
Lực điều khiển phanh tay giới hạn
F ≤ (N)
400
600
C.1.2.4.2 Hệ thống
phanh dự phòng độc lập
Đối với xe có hệ thống phanh dự phòng
độc lập như nêu trong C.1.1.1 b), thử
nghiệm phải đưa ra kết quả sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp không tải, xe tối thiểu
phải đạt được các giá trị tương ứng nêu trong Bảng C.1 với giá trị giới hạn
tương ứng của lực điều khiển phanh tay (nếu phanh dự phòng là phanh đỗ hoặc điều
khiển bằng tay dạng khác)
C.1.2.4.2.2 Đặc tính
phanh còn lại
Sử dụng điều khiển phanh chính thông
thường, đặc tính phần hệ thống phanh chính tối thiểu phải đạt các giá trị tương
ứng trong Bảng C.2.
Quy trình này được lặp lại cho xe ở trạng thái đầy
tải với các thử nghiệm nêu trong Phụ lục F.
Bảng C.2 - Hiệu
quả phanh còn lại khi động cơ ngắt khỏi hệ thống truyền lực.
Loại xe
v
km/h
S (đầy tải)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dm
m/s2
S (không tải)
m
dm
m/s2
M1
80
≤ 0,1 v +
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 0,1 v +
≥ 1,5
M2
60
≤ 0,15 v +
≥ 1,5
≤ 0,15 v +
≥ 1,3
M3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 0,15 v +
≥ 1,5
≤ 0,15 v +
≥ 1,5
N1
70
≤ 0,15 v +
≥ 1,3
≤ 0,15 v +
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N2
50
≤ 0,15 v +
≥ 1,3
≤ 0,15 v +
≥ 1,1
C.2 Điều khiển van tỷ lệ
- van cảm biến tải trọng bị hư hỏng
Điều khiển van là các liên kết cơ khí,
các liên kết này trong điều kiện hư hỏng có thể được giả định là sẽ đưa tới
tình trạng hoàn toàn khác. Vì vậy, trong trạng thái không tải sẽ được giả định
rằng van
tiếp
nhận là trạng thái đầy tải.
Tiến hành một thử nghiệm từ các vận tốc
quy định trong Bảng C.1 với động cơ được
ngắt khỏi hệ thống truyền lực và cơ cấu điều khiển van được điều chỉnh để đặt
van vào vị trí đầy tải. Phanh xe đến khi dừng hẳn với lực đạp vừa đủ để đạt được
gia tốc chậm dần dự phòng phù hợp với giá trị đã chọn trong Bảng C.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với xe có trang bị hệ thống phân bố
lực phanh điện tử (EBD), hư hỏng của hệ thống có thể là do mất sự điều chỉnh áp
suất phanh dẫn tới việc phanh với toàn bộ áp suất khi hệ thống EBD ngừng hoạt động.
Đối với xe có trang bị EBD kiểm tra xác nhận hư hỏng này làm sáng đèn cảnh báo
mầu đỏ cho người lái, nhưng chỉ yêu cầu thử nghiệm C.2 và có thể bỏ qua thử
nghiệm F.2.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này có thể bỏ qua và thực
hiện tính toán phân bố lực phanh để
chứng minh rằng có thể đạt được đặc tính phanh dự phòng trong trường hợp không tải
mà không mất tính ổn định.
C.3 Thử bộ nhớ hư hỏng
cảm biến
Cần phải kiểm tra chức năng của bộ nhớ
ABS hư hỏng cảm biến. Việc kiểm tra có thể được thực hiện theo
cách thức sau:
Cho xe đỗ, tắt khóa điện và rút chìa khóa khỏi ổ khóa, mô phỏng một
hư hỏng của cảm biến đang hoạt động mà hư hỏng này chỉ có thể được phát hiện
khi bánh xe lăn.
Đối với các cảm biến có đầu nối điện ở
gần, rút cảm biến và cắm không chặt vào đó một cảm biến tương tự
nhưng sau đó cần giữ cảm biến này tách khỏi bánh xe lắp cảm biến. Bằng cách này
đặt cảm biến nguyên thủy của xe được giữ
nguyên không thay đổi và cảm biến thay thế sẽ được lắp qua một đầu nối chuyển
thích hợp (hub) hoặc một phần tử treo thích hợp sao cho cảm biến sẽ không bị hư
hỏng khi xe chuyển động.
Đối với các cảm biến được đấu dây cố định,
tháo một cảm biến khỏi vị trí lắp đặt bình thường trong khi giữ nguyên các bộ
phận cần thiết để lắp lại cảm biến sau khi hoàn thành phần thử nghiệm này. Giữ
cảm biến này ở vị trí cách
xa bánh xe lắp cảm biến.
Tăng tốc xe một cách êm dịu tới vận tốc
15 km/h, cẩn thận để tránh quay trượt bánh xe, và xác định tín hiệu
cảnh báo mầu vàng hoặc mầu đỏ sáng khi xe đạt tới vận tốc 15 km/h.
CHÚ THÍCH: Các xe nhỏ vào ABS để
kiểm soát phân bố lực phanh sẽ chỉ báo hư hỏng của ABS bằng tín hiệu cảnh báo mầu đỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dừng xe, tắt công tắc điện, rút chìa
khóa điện và lắp
lại cảm biến nguyên thủy. Tăng tốc xe thật
êm đến vận tốc 15 km/h, tránh không để quay trượt bánh xe, xác định tín hiệu cảnh
báo khi này phải tắt đi.
CHÚ THÍCH: Một số nhà sản xuất có thể chọn thực hiện một quy trình phức
tạp hơn, trong đó cảm biến hư hỏng bộ nhớ được cài đặt lại và tín hiệu cảnh báo
có thể được tắt ở 15 km/h. Trong trường hợp này cần tham khảo hướng dẫn của nhà
sản xuất để cài đặt lại các yêu
cầu của bộ nhớ.
C.4 Hư hỏng của nguồn
năng lượng điện trên xe có trang bị EBS
Trong trường hợp nguồn điện cung cấp
cho hệ thống phanh chính cũng đồng thời cung cấp cho các thiết bị điện khác sẽ làm cho máy phát
không đủ khả năng duy trì điện áp danh định nạp cho ắc qui, dẫn tới một hoặc một
số ắc qui sẽ không được nạp đủ. Cần chứng minh rằng nguồn điện có khả năng đảm
bảo hoạt động cho toàn bộ cơ cấu phanh của hệ thống phanh chính và cung cấp đủ
cho các phụ tải chính của xe như các đèn chiếu sáng và gạt nước mưa.
Thử nghiệm lần thứ hai không thêm phụ
tải, thử suy giảm khả năng của máy phát tại điện áp danh định ắc qui. Chứng
minh rằng sau 20 lần tác động liên tục hết hành trình của điều khiển phanh
chính, toàn bộ dải điều khiển của hệ thống phanh chính vẫn có tác dụng. Tại mỗi
lần phanh phải đạp hết bàn đạp phanh trong 20 s và nhả bàn đạp phanh trong 5 s.
Xác nhận rằng trong thử nghiệm quy định
trên, năng lượng đủ để đảm bảo hiệu lực trong truyền dẫn năng lượng thủy lực cho toàn bộ hoạt
động của hệ thống phanh chính.
CHÚ THÍCH: Nếu như hai máy phát độc lập
nạp điện cho ắc qui hoặc các ắc qui, hai thử nghiệm này không bắt buộc phải thực
hiện.
C.4.1 Đo nạp / xả ắc
qui
Đối với các thử nghiệm này, cần thiết phải
xả ắc qui cung cấp cho EBS hoặc các ắc qui, có nghĩa là sử dụng toàn bộ các phụ
tải điện của xe (hoặc dùng một phụ tải ngoài) khi động cơ không hoạt động và kiểm
tra sự tự động trở về hệ thống dự trữ tại điện áp xấp xỉ giá trị công bố của
nhà sản xuất. Điện áp này được yêu cầu trong đặc tính kỹ thuật của xe hoặc
trong ECE R 13, Phụ lục 18: Thông tin về an toàn cùng với mức đặc tính dự trữ
theo thiết kế.
Thử nghiệm tìm điện áp thấp của ắc qui
xe / ắc qui cung cấp cho EBS, có thể được thay thế bằng một nguồn cung cấp công
suất cao có thể điều chỉnh được điện áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bắt đầu tại điện áp danh định sau đó
giảm dần điện áp tới giá trị lớn hơn 10 % giá trị được công bố bởi nhà sản xuất, tại giá
trị này sẽ xảy ra việc chuyển qua chế độ dự trữ. Kiểm tra xác định tại mức này
áp suất phanh tương ứng với đặc tính đầy đủ của hệ thống phanh chính có thể đạt
được. Sau đó giảm tiếp điện áp xuống tới giá trị thấp hơn 10 % giá trị nhà sản
xuất công bố và kiểm tra xác định tại mức này áp suất phanh tương ứng với đặc
tính phanh còn lại / dự phòng có thể đạt được.
Cũng cần xác nhận giữa hai mức thử
nghiệm trên, sự chuyển trạng thái qua chế độ dự trữ được kèm theo một tín
hiệu cảnh báo màu vàng nếu đặc tính phanh đầy đủ có thể đạt được,
hoặc kèm theo một tín hiệu cảnh báo màu đỏ nếu chỉ đạt được đặc tính
phanh dự phòng.
CHÚ THÍCH: Việc đo dòng của ắc qui đòi hỏi phải
dùng ampe kế định hướng kép có dung lượng cao. Hai thí dụ thích hợp về cách đo được gợi
ý như sau:
a) Sử dụng một điện trở chính xác có
công suất thấp đấu vào mạch ắc qui mà sự sụt áp nhỏ qua điện trở
này có thể đo được chính xác.
b) Kẹp vòng quanh tất cả các cáp nối ắc qui một cảm
biến hiệu ứng Hall.
C.4.3 Quy trình thử
phóng điện ắc qui
Không cần kiểm soát thử nghiệm này nếu
như hệ thống phanh đã được thiết kế để trong trạng thái dự trữ khi không có nguồn
điện, đặc tính phanh chính quy định vẫn
được đảm bảo.
Cần lưu ý là trên một số loại xe, nguồn
cung cấp điện được cấu tạo để khi điện áp sụt giảm, các phụ tải điện đã được dự
tính trước sẽ tắt để làm giảm sự sụt áp. Điều này được chứng minh bằng cách ngắt
các công dụng điện không hoạt động thường xuyên khi điện áp giảm kể trên và nhận
thấy hiệu quả.
Sau khi kiểm tra sự chuyển qua và chuyển
lại, tháo một số phụ tải điện
còn lại và nạp cho ắc qui cho tới khi điện áp tăng lên đến điểm mà tại đó khi nối
lại các phụ tải điện này, việc chuyển qua và chuyển lại không xảy ra đồng thời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.4 Thay thế bằng tính
toán
Cho phép đưa ra một phép tính dòng điện
phóng lớn nhất từ những hiểu biết về các phụ tải điện thiết yếu của xe và so
sánh chúng với mức ước tính công suất dòng xoay chiều tại 80 % tốc độ vòng quay
tương ứng với công suất cực đại khi ắc qui ở điện áp danh định.
Phụ lục D
(quy định)
Thử chức năng ABS khi xe không tải
D.1 Thử động trong trường hợp hư hỏng
ABS
D.1.1 Làm mất tác
dụng của ABS và kiểm tra xác định trên bề mặt có độ bám cao vẫn có khả năng đạt
được tối thiểu là hiệu quả phanh dự phòng bằng điều khiển phanh chính.
Yêu cầu này không thay thế cho yêu cầu
về đặc tính phanh dự phòng trong trường hợp hệ thống phanh chính có một hư hỏng.
Như vậy, trên đa số xe, đặc tính
khi ABS không có tác dụng tối thiểu phải bằng mức dự phòng, nhưng nhiều xe có
thể thỏa mãn được đặc
tính phanh chính quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1.3 Ghi lại các
giá trị gia tốc chậm dần đạt được trong trường hợp hư hỏng ABS.
D.2 Xác định sử dụng lực
bám trên bề mặt có độ
bám cao
D.2.1 Từ vận tốc
chuyển động ban đầu 55 km/h, xác định lực phanh riêng khi sự hoạt động của hệ
thống chống khóa cứng khi phanh ABS của
xe có thể đạt được trên bề mặt đã lựa chọn. Hệ số bám trên bề mặt này
sẽ được đo trong bước tiếp theo của quy trình này. Tiến hành thử nghiệm với lực
bàn đạp phanh / áp suất dòng phanh đủ đảm bảo thể hiện chu kỳ đầy đủ của chức năng
ABS, nếu cần thiết lực bàn đạp có thể tăng lên tới giá trị lớn nhất bằng 1 000
N. Nếu như chu kỳ đầy đủ vẫn
không được thể hiện, có thể làm ướt bề mặt bám để giảm hệ số bám, nhưng vẫn cần
chú ý các yêu cầu trong D.3.
Kết quả lực phanh riêng được tính toán
từ thời gian t, tính bằng giây, nhận được khi vận tốc giảm từ 45 km/h xuống 15
km/h, và được tính theo công thức sau:
D.2.2 Lặp lại thử
nghiệm trên thêm hai lần nữa trên cùng phần bề mặt bám và tính toán giá trị trung bình tm của ba giá trị
t nhận được để xác định trị số zAL dùng trong tính toán sử dụng lực bám theo
công thức sau:
D.2.3 Giá trị zAL này dùng để
xác định kết quả sử dụng lực bám sau khi hệ số bám trên bề mặt này km
đo được theo D.3.5 dưới đây, bằng
công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.1 Thử nghiệm
này được thực hiện ngay sau khi đo xác định sự sử dụng lực bám theo mục D.2 nói
trên và sẽ rất quan trọng nếu như bề mặt đường
thử bị ẩm ướt, nên thử nghiệm này cần được thực hiện ở cùng mức độ ẩm.
D.3.2 Làm mất tác
dụng của ABS và hệ thống phanh chính trên trục sau.
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp cho
phép ABS vẫn hoạt động miễn là không có chu kỳ của ABS nào được thực hiện trong
khoảng vận tốc từ 40
km/h đến 20 km/h và áp suất phanh phải đạt tới mức yêu cầu.
Xác định hệ số bám lớn nhất trên trục
trước theo quy trình sau. Kết quả được sử dụng trong tính toán giá trị bám
trung bình dùng cho việc đánh giá sử dụng lực bám.
D.3.3 Kiểm tra
tình trạng hoạt động của các thiết bị thử nghiệm và thực hiện một số lần phanh trên bề mặt thử
từ vận tốc ban đầu 50 km/h. Trong mỗi lần phanh, áp suất dòng phanh phải được
giữ cố định, nhưng
sẽ tăng lên trong lần phanh tiếp theo cho tới khi đạt được gia tốc tối ưu của
xe (khi này hầu như chắc chắn sẽ xảy ra sự trượt nhẹ của bánh xe).
Cần đảm bảo rằng kết quả gia tốc lớn
nhất bao gồm một chuỗi giá trị gia tăng sẽ được mở rộng đến điểm các
bánh xe bị khóa thực sự trong quá trình
phanh. Lực phanh riêng z được tính toán liên quan tới thời gian t, tính bằng
giây, nhận được khi vận tốc giảm từ 40 km/h đến 20 km/h, có nghĩa là:
Trong quy trình này cần thực hiện một
cách cẩn thận và cho phép các giai đoạn làm nguội phanh để ngăn chặn nhiệt độ
phanh tăng qua mạnh có thể làm sai lệch kết quả.
Từ giá trị ghi nhận nhỏ nhất của t
(tmin),
lựa
chọn ba giá trị t nằm trong khoảng tmin và 1,05 tmin và tính toàn
giá trị trung bình số học tm, sau đó tính lực phanh riêng tối
ưu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu như chứng minh được là có lý do thực
tế làm cho
không xác định được ba giá trị nói trên từ giá trị tmin nhận được
thì có thể sử dụng giá trị nhỏ nhất tmin thay cho giá
trị tm.
CHÚ THÍCH: Quy trình này được
thực hiện một cách chính xác nhất khi sử dụng một thiết bị điều khiển áp suất
dòng điều khiển
phanh.
Để nhận được kết quả đúng, cả hai bánh
xe trên trục đang thử nghiệm phải đồng thời đạt tới điểm khóa cứng. Để đạt được điều này, việc sử dụng
các thiết bị điều khiển áp suất dòng riêng biệt để điều chỉnh áp suất riêng cho
mỗi bánh xe có thể là cần thiết.
D.3.4 Tính toán
giá trị kf cho xe hai
trục, trục sau chủ động khi chỉ phanh trục trước bằng công thức sau:
Đối với các xe có trục trước chủ động,
số hạng (0,015 Fr) được thay bằng số hạng (0,01 Fr).
D.3.5 Lặp lại quy trình ở D.3.3 cho trục
sau đang phanh chỉ khi giữ cho chức năng ABS không hoạt động. Một giá trị gia tốc chậm dần trung
bình zmr cho trục sau
sẽ nhận được và được sử dụng trong công thức sau để tính kr:
Đối với các xe có trục trước chủ động,
số hạng (0,01 Ff) được thay bằng
số hạng (0,015 Ff).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các xe loại N2 có chiều dài cơ sở < 3,8m
và có tỷ số h/E > 0,25 không cần tính giá trị km
nhưng có thể lấy km = kf.
D.3.6 Hai hệ số nhận
được sẽ được kết hợp thành một hệ số k cho xe trên bề mặt thử bằng cách
kể đến tải trọng động của trục dưới tác động của ABS như sau:
trong đó:
Giá trị hệ số bám bề mặt km
sẽ được tính toán và sử dụng để xác định hệ số sử dụng lực bám ɛH từ công thức:
và được làm tròn đến hai chữ số thập
phân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4 Xác định lực bám sử
dụng trên bề mặt có độ
bám thấp
Sử dụng bề mặt thử nghiệm có giá trị hệ
số bám lớn nhất thấp (nhỏ hơn 0,3) và ABS trong trạng thái hoạt động, lặp lại quy
trình thử trong phần D.2 để nhận được zAL. Giá trị zAL sẽ được sử dụng
cùng với kết quả
phép đo hệ số bám trong phần D.5 để xác định hệ số sử dụng lực bám trên bề mặt
có độ bám thấp ɛL. Hệ số này (zAL/ km)
cũng phải có giá trị lớn hơn hoặc bằng [ 0,75 ].
D.5 Xác định hệ số bám
cao nhất của bề mặt có độ bám thấp
Lặp lại quy trình trong D.3 với ABS
trong trạng thái không hoạt động để xác định giá trị km cho bề
mặt bám thấp, sau đó dùng số liệu này để xác định kết quả trong D.4.
D.6 Thử trạng thái bánh
xe trên bề mặt bám đồng đều
Với toàn bộ cơ cấu phanh của xe hoạt động
và chức năng chống khóa cứng sẵn sàng làm
việc, thực hiện một số lần phanh đến khi xe dừng hẳn để xác định rằng các bánh
xe điều khiển trực tiếp không bị khóa cứng
(trừ sự khóa cứng nhất thời trong giây
lát) khi phanh gấp (phanh hoàn toàn) đột ngột. Những thử nghiệm này được thực
hiện trên cả bề mặt có độ bám thấp và bề mặt có độ bám cao, tuần tự từ hai vận
tốc ban đầu: 45 km/h và vận tốc cao ở giá trị 80 % vận tốc lớn nhất của xe vmax
nhưng không vượt quá 120 km/h.
Các xe loại M2, M3 và N2 được hạn chế
vận tốc thử trên bề mặt có độ
bám thấp ở [80] km/h.
Hạn chế này áp dụng cho cả xe loại N2
trên bề mặt có độ bám cao.
CHÚ THÍCH 1: Trong các thử nghiệm từ
D.6 tới D.9, một sự khóa cứng nhất thời
(đặc trung bởi t ≤ 0,5 s) của bánh xe điều
khiển trực tiếp là cho phép. Ngoài ra cho phép bánh xe điều khiển trực tiếp khóa cứng khi vận tốc xe nhỏ hơn 15 km/h. Bánh
xe điều khiển gián tiếp có thể bị khóa cứng
tại bất kỳ vận tốc nào nhưng tính ổn định và khả năng lái phải không bị ảnh hưởng
đáng kể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.7 Thử trạng thái chuyển
tiếp từ bề mặt có độ
bám cao sang bề mặt có độ bám thấp
Kiểm tra xác định khi một trục đi từ bề
mặt có độ bám cao sang bề mặt có độ bám thấp, với phanh hoàn toàn và chu kỳ đầy
đủ của ABS, các bánh xe điều khiển trực tiếp không bị khóa cứng (ngoại trừ sự khóa
cứng nhất thời như nêu ở chú thích 1 của D.6).
Vận tốc ban đầu của xe và thời điểm tác động
phanh hoàn toàn phải sao cho để ABS bắt đầu hoạt động trên bề mặt có độ
bám cao và sự chuyển tiếp từ bề mặt có độ bám cao sang bề mặt có độ bám thấp xảy
ra tại hai vận tốc quy định của xe trong
D.6.
D.8 Thử trạng thái chuyển
tiếp từ bề mặt có độ bám thấp
sang bề mặt có độ bám cao
Kiểm tra xác định khi một trục đi từ bề
mặt có độ bám thấp sang bề mặt có độ bám cao, với phanh hoàn toàn và chu kỳ đầy đủ của ABS
trên bề mặt có độ bám thấp, gia tốc chậm dần của xe phải tăng lên tới giá trị
tương ứng với bề mặt có độ bám cao trong khoảng thời gian thỏa đáng (đặc
trưng bởi t < 2 s)
mà xe không bị lệch hướng khỏi hướng chuyển động ban đầu. Đối với thử nghiệm
này, vận tốc ban đầu của xe phải sao cho để ABS hoạt động đưa ra chu kỳ đầy đủ
trên bề mặt có độ bám cao và sự chuyển tiếp của bánh xe trước từ bề mặt có độ
bám thấp sang bề mặt có độ bám cao xảy ra tại vận tốc xấp xỉ 50 km/h.
CHÚ THÍCH: Sẽ có ích nếu như lắp đặt một
vài thiết bị có thể chỉ ra điểm chuyển tiếp bề mặt có độ bám trên bản ghi kết
quả của các thiết bị.
D.9 Thử trên đường có hệ
số bám hai bên bánh xe không đồng đều
D.9.1 Đối với các
xe trang bị ABS loại 1 hoặc loại 2, kiểm tra xác định các bánh xe điều khiển trực
tiếp không bị khóa cứng ngoại trừ sự khóa cứng nhất thời (như nêu ở chú thích 1 của
D.6), khi các bánh xe bên phải và các bánh xe bên trái nằm trên các bề mặt có hệ
số bám kH và kL
hoàn toàn khác nhau, phanh gấp đột ngột tại vận tốc xe là 50 km/h. Xe được bố
trí ở giữa đường
phân chia hai bề mặt bám sử dụng để thử nghiệm. Trong quá trình thử, không một
phần nào của các lốp xe cắt ngang qua đường phân chia nhưng cho phép điều chỉnh
lái nằm trong quy định ở phần chú thích dưới đây.
Bề mặt bám được chọn sao cho kH
≥
[
0,5 ] và kH / kL ≥ [ 2 ]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.9.2 Đối với xe
trang bị ABS loại 1, kiểm tra xác định khi thực hiện thử nghiệm bám không đồng đều theo
D.9.1, xe thỏa mãn được yêu
cầu lực phanh riêng zMALS quy
định
như sau:
zMALS ≥ [ 0,75 (4 kH + kL)/5 ] (các chỉ
số bên dưới L và H để chỉ phần bám thấp và bám cao)
zMALS > kL
CHÚ THÍCH: Việc đo lại giá trị kH
có thể là cần thiết nếu như thường lệ đối với thử bám không đồng đều phần bề mặt có độ
bám cao khi thử bị ướt nhưng khi đo kH trước đó là khô.
Phụ lục E
(quy định)
Thử chức năng ABS - xe đầy tải
E.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2 Thử động trong trường
hợp hư hỏng ABS
Lặp lại thử nghiệm trong D.1.1 với xe ở
trạng thái đầy tải. Tối thiểu phải nhận được phần đặc tính phanh chính còn lại,
nhưng nếu như hệ thống phanh dự phòng phù hợp với C.1.1.1 a) cần
phải đạt đặc tính phanh dự phòng là 2,9 m/s2. (đối với xe loại M2 và
M3 là 2,5 m/s2 và đối với xe loại N là 2,2 m/s2).
E.3 Xác định sử dụng lực
bám trên bề mặt có độ
bám cao
Lặp lại thử nghiệm trong D.2 với xe ở
trạng thái đầy tải. Nếu như với lực đạp phanh lớn nhất quy định là 500N không thể làm đạt được chu kỳ đầy đủ của ABS, có
thể bỏ qua thử nghiệm này và thử đo bám tiếp theo.
Đối với hệ thống phanh trợ lực hoàn
toàn, mức năng lượng dự trữ có thể không cần tăng thêm cho thử nghiệm này. Nếu
đạt được trọn vẹn chu kỳ ABS, thử nghiệm sẽ đưa ra một lực phanh riêng có sự
tham gia của ABS được sử dụng cùng với kết quả của phép đo hệ số bám tiếp theo.
E.4 Xác định hệ số bám
lớn nhất trên bề mặt có độ
bám cao
Lặp lại thử nghiệm trong D.3 với xe ở
trạng thái đầy tải để xác định hệ số bám km của bề mặt có độ bám
cao.
Sử dụng số liệu này để tính toán sử dụng
lực bám theo công thức sau:
kH = km
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.5 Xác định sử dụng lực
bám trên bề mặt có độ bám thấp
Lặp lại thử nghiệm trong D.2 với xe ở trạng thái đầy
tải để nhận được zAL trên bề mặt
có độ bám thấp. Giá trị zAL sẽ được sử dụng
cùng với kết quả phép đo hệ số bám trên bề mặt có độ bám thấp tiếp theo.
E.6 Xác định hệ số bám
cao nhất trên bề mặt có độ bám thấp
Lặp lại thử nghiệm trong mục D.3 với
xe ở trạng thái đầy tải để xác định số liệu km trên bề mặt bám này
và sử dụng số liệu này để tính toán sử dụng lực bám theo công thức sau:
kL = km
. Giá trị ɛL
cần phải ≥ [ 0,75 ]
E.7 Thử trạng thái bánh
xe trên bề mặt bám đồng đều
Lặp lại thử nghiệm trong mục D.6 với
xe ở trạng thái đầy tải để nhận được các kết quả tương tự như yêu cầu trong
D.6.
CHÚ THÍCH: Áp dụng các giới hạn vận tốc tương tự
như D.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp lại thử nghiệm trong D.7 với xe ở
trạng thái đầy tải để nhận được các kết quả tương ứng.
E.9 Thử trạng thái chuyển
tiếp từ bề mặt có độ bám thấp sang bề mặt có độ bám cao
Lặp lại thử nghiệm trong D.8 với xe ở trạng
thái đầy tải để nhận được các kết quả tương ứng.
E.10 Thử trên bề mặt bám hai
bên không đồng đều
Lặp lại thử nghiệm trong D.9 với xe ở
trạng thái đầy tải để nhận được các kết quả tương ứng.
CHÚ THÍCH: Việc đo lại giá trị kH
có thể là cần thiết nếu như thường lệ đối với thử bám không đồng đều phần bề mặt bám cao
khi thử bị ướt nhưng khi đo kH trước đó là khô.
E.11 Tiêu thụ năng lượng
của ABS trên bề mặt có độ
bám thấp (k
≤ 0,3)
E.11.1 Chỉ cần thiết thực
hiện thử nghiệm này đối với xe có trang bị ABS sử dụng nguồn năng lượng dự trữ
và nguồn năng lượng dự trữ cần thiết này có khả năng hạn chế.
E.11.2 Kiểm tra xác
định khi tác động lên điều khiển phanh chính, tất cả các cơ cấu phanh thực hiện
chức năng một cách bình thường. Cần chắc chắn rằng nếu như xe có trang bị bất
kỳ một bộ tích năng phụ nào, được nuôi từ nguồn năng lượng cung cấp cho phanh
nhưng không có tác dụng đóng góp vào sự phanh, cần phải được cách ly khỏi hệ thống
phanh chính trong quá trình thử nghiệm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.11.4 Thử nghiệm
này kiểm tra dung tích của nguồn dự trữ năng lượng liên quan tới việc cung cấp
và tiêu thụ năng lượng trong thời gian ABS hoạt động. Thử nghiệm này bao gồm một
quá trình
phanh
thực hiện khi động cơ chạy không tải ở vị trí số 0 và ABS hoạt động để điều khiển áp suất
phanh trong một khoảng thời gian quy định
như sau:
Thời gian phanh (tính bằng s) t
= vmax / 7 nhưng
> [ 15 ] s
trong đó vmax là vận
tốc thiết kế lớn nhất của xe, với giới hạn trên là [160] km/h.
CHÚ THÍCH: Trong quá trình thử, các bánh xe điều khiển gián tiếp hoặc
không được điều khiển có thể khóa cứng.
E.11.5 Mức áp suất
trong bộ tích năng phải được nhà sản xuất quy định.
Mức này tối thiểu phải là mức áp suất mà xe đầy tải sẽ thỏa mãn đặc tính
phanh chính quy định nhưng có thể là áp
suất ngắt của thiết bị cung cấp năng lượng.
E.11.6 Xét đến một
thực tế là phần bề mặt có độ
thử nghiệm nhân tạo thường là quá ngắn để thời gian phanh đạt được trong một lần
phanh trừ khi xe có giá trị vận tốc thiết kế lớn nhất rất thấp. Do đó cho phép
lựa chọn thay thế việc thực hiện thử nghiệm này trong một số giai đoạn (nhưng sẽ
phức tạp hơn); tối đa không quá bốn giai đoạn.
Trong trường hợp như
vậy cần phải xác định số giai đoạn và vận tốc ban đầu của xe tại mỗi giai đoạn
(vận tốc này phải lớn hơn 50 km/h) sao cho đáp ứng được thời gian phanh tổng cộng
yêu cầu, có tính đến các yếu tố sau:
a) mức
độ bám bề mặt và theo đó gia tốc chậm dần mong muốn dưới sự kiểm soát của ABS;
b) vận
tốc cắt thấp, tại đó sự hoạt động của ABS có thể ngừng lại và phải nhả tác động
phanh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ xem xét một xe có các giá trị
sau:
- Vận tốc lớn nhất: 160 km/h;
- Vận tốc cắt: 15 km/h;
- Hệ số bám bề mặt: 0,25;
- Lực phanh riêng mong muốn zAL: 0,2 g (7
km/h/s), được coi là hằng số;
- Thời gian phanh: 160 / 7 = 22,86 s;
Kiểm tra lần 1: cố gắng hai lần
phanh, mỗi lần 11,43 s.
- Vận tốc ban đầu = vận tốc cắt + (khoảng thời
gian x gia tốc): 15
+ (11,43 x 7) = 95 km/h
- Ước tính quãng đường phanh:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thời gian phanh: 11,43 s;
- quãng đường phanh = 15,27 m/s x 11,43 s =
175 m.
- quãng đường này là quá dài đối với hầu hết
các vệt đường thử.
Kiểm tra thử lần 2: cố gắng 3 lần
phanh, mỗi lần 7,62 s.
- Vận tốc ban đầu = 15 + (7,62 x 7) = 68,34
km/h
- Tính toán quãng đường phanh:
- vận tốc trung bình trong quá trình phanh = 15
+ (68,34 - 15) / 2 = 41,67 km/h (11,575 m/s);
- quãng đường phanh = 11,575 x 7,62 = 88,2
m.
Như vậy một thử nghiệm thực tế gồm ba
giai đoạn sẽ yêu cầu khoảng 90 m
mặt đường thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ cho phép nạp các bộ tích năng
trong thời gian mỗi giai đoạn phanh mà ABS hoạt động.
Do đó khuyến nghị lắp một van điện từ,
van này khi hoạt động sẽ ngắt nguồn năng lượng để ngăn chặn việc nạp thêm cho bộ
tích năng.
Thiết bị này hoạt động bình thường riêng trong thử nghiệm này và chỉ bị ngắt
ra trong giai đoạn phanh khi việc nạp năng lượng cho các bộ tích năng là được
phép.
Tại điểm kết thúc thời gian phanh tổng
cộng, việc nạp thêm nữa cho các bộ tích năng là không được phép nên thiết bị ngắt
kết nối sẽ hoạt động trong phần còn lại của thử nghiệm, ngay cả khi điều khiển
phanh có yêu cầu phải hoạt động như trong E.11.9 dưới đây.
E.11.7 Nếu có thể
thực hiện riêng một giai đoạn thử nghiệm thì khi kết thúc thời gian phanh, cần
cho xe dừng lại mà không để ABS hoạt động tiếp và không nạp thêm vào bộ tích
năng. Nếu sử dụng hệ thống phanh chính để dừng xe, cần tăng lực đạp phanh tới mức
phanh dừng hẳn và sau đó nhả phanh.
Việc này được xem là lần phanh tĩnh thứ
nhất trong E.11.8
E.11.8 Sau lần (các
lần) thử có tiêu thụ năng lượng theo E.11.6 hoặc E.11.7, cần thực hiện thêm bốn
lần phanh hoàn toàn mà không nạp thêm vào bộ (các bộ) tích năng. Lần phanh thứ
năm tiếp theo đối với xe đầy tải phải có khả năng đạt được hiệu quả phanh dự
phòng.
Điều này có thể được khẳng định bằng
cách thực hiện thử nghiệm xe trên bề mặt có độ bám cao hoặc bằng cách kiểm tra
tĩnh xác định áp suất trong dòng phanh đạt được là đủ đảm bảo đạt được hiệu quả
phanh dự phòng dựa trên cơ sở các thử nghiệm chuẩn trước đó.
E.11.9 Trong giai
đoạn 3 của ví dụ nêu trên, các lần phanh của lần chạy thứ hai và thứ ba được
coi là thay thế cho hai trong bốn lần phanh tĩnh quy
định trên. Như vậy chỉ cần thiết thực hiện hai lần phanh hoàn
toàn nữa trước khi phanh thử lần thứ năm, lần phanh mà đòi hỏi tối thiểu phải đạt
được hiệu quả phanh dự phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục F
(quy định)
Thử hư hỏng - xe đầy tải
F.1 Quy định chung
Quy trình quy định trong C.1.2 cần phải được lặp lại với xe ở trạng thái đầy tải và
các đặc tính tối thiểu phải đạt được các giá trị nêu trong Bảng C.1.
F.2 Điều khiển van tỷ
lệ - van cảm biến tải trọng bị hư hỏng
Lặp lại quy trình thử quy định trong C.1.2 cho xe ngoại trừ
rằng, trong trạng thái đầy tải các liên kết điều khiển phải được điều chỉnh sao
cho trạng thái van nhận được là ở trạng thái hoàn toàn không tải. Tiếp theo thực
hiện một lần phanh từ vận tốc tương ứng với loại xe thử, quy định trong Bảng C.1 đối với loại xe tương ứng.
Sử dụng lực đạp
phanh không vượt quá giá trị giới hạn tương ứng 500N hoặc 700N trong Bảng C1 và
đặc tính phanh dự phòng tối thiểu phải bằng mức tương ứng trong bảng này.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này có thể bỏ
qua và thực hiện tính toán phân bố lực phanh để chứng minh rằng có thể đạt được
đặc tính phanh dự phòng trong trường hợp đầy tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.3 Thử trợ lực hư hỏng
F.3.1 Hư hỏng của nguồn
năng lượng trợ lực
Hư hỏng của bộ trợ lực sẽ có ảnh hưởng
làm mất sự trợ lực, tương tự như sự hư hỏng xảy ra trong bộ phận dự trữ năng lượng
dùng cho trợ lực. Như vậy, một hư hỏng trong bộ phận dự trữ năng lượng sẽ được
xem là việc mô phỏng một cách dễ dàng hư hỏng của bộ trợ lực.
Sự mô phỏng này được thực hiện bằng
cách xả hết toàn bộ năng lượng dự trữ trong thiết bị (các thiết bị) trợ lực. Nếu
hệ thống phanh chính được trang bị nhiều hơn một thiết bị dự trữ năng lượng trợ
lực này, thử nghiệm cần được thực hiện lần lượt cho mỗi thiết bị đó. Ngay sau
khi hoàn thành việc xả năng lượng dự trữ, nguồn năng lượng cần phải được
cách ly khỏi bộ trợ lực trong khi thực hiện thử nghiệm.
Thử nghiệm được thực hiện từ vận tốc
thử cho phanh dự phòng quy định trong Bảng
C.1 với động cơ ngắt khỏi hệ thống truyền lực.
Đặc tính đo được tối thiểu phải bằng mức
quy định cho phanh dự phòng trong Bảng
C.1.
F.3.2 Động cơ dừng hoặc
hư hỏng lực trợ lực đột ngột
Hư hỏng này có thể mô phỏng dễ dàng nhất
bằng cách nạp cho thiết bị (các thiết bị) dự trữ năng lượng trợ lực tới mức hoạt
động bình thường và sau đó tắt động cơ (hoặc cắt đường cung cấp năng lượng từ động
cơ) và thực hiện thử nghiệm ngay sau đó, càng sớm càng tốt.
Thử nghiệm phải được thực hiện ở tay số
0 (động cơ ngắt khỏi hệ thống truyền lực), từ vận tốc thử cho phanh dự phòng quy định trong F.3.1 nhưng đặc tính phanh đo được,
chỉ cho một lần phanh, tối thiểu phải bằng hiệu quả phanh chính nêu trong các
phần tương ứng trong Bảng B.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các xe có hệ thống phanh trợ lực
hoàn toàn, trong đó năng lượng phanh được dự trữ trong một nguồn trữ riêng (ví
dụ như một số hệ thống phanh điện tử), sự tự động chuyển sang chế độ dẫn động
thủy lực tĩnh dự phòng phải được thử nghiệm
như sau.
F.3.3.1 Làm mất hiệu
quả nguồn cung cấp năng lượng bằng cách như mở van thông qua của bơm và xả năng
lượng dự trữ bằng cách đạp và nhả phanh chính nhiều lần cho tới khi áp suất
dự trữ giảm xuống dưới mức giới hạn.
Tại điểm này, đảm bảo rằng đèn cảnh báo mầu đỏ
phải sáng và kiểm tra xác định hệ thống phanh chính phải trở lại hoạt động đẩy
thẳng dự phòng (tác động trực tiếp, không có trợ lực) trên một hoặc cả hai trục
xe như được nêu trong đặc tính kỹ thuật của xe hoặc trong Phụ lục 18 của ECE R
13. Điều này được làm bằng cách kiểm soát áp suất phanh đáp ứng với lực tác động
phanh hoàn toàn.
F.3.3.2 Trong những
điều kiện này, với xe đầy tải và động cơ ngắt khỏi hệ thống truyền lực, thực hiện
một lần phanh để xác định đặc tính phanh dự phòng có thể đạt được chỉ bằng lực
đạp phanh của người lái, với lực đạp không vượt quá 500 N đối với xe loại M1 hoặc
700 N đối với xe loại N1.
Bảng C.1 liệt kê các thông số yêu cầu
tương ứng với các loại xe, như: vận tốc bắt đầu phanh, lực đạp phanh giới hạn
và đặc tính quãng đường phanh và MFDD cần phải đạt được theo yêu cầu.
F.3.3.3 Khôi phục lại
trạng thái bình thường của bơm
cung cấp (hoặc tháo bỏ những điều làm mất hiệu lực khác) và cho hệ thống hoạt động.
Đèn cảnh báo mầu đỏ phải tắt tại cuối
thời điểm khi hệ thống phanh chính đã hoạt động và áp suất phanh đã được thiết
lập. Điều này có thể được kiểm tra tại vận tốc thấp để đảm bảo rằng sự phanh
bình thường đã được thực hiện và người lái không được rời khỏi xe cho đến khi
điều này được khẳng định chắc chắn.
Phụ lục G
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử đặc tính phanh cơ bản - xe đầy tải
G.1 Thử hiệu quả phanh nguội của hệ thống
phanh chính (kiểu 0) với động cơ ngắt khỏi hệ thống truyền lực
G.1.1 Quy trình thử và yêu cầu
Một loạt các thử nghiệm phải được thực
hiện để biểu thị đặc tính của hệ thống phanh theo MFDD và quãng đường phanh đạt
được trong một dải giá trị lực điều khiển phanh chính tăng dần, từ giá trị nhỏ
hơn giới hạn trong Bảng B.1 cho tới điểm sắp xảy ra sự khóa cứng bánh xe.
Quy trình và yêu cầu đối với các thử
nghiệm này cũng giống như quy trình và yêu cầu đối với loạt thử nghiệm trong B.1.1, chỉ có
điểm khác là xe ở trạng thái đầy
tải và theo đó là thử nghiệm yêu cầu chặt chẽ hơn.
Trong các thử nghiệm này và thử nghiệm tiếp theo,
trọng lượng trục xe, các điều kiện môi trường và sự khóa cứng của bất kỳ bánh xe nào hoặc sự lệch hướng khỏi phương
chuyển động định trước phải được ghi nhận trong bản ghi.
Thử nghiệm bổ sung tạo ra vừa đúng mức
MFDD tương ứng quy định trong Bảng B.1
cũng phải được lặp lại và giá trị lực điều khiển phanh chính cần chú ý ghi lại
vì các giá trị này sẽ được thừa nhận trong thử nghiệm phanh nóng quy định trong G.8 sau đó, khi so sánh các số liệu gia tốc
phanh chậm dần nóng / nguội nhận được.
G.2 Hệ thống phanh chính - Thử hiệu quả
phanh nguội (kiểu O) với động cơ nối với
hệ thống truyền lực
G.2.1 Quy trình thử và yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm bổ sung tạo ra vừa đúng mức
MFDD tương ứng quy định trong Bảng B.2
cũng phải được lặp lại và giá trị lực điều khiển phanh chính cần thiết phải được ghi lại.
G.3 Thử trình tự khóa cứng bánh xe
Thử nghiệm này chỉ yêu cầu đối với các
xe có bốn bánh thường xuyên chủ động mà trên những xe này không thể tính toán
đường cong sử dụng lực bám cho xe do tác dụng cân bằng mô men của liên kết bốn
bánh chủ động.
Thử nghiệm này được lặp lại với xe đầy
tải như xác định trong B.3 và nhận được các kết quả tương tự.
G.4 Đo thời gian chậm tác dụng
G.4.1 Định nghĩa
Thời gian chậm tác dụng được định
nghĩa là khoảng thời gian từ thời điểm điều khiển phanh chính bắt đầu chuyển động
tới thời điểm áp suất dòng phanh tại trục / bánh xe ít thuận lợi nhất đạt tới mức
tương ứng với áp suất để đạt được đặc tính phanh quy
định.
G.4.2 Quy trình thử
Có thể sử dụng một trong hai phương
pháp nêu trong G.4.2.1 hoặc G.4.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ đường cong thiết lập trong G.1, ghi
lại áp suất dòng phanh tạo ra gia tốc chậm dần quy
định cho xe đầy tải (như nêu trong Bảng B.1) và đặt giá trị này vào đồ
thị áp suất theo thời gian được xây dựng trong A.4 của Bảng 2.
Kết quả của A.4 vẽ
lên đồ thị phát triển của áp suất dòng phanh theo thời gian và cũng chỉ ra điểm
tại đó bắt đầu chuyển động của điều khiển phanh. Từ đồ thị này, sẽ nhận được
khoảng thời gian để đạt tới áp suất dòng phanh ghi nhận. Đây chính là thời
gian chậm tác dụng.
G.4.2.2 Đo trực tiếp
Đo và ghi lực / chuyển động của điều
khiển phanh và sự tăng lên của áp suất dòng phanh tương ứng cùng với sự trễ của
gia tốc chậm dần trong một thử nghiệm động lực dưới các điều kiện quy định ở G.1. Thời gian chậm tác dụng sẽ nhận
được từ các kết quả ghi này bằng cách tham chiếu giá trị gia tốc chậm dần quy định (như nêu trong Bảng B.1).
Khi sử dụng phương pháp này, lực tác dụng
lên điều khiển phanh chính phải càng
nhanh càng tốt và không vượt quá đáng kể, tăng tới giá trị cho phép lớn nhất là
500 N đối với xe loại M1 và 700 N đối với các xe loại khác.
G.4.2.3 Đặc tính yêu cầu
Thời gian chậm tác dụng đối với tất cả
các xe ở trạng thái đầy tải phải không lớn hơn 0,6 s.
G.5 Thử xuống dốc kiểu II (phanh động
cơ, chỉ đối với xe loại M3)
G.5.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các xe trang bị phanh thủy lực được giả định là không có phanh xả.
G.5.2 Điều kiện thử
Các điều kiện thử tương tự như nêu
trong 5.1.2. Vì những lý do thực tế, độ dốc nơi thử có thể thay đổi không nhiều
theo hướng gây ảnh hưởng bất lợi lên đặc tính phanh. Nếu có thử nghiệm nào đó không
đạt trong những điều kiện thử bị bắt buộc thay đổi này, cần phải làm lại thử
nghiệm đó trong những điều kiện đúng hơn.
Thử nghiệm được thực hiện với xe ở trạng
thái đầy tải, ở một tay số thích hợp với
vận tốc 30 km/h, sử dụng một trong những phương pháp quy định trong G.5.3.1 hoặc G.5.3.2 dưới đây.
G.5.3 Phương pháp thử
G.5.3.1 Thử trên dốc
Vận tốc xe phải được duy trì ở vận tốc
trung bình 30 km/h (± 5 km/h) khi chỉ sử dụng phanh động cơ trên một dốc xuống
có độ dốc 6 %, dài 6 km. Tay số sử dụng sao cho tốc độ động cơ không vượt quá tốc
độ lớn nhất do nhà sản xuất quy định.
G.5.3.2 Thử kéo xe để mô phỏng thử dốc
Xe thử nghiệm được kéo bởi một xe kéo
có trang bị một lực kế và liên kết kéo hoặc móc kéo hiệu chỉnh được, ở vận tốc
trung bình 30 km/h (± 5 km/h), trên một quãng đường dài 6 km, xe thử chỉ sử dụng
phanh động cơ để cản lại lực kéo của xe kéo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này yêu cầu sự phối hợp chặt
chẽ của cả hai người lái, với người lái xe kéo khi duy trì tốc độ và người lái xe thử nghiệm cần phải thường xuyên chú
ý đến tải tác động lên thanh kéo khi điều chỉnh tác động phanh, đặc biệt khi sử dụng thêm
một phanh chậm dần hoặc đòi hỏi một sự hỗ trợ nào đó bằng phanh chính.
G.5.4 Các điều khoản bổ sung
G.5.4.1 Trường hợp thử kiểu II có thể
cần tới sự hỗ
trợ của một phanh chậm dần
Một số phanh chậm đần, trong chừng mực
nào đó, bị ảnh hưởng bởi quãng đường phanh dưới tác dụng phanh kéo dài, như
quãng đường thử trên dốc 6%, hoặc
dưới sự mô phỏng dốc, phải duy trì trên đoạn đường 6 km. Có thể cần thiết phải
đặt tăng dần mức phanh chậm dần để duy trì giá trị lực tại liên kết kéo.
G.5.4.2 Trường hợp thử kiểu II có yêu
cầu sự hỗ trợ của hệ thống phanh chính
Sự hỗ trợ của hệ thống phanh chính có
thể là cần thiết nếu
một mình phanh động cơ không tạo được lực phanh cần thiết. Có thể nhận thấy điều
này nếu như không có khả năng duy trì vận tốc khi xuống dốc là
30 km/h hoặc không tăng được lực tại liên kết kéo khi xe bị kéo. Vận tốc hoặc lực
trong trường hợp này được điều chỉnh bằng cách phanh nhẹ bằng phanh chính để hỗ
trợ cho phanh động cơ.
Trong trường hợp này, thử nghiệm trên
được xem như một quá trình làm nóng cơ cấu phanh chính, một quá trình mà cần phải
thực hiện trong vòng 60 s sau khi hoàn thành thử nghiệm xuống dốc / kéo trước
khi tiến hành thử hiệu quả phanh.
G.5.4.3 Thử hiệu quả phanh nóng
Thử nghiệm này được thực hiện trong những
điều kiện quy định cho thử kiểu 0 với xe ở
trạng thái đầy tải và động cơ ngắt khỏi hệ thống truyền lực (xem G.9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.5.5 Trình bày kết quả
Trong quá trình thử kiểu II, các thông tin và phép đo sau phải được ghi lại:
a) Mô tả kiểu thử nghiệm đã áp dụng, vận
tốc ổn định được duy trì, độ dốc và những thay đổi gặp phải nếu có (thử nghiệm
xuống dốc), hoặc lực kéo và độ dốc nếu có (thử nghiệm kéo);
b) Nếu phanh động cơ hoặc phanh chính được
sử dụng đồng thời khi thử, cần ghi lại áp suất dòng phanh chính và độ dốc. Điều
này thừa nhận hầu hết sự kết hợp sẽ là phanh động cơ cùng với phanh chính và
giá trị đầu ra của phanh động cơ sẽ không được xác định, như vậy chỉ có thể ghi
nhận mức độ phanh chính;
c) Trong trường hợp b) nói trên, kết quả
là kết quả thử hiệu quả phanh nóng.
G.6 Hệ thống phanh đỗ - Thử động
Thử nghiệm này yêu cầu một lần phanh với
xe ở trạng thái đầy tải và động cơ ngắt khỏi hệ thống truyền lực, từ vận tốc 30
km/h
Vận tốc và gia tốc chậm dần phải được
ghi lại từ thời điểm bắt đầu phanh cho tới khi xe dừng hẳn.
Giá trị gia tốc chậm dần khi phanh
tăng lên cũng như giá trị đo được ngay trước khi xe dừng hẳn phải không nhỏ hơn
1,5 m/s2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.7 Hệ thống phanh đỗ - Thử tĩnh
G.7.1 Quy
định chung
Thử nghiệm này được thực hiện trên dốc
có độ dốc 18 % hoặc thử kéo xe khi dùng một xe kéo trang bị liên kết kéo đo được
lực kéo sử dụng.
G.7.2 Thử trên dốc
Lái xe trên dốc có độ dốc 18 %, đầu
tiên là dốc xuống.
Giữ xe đứng yên trên dốc bằng
phanh chính sau đó phanh bằng phanh đỗ, đo và điều chỉnh lực điều khiển phanh đỗ.
Phép đo này cần thực hiện một cách cẩn thận sao cho chỉ cài ở răng cóc hãm
phanh đỗ gần nhất mà lực tác dụng không vượt quá:
- 400 N đối với xe loại M1 có điều khiển phanh
đỗ thông thường;
- 600 N đối với xe loại khác có điều khiển
phanh đỗ.
Nếu xe trang bị phanh đỗ điều khiển bằng
chân, lực đạp có thể lớn hơn 100 N, có nghĩa là 500 N hoặc 700 N là được phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp lại thử nghiệm khi giảm lực điều
khiển và đặt cần điều khiển phanh đỗ ở răng cóc hãm thấp hơn. Chú ý lực điều
khiển và ghi lại nếu lực này vẫn giữ được xe đứng yên.
Lặp lại quá trình thử như trên cho tới
khi lực điều khiển phanh đỗ không giữ được xe trên dốc nữa.
Lặp lại quy trình thử trên đối với xe
lên dốc và ghi nhận các kết quả.
G.7.3 Thử kéo xe
G.7.3.1 Quy
định chung
Trong trường hợp không có độ dốc thích
hợp, có thể dùng thử nghiệm
kéo xe miễn là xe kéo có thiết bị đo và ghi lực kéo trên liên kết kéo và xe
thử phải có các trang bị thích hợp để nối với liên kết kéo này cả phía
trước lẫn phía sau xe.
Thử nghiệm này gần như là một thử nghiệm
tĩnh và lực kéo sẽ được tính toán từ giá trị 18 % của khối lượng tổng cộng lớn
nhất cho phép Mmax của xe thử.
G.7.3.2 Quy trình thử và yêu cầu
Nối xe kéo có thiết bị đo lực trên liên kết
kéo đã được hiệu chuẩn trước, và tác động hết phanh đỗ của xe thử. Cần chú ý để
giá trị lực điều khiển phanh đỗ không vượt quá giá trị lớn nhất cho phép đối với
loại xe thử quy định trong G.7.2 và cần
lưu ý rằng lực này phải tác dụng tăng dần đều đặn sao cho vừa tới khi cài vào
được răng khóa tiếp theo của cóc hãm. Nếu
giới hạn lực điều khiển bị vượt quá, cần phải nhả phanh và làm lại từ đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đó tăng dần lực kéo, ghi lại lực
kéo tăng lên và bất kỳ chuyển động nào mà cuối cùng sẽ xảy ra. Cần xác nhận rằng
lực kéo được xác định đã gây ra chuyển động của xe thử là lớn hơn số liệu đích
đã được tính toán trên.
CHÚ THÍCH 2: Xe được chấp nhận phải chịu
được lực kéo lớn hơn lực kéo đích tính toán ở trên mà không chuyển động.
Lặp lại thử nghiệm này với việc kéo xe
lùi và xác nhận rằng có thể đạt được lực kéo bằng lực kéo đích tính toán trên
mà xe thử vẫn đứng yên.
G.8 Các thử nghiệm bổ sung với xe có
trang bị hệ thống phanh đỗ điện tử
G.8.1 Thử đặc tính trong điều kiện hư
hỏng
Mô phỏng một sự đứt mạch trong một mạch
truyền dẫn điều khiển điện hoặc một hư hỏng đơn lẻ trong bộ phận điều khiển
(ngoại trừ những sự đứt kết nối phức tạp như có thể xảy ra khi một đầu nối nhiều
cực bị ngắt kết nối). Sự mô phỏng này có thể đạt được bằng bộ phận điều khiển
hoặc một bộ dây dẫn đã được chuẩn bị trước. Lặp lại thử nghiệm nêu trong G.7
trên một dốc xuống hoặc lên 8% trong điều kiện hư hỏng. Có thể tác động phanh đỗ
từ chỗ người lái bằng cách sử dụng bộ phận điều khiển phanh đỗ hoặc một bộ phận
điều khiển phụ nếu có và bằng cách đó có khả năng giữ xe ở trạng thái đầy tải đứng
yên. Hoặc là thay cho sự tác động của người lái, phanh đỗ có thể tự động phanh
mỗi khi xe dừng. Trong trường hợp này cần kiểm tra hai yếu tố nữa bằng cách dừng
và khởi hành xe trên một độ dốc tối thiểu là 8 %. Các yếu tố này là:
a) kiểm tra tác động phanh đỗ còn lại khi
công tắc điện ở vị trí tắt;
b) kiểm tra phanh đỗ tự động nhả ngay sau
khi xe trở lại trạng
thái chuyển động.
Nếu như trong thử nghiệm trên, xe
không được giữ đứng yên trên dốc 8 % đối với xe loại M1 và N1, lặp lại thử nghiệm
khi bổ sung thêm việc gài số thích hợp hoặc để cần số ở vị trí đỗ xe (vị trí P)
đối với xe có hộp số tự động. Nếu khi này xe được giữ đứng yên, đặc tính hệ thống
phanh đỗ trong điều kiện hư hỏng là chấp nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.8.2 Cảnh báo hư hỏng
Mô phỏng một sự đứt mạch trong một mạch
truyền dẫn điều khiển điện và kiểm tra tín hiệu cảnh báo mầu vàng ngay lập tức
phải bật sáng. Phanh bằng phanh đỗ và kiểm tra tín hiệu cảnh báo mầu đỏ bắt đầu
chớp và tiếp tục chớp chừng nào mà bộ phận điều khiển hệ thống phanh đỗ vẫn ở vị
trí tác động. Tắt công tắc điện, rút chìa khóa
và kiểm tra tín hiệu cảnh báo mầu đỏ vẫn tiếp tục chớp sau đó ít nhất 10 s.
Trường hợp có trang bị một đèn cảnh
báo mầu đỏ riêng biệt để báo phanh đỗ tác động, kiểm tra rằng đó là một đèn chớp.
G.8.3 Thử điều phối năng lượng
Kiểm tra xác định khi công tắc điện ở
vị trí bật nhưng động cơ không hoạt động, vẫn có khả năng phanh bằng phanh đỗ
khi đèn chiếu sáng phía trước, gạt mưa và sấy kính sau đều đang hoạt động.
G.8.4 Thử khi tắt công tắc điện và rút
chìa khóa khỏi ổ khóa điện
Tắt công tắc điện và rút chìa khóa. Nếu phanh đỗ không tự động phanh xe, tác động
lên bộ phận điều khiển hệ thống
phanh đỗ sau 5 min đến 10 min. Kiểm tra xác định hệ thống có khả năng tạo được
lực phanh cần thiết để giữ xe đầy tải trên một độ dốc lên hoặc xuống 18 % trong
vòng 2 s. Lực phanh phải bắt đầu tăng lên không chậm hơn 300 ms sau khi tác động
lên bộ phận điều khiển. Nhả bộ phận điều khiển của hệ thống phanh đỗ và kiểm
tra xác định cơ cấu phanh đỗ không nhả khi khóa
điện ở vị trí tắt.
G.9 Hệ thống phanh chính - Thử suy giảm
kiểu I
G.9.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xe thử phải được tăng tốc trở lại đến
vận tốc ban đầu nói trên càng nhanh càng tốt và được giữ vận tốc này ở tay số cao
nhất cho tới khi bắt đầu chu kỳ tiếp
theo.
Rõ ràng rằng thử nghiệm này được tổ chức
để thích hợp với đường thử đã có và nếu xe thử cần quay vòng, việc
này được thực hiện ngay sau khi phanh được nhả.
G.9.2 Quy trình và yêu
cầu thử
G.9.2.1 Sử dụng Bảng
G.1 xác định vận tốc bắt đầu phanh tương ứng với xe thử và chú ý số lượng và độ
dài của các chu trình phanh. Thực hiện số lượng lần phanh, ở tay số cao nhất từ
vận tốc ban đầu v1, và giữ cho
nhiệt độ cơ cấu phanh thấp hơn 100 °C (tại thời điểm bắt đầu mỗi lần phanh), để
xác định lực điều khiển phanh tạo ra gia tốc chậm dần 3,0 m/s2. Đây
sẽ là lực điều khiển áp dụng cho tất cả các lần phanh lặp lại sau
đó trong thử nghiệm này.
Kiểm tra rằng xe có thể gia tốc trở lại
vận tốc ban đầu v1 trong khoảng
thời gian: [ thời gian của chu trình
phanh - (thời gian phanh + 10 s)].
Nếu điều này không thể đạt được vì
không đủ khả năng gia tốc, thì khoảng thời gian chu trình này có thể được mở rộng để bù
cho sự yếu công suất này, nhưng sẽ cho phép thêm 10 s để ổn định vận tốc bắt đầu
phanh. Thay vào đó, nếu như có vấn đề do sự hạn chế về kích thước đường thử, có
thể nới lỏng yêu cầu về khoảng thời gian của các chu trình thử riêng biệt,
nhưng mục tiêu phải là hoàn thành 5 chu kỳ trong tổng số thời gian quy định cho năm chu kỳ đó.
Bảng G.1 - Hệ
thống phanh chính - Thử suy giảm kiểu I
Loại xe
Điều kiện
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(km/h)
Vận tốc kết
thúc phanh v2
(km/h)
Thời gian một
chu kỳ
(s)
Số lượng
chu kỳ
M1
80 % vmax
≤ 120
1/2 v1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
M2
80 % vmax
≤ 100
1/2 v1
55
15
N1
80 % vmax
≤ 120
1/2 v1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
N2, M3
80 % vmax
≤ 60
1/2 v1
60
20
G.9.2.2 Bắt đầu thử
với cơ cấu phanh nguội (< 100 °C), thực hiện lần phanh đầu tiên từ vận tốc v1 với lực điều
khiển đã được xác định trước và chú ý gia tốc chậm dần đạt được phải ở mức 3 m/s2.
Chú ý không cần nhả ly hợp khi
vận tốc chỉ giảm tới giá trị 1/2 v1.
Hoàn thành toàn bộ chu trình thử và
gia tốc xe để trở lại vận tốc
ban đầu, sử dụng tay số thích hợp với khả năng công suất động cơ cho phép để
nhanh chóng đạt được vận tốc đủ lớn hơn vận tốc v1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.10 Thử hiệu quả phanh
nóng
G.10.1 Quy trình thử
Thử nghiệm này là một thử nghiệm kiểu
0 riêng biệt với động cơ được ngắt khỏi hệ thống truyền lực, từ vận tốc ban đầu
thông thường như quy định trong Bảng B.1,
nhưng sử dụng cùng giá trị lực điều khiển như trong thử nghiệm đầy tải gốc kiểu 0
với động cơ được ngắt khỏi hệ thống truyền lực. Điều kiện nhiệt độ cơ cấu phanh
là khác với thử kiểu 0.
Giá trị gia tốc chậm dần đạt được mong
muốn là sẽ nhỏ hơn một chút so với giá trị ghi nhận được khi cơ cấu phanh nguội
trong cùng một điều kiện, và vì vậy yêu cầu cũng giảm đi.
G.10.2 Đặc tính yêu cầu
Trong điều kiện cơ cấu phanh nóng, gia
tốc chậm dần cực đại trong bình phải thoả mãn:
a) không nhỏ hơn 80 % mức quy định đối với loại xe này;
b) không nhỏ hơn 60 % mức đạt được thực tế
được ghi nhận trong thử kiểu 0 thực hiện trong điều kiện xe đầy tải với động cơ
được ngắt khỏi hệ thống truyền lực.
Nếu như xe đáp ứng được yêu cầu 60 %
trên, nhưng tại giá trị lực điều khiển phanh được sử dụng trong G.8.1 không thể
đạt được mức 80 % gia tốc chậm dần quy định,
có thể làm lại ngay thử nghiệm đặc tính phanh nóng này với lực điều khiển phanh
lớn hơn nhưng không vượt quá giá trị giới hạn nêu trong Bảng B.1 (500 N / 700
N). Trong trường hợp này, các kết quả của cả hai thử nghiệm phải được nêu trong
báo cáo thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.10.3 Thử quay tự do
Sau khi cơ cấu phanh đã nguội đi sau
thử nghiệm phanh nóng quy định ở G.10.1,
kích các bánh xe của xe và kiểm tra xác định tất cả các bánh đều có thể quay bằng
tay. Nếu như một bánh nào đó bị bó phanh đến mức rất khó quay bánh xe bằng tay
thì phải thực hiện thêm một thử nghiệm. Để làm điều này, lái xe với vận tốc
không đổi 60 km/h và đo sự tăng lên của nhiệt độ cơ cấu phanh trên quãng đường
chạy từ 1 km đến 2 km. Điều kiện quay tự do được chấp nhận nếu như không có một
cơ cấu phanh nào tăng nhiệt độ lên quá 80 °C.
Phụ lục H
(quy định)
Thử riêng
H.1 Thử phanh xe loại
M1 với bánh xe / lốp xe dự phòng sử dụng tạm thời
Thử nghiệm này được thực hiện khi sử dụng
tạm thời bánh xe / lốp
xe dự phòng thay vào một bánh trước và sau đó là thay vào một bánh sau.
CHÚ THÍCH: Nếu bánh xe dự phòng này giới
hạn sử dụng chỉ đối với một trục riêng thì thử nghiệm này chỉ cần thực hiện
thay bánh xe dự phòng trên trục đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính phanh phải sao cho đạt được
quãng đường phanh nhỏ hơn 50,7 m và gia tốc chậm dần cực đại trung bình không nhỏ
hơn 5,8 m/s2 khi lực điều khiển không vượt quá giá trị giới hạn nêu
trong Bảng B.1.
CHÚ THÍCH: Đây là yêu cầu bình thường của thử phanh
kiểu 0 đối với xe loại M1 (chỉ loại xe này mới có thể sử dụng các bánh dự phòng kiểu này).
Quãng đường phanh được cho bởi công thức: s < 0,1 v + v2 /150.
Gia tốc chậm dần 5,8 m/s2
phải đạt được mà không xảy ra bất kỳ vấn đề nào sau đây:
- khóa cứng
bánh xe;
- xe bị lệch khỏi hướng chuyển động định trước;
- rung động bất thường;
- phải đánh lái quá nhiều để giữ phương chuyển
động thẳng của xe.
Phụ lục I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống phanh có trợ lực sử dụng năng lượng
- Thử các xe có bình trợ lực chân không hoặc thủy lực hoặc hệ thống phanh trợ lực
hoàn toàn
I.1 Yêu cầu chung
I.1.1 Các hệ thống trợ lực
sử dụng năng lượng, nếu năng lượng trong bình (các bình) chứa là cần thiết để đáp ứng
các yêu cầu của đặc tính phanh dự phòng, cần thỏa mãn các yêu cầu
riêng sau đây. Đối với các xe hạng nhẹ có trợ lực có thể thỏa mãn đặc tính
phanh dự phòng chỉ bằng lực của người lái sẽ không phải thực hiện các thử nghiệm
riêng này.
I.1.2 Những xe cần thực hiện
các thử nghiệm này thiết bị chân không hoặc đồng hồ áp suất được lắp đặt
càng gần các bình chứa / các bộ phận tích năng càng tốt. Ngoài ra cũng yêu cầu
các thiết bị đo hoặc ghi thời gian có đơn vị thời
gian thích hợp.
I.1.3 Xác định kiểu loại hệ
thống phanh trợ lực/trợ lực hoàn toàn trên xe và từ các thông số kỹ thuật của
nhà sản xuất, xác định chắc chắn liệu sự trợ lực hoặc trợ lực hoàn toàn có cần
thiết để đạt được hiệu quả phanh dự phòng quy định
không. Nếu trong trường hợp cần thiết, lựa chọn thực hiện thử nghiệm các phần
tương ứng trong quy trình sau.
I.1.4 Các thử nghiệm sau được
thực hiện khi phanh tay nhả và các bộ phận của cơ cấu phanh được điều chỉnh
càng sát càng tốt, phù hợp với khả năng quay bánh xe bằng tay.
I.2 Các hệ thống trợ lực
chân không
I.2.1 Khả năng của nguồn năng
lượng
I.2.1.1 Điều kiện thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu nguồn năng lượng là chân không
nhưng được tạo bởi bơm chân không dẫn động từ động cơ, thử nghiệm sẽ được thực
hiện tại tốc độ vòng quay bằng 65 % tốc độ vòng quay ứng với công suất lớn nhất
của động cơ, hoặc tại 65 % giá trị tốc độ vòng quay điều chỉnh hạn chế nếu động
cơ có bộ hạn chế tốc độ.
I.2.1.2 Quy trình thử
Trong một trong hai trường hợp trên, với
động cơ ngừng hoạt động, xả dần độ chận không dự trữ bằng cách đạp
phanh nhiều lần (cho tới khi đồng hồ
báo độ chân không bằng 0). Sau đó khởi động động cơ và chạy ở tốc độ vòng quay
tương ứng nêu trong I.2.1.1 và đo
khoảng thời gian để áp suất giảm từ mức áp suất khí quyển ban đầu tới áp suất
chân không po do nhà sản
xuất định rõ tại đó có thể đạt được đặc tính phanh chính quy định cho xe ở trạng thái đầy tải. Khoảng thời
gian này không được vượt quá 3 min.
Áp suất po phải không
vượt quá 90 % mức áp suất lớn nhất do nguồn năng lượng cung cấp và phải được
xác định bởi nhà sản xuất từ các thiết bị
chân không sử dụng đã được điều chỉnh riêng.
I.2.2 Khả năng của bình
(các bình) chứa chân không
I.2.2.1 Điều kiện thử
Mức năng lượng ban đầu trong bình (các
bình) chứa phải theo khuyến cáo của nhà sản xuất nhưng không được vượt quá 90 %
mức chân không lớn nhất.
Mức năng lượng ban đầu này cũng phải
sao cho có khả năng dễ dàng đạt được hiệu quả phanh chính quy định đối với xe đầy tải.
Bình (các bình) chứa phải không được cấp thêm năng lượng từ
nguồn cung cấp (bằng cách tắt động cơ), và nếu bình (các bình) chứa phụ được lắp
thì các bình này và thiết bị cung cấp từ các bình này phải được cách ly.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I.2.2.2.1 Nếu nguồn năng lượng
là bơm chân không, thực hiện tám lần phanh hoàn toàn bằng phanh chính trong điều
kiện tĩnh. Sau đó cho xe, đã cắt nguồn cấp năng lượng, chuyển động với vận tốc
tương ứng quy định trong Bảng C.1 đối với
phanh dự phòng, và kiểm tra xác định rằng tối thiểu phải đạt được mức hiệu quả
phanh dự phòng tại lần phanh thứ chín tiếp đó với lực đạp phanh không vượt quá
giới hạn cho phép.
Một cách khác, có thể thực hiện một lần
phanh tĩnh tại chỗ nữa và đo áp suất dòng phanh tại lực đạp phanh giới hạn. Số liệu này được
ghi nhận và so sánh với áp suất dòng phanh / đặc tính gia tốc chậm dần đã ghi
trong thử nghiệm đầy tải tại G.1.1 để
tìm ra khả năng gia tốc chậm dần tương đương tại mức cuối của trợ lực chân
không. Giá trị gia tốc chậm dần này tối thiểu phải bằng đặc tính phanh dự phòng
quy định trong cột tương ứng của Bảng
C.1.
I.2.2.2.2 Nếu nguồn năng lượng
là chân không lấy từ động cơ, thử nghiệm sẽ được làm tương tự nhưng chỉ yêu cầu
bốn lần phanh hoàn toàn bằng điều khiển phanh chính. Trong trường hợp này, quy
trình nêu trong I.2.2.2.1 để xác định đặc tính phanh được thực hiện trong lần
phanh thứ năm.
I.2.3 Thử cảnh báo độ chân
không thấp
Các xe phải qua các thử nghiệm này cần
có trợ lực chân không đáp ứng các yêu cầu của phanh dự phòng. Cũng yêu cầu đối
với các xe này có thiết bị cảnh báo độ chân không thấp và thiết bị này phải được
thử nghiệm.
Để chắc chắn rằng tín hiệu cảnh báo được
phát ra khi mức chân không tương ứng còn lại trong hệ thống, cần phải thực hiện
tiếp theo các thử nghiệm khắt khe sau.
Khảo sát hệ thống chân không để xác định
là ngoài đồng hồ báo có thể được
lắp, hệ thống được trang bị thêm một thiết bị phát hiện mức chân không giảm
đáng kể và sẽ đưa ra một tín hiệu cảnh báo ánh sáng hoặc âm thanh.
Để thử tín hiệu cảnh báo này, xả độ
chân không trong hệ
thống đến vừa mức tín hiệu cảnh báo hoạt động, sau đó, không rút thêm chân không khỏi
bình chứa, tác động phanh chính hoàn toàn bốn lần và tại lần tác động thứ năm,
hệ thống phải có khả năng đạt được hiệu quả phanh dự phòng. Tất nhiên điều này
có thể kiểm tra bằng cách ghi lại áp suất chân không và so sánh với số liệu để đạt
được hiệu quả phanh dự phòng của nhà sản xuất công bố nếu như có sẵn các số liệu
này. Nếu trong trường hợp không có số liệu này, cần thực hiện một thử nghiệm xa
với nguồn cấp
chân không được ngắt.
I.3 Các hệ thống trợ lực
thủy lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hệ thống này có khả năng tạo ra một
mức độ phanh bị suy giảm nhất định chỉ bằng lực đạp phanh của người lái trong
trường hợp hư hỏng nguồn năng lượng trợ lực.
I.3.2 Khả năng của bơm thủy lực
I.3.2.1 Các thông số thay đổi
được sử dụng
Khả năng của bơm thủy lực được kiểm tra bằng cách đo thời gian t cần
để nạp cho bộ (các bộ) tích năng giữa hai mức áp suất p2 và p1 được lựa chọn
sao cho dung lượng của bộ tích năng có ảnh hưởng không đáng kể.
Đối với thử nghiệm này, hai mức áp suất
trên được xác định
như sau:
- p1 là áp suất
ngắt khi sự nạp năng lượng dừng lại;
- p2 là áp suất
còn lại sau bốn lần phanh hoàn toàn, bắt đầu từ p1 mà không kèm
theo một sự tiếp thêm năng lượng nào cho bộ (các bộ) tích nưng;
- t là thời gian
nạp, trong thời gian này không tác động lên điều khiển phanh.
I.3.2.2 Điều kiện đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công suất ra của nguồn năng lượng được
đánh giá khi động cơ hoạt động ở tốc độ vòng quay ứng với công suất cực đại hoặc tại giá
trị hạn chế tốc độ vòng quay nếu động cơ có bộ hạn chế tốc độ.
Nếu trên xe nào đó giá trị p2 là cao hơn
giá trị áp suất ngắt, áp suất của bộ tích năng cần được giảm, điều này được
làm dễ nhất bằng cách lặp lại tác động
lên bàn đạp phanh khi động cơ không hoạt động và tiếp tục cho tới khi áp suất
đo được thấp hơn giá trị tại điểm cắt và sự nạp sẽ thực hiện một khi động cơ hoạt
động.
I.3.2.3 Yêu cầu
Thời gian nạp t, phải không vượt
quá 20 s đối với các xe loại M1, N1 và M2 và 30 s đối với các xe loại N2 và M3.
I.3.3 Khả năng của bộ (các
bộ) tích năng
I.3.3.1 Điều kiện thử
Một mức năng lượng ban đầu trong bộ
(các bộ) tích năng phải được nhà sản xuất quy định,
nhưng không được vượt quá giá trị áp suất
ngắt. Tuy nhiên, mức này phải đủ để đảm bảo rằng hiệu quả phanh chính quy định có thể đạt được trong điều kiện đầy tải.
Bộ (các bộ) tích năng phải không được
nạp trong quá trình thử và
bất kỳ thiết bị phụ và bộ tích năng kèm theo nào phải được cách ly.
Việc đạp hết phanh phải được thực hiện
ở một mức độ cho phép khoảng cách giữa mỗi lần phanh tối thiểu là 60
s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong điều kiện tĩnh, thực hiện tám lần
phanh hoàn toàn bằng phanh chính, có lưu ý đến khoảng cách giữa các lần phanh quy định trên, và sau đó cho xe, đã cắt nguồn cấp
năng lượng, chuyển động với vận tốc tương ứng quy
định trong Bảng C.1 đối với phanh dự phòng.
Tại lần phanh thứ chín tiếp đó phải có
khả năng đạt được tối thiểu mức hiệu quả phanh quy
định
trong
Bảng C.1 cho phanh dự phòng.
I.3.4 Thử cảnh báo áp suất
thấp
Các xe phải qua các thử nghiệm này cần
có trợ lực thủy lực đáp ứng các yêu cầu của
phanh dự phòng. Cũng yêu cầu đối với các xe này có thiết bị cảnh báo áp suất trợ
lực thấp và thiết bị này phải được thử nghiệm.
Để chắc chắn rằng tín hiệu cảnh báo được
phát ra khi mức năng lượng dự trữ tương ứng còn lại trong hệ thống, cần phải thực
hiện tiếp theo các thử nghiệm được nêu trong phần sau đây.
I.4 Các hệ thống trợ lực
thủy lực hoàn toàn
I.4.1 Yêu cầu chung
Các xe thuộc loại này không có khả
năng đạt được một chút hiệu quả phanh chính nào nếu không có năng lượng thủy lực dự trữ. Chúng có tối thiểu một bộ tích
năng trên mỗi mạch riêng biệt và thuộc vào hai kiểu sau:
a) những xe sử dụng một phần của hệ thống
phanh chính để đạt được
hiệu quả phanh dự phòng như nêu ở C.1.1.1 a);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu đối với mỗi nhóm này là
khác nhau.
Hệ thống phanh chính của nhóm a) phải
thoả mãn hiệu quả phanh dự phòng trong trường hợp có một hư hỏng mạch, trong
khi hệ thống phanh chính của nhóm b) phải thoả mãn hiệu quả phanh còn lại thấp
hơn trong trường hợp tương tự.
I.4.2 Khả năng của bơm thủy lực
Khả năng của bơm thủy lực được kiểm tra tương tự như đối với hệ thống
trợ lực thủy lực nêu trong I.3.
I.4.3 Khả năng của các bộ
tích năng
Khả năng này được kiểm tra theo quy
trình nêu trong I.4.4.2.
I.4.4 Hư hỏng của nguồn
năng lượng (bơm)
I.4.4.1 Lý do thử nghiệm
Do tầm quan trọng của nguồn năng lượng
trên các xe loại này, cần phải kiểm tra ảnh hưởng
của hư hỏng của bơm thủy lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị phụ cung các bộ tích năng
kèm theo cũng cần được cách ly.
I.4.4.2 Quy trình thử và yêu
cầu
Từ giá trị áp suất của bộ tích năng do
nhà sản xuất quy định nhưng không vượt
quá áp suất ngắt, thực hiện 8 lần phanh hoàn toàn bằng phanh chính trong điều
kiện tĩnh. Mỗi lần phanh phải được giữ trong khoảng 20 s đến 30 s và giãn cách
tối thiểu cho phép giữa các lần phanh là 1 min.
Áp suất dự trữ phải được ghi nhận và
cho xe, có kết nối bơm vẫn ngắt, chuyển động với vận tốc tương ứng quy định trong Bảng C.1 đối với thử nghiệm hiệu
quả phanh dự phòng.
Tại lần phanh thứ chín tiếp đó phải có
khả năng đạt được tối thiểu mức hiệu quả phanh quy
định cho phanh dự phòng.
I.4.5 Hư hỏng truyền dẫn thủy lực
I.4.5.1 Yêu cầu chung
I.4.5.1.1 Cần phải thực hiện
các thử nghiệm sau nếu hệ thống chỉ có một bơm cung cấp cho hai bộ tích năng.
Một hệ thống gồm hai bơm với dẫn động
kép dự phòng hình thành hai mạch hoàn toàn tách biệt. Điều này tạo ra khả năng
khi một mạch hư hỏng sẽ còn lại mạch thứ hai toàn vẹn để hoạt động, và trong trường
hợp đó không cần thiết phải thoả mãn thử nghiệm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Điều này nói chung sẽ đòi hỏi phải có các
van bảo vệ áp suất.
Một sự kiểm tra đơn giản các van này
trong đường nạp là
chưa đủ vì cả hai bộ tích năng sẽ được nạp không đủ khi mất toàn bộ sự cung cấp
của bơm trong trường hợp có một hư hỏng đơn của một trong các mạch.
I.4.5.1.3 Nếu trạng thái cung cấp
tiếp tục không thể đảm bảo, thì sau đó một thiết bị cảnh báo (xem I.5) phải có
tín hiệu cảnh báo ánh
sáng và âm thanh, và thử nghiệm tiếp theo về khả năng dự trữ năng lượng phải được
thực hiện.
I.4.5.2 Quy trình thử và yêu
cầu
I.4.5.2.1 Tạo một hư hỏng trong
phần ít thuận lợi nhất của một mạch truyền dẫn thủy
lực.
Cách ly các thiết bị phụ cùng với các
bộ tích năng kèm theo và đặt áp suất của bộ tích năng phanh ở mức quy định của nhà sản xuất nhưng không vượt quá
áp suất ngắt p1.
Với bơm ở trạng thái không hoạt động
hoặc hoạt động ở tốc độ vòng quay không tải của động cơ, thực hiện tám lần phanh hoàn
toàn bằng hệ thống phanh chính. Tại lần phanh thứ chín tiếp đó ghi lại mức áp
suất có thể tạo ra.
I.4.5.2.2 Nếu xe là loại có hệ
thống phanh dự phòng độc lập, áp suất dòng phanh tối thiểu phải đủ để tạo ra hiệu
quả phanh còn lại tương ứng mức quy định
trong Bảng C.2.
Nếu xe không có hệ thống phanh dự
phòng độc lập, áp suất dòng phanh được ghi lại tối thiểu phải đủ để tạo ra hiệu
quả phanh dự phòng tương ứng mức quy định
trong Bảng C.1.
I.4.5.2.3 Nếu có bất kỳ sự nghi
ngại nào về việc chọn điểm ít thuận lợi nhất để tạo ra hư hỏng tại đó, cần lặp
lại thử nghiệm này với việc chọn một hư hỏng khác (chỉ một hư hỏng cho một lần
thử).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đó, tại lần phanh thứ năm, hiệu quả
phanh phải đạt như đã xác định trong phần tương ứng của I.4.5.2.2.
I.5 Thử cảnh báo áp suất
thấp
I.5.1 Các chú ý phòng ngừa
ban đầu
Sự thực hiện chức năng thỏa đáng của thiết
bị cảnh báo phải được khẳng định tại một vài thời điểm trong quá trình của toàn
bộ quy trình thử. Thử nghiệm hư hỏng mạch, được mô phỏng bằng một kiểu hở mạch được
đảm bảo bằng việc áp suất dòng phanh của mạch này bằng 0, sẽ tạo ra một cơ hội
hợp lý để kiểm tra đặc trưng này.
I.5.2 Thử cảnh báo
I.5.2.1 Yêu cầu chung
Thử nghiệm này áp dụng đối với hệ thống
phanh thủy lực trợ lực hoàn toàn hoặc hệ
thống phanh thủy lực có trợ lực sử dụng
năng lượng mà năng lượng dự trữ yêu cầu phải đảm bảo đạt được hiệu quả phanh dự
phòng.
I.5.2.2 Quy trình thử
I.5.2.2.1 Xe ở trạng thái
tĩnh, động cơ không hoạt động và bắt đầu tại áp suất quy định của nhà sản xuất nhưng không vượt quá áp suất ngắt p1 thực hiện
hai lần tác động phanh hoàn toàn bằng điều khiển phanh chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I.5.2.2.2 Tiếp tục tác động lên
điều khiển phanh chính cho tới khi áp suất của bộ tích năng giảm xuống tới mức
vừa đạt được ngưỡng tác động thiết bị cảnh báo.
Từ tín hiệu cảnh báo đầu tiên này, thực
hiện bốn lần tác động hoàn toàn lên điều khiển phanh chính.
I.5.2.3 Yêu cầu
Khi thử nghiệm theo I.5.2.2.2, cần chắc
chắn rằng tại lần tác động phanh chính thứ 5, áp suất còn lại đủ để đáp ứng yêu
cầu tương ứng trong I.4.5.2.2. Điều
này phải được kiểm tra đối với xe đầy tải, bằng cách hoặc là nội suy từ đồ thị
hiệu quả phanh hoặc là bằng một thử nghiệm trên đường trong các điều kiện thử
kiểu 0 với động cơ ngắt khỏi hệ thống truyền lực.
Thiết bị cảnh báo phải không hoạt động
trong quá trình hệ thống vận hành khi không có một hư hỏng thực tế nào, nhưng
chỉ khi hệ thống được sử dụng, áp suất bộ tích năng thay đổi bình thường
theo chu kỳ.
CHÚ THÍCH: Có thể thuận tiện xác định điều này
trong quá trình thử nghiệm động bên trên.
I.5.2.4 Thiết bị cảnh báo bổ
sung
Khi sự tiếp tục cung cấp năng lượng
cho mạch thứ hai không thể đảm bảo, thiết bị cảnh báo này phải bao gồm phần tử
cảnh báo âm thanh cũng như phần tử cảnh báo ánh sáng.
Thiết bị cảnh báo âm thanh phải không
hoạt động trước thiết bị cảnh báo ánh sáng, nhưng cả hai có thể hoạt động
đồng thời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Ký hiệu
5. Điều kiện địa điểm thử
5.1. Điều kiện đường
5.2. Khu vực thử xe có trang bị hệ thống chống
khóa cứng (ABS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Thông tin chung
7. Các lưu ý ban đầu về quy trình và yêu
cầu thử
8. Trình tự thử nghiệm được khuyến nghị
Phụ lục A (quy định) Chuẩn bị thử nghiệm và thử nghiệm tĩnh
Phụ lục B (quy định) Thử đặc tính phanh cơ bản - Không tải
Phụ lục C (quy định) Thử hư hỏng - Không tải
Phụ lục D (quy định) Thử chức năng ABS khi xe không tải
Phụ lục E (quy định) Thử chức năng ABS - xe đầy tải
Phụ lục F (quy định) Thử hư hỏng - xe đầy tải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục H (quy định) Thử riêng
Phụ lục I (quy định) Hệ thống phanh có trợ lực
sử dụng năng lượng - Thử các xe có bình trợ lực chân không hoặc thủy lực hoặc hệ
thống phanh trợ lực hoàn toàn