1,0:
|
Nếu sườn nội boong nằm dưới boong mạn
khô, và nếu chúng nằm giữa hai
boong thượng tầng không thuộc các trường hợp dưới đây.
|
1,30:
|
Nếu sườn nội boong nằm giữa hai
boong thượng tầng cách mút đuôi 0,125 L.
|
1,68:
|
Nếu sườn nội boong nằm giữa hai
boong thượng tầng cách mút mũi 0,125 L.
|
1,68:
|
Nếu sườn nội boong nằm ở chỗ 4 lần khoảng cách sườn
ở cuối thượng tầng biệt lập
trong vùng 0,5L ở giữa tàu.
|
1,68:
|
Nếu sườn nội boong nằm ở vùng sườn đặt xiên ở đuôi tàu.
|
(2) Nếu boong được đỡ bởi xà dọc
và xà ngang khỏe thì mô đun
chống uốn tiết diện ngang của sườn nội
boong dùng để đỡ xà ngang
khỏe không được
nhỏ hơn trị số tính theo công thức dưới đây, ngoài giá trị được đưa ra ở (1).
Trong đó:
n: Tỉ lệ của khoảng
cách giữa xà ngang khỏe và khoảng
cách sườn nội boong.
h1: Tải đặt trên boong qui
định ở 3.8.2 đối với xà ngang boong tại đỉnh của sườn (kN/m2).
l1:Khoảng cách nằm ngang từ mạn
tàu đến xà dọc boong đỡ boong ngang, vách hoặc cột (m).
h: Khoảng cách thẳng đứng từ giữa l đến điểm d
+ 0,038 L' cao hơn giải
tôn giữa tàu (m).
Tuy nhiên, h phải lớn hơn trị số được tính theo vị trí đặt sườn nội
boong.
0,03L (m): Nếu như sườn nội boong được đặt dưới
boong mạn khô.
: Nếu như sườn
nội boong được
bố trí tại
tôn mạn thượng tầng cho tới độ cao 2 hs phía trên boong mạn
khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K, hs, S và I:
Trị số được qui định ở (1).
3.6. Vách kín nước và
lỗ khoét
3.6.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
Đối với vách kín nước, ngoại trừ các yêu cầu trong mục 3.6
này, phải áp dụng các yêu cầu trong Chương 13 hoặc 14, Phần 2A đối
với các tàu không nhỏ hơn 90 m
và Chương 13 hoặc 14, Phần 2B đối với các tàu nhỏ hơn 90 m.
3.6.2. Vách kín nước và hầm
trục
1. Vách chống va (Qui định 10.1-10.5,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Phải bố trí một vách chống va kín nước
tới tận boong vách. Vách chống va này phải được đặt ở khoảng cách cách đường vuông
góc mũi không nhỏ hơn 5 % chiều
dài tàu để xác định
mạn khô và không lớn hơn
3 m cộng 5 % chiều dài tàu để xác định
mạn khô.
(2) Nếu có phần nào của tàu dưới đường
nước ở độ cao bằng 85 % chiều cao mạn thiết
kế nhỏ nhất của
tàu, vươn quá về phía trước của đường vuông
góc mũi, chẳng hạn, ở tàu có mũi hình quả lê, thì khoảng cách qui định ở (1) phải được
đo từ một trong các điểm sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) Nằm ở một khoảng cách bằng
1,5 % của chiều dài tính mạn
khô của tàu phía trước của đường vuông góc mũi; hoặc
(c) Nằm ở phía trước của đường vuông góc
mũi và cách đường vuông góc mũi 3 m; lấy giá trị nào nhỏ nhất.
(3) Nếu tàu có thượng tầng mũi dài thì vách chống
va phải dâng cao đến
boong liền ngay trên
boong vách và phải kín thời tiết. Phần dâng cao đó phải được bố trí sao cho loại
trừ khả năng bị sự cố do hư hỏng hoặc bị long cửa mũi tàu.
(4) Nếu toàn bộ phần dâng cao nằm trong giới
hạn qui định ở (1) và (2),
thì phần dâng cao
yêu cầu ở (3) không cần phải đặt trực tiếp ngay trên vách dưới
đó.
(5) Các thang không đáp ứng yêu cầu của (4) sẽ
không được coi là phần kéo dài của
vách
chống
va.
2. Vách khoang máy (Qui định 10.7, Chương
II-1 SOLAS)
Phải bố trí các vách phân chia các
khoang máy với chỗ chở hành khách và hàng hóa và các vách này phải kín nước cho tới tận boong
vách.
3. Vách đuôi (Qui định 10.7, Chương II-1 SOLAS)
Phải bố trí vách đuôi kín nước tới tận
boong vách. Tuy nhiên, vách đuôi
có thể chỉ cao tới mức một boong phía trên đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất
với điều kiện boong
này được chế tạo kín nước đến đuôi tàu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong mọi trường hợp, các ống bao trục
đuôi đuôi đều phải được che kín trong khu vực kín nước có kích cỡ trung bình.
Vành đệm kín ống
bao trục đuôi phải nằm ở trong hầm trục trục
đuôi kín nước hoặc các không gian kín nước khác riêng biệt với các khoang ống
bao trục đuôi và có kích cỡ sao cho, nếu bị ngập do rò rỉ qua ống thông gió ở đuôi, đường chìm giới hạn sẽ
không bị ngập chìm.
3.6.3. Lỗ khoét ở vách kín
nước
1. Bố trí lỗ khoét (Qui định 15.1, 15.3, 15.5, Chương II-1 SOLAS)
(1) Số lỗ khoét ở các vách kín nước phải được giảm đến mức tối
thiểu phù hợp với thiết kế và hoạt động của tàu, và phải trang bị các thiết bị đóng kín các lỗ
khoét này như lỗ người chui và các cửa đi kín nước.
(2) Không được phép lắp các cửa đi, lỗ người chui, hoặc
các cửa vào:
(a) Trong vách chống va phía dưới đường
chìm giới hạn;
(b) Trong vách ngang kín nước ngăn các
khoang hàng với khoang hàng liền kề, ngoại trừ qui định trong 3.6.4-6 (1) và (3).
(3) Ngoài qui định nêu trong (4), chỉ cho phép
vách chống va có tối đa một ống xuyên qua phía dưới đường chìm giới hạn để ngăn chặn chất lỏng ở két mũi, với
điều kiện ống
này được bố trí một van chặn có khả năng thao
tác được từ phía trên boong vách, và hộp van được cố định bên trong khoang
mũi phía trước vách chống va. Tuy nhiên Đăng kiểm có thể chấp nhận việc bố trí
van này ở mặt sau của vách chống
va với điều kiện có
thể dễ dàng tiếp cận
được với van này trong mọi điều kiện hoạt động và chỗ để van không phải là
khoang hàng.
(4) Nếu khoang mũi được chia ra để chứa
hai loại chất lỏng chảy vào,
Đăng kiểm có thể cho phép vách chống va có hai ống chạy xuyên qua phía dưới đường
chìm giới hạn bằng, mỗi ống
có một van chặn như yêu cầu ở (3), với
điều kiện Đăng kiểm thấy rằng không có việc thay thế một ống khác, và sau khi
xem xét việc phân khoang bổ sung ở khoang mũi, thấy vẫn duy trì được an toàn của
tàu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Chi tiết xuyên qua (Qui định 15.2,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Nếu các ống, lỗ thoát nước, cáp điện,
v.v... được bố trí xuyên qua các vách ngăn kín nước thì phải bố trí sao cho có
thể bảo đảm sự kín
nước của các vách ngăn theo áp lực thiết kế bằng cách sử dụng mối hàn và ống bọc
măng sông hoặc các vật liệu xuyên kim loại được.
(2) Không được phép lắp các van không thuộc hệ
thống đường ống trong
vách ngăn khoang kín nước, thậm chí ngay cả trong trường hợp có thể thao tác được
từ phía trên boong vách.
(3) Không được sử dụng các vật
liệu nhạy cảm với
dẫn nhiệt hoặc chì trong hệ thống xuyên qua
vách ngăn kín nước bởi vì việc hư
hỏng các hệ thống đó
trong trường hợp bị cháy sẽ làm hỏng trạng thái kín nước của vách ngăn.
(4) Van lắp trong đường ống xuyên qua vách
chống va phải được làm bằng thép, đồng
và các vật
liệu
dẻo được
Đăng
kiểm chấp nhận, ngoại trừ các van làm bằng gang đúc hoặc tương tự.
3.6.4. Cửa kín nước
1. Qui định chung (Qui định 15.6, 15.7.4, Chương II-1 SOLAS)
(1) Các cửa kín nước, ngoại trừ qui định
trong đoạn 3.6.4-6 (1) hoặc (3), phải là các cửa trượt điều khiển
cơ giới tuân theo các yêu cầu trong mục 3.6.4-2 và 3.6.4-3 có khả năng đóng được
đồng thời từ bàn điều khiển
trung tâm buồng lái trong khoảng thời gian không quá 60 giây
khi tàu ở tư thế thẳng
đứng.
(2) Phương tiện vận hành cửa
trượt kín nước bất kể bằng cơ giới hay bằng tay đều phải có khả năng đóng cửa
khi tàu nghiêng 15 độ theo một trong hai hướng. Cần phải xét đến lực
tác dụng lên một trong hai phía của cửa
và lực có thể gặp phải khi nước chảy qua với áp lực tĩnh tương
đương với độ cao của nước ít nhất là 1 m cao hơn so với ngưỡng
cửa ra vào trên đường tâm của cửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4) Tất cả các cửa kín nước dạng trượt điều khiển bằng cơ giới
phải được bố trí phương tiện chỉ báo chỉ rõ tại
tất cả các vị trí
hoạt động từ xa bất kể cửa mở hay đóng. Vị trí hoạt động từ xa chỉ được ghi rõ ở
buồng lái như yêu cầu trong 3.6.4-2(e) và, tại vị
trí điều khiển bằng tay phía trên boong vách như yêu cầu trong 3.6.4-2(d).
(5) Cần điều khiển phải được bố trí ở mỗi bên của
vách ở độ cao tối thiểu là 1,6 m cao hơn so với sàn và phải được bố trí để tạo
điều kiện cho người đi qua cửa có thể cầm cả hai tay nắm ở vị trí mở không cần khởi động hệ thống bằng cơ giới
trong trường hợp vận hành ngẫu nhiên. Hướng dịch chuyển của tay nắm khi mở và đóng cửa phải là hướng dịch
chuyển của cửa và phải có chỉ báo rõ ràng.
(6) Khung của cửa kín nước theo chiều thẳng đứng
không được có rãnh ở đáy để tránh bụi bẩn
bám vào và dẫn đến việc cửa
đóng không đúng cách.
2. Cửa kín nước dạng trượt vận hành bằng cơ giới (Qui định 15.7.1,
Chương II-1 SOLAS)
Mỗi cửa kín nước dạng trượt vận hành bằng
cơ giới phải:
(1) Dịch chuyển được theo
chiều ngang và
chiều dọc.
(2) Theo yêu cầu trong 3.6.5-2, phải
có bề rộng của lỗ khoét tối đa là 1,2 m. Đăng kiểm có thể cho phép cửa
rộng hơn chỉ đến chừng
mực mà Đăng kiểm xét thấy là cần thiết để tàu có thể hoạt động hiệu
quả, với điều kiện
phải xem xét các biện pháp an
toàn khác, bao gồm các yếu tố dưới đây:
(a) Phải đặc biệt chú ý tới sức
bền của cửa ra vào
và các thiết bị đóng cửa để ngăn ngừa việc rò rỉ;
(b) Cửa ra vào phải nằm ngoài vùng
hỏng hóc B/5;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Phải được bố trí các thiết
bị cần thiết để mở
và đóng cửa dùng năng lượng
điện, thủy lực và các dạng năng lượng thích hợp khác;
(4) Phải được trang bị một cơ cấu vận hành
bằng tay cá nhân. Phải mở và
đóng được cửa bằng tay ở chính cửa, từ một trong hai phía, và ngoài ra phải đóng được cửa
từ vị trí tiếp cận được từ phía trên boong vách bằng một máy quay tay hoặc máy
khác có độ an toàn được Đăng kiểm chấp nhận. Phải chỉ báo rõ hướng quay hoặc hướng dịch chuyển
tại mọi vị trí hoạt động. Thời gian cần thiết để đóng cửa, khi vận hành bằng
tay không được vượt quá 90 giây, khi tàu ở tư thế thẳng đứng;
(5) Phải có bảng điều khiển để mở và đóng cửa
bằng điện từ hai phía của
cửa và để đóng cửa bằng điện từ bàn điều khiển trung tâm trong buồng lái;
(6) Phải có một chuông báo động có âm
thanh phân biệt được với các chuông khác trong khu vực, chuông này phải kêu bất
cứ khi nào cửa được đóng bằng điện và phải kêu trong ít nhất 5 giây nhưng không được lâu
hơn 10 giây trước khi cửa bắt đầu di chuyển và phải kêu liên tục cho đến
khi cửa đóng hoàn toàn. Trong trường hợp điều khiển bằng tay từ xa, chuông chỉ được kêu khi
cửa di chuyển.
Ngoài ra ở các khu vực chở hành khách và các khu vực có nhiều tiếng ồn thì chuông
báo động phải có thêm tín hiệu nhìn
thấy được ở cửa ra vào;
và
(7) Phải có tốc độ đóng đồng đều khi dùng
năng lượng. Thời gian đóng kín cửa, tính từ thời gian cửa bắt đầu di chuyển đến
thời gian cửa ở vị trí đóng
hoàn toàn, trong mọi trường hợp không được ngắn hơn 20 giây hoặc dài hơn
40 giây khi tàu ở tư thế thẳng đứng.
3. Hệ
thống điều khiển bằng cơ giới (Qui định 15.7, Chương II-1
SOLAS) (xem Bảng 3.6.1)
(1) Cửa
kín nước dạng trượt vận hành bằng
cơ giới phải có hệ
thống điều khiển bằng cơ giới nêu trong mục (a) đến (c) dưới
đây. Ngoài ra, hệ thống điều khiển bằng cơ giới cho cửa trượt kín nước phải được
đặt cách xa các hệ thống cơ giới khác. Việc
hỏng hóc cục bộ trong hệ thống vận hành bằng điện hoặc thủy lực không kể cơ
cấu dẫn động thủy
lực không được gây trở ngại cho việc
vận hành bằng
tay của bất kỳ cửa nào.
(a) Một hệ thống thủy lực trung
tâm dùng hai nguồn điện độc lập, mỗi nguồn bao gồm một mô tơ và bơm có khả năng đóng tất
cả các cửa cùng
một lúc. Trong trường hợp này, phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
(i) Phải có bình tích năng
thủy lực đủ dung lượng để vận
hành toàn bộ các cửa ít nhất là 3 lần, nghĩa là, đóng-mở-đóng, với góc nghiêng bất lợi 15
độ. Phải thực hiện được chu kỳ hoạt động này khi bình tích năng ở mức áp
lực ngắt bơm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(iii) Hệ thống vận hành bằng cơ giới phải được thiết kế
để giảm tối thiểu khả năng hỏng hóc cục bộ đường ống thủy lực làm ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều cửa (làm cửa
quay theo hướng ngược lại).
(iv) Hệ thống thủy lực phải có một thiết bị báo
động mức thấp cho bình chứa chất lỏng dùng cho hệ thống hoạt động bằng cơ giới và
một thiết bị báo động áp lực khí thấp hoặc các phương tiện hữu hiệu khác để kiểm
soát việc tiêu hao năng lượng dự trữ tròng bình tích năng thủy lực. Các
thiết bị báo động này phải nghe được và phải nhìn thấy được và phải nằm ở vị
trí bàn điều khiển trung tâm của lầu lái; hoặc
(b) Một hệ thống thủy lực độc lập cho mỗi cửa
ra vào, với mỗi nguồn điện bao gồm một mô tơ và một bơm có khả năng mở và đóng cửa. Trong
trường hợp này, phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
(i) Phải có bình tích năng thủy lực
có đủ dung lượng để
vận hành cửa ít nhất 3 lần, đóng-mở-đóng, khi nghiêng 15 độ. Phải thực hiện được chu kỳ hoạt
động này khi ác qui ở mức áp lực cắt bơm.
(ii) Khi lựa chọn chất lỏng dễ cháy để
dùng phải xét
đến nhiệt độ có thể gặp phải
ở chỗ lắp đặt khi đang hoạt động.
(iii) Phải trang bị một thiết bị báo động áp
lực khí thấp hoặc phương tiện hữu hiệu khác kiểm soát sự tiêu hao năng lượng dự
trữ trong bình tích năng thủy lực ở
bàn điểu khiển trung tâm của buồng lái; thiết
bị chỉ báo sự tiêu
hao năng lượng dự trữ phải được trang bị tại mỗi vị trí hoạt động; hoặc
(c) Một hệ thống điện độc lập
và mô tơ cho mỗi cửa có nguồn điện bao gồm một mô tơ có khả năng
mở và đóng cửa
ra vào. Trong trường hợp này, nguồn điện phải có khả năng tự động nạp điện bằng nguồn
điện chuyển hóa của nguồn điện sự cố như yêu cầu trong 6.2.3-4 Chương 6 trong
trường hợp hỏng hoặc nguồn điện chính
hoặc nguồn điện sự cố và phải có đủ dung lượng để vận hành cửa ra vào ít
nhất là 3 lần, đóng- mở-đóng
khi góc nghiêng bất lợi 15
độ.
(2) Nguồn điện cần thiết cho cửa kín nước dạng
trượt hoạt động bằng điện phải
được cung cấp trực tiếp từ bảng điện sự cố hoặc hoặc bằng một bảng dùng riêng nằm ở trên boong
vách. Mạch có chuông báo động, đồng hồ chỉ báo, bảng điều khiển phải được cung cấp
trực tiếp từ nguồn điện sự cố
hoặc bằng một bảng dùng riêng nằm ở trên boong
vách và phải có khả năng tự động nạp điện bằng nguồn chuyển hóa của nguồn điện sự cố như yêu cầu trong 6.2.3-4
Chương 6 trong trường hợp hỏng hoặc nguồn điện chính hoặc nguồn điện sự cố.
(3) Trong chừng mực có thể, các bộ phận và
các
thiết
bị điện của cửa ra
vào kín nước phải được bố trí ở trên
boong vách và nằm ngoài khu vực
nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3.6.1 Yêu cầu đối với hệ thống kiểm
soát việc kín nước bằng cơ giới
Phương pháp thủy lực tập trung
Phương pháp thủy lực
Hệ thống chuyển động điện
Lực dẫn động
(Mô tơ điện và bơm thủy
lực) x 2
(Mô tơ điện và bơm thủy lực) x mỗi cửa
(Mô tơ điện) x mỗi cửa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống nguồn điện
Nguồn điện chính
và nguồn điện sự cố
Nguồn điện chính và
nguồn điện sự cố, nguồn sự cố tạm thời
Hoạt động, màn hình hiển thị và
thiết bị báo động
Nguồn điện chính và nguồn
điện sự cố, nguồn điện sự cố
tạm thời
Thiết bị báo động mất điện
O
(Bàn điều khiển
trung tâm của buồn lái)
Bình tích năng thủy lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 chiếc
Mỗi cửa
Nguồn điện sự cố
tạm thời
Hệ thống báo động áp lực
thấp loại nghe
được và nhìn được
O
(Bàn điều khiển hoạt động trung tâm
của buồng
lái)
O
(Cỡ cửa và bàn điều khiển hoạt
động trung tâm ở buồng lái)
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
O
(Bàn điều khiển hoạt động trung tâm
của buồng lái)
-
-
Vận hành mở cửa
Kích cỡ cửa ra vào (*1)(*2)
Vận hành đóng cửa
Kích cỡ cửa ra vào (*2) và
bàn điều khiển hoạt động trung
tâm của buồng lái
(*3)
Thiết bị báo động đóng cửa bằng âm
thanh và ánh sáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phận hiển thị công tắc
Bàn điều khiển hoạt động trung
tâm của buồng lái
Ghi chú:
(*1) Chỉ được mở các cửa ở phía cửa ra vào
(*2) Có thể vận hành cửa bằng cả "chế
độ điều khiển cục bộ"
và "chế độ đóng cửa"
(*3) Chỉ được vận hành cửa bằng "chế độ đóng cửa"
(*4) Tại các khu vực
có độ ồn lớn như buồng máy, phải đặt đồng hồ chỉ báo nhấp nháy nhìn
thấy được
(5) Mạch có chuông báo động,
đồng hồ chỉ báo, bảng điều khiển và năng lượng điện
phải được bảo vệ khỏi bị hỏng hóc theo
phương thức sao
cho khi hỏng một cửa ra vào sẽ không làm hỏng các bản mạch của các cửa khác. Trường
hợp đoản mạch hoặc hỏng hóc khác ở
các mạch đồng hồ chỉ báo hoặc chuông báo động của cửa ra vào
không được làm mất điện để điều khiển cửa
đó hoạt động. Phải bố trí sao cho việc rò rỉ nước vào các thiết
bị điện nằm dưới boong
vách không được làm cửa mở ra.
(6) Việc hỏng điện trong hệ thống điều
khiển hoặc trong hệ thống vận hành điện của cửa kín nước dạng trượt vận hành bằng cơ giới
không được làm cửa
đang
đóng mở ra. Phải liên tục
kiểm soát để đảm bảo luôn có sẵn điện cung cấp
tại một điểm trong mạch điện càng gần mô tơ càng tốt như yêu cầu trong mục (1). Khi mất điện từ bất cứ
nguồn nào đều phải kích
hoạt chuông báo động bằng âm thanh và ánh sáng ở bàn điều khiển trung
tâm của buồng lái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Bộ phận điều khiển trung tâm ở buồng lái phải
có một bảng điều khiển loại chuyên dụng
có hai chế độ điều khiển: chế
độ "điều khiển nội bộ" cho phép bất cứ cửa nào mở và đóng nội bộ sau
khi dùng mà không cần có hộp che
tự động, và một chế độ "cửa
đóng" cho phép đóng bất kỳ cửa nào đang mở. Chế độ cửa đóng cho phép
các cửa mở nội bộ và tự
động đóng lại cửa ngay sau khi nhả cơ cấu điều khiển nội bộ. Bảng điều khiển "loại chuyên dụng"
thông thường đặt ở chế độ "điều khiển nội bộ". Chế độ "cửa
đóng" chỉ được dùng
trong trường hợp sự cố hoặc nhằm mục đích thử. Phải đặc biệt chú ý đến độ tin cậy
của bảng điều khiển loại chuyên dụng.
(2) Ở bàn điều khiển trung tâm của buồng
lái phải có một sơ đồ chỉ rõ vị trí của
mỗi cửa ra vào, có chỉ báo bằng hình ảnh để chỉ ra cửa đang đóng hay
mở. Đèn đỏ dùng để chỉ một
cửa đang mở hoàn toàn và
đèn xanh chỉ báo cửa đang đóng hoàn toàn. Khi cửa được đóng từ xa đèn mất chủ động phải
chỉ rõ vị trí
trung gian bằng cách nháy đèn. Mạch chỉ báo phải độc lập với mạch điều khiển của mỗi cửa.
(3) Không được điều khiển từ xa để mở bất cứ cửa
nào từ bàn điều khiển trung tâm.
5. Mở và đóng cửa kín nước (Qui định 15.9, Chương II-1 SOLAS)
(1) Tất cả các cửa kín nước đều phải giữ ở
trạng thái đóng trong lúc tàu chạy ngoại trừ trường hợp có thể mở chúng như
nêu rõ trong mục (2) và (3) dưới đây. Những cửa kín nước có chiều rộng
lớn hơn 1,2 m như được phép trong mục 3.6.5-2 chỉ được mở trong trường
hợp nêu chi tiết trong mục này. Bất cứ cửa nào được mở phù hợp với qui định
trong mục này đều ở vị trí sẵn
sàng để đóng ngay lập tức.
(2) Một cửa kín nước có thể để mở trong
khi tàu chạy để làm lối đi cho hành
khách hoặc thủy thủ đoàn, hoặc khi
làm việc ở gần cửa đòi
hỏi cần phải mở cửa. Cửa phải
đóng ngay lập tức khi đã đi qua cửa hoặc khi nhiệm vụ đòi hỏi cửa phải mở đã hoàn
thành.
(3) Chỉ trong trường hợp thấy thật cần thiết,
một số cửa kín nước nhất định có thể được
phép giữ ở trạng
thái mở trong khi
tàu chạy; đó là, cần thiết phải quyết
định cửa mở để đảm bảo
an toàn và hoạt động hiệu quả của máy móc trên tàu hoặc để cho phép hành khách đi lại bình
thường trong khu vực hành khách. Đăng kiểm chỉ ra các quyết định này sau khi đã
xem xét cẩn thận ảnh hưởng đối với hoạt động và khả năng chống chìm của tàu. Do vậy một
cửa kín nước được phép
giữ ở trạng thái mở phải được chỉ rõ trong
thông báo ổn định của tàu và phải luôn luôn sẵn sàng để
đóng ngay lập tức.
6. Cửa đi kín nước ở khoang hàng
(Qui định 15, 16,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Nếu Đăng kiểm thấy rằng cần phải có các
cửa này, thì
các cửa kín nước phải có độ bền không kém các cơ cấu xung quanh cửa được bố trí
lỗ khoét tại các vách kín nước
chia hàng giữa các không gian boong. Các cửa này có thể là cửa bản lề, cửa trục lăn hoặc
là cửa trượt nhưng không được điều khiển từ xa. Chúng phải được bố trí ở
chỗ cao nhất và phải xa tôn vỏ đến mức có thể, nhưng trong mọi trường hợp mép thẳng
đứng phía ngoài tàu không được nằm cách tôn vỏ ngoài một khoảng nhỏ hơn 1/5 chiều rộng
của tàu, như định nghĩa trong
Chương 4, khoảng cách này được
đo ở góc phải đến
đường tâm tàu ở đường tải trọng phân
khoang lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Nếu tàu khách được thiết kế hoặc sửa lại
để chở xe chở hàng và người
đi kèm có tổng số người trên tàu vượt quá 12 người, tổng số hành khách
bao gồm cả những
người đi kèm với xe không vượt quá N = 12 + A/25, trong đó A
= tổng diện tích boong (m2) của không gian sẵn có để
chứa xe chở hàng và nếu
độ cao của vị trí chứa
và lối vào của những chỗ này không nhỏ
hơn 4m thì ngoài việc thỏa mãn các yêu cầu (a) và (b) sau, cửa kín
nước có thể được bố trí phù hợp với (1) và (2). Tuy nhiên, cửa kín nước có thể được bố trí ở
bất cứ độ cao nào trên vách kín nước phân chia khoang hàng.
(a) Cần phải có đồng hồ chỉ báo trong buồng lái để tự
động chỉ báo khi mỗi
cửa đóng và khi tất cả các chốt cửa được đóng chặt an toàn.
(b) Khi áp dụng qui định về sự ổn định
tai nạn trong Chương 4 đối với trạng thái vận hành xấu nhất, phải tính toán hệ
số ngập nước của khoang hàng
dùng để chứa xe chở hàng và công ten nơ trong đó xe chở hàng và công ten nơ được giả định là không kín nước
và hệ số ngập nước của
chúng là 65. Đối với các tàu
phục vụ chuyên để chở xe thì có thể
áp dụng hệ số ngập nước thực tế của xe
chở hàng và công ten nơ.
Trong mọi trường hợp hệ số ngập nước của khoang hàng dùng để chở xe chở hàng và công te nơ
không được lấy nhỏ
hơn 60.
3.6.5. Hầm trục và các
chi tiết khác
1. Hầm trục (Qui định 15, 19,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Nếu đường hầm trục
hoặc đường hầm dùng cho đường
ống hoặc dùng cho các mục đích khác xuyên qua các vách ngang kín nước chính thì chúng
phải là loại kín nước và phải tuân
theo các yêu cầu trong (4) và (5). Việc tiếp cận được với ít
nhất một đầu của
mỗi hầm trục hoặc đường hầm, nếu dùng
làm lối đi ở biển, phải đi
qua hầm kín nước kéo dài tới một độ cao đủ để cho phép tiếp cận với phía trên của đường
nước giới hạn. Việc tiếp cận với đầu kia của hầm trục hoặc
đường hầm có thể qua
một cửa kín nước, loại cửa này qui định
tùy theo vị trí
của nó trên tàu. Đường
hầm trục hoặc đường hầm này không được kéo dài qua vách phân khoang đầu tiên phía sau
vách chống va.
(2) Khi dự định bố trí hầm trục xuyên qua
vách ngang kín nước chính, các hầm trục này phải được sự xem
xét đặc biệt của Đăng kiểm.
(3) Nếu đường hầm nối với hàng để lạnh
và hầm trục thông
gió hoặc hút gió cưỡng bức được bố trí xuyên qua nhiều hơn một vách kín nước, thì phương
tiện đóng ở các lỗ khoét
đó phải được vận hành bằng cơ giới và phải có khả năng đóng được từ vị trí trung tâm phía trên
boong vách.
(4) Nếu hầm trục thông gió đi
ngang qua một kết cấu xuyên boong vách thì hầm trục phải có khả năng chịu được áp suất nước có thể có trong hầm trục, sau
khi đã xét đến góc nghiêng tối đa được phép trong giai đoạn ngập trung gian,
tuân theo các yêu cầu trong 4.2.3-6 Chương 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tấm chắn di động trên vách (Qui định 15,
Chương II-1 SOLAS)
Không cho phép dùng tấm chắn di động
trên vách ngoại trừ ở các khoang
máy. Các tấm chắn này phải luôn luôn ở đúng vị trí trước khi tàu rời cảng, và không được tháo
ra trong khi tàu đang chạy ngoại
trừ trường hợp thuyền
trưởng thấy cần thiết. Khi
tháo ra hoặc thay tấm chắn di động nào đó nêu trên, thì phải cẩn trọng khi thay để đảm bảo chỗ nối vẫn kín nước.
Đăng kiểm có thể cho
phép tối đa một cửa đi kín
nước dạng trượt vận hành bằng
cơ giới ở mỗi vách ngang
chính lớn hơn các cửa được nêu trong mục 3.6.4-2(1)(b) dùng để thay thế cho
các tấm chắn di động này, với điều kiện các cửa
này phải đóng trước khi tàu rời
cảng và phải giữ ở vị trí đóng
trong thời gian tàu chạy ngoại trừ trường hợp khẩn cấp mà thuyền trưởng thấy cần thiết.
Những cửa này không cần phải đáp ứng
các yêu cầu của mục 3.6.4-2(1)(d) liên
quan đến việc đóng toàn bộ bằng
thiết bị điều khiển bằng
tay trong 90 giây.
3.7. Lỗ khoét ở tôn vỏ
và trạng thái kín nước
3.7.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
(1) Các yêu cầu đối với cửa mũi, cửa
mạn, hệ thống thoát nước và cửa thông gió, ngoài các yêu cầu trong mục này, phải áp
dụng các yêu cầu trong
Chương 23, Phần 2A đối với tàu có chiều dài không nhỏ hơn 90 m và phải áp dụng Chương 21,
Phần 2B đối với tàu có
chiều dài nhỏ hơn
90 m.
(2) Các yêu cầu đối với miệng khoang, miệng
của khoang máy và các lỗ khoét boong khác, ngoài các yêu cầu trong mục này, phải
áp dụng các yêu cầu trong Chương
20, Phần 2A đối với tàu có chiều
dài không nhỏ hơn 90 m
và phải áp dụng Chương
19, Phần 2B đối với tàu có chiều dài nhỏ hơn
90 m.
(3) Các yêu cầu đối với van, đường ống và
chỗ đổ rác,
ngoài các yêu cầu trong mục này, phải áp dụng các yêu cầu trong mục 5.2.2 Chương 5.
3.7.2. Lỗ khoét phía
dưới boong vách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Số lượng lỗ khoét ở tôn vỏ phải giảm tối thiểu
phù hợp với thiết kế và hoạt động bình thường của tàu.
(2) Việc bố trí và tính hiệu quả của các phương
tiện đóng bất cứ lỗ
khoét nào trong tôn vỏ phải phù hợp
với mục đích của chúng và phù hợp với vị trí lắp đặt chúng.
2. Cửa húp lô (Qui định 17.3, Chương II-1 SOLAS)
(1) Theo các yêu cầu của Công ước quốc tế
về mạn khô hiện hành, không được bố trí cửa húp lô ở vị trí mà mép dưới của nó thấp hơn đường kẻ song song với
boong vách tại mạn và có điểm thấp nhất
cao hơn đường nước chở hàng phân khoang
cao nhất một khoảng bằng 2,5 % chiều rộng tàu hoặc 500 mm, lấy giá trị
nào lớn hơn.
(2) Tất cả các cửa húp lô có ngưỡng nằm dưới
đường chìm giới hạn, như cho phép trong mục (1) phải có kết cấu sao cho có thể
ngăn chặn hiệu quả
không cho người nào mở được chúng mà không có sự đồng ý của thuyền trưởng.
(3) Nếu giữa hai boong có bố trí ngưỡng của một trong
các cửa húp lô như nêu trong mục (2) nằm dưới đường song song với
boong vách ở mạn và có điểm thấp
nhất là 1,4 m cộng
2,5 % của chiều rộng của
tàu trên mực nước khi tàu rời cảng, thì tất cả các cửa húp lô ở các vị trí giữa hai boong này phải ở vị trí đóng
kín nước và khóa trước khi tàu rời cảng, và chúng không được mở ra trước khi tàu đến
một cảng tiếp theo.
(4) Đối với bất cứ tàu nào có một hoặc nhiều
cửa húp lô được đặt sao cho
các yêu cầu của mục (3) có
thể áp dụng được khi tàu nổi
ở đường nước phân khoang sâu
nhất, Đăng kiểm có thể chỉ rõ đường chìm giới hạn trung bình tại đó ngưỡng của những cửa
mạn này sẽ nằm trên đường
thẳng song song với boong vách ở mạn, và có điểm thấp nhất 1,4 m cộng 2,5
% của chiều rộng của
tàu trên đường nước tương ứng với đường
chìm trung bình, và
tại điểm này tàu có thể được
phép rời khỏi cảng mà không cần
phải đóng và khóa
chúng trước đó và được
phép mở chúng trên biển do chủ
tàu chịu trách nhiệm trong cuộc hành trình đến cảng tiếp theo. Trong vùng nhiệt đới như định
nghĩa trong Công ước Quốc tế về mạn khô, đường chìm giới hạn này có thể tăng thêm 0,3 m.
(5) Các cửa húp lô bên trong bắt cố định bằng
bản lề phải được bố trí sao cho có thể đóng chúng một cách dễ dàng, hiệu
quả và kín nước
cố định, phải được gắn với tất cả các cửa húp lô ngoại
trừ các cửa phía sau 1/8 chiều dài
tàu tính từ đường vuông
góc mũi và phía trên một đường thẳng song song với boong vách ở mạn và
có điểm thấp nhất ở độ cao 3,7 m cộng với 2,5 % chiều rộng tàu
phía trên đường nước
phân khoang sâu nhất, các cửa húp lô bắt cố định có thể dịch chuyển được trong buồng ở của hành
khách nếu Đăng kiểm cho
là thích hợp, trừ phi Công ước Quốc tế
về mạn khô có hiệu lực yêu cầu các cửa húp lô bắt cố định này phải được gắn cố định
ở vị trí thích
hợp của chúng. Các
cửa húp lô dịch chuyển bắt cố định này phải được đặt ngay gần cửa húp lô chỗ cần
chiếu sáng.
(6) Không thể tiếp xúc các cửa húp lô mạn
và các cửa húp lô
bên trong bắt cố định của
chúng khi tàu đang chạy và
phải đóng và cố định chúng trước khi tàu rời cảng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(8) Tuy nhiên, cửa húp lô có
thể được bố trí ở các không gian thích hợp thay chế cho việc chở hàng hoặc chở
hành khách, nhưng các cửa húp lô này
phải có kết cấu sao cho có thể ngăn ngừa bất cứ người nào mở chúng hoặc cửa húp
lô bên trong của chúng mà không có sự đồng ý của thuyền trưởng.
(9) Nếu hàng được chở ở
không gian nêu trong (8), các
cửa húp lô và cửa bên trong của chúng phải
đóng kín nước và khóa trước khi hàng được đưa lên tàu.
(10) Cửa húp lô có hệ thống thông gió tự động
không được bố trí ở tôn vỏ phía dưới
boong vách.
3. Lối đi và hàng hóa, v.v... (Qui định 17.10,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Lối đi và hàng hóa bố trí phía dưới boong
vách phải có đủ độ bền. Chúng phải
được đóng chắc chắn và kín nước
cố định trước khi
tàu rời cảng,
và phải được giữ ở vị trí đóng
trong suốt thời gian hành trình của tàu.
(2) Các cửa mạn nêu trong mục (1) trong mọi
trường hợp không được bố trí để có điểm thấp nhất nằm dưới đường
nước phân khoang sâu nhất.
3.7.3. Nguyên vẹn kín nước
và lỗ khoét phía
trên đường chìm giới hạn
1. Nguyên vẹn kín nước hoàn phía trên boong vách
(Qui định 20, Chương II-1 SOLAS)
(1) Cần phải tiến hành tất cả các biện pháp thực tế
và hợp lý để hạn chế nước vào và tràn phía trên boong vách. Các đo đạc này có thể
bao gồm một phần vách hoặc
cơ cấu khỏe. Khi một phần vách kín nước
và các cơ cấu khỏe gắn chặt với boong
vách ở phía trên hoặc gần chỗ vách
phân khoang, chúng phải có vỏ kín nước và được nối với boong vách sao cho có thể hạn chế luồng nước chảy
dọc theo boong khi tàu ở trong tình trạng bị
nghiêng và hư hỏng. Khi một
phần vách kín nước không thẳng hàng
với vách phía dưới thì boong vách giữa phải được chế tạo kín nước hữu hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Đầu hở của đường ống thông khí kết thúc ở thượng
tầng phải cao hơn đường
nước ít nhất là 1m khi tàu
nghiêng 15 độ, hoặc góc nghiêng tối đa trong giai đoạn nước ngập, theo tính
toán trực tiếp, lấy giá trị nào lớn hơn. Nếu không thì tất cả các ống khí
từ các két không phải là két dầu có thể thoát ra thông qua mạn của thượng tầng.
2. Lỗ khoét phía trên đường chìm giới hạn (Qui định
20, 20-1, Chương II-1 SOLAS)
(1) Cửa húp lô, lối đi, hoặc cửa xếp hàng và
các phương tiện để đóng lỗ khoét khác ở tôn vỏ phía trên đường
chìm giới hạn phải có thiết kế
và kết cấu hữu hiệu có đủ độ bền có
xét đến không gian bố
trí chúng và vị trí của chúng cân xứng với đường nước
phân khoang lớn nhất.
(2) Các cửa húp lô bên trong hữu
hiệu phải được trang bị cho tất
cả các cửa húp lô ngoài cho đến
không gian phía dưới boong đầu tiên phía trên boong vách và phải bố trí sao cho
có thể đóng dễ dàng và hiệu
quả và được giữ cố định kín nước.
(3) Các cửa dưới đây, nằm phía
trên đường chìm giới hạn, phải được đóng và khóa trước khi tàu tiếp tục đi hành
trình và phải đóng và khóa cho tới khi tàu đi đến chỗ bỏ neo tiếp
theo. Trong điều kiện nếu một cửa ra vào không mở hoặc đóng được trong khi
tàu đang ở bến thì cửa này có thể
mở hoặc để mở khi tàu tiến
gần đến hoặc đi ra khỏi bến, nhưng
chỉ đi xa đến chừng
mực cần thiết để tạo điều kiện
cho cửa vận hành ngay lập tức. Trong mọi trường hợp, cửa mũi tàu bên trong phải
được giữ đóng kín:
(a) Cửa nhận hàng ở vỏ ngoài hoặc
ranh giới của thượng tầng kín;
(b) Mui che ở mũi bố trí ở vị
trí nêu trong mục (a);
(c) Cửa nhận hàng trong vách chống
va;
(d) Thang kín nước tạo thành tấm chắn thay
thế cho các cửa nêu trong (a) tới
(c).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Nguyên vẹn kín nước từ boong Ro-Ro (boong vách) đến
không gian phía dưới (Qui định 20-2. Chương II-1 SOLAS)
(1) Trên các tàu khách Ro-Ro tuân theo điều
khoản của mục (a) và
(b), tất cả các lối vào
dẫn đến không gian phía
dưới boong vách phải có điểm thấp nhất không
thấp hơn 2,5 m
ở phía trên boong vách;
(a) Nếu bố trí chỗ dốc để xe đi được
tới các không gian phía
dưới boong vách, thì các lỗ khoét của chúng phải có khả năng đóng kín nước để ngăn chặn nước ngập
vào phía dưới, phải báo động và
chỉ báo rõ tới buồng lái;
(b) Đăng kiểm có thể cho phép bố trí lối vào đặc biệt
dẫn tới các
không gian phía dưới boong vách với điều kiện chúng cần thiết cho các hoạt động thiết
yếu của tàu, chẳng hạn chuyển
động của máy móc và cất giữ, với điều kiện các chỗ này phải được chế tạo
kín nước, có báo động và chỉ báo tới buồng lái;
(2) Các chỗ vào đề cập trong đoạn (a) và (b)
phải đóng trước khi tàu rời bến tại bất cứ hành trình nào và phải được đóng cho tới
khi tàu đến bến tiếp theo.
2. Đóng kín boong Ro-Ro (Qui định 20-4, 23-2,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Không gian chở hàng Ro-Ro và không gian đặc
biệt phải liên tục được kiểm soát
bằng các phương
tiện hữu hiệu, chẳng hạn như
giám sát bằng vô tuyến truyền hình, để có thể quan sát các di chuyển của xe
trong điều kiện thời tiết
không tốt và ngăn chặn hành khách
không có nhiệm vụ
vào trong khi tàu đang chạy.
(2) Tất cả các vách dọc hoặc vách ngang được coi là hữu
hiệu để hạn chế nước biển ngập vào boong Ro-Ro phải được đặt đúng vị trí và giữ cố định trước khi tàu rời
bến và phải giữ ở nguyên vị
trí này cho đến khi tàu đến bến tiếp theo.
3. Lỗ khoét ở tôn vỏ (Qui định 23-2, Chương II-1 SOLAS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Bảng của đồng hồ chỉ báo trong buồng lái phải được trang
bị một chức năng điều khiển theo các
phương thức "hành trình biển/cảng" có bố trí chuông báo động bằng
âm thanh trong
buồng lái nếu
tàu rời cảng với cửa mũi, cửa
bên trong, thang dốc phía đuôi hoặc bất cứ cửa mạn nào khác không đóng hoặc
bất cứ thiết bị đóng nào không ở đúng vị trí. Nguồn điện cung cấp cho hệ thống chỉ báo phải độc lập
với nguồn điện vận hành và cố định cửa.
(3) Hệ thống phát hiện nước rò rỉ và giám sát
bằng vô tuyến truyền hình phải
được bố trí để chỉ báo tới buồng
lái và trạm điều khiển máy khi có bất cứ sự rò rỉ nào qua cửa ở mũi bên
ngoài và bên trong, cửa đuôi hoặc bất cứ cửa mạn nào khác có thể dẫn đến ngập
không gian Ro-Ro và không gian đặc biệt.
(4) Cần phải để trên tàu và dán vào các chỗ thích hợp
các qui trình vận hành bằng văn bản dùng cho việc đóng và cố định các cửa ở vỏ ngoài, cửa
nhận hàng và các thiết bị đóng khác, nếu theo ý kiến của Đăng kiểm việc để mở hoặc không
được cố định thích hợp, có thể dẫn đến ngập khoang Ro-Ro và khoang đặc biệt.
3.8. Boong
3.8.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu đối với boong
ngoài các yêu cầu của mục này cần phải áp dụng các yêu cầu của Chương 10,
Chương 11, Chương 12, và Chương 17, Phần 2A đối với
các tàu có chiều dài không nhỏ hơn 90 m và Chương 10, Chương 11,
Chương 12, và Chương 17, Phần 2B đối với các tàu có chiều
dài nhỏ hơn 90 m.
3.8.2. Tải trọng boong
1. Tải trọng boong của không gian ở khép kín
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Kết cấu sống boong và tải trọng cột chống
Khi tính toán tải trọng boong truyền
xuống từ tầng trên của mỗi
sống boong, vách và cột chống, phải đặc biệt lưu ý tải trọng boong được đỡ bằng sống boong
bởi vì nó sẽ tác động
xuống sống boong phía dưới, cột chống và vách qua tôn vỏ, vách và cột
chống.
CHƯƠNG
4 PHÂN KHOANG VÀ ỔN ĐỊNH
4.1. Qui định chung
4.1.1. Phạm vi áp dụng
1. Các yêu cầu về phân khoang và ổn định trong Chương này áp dụng
cho tàu khách đăng ký hoạt động ở vùng biển không hạn chế.
2. Đối với các tàu đăng ký hoạt động ở vùng biển hạn chế,
các yêu cầu về phân khoang và ổn
định trong Chương này có thể được giảm một cách thích hợp.
4.1.2. Các trường hợp áp dụng
đặc biệt
Không phụ thuộc vào các qui định ở 4.1.1,
những yêu cầu
trong Chương này không áp dụng trực tiếp cho các tàu có hình dáng hoặc công dụng
khác thường, v.v..., yêu cầu về phân khoang và ổn
định của chúng sẽ được Đăng kiểm
xem xét riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu trong 4.2
này chỉ áp dụng đối với các
tàu khách đăng ký hoạt động ở biển vùng không hạn chế. Tuy nhiên, có thể áp dụng một phần
của qui định này cho tàu khách Ro-Ro đăng ký hoạt động ở vùng biển hạn
chế.
4.2.2. Chiều dài khoang
1. Xác định hệ số ngập nước (Qui định 5,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Khi xác định chiều dài bị ngập như nêu trong mục 4.2.2-2,
phải sử dụng hệ số ngập nước trung bình không đổi trong toàn bộ chiều dài của mỗi đoạn dưới đây của tàu phía dưới
đường chìm giới hạn
(a) Khoang máy
(b) Đoạn phía trước khoang máy
(c) Đoạn phía sau khoang máy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
a: Dung tích của các
khoang chở khách nằm
phía dưới đường chìm giới hạn trong phạm vi khoang máy
c: Dung tích của các
khoang giữa các boong nằm dưới đường
chìm tới hạn trong phạm vi khoang máy thích hợp cho việc
chở hàng hoặc
lưu kho.
v: Toàn bộ dung tích khoang máy phía dưới
đường chìm tới hạn.
(3) Nếu Đăng kiểm công nhận rằng
hệ số ngập nước
trung bình của khoang được xác định bằng cách tính toán chi tiết nhỏ hơn kết quả tính được bằng
công thức nêu
trong (2), thì có thể sử dụng
giá trị được tính toán chi tiết đó. Để
phục vụ việc tính toán này, hệ số ngập nước của khoang chở khách lấy bằng 95, hệ số ngập thể tích khoang
của tất cả các không gian
lưu kho và chở hàng lấy bằng
60, và của đáy đôi, két dầu và
két khác nói
chung lấy bằng 95.
(4) Trừ những quy định nêu như
ở (5), hệ số ngập nước trung bình không đổi trong toàn bộ các phần của tàu phía trước hoặc
phía sau khoang máy phải được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
v: Toàn bộ dung tích của các phần của tàu
phía dưới đường chìm giới
hạn
trước hoặc sau khoang máy
(5) Trong trường hợp phân khoang đặc biệt như
yêu cầu trong 4.2.2-3(d),
hệ số ngập nước trung
bình không đổi trong
toàn bộ các phần của tàu phía trước hoặc sau
khoang máy phải được xác định bằng công thức dưới dây:
Trong đó:
b: Dung tích của không gian
phía dưới đường chìm tới hạn và phía trên đỉnh của đà ngang, đáy trong, hoặc két
mũi, tùy từng trường hợp, phù hợp
để dùng như không gian chở hàng hoặc
két dầu, kho, buồng để hành lí và thư tín, hầm xích neo và
két đựng nước ngọt
ở phía trước và
phía sau khoang máy. Trong trường hợp tàu đang khai thác trong đó khoang hàng không bị
choán bởi bất cứ số
lượng hàng lớn nào, thì không được gộp bất cứ không
gian chở hàng nào khi
tính "b".
v: Toàn bộ dung tích của phần tàu phía
dưới đường chìm tới hạn phía
trước hoặc phía
sau khoang máy.
(6) Trong trường hợp bố trí khác thường,
Đăng kiểm có thể cho phép, hoặc yêu cầu tính toán chi tiết hệ số ngập nước
trung bình của phần trước hoặc sau khoang máy. Để tính toán được như vậy,
hệ số ngập thể
tích khoang chở khách lấy bằng 95, hệ số ngập thể tích khoang của khoang máy lấy bằng
85 và của không gian dự trữ và để hàng lấy bằng 60, và của đáy đôi, két dầu và két
khác nói chung lấy bằng 95.
(7) Nếu khoang giữa các boong nằm giữa hai
vách ngang kín nước có chứa bất kỳ không gian chở thủy thủ hoặc hành khách
nào, thì toàn bộ khoang đó, trừ các khoang bao quanh hoàn toàn trong phạm vi
vách thép cố định và thích hợp cho mục đích khác, được coi là khoang chở khách. Tuy
nhiên, nếu khoang chở khách hoặc
thủy thủ bị bao quanh
trong phạm vi vách thép cố định, thì chỉ những không gian kín như vậy mới
cần phải được
coi là khoang chở khách.
2. Xác định chiều dài ngập nước (Qui
định 4, Chương II-1, SOLAS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Trên các tàu có boong vách liên tục, chiều
dài ngập nước tới hạn tại một điểm cho trước là một phần tối đa của chiều dài của
tàu, có tâm tại điểm đang nói, có thể bị ngập mà tàu không bị chìm xuống thấp
hơn đường chìm giới hạn, trong đó tàu nổi ở đường trọng tải phân khoang ở điều kiện nguyên
vẹn và phần được giả định là ngập với hệ số ngập thể tích khoang được xác định trong -1.
(3) Trong trường hợp tàu không có boong vách liên tục, chiều dài ngập nước
tới hạn tại bất cứ điểm
nào được
xác
định tới một mức đường chìm giới hạn
liên tục giả định mà tại mọi điểm đều không nhỏ hơn 76mm nằm phía dưới
phần cao nhất của boong (ở mạn) có vách
và
tôn
vỏ được giữ kín nước.
(4) Nếu một phần của đường chìm
tới hạn giả định nằm thấp hơn đáng kể
so với boong có vách thì Đăng kiểm có thể cho phép
những phần vách nằm trên đường
chìm tới hạn và
nằm ngay phía dưới boong hơn có tính kín nước thấp hơn.
3. Hệ số phân khoang
(Qui định 6, Chương II-1, SOLAS)
(1) Hệ số phân khoang phụ thuộc vào chiều dài tàu, và một
chiều dài cụ thể được xác định
phù hợp với bản chất của hoạt động
mà tàu đăng ký phục vụ.
Hệ số này giảm
dần và liên tục khi chiều dài của tàu tăng, và từ hệ
số A, áp dụng đối với
tàu tham gia chủ yếu vào việc chở hàng, đến hệ
số B, áp dụng đối với tàu chủ yếu tham gia
chở khách.
(2) Đối với các tàu có chiều dài xác định, hệ số phân khoang
thích hợp phải được
xác định dựa trên tiêu chuẩn số lượng dịch vụ (dưới đây gọi là tiêu chuẩn số) được tính theo
công thức từ (a) tới (d) dưới
đây:
(a) Tiêu chuẩn của dung tích P1, tương ứng với
số lượng hành khách tàu được phép chở. Tiêu chuẩn dung tích được xác
định bằng công thức dưới đây. Tuy nhiên nếu trị số tính được bằng công thức này lớn hơn tổng của
P và toàn bộ dung
tích của khoang chở khách thực tế
nằm trên đường chìm giới hạn, thì số P1 sẽ bằng tổng hoặc 2/3
giá trị tính được từ công thức dưới đây
P1 = 0,056 LN
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N: Số lượng hành
khách tàu được phép chở
P: Toàn bộ dung tích của khoang chở
khách nằm dưới đường chìm tới hạn (m3)
(b) Tiêu chuẩn số CS trong trường hợp P1 không lớn
hơn P
Trong đó:
M: Dung tích của
khoang máy cộng với dung tích của bất cứ két dầu cố định nào có thể nằm phía trên đáy trong
và phía trước hoặc sau khoang máy (m3)
V: Toàn bộ dung tích của tàu phía dưới
đường chìm giới hạn
(c) Tiêu chuẩn số Cs trong trường hợp
P1 lớn hơn P
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Hệ số phân khoang của các tàu không nằm
trong phạm vi của (4)
(a) Phân khoang phía sau của khoang mũi của tàu có chiều
dài từ 131 m
trở lên phải được xác định bằng hệ số F,
được xác định như sau:
(i) Nếu tiêu chuẩn số Cs bằng 23 hoặc nhỏ hơn thì hệ số phân khoang F
phải tương đương hệ
số A xác định bằng công thức dưới đây:
(ii) Nếu tiêu chuẩn Cs bằng 123 hoặc lớn
hơn, hệ số phân
khoang phải bằng hệ số B xác định bằng công thức dưới đây:
(iii) Nếu tiêu chuẩn Cs nằm giữa 23 và
123, hệ số phân khoang phải được tính bằng phép nội suy tuyến tính giữa hệ số A
và B, sử dụng công thức dưới
đây. Tuy nhiên,
nếu tiêu chuẩn số Cs bằng 45 hoặc lớn hơn và
đồng thời hệ số
phân khoang tính
được như xác định bằng công thức
là 0,65 hoặc nhỏ hơn, nhưng lớn
hơn 0,50 thì phân khoang phía sau của khoang mũi phải được tính bằng hệ số 0,5
(b) Nếu hệ số F nhỏ hơn 0,40 và nếu
Đăng kiểm cho rằng không thể tuân theo hệ số có được
tính từ công thức trên trong
khoang máy thì phân khoang của các khoang này có thể được tính bằng một hệ số tăng, tuy nhiên không được
lớn hơn 0,40.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(i) Nếu một tiêu chuẩn số Cs không lớn hơn S thì hệ số F
là 1,00.
(ii) Nếu tiêu chuẩn số Cs bằng 123 hoặc
lớn hơn thì hệ số F phải bằng hệ số B
tính bằng công thức nêu trong (a)(ii).
(iii) Nếu tiêu chuẩn số lớn hơn S nhưng nhỏ hơn 123, hệ số F
phải được tính bằng phép nội
suy tuyến tính giữa các
hệ số 1,00 như (i) và hệ số B, theo công thức dưới đây
(d) Phân khoang phía sau khoang mũi của tàu có chiều dài nhỏ hơn 79 m
phải được tính với hệ số F
bằng 1,00. Tuy
nhiên, một trong hai trường hợp này hoặc trường hợp nêu trong (c)(i), nếu
Đăng kiểm cho là trên thực tế
không thể tuân theo hệ số này tại bất cứ phần nào của tàu, thì trong trường hợp này Đăng kiểm có thể
cho phép điều chỉnh độ co giãn
của hệ số, có
xét đến tất cả
các tình huống.
(e) Bất kể chiều dài tàu thế
nào, nếu số lượng hành khách tàu được phép chở lớn hơn 12 nhưng
không vượt quá L2/650 hoặc 50,
lấy giá trị nào nhỏ hơn, thì hệ
số cũng phải là 1,00.
(4) Hệ số phân khoang đối với tàu tham gia chuyến
đi quốc tế ngắn
(a) Trong trường hợp tàu chủ yếu tham gia
chở khách, phân
khoang phía sau khoang mũi phải được xác định bằng hệ số 0,50 hoặc hệ
số xác định theo phần (2) và( 3) ở trên, nếu nhỏ hơn 0,50.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c) Nếu trong trường hợp tàu nào đó bất kể có chiều dài
lớn hơn 91,5 m hoặc không, do sự
cần thiết phải chở số lượng
hàng nhiều làm cho việc yêu cầu phân khoang phía
sau khoang mũi xác định bằng hệ số không lớn
hơn 0,50
là
không thể thực hiện được,
thì hệ số phân khoang áp dụng
phải được xác định như phần (i) đến (iv) dưới đây, tuân theo
các điều kiện mà
Đăng kiểm cho rằng việc tuân thủ nghiêm ngặt đối với
bất cứ lĩnh vực
nào là không hợp lý, thì Đăng kiểm có thể
cho phép bố trí các vách kín nước thay thế được điều chỉnh cho phù hợp và sẽ không giảm hiệu
quả chung của phân khoang.
(i) Yêu cầu của phần (2) ở trên liên quan đến tiêu chuẩn số Cs phải áp dụng
với ngoại lệ khi tính toán giá trị P1 đối với khách có
vé nằm K phải có giá trị
xác định như trong (2), hoặc 3,5m3, lấy giá trị nào lớn hơn,
và đối với khách không có vé nằm K phải có giá trị là 3,5m3.
(ii) Phân khoang phía sau khoang mũi của tàu có chiều dài bằng
131 m và lớn hơn phải được xác định bằng hệ số F, tính như dưới đây. Ngoại trừ nếu hệ số F tính được nhỏ hơn
0,50, hệ số sử dụng
phải là 0,50 hoặc là hệ số tính theo yêu cầu trong phần (3)(a) ở trên, lấy giá trị
nào nhỏ hơn.
(*) Nếu tiêu chuẩn số Cs không lớn
hơn 23, thì hệ số F phải bằng hệ số A nêu trong phần (3)(a)(i) ở trên.
(**) Nếu tiêu chuẩn số Cs không nhỏ
hơn 123, thì hệ số F
phải bằng hệ số B' tính bằng công thức dưới đây:
(***) Nếu tiêu chuẩn số Cs nằm giữa 23 và
123, thì hệ số F phải bằng phép nội suy tuyến tính giữa hệ số A và B',
theo công thức dưới đây:
(iii) Phân khoang phía sau khoang mũi của tàu có chiều dài nhỏ hơn 131 m nhưng không nhỏ hơn 55 m phải tính bằng
hệ số F, được xác định
như dưới đây. Tuy nhiên, nếu hệ số F nhỏ hơn 0,50 thì phân khoang phải
tính bằng hệ số không lớn hơn 0,50.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(**) Nếu tiêu chuẩn số Cs bằng hoặc lớn
hơn 123 thì hệ số F tính bằng hệ số B', theo công thức nêu lên ở (ii)(**).
(***) Nếu tiêu chuẩn số Cs lớn hơn S'
nhưng nhỏ hơn 123 thì
hệ số F được tính theo phương pháp nội suy tuyến tính giữa hệ
số 1,00 và B' theo công thức
dưới đây:
(iv) Phân khoang phía sau khoang mũi của tàu có chiều dài nhỏ hơn
55 m phải được tính bằng hệ số đồng nhất, trừ
phi chỉ rõ cho Đăng kiểm thấy
được rằng đã không thể
tuân theo hệ số này tại
phần nào đặc biệt của tàu, trong
trường hợp này Đăng kiểm có thể cho phép điều chỉnh độ co giãn của hệ số, có xét
đến tất cả các tình huống,
với điều kiện khoang gần khoang đuôi
nhất và càng nhiều khoang trước càng tốt (giữa khoang mũi và khoang sau của khoang máy)
phải được giữ ở mức chiều
dài giới hạn ngập nước.
(d) Phải áp dụng các yêu cầu đặc biệt liên
quan đến độ ngập trung bình nêu trong 4.2.2-1(e) khi tính
toán đường cong dài ngập nước.
(e) Nếu Đăng kiểm thấy được rằng, việc xem
xét đến bản chất và điều kiện của
chuyến đi dự định có tuân theo các
yêu cầu khác của
phần này là đủ, thì không cần
phải áp dụng các yêu cầu của đoạn này.
4. Chiều dài cho phép (Qui định 6,
Chương II -1 SOLAS)
(1) Các tàu phải được phân
khoang càng hiệu quả càng tốt, có xét đến bản chất của hoạt động đăng ký. Mức độ
phân khoang phải thay đổi
theo chiều dài tàu, mục đích của tàu và theo phương thức sao cho mức độ phân
khoang lớn nhất tương ứng với chiều dài lớn nhất
của tàu, có liên quan chủ yếu đến việc
chở khách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Yêu cầu đặc biệt đối với việc phân khoang (Qui định 7,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Nếu trong một phần hoặc một số phần của tàu có
đặt vách kín nước ở boong cao
hơn các phần còn lại của tàu và người ta mong muốn tận dụng chiều dài của
vách này để tính toán chiều dài ngập nước giới hạn, thì có thể dùng các
đường chìm giới
hạn riêng biệt cho mỗi phần của
tàu với điều kiện:
(a) Các mạn của tàu kéo dài qua suốt chiều
dài tàu đến boong tương ứng với đường chìm tới hạn phía trên và tất cả các lỗ
khoét ở tôn vỏ của tàu nằm
dưới boong này dọc theo chiều dài tàu phải tuân theo các yêu cầu trong 3.7.2,
Chương 3.
(b) Hai khoang liền kề với bậc
thang trong boong vách
phải có chiều dài cho
phép tương ứng với mỗi đường chìm tới hạn
của chúng, và ngoài
ra, tổng chiều dài
không được lớn
hơn hai lần chiều dài cho
phép dựa trên đường chìm giới hạn
phía dưới.
(2) Một khoang có thể có chiều dài cho
phép lớn hơn qui định 4.2.2-5 với điều kiện tổng chiều dài của từng cặp khoang
liền nhau tính đến khoang đang xét thông thường không vượt quá
chiều dài ngập nước
tới hạn cho phép hoặc lớn hơn gấp đôi lần chiều dài cho phép, lấy giá trị nào nhỏ hơn.
(3) Nếu một trong hai khoang liền nhau nằm
bên trong khoang
máy, và khoang thứ hai nằm ngoài khoang máy, và hệ số ngập nước trung
bình cho phép của phần tàu chở có khoang thứ
hai khác với hệ số ngập nước của khoang máy,
thì tổng chiều dài của hai khoang phải được điều chỉnh để bằng với hệ
số ngập nước trung bình cho
phép của hai phần tàu có chứa
các khoang này.
(4) Nếu hai khoang liền nhau có hệ số phân khoang
khác nhau thì tổng chiều dài của hai khoang
phải được tính tỉ lệ với chỉ số của hai hệ số
phân khoang của mỗi khoang.
(5) Đối với các tàu dài 100 m và lớn
hơn, thì một trong các vách ngang sau khoang mũi phải được bố trí cách đường
vuông góc mũi một khoảng không lớn hơn chiều dài cho phép.
(6) Có thể đặt một vách ngang chính có lỗ khoét với điều kiện tất cả các đường
nằm tụt vào trong bề mặt đứng của cả hai mạn
tàu, nằm cách tôn vỏ ngoài một
khoảng bằng 1/5 chiều rộng tàu và
được đo ở góc vuông
góc với đường tâm tàu ở độ cao đường trọng tải phân khoang sâu nhất. Bất cứ phần
hõm nào nằm phía ngoài những giới hạn này đều phải được làm kiểu
bậc thang phù hợp với đoạn (7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a) Tổng chiều dài của hai khoang ngăn bởi
vách nói trên không được lớn hơn hoặc 90 % của chiều dài ngập nước giới
hạn hoặc gấp đôi chiều dài cho
phép, trừ trường hợp trên tàu có hệ số phân khoang lớn hơn 0,9 và tổng chiều dài của hai
khoang đang nói đến không lớn hơn
chiều dài cho phép.
(b) Có thể phân khoang bổ sung
trên đường bậc thang để duy trì biện pháp an toàn giống như có được bằng cách dùng
vách phẳng.
(c) Ở khoang có đường bậc thang kéo dài ra
không vượt quá chiều dài cho
phép tương ứng với một đường chìm tới hạn có giá
trị thấp hơn bậc thang 76 mm.
(8) Nếu một vách ngang có lỗ khoét vào hoặc làm kiểu bậc thang
thì phải dùng một
vách phẳng tương đương để
xác định phân khoang.
(9) Nếu khoảng cách giữa hai vách
ngang kề nhau, hoặc vách phẳng tương tự, hoặc khoảng cách giữa các tấm phẳng ngang đặt
ngang qua phần vách bậc thang gần nhất nhỏ hơn 3,0 m cộng với 3 % chiều dài
tàu, hoặc 11,0 m, lấy giá trị nào nhỏ
hơn, thì chỉ có một trong các
vách này được coi là
bộ phận cấu thành của phân khoang của tàu và chiều dài phân khoang phải
được xác định.
(10) Nếu một khoang kín nước chính nằm ngang
có sự phân khoang cục bộ và Đăng kiểm thấy rằng sau một lỗ thủng giả định bất kỳ
trên mạn có chiều dài 3,0 m
cộng với 3 % chiều dài tàu hoặc 11,0 m, lấy giá trị nào nhỏ hơn và chiều
rộng bằng 1/5 chiều rộng của tàu khi tàu
ở tư thế thẳng đứng trên đường nước chở hàng phân
khoang cao nhất nhất mà toàn bộ dung tích của
khoang chính không bị ngập,
thì chiều dài cho
phép của khoang
không có sự phân khoang cục bộ có thể giảm một cách tỷ Iệ. Trong trường hợp này,
thể tích có tính nổi hữu hiệu giả định ở mạn không bị hư hỏng không được lớn hơn ở mạn bị hỏng.
(11) Nếu hệ số phân khoang yêu cầu là 0,50 hoặc
nhỏ hơn, tổng chiều dài của bất
kỳ hai khoang liền nhau không được lớn hơn chiều dài ngập nước tới hạn.
4.2.3. Ổn định tai nạn
1. Khoang giả định bị ngập nước (Qui định
8.1, Chương II-1 SOLAS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Nếu hai khoang chính liền nhau được ngăn bởi một vách có
bậc thang theo các điều kiện 4.2.2-5(7)(a),
thì độ ổn định nguyên
vẹn phải thích hợp để chịu được độ ngập của
hai khoang chính liền nhau đó.
(3) Nếu hệ số phân khoang yêu cầu là 0,50 hoặc nhỏ hơn nhưng lớn hơn 0,33 thì độ ổn định nguyên vẹn phải chịu được ngập nước của bất
cứ hai khoang liền nhau nào.
(4) Nếu hệ số phân khoang yêu
cầu là 0,33 hoặc nhỏ hơn thì
độ ổn định nguyên vẹn phải chịu
được ngập nước
của bất cứ ba khoang liền nhau nào.
2. Tính toán độ ổn định tai nạn (Qui định 8.2,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Các yêu cầu trong -1
phải được xác định bằng
cách tính toán phù hợp với -4, -5 và -3(1)(d) đến (f) và
phải xét đến tỉ lệ và
đặc điểm thiết kế
của tàu và việc
bố trí và sắp xếp
các khoang bị hư hại. Để tính toán được
phải giả định tàu đang ở điều kiện hoạt động
có độ ổn định kém nhất.
(2) Nếu đề nghị lắp đặt boong,
vách dọc hoặc vỏ tàu bên
trong có đủ độ kín để hạn
chế nước chảy vào thì cần phải quan
tâm đặc biệt đến việc hạn chế nước chảy này khi tính toán.
3. Ổn định tai nạn (Qui định 8.2.3, Chương II-1 SOLAS)
(1) Độ ổn định yêu cầu trong điều kiện cuối
cùng sau khi ngập
phù
hợp với yêu cầu -1, và sau khi cân bằng (nếu có), phải
được xác định như sau:
(a) Đường cong tay đòn ổn định dương còn lại
phải có giới hạn tối thiểu 15 độ
phía trên góc cân bằng.
Khoảng này có thể giảm xuống mức tối thiểu là 10 độ, trong trường hợp diện
tích vùng nằm phía dưới đường cong tay đòn ổn định dương có giá trị tính được theo công thức dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
R: Vùng ổn định (độ)
(b) Diện tích vùng nằm phía dưới đường
cong tay đòn ổn định tĩnh phải ít nhất là 0,015 m-rad,
tính từ góc cân bằng đến phần nhỏ hơn của:
(i) góc mà từ đó độ ngập bắt
đầu tăng dần;
(ii) 22 độ (đo từ trạng thái nối thẳng)
trong trường hợp ngập một khoang,
hoặc 27 độ (tính từ đường vuông góc) trong trường hợp ngập đồng thời hai
hoặc nhiều
khoang liền nhau.
(c) Cánh tay đòn mô men hồi phục còn lại
phải lấy giá trị trong vùng ổn định dương, bằng giá trị được tính theo công thức hoặc 0,1m, lấy giá trị
nào lớn hơn, có xét đến các mô men nghiêng
dưới đây:
(m)
Trong đó:
W: lượng chiếm nước (t)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(i) mô men do tập trung tất cả hành khách về một phía, được tính
trong điều kiện dưới
dây:
(*) 4 người trên một mét
vuông;
(**) Khối lượng mỗi hành khách là 75 kg
(***) Hành khách được dồn về phía các
vùng boong có sẵn về một mạn của tàu trên
boong chỗ đặt trạm tập trung và
trên đường chỗ tạo ra mô men
nghiêng lớn nhất.
(ii) Mô men gây ra do việc hạ thủy xuống cứu sinh
chất đầy tải hạ bằng cần trên một mạn:
(*)
Tất cả các xuồng cứu sinh và xuồng cấp cứu
bố trí trên phía mạn nghiêng của tàu đã bị tai nạn và tàu giả định
là được lắc để không chất tải
và sẵn sàng để hạ thủy.
(**)
Đối với các xuồng cứu sinh
được bố trí để hạ thủy từ vị trí
cất giữ trong điều kiện chất
đầy tải và mô men nghiêng tối đa trong khi hạ thủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bè cứu sinh thả bằng cần trục đầy tải gắn với cần trên của mạn về phía tàu nghiêng sau khi bị tai nạn
giả định lắc ở trạng thái
sẵn sàng hạ
thủy.
(****)
Những người không ở trên bè cứu
sinh quay ra thì không được tạo thêm lực nghiêng hoặc lực cân bằng.
(*****)
Các phương tiện cứu sinh nằm bên mạn đối
diện với mạn bị nghiêng của tàu phải giả định nằm ở vị trí cất
giữ.
(iii) Mô men do áp suất gió gây ra:
(*) Lấy áp suất gió bằng 120 N/m2
(**) Khu vực áp dụng là khu vực bên nhô ra của
tàu phía trên đường nước ứng
với trạng thái nguyên vẹn của tàu:
(***) Tay đòn là khoảng cách theo chiều
dọc tính từ một điểm ở nửa của chiều chìm trung
bình tương ứng với trạng thái nguyên vẹn của tàu đến trọng tâm của vùng bên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(e) Trong trường hợp ngập không đối xứng,
góc nghiêng của một
khoang bị ngập không được vượt quá 7 độ. Khi ngập đồng thời cả hai hoặc
nhiều khoang liền
nhau, Đăng kiểm cho phép góc nghiêng là 12 độ.
(f) Trong mọi trường hợp, đường chìm tới hạn không được chìm
trong giai
đoạn
ngập cuối
cùng.
(2) Trong giai đoạn ngập trung gian, phải
tuân
theo
các điều kiện sau:
(a) Cánh tay đòn mô men hồi phục tối đa
ít nhất phải là 0,05m và vùng cánh
tay đòn mô men hồi phục dương
ít nhất là 7 độ.
Trong mọi trường hợp, chỉ được phép giả
định một chỗ trống thân tàu và một
bề mặt tự do.
(b) Nếu đường chìm tới hạn được
coi là bị
chìm
trong giai đoạn
ngập trung gian thì Đăng kiểm có thể yêu cầu khảo sát và bố trí nó nếu
thấy cần thiết để đảm bảo an
toàn cho tàu.
4. Hệ số ngập thể tích khoang (Qui định 8.3,
Chương II-1 SOLAS)
Để tính toán độ ổn định tai nạn, thể tích và hệ số ngập của
bề mặt nói chung phải
tuân theo Bảng 4.2.1. Tuy nhiên, phải giả định một hệ số ngập thể tích bề mặt cao hơn đối
với không gian gần bề mặt nước bị hư
hại, chứa không đáng kể số
lượng phòng ở, máy móc và các không gian nói chung không bị choán bởi các thùng
hoặc kho hàng.
Bảng 4.2.1 Hệ số
ngập thể tích khoang
Khoang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoang hàng
hoặc kho
60
Buồng ở
95
Buồng máy
85
Chất lỏng
0 hoặc 95*
* Được lấy đối với yêu cầu cao hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ hư hại được giả định
như sau:
(a) Mức hư hại theo
chiều dọc: 3,0 m
cộng với 3 % chiều
dài tàu, hoặc 11,0m lấy giá trị nào nhỏ hơn.
Nếu
hệ số phân khoang yêu cầu là 0,33 hoặc nhỏ
hơn thì mức độ hư hại có thể tăng lên nếu cần thiết để bao hàm bất cứ hai
vách ngang kín nước chính liền nhau nào;
(b) Mức độ hư hại theo chiều ngang (đo
trong tàu từ mạn của
tàu, tại góc vuông tới đường sống tâm dọc tàu ở mức đường trọng
tải phân khoang sâu nhất): một khoảng cách bằng 1/5 bề rộng của tàu;
(c) Mức độ hư hại
theo chiều thẳng đứng:
từ đường đáy trở lên, không có giới
hạn;
(d) Nếu bất cứ hư hại nào
có mức độ nhỏ hơn nêu trong (a) đến (c) gây ra tình trạng nghiêm
trọng hơn về
độ nghiêng hoặc
mất độ cao ổn định ban đầu, thì bắt
buộc phải giả định những
tai nạn đó khi tính
toán.
6. Ngập không đối xứng (Qui định 8.5, Chương II-1 SOLAS)
(1) Độ ngập không đối xứng cần phải giữ ở mức độ đồng nhất tối
thiểu với việc bố
trí hữu hiệu.
(2) Nếu cần thiết phải điều chỉnh góc
nghiêng lớn thì các
phương tiện được sử dụng
phải tự khởi động
được nếu có thể. Nhưng trong mọi trường hợp nếu có bảng điều khiển các
thiết bị
ngập
ngang thì chúng phải hoạt động được từ phía trên boong vách. Những
thiết bị này cùng với bảng điều khiển chúng đều phải được Đăng kiểm
chấp nhận.
(3) Góc nghiêng tối đa sau khi ngập, trước
khi cân bằng trở lại được
không được lớn hơn
15 độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Những yêu cầu đặc biệt đối với tàu khách, không phải là tàu khách
Ro-Ro, chở từ 400 người trở lên.
Ngoài những điều khoản trong phần này,
những tàu khách không phải là tàu khách Ro-Ro, được phép chở từ 400
người trở lên, được đóng
vào ngày 1 tháng 7 nằm 2002 hoặc
sau đó đều phải tuân
theo các yêu cầu của mục 4.2.3-3(1)(a) đến (c)
và 4.2.3-3(2)(a), với giả định rằng hư hại có thể xảy ra ở bất cứ chỗ nào trong phạm
vi chiều dài của tàu L.
8. Miễn giảm các yêu cầu
(1) Đăng kiểm sẽ không xét bất cứ việc miễn
giảm nào đối với
các yêu cầu về việc ổn định
tai nạn trừ trường hợp
chiều cao ổn định ban đầu nguyên vẹn
trong bất kỳ trạng thái hoạt động nào phù hợp với các yêu cầu này còn dư đối với hoạt động dự kiến.
(2) Chỉ được phép miễn các yêu cầu đối với
việc ổn định tai nạn trong
trường hợp ngoại lệ và tuân theo các điều kiện của Đăng kiểm, phải thỏa mãn được rằng các
bộ phận của tàu, việc bố trí và các đặc điểm khác của tàu đều thuận lợi
cho việc ổn định sau những tai nạn có thể chấp nhận được trong một số trường hợp cụ thể.
4.2.4. Ổn định tai nạn của
tàu khách Ro-Ro
1. Ổn định tai nạn (Qui định 8-1, Chương II-1
SOLAS)
Tàu khách Ro-Ro đóng trước ngày 1/7/1997 phải
tuân theo Qui định 8, Chương II-1 SOLAS như đã được sửa đổi bởi Nghị Quyết
MSC.12(56), không muộn hơn ngày kiểm tra định kỳ đầu tiên sau ngày phải tuân thủ nêu dưới đây, theo giá
trị của A/Amax như
định nghĩa trong phụ lục của thủ tục tính toán để đánh giá các đặc tính về khả năng chống chìm của tàu khách
Ro-Ro hiện hành khi sử dụng phương pháp đơn giản dựa trên nghị quyết A.25
(VIII), do Ủy ban an toàn
hàng hải trong phần 59 trong
tháng 6/1991 (MSC/Thông tư
574):
Giá trị của A/Amax
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ít hơn 85%
1/10/1998
Từ 85% đến dưới 90%
1/10/2000
Từ 90% đến dưới 95%
1/10/2002
Từ 95% đến dưới 97,5%
1/10/2004
Từ 97,5% trở lên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Yêu cầu đặc biệt đối với tàu
khách Ro-Ro chở từ 400 người
trở lên (Qui định 8-2,
Chương II-1 SOLAS)
Ngoài những qui định ở mục 4.2.3
và 4.2.4, phải tuân theo các điều kiện sau:
(a) Tàu khách Ro-Ro được phép chở từ 400
người trở lên được
đóng vào ngày 1/7/1997 hoặc sau đó phải tuân theo các yêu cầu trong mục 4.2.3-3(2)(a) đến (c),
giả định tai nạn có thể xảy ra lại bất cứ chỗ nào trong phạm vi chiều dài tàu L.
(b) Tàu khách Ro-Ro được phép chở từ 400 người
trở lên được đóng
vào trước ngày 1/7/1997 phải tuân thủ các yêu cầu của (a) không muộn hơn
ngày kiểm tra định kỳ đầu tiên sau ngày phải
tuân thủ như nêu trong (i) đến (iii), 4.2.2 hoặc 4.2.3, lấy thời điểm
muộn nhất:
(i)
Giá trị của A/Amax
Thời hạn có hiệu lực
Ít hơn 85%
1/10/1998
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1/10/2000
Từ 90% đến dưới 95%
1/10/2002
Từ 95% đến dưới 97,5%
1/10/2004
Từ 97,5% trở lên
1/10/2010
(ii)
Số lượng người được phép chở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 1500 trở lên
1/10/2002
Từ 1000 đến dưới 1500
1/10/2006
Từ 600 đến dưới 1000
1/10/2008
Từ 400 đến dưới 600
1/10/2010
(iii) Tuổi thọ của tàu bằng hoặc
lớn hơn 20 năm.
Trong đó tuổi thọ của tàu có
nghĩa là thời gian tính từ thời điểm đặt ki tàu hoặc thời điểm tàu đang đóng ở
giai đoạn tương tự hoặc từ ngày tàu được chuyển đổi thành tàu
khách Ro-Ro.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Qui định chung
(1) Tàu phải được đánh dấu bằng đường nước phân khoang qui
định trong phần này để duy
trì mức độ phân khoang theo yêu cầu.
(2) Trong mọi trường hợp tàu không được phép chất
tải đến mức dấu của đường nước
phân khoang bị ngập xuống dưới mặt nước biển trong một chuyến đi cụ thể và trong điều
kiện phục vụ.
2. Qui định đối với đường nước phân khoang
Phải ấn định đường nước phân khoang sau khi khẳng
định các yêu cầu
đối với kết cấu thân tàu và trang thiết bị trong 3.4, 3.6, 3.7
của Chương 3 với chiều chìm tương ứng với đường nước thỏa mãn các yêu cầu của khoang từ 4.2.2
đến 4.2.4 và các yêu cầu đối với hệ thống đường ống ở đáy tàu
trong mục 5.2.3, Chương 5.
3. Đánh dấu đường nước phân khoang
Phương pháp đánh dấu đường nước phân
khoang phải tuân theo Công ước Quốc tế
về An toàn sinh
mạng trên biển.
4.3. Sơ đồ kiểm soát
tai nạn
4.3.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài các yêu cầu trong phần
này, cần phải áp dụng các yêu cầu về kiểm soát tai nạn nêu trong Chương 33,
Phần 2A.
2. Qui định chung
Để hướng dẫn người chỉ huy tàu, phải
bố trí cố định sơ đồ kiểm soát
tai nạn đã được Đăng kiểm phê chuẩn phải được bố trí cố định tại vị
trí thích hợp trên tàu.
4.3.2. Sổ hướng dẫn và sơ đổ kiểm
soát tai nạn
1. Sơ đồ kiểm soát tai nạn
Một sơ đồ kiểm soát tai nạn phải
đặt ở chỗ dễ thấy tại mỗi boong và
bao gồm:
(a) Vị trí các đường ranh giới và lỗ
khoét của các khoang
kín nước.
(b) Vị trí của phương tiện đóng
và kiểm soát lỗ khoét
(c) Sắp xếp việc sửa đổi các
danh mục do bị ngập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải trang bị sổ hướng dẫn có chứa các thông tin
định nghĩa trong 4.3.3-1 cho những nhân viên trên tàu.
4.4. Ổn định nguyên vẹn
4.4.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
Phải áp dụng các qui định về ổn định nguyên vẹn
đã được quy định trong 2.3, Phần 10
trừ khi có qui định khác được nêu rõ trong mục này.
4.4.2. Yêu cầu ổn định
1. Qui định chung
(1) Đường cong mô men nghiêng và đường
cong ổn định phải được tính toán bằng phương pháp Đăng kiểm cho là thích hợp đối
với tất cả các điều
kiện khi thác đã thiết kế và
chúng phải được
thẩm tra theo các yêu cầu trong 4.4.2-2.
(2) Cần phải tránh độ ổn định quá mức bởi vì nó có thể tạo ra gia
tốc lớn hơn, việc này có gây hư hại đối với kết cấu thân tàu, hành khách, hàng hóa,
v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4) Nếu trị số ổn định phụ thuộc vào điều
kiện phục vụ thì các giá trị tương ứng với điều kiện phục vụ phải được chấp nhận trừ phi có qui định
khác nêu rõ trong mục này.
2. Yêu cầu kỹ thuật
Đối với ổn định của tàu khách, phải áp
dụng Chương 3.1, 3.2 và 4.1 của Nghị quyết A.749(18) IMO "Qui định về ổn định nguyên
vẹn cho tất cả các loại tàu
bao hàm trong hướng dẫn IMO", được sửa đổi bởi Nghị quyết
75(69) ủy ban an toàn
hàng hải.
4.4.3. Thông báo ổn định
1. Qui định chung
(1) Phải tiến hành thử nghiêng lệch
khi tàu đóng xong để xác định
các yếu tố ổn định của nó. Thuyền
trưởng phải được cung cấp
đầy đủ thông tin đó và
chúng phải thỏa mãn yêu cầu
Đăng kiểm, giúp cho chủ tàu có hướng dẫn chính xác về ổn định của tàu trong các điều kiện khai
thác khác nhau bằng các thao tác đơn giản và nhanh chóng.
(2) Nếu có bất kỳ sự thay thế nào đối với tàu
làm ảnh hưởng thiết yếu đến thông báo ổn đã định được cấp cho thuyền trưởng, thì phải
cung cấp thêm các thông tin đã sửa đổi về thông báo ổn định đó. Nếu cần thiết phải
thử nghiêng lại.
2. Thông báo ổn định
(1) Thông báo ổn định để
giúp cho chủ tàu duy trì
đủ độ ổn định nguyên vẹn phải bao gồm các thông tin chỉ rõ độ cao cho phép tối
đa của trọng tâm
tàu so với giải tôn giữa đáy
(KG), hoặc chiều cao ổn định ban đầu tối thiểu cho phép (GM) trong khoảng chiều chìm tới hạn
hoặc lượng chiếm nước đủ để bao gồm tất cả các điều kiện khai thác của tàu. Các
thông tin phải nêu rõ ảnh
hưởng của độ chúi dọc có
xét đến giới hạn khi khai thác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHƯƠNG
5 HỆ THỐNG MÁY TÀU
5.1. Qui định chung
5.1.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
(1) Các yêu cầu của Chương này áp dụng
đối với máy chính, hệ thống truyền động công suất, hệ trục, thiết bị đẩy, các bộ phận
chuyển động khác với máy chính, nồi hơi v.v..., lò đốt rác, bình áp lực, máy phụ, hệ thống đường
ống và hệ thống điều khiển của
nó (sau đây sẽ gọi là "hệ thống máy
tàu").
(2) Các yêu cầu trong mục 5.4
có thể áp dụng cho
hệ thống máy tàu lắp đặt trên tàu hoạt động trong vùng hạn chế.
(3) Đối với hệ thống máy
tàu, cần phải áp dụng
những yêu cầu của Phần 3 liệt
kê dưới đây từ (a) đến (r) cùng với các yêu cầu của phần này.
(a) Chương 1 Quy định chung (trừ các điều trong 1.1.1)
(b) Chương 2 Máy Điêzen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(d) Chương 4 Tuốc bin khí
(e) Chương 5 Hệ thống truyền động công suất
(f) Chương 6 Hệ trục
(g) Chương 7 Thiết bị đẩy
(h) Chương 8 Dao động xoắn của hệ trục
(i) Chương 9 Nồi hơi, lò đốt rác
v.v...
(j) Chương 10 Bình chịu áp lực
(k) Chương 11 Hàn hệ thống máy tàu
(l) Chương 12 Ống, van, phụ tùng ống và
máy phụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(n) Chương 15 Máy lái (trừ những điều trong 15.1.1, 15.2.1, 15.2.2, 15.2.3 và 15.6)
(o) Chương 16
Tời neo và tời buộc dây
(p) Chương 17 Thiết bị
làm lạnh
(q) Chương 18 Tự động và điều khiển từ xa
(r) Phụ tùng dự trữ, dụng cụ và khí cụ
5.2. Lỗ thoát nước, xả
nước vệ sinh v.v..., hệ thống hút khô và dằn
5.2.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu mục này áp
dụng đối với ống thoát nước, xả nước vệ
sinh, hệ thống hút khô và dằn v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Qui định chung (Qui định 17.9 và 21.1,
Chương II-1 SOLAS và Qui
định 22 Mạn khô)
(1) Phải có đầy đủ số lượng
và kích cỡ lỗ xả, ống để
có thể thoát nước hữu hiệu trên tất cả các boong. Tuy nhiên đối với việc thoát nước của
khoang hàng kín nằm trên boong
vách, Đăng kiểm có thể cho phép các biện pháp thoát nước phân bổ ở bất kỳ khoang đặc
biệt nào hoặc của bất kỳ tàu
thuộc cấp nào, với điều kiện tính
an toàn của tàu được xem là không bị ảnh hưởng do kích
thước hoặc sự phân khoang nội
bộ của những không gian
đó.
(2) Đối với ống thoát nước
của boong thời
tiết và không gian bên trong thượng tầng và lầu của những chỗ tiếp cận với
các lỗ khoét không được
trang bị các
phương tiện khép
kín theo các yêu cầu ở 18.3.1
Phần 2B
phải được dẫn ra ngoài
tàu.
(3) Ống thoát nước từ bên trong thượng tầng
kín và lầu kín nằm
trên boong vách phải được dẫn thẳng đến hố tụ ở đáy tàu. Cũng có thể dẫn các ống ra ngoài tàu nếu chúng
được trang bị các van theo yêu cầu dưới đây:
(a) Mỗi một ống thoát riêng biệt
phải có một van một chiều tự động được
đóng bằng phương tiện ở phía trên boong vách
hoặc có một van
một chiều tự động
không có phương tiện đóng và một van chặn có thể thao tác từ phía
trên boong vách.
Tuy nhiên nếu lỗ xả dẫn ra ngoài
tàu qua tôn vỏ, trên lối đi
của buồng máy
có người trực, thì việc bố trí một van đóng trực tiếp tại mặt tôn vỏ và một van một
chiều trong tàu có thể chấp nhận được.
Phải đặt phương tiện để
đóng chắc chắn van được thao tác từ vị trí phía trên boong vách
tại vị trí dễ tiếp cận và phải trang bị thiết bị chỉ báo van đang ở trạng thái mở hay
đóng.
(b) Tuy nhiên trường hợp khoảng
cách thẳng đứng từ đường nước chở hàng đến điểm mút
trong tàu của ống xả vượt
quá 0,01 Lf, thì ống xả có thể có hai van một chiều tự động không cần có phương tiện đóng
chắc chắn thay cho các van được mô tả trong (a). Trong trường hợp này van vào
tàu phải đặt trên mức của đường
nước phân khoang lớn nhất và tại vị trí luôn luôn dễ tiếp cận để kiểm tra trong điều kiện khai
thác. Nếu không thể bố trí
van vào tàu ở trên đường nước qui định, thì có thể chấp nhận việc bố trí phía
dưới đường nước qui định với điều kiện phải bố trí một van chặn giữa hai van tự động một
chiều.
(c) Trường hợp khoảng cách thẳng đứng mô tả trong (b)
vượt quá 0,02 Lf thì có thể
chấp nhận dùng một van một chiều tự động đơn không cần có phương tiện đóng chắc chắn
để thay thế cho
van được mô tả trong (a) và (b) khi trình lên Đăng kiểm duyệt.
(4) Ống thoát nước từ các không
gian nằm phía dưới
boong vách phải được dẫn trực
tiếp vào hố tụ nước đáy
tàu. Chúng cũng có thể dẫn ra ngoài tàu nếu được trang bị các van thỏa mãn các yêu cầu sau
đây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) Tuy nhiên nếu khoảng cách thẳng đứng từ
đường nước đến điểm mút vào tàu của
ống xả vượt quá 0.01 Lf, thì ống xả có thể có
hai van một chiều tự động
không cần có phương
tiện đóng chắc chắn thay cho các van được mô tả trong (a). Trong trường hợp
này, van trong tàu phải được đặt trên mức của đường nước phân khoang lớn nhất và tại vị trí dễ
tiếp cận để kiểm tra trong điều kiện hoạt động của nó.
(5) Ngoài các yêu cầu trong (3), các ống xả
từ các khoang hàng kín ở trên boong vách còn phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
(a) Khi mạn khô tính đến boong vách đạt tình trạng
mép boong nhúng nước khi tàu nghiêng trên 5°, các ống xả phải được dẫn
trực tiếp qua tàu và phải lắp đặt thỏa mãn
các yêu cầu nêu ở
(3).
(b) Khi mạn khô tính đến boong vách đặt tình trạng
mép boong nhúng nước khi tàu nghiêng 5° hoặc nhỏ hơn, ống xả phải thỏa mãn các yêu
cầu sau:
(i) Ống xả phải dẫn trực tiếp vào hố tụ nước
đáy tàu.
(ii) Phải trang bị thiết bị báo động mức nước
cao trong hố tụ nước đáy tàu khi ống xả dẫn nước vào.
(iii) Trường hợp khoang hàng kín được bảo vệ
bằng hệ thống chữa cháy dioxit cacbon, ống xả boong phải trang bị phương tiện
ngăn ngừa sự
thoát của khí độc.
(6) Không tính đến các yêu cầu ở (3) và
(4), chỉ được bố trí một van chặn cho các ống xả ra ngoài tàu và luôn đóng trong lúc hành
trình trừ lúc xả nước ra
ngoài. Van chặn đó có thể được đóng từ vị trí dễ tiếp cận trong hành trình bằng thiết bị đóng có bộ
phận chỉ báo.
(7) Ống xả bắt nguồn từ bất kỳ mức nào và
xuyên qua tôn vỏ ngoài tại điểm
dưới boong mạn khô hơn 450 mm hoặc ở dưới điểm nằm trên đường nước tải trọng 600 mm,
phải được trang bị một van một chiều tại mặt vỏ tàu. Có thể không cần có các
van này với điều kiện chiều dày của ống xả có tính đến
những yêu cầu trong Bảng 3/12.6(1) và 3/12.6(2) Phần 3 trừ
phi có yêu cầu đặc biệt
trong (3)và (4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải giảm số lượng của ống xả, lỗ xả vệ sinh
và các lỗ khoét tương tự khác trên tôn vỏ tới mức nhỏ nhất bằng cách sử dụng
một lỗ xả chung trong khả năng có thể cho càng nhiều lỗ xả từ các loại ống càng
tốt từ, hoặc
bằng cách sử dụng
các biện pháp thích hợp khác. Tuy nhiên, nói chung lỗ xả ra ngoài tàu từ các ống
với
các mục đích sử dụng
khác nhau không được nối lại với nhau trừ khi được Đăng kiểm cho
phép.
3. Xả nước vệ sinh (Qui định 17, Chương II-1 SOLAS)
Hệ thống đường ống vệ sinh phải tuân
theo những qui định ở 5.2.2-1 và 5.2.2-2
4. Máng nghiêng dẫn tro và máng xả rác
(Qui định 17.11, Chương II-1 SOLAS)
(1) Lỗ khoét trong tàu của mỗi thiết bị máng
nghiêng dẫn tro và máng xả rác v.v... phải được trang bị một nắp đậy hữu hiệu.
(2) Nếu lỗ khoét trong tàu được
mô tả trong (1)
đặt phía dưới boong vách thì nắp đậy phải là loại kín nước và ngoài ra van một
chiều tự động phải
được lắp ngay ở thiết bị xả
khói, xả rác v.v... tại vị trí dễ tiếp cận phía trên đường nước phần khoang sâu
nhất.
5.2.3. Hệ thống hút khô và dằn
1. Qui định chung (Qui định 21.1 và 21.2
Chương II-1 SOLAS)
(1) Phải trang bị một hệ thống hút khô hữu
hiệu có khả năng hút ra và
hút khô bất kỳ khoang kín nước nào ngoài các không gian luôn luôn thích hợp để chở chất lỏng và phải
trang bị các phương tiện hữu hiệu xả nước trong mọi
điều kiện thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Trong các khoang có hệ thống hút khô
như yêu cầu ở (1), trừ các
khoang hẹp ở mút tàu mà ở đó chỉ cần một đầu
hút là đủ, nói chung cần phải trang
bị đầu hút hình
cánh. Ở các khoang
có dạng đặc biệt, phải lắp đặt
các đầu hút bổ sung.
(4) Trong các khoang trang bị hệ thống hút
khô như yêu cầu ở (1), phải bố trí sao cho
nước trong khoang phải có đường để
chảy tới các ống hút.
(5) Trong trường hợp ống hút nước
đáy tàu đặt ở những vị trí
được nêu trong (a) hoặc (b) dưới đây, cần phải trang bị van một chiều đặt ở ống
trong khoang có mút mở.
(a) Vùng gần mạn tàu hơn 1/5 chiều rộng
tàu, trong đó chiều rộng tàu được đo khi tàu đứng thẳng ở đường nước phần
khoang cao nhất.
(b) Sống hộp
(6) Hộp phân bố và các van nối với
hệ thống hút khô phải bố trí sao cho trong trường hợp ngập nước, bất kỳ một bơm hút khô nào có thể vận
hành ở bất kỳ một khoang nào.
(7) Việc hỏng hóc của bơm hoặc các ống nối với nước đáy chính
nằm ở vùng liệt
kê ở (5)(a) kể trên không được phép làm
cho hệ thống hút khô ngừng hoạt động.
(8) Nếu chỉ có một hệ thống ống chung đối
với tất cả các bơm hút khô, thì các van
cần thiết để điều khiển hút nước đáy tàu phải
vận hành được từ
phía trên boong vách. Các van này phải có bộ phận điều khiển tại chỗ vận hành của chúng với
ghi chú rõ ràng và trang bị các
phương tiện chỉ báo chúng đang mở hoặc đã đóng.
(9) Phải trang bị một hệ thống nước dằn hữu
hiệu có khả năng bơm nước vào ra khỏi
các két chứa nước dằn trong mọi điều kiện thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(11) Phải áp dụng các biện pháp thích
hợp cho hệ thống hút
khô để ngăn khả năng nước
chảy từ biển vào khoang kín nước và nước vô ý chảy từ khoang này sang khoang
khác. Để đạt được các yêu cầu này, phải
bố trí các hộp phân bố đáy tàu và các van điều khiển bằng tay nối với hệ thống hút khô tại các điểm
dễ tiếp cận ở tình trạng bình thường và tất cả các van trên hộp phân bố nước
đáy tàu đều thuộc loại một chiều.
(12) Tất cả các ống hút nước đáy
tàu từ hầm
hàng, khoang máy và hầm trục phải tách rời với bất kỳ các ống nước nào ngoài ống
hút nước đáy tàu.
(13) Ống nước đáy tàu đi qua các két sâu chỉ
dùng cho nước dằn và các ống nước đáy tàu và ống nước dằn đi qua các két
sâu không phải két nước dằn bắt buộc phải dẫn đi qua hầm trục kín dầu và kín nước hoặc ống thay thế
có đủ độ dày thỏa mãn các yêu
cầu trong Bảng 3/12.6(1)
và Bảng 3/12.6(2) Phần 3.
(14) Ống nước đáy tàu đi qua các két trong
đáy đôi phải dẫn qua hầm trục ống kín dầu hoặc kín nước, hoặc ống thay thế có đủ
độ dày thỏa mãn các yêu cầu trong Bảng
3/12.6(1) và Bảng 3/12.6(2),
Phần 3.
(15) Ống nước đáy tàu đi qua đáy đôi, các
két mạn, két đáy chứa bùn hoặc khoang trống chỗ có khả năng bị hư hại các ống này do
tiếp xúc với mặt đất hoặc do va, phải
được trang bị van một chiều gần các ống
hút nước đáy tàu hoặc van chặn có khả năng đóng van từ vị trí dễ tiếp cận
nhanh chóng.
(16) Phải trang bị hệ thống dằn với van một
chiều thích hợp
hoặc van chặn, loại van này phải ở tình trạng đóng trừ khi đang dằn và đang bơm nước dằn ra
và có thiết bị chỉ chỉ báo chúng
đang đóng hoặc mở để tránh khả năng nước
từ ngoài mạn chảy vào két dằn hoặc nước
dằn chảy từ két dằn này qua két dằn khác.
(17) Trường hợp khoang
hàng dự định để chở nước dằn
và hàng luân phiên nhau, phải bố trí bích rỗng
hoặc ống cuốn trong hệ thống nước dằn để tránh nước
ngoài mạn vô ý chảy qua các ống nước dằn
khi chở hàng và bố trí trong
hệ thống nước đáy tàu để
tránh nước dằn vô ý
chảy qua các ống nước đáy tàu khi đang chở nước dằn.
(18) Không được nối hệ thống nước dằn với két dầu. Tuy nhiên
những yêu cầu này có thể được miễn trừ nếu Đăng kiểm thấy
rằng việc bố trí hệ thống nước dằn là thích hợp.
2. Thuật ngữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Ống nhánh hút nước đáy tàu là ống được
nối với đường nước đáy tàu chính từ hút nước đáy tàu của mỗi một khoang.
(3) Ống hút nước đáy tàu trực tiếp là ống hút
nước đáy tàu được nối trực tiếp tới
bơm dùng năng lượng độc lập mô tả ở 5.2.3-4(1)
và được bố trí hoàn
toàn riêng rẽ với các ống khác.
(4) Ống hút nước đáy tàu sự cố là ống
hút nước đáy tàu phải dùng trong trường hợp
sự cố
và được nối trực tiếp tới bơm dùng
năng lượng độc lập mô tả ở 5.2.3-7(6)(a) hoặc
(7)(a)
3. Kích thước ống hút nước đáy tàu
(Qui định 21.1 và 21.2,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Đường ống nước đáy tàu chính, ống hút
trực tiếp nước đáy tàu và ống
nhánh hút nước đáy tàu từ khoang kín nước phải có đường kính
trong được tính theo
các công thức (a) và (b) dưới đây hoặc các ống tiêu chuẩn có đường kính gần nhất với đường
kính được tính toán. Trong trường hợp đường kính trong của ống tiêu chuẩn
nhỏ hơn giá trị tính toán 13 mm
trở lên, phải sử dụng ống tiêu chuẩn có đường kính lớn hơn một cấp.
(a) Đối với đường ống nước đáy tàu chính
và ống hút trực tiếp nước đáy tàu:
(mm)
Trong đó:
d: đường kính trong của đường ống
nước đáy tàu chính hoặc đường ống hút
trực tiếp nước đáy tàu (mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên đối với tàu phải áp dụng các
yêu cầu 5.2.2-1(4)(b),
"D" phải được xét như sau:
(i) Đối với các tàu mà khoang hàng kín kéo
dài suốt chiều dài của
tàu, thì "D" được
coi là chiều cao của tàu được đo tới boong tiếp theo ở
phía trên boong vách (m)
(ii) Đối với các tàu mà khoang hàng kín
không kéo dài suốt chiều dài của tàu, "D"
được tính bằng chiều cao của tàu
cộng thêm l' x h/L (m), trong đó l' và h là tổng số tương ứng
chiều dài và chiều
cao của các khoang
hàng kín.
(b) Đối với ống nhánh hút nước đáy tàu:
(mm)
Trong đó:
d': đường kính mặt trong của ống nhánh
hút nước đáy tàu (mm).
l: chiều dài của khoang mà ống nhánh
hút nước đáy tàu phải phục vụ (m)
B và D: như định
nghĩa trong (a)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Đường kính trong của ống hút nước
đáy tàu trực tiếp cũng phải thỏa mãn các yêu cầu ở 5.2.3-7(5)(a) và (b)
(4) Nếu các ống hút nước đáy tàu bố
trí ở phần trước và
sau của khoang hàng theo các yêu cầu trong 5.2.3-5(1), thì đường
kính mặt trong ống
nhánh hút nước đáy tàu ở phần trước có thể giảm xuống bằng 0,7 giá trị tính được
theo công thức trong (1)(b)
(5) Nếu các bơm nước đáy tàu
trong khoang máy dùng riêng để hút khô trong buồng máy thì đường kính trong của đường hút nước
đáy tàu chính và đường ống
hút khô trực tiếp có thể giảm xuống bằng giá trị tính được theo công thức sau đây:
(mm)
Trong đó:
l: chiều dài của khoang máy (m)
d, B và D: như định
nghĩa trong (1)
(6) Đường kính trong của ống hút nước
đáy tàu nhánh không được nhỏ hơn 50 mm. Tuy nhiên, nó có thể
giảm xuống tới 40 mm,
nếu ống hút nước đáy tàu
nhánh đó dùng cho khoang nhỏ và được sự chấp nhận của Đăng kiểm.
(7) Diện tích mặt cắt ngang trong của các ống hút
nước đáy tàu nối 2 hoặc hơn 2 ống hút nước đáy tàu nhánh tới đường ống
hút nước đáy tàu chính phải
lớn hơn tổng diện
tích mặt cắt ngang
trong của hai ống hút nhánh lớn nhất, nhưng không cần vượt quá diện
tích mặt cắt ngang ống đường ống hút nước đáy tàu chính tính được từ công thức
trong (1)(a)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Bơm nước đáy tàu (Qui định 21.2,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Số lượng và bố trí bơm nước đáy tàu
(a) Tất cả các tàu phải bố trí ít nhất ba
bơm đáy tàu cơ giới độc lập được nối với đường ống nước đáy tàu chính, trong đó một bơm có
thể do máy chính lai. Nếu tiêu chuẩn số phục vụ được nêu trong 4.2.2-3(2), Chương 4 là 30
trở lên, thì phải bố
trí thêm một bơm cơ giới độc lập.
(b) Các bơm phục vụ nước dằn, nước vệ sinh và
dùng chung được lai bằng động cơ độc
lập có thể được chấp nhận là bơm nước
đáy tàu cơ giới
độc lập trong (a) ở trên, với điều
kiện chúng được nối thích hợp tới
đường hút nước đáy tàu chính.
(c) Trong điều kiện có thể, các bơm đáy
tàu cơ giới phải đặt trong các khoang kín nước riêng biệt và phải sắp xếp
làm sao để các khoang này không ngập nước do cùng một sự hỏng hóc. Nếu
máy chính, máy phụ và nồi hơi nằm ở trong hai
khoang kín nước trở lên, thì các bơm làm nước đáy tàu phải phân bố tới các khoang
đó.
(d) Trên tàu có chiều dài bằng 91,5 m
trở lên hoặc có tiêu chuẩn
số dịch vụ mô tả trong 4.2.2-3(2)
Chương
4 là 30 hoặc lớn
hơn, phải bố trí làm sao để sẵn có ít nhất có một bơm nước đáy tàu cơ giới sử dụng
được trong mọi trạng
thái ngập mà tàu phải
chịu như mô tả trong 4.2.3-1,
Chương 4 sau đây.
(i) Một trong các bơm nước đáy tàu yêu
cầu phải có phải là bơm sự cố thuộc
loại ngập nước tin cậy có nguồn động lực ở phía trên boong vách.
(ii) Các bơm nước đáy tàu và nguồn động lực
của chúng phải được bố trí suốt chiều dài
tàu làm sao ít
nhất
có một bơm coi như bơm sự cố nằm trong khoang không bị hư hại sẽ có khả
năng sử dụng
trong điều kiện ngập
nước mà tàu phải chịu như mô
tả trong 4.2.3-1,
Chương 4.
(e) Ngoài bơm bổ sung chỉ cấp cho
khoang mũi, mỗi một bơm nước đáy
tàu yêu cầu phải có phải được bố trí để hút khô từ bất kỳ không gian được yêu cầu bởi 4.2.3-1(1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi một bơm được nêu trong (1) phải có công suất bơm
nước đáy tàu không nhỏ hơn giá trị
tính theo công thức dưới đây qua đường ống
nước đáy tàu chính được nêu trong 5.2.3-3:
Q = 5,66 d2
x 10-3 (m3/h)
Trong đó
Q: Công suất yêu cầu (m3/h)
d: đường kính mặt
trong của đường ống nước đáy tàu chính được nêu trong 2.3.3
(mm)
(3) Loại bơm nước đáy tàu:
Tất cả các bơm nước đáy tàu cơ giới độc lập được nêu ở (1) phải là
loại tự hút hoặc loại tương đương có thể vận hành được ngay lập tức khi cần thiết.
5. Bố trí hút nước đáy tàu trong các khoang hàng
(1) Trên những tàu chỉ có một khoang chiều dài vượt
quá 33 m, các miệng hút nước đáy tàu cần phải bố trí ở vị trí thích
hợp ở nửa sau và ở nửa
trước của khoang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Nếu phía trên đáy khoang có bố trí trần che thì phải
bố trí một cách
thích hợp để nước trong khoang có đường dẫn tới miệng hút.
(4) Trong các buồng lạnh việc
cách nhiệt giữa hố tụ nước đáy tàu và miệng hút trên đường hút nước
đáy tàu phải là loại kiểu nút và có thể di động được.
(5) Trong các buồng lạnh, việc cách nhiệt trên đường ống hút nước đáy tàu phải là di
động được trong phạm vi có thể mở rộng cần thiết cho
việc kiểm tra.
6. Hệ thống hút khô nước đáy tàu từ đỉnh két sâu,
két mũi, két lái và hầm xích neo.
(1) Nước đáy tàu của két mũi và két lái, các ngăn
trên boong tàu tạo thành đỉnh của các két đó và hầm xích neo có thể được hút khô bằng bơm phụt
hoặc bơm tay. Các bơm
phụt này hoặc các bơm tay phải có khả năng vận hành được tại bất cứ thời điểm
nào từ các vị trí có thể tiếp cận được ở phía trên đường nước chở hàng.
(2) Phải trang bị các phương tiện hữu hiệu
để hút khô nước đáy tàu từ đỉnh của các két sâu và các tấm phẳng kín nước như các bậc
của các vách.
(3) Nước hút từ các không
gian phía trên két sâu có thể dẫn tới các hố tụ nước đáy tàu trong hầm trục hoặc các ngăn có
thể tiếp cận được. Trong trường hợp này, đường kính danh nghĩa các ống này
không được lớn hơn 65A và phải
trang bị các van tự đóng nhanh đặt tại vị trí dễ tiếp cận.
(4) Trong trường hợp đường hút được dẫn thông qua
vách chống va thì ống hút đó phải thỏa mãn các yêu cầu trong 3.6.3-2, Chương 3.
7. Bố trí hút nước đáy tàu trong khoang máy (Qui định 21.2,
Chương II-1 SOLAS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Nếu khoang máy có đáy đôi và đường nước
đáy tàu được bố trí ở
hai cánh, thì phải bố trí một miệng hút nhánh dưới đáy tàu và một miệng hút đáy tàu trực
tiếp tại mỗi cánh.
(3) Nếu tôn đáy đôi kéo dài tới mạn
tàu, các hố tụ nước đáy tàu phải bố trí ở hai cánh, và một miệng hút
nước đáy tàu nhánh, một miệng hút trực tiếp phải trang bị tại mỗi một hố tụ nước
đáy tàu.
(4) Nếu khoang máy được ngăn riêng với khoang
nồi hơi hoặc
khoang máy phụ bằng các vách kín nước, thì miệng hút nước đáy tàu trong khoang nồi hơi hoặc
khoang máy phụ phải tuân theo các yêu cầu trong (1) trong trường hợp
không có kết cấu đáy đôi, và phải
tuân theo các yêu cầu trong (2)
hoặc (3) trong trường hợp có kết cấu
đáy đôi. Tuy nhiên chỉ chấp nhận một
miệng hút trực tiếp thậm chí trong trường hợp của kết cấu đáy đôi.
(5) Các ống hút trực tiếp nước
đáy tàu phải tuân theo các yêu cầu sau đây:
(a) Đường kính trong của ống hút nước
đáy tàu trực tiếp không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức ở 5.2.3-3(1)(a). Nếu ống hút trực
tiếp được bố trí ở mỗi bên của
khoang máy theo các yêu cầu ở (2) hoặc (3), thì đường kính
trong của một trong những ống hút trực tiếp nước đáy tàu có thể giảm xuống bằng giá trị tính theo công
thức ở 5.2.3-3(1)(b). Trong
trường hợp này, phải bố trí ống được giảm đường kính ở cùng một phía
với ống hút sự cố được nêu trong (6) hoặc (7).
(b) Ngoài những yêu cầu trong (a), nếu các khoang
có kích thước nhỏ, thì đường kính
trong của các ống hút trực tiếp nước đáy tàu có thể giảm
tương ứng.
(6) Ống hút nước đáy tàu sự cố của tàu có máy
chính là tuốc bin hơi nước phải tuân theo các yêu cầu dưới đây:
(a) Phải trang bị một ống hút nước đáy tàu
sự cố gắn van chặn một chiều
có tay xoay bằng tay dễ thao tác từ trên bục trong khoang máy ở đoạn cuối ống
hút của bơm tuần hoàn chính,
và cuối miệng hút của bơm này phải
đặt ở độ cao thích
hợp trong khoang máy để hút nước đáy ra
trong trường hợp sự cố. Đường kính trong của các ống hút này không được nhỏ hơn 2/3 đường
kính tương ứng ở bơm hút.
(b) Nếu bơm tuần hoàn chính không được coi
là thích hợp cho xả nước đáy tàu, thì ống
hút nước đáy tàu sự cố có
thể được lắp đặt với bơm công suất lớn
nhất có thể có được trong khoang máy ngoài các bơm nước đáy tàu nêu ở 5.2.3-4(1). Công suất
của bơm này
không được nhỏ hơn công suất được
yêu cầu ở 5.2.3-4(2). Đường kính trong
của ống hút này phải bằng đường kính tương ứng ở bơm hút.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(7) Ống hút nước đáy tàu sự cố của tàu có máy
chính là Đi-ê-den hoặc tuốc bin khí phải tuân theo các yêu cầu dưới đây:
(a) Phải nối một ống hút nước đáy tàu sự cố
có gắn van chặn một chiều với tay
xoay dễ thao tác từ
trên bục trong khoang máy với bơm nước làm mát, và đầu hút phải được đặt ở mức
thích hợp trong khoang máy để xả nước đáy tàu ra trong trường hợp sự cố. Đường kính trong
của ống hút đó phải bằng đường kính tương đương ở bơm
hút.
(b) Nếu bơm nước làm mát chính
không được coi là thích hợp
cho xả nước đáy tàu thì ống hút nước đáy tàu sự cố có thể được lắp với
bơm công suất lớn nhất có thể có được trong khoang máy ngoài các bơm nước đáy tàu nêu ở 5.2.3-4(1). Công suất của
bơm này không được nhỏ hơn công suất được yêu cầu ở 5.2.3-4(2).
Đường kính trong của ống
hút phải bằng đường kính
tương đương ở bơm hút.
(c) Nếu bơm được nêu ở (a) hoặc (b) là loại tự hút
được, thì có thể
bỏ phần miệng hút
trực tiếp bố
trí
cùng một phía của miệng hút
nước đáy tàu sự cố.
8. Hố tụ nước đáy tàu
(1) Chiều sâu của hố tụ nước đáy tàu bố trí trong
đáy đôi và chiều cao từ mặt
đáy tàu tới đáy hố tụ nước đáy tàu phải tuân theo các yêu cầu ở 3.4.2-1(4), Chương 3.
(2) Dung tích của mỗi hố tụ nước đáy không
được nhỏ hơn 0,17 m3.
(3) Hố tụ nước đáy tàu có thể được thay thế
bằng nắp hông thép với
dung tích hợp lý nếu
không gian phải hút khô là nhỏ và không có khả năng cung cấp hố tụ có thể tích
lớn mô tả ở (2).
(4) Phải có các lỗ để người chui tiếp cận hố tụ nước
đáy tàu của khoang chở hàng, đặt càng gần miệng hút nước đáy tàu càng tốt.
Cần phải tránh xa trong khả năng có thể được việc bố trí
các lỗ người chui trên vách mũi và vách đuôi và trên mặt trong đáy đôi của khoang máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Các ống hút nước đáy tàu trừ ống hút sự cố
nước đáy tàu trong khoang máy và hầm trục phải có các hộp chắn bùn có nắp dễ mở hoặc đóng
ở các vị trí dễ tiếp cận từ
đỉnh của bục trong khoang máy và các ống đuôi thẳng tới các hố tụ nước
đáy tàu phải lắp các hộp chắn bùn với miệng hút.
(2) Miệng hút nước đáy tàu trong các không gian trong
khoang phải được trang bị bầu lọc với các lỗ khoan có đường kính gần 10 mm
và diện tích mở phải lớn hơn 2 lần diện tích ống hút.
Các bầu lọc phải được
kết cấu sao cho
chúng có thể được làm sạch mà không nối với bất kỳ mối nối nào của ống hút.
5.3. Máy lái
5.3.1. Quy định chung
1. Phạm vi áp dụng
(1) Các yêu cầu trong mục 5.3 này
áp dụng cho các máy lái được truyền động bằng cơ giới.
(2) Đối với các mục đặc biệt được nêu rõ
trong mục 5.3 này, cần phải áp dụng các yêu cầu trong mục 5.3 này
thay cho các yêu cầu trong Phần 3.
(3) Các thiết bị điện và cáp dùng cho hệ
thống máy lái phải tuân thủ các yêu cầu của Chương 6 của Phần này và các yêu
cầu của Chương 15,
Phần 3.
(4) Máy lái bằng tay sẽ được Đăng kiểm
xem xét từng trường hợp
cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Số lượng máy lái (Qui định 29.1 và 29.6, Chương II-1 SOLAS)
(1) Nếu không có gì đặc biệt, mỗi tàu phải bố
trí một máy lái chính và một máy lái phụ. Phải bố trí máy lái chính và một máy
lái phụ sao cho khi một máy bị hỏng sẽ không làm mất khả năng làm việc của máy khác.
(2) Nếu máy lái chính bao gồm hai hoặc ba
bộ phận động lực đồng nhất (như
nhau), thì không phải trang bị máy lái phụ với điều kiện:
(a) Khi bất kỳ một bộ phận động lực nào
không làm việc được, máy lái chính có thể làm cho bánh lái hoạt động được như
được yêu cầu ở 5.3.2-2(a)
(b) Máy lái chính được bố trí sao cho sau
khi bị một hư hỏng trong hệ thống các đường ống của nó hoặc một bộ phận động lực vẫn
có thể cách ly các
hư hỏng này để tiếp
tục duy trì hoạt động của máy lái hoặc
nhanh chóng cho máy hoạt động trở lại. Các máy lái không phải là loại thủy lực
phải được Đăng kiểm
xem xét từng trường hợp.
2. Tính năng của máy lái chính (Qui
định 29.3, Chương II-1 SOLAS)
Máy lái chính phải:
(a) Có khả năng quay bánh lái từ
35° mạn này sang 35° mạn kia trong điều kiện tàu ở mức chiều chìm chở hàng và đang
đi tới với vận tốc như nêu trong mục
2.1.8, Phần 1, và trong cùng điều kiện như trên, phải có
khả năng quay bánh lái từ 35° mạn này sang 30° mạn kia trong thời gian không được lớn
hơn 28 giây.
(b) Vận hành bằng cơ giới khi máy lái chính
thỏa mãn các yêu cầu trong (a), hoặc khi đường kính phần trên của trục
lái trên theo yêu cầu trong Chương 3, Phần 2A có giá trị từ 120 mm trở lên (được
tính toán với hệ số vật liệu Ks
= 1 nếu Ks
nhỏ hơn 1, và không tính đến
yêu cầu cao hơn đối với những tàu phải gia cường để chạy vùng băng, yêu cầu như vậy sẽ
được đề cập sau
đây); và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Tính năng của máy lái phụ (Qui định 29.4, Chương II-1 SOLAS)
Máy lái phụ phải:
(a) Có khả năng đẩy bánh lái từ 15° mạn này
sang 15° mạn kia trong thời gian không quá 60 giây trong điều kiện tàu ở mức chiều chìm tải trọng
và đang đi tới với vận tốc tàu bằng một nửa vận tốc được nêu trong 2.1.8,
Phần 1 hoặc
7 hải lý/giờ, lấy giá trị
lớn hơn và có khả năng đưa máy lái
vào hoạt động nhanh
chóng khi gặp sự cố; và
(b) Vận hành bằng cơ giới
khi máy lái phụ phải thỏa mãn các yêu cầu trong (a) hoặc khi đường kính của trục lái trên được yêu cầu
trong Chương 3, Phần 2B phải có trị số từ 230 mm trở lên.
5.4. Các yêu cầu
riêng đối với máy móc lắp đặt trên tàu chạy trong vùng biển hạn chế
5.4.1 Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu trong mục 5.4
này áp dụng đối với máy
móc được lắp đặt trên những tàu đăng ký chạy trong vùng biển hạn
chế thay thế những yêu cầu
tương ứng trong 5.3 trở về
trước.
5.4.2. Các yêu cầu được sửa đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Đối với những thiết bị sau đây, có thể
miễn giảm thiết bị dự trữ với
điều kiện thiết bị phải cấp đủ công suất để đạt được công suất ra liên tục tối đa của máy chính hoặc
sản lượng hơi
nước tối đa của nồi hơi chính
và nồi hơi phụ
quan trọng, và hai bộ thiết bị có
công suất gần như nhau và công suất của một trong hai bộ cấp đủ cho tàu đạt tốc độ hàng hải.
(a) Nguồn áp lực để đẩy khớp li hợp của hệ thống truyền động động lực của máy chính
được nêu trong
5.2.4-3, Phần 3.
(b) Bơm thủy lực của cơ cấu điều khiển bước
chân vịt của
chân vịt biến bước được
nêu ở 7.2.2-8 Phần 3.
(c) Bơm cấp dầu đốt được nêu ở 13.9.7-1 và -2,
Phần 3.
(d) Hệ thống đốt của nồi hơi được
nêu ở 13.9.8-1 và -2, Phần 3.
(e) Bơm dầu bôi trơn được nêu ở 13.10.2-1 và -2, Phần 3.
(f) Bơm làm mát nước (dầu) của máy chính được nêu ở 13.12.1-1
và -2, Phần 3.
(g) Hệ thống nước cấp nồi hơi được nêu ở 13.15.1-1 và -2,
Phần 3.
(2) Trong các yêu cầu dưới đây, có thể
không áp dụng các điều khoản trang
bị trọn bộ bơm dự trữ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) 13.10.2-1 (2), Phần 3.
(c) 13.12.1-1 (3), Phần 3.
(3) Có thể không áp dạng các yêu cầu được nêu ở 15.3.1-4
Phần 3.
(4) Đối với các tàu mang cấp ký hiệu
"biển hạn chế II" không chạy tuyến quốc tế, có thể áp dụng thêm các yêu cầu dưới đây ngoài các
yêu cầu đã nêu ở (1) đến (3)
phía trên.
(a) Có thể áp dụng các yêu cầu ở 13.4 và 13.5, Phần 3 thay cho các yêu cầu tương ứng trong mục 2 của Chương này.
Tuy nhiên có thể không áp dụng các yêu cầu được nêu ở 13.4.1-4, Phần 3.
(b) Có thể áp dụng các yêu cầu
ở 15.2.1 đến 15.2.3, Phần 3 thay cho các yêu cầu tương ứng
trong mục 3 của Chương này.
(c) Có thể không áp dụng
các yêu cầu được nêu ở 1.3.4-3, 2.5.4-1 và 2.5.4-2, Phần 3 đối với động cơ đi-ê-den có
công suất phát ra liên tục nhỏ hơn 375 kW và được lắp đặt trong không gian khác với khoang máy loại A
với điều kiện hệ thống
ống phun nhiên liệu được che kín thỏa đáng được lắp đặt trên những máy đó.
(d) Có thể không áp dụng các yêu cầu được nêu ở 1.3.8, Phần 3.
(e) Có thể không áp dụng
các yêu cầu được nêu ở 1.3.9, Phần 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(g) Có thể thay thế một thiết bị thích hợp
khác được nêu ở 7.2.2-8, Phần 3 bằng
một chân vịt có bước
cố định để tàu đạt vận tốc hàng hải.
(h) Có thể không áp dụng
các yêu cầu được nêu ở 13.6.1-5, 13.9.1-11 và 13.9.1-12
Phần 3.
(i) Có thể không áp dụng yêu cầu đồng hồ đo mức dầu bổ
sung được nêu ở 13.8.2-1(1)(d),
Phần 3.
(j) Có thể không áp dụng
các yêu cầu được nêu ở 15.1.5 Phần 3.
(k) Có thể không áp dụng các yêu cầu
được nêu ở 15.2.4-5, Phần 3 và các yêu cầu đối với máy lái nêu trong phần sau của mục
15.2.4-6, Phần 3
(trừ trường hợp khi máy lái phụ dự phòng được miễn theo các yêu cầu ở 5.3.2-1(2).
(l) Có thể không áp dụng các yêu cầu của nguồn năng lượng thay thế được nêu ở 15.2.6,
Phần 3.
(m) Có thể không áp dụng
các yêu cầu ở 15.2.7-1
và -7 Phần 3.
(n) Có thể không áp dụng các yêu cầu về
báo động quá tải của động cơ được nêu ở 15.2.7-5, Phần 3.
(o) Có thể thay
thế phương tiện thông
tin liên lạc giữa buồng lái
và buồng máy lái được
nêu trong 15.2.9, Phần 3 bằng các thiết bị thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Những tàu mang cấp có ký hiệu "Biển hạn
chế III"
(1) Có thể bỏ đi những thiết bị giảm chấn
được nêu ở 15.4.9, Phần 3 và ngoài ra, có thể áp dụng các yêu cầu được nêu ở 5.4.2-1(1), (2) và (3)
ở trên.
(2) Đối với những tàu mang cấp có ký hiệu "Biển hạn chế III" không chạy
tuyến quốc tế, có thể áp dụng bổ sung các yêu cầu sau đây ngoài các yêu cầu được nêu ở 5.4.2-1(1) đến (4) và 5.4.2-2(1).
(a) Ngoài các yêu cầu ở 1.3.1-4 Phần
3, có thể chấp nhận một thiết bị hoặc một tổ thiết bị được nêu ở 5.4.2-1(1)(a) đến (g)
với điều kiện mỗi thiết bị trên có công suất đủ để cấp cho máy chính đạt được công suất
liên tục ra lớn nhất và công suất cấp hơi tối đa cho nồi hơi chính và nồi hơi phụ thiết
yếu.
(b) Có thể giảm số bơm vận chuyển dầu đốt được
nêu ở 13.9.4, Phần 3 xuống còn một bơm cơ giới độc lập.
(c) Ngoài các yêu cầu ở 1.3.1-3 Phần 3,
các yêu cầu hai máy nén khí khởi động trở lên được nêu trong 13.13.3 Phần 3
có thể giảm xuống một máy nén khí khởi động cơ giới độc lập.
5.4.3 Phụ tùng dự trữ, công
cụ và khí cụ đối với tàu hoạt động trong vùng biển hạn chế
1. Phụ tùng dự trữ, công cụ và khí cụ đối với
tàu mang cấp có ký hiệu "Biển hạn chế II".
Phụ tùng dự trữ đối với máy móc được
lắp cho tàu mang cấp có ký hiệu "Biển hạn chế II" có thể tuân theo các yêu cầu được
nêu trong bảng 5.4.1. Ngoài ra, đối với những tàu có từ 2 động cơ
đi-ê-den hoặc tuốc bin hơi nước để lai thiết bị đẩy chính trở lên và đối với
những tàu trang bị từ 2 máy phát điện
trở lên thì không yêu cầu phải có
phụ tùng dự trữ tương ứng đối với các động cơ đi-ê-den hoặc tuốc bin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ tùng của máy được lắp
trên tàu mang cấp có ký hiệu "Biển hạn
chế III" có thể
tuân theo những
yêu cầu nêu trong Bảng 5.4.2.
Ngoài ra, đối với những tàu trang bị 2 động cơ đi-ê-den hoặc tuốc bin hơi nước
trở lên để lai
thiết bị đẩy chính và đối với những tàu trang bị 2 máy phát điện trở lên, không
yêu cầu phải có phụ tùng dự trữ tương ứng
đối với các động cơ đi-ê-den hoặc tuốc bin.
Bảng 5.4.1 Phụ
tùng đối với những tàu chạy ở vùng biển hạn chế II
Vùng hoạt động
Kí hiệu Bảng trong Chương 21,
Phần 3
Danh mục và chủng loại phụ tùng dự trữ
Số lượng
Biển hạn chế II
Sơ mi xilanh, nắp
xilanh, piston, bánh răng dẫn động trục cam, trục cam, thiết bị bôi
trơn xilanh,
bơm khí quét (bao gồm thiết bị tuốc bin khí xả), hệ thống khí quét, bộ giảm tốc,
bộ đảo chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3/21.1
Bảng 3/21.2
Ổ đỡ chính, hệ thống làm mát
piston
Van đỉnh xilanh
Van khởi động khí
nén, van an toàn
Van xả khí, vòi phun nhiên liệu.
Cho mỗi một xylanh
Ổ đỡ thanh truyền
Nửa dưới của ổ đỡ nhỏ (ở mút) là ổ
bằng kim loại, nửa trên của ổ đỡ lớn (ở mút) bằng kim loại, mỗi nửa có một
mẫu dự trữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả danh mục và chủng loại
Được miễn
Bảng 3/21.5
Khí cụ đo nước hình trụ bằng thủy tinh
6 mẫu
Khí cụ đo nước mặt
phẳng bằng thủy
tinh
1 mẫu
Bảng 3/21.6
Bơm ly tâm, bơm bánh răng, máy nén
khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3/21.7
Khí cụ đo áp lực tiêu chuẩn
Nút (hình) ống
Ống nước nồi hơi
4 mẫu cho một loại
Các loại nút kiểu khác của nồi hơi
Tổng số có 4 mẫu
Bảng 5.4.2 Phụ
tùng đối với tàu chạy ở vùng biển hạn chế III
Vùng hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Danh mục và chủng loại phụ tùng
Số lượng
Vùng biển hạn chế III
Bảng 3/21.1 và Bảng 3/21.2
Ổ đỡ thanh truyền
Nửa dưới của ổ đỡ nhỏ (ở mút) là
ổ đỡ kim loại,
nửa trên của ổ đỡ lớn
(ở mút) bằng
kim loại, mỗi nửa có một mẫu dự trữ
Tất cả các danh mục trừ ổ đỡ
thanh truyền
Được miễn
Bảng 3/21.1 và Bảng 3/21.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3/21.5
Van an toàn kiểu lò xo, một bộ phun dầu đốt
Khí cụ đo nước hình
trụ bằng thủy tinh
3 mẫu
Khí cụ đo nước mặt phẳng bằng thủy
tinh
1 mẫu
Bảng 3/21.6
Bơm ly tâm, bơm
bánh răng, máy nén
khí
Được miễn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí cụ đo áp lực tiêu chuẩn
Nút hình ống
Ống nước nồi hơi
2 mẫu cho mỗi loại
Các loại nồi hơi khác
Tổng số có 2 mẫu
CHƯƠNG
6 TRANG BỊ ĐIỆN
6.1. Qui định chung
6.1.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Những yêu cầu trong Chương này áp dụng đối
với thiết bị điện và dây dẫn điện được
sử dụng trên tàu (sau đây gọi tắt là "trang bị điện").
(2) Với trang bị điện của các tàu hoạt động trong vùng biển hạn chế và trang bị điện của những tàu ngoài những tàu Đăng kiểm cho phép, việc áp
dụng những
yêu
cầu của Chương này có thể được sửa đổi phù hợp với những yêu
cầu của 6.4, ngoại trừ những điều qui định để bảo vệ chống điện giật,
cháy và các nguy hiểm khác do điện gây nên.
(2) Trang bị điện, phải thỏa mãn những
yêu cầu tương ứng
trong Phần 4 như liệt kê từ (a) đến
(k) dưới đây cũng như các yêu cầu trong Chương này.
(a) 1.1.2 Thay thế tương đương
(b) 1.1.3 Trang bị điện có đặc
điểm thiết kế kiểu mới
(c) 1.1.5 Thuật ngữ và định
nghĩa
(c) 1.1.6 Bản vẽ và các tài liệu
kĩ thuật
(d) 1.1.7 Điều kiện môi trường
(e) 1.2 Thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(g) 3.4 Hệ thống khởi động
các tổ máy phát sự cố
(h) 3.7 Thiết bị chống sét
(i) 3.8 Phụ tùng dự trữ, dụng
cụ và đồ nghề
(j) Chương 5 "Yêu cầu bổ
sung cho thiết bị điện chân vịt"
6.1.2. Những yêu cầu chung đối
với trang bị điện
1. Cáp điện (Qui định 45.11,
Chương II-1 SOLAS)
Đường cáp cấp nguồn điện chính và sự cố đi qua vùng
thẳng đứng chính phải được bố trí cách nhau càng xa càng tốt cả theo chiều dọc
và chiều ngang.
6.2. Thiết kế trang bị
điện
6.2.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục 6.2 này qui định những yêu cầu về
thiết kế trang bị nguồn điện chính, nguồn điện sự cố và các thiết bị điện khác trên
tàu.
2. Thiết kế và lắp đặt (Qui định 40,
Chương II-1 SOLAS)
Trang bị điện phải thỏa mãn những yêu cầu dưới
đây:
(1) Tất cả các thiết bị điện
thiết yếu để duy trì điều kiện vận hành bình
thường và điều kiện sinh hoạt và các thiết bị điện mà Đăng kiểm cho là cần
thiết phải đảm bảo chắc chắn
không dựa vào nguồn điện sự cố.
(2) Các thiết bị điện thiết yếu cần cho sự
an toàn phải được đảm bảo tốt ở mọi
điều kiện sự cố khác nhau; và
(3) Sự an toàn của hành khách, thuyền viên
và tàu do sự nguy hiểm liên quan tới điện phải được bảo đảm.
6.2.2. Nguồn điện chính và hệ thống
chiếu sáng
1. Nguồn điện chính
(1) Phải trang bị nguồn điện chính có đủ công suất cung
cấp cho các thiết bị nêu trong 6.2.1-2(a). Nguồn điện chính
phải bao gồm ít nhất hai
tổ máy phát điện (Qui định 41.1.1, Chương II-1 SOLAS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Khi nguồn điện chính dùng cho
thiết bị đẩy và lái của tàu thì hệ
thống phải được bố trí sao cho các nguồn điện cung cấp cho thiết bị cần dùng cho
thiết bị đẩy và
lái và đảm bảo an
toàn tàu phải được duy trì hoặc được khôi phục ngay lập tức trong trường hợp
hư hỏng một máy
phát khi đang hoạt động
(Qui định 41.5.1.1, Chương II-1 SOLAS).
(4) Phải bố trí nguồn điện chính
của tàu sao cho các thiết bị được nêu trong
những yêu cầu ở 6.2.1-2(a) có thể duy trì mà không xét đến tốc độ và hướng của thiết bị đẩy hoặc hệ trục. (Qui định 41.1.3,
Chương II-1 SOLAS)
(5) Các tổ máy phát điện phải đảm
bảo rằng khi bất kỳ
một máy phát hoặc nguồn điện chủ yếu nào
không hoạt động, thì các tổ máy phát còn lại phải
có khả
năng cung cấp cho
các thiết bị điện để khởi động
máy chính từ trạng thái tàu chết. Có thể dùng năng lượng điện của nguồn sự
cố để khởi động máy từ trạng
thái tàu chết nếu
công suất của riêng thiết bị hoặc kết
hợp với công suất của nguồn điện khác đủ để cung cấp
cùng một lúc tất cả các dịch vụ
như yêu cầu nêu ở 6.2.3-2(2)(a)
đến (d) (Qui định 41.1.4, Chương II-1 SOLAS)
2. Số lượng và công suất của các máy biến áp
Nếu các máy biến áp tạo thành một bộ
phận chủ yếu của hệ thống cung cấp
điện theo yêu cầu 6.2.2-1
thì phải bố trí hệ thống đó sao
cho có thể đảm bảo cung cấp
được liên tục như nêu trong 6.2.2-1 (Qui định 41.1.5, Chương II-1 SOLAS)
3. Hệ thống chiếu sáng
(1) Phải trang bị hệ thống chiếu
sáng bằng điện chính được cung cấp
từ nguồn điện chính cho các không gian hoặc các khoang nơi hành khách và thủy
thủ sử dụng và làm việc thông thường
khi đang làm việc (Qui định 41.2.1, Chương II-1 SOLAS).
(2) Hệ thống chiếu sáng bằng điện chính phải bố trí sao cho
không được hư hỏng khi có hỏa hoạn hoặc sự
cố khác trong các không gian có nguồn điện sự cố, thiết bị biến thế liên quan, bảng điện sự cố
và bảng điện chiếu sáng sự cố (Qui định 41.2.3, Chương II-1 SOLAS)
(3) Hệ thống chiếu sáng sự cố phải cấp đủ độ sáng cần thiết để đảm bảo an toàn (Qui định 41.2.1,
Chương II-1 SOLAS):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) Trên lối đi, cầu thang và lối
ra tiếp cận trạm tập trung và trạm
chuẩn bị lên xuồng như yêu cầu trong Qui định
11.5, Chương III, SOLAS;
(c) Trên tất cả các lối đi công vụ và chỗ ở, cầu thang và lối ra, xe nâng
cá nhân, hầm thang máy.
(d) Trong khoang máy và các trạm phát điện chính bao
gồm cả vị trí điều khiển;
(e) Trong tất cả các trạm điều khiển , các
buồng điều khiển
máy và tại mỗi một bảng điện chính và
bảng điện sự cố;
(f) Tại vị trí cất giữ bộ đồ chữa cháy cá
nhân;
(g) Tại máy lái, và;
(h) Tại bơm cứu hỏa được nêu ở 6.2.3-2(2)(e) và bơm phun, bơm nước đáy tàu sự cố như quy định ở 5.2.3-4(1)(d), Chương 5
và tại các vị trí khởi động mô tơ của các bơm.
(4) Chiếu sáng sự cố bổ sung cho tàu khách
Ro-Ro (Qui định 42-1.1, Chương II-1 SOLAS).
(a) Chiếu sáng sự cố bổ sung bao
gồm các ắc qui
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(i) Có khả năng hoạt động trong ít nhất 3 giờ,
khi các nguồn điện bị hỏng
trong điều kiện tàu bị
nghiêng;
(ii) Độ sáng phải đủ để dễ nhận ra được các phương tiện
thoát hiểm và dễ tới gần chúng;
(iii) Để nhận ra dễ dàng bất kỳ một đèn bị hư hỏng, phải cung
cấp công tác thử, hoặc bố trí làm sao
luôn chiếu sáng hoặc phải trang bị các phương tiện tương đương khác;
(iv) Các ắc qui bố trí trong phạm vi các
đơn vị chiếu sáng phải liên tục được nạp điện từ bảng điện sự cố
(b) Đèn hoạt động bằng ắc qui xách tay loại sạc điện
Phải trang bị đèn hoạt động bằng ắc qui
xách tay loại sạc điện cho mỗi một không gian hẹp của thủy thủ và mỗi
một không gian giải trí và mỗi một không gian ở hoặc làm việc thông thường, trừ khi được trang bị
chiếu sáng bổ sung sự cố, như yêu cầu ở (a) ở trên.
(5) Phải bố trí hệ thống chiếu sáng sự cố được nêu ở (3), đèn
hàng hải và các đèn khác nêu ở 6.2.3-2(2)(b) sao cho không bị hư hỏng trong trường hợp hỏa hoạn hoặc
các sự cố khác trong không gian bao gồm
nguồn điện chính,
thiết bị biến thế liên quan, bảng
điện chính và bảng điện chiếu sáng
chính (Qui định 41.2.3, Chương II-1 SOLAS).
4. Vị trí lắp đặt bảng điện chính (Qui định 41.3,
Chương II-1 SOLAS)
Phải bố trí bảng điện chính và một trạm
phát điện chính tại cùng một chỗ. Tuy nhiên, có thể tách biệt bảng điện chính
khỏi các máy phát bằng tấm che xung quanh, ví dụ có thể được cung cấp bởi phòng điều khiển máy được bố
trí trong không gian được bao bọc chung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Qui định chung
(1) Phải trang bị nguồn điện sự cố tự khởi
động được (Qui định 42.1.1, Chương II-1 SOLAS)
(2) Phải bố trí nguồn điện sự cố, thiết bị
biến thế liên quan, nguồn chuyển tiếp
của điện sự cố, bảng điện sự cố và bảng điện chiếu sáng sự cố phía trên boong liên tục cao nhất
và dễ tiếp cận từ boong hở,
không được bố trí chúng phía trước vách chống va (Qui định 42.1.2,
Chương
II-1 SOLAS)
(3) Phải bố trí nguồn điện sự cố, thiết bị biến
thế liên quan, nguồn chuyển tiếp
của nguồn điện sự cố, bảng
điện
sự
cố và bảng điện chiếu
sáng sự cố tại vị trí được Đăng kiểm chấp nhận sao cho khi có cháy
hoặc sự cố
khác
trong không gian đặt
nguồn điện chính, thiết bị biến thế liên quan và bảng điện chính hoặc
bất kỳ một buồng máy loại A
nào sẽ không gây trở ngại cho sự
cung cấp, điều khiển và sự
phân bố nguồn điện sự cố. Tùy vào điều kiện thực tế, không gian đặt
nguồn điện sự cố, thiết
bị biến thế liên quan,
nguồn chuyển tiếp
của nguồn điện sự cố và
bảng điện sự cố không được tiếp giáp các buồng máy loại A hoặc các không
gian đặt nguồn điện chính, thiết bị biến thế liên quan và bảng điện chính (Qui
định 42.1.3, Chương II-1 SOLAS)
(4) Trong trường hợp ngoại lệ
có thể sử dụng máy phát điện sự cố để cung cấp mạch điện phi sự cố trong khoảng
thời gian ngắn với điều kiện các biện pháp thích hợp được sử dụng để bảo đảm hoạt
động sự cố độc lập trong tất
cả tình huống (Qui định 42.1.4,
Chương II-1 SOLAS)
2. Công suất của nguồn điện sự cố (Qui định 42.2,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Công suất sẵn có phải đủ để cung cấp
cho tất cả các phụ tải
cần thiết cho sự
an toàn khi có sự cố, cần lưu ý rằng những phụ tải này phải hoạt động
đồng thời.
(2) Nguồn điện sự cố phải có khả năng
cung cấp đồng thời ít nhất
cho các phụ tải sau đây trong thời gian nêu dưới đây, nếu chúng phụ thuộc vào nguồn điện để hoạt
động, có xét đến
các dòng điện khởi động và đặc
tính tạm thời của các phụ tải xác định:
(a) Trong khoảng thời gian 36 giờ
đối với chiếu
sáng sự cố được nêu ở 6.2.2-3(3)và (4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c) Trong khoảng thời gian 36 giờ đối
với thiết bị vô tuyến điện
VHF, MF, MF/HF, trạm INMARSAT như yêu cầu bởi Chương IV của SOLAS và các thiết
bị vô tuyến điện
được lắp đặt trên tàu. Tuy
nhiên, nếu những
thiết bị vô tuyến điện này được lắp đặt hai bộ thì không cần thiết phải xét việc
các thiết bị gồm hai bộ đó
được đồng thời hoạt
động hay không khi xác định
công suất của nguồn điện sự cố.
(d) Trong khoảng thời gian 36 giờ
(trừ khi các phụ tải đó có nguồn cấp điện độc
lập trong khoảng thời gian 36 giờ từ ắc qui ở vị trí thích hợp để sử dụng
trong trường hợp sự cố):
(i) Tất cả thiết bị thông tin liên lạc nội bộ
yêu cầu cần có trong
trường hợp sự cố;
(ii) Việc trợ giúp hàng hải như
yêu cầu trong Qui định
12, Chương V của SOLAS trừ khi chính phủ mà tàu treo cờ miễn cho
tàu áp dụng qui định nói trên, trường hợp điều khoản này là không thích hợp
hoặc không thực
thi được thì có thể từ bỏ yêu cầu
này đối với những tàu có tổng dung tích dưới 5000;
(iii) Hệ thống phát hiện và báo cháy, hệ thống
giữ và nhả cửa chống cháy; và
(iv) Hoạt động gián đoạn của đèn
tín hiệu ban ngày, còi tàu, hệ thống
báo cháy bằng tay và tất cả tín
hiệu nội bộ được
yêu cầu khi có sự cố;
(e) Trong khoảng thời gian 36 giờ đối với bơm chữa
cháy được thiết kế để dùng điện cấp từ máy phát sự cố theo các yêu cầu trong 7.4,
Chương 7.
(f) Trong khoảng thời gian như yêu cầu
trong 5.3, Chương 5, đối với máy lái nếu yêu cầu.
(g) Trong khoảng thời gian 36 giờ đối
với bơm phun tự động được nêu ở 7.4,
Chương 7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(i) Trong khoảng thời gian 30 phút:
(*) Bất cứ cửa kín nước nào được yêu cầu
bởi 3.6.4, Chương 3 phải hoạt động bằng điện cùng với thiết bị chỉ báo và các tín
hiệu cảnh báo;
(**) Trang bị sự cố đưa các xe
nâng tới độ cao boong để
giúp người thoát hiểm. Xe nâng cho hành khách có thể liên tiếp được đưa tới độ
cao boong trong trường hợp
sự cố.
(j) Trong khoảng thời gian 36 giờ
đối với việc chiếu sáng ở vị trí thấp (chỉ bằng điện năng) như yêu cầu
trong 7.3, Chương 7 (Qui định 18.1.1, Chương II-2 SOLAS)
(k) Trên tàu chỉ chuyền
chạy tới các tuyến ngắn, nếu Đăng kiểm thấy rằng tiêu chuẩn về an toàn đã thỏa đáng thì có thể giảm nhẹ
thời hạn ít hơn 36 giờ
như được nêu trong
(a) đến (h) và (j) nhưng không nhỏ
hơn 12 giờ.
(3) Nếu cần thiết phải có nguồn điện để hồi phục thiết
bị đẩy, thì công suất của nguồn điện sự cố
phải đủ để phục hồi thiết bị đẩy của tàu ở trạng
thái tàu chết
trong thời gian 30 phút sau khi mất điện (SOLAS, Qui định II-1/42.3.4).
3. Chủng loại và tính năng của nguồn điện sự cố (Qui
định 42.3, Chương II-1 SOLAS)
Nguồn điện sự cố phải là loại máy phát điện hoặc là ắc qui
và chúng phải tuân theo các quy định dưới đây:
(a) Nếu nguồn điện sự cố là một
máy phát điện thì nó phải
tuân theo các điều dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ii) Máy phát điện sự cố phải khởi động tự động khi nguồn điện chính hỏng
và phải được tự động kết nối với
bảng điện sự cố,
các phụ tải này liên quan tới các yêu cầu ở 6.2.3-4 sau đó phải
tự động chuyển sang máy phát điện sự cố; Máy phát điện sự cố phải nhanh
chóng và an toàn cấp cho tải được yêu cầu theo khả năng lâu nhất là 45 giây.
(iii) Phải trang bị nguồn chuyển tiếp
của nguồn điện sự cố được
nêu ở 6.2.3-4
(b) Nếu nguồn điện sự cố là ắc
qui thì nó phải có khả năng:
(i) Cấp điện sự cố cho tải mà không phải
nạp điện mà vẫn duy trì được điện áp của ác qui
trong phạm vi trên và dưới điện áp tiêu
chuẩn 12 % trong suốt thời gian cấp.
(ii) Tự động nối với bảng điện sự cố trong trường
hợp nguồn điện chính
hỏng; và
(iii) Cung cấp ngay lập tức cho ít nhất là các
phụ tải được nêu ở mục 6.2.3-4.
4. Nguồn chuyển tiếp của nguồn điện sự cố
(Qui định 42.4, Chương II-1 SOLAS)
Nguồn chuyển tiếp của nguồn điện sự cố được yêu cầu ở 6.2.3-3(a)(iii) phải bao gồm một ắc qui được bố trí thích hợp để
sử dụng khi sự
cố, ắc qui này
phải:
(a) Hoạt động mà không cần phải nạp nhưng vẫn duy trì
được điện áp chính
của ắc qui
trong phạm vi trên và dưới 12 % trong suốt thời gian hoạt
động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(i) Trong khoảng thời gian 30 phút
cho hệ chiếu sáng
theo yêu cầu ở 6.2.3-2(2)(a) và (b).
(ii) Trong khoảng thời gian 30 phút
cho tất cả các phụ
tải theo yêu cầu ở 6.2.3-2(2)(d)
(i), (iii), (iv) và 6.2.3-2(2)(j) trừ phi các phụ tải này được
cung cấp điện độc lập từ ắc qui được bố trí tại chỗ thích hợp để sử dụng khi sự cố
trong thời hạn được xác định ở trên.
(iii) Cung cấp điện trong khoảng
thời gian cần thiết cho
hoạt động của cửa kín nước
như được yêu cầu bởi 3.6.4 Chương 3,
nhưng không cần thiết phải
cung cấp đồng thời cho tất
cả chúng, trừ phi nguồn năng lượng
dự trữ tạm thời độc lập được trang bị.
(iv) Cung cấp điện trong khoảng thời gian 30 phút
để điều khiển,
các chỉ báo và các mạch
báo động cho các cửa kín nước như được yêu cầu trong 3.6.4 Chương 3.
5. Vị trí nguồn điện sự cố, v.v... (Qui định 42.2.5,
Chương II-1 SOLAS)
(1) Phải lắp đặt bảng điện sự cố gần nguồn điện sự cố
theo khả năng có thể được.
(2) Trường hợp nguồn điện sự cố là máy phát điện thì bảng điện
sự cố phải đặt cùng vị trí
với máy phát trừ phi hoạt động của bảng điện sự cố này sẽ bị hư hỏng nếu đặt ở vị trí đó.
(3) Không được lắp đặt bất kỳ ắc qui nào
như yêu cầu trong phần 6.2.3
ở cùng một chỗ
với bảng điện sự cố.
(4) Phải gắn một thiết bị chỉ báo tại vị
trí thích hợp trên bảng điện chính hoặc phòng điều khiển máy móc để chỉ báo
đang sạc các ắc qui tạo ra nguồn điện sự cố hoặc nguồn điện tạm thời đang cấp điện theo yêu cầu ở 6.2.3-3(b)
hoặc 6.2.3-4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a) Bảng điện chính phải được bảo vệ để chống quá
tải và đoản mạch;
(b) Khi nguồn điện chính bị hư hỏng phải tự động
ngắt trên bảng điện sự cố; và
(c) Phải bảo vệ ít nhất đoản
mạch trên bảng điện sự cố nếu hệ thống hoạt động cấp điện ngược. Ngoài ra bảng
điện sự cố phải được
cung cấp từ bảng điện chính khi hoạt động thông thường.
(6) Nếu cần thiết thì phải bố trí để tự động
cắt dòng không sự cố từ bảng điện sự cố
để đảm bảo cho điện sẵn sàng tự động
cung cấp đến mạch sự cố.
6. Điều khoản thử (Qui định 42.7, Chương II-1 SOLAS)
Phải cung cấp các biện pháp để tiến
hành thử định kỳ hệ thống điện sự cố. Việc thử định kỳ phải bao gồm
thử tự động khởi
động các thiết bị.
6.2.4. Máy lái
1. Qui định chung
Xem 5.3 Chương 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Đèn hàng hải
(1) Các đèn hàng hải phải được nối riêng với bảng
chỉ thị kế đèn
hàng hải.
(2) Mỗi một đèn hàng hải phải được điều khiển và được
bảo vệ trong mỗi một cực cách ly bởi một công tắc với cầu chì hoặc một ngắt mạch được gắn trên bảng chỉ thị kế của
đèn hàng hải.
(3) Bảng chỉ thị kế của đèn hàng
hải phải được cung cấp điện bằng dòng
điện riêng biệt từ bảng điện chính hoặc
thanh dẫn thứ hai của máy biến thế được nối đến nó và từ bảng điện sự cố hoặc
thanh dẫn thứ hai của máy biến thế
được nối với nó. Cần phải tách riêng các mạch điện
dọc theo chiều dài của chúng cũng như mở rộng theo khả năng.
(4) Không cần phải bố trí công tắc và cầu
chì trên mạch cung cấp
của đèn hàng hải, loại trừ bảng điện và bảng chỉ thị kế.
(5) Bảng chỉ thị kế của đèn hàng
hải phải được bố trí
tại
vị
trí
dễ tiếp cận trên buồng
lái.
2. Đèn mất chủ động và đèn neo
Đèn mất chủ động và đèn neo phải
được cấp điện cả từ nguồn điện chính và từ nguồn
điện sự cố.
3. Đèn tín hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Hệ thống báo động sự cố chung
Hệ thống báo động sự cố chung theo Qui
định 6.4.2, Chương III SOLAS và hệ thống phát thanh công cộng hoặc các phương
tiện thông tin liên lạc thích hợp khác nêu ở Qui định 6.5, Chương III
SOLAS phải thỏa mãn các mục sau đây:
(a) Phải được cung cấp hai nguồn điện và ít
nhất một nguồn phải là nguồn chuyển tiếp của dòng điện sự cố.
(b) Mạch cung cấp của hệ thống phải
là mạch dùng riêng cho mục đích này.
(c) Mạch cung cấp của hệ thống phải được nối
với công tắc
chuyển đổi tự động được gắn trên bảng
báo động sự cố, bảng hệ thống phát thanh
công cộng hoặc gần kề những bảng
này.
5. Thông tin liên lạc trên tàu
Thông tin liên lạc trên tàu được nêu trong Qui định
6.4.1, Chương III, SOLAS phải được cấp điện từ nguồn điện ở vị
trí thích hợp cho việc sử dụng trong trường hợp sự cố.
6. Bơm phun tự động (Qui định 12.7.1,
Chương II-2 SOLAS)
Bơm phun tự động nêu trong
7.4, Chương 7 phải được cung cấp điện từ bảng điện chính và bảng
điện sự cố qua mạch dùng riêng cho mục đích này. Ngoài ra, các mạch này phải được nối với
công tác chuyển đổi tự động được lắp gần kề bơm phun tự
động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
Trang bị điện của tàu hoặc khoang chở hàng đặc biệt
được nêu trong mục từ (a) đến (c) dưới đây
phải tuân
theo các yêu cầu trong mục này,
ngoài việc tuân theo các yêu cầu
của các
mục liên quan khác trong
Chương này.
(a) Các khoang loại đặc biệt
(b) Các khoang dùng để chở máy móc, xe ô tô có nhiên liệu
trong các két để tự chạy, không phải là
các khoang loại đặc biệt.
(c) Các tàu chở hàng nguy hiểm.
6.3.2. Các khoang loại đặc biệt
1. Trang bị điện trong các khoang loại đặc biệt (Qui định 37.2.2,
37.3.2, Chương II-2 SOLAS)
(1) Trang bị điện trong các khoang loại đặc
biệt phải tuân theo
các yêu cầu trong mục 6.3.2-1
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Khoang loại đặc biệt ở phía trên
boong vách.
Thiết bị điện được lắp trong khoang
loại đặc biệt ở trên boong
vách và lắp đặt ở độ
cao 450 mm từ bất cứ
boong hoặc boong sàn cho có thể là loại kín và được bảo vệ để tránh
tia lửa, cũng như
các thiết bị điện khác được
nêu trong (2). Trong trường hợp này,
thiết bị điện này phải được lắp đặt làm sao để chúng chỉ vận hành khi
hệ thống thông gió được thiết kế để
cung cấp thông gió liên tục
cho khoang hàng được thay đổi không khí
ít nhất 10 lần trong 1 giờ
và phải làm việc bất cứ lúc nào
khi có các xe ở trên tàu. Sàn có
lỗ khoét với
kích thước đủ cho hơi ga
thâm nhập xuống phía dưới có thể không được coi là các bục áp dụng các yêu cầu này.
(4) Các thiết bị điện dùng cho ống thông gió cho
khoang hàng phải là loại được Đăng kiểm cho phép dùng để hút không khí liên
can tới khí dễ nổ.
(5) Theo quy định, không được bố trí thiết bị điện
xách tay trong khoang hàng. Trường hợp không thể tránh được, thì việc bố trí đó phải được Đăng kiểm
phê duyệt.
2. Thiết bị điện trong khoang kín kề liền với các khoang
hàng kín.
Phải áp dụng các yêu cầu trong 6.3.2-1
đối với thiết
bị điện trong khoang kín kề liền với các khoang hàng kín và có các lỗ mở như cửa
không kín khí, miệng khoang và cửa mạn và tương tự trên các vách
và các boong của chúng.
6.3.3. Các khoang hàng không
phải là khoang loại đặc biệt dùng để chở xe có nhiên
liệu trong két để tự chạy.
1. Thiết bị điện trong khoang hàng (Qui định 38.4,
Chương II-2 SOLAS)
(1) Thiết bị điện trong khoang
hàng phải tuân theo các
yêu cầu trong điều 6.3.3-1
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Các thiết bị dùng cho ống thông gió của khoang hàng
phải là loại được Đăng kiểm cho phép dùng trong không khí có khí dễ nổ.
(4) Theo quy định, không được bố trí thiết
bị điện xách tay
trong khoang hàng. Trường hợp không thể tránh được, thì việc bố trí thiết bị đó
trong khoang hàng phải được Đăng kiểm phê duyệt.
2. Thiết bị trong khoang kín liền với khoang
hàng kín
Nói chung phải áp dụng các yêu cầu trong 6.3.3-1
đối với thiết bị điện trong
khoang kín liền với khoang
hàng kín và có các lỗ mở như loại
không kín khí, miệng khoang, cửa húp lô và tương lự trên các vách và các boong
của chúng.
6.3.4. Các yêu cầu đặc biệt đối với
tàu chở hàng nguy hiểm
1. Qui định chung
Các thiết bị điện của tàu chở hàng nguy hiểm
phải tuân theo các yêu cầu trong Chương 6 của Phần 5 cùng với các
yêu cầu liên
quan trong Chương này.
6.4. Các yêu cầu đối
với tàu hoạt động trong vùng biển hạn chế II, III
6.4.1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Tàu mang cấp có ký hiệu "Biển
hạn chế II" và "Biển hạn chế III" ngoài tàu khách Ro-Ro có tổng
dung tích không nhỏ hơn 1000.
Các mục từ (1) đến (8) dưới đây có thể
áp dụng đối với tàu mang cấp có ký hiệu "Biển hạn chế II" và "Biển hạn chế
III" trừ tàu khách Ro-Ro với tổng dung tích không nhỏ hơn 1000.
(1) Điều kiện môi trường
Trong bảng 7/1.1, Phần 7,
có thể lấy nhiệt độ không khí 40°C và nhiệt độ nước biển 27°C thay cho nhiệt
độ không khí 45°C và nhiệt độ
nước biển 32°C ngoại trừ
trường hợp tàu đang hoạt động trong vùng nhiệt
đới.
(2) Hệ thống giám sát cách ly
Khi áp dụng các yêu cầu của 2.2.2,
Phần 7, có thể thay thế hệ thống giám sát cách ly bằng hệ thống chỉ thị mặt đất
khác.
(3) Mạch chiếu sáng
Có thể dùng một trong hai mạch
chiếu sáng được đề cập trong 2.2.7-4,
Phần 7 làm mạch chiếu sáng dự phòng.
(4) Bố trí đường cáp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5) Phòng chống cháy
Có thể không cần áp dụng các
yêu cầu của 2.9.11
Phần 7.
(6) Hệ thống chiếu sáng
Có thể không cần áp dụng các
yêu cầu của 6.2.2-3(2)
và (4). Ngoài ra tàu phải được cung cấp hệ thống chiếu sáng dự phòng tại các vị trí sau đây:
(a) Trạm hạ thủy của bè cứu sinh và vùng lân cận ngoài tàu.
(b) Tất cả các hành lang, cầu
thang và lối ra.
(c) Buồng máy và ở vị trí đặt nguồn điện dự phòng
(d) Trạm điều khiển máy chính
(7) Vị trí đặt bảng điện chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(8) Nguồn điện sự cố
Có thể không cần áp dụng các
yêu cầu của 6.2.3.
Tuy nhiên phải trang bị một nguồn điện dự phòng
có khả năng cung cấp đồng thời cho
các tải dưới đây ít
nhất trong vòng 3 giờ (liên tục 30 phút cho thiết bị tín hiệu và
thiết bị báo động của phụ tải
gián đoạn).
(a) Tất cả thông tin liên lạc nội bộ được yêu cầu khi có sự cố.
(b) Đèn hàng hải, đèn mất chủ động, đèn
neo và đèn tín hiệu.
(c) Các hệ thống chiếu sáng tại các vị trí
được nêu trong
(f) ở trên.
2. Tàu khách Ro-Ro mang cấp có ký hiệu "Biển
hạn chế II" và
"Biển hạn chế III" có tổng
dung tích từ 1000 đến dưới 3000.
Tàu khách Ro-Ro mang cấp ký hiệu
"Biển hạn chế II" và "Biển hạn chế III" có tổng
dung tích từ 1000 đến dưới 3000 có thể áp dụng 6.4.1-1(1) đến (5) và (7).
Ngoài ra, khi áp dụng 6.2.3 của Chương này, có thể giảm các tải sự cố được cấp từ nguồn điện sự cố và nguồn chuyển tiếp của
nguồn điện đến mức dưới đây:
(a) Trong khoảng thời gian
3 giờ, tải sự cố được nêu ở 6.4.1-1(8)
(a) và (b). (Cấp liên tục 30 phút
cho thiết bị tín hiệu
và thiết bị báo động của phụ tải gián đoạn).
(b) Trong khoảng thời gian
12 giờ, cho hệ thống
chiếu sáng sự cố được nêu trong 6.2.2-3(3) của Chương này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Tàu khách Ro-Ro mang cấp có ký hiệu "Biển
hạn chế II" và "Biển hạn chế III" có tổng dung tích từ 3000 trở lên.
Tàu khách Ro-Ro mang cấp có ký hiệu "Biển
hạn chế II" và "Biển hạn chế III" có tổng dung tích từ 3000 trở lên, có thể
áp dụng 6.4.1-1( 1) đến (5) và (7). Ngoài ra, khi áp dụng mục 6.2.3,
có thể giảm các tải sự cố điện
từ nguồn sự cố và điện
từ nguồn chuyển tiếp
của dòng điện đến mức dưới
đây:
(1) Các tải sự cố được liệt kê trong 6.4.1-2
ở trên (Thời
gian cung cấp có thể áp dụng 6.4.1-2)
(2) Các tải sự cố được liệt kê
trong 3.3.2, Phần 7 (trong trường hợp này, "thời hạn 18 giờ"
được nêu trong 3.3.2, Phần 7 có thể thay bằng thời hạn "thời hạn 12 giờ".
CHƯƠNG
7 CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN VỀ PHÒNG CHỐNG CHÁY
7.1. Qui định chung
7.1.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
(1) Các biện pháp trong Chương
này áp dụng đối với kết
cấu chống cháy, các phương tiện thoát hiểm, các phương tiện phòng chống cháy cho
tàu khách hoạt động trên tuyến quốc tế (sau đây được gọi là các biện pháp an
toàn về phòng chống
cháy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Nguyên tắc cơ bản
Những nguyên tắc sau đây nằm trong
các điều khoản của Chương này được cụ thể hóa trong điều khoản thích
hợp có xét đến kết cấu
của tàu và nguy cơ hỏa hoạn có khả
năng xảy ra, phải tuân theo các yêu cầu được đề ra dưới đây:
(1) Phân khoang tàu thành các vùng thẳng đứng bằng ranh
giới cách nhiệt và kết cấu;
(2) Cách ly khoang ở với vùng còn
lại của tàu bằng ranh giới cách nhiệt và kết cấu;
(3) Sử dụng hạn chế các vật liệu dễ cháy;
(4) Phát hiện bất kỳ sự hỏa hoạn nào
trong khu vực xuất phát cháy;
(5) Ngăn chặn và dập bất kỳ hỏa hoạn nào
trong khu vực xuất phát cháy;
(6) Bảo vệ phương tiện thoát hiểm hoặc tiếp
cận cuộc chống cháy;
(7) Các thiết bị chữa cháy sẵn có ở tình trạng sẵn sàng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thay thế tương đương
Các kết cấu, thiết bị, bố trí và vật
liệu thay thế tương đương có thể được Đăng kiểm
chấp nhận
với
điều kiện Đăng kiểm thấy
rằng kết cấu, thiết bị,
bố trí và vật
liệu này là tương đương với những yêu cầu trong Chương này.
7.2. Kết cấu chống
cháy
7.2.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
Kết cấu chống cháy phải tuân theo Qui
định 3, 15, 16, 18, 23
đến 27, 29 đến 35, 37, 38 và 41, Chương II-2, SOLAS và
các yêu cầu dưới đây
trong Phần 5, trừ khi có
qui định khác
trong Chương này.
(1) 1.1.4: Định nghĩa (14) và
(15).
(2) 1.2: Kết cấu chống cháy.
(3) Chương 6: Các yêu cầu đặc biệt đối với tàu
chở hàng nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Không gian ở của thủy thủ và hành khách không được liền kề trực tiếp với
két chở dầu đốt. Các
khoang này phải được ngăn cách với
két dầu đốt bằng
khoang cách li được thông gió tốt và dễ tiếp cận. Nếu trên đỉnh của các két dầu đốt không
có lỗ khoét và được phủ một lớp không bắt cháy dày 38 mm trở lên thì không cần
lắp khoang cách li giữa các khoang này và đỉnh két chở dầu đốt.
(2) Không được phép bố trí lắp đặt ở phía trước
vách chống va các nguồn điện sự cố, bơm chống
cháy, bơm nước đáy tàu loại trừ
những bơm chuyên để phục vụ
cho khoang phía trước của vách chống
va, hệ thống chữa cháy cố định và các thiết bị sự cố cần thiết cho sự an toàn của
tàu trừ tời neo.
7.2.2. Các biện pháp an toàn
về phòng chống
cháy đối với tàu khách
đang khai thác.
1. Qui định chung
Những tàu khách chở hơn 36 khách
được đóng trước ngày 1 tháng 10 năm 1994 phải tuân theo các yêu cầu đối với kết cấu
chống cháy theo yêu cầu trong
Qui định 41-2 có ngày yêu cầu được nêu trong Qui định 41-1, trong
điều kiện có các qui định khác nhau có thể áp dụng đối với các tàu trong giai
đoạn thiết kế được yêu cầu trong Qui định
41-1.
7.3. Phương tiện
thoát hiểm
7.3.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
Phương tiện thoát hiểm phải tuân theo
Qui định 3,
28, 28-1 và 29, Chương II-2 SOLAS, trừ khi có qui định khác nêu rõ trong mục 7.3 này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Các hướng dẫn chỉ rõ ý nghĩa của sự báo động
khi có sự cố
đối
với hành
khách
và hướng dẫn rõ ràng về hoạt động khi
có sự cố phải dễ thấy và hiện
rõ ràng trong khoang hành khách,
các phòng công cộng và các không gian dành cho khách khác.
(2) Các hướng dẫn gắn trong phòng công cộng và
khoang chở khách được nêu trong (1) ở trên phải nêu rõ các mục như trong (a) đến
(b) dưới đây:
(a) Sơ đồ chỉ rõ việc bố
trí xuồng cứu sinh,
bè cứu sinh, phao tròn, xuồng cấp cứu và
áo phao.
(b) Sơ đồ chỉ rõ đường thoát hiểm từ buồng ở của khách và từ
buồng công cộng
bằng màu đỏ;
(c) Sơ đồ chỉ vị trí cất giữ các thiết bị dập cháy (vị
trí cất giữ thiết bị dập cháy di động, bố trí và phạm vi hoạt động của hệ thống
dập cháy cố định).
(d) Thông báo hướng dẫn sử dụng hệ thống chữa
cháy cố định.
(3) Đối với tàu khách ro-ro, các hướng
dẫn qui định con số chỉ vị trí các boong (boong thấp
nhất và đỉnh két là số 1 và boong cao
hơn được đặt số tăng theo tuần
tự) được gắn rõ
ràng ở chỗ đi xuống cầu thang và
hành lang được cố định ở thang máy.
Trường hợp boong được sử dụng tên riêng thì tên boong phải được hiện rõ
cùng số boong.
7.3.2. Các biện pháp an toàn
về phòng chống cháy đối với tàu chở khách.
1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4. Thiết bị phòng
chống cháy
7.4.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
Thiết bị phòng chống cháy
phải tuân theo Qui định 3 đến 15, 17 đến 19,
21, 22, và 36 đến 41, Chương II-2 SOLAS và các
yêu cầu trong Phần 5,
trừ phi có những qui định khác trong mục 7.4 này.
(a) 5.2: Hệ thống phát hiện
cháy và dập cháy
(b) 5.3: Các yêu cầu bổ sung
đối với tàu không có người trực định kỳ trong buồng máy, v.v...
(c) 5.4: Thiết bị dập cháy
trong khoang hàng.
(d) 5.6: Các yêu cầu khác
(e) Chương 6: Các quy định đặc biệt
đối với tàu chở hàng
nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Qui định chung
Tàu khách chở 36 người trở lên được đóng trước
ngày 1 tháng 10 năm 1994 phải tuân theo các yêu cầu đối với thiết bị chống
cháy được yêu cầu
trong Qui định 41-2, Chương II-2 SOLAS theo ngày được yêu
cầu trong Qui định 41-1,
trong điều kiện có các
qui định khác nhau có thể áp dụng đối với các tàu trong giai đoạn thiết kế được
nêu trong Qui định 41-1.
7.5 Sơ đồ kiểm soát
cháy
7.5.1. Qui định chung
1. Qui định chung
Sơ đồ kiểm soát cháy phải
tuân theo Qui định 20, Chương II-2 SOLAS trừ
phi có qui định khác trong mục 7.5 này.
7.5.2 Các biện pháp an toàn
về chống cháy đối với các tàu khách đang khai thác
1. Qui định chung
Tàu khách chở trên 36 người đóng trước
ngày 1 tháng 10 năm 1994 phải
tuân theo các yêu cầu đối với sơ đồ kiểm soát cháy được yêu cầu trong Qui định
41-2, Chương II-2, SOLAS theo
ngày được yêu cầu
trong Qui định 41-1, trong điều kiện có các qui định khác nhau có thể áp dụng
đối với các tàu trong giai đoạn thiết kế được nêu trong Qui định 41-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Qui định chung
8.1.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
Việc ấn định mạn khô và thước
nước phải tuân theo các yêu cầu trong Phần 11.
CHƯƠNG
9 TẦM NHÌN TỪ LẦU LÁI
9.1. Qui định chung
9.1.1. Qui định chung
1. Phạm vi áp dụng
Tầm nhìn từ lầu lái phải phù hợp với các yêu cầu ở Phần 12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Chương 1 Qui định chung
1.1. Quị định chung
1.2. Định nghĩa
Chương 2 Kiểm tra phân cấp
2.1. Qui định chung
2.2. Kiểm tra phân cấp
2.3. Kiểm tra trung gian
2.4. Kiểm tra định kỳ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6. Kiểm tra nồi hơi
2.7. Kiểm tra trục chân vịt
2.8. Kiểm tra hệ thống máy tàu theo kế hoạch
Chương 3 Kết cấu thân tàu và trang thiết bị
3.1. Qui định chung
3.2. Vật liệu và hàn
3.3. Độ bền dọc
3.4. Kết cấu đáy đôi
3.5. Kết cấu mạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7. Lỗ khoét ở tôn vỏ và tính nguyên vẹn kín nước
3.8. Boong
Chương 4 Phân khoang
và ổn định
4.1. Qui định chung
4.2. Phân khoang
4.3. Sơ đồ kiểm soát tai nạn
4.4. Ổn định nguyên vẹn
Chương 5 Hệ thống máy
tàu
5.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 3. Máy lái
5.4. Các yêu cầu đối với hệ thống máy lắp đặt trên tàu hoạt
động
trong
vùng biển hạn chế II và III
Chương 6 Trang bị điện
6.1. Quy định chung
6.2. Thiết kế, lắp đặt thiết bị điện
6.3. Các yêu cầu bổ sung đối với tàu chở hàng đặc biệt
6.4. Các yêu cầu đối với tàu hoạt động ở vùng biển hạn
chế II và III.
Chương 7 Các biện pháp
an toàn về phòng chống cháy
7.1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Phương tiện thoát hiểm
7.4. Thiết bị phòng chống cháy
7.5. Sơ đồ kiểm soát cháy
Chương 8 Mạn khô
8.1. Qui định chung
Chương 9 Tầm nhìn từ lầu lái
9.1. Qui định chung