Bán kính đường cong
(m)
|
Hệ số giảm bám %
|
Độ dốc chỉ đạo và
độ dốc lớn nhất
|
4
|
6
|
9
|
12
|
158
|
18
|
20
|
22
|
24
|
25
|
400- 350
|
5
|
0,30
|
0,4
|
0,55
|
0,7
|
0,85
|
1,00
|
1,10
|
1,20
|
1,30
|
1,30
|
300- 250
|
10
|
0,60
|
0,8
|
1,1
|
1,4
|
1,7
|
2,00
|
2,20
|
2,40
|
2,60
|
2,70
|
200
|
15
|
0,90
|
1,2
|
1,65
|
2,1
|
2,55
|
3,00
|
3,30
|
3,60
|
3,90
|
4,00
|
Bảng 2
Độ dốc chỉ đạo
4
5
6
7
8
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
12
13
14
15- 20
Độ dốc hai đầu
8,5
10,5
12,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16,0
17,5
19,5
21,5
22
24,5
25,0
25,0
Trên đường sắt khối lượng vận tải hàng hoá
không cân bằng, lượng vận tải hướng xe nặng lớn hơn rõ rệt, nếu tính trước được
sau này khối lượng vận tải tăng lên, tỉ lệ luồng hàng hai hướng không thay đổi
nhiều thì hướng xe nhẹ có địa hình hạn chế cho phép dùng độ dốc cân bằng lớn
hơn độ dốc hạn chế của hướng xe nặng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.3. Độ dốc cho phép lớn nhất khi dùng hai
đầu máy công suất bằng nhau đến kéo phải căn cứ vào độ dốc chỉ đạo quy định
trong bảng 2 (bảng độ dốc hai đầu máy kéo (‰).
2.1.4. Chiều dài đoạn dốc trên mặt cắt dọc tuyến
không được ngắn hơn 1/2 chiều dài đoàn tàu thời kì sau. Hiệu số đại số lớn nhất
của hai độ dốc liền nhau trên mặt cắt dọc không được vượt quá trị số độ dốc chỉ
đạo hướng xe nặng, trừ 3 trường hợp độ dốc có hại. Đoạn dốc có hại là đoạn dốc
trên đó khi đoàn tàu xuống dốc phải hãm đến giảm tốc độ. Đoạn dốc có hại được
xác định theo một trong 3 trường hợp sau đây:
a. Khi mặt cắt dọc hình lõm độ dốc bình quân
của đoạn xuống dốc lớn hơn 4‰ và chiều cao xuống dốc của nó lớn hơn 10m;
b. Khi mặt cắt dọc hình bậc thang, độ dốc lớn
hơn 4‰ và chiều cao xuống dốc lớn hơn 10m
c. Mặt cắt dọc hình lồi bằng hai lần chiều
dài đoàn tàu hàng tính từ chân dốc của đường xuống dốc lớn hơn 4‰ và cao hơn 10m.
Hiệu đại số của hai độ dốc liền nhau trên mặt
cắt dọc trong phạm vi đoạn dốc có hại, khi độ dốc chỉ đạo bằng và lớn hơn 8‰
thì không được quá l/2 của độ dốc chỉ đạo khi độ dốc chỉ dạo nhỏ hơn 8‰ thì
không được quá 4‰.
Khi thiết kế mặt cắt dọc, đến bảo đảm hiệu số
đại số hai độ dốc không được vượt quá quy định nói trên, lực cần thiết phải đặt
những đoạn dốc bằng hay dốc chuyển tiếp ở những chỗ đổi dốc. Chiều dài của
những đoạn dốc này không được nhỏ hơn trị số ghi trong bảng 3 (bảng chiều dài
nhỏ nhất của đoạn dốc).
Bảng 3
Cấp đường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4‰
5 đến 6‰
7 đến 8‰
9 ‰
10 đến 12‰
13 đến 20‰
21 đến 25‰
I và II
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
400
350
350
III
350
300
250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
200
200
Trong những trường hợp dưới đây, chiều dài
đoạn dốc trên mặt cắt dọc đối với bất cứ độ dốc chỉ đạo nào đều cho phép rút
ngắn tới 200m.
- Đoạn bằng chia dốc trên đoạn mặt cắt dọc
hình lồi (trừ mặt cắt dọc hình lồi ở điều 2.l.4).
- Đoạn dốc chuyển tiếp trên đoạn mặt cắt dọc
liên tục lồi lên hay liên tục lõm xuống
- Đoạn dốc mặt cắt dọc trong đường cong khi đường
cong này cần giảm độ dốc
Nếu đoạn bằng chia dốc có chiều dài bằng và
lớn hơn 100m nằm trong nền đường đào, thì phải dùng hai đoạn xuống dốc không bé
hơn 2‰ đến thay cho đoạn chia dốc và cho phép dùng đường cong đứng hình parabôn
đến thay cho đoạn dốc chuyển tiếp (theo quy định của điều 2.l.6).
2.1.5. Hai đoạn dốc liền nhau trên mặt cắt
dọc phải nối với nhau bằng đường cong đứng parabôn hay đường cong đứng hình tròn,
nhưng trên mỗi tuyến đường sắt khô dùng hai loại đường cong đứng. Khi thiết kế
dạng hình tròn, chiều dài và hiệu đại số độ dốc phải phù hợp với quy định của
điều 2.l.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thiết kế đường cong đứng trên tuyến đường
chạy tàu tốc độ cao, tốt nhất dùng dạng parabôn.
2.1.6. Khi thiết kế đường cong đứng nếu hiệu
số đại số hai đoạn dốc gần nhau của đường sắt cấp I, II lớn hơn 3‰ và của đường
sắt cấp III lớn hơn 4‰ thì phải nối bằng đường cong đứng hình tròn. Bán kính đường
cong đứng trên đường sắt cấp I, II là 10000m, trên đường sắt cấp III là 5000m.
Đường cong đứng hình tròn phải thiết kế ở ngoài
đường cong chuyển tiếp của đường cong mặt bằng. Vì vậy vị trí điểm đổi dốc trên
mặt cắt dọc phải cách điểm đầu hay điểm cuối của đường cong chuyển tiếp cũng như
cách hai đầu cầu không có đá balát một khoảng cách. Trên đường sắt cấp I, II
khoảng cách này được nhỏ hơn 5∆i; trên đường sắt cấp III không được nhỏ hơn 2,5∆i,
trong đó ∆i là hiệu số đại số của hai đoạn dốc liền nhau.
2.1.7. Khi thiết kế đường cong đứng nếu hiệu
số đại sồ của đoạn dốc liền nhau lớn hơn 2‰ thì phải nối bằng đường cong đứng
parabôn. Ti lệ đổi dốc của mồi đoạn 20m đường cong đứng không được lớn hơn quy
định của bảng 4 (Bảng tỉ lệ đổi dốc của chiều dài đường cong đứng parabôn).
Bảng 4
Cấp đường sắt
Độ dốc chỉ đạo (‰)
Mặt cắt dọc hình
lồi
Mặt cắt dọc hình
lõm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I và II
Trên 12
1,2
0,6
6 đến 12
1/10 độ dốc chỉ đạo
1/12 độ dốc chỉ đạo
Dưới 6
0,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III
Trên 12
1,6
0,8
6 đến 12
2/15 độ dốc chỉ đạo
1/15 độ dốc chỉ đạo
Dưới 6
0,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường cong đứng hình parabôn thiết kế ở ngoài
đường cong chuyển tiếp của hai đầu đường cong mặt bằng, nhưng không bị hạn chế
bởi đường cong chuyển tiếp.
Đường cong đứng hình parabôn không được thiết
kế trên cầu không có đá balát thông thường.
2.1.8. Trên đoạn đường xuống dốc có hại, khi
điều kiện hầm không bảo đảm chắc chắn, phải xét làm đường tránh nạn.
Điểm nối ray của đường tránh nạn cần bố trí gần
yết hầu của ga. Mặt cắt dọc đường tránh nạn phải bảo đảm khả năng đoàn tàu vào
đó dừng lại được.
2.2. Mặt bằng của đường khu gian
2.2.1. Đường cong trên tuyến mới cần thiết kế
với bán kính theo trị số trong bảng 5 và 6 nhưng phải không lớn hơn 4000m và
không nhỏ hơn 200m. Trên các tuyến cấp II và các tuyến cấp I không dự định cho
chạy tàu khách với tốc độ lớn hơn 120km/h có thể dùng bán kính cong nhỏ nhất
tới 800m và tuyến cấp III tới 500m.
Trong điều kiện khó khăn, klù có cơ sở kinh
tế, kĩ thuật, cho phép dùng bán kính đường cong nhỏ tới 400m trên các tuyến cấp
I và II, và 250m trên các tuyến cấp III Trong điều kiện đặc biệt khó khăn và
trong điều kiện miền núi, khi được cấp có thẩm quyền xét duyệt có thể dùng bán kính
nhỏ tới 300m trên tuyến cấp I; 250m trên tuyến cấp II và các đoạn tuyến rẽ
nhánh trong đầu mối : 200m trên tuyến cấp III; 150m trên các đoạn tuyến phụ,
đoạn tuyến liên lạc, đoạn tuyến phục vụ công tác dồn.
2.2.2. Trị số bán kính nhỏ nhất của đường cong
khi thiết kế đường thứ hai và cải tạo tuyến hiện có được xác định theo tốc độ
lớn nhất quy định chạy tàu và trị số bán kính đường cong của đường hiện có.
Khi trên đường hiện có tồn tại cá biệt các đường
cong bán kính nhỏ, làm hạn chế tốc độ quy định chạy tàu trong cả đoạn (khu
gian), trường hợp có cơ sở kinh tế kĩ thuật nên tăng trị số bán kính các đường
cong này và xét đến cải tạo đường cong tương ứng trên đường hiện có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lượn theo đường cong của đường hiện có
thì bán kính đường cong của đường thứ hai cần thiết kế không đổi trên suốt
chiều dài đường cong tròn. Trong điều kiện khó khăn khi đến thoả mãn yêu cầu đó
sẽ dẫn đến phải cải tạo nền đất hiện có hoặc công trình nhân tạo, thì cho phép
duy trì các bán kính có trị số khác nhau với chiều dài mỗi đường cong tròn đơn,
nhưng không ngắn hơn 300m và trong mọi trường hợp không ngắn hơn 100m.
2.2.4. Trên đường cấp I và cấp II khi đường
thẳng nối tiếp với đường cong tròn có bán kính bằng hay nhỏ hơn 4000m; trên đường
cấp III, khi đường thẳng nối tiếp với đường cong tròn có bán kính bằng hay nhỏ
hơn 2000m và khi hai đường cong tròn cùng chiều nối tiếp nhau thì phải nối bằng
đường cong chuyển tiếp.
Bảng 5
Bán kính đường cong
tròn
Chiều dài đường
cong chuyền tiếp
Đường sắt cấp I
Đường sắt cấp II
Đường sắt cấp III
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
(4)
4000
40 - 30 - 30
40 –20 - 20
20 –20 - 0
3000
50 – 4 0 – 40
50 –40 – 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2500
60 – 50 –50
60 – 50 – 50
20 – 20 - 20
2000
80 – 70 – 60
80 – 70 - 60
20 - 20 – 20
1800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90 – 80 – 70
20 – 20 – 20
1500
110 – 90 – 80
110 – 90 –80
20 – 20 - 20
1200
140 – 120 – 100
140 –120 – 100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1000
160 –140 – 120
160 – 140 – 120
30 30 – 30
800
170 – 150 – 130
170 – 150 – 130
50 – 40 – 40
700
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
170 – 140 – 120
60 – 50 – 40
600
150 – 130 – 110
150 – 130 - 110
70 – 60 –50
550
150 – 130 – 110
150 – 130 – 110
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500
140 – 120 – 100
140 – 120 – 100
80 – 70 - 60
450
130 – 110 – 90
120 – 100 - 90
90 – 80 – 70
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100- 90 – 80
90 – 80 – 70
350
120 – 100 –90
100 - 90 – 80
80 – 70 – 60
300
100 – 90 – 80
100 - 80 - 80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
100 – 80 - 70
90 – 80 - 70
70 – 60 – 50
200
-
-
70 – 60 - 50
Chú thích: Trong bảng 5 ở điều
kiện khó khăn, khi vận dụng 3 cột trị số thuộc mọi cấp đường trên nguyên tắc
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Trị số nhỏ nhất dùng ở vùng tốc độ nhỏ
(xấp xỉ tốc độ lâm giới)
3. Trị số trung bình dùng ở vùng tốc độ trung
bình
Chiều dài đường cong chuyển tiếp phải dựa
theo quy định của bảng 5 (bảng chiều dài đường cong chuyển tiếp (m). Với các đường
cong nối tiếp nhau thì chiều dài của đường cong chuyển tiếp giữa các đường cong
tròn đó phải xác định theo tính toán.
2.2.5. Chiều dài đường cong chuyển tiếp nồi
giữa các đường cong tròn cùng chiều bán kính khác nhau do thiết kế quy định nhưng
không được nhỏ hơn 20m.
Chiều dài nhỏ nhất của đường cong tròn giữa
hai đường cong chuyển tiếp trong mọi trường hợp là 14m.
2.2.6. Giữa hai đường cong chuyển tiếp thuộc
hai đoạn cong liền nhau phải nối bằng một đoạn thẳng.
Chiều dài nhỏ nhất của đoạn thẳng giữa hai đường
cong chuyển gần nhau ghi trong bảng 6 (Bảng chiều dài nhỏ nhất của đoạn đường
thang giửa hai đường cong (m)).
Khi bố trí đoạn đường thẳngtheo bảng 6 mà
khối lượng công trình lớn, thì trên hai đường cong ngược chiều có thể bố trí
đoạn thẳng. ở đường cấp I,II đoạn thẳng nhỏ nhất là 30m; ở đường cấp III đoạn
thang nhỏ nhất là 20m.
Trong trường hợp như trên đối với hai đường cong
cùng chiều có bán kính bằng hoặc khác nhau không lớn phải thiết kế thành một đường
cong hoặc đường cong ghép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp đường sắt
Chiều dài nhỏ nhất
của đoạn đường thẳng giứa hai đường cong (tính từ khởi điểm đường cong chuyển
tiếp trở đi)
Hai đường cong ngược
chiều
Hai đường cong cùng
chiều
I, II
75
100
III
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. Mặt Cắt dọc và mặt bằng của đường trong
ga (trên điểm phân giới).
2.3.1. Loại hình các ga phải được chọn theo
tính toán kinh tế kĩ thuật. Đối với ga tránh, ga trung gian của đường sắt phải
tuỳ theo điều kiện địa hình và sự cần thiết phát triển thành đường đôi mà chọn
loại hình xếp dọc, nửa xếp dọc hay xếp ngang, Ga tránh và ga trung gian trong
cùng một khu gian, phải thiết kế theo một loại hình.
Trong các khu gian đường đôi, hoặc sẽ làm đường
thứ hai trong tương lai và các khu đoạn dự định tổ chức chạy tàu gặp nhau không
dừng thì ga tránh, ga trung gian nên thiết kế theo loại hình xếp dọc hoặc nửa
xếp dọc.
Ga tránh và ga trung gian của đường sắt cấp
III thiết kế theo loại hình xếp ngang Trên đường sắt cấp I và II khi dùng loại
hình xếp ngang thì cần xét tới việc phát triển thành xếp dọc hay nửa xếp dọc
sau này được dễ dàng.
2.3.2. Chiều dài nền của các ga khu gian, ga
trung gian, ga tránh phải dựa vào loại hình trong thời kì sau đến chọn theo
bảng 7 và bảng 8 (Bảng 7 - bảng chiều dài nền ga (đường sắt cấp I,II) và (Bảng
8 - bảng chiều dài nền ga đường sắt cấp III).
Chú thích:
1. Chiều dài nền ga đều chưa được tính đến
chiều dài của đường cong đứng khi thiết kếphải dựa theo hiệu đại số độ dốc liền
nhau đề tính thêm.
2. Những con số trong Bảng 1à tính theo đoàn
tàu khách thông qua đường bên, dùng số 12, khi cần thiết có đoàn tàu khách chạy
tới tốc độ cao thông qua đường bên, dùng ghi số 18 thì chiều dài ga phải tính
tăng thêm.
Bảng 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại hình ga
Chiều dài đường đón
tiễn tầu trong thời kì sau
850
750
650
Ga tránh
Kiểu xếp dọc
1900
1700
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu nửa xếp dọc
1500
1400
1300
Kiểu xếp ngang
1100
1000
900
Ga trung gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2250
2050
1850
Kiểu nửa xếp dọc
1650
1550
1450
Kiểu xếp ngang
1300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1100
Ga khu đoạn
Kiểu xếp dọc
2600
2400
2200
Kiểu nửa xếp dọc
2150
2050
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu xếp ngang
1650
1550
1450
Bảng 8
Loại ga
Chiều dài dùng được
của đường đón tiễn tàu trong thời kì sau
750
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
550
Ga tránh
1000
900
800
Ga trung gian
1200
1100
1000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1500
1450
1350
2.3.3. Nền ga của khu đoạn ga trung gian, ga
tránh nên bố trí trên đường bằng có thể đặt trên đường dốc nhưng bảo đảm đoàn
tầu khởi động được. Độ dốc đường không vượt quá 1,5‰ đối với ga khu đoạn và ga
trung gian; không vượt quá 2,5‰ đối với ga tránh.
Đối với ga tránh kiểu xếp dọc hay kiểu nửa
xếp dọc, không cắt đầu máy, không cắt toa xe, và không có công tác dồn tầu thì
có thể thiết kế chiều dài nền ga nhỏ hơn chiều dài quy định ở bảng 7 và bảng 8,
nhưng không được nhở hơn chiều dài nền ga của ga tránh kiểu xếp ngang. Căn cứ vào
tình trạng mặt cắt dọc ở 2 đầu ga tránh, đường đón tiễn tầu của một hướng trong
ga được đặt ở trong phạm vi nền ga, còn đường đón tiễn của hướng kia có thể đặt
trên đường dốc không quá 6‰.
Trong tất cả các trường hợp kế trên, độ dốc
bình quân không được lớn hơn độ dốc chỉ đạo trừ đi lực cản khởi động và lực cản
đường cong và phải bảo đảm đoàn tầu có thể khởi động được ở vị trí bất lợi
nhất. Lực cản khởi động của đoàn tàu không được nhỏ dưới 4kg/tấn. Nhưng trong
bất cứ trường hợp nào, độ dốc của các đoạn dốc không vượt quá 6‰.
2.3.4. Đường đón, tiễn tàu của ga khu doạn,
ga trung gian, ga tránh, trong phạm vi chiều dài sử dụng cần thiết kế trên đường
bằng.
Trong điều kiện địa hình khó khăn, nếu giảm
bớt được khối lượng công trình lớn hay có thể rút ngắn được chiều dài của đường
mới thì trong các ga xây dựng mới hay mở rộng có thể bố trí một phần hay toàn
bộ đường đón, tiễn trên đoạn dốc phù hợp với quy định của điều 2.3.6
Đường đón tiễn chuyên dùng cho một hướng cần
thiết kế trên đường bằng hay trên đường xuống dốc theo hướng đoàn tàu chạy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.5. Cần thiết kế toàn chiều dài nền ga
trên một đoạn dốc, khi khó khăn có thể thiết kế trên các đoạn dốc khác nhau.
Chiều dài doạn dốc và phương pháp nối dốc
trên mặt cắt dọc của nền ga phải có cùng quy định như đường chính khu gian.
2.3.6. Khi đặt đường đón, tiễn tàu trên đường
dốc, độ dốc của các đoạn trong phạm vi chiều dài, không được lớn hơn 1,5‰ đối với
ga khu đoạn và ga trung gian; và 2,5‰ đối với ga tránh.
Trong trường hợp địa hình khó khăn, đường
đón, tiễn tàu của ga tránh, không có công tác dồn tàu, cắt toa xe và cắt đầu máy...
có thể bố trí trên đường dốc hơn 1,5‰ đối với ga khu đoạn và ga trung gian và
2,5‰ đối với ga tránh nhưng không được dốc quá 6‰ và phải bảo đảm tàu khởi động
được.
Hai ga tránh kiểu xếp ngang liên tiếp nhau,
không được cùng độ dốc quá 2,5‰
Đoạn đường vào đầu mối và đường nhánh cho một
hướng chạy tàu ra khỏi đầu mối, trong điều kiện khó khăn được cấp có thẩm quyền
xét duyệt thì được thiết kế trên đoạn xuống dốc lớn hơn độ dốc hạn chế, nhưng
trên đoạn một đầu máy kéo không được dốc hơn 12‰. ở đoạn thêm đầu máy kéo không
được dốc hơn 20‰ (không bao gồm triệt giảm đường cong).
2.3.7. Ga trên đoạn địa hình thuận lợi phải
thiết kế trên mặt cắt dọc hình lồi chiều cao từ 4 đến 6m.
Trước cột tín hiệu vào ga phải có một đoạn
bằng chiều dài đoàn tàu hàng, có độ dốc thoải bảo đảm cho đoàn tầu khi đỗ có
thể khởi động được.
Khi ga đặt trên đoạn lõm hoặc đoạn bậc thang
của mặt cắt dọc phải bảo đảm đoàn tàu đỗ ở ga có thể tăng tốc độ đến tốc độ
tính toán của đấu máy trên hướng dốc lên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong điều kiện đặc biệt khó khăn khi có căn
cứ kinh tế, kĩ thuật thích đáng cho phép thiết kế trạm hành khách trên đoạn dốc
quá 8‰.
2.3.9. Đối với đường xếp dỡ hàng hoá phải
thiết kế trên đường bằng hay trên đường dốc không quá 1,5‰ và trên đường cong bán
kính không bé hơn 600m. Trong điều kiện khó khăn đặc biệt bán kính đường cong
không được nhỏ dưới 500m.
Đường cạnh ke ga hành khách kiểu cao nếu phải
đặt trên đường cong, bán kính dưới 600C nhỏ dưới 1.000m, trong điều kiện
đặc biệt khó khăn không được nhỏ dưới 600m.
Độ dốc của đường chuyên đến đỗ xe hay toa xe
không có đầu máy và độ dốc của đoạn đường trong phạm vi đầu máy đỗ và chỉnh bị
không được dốc quá 1,5‰.
Trên ga khách và ga chỉnh bị kĩ thuật xe
khách, nếu đường đến đỗ đoàn xe khách hay toa xe khách cá biệt phải thiết kế
trên đoạn dốc, thì độ dốc không quá 1,5‰.
Đường trong các công trình kiến trúc, phải
thiết kế trên đường bằng.
2.3.10. Đường liên lạc, đường sắt của bãi
than và đường đưa lấy toa xe của bãi hàng thiết kế trên đường dốc, độ dốc phải
phù hợp với trọng lượng đoàn xe và sức kéo của đầu máy, nhưng không được dốc
quá 20‰.
Đường chạy đầu máy ngoài đoạn khi thiết kế
trên đường dốc, độ dốc không được qúa 30‰.
Độ dốc trong phạm vi đường cong của tam giác
quay không được dốc qúa 15‰ trong phạm vi đường cụt không được dốc quá 5‰.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Từ cổng nhà kho xe và từ mép gờ của cầu
quay đến tiếp đầu đường cong phải có một đoạn bằng không ngắn hơn 30m.
b) Từ đầu ke cao xếp dỡ hàng hoá đến khởi
điểm đường cong đứng không ngắn hơn 15m, có thể bố trí trên đường bằng hay trên
đường dốc không quá 1,5‰.
2.3.12. Trong phạm vi khu ghi của đường dồn
tàu bằng đường rút dồn phải thiết kế đường xuống dốc hướng về bãi dồn. Độ dốc
của nó phải xác định theo tính nhưng không dốc quá 4‰. Độ dốc của dốc gù thô sơ
hay đường đều dẫn trên mặt cắt dọc đặc biệt không bị hạn chế bởi giới hạn này.
Đường rút dồn ngoài phạm vi khu yết hầu của bãi
dồn phải đặt trên đường dốc không quá 2,5‰ hay trên đường bằng.
2.3.13. Khu yết hầu của ga phải thiết kế trên
mặt cắt dọc giống như đường ga.
Trên đường mới, trong điều kiện địa hình đặc biệt
khó khăn ở đoạn khai triển tuyến, hoặc khi rút ngắn chiều dài nền ga có thể
giảm bớt khối lượng công trình, cho phép đặt khu yết hầu (ngoài phạm vi mốc
xung đột) của những, ga tránh cá biệt không có công tác dồn tầu, trên độ dốc
bằng độ dốc chỉ đạo trừ đi 2‰ nhưng không được quá 10‰.
Ghi cá biệt ngoài phạm vi khu ghi và đường
vắt có thể thiết kế trên đường dốc bất kì, không lớn hơn độ dốc chỉ đạo.
2.3.14. Bộ phận tâm phân chẽ và bộ phận lưỡi
của ghi trên đường chính và đường đón tiễn, phải bố trí cách xa điểm đổi dốc
của mặt cắt dọc, không cách này là chiều dài tiếp tuyến của đường cong đứng
dùng trên đường đó.
Đối với ghi của đường chính và đường đón tiễn
tàu có thể thiết kế trên điểm đổi dốc của mặt cắt dọc (trong phạm vi đường cong
đứng). Bán kính của đường cong đứng này không được nhỏ dưới 10.000m: trên các đường
khác không chạy các đoàn tàu chính quy không được nhỏ hơn dưới5000m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.15. Ga phải đặt trên đường thẳng, trong
điều kiện khó khăn, cho phép đặt trên đường cong, bán kính đường cong không được
nhỏ dưới quy định thấp nhất, dùng cho tuyến trong khu gian, nhưng trên đường
sắt cấp I và cấp II không được nhỏ hơn 1000m; trên đường sắt cấp III không được
nhỏ dưới 800m.
Trong điều kiện địa hình đặc biệt khó khăn,
trên đường sắt cấp I và II cho phép đặt ga trên đường cong, bán kính nhỏ hơn
1000m, nhưng không được nhỏ hơn 600m.
Đối với đường sắt các cấp ở miền núi có thể
giảm tới 500m. Dùng bán kính đường cong 600m và 500m đều phải do cấp có thẩm
quyền xét duyệt..
2.3.16. Ga dùng kiểu xếp ngang đặt trên đường
cong phải bố trí trên hai đường cong cùng chiều.
Trên đường sắt cấp III nếu được cấp có thẩm
quyền xét duyệt trong trường hợp đặc biệt, cho phép bố trí ga tránh kiểu xếp
ngang trên hai đường cong ngược chiều có bán kính không bé hơn 600m.
Đối với ga bố trí theo kiểu xếp dọc hay kiểu
nửa xếp dọc cho phép đặt trên hai đường cong ngược chiều.
2.3.17. Khu ghi trên đường chính phải đặt
trên đường thẳng.
Nếu đường chính trong phạm vi ga đặt trên đường
cong phải bảo đảm cho đoàn tầu thông qua với tốc độ không hạn chế và ghi phải
đặt trên đường thẳng. Đoạn thẳng giữa hai đường cong và đường cong chuyển tiếp
phải thiết kế theo quy định khu gian.
Nếu đặt đường cong chuyển tiếp dẫn tới khối lượng
công trình rất lớn, sau khi được cấp có thẩm quyền xét duyệt thì có thể dựa
theo tốc độ hạn chế thông qua đường chính trong điểm phân giới hạn này đến tính
siêu cao ray ngoài và chiều dài đường cong chuyển tiếp hoặc không đặt đường
cong chuyển tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.18. Đối với đường cong trên các đường ga
có thể không đặt đường cong chuyển tiếp.
Giữa các đường cong ngược chiều ở trong ga có
bán kính nhỏ hơn 250m, phải đặt đoạn đường thẳng không ngắn hơn 10m. Trên đường
không chạy đoàn tàu chính quy thì có thể không đặt đoạn đường thẳng kể trên.
2.3.19. Bãi xe của ga lớn phải đặt trên đường
thẳng. Trong điều kiện khó khăn, khi có căn cứ thích đáng có thể đặt bãi xe
trên đường cong.
Đường điều dẫn phải đặt trên đường thẳng,
trong điều kiện khó khăn, cho phép đặt trên các đường cong cùng chiều có bán
kính không bé hơn l.000m, khi quá khó khăn không được bé hơn 600m. Không được
đặt đường điều dẫn trên các đường cong ngược chiều. Trong bất cứ trường hợp
nào, đến công việc dồn tàu được an toàn, đường điều dẫn phải bảo đảm tầm nhìn
tốt.
2.3.20. Bán kính đường cong của đường ga nối
với đường chính không được bé hơn bán kính đường cong nối dẫn của ghi nối vào.
2.3.21. Bán kính đường cong của đường liên
lạc đường chạy đầu máy và đường tam giác quay trong ga không được nhỏ hơn 200m.
Trong điều kiện khó khăn khi thiết kế phần đầu của bãi lập tầu, nếu được cấp
thẩm quyền xét duyệt thì cho phép bán kính của đường cong nói trên giảm tới
180m.
Chiều dài đường cụt dùng được của tam giác
quay không được nhỏ hơn 45m.
2.3.22. Tín hiệu thông qua của phương thức
đóng đường tự động có thể đặt trên bất cứ mặt cắt dọc nào, nhưng phải bảo đảm
tầm nhìn tín hiệu và khả năng bảo đảm điều kiện khởi động của đoàn tầu.
Đối với tín hiệu thông qua của phương thức đóng
đường bán tự động, phải bảo đảm khả năng và điều kiện khởi động của đoàn tàu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Khi phân bố điểm phân giới khu gian trên
đường sắt cấp I và cấp II phải chiếu cố tới vị trí khu dân cư hiện có và khu
công nghiệp sẽ xây dựng. Thời gian đi về (phút) của đoàn tầu trong khu gian
không được quá quy định của bảng 9 (Bảng thời gian đi và về của đoàn tầu trên
khu gian (phút).
Bảng 9
Độ dốc chỉ đạo (‰)
1 đầu máy
4 đến 5
6 đến 7
8 đến 9
10 đến 12
2 đấu máy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12,5 - 14
16 – 17,5
20 - 25
Đầu máy điêden
36
34
32
30
Đầu máy điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
28
27
Chú thích:
1. Trong điều kiện khó khăn, ở khu gian cá
biệt có thể tăng thêm thời gian quy định trong Bảng 1ên 1 đến 2 phút.
2. Khi thiết kế nếu thời gian đi về tính theo
các phương pháp chính xác khác, chênh lệch với thời gian tính theo bảng thì vị
trí điểm phân giới khu gian không cần điều chỉnh.
3. Nếu mặt cắt dọc của hai ga là hình lõm và
nền ga cao hơn khu gian trên 4m thì thời gian đi về của khu gian có thể tăng
lên 4 phút.
Khi phân bố điểm phân giới khu gian trên đường
sắt cấp III phải đảm bảo không được thấp hơn năng lực thông qua cần thiết tính
theo năm thứ 10 và khoảng cách giữa hai điểm phân giới không vượt quá 25km.
Khi độ dốc chỉ đạo lớn hơn 12‰, thời gian đi
về của khu gian phải theo quy định độ dốc chỉ đạo 12‰.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 10
Số đầu máy
Một máy
Độ dốc (‰)
Độ dốc chỉ đạo (‰)
4
5
9
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
17
20
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(8)
(9)
0
1,00
0,85
0,75
0,75
0,75
0,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,75
1
1,24
1,02
0,84
0,75
0,75
0,75
0,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
1,60
1,23
0,97
0,84
0,76
0,76
0,76
0,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,14
1,50
1,13
0,94
0,86
0,83
0,77
0,75
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,82
1,30
1,07
0,95
0,91
0,85
0,78
5
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,54
1,20
1,05
1,01
0,93
0,85
6
-
2,86
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,33
1,18
1,12
1,02
0,92
7
-
-
2,06
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,31
1,25
1,12
1,00
8
-
2,15
1,72
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,38
1,22
1,09
9
-
-
2,86
1,91
1,62
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,33
1,18
10
-
-
2,22
1,82
1,69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,27
11
-
-
-
2,50
2,07
1,87
1,62
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
-
-
-
2,86
2,31
2,67
1,79
1,48
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
2,61
2,30
1,93
1,60
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
2,86
2,61
2,11
1,71
15
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
2,86
2,35
1,90
16
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
2,61
2,07
17
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
2,86
2,22
18
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
2,10
19
-
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
2,67
20
-
-
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,86
-1
0,85
0,85
0,85
0,85
0,85
0,85
0,85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-2 đến –6
0,92
0,92
0,92
0,92
0,92
0,92
0,92
0,92
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
-11 đến –14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
1,09
1,09
1,09
1,09
1,09
-15 đến –17
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
1,20
1,20
1,20
1,20
-18 đến -20
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
1,30
Bảng thời gian chạy
tầu (một chiều) trên 1km cho sức kéo điezen (phút)
Bảng 11
Số đầu máy
Độ dốc (‰)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ dốc chỉ đạo (‰)
(1)
0
1
2
3
4
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
9
10
11
12
13
14
5
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,85
0,98
1,13
1,50
1,54
1,82
2,14
2,50
2,72
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
12,0
(3)
0,75
0,75
0,81
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,04
1,17
1,31
1,47
1,62
1,82
2,07
2,35
2,37
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
17,0
(4)
0,75
0,75
0,75
0,76
0,81
0,91
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,20
1,30
1,43
1,56
1,69
1,87
2,01
2,22
20,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,75
0,75
0,75
0,75
0,75
0,79
0,85
0,91
0,98
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,15
1,23
1,32
1,41
1,52
24,5
(6)
0,75
0,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,75
0,75
0,75
0,78
0,83
0,90
0,95
1,02
1,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,25
1,32
15
16
17
19
20
19
21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
24,5
-1
-2-6
-7-10
-11-14
-15-17
-18-20
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
-
-
-
0,85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,00
-
-
-
-
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
0,85
0,92
1,00
1,09
1,20
2,45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
-
-
-
0,85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,00
1,09
1,20
1,62
1,77
1,88
2,01
2,18
2,36
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,73
-
-
0,85
0,92
1,00
1,09
1,20
1,30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,50
1,62
1,71
1,81
2,00
2,14
2,30
2,30
2,46
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,92
1,00
1,09
1,20
1,30
Bảng thời gian chạy
tầu (một chiều) trên 1km cho sức kéo điện (phút)
Bảng 12
Số đầu máy kéo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một máy
Hai máy
Độ dốc chỉ đạo (‰)
(1)
0
1
2
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
7
8
9
10
11
12
13
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,94
1,05
1,15
1,25
1,33
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
0,85
0,94
1,03
1,11
1,19
1,26
1,33
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
(4)
0,79
0,83
0,95
1,02
1,07
1,13
1,18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,29
1,33
12
(5)
0,72
0,80
0,87
0,94
1,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,10
1,15
1,20
1,22
1,26
1,30
1,33
9
(6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,86
0,95
1,00
1,05
1,12
1,08
1,24
1,29
1,35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(7)
0,72
0,78
0,86
0,91
0,97
1,02
1,07
1,11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,20
1,25
1,26
1,30
1,33
15,5
(8)
0,67
0,72
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,83
0,88
0,93
0,97
1,00
1,03
1,07
1,11
1,14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,20
20-24
(9)
0,63
0,67
0,72
0,76
0,80
0,81
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,91
0,94
0,97
1,00
1,03
1,05
1,08
14
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
18
19
20
21
22
23
24
-1 đến –5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-11 đến –14
-15 đến –17
-18 đến –22
-23 đến -24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,87
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,80
0,85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,80
0,85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,80
0,85
0,92
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,80
0,85
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,80
0,85
0,92
1,22
1,25
1,28
1,30
1,33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,80
0,85
0,92
1,00
1,09
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,13
1,15
1,18
1,20
1,23
1,25
1,27
1,28
1,30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,80
0,85
0,92
1,00
1,09
1,15
4. Nền đường
4.1. Quy định chung
4.1.1. Nền đường sắt phải bảo đảm độ bền
chặt, độ ổn định và độ bền lâu trong bất cứ điều kiện nào của nhiệt độ và độ
ẩm, có thể chống lại được tác dụng phá hoại của các nhân tố thiên nhiên đến bảo
đảm sự ổn định cho kiến trúc phần trên nền đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2. Nền đường trong trường hợp dưới đây
phải thiết kế đặc biệt:
Nền đắp và đảo có chiều cao vượt quá quy định
của bảng 15 và 16
- Nền đường đắp trên dốc ngang (lớn hơn l:
3);
- Nền đường trên đất mềm yếu;
- Nền đường đắp suốt năm ngấm nước và nền đường
ngấm nước theo mùa;
- Nền đường ở đoạn địa chất xấu hoặc có tình
hình phức tạp khác (như dốc trượt, sạt, đá đổ, đá trôi bùn chảy, bãi cát, đất
mối, bùn, cactơ và hang hồ nhân tạo v.v...);
- Nền đường thi công bằng phương pháp bộc phá
lớn và máy thuỷ lực.
4.2. Chiều rộng mặt nền đường
4.2.1. Chiều rộng mặt nền đường đoạn thang
trong khu gian không được nhỏ hơn số liệu ghi trong bảng 13 (chiều rộng mặt nền
đường thuộc đoạn thang trong khu gian).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp đường
A. Các loại đất trừ
những loại đá ghi trong cột B
B. Đá, đá dăm, đá
cuội,,sỏi, cát to, cát nhỏ thuần khiết (trừ loại cát nhỏ và cát bột)
Nền đào
Nền đắp
Nền đào
Nền đắp
Đường đôi cấp I
10,30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,40
9,60
Đường cấp I,II
6,20
6,40
5,30
5,50
Đường cấp III
5,70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,00
5,20
Chiều rộng nền đường đào, không có rãnh biên
(nền đường đào trên tầng đá ổn định và nền đào có tường chắn) thì bề rộng tính
từ tim đường đến mái dốc ở độ cao đáy tà vẹt, một bên không bé hơn 3,50m, bên
kia không được bé hơn 2,80m.
Trong nền đường đào nói trên ở một bên nền đường
rộng hơn, cứ cách 300m phải bố trí một hang phòng tránh rộng 3m, sâu 1m, trong mái
dốc, ở bên kia bố trí hang phòng tránh tương tự nhưng sâu 1,7m. Các hang phòng
tránh ở hai bên bố trí so le nhau.
Bảng 14 Đơn vị tính
Cấp đường sắt
Bán kính đường cong
Mở rộng mép lưng đường
cong
Cấp I và II
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lớn hơn 600 đến
1500
lớn hơn 1500 đến
2000
lớn hơn 2000 đến
3000
lớn hơn 3000 đến
4000
0,60
0,50
0,40
0,30
0,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300 và nhỏ hơn 300
lớn hơn 300 đến 500
lớn hơn 500 đến 600
lớn hơn 600 đến
1000
lớn hơn 1000 đến
4000
0,50
0,40
0,30
0,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2. Chiều rộng nền đường trong ga phải
thiết kế theo từng ga: khoảng cách từ tim ga ngoài cùng đến mép nền đường không
được nhỏ hơn 3,00m; ở đường điều dẫn và đường ghi không được nhỏ hơn 3,50m.
4.2.3. Trên đoạn đường cong trong khu gian
phải mở rộng nền đường về phía lưng đường cong như quy định của bảng 14. (Bảng
nới rộng mặt đường trên đường cong (m)).
4.2.4. Độ mở rộng mép phía lưng của nền đường
cong phải mở rộng dần từ đường thẳng vào đường cong trong phạm vi đường cong
chuyển tiếp.
4.3. Mặt cắt ngang nền đường
4.3.1. Mặt cắt ngang mui luyện nền đường đơn
ở đoạn thẳng, cũng như đoạn cong làm thành hình thang, chiều dài cạnh trên là
2,10m, cao 0,15m, cạnh dưới nằm ngang và bằng chiều rộng mặt nền đường.
4.3.2. Mặt cắt ngang mui luyện nền đường đôi
làm thành hình tam giác cân cao 0,20m đáy nằm ngang và bằng chiều rộng mặt nền
đường.
Khi thiết kế đường thì hai liên tục với nền đường
đơn hiện có, cần làm mặt đường ngang ra phía đối diện với đường hiện có, với
nền đào là 0,01 và với nền đắp 0,02. Phần trên của nền đường thứ hai cao hơn
vai nền đường hiện có phải đắp bằng đất thấm nước với hệ số thấm không nhỏ hơn
của balát hiện có. Nếu mặt nền đường bằng đá không phong hoá, đá dăm, đá cuội,
cát to hay cát làm thành mặt phẳng, trong trường hợp này vai đường phải tôn cao
hơn độ cao thiết kế của nền đường, chiều cao tôn lên bằng chiều cao mui luyện
cộng với độ giảm chiều dày balát.
4.3.3. Mặt cắt ngang nền đường trong ga có
thể thiết kế thành một mặt dốc hay hai mặt dốc theo số lượng đường ga. Nếu mặt
ga rất rộng có đặt hệ thốngthoát nước thì dùng mặt cắt ngang hình răng cưa. Độ
dốc ngang của mặt nền ga được xác định theo loại đất của nền đường, loại balát,
điều kiện khí hậu và số lượng đường trên cùng một mặt dốc, nhưng không được quá
3‰.
Đối với mặt cắt ngang nền đường ở các đầu cầu
lớn, phải mở rộng mỗi bên 0,05m trong phạm vi 6m tính từ sau lưng mố. Tiếp đó độ
mở rộng sẽ thu nhỏ dần tới chiều rộng quy định trong phạm vi 15m tiếp sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.5. Độ dốc và chiều cao lớn nhất mái dốc
nền đào trong điều kiện địa chất tốt và đồng nhất được thiết kế theo quy định
trong bảng 15 (mái dốc nền đào) ngoài ra phải tuỳ tính chất của đất và đặc tính
kết cấu của tầng đất đá đến quyết định.
Bảng 15
Loại đất
Chiều cao lớn nhất
(m)
Độ dốc mái nền
đào
(1)
(2)
(3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
1: 1,0 đến 1:1,5
Loại đá cuội, đá dăm kết chặt
12
1: 0,5 đến 1:1,5
Đá phong hoá (mạnh)
12
1:1 đến l:l,5
Đá nguyên khối khó phong hoá và thế nằm
không nghiêng về phía nền đường, phải đào bằng mìn chôn cạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1: 0,1
Các loại đá khác
-
1: 0,2 đến 1: 1
Chú thích:
1. Trong thiết kế cá biệt, nếu đã có đủ tài
liệu và kinh nghiệm thì không phải hạn chế.
2. Trong các tầng đất không đồng nhất, có
tính chất cơ lí khác nhau có thể dùng mái dốc gẫy khúc thích ứng với sự ổn định
của từng tầng đất đó.
4.3.6. Trong nền đào là cát nhỏ, đá dễ phong
hoá và đất sét béo thì giữa chân mái dốc và rãnh bên cần có thềm bằng, cao
ngang vai đường, chiều rộng của thềm từ 0,5 đến 1,0 m tuỳ theo chiều cao của
mái dốc mà thiết kế. Nếu mái dốc của nền đào nói trên đã được gia cố thì không
cần có thềm bằng.
4.3.7. Độ dốc và chiều cao lớn nhất của mái
dốc nền đắp cần căn cứ vào bảng 16 đến thiết kế (mái dốc nền đắp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại đất
Chiều cao lớn nhất
(m)
Độ dốc mái nền dốc
Chiều cao toàn bộ
Chiều cao lớp trên
Chiều cao lớp dưới
Mái dốc toàn bộ
Mái dốc lớp trên
Mái dốc lớp dưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
12
-
-
-
-
1:1,5
1:1,5
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
Đá dăm, đá cuội, sỏi, cát to
12
6
6
-
1:1,5
1:1,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
6
2
-
1:2
1:1,2
Các loại đất đá khác dùng đến đắp
12
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
1:1,5
1:1,75
Chú thích:
1. Trong thết kế cá biệt, nếu đã có đầy đủ tài
liệu và kinh nghiệm thì không phải hạn chế bởi bảng này
2. Nền đường xây bằng đá hộc lớn hơn 25cm thì
cho phép quyết định mái dốc thco tình hình cụ thể
4.3.8. độ dốc và chiều cao lớn nhất mái dốc
nền đắp bằng cát vừa và cát hột phải tuỳ theo các điều kiện khí hậu địa chất và
tính chất đất v.v... tại chỗ mà thiết kế.
4.4. Độ cao vai đường
4.4.1. Độ cao vai đường dẫn vào đầu cầu lớn,
cầu trung, ở vùng có thể bị nước ngập phải xác định theo mực nước lũ tính toán.
Mực nước tính toán ở đường sắt cấp I, II tính theo lưu lượng nước lũ tần suất
1% ở đường sắt cấp III tính theo tần suất 2%. Mặt khác mực nước dùng đến thiết
kế không được thấp hơn mực nước quan trắc cao nhất (kể cả mực nước lũ lịch sử
cao nhất điều tra được một cách tin cậy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao sóng vỗ phải tính theo mức nước lớn
nhất trong mùa lũ vì tốc độ gió bình quân tháng lớn nhất trong mùa lũ.
Chiều cao nước dềnh dầu cầu xác định theo địa
hình, địa chất và chiều cao nước xói của bãi sông.
4.4.2. Độ cao vai nền đường đáp gần cầu nhỏ
và cống trên đường sắt các cấp tính theo lưu lượng nước lũ tần suất 2%. Độ cao
vai đường phải cao hơn mực nước tính theo lưu lượng nói trên nhỏ nhất là 0,50m
và phải xét tới chiều cao nước dềnh.
Khi tính lưu lượng nước lũ phải xét đến ảnh hưởng
tích nước trước công trình.
4.4.3. Độ cao vai đường phải cao hơn mức nước
ngầm cao nhất hoặc cao hơn mực nước tích tụ lâu (quá 20 ngày) trên mặt đất. Độ
dâng cao của nước ngầm phải xác định theo chiều cao nước mao dẫn trong đất.
Khi có căn cứ kinh tế, kĩ thuật thì dùng các
biện pháp tránh tôn cao vai đường như hạ thấp mực nước ngầm, thay đất hoặc các
biện pháp khác.
4.4.4. Khi xác định độ cao mép nền đắp tại
các công trình phải xét đến chiều dầy đất đắp trên vòm cầu, nhỏ nhất là 0,7m;
trên các đất hoặc nắp đậy cống các loại, nhỏ nhất là 10m (đối với cống bằng thép
cuốn, nhỏ nhất là 1,2m), tính từ đỉnh vòm hoặc cống đến đáy ray.
4.5. Thoát nước
4.5.1. Đối với nền đường ở ga và khu gian
phải thiết kế công trình thoát nước mặt và khi cần thiết phải hạ thấp mực nước
ngầm. ở ga khi cần thiết phải thiết kế thoát nước thải sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công trình thoát nước mặt nền đường bao gồm
rãnh biên, rãnh đính, máng thoát nước nền đường đào, hố lấy đất và rãnh thoát nước
nền đường đào.
Khi độ dốc ngang mặt đất lớn, nước ở mặt đất
chỉ có thể chảy từ mặt dốc vào nền đường thì rãnh thoát nước (hoặc rãnh đỉnh)
chỉ cần làm ở phía lên dốc.
ở vùng đồng bằng độ dốc ngang không rõ ràng
và chiều cao nền đường đắp dưới 2,0m phải bố trí rãnh thoát nước ở hai bên nền
đường đắp.
4.5.3. Kích thước mặt cắt ngang của rãnh
biên, rãnh đỉnh và rãnh thoát nước phải bảo đảm thoát hết lưu lượng nước chảy;
chiều rộng đáy của rãnh ở đường đắp không được nhỏ hơn 0,50m, ở đường đào không
được nhỏ hơn 0,40m, chiều sâu không được nhỏ hơn 0,60m.
Trên nền đường đào trong đá, chiều sâu rãnh
biên có thể giảm tới 0,40m. Trên nền đường đào nằm ở địa hình bằng hay có dốc
nhỏ tới 2% thì chiều sâu rãnh biên ở điểm phân thủy có thể giảm tới 0,20m.
4.5.4. Chiều rộng đường phòng hộ giữa chân
mái dốc nền đắp tới mép rãnh thoát nước hay hổ lấy đất không được nhỏ hơn 2,0m.
Trong trường hợp cá biệt, khi điều kiện địa chất khí hậu tốt, chiều cao nền đường
thấp thì chiều rộng giảm xuống tới 1,0m.
Đối với các hố lấy đất trong trường hợp không
trở ngại tới thoát nước và không đào đến mạch nước ngầm, mặt khác bảo đảm được
nền đường ổn định thì nên đào sâu, đến giảm bớt diện tích hố lấy đất..
4.5.5. Khi xác định kích thước mặt cắt ngang
rãnh thoát nước của đoạn không đào đắp, ở đoạn chiều cao nền đường đắp dưới
0,50m và kích thước rãnh đỉnh có nước tràn nguy hại tới nền đường phải kiểm
toán lưu lượng nước. Đối với đường sắt cấp I, II dùng lưu lượng tần suất 5%.
Mép rãnh thoát nước phải cao hơn mực nước tính toán là 0,20m.
4.5.6. Mặt đáy rãnh biên, rãnh đỉnh, rãnh
thoát nước, hố lấy đất phải có độ dốc nhất định. Rãnh thoát nước phải có độ dốc
dọc thông tới cầu cống hay thông tới phía đất thấp gần nhất. Độ dốc này không được
nhỏ hơn 2% ở chỗ đất phẳng, ở vùng bãi sông dùng độ dốc thoải hơn, nhưng không
được nhỏ hơn 1%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong điều kiện khó khăn, ở đường hầm tương
đối ngắn mà làm rãnh biên dốc ra ngoài hầm sẽ dẫn tới khối lượng đất, đá lớn,
thì trên cơ sở so sánh kinh tế kĩ thuật có thể thiết kế rãnh biên dốc vào trong
hầm, nhưng phải đồng thời kiểm toán rãnh của hầm đến mở rộng rãnh hầm khi cần
thiết.
4.5.7. Mái dốc của rãnh biên ở phía nền đường
dùng 1: 1; ở phía ngoài dùng dốc giống như mái dốc nền đào, nhưng khi thiết kế
thềm bằng ở chân mái dốc thì dốc phía ngoài cũng dùng 1: 1.
4.5.8. Đáy và mái dốc của rãnh biên, rãnh
đỉnh hay rãnh thoát nước nằm trong tầng đất thấm nước, tầng đất mềm yếu hay
tầng đá có kẽ nứt, hoặc nằm ở chổ có thể bị xói lở phải thiết kế có gia cố đề
phòng xói lở và nước rỉ.
Biện pháp phòng xói được xác định theo lưu
tốc tính toán và loại đất.
4.5.9. Khi có nước ngầm phá hoại sự kiên cố
và ồn định của nền đường, phải thiết kế công thoát nước (rãnh ngầm thoát nước, hố
thấm nước, máng thoát nước, v.v...) đến hạ mực nước ngầm hay dồn nước thoát ra
ngoài phạm vi nền đường.
4.5.10. Cấm cho nước từ rãnh đỉnh và mương máng
tới ruộng chảy vào rãnh biên của đường đào. Chỉ trong trường hợp ngoại lệ, khi
cần thiết mới cho thoát nước và rãnh biên nhưng phải thiết kế công trình thoát
nước đặc biệt.
4.6. Làm thêm đường và mở rộng thêm nền đường
4.6.1. Khi thiết kế đường bên, đường chính và
đường ga, phải bảo đảm độ bền chắc, ổn định và thể thống nhất của toàn bộ nền đường.
Trong trường hợp cần thiết phải làm thêm công trình thoát nước trên nền đường hiện
có hay sửa lại công trình thoát nước đã có, đồng thời phải xử lí luôn các
khuyết tật cũ của nền đường hiện có.
4.6.2. Khi làm thêm đường bên cạnh đường hiện
có, nếu mái dốc nền đường đào hơn quy định của bảng 15, nhưng ổn định phù hợp
các điều kiện khác, thì dốc nền đường đào thiết kế có thể giống như mái dốc cũ.
Mái dốc đường đắp nói chung vẫn theo quy định của bảng 16.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tình hình thoát nước ga cũ không tồt thì
phải xét đến việc cải tạo hệ thống thoát nước hiện có.
4.6.4. Khi làm thêm đường bên cạnh nền đường
hiện có, phần đắp rộng thêm là đá,đá dăm cuội, cát to và cát vừa thì nền thiết
kế là mặt bằng. Nếu các loại đất thì phải có dốc ngang 4% ra phía ngoài.
4.6.5. Giữa hai nền đường gần nhau, không cao
bằng nhau, phải thiết kề thoát nước giữa hai đường đó.
4.6.6. Trên những đoạn đắp thêm bên cạnh đường
cũ bị biến hình hoặc tính chất ổn định của nền đường cũ bị ảnh hưởng thì phải
thiết kế các công trình ngăn ngừa biến hình hoặc các công trình gia cố thích
hợp.
4.6.7. Khi đường bên cạnh cao hơn hoặc thắp
hơn đường hiện có, phải xét tới ảnh hưởng tải trọng tác dụng lẫn nhau, khi cần thiết
phải nới rộng khoảng cách giữa hai đường.
4.7. Nền đường trong điều kiện xây dựng phức
tạp
4.7.1. Khi đắp nền ở khu vực đầm lầy, đắp nền
bằng đất thấm nước phải dựa vào bùn, chiều dầy trầm tích, mật độ bùn, độ khoáng
hoá và độ hữu cơ của bùn và chiều cao nền đường đắp đến xác định chiều sâu vét
bùn.
Phần nền đường đắp chìm vào trong bùn phải
đắp bằng đất thấm nước.
4.7.2. Chiều cao nền đắp trên lớp bùn sau khi
lún không nhỏ hơn 0,8m, khi đào bỏ hết lớp bùn và 1,2m khi chỉ đào bỏ một phần
hoặc không đào bỏ lớp bùn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.3. Đối với nền đường đắp trên nền đất bùn
phải dùng biện pháp ổn định móng như thay đất, đắp thêm đường phòng hộ phản áp,
tầng đệm cát, cọc cát gia cố và xếp bè cây v.v...
Xác định biện pháp ổn định nền đắp phải căn
cứ vào tính chất cơ học, vật lý của bùn, chiều sâu lớp bùn, chiều cao nền đường,
thời hạn thi công, thiết bị vật liệu thi công.
Nền đắp, khi điều kiện cho phép qua so sánh
kinh tế kĩ thuật cũng có thể thay bằng cầu cạn.
4.7.4. Khi thiết kế nền đường trên nền đất
mềm yếu và đất bùn, chiều rộng đường bảo hộ phải mở rộng (đúng với loại đất và
chiều cao nền đắp).
4.7.5. Đối với đường có nền đắp ở khu vực đất
muối phải xét tới mức độ và đặc trưng muối hóa.
Mức độ và đặc trưng muối hoá phải giám định
vào thời kì mực nước ngầm cao nhất và thời kì muối tích tụ nhiều nhất ở lớp mặt
của đất.
Khi đáy móng nền đoạn đường bị nước ngầm xâm
nhập theo chu kì và có nước mặt tích tụ trong thời gian dài, nền đường phải đắp
bằng đất thấm nước hoặc đắp lớp dưới bằng đất thấm nước đến cách li nước mưao
dẫn nền đường ở khu vực đất ngấm muối trong phạm vi cho phép. Khi đất khô ráo có
thể bảo đảm mép vai đường nằm trên mực nước ngầm cao nhất một độ cao thích hợp
thì có thể dùng đất muối ở nơi đó đến đắp nền đường.
4.7.6. Đối với nền đường đắp bằng cát (qua
bãi cát) phải thiết kế gia cố thân nền đường IL và giải rộng nhất định hai bên
nền đường đến chống cát trôi.
4.7.7. Mái dốc nền đường đắp bằng cát ở khu
vực bãi cát không được dốc hơn góc nghỉ tự nhiên của cát, có thể dùng độ dốc 1/1,75
đến 1/2,0 từ chân đến đỉnh nền đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.8. Khi thiết kế nền đường dọc bờ sông, bờ
biển hay men theo hồ chứa nước, phải xét đến biện pháp phòng sụt hay xói lở nền
đường (như làm công trình điều tiết, dốc bảo hộ và trồng cây v.v...)
Về nguyên tắc vị trí tuyến đường phải bố trí
ở ngoài phạm vi có khả năng sụt lở.
4.7.9. Khi thiết kế cao độ nền đường trong
khu vực hồ chứa nước phải xét tới mực nước thiết kế của hồ chứa nước và mực nước
trong hồ dâng lên do phát sinh bùn đọng.
4.7.10. Khi dùng đất thường đến đắp nền đường
ngấm nước hay nền đường bãi sông phải xét tới ảnh hưởng của nước đối với sự ổn
định của nền đường.
Khi mực nước ở hai bên nền đường đắp chênh lệch
thì phải thiết kế công trình thoát nước và tận dụng khả năng làm cho mực nước
hai bên nền đường đắp ngang nhau.
4.7.11. Chỉ cho phép bố trí hố lấy đất ở vùng
bãi sông khi có căn cứ thiết kế và khi đó phải xét tới biện pháp phòng xói lở
nền đường và hố lấy đất.
4.7.12. ở khu vực cáctơ khi thiết kế nền đường
đắp phải xét tới biện pháp phòng ngừa dụng phá hoại của nước mặt và nước dưới
đất (điều chỉnh dòng nước mặt, lấp các miệng phễu, xây các công trình thoát nước
và mương ngăn cách v.v...).
4.7.13. Khi đường chạy qua khu bùn chảy, đá trôi
phải dùng biện pháp khắc phục hay giảm bớt tác dụng phá hoại của đá trôi) bùn
chảy đối với nền đường hay cầu cống.
Để cho đá trôi, bùn chảy có thể thông qua đường
cần dùng biện pháp mở rộng nhịp cầu và không dùng cống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.14. Khi chọn tuyến, nên tránh chạy qua
các đoạn dốc trượt, sụt lở, đá chất đống đang phát triển hay có thể phát triển,
nếu không tránh được phải thiết kế công trình đặc biệt đến bảo đảm nền đường,
công trình và thiết bị của đường sắt được an toàn.
ở khu vực dốc trượt, sụt lở đang phát triển
phải căn cứ vào điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn, đến thiết
kế biện pháp phòng biến dạng, như điều tiết nước mặt, khắc phục hay hạ thấp mực
nước ngầm, giảm nhẹ hay trừ bỏ khối trượt, sụt, xây dựng công trình phòng hộ,
chống đỡ và tiến hành phòng hộ tổng hợp.
4.8. Đất dùng cho đường sắt
4.8.1. Khi xác định chiều rộng đất dùng cho đường
sắt, các công trình của nó và đất dùng đến xây dựng nhà ở của công nhân viên đường
sắt phải xét tới tương lai phát triển và phải tiết kiệm đất, tránh chiếm nhiều dùng
ít, chiếm mà không dùng, chiếm sớm dùng muộn, đồng thời phải tuân theo pháp
lệnh của Nhà nước và được sự thỏa thuận của cơ quan địa phương.
Đất dùng đến xây dựng các công trình đường
sắt có thể đền bù một lần hoặc nhiều đợt tuỳ theo hạn năm xây dựng gần hay xa,
tùy theo tính chất của đất bị chiếm và trị giá tài sản phải bỏ đi v.v.... Khi
đền bù nhiều đợt phải bàn bạc yới cơ quan địa phương về ranh giới đất cần dùng
cho phát triển tương lai. Không được xây dựng nhà hay công trình kiến trúc khác
có tính chất vĩnh cửu, không được trồng cây sinh trưởng lâu năm trong phạm vi
đất nói trên.
4.8.2. Chiều rộng chiếm đất của đường sắt khu
gian phải thích ứng với mặt đất cắt ngang nền đường xây dựng, bao gồm cả nhu
cầu chiếm đất của các đống đất đổ, hố lấy đất, rãnh thoát nước và các công
trình, thiết bị khác có liên quan tới nền đường.
Đồng thời xét đến việc lợi dụng tổng hợp đống
đất đổ, hố lấy đất và rãnh thoát nước v.v.... tới việc kiến thiết của địa phương.
ở đoạn đắp nếu gần tuyến có đồi núi thì nên tận dụng đất đồi, không lấy đất nương
ruộng gần đó.
Việc giải quyết đất đắp và đất đổ của nền đường
không chỉ dựa vào tính toán kinh tế đến quyết định khoảng cách vận chuyển đất
mà phải lợi dụng thi công cơ giới, bán cơ giới đến tận dụng lấy đất đào đem đắp
nhằm tiết kiệm đất bị chiếm dùng cho hố lấy đất và đống đất đổ.
Khi thiết kế vị trí hố lấy đất phải chú ý
tránh phá hoại đồng ruộng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với vùng ruộng nương chuyên dùng sản xuất
cây công nghiệp thì khoảng cách trên giảm xuống tới 2,0m.
4.8.4. Để xây dựng nhà của đường sắt, đường
ngang, cầu vượt và các công trình khác của đường trong khu gian phải xét tới
việc mở rộng phạm vi chiếm đất cho từng loại.
4.8.5. Trên những đoạn đường đi qua rừng,
phạm vi chiếm đất của đường sắt phải căn cứ vào khu tự nước và tình hình địa
chất hai bên đường đến quy định, đảm bảo nước mưa không xói xuống nền đường và
làm ảnh hưởng tới tính ổn định của sườn núi.
4.8.6. Khi thiết kế phạm vi chiếm đất của ga
phải dựa theo bản đồ bố trí ga, nhà sản xuất nhà ở và các thiết bị của ga ở năm
khai thác thứ 5 đến xác định.
Khi xác định phạm vi chiếm đất đến xây dựng
mới, mở rộng sau năm khai thác thứ 5 phải căn cứ theo yêu cầu của thiết kế và
bàn bạc với cơ quan địa phương đến khoanh thành vùng đặc biệt. Trong vùng này
không được xây dựng các loại công trình vĩnh cửu khác.
4.8.7. Phạm vi chiếm đất của cột điện thoại,
điện báo, tín hiệu của đường sắt là 3,50m xung quanh cột kể từ tim cột trở ra.
Khoảng cách sử dụng của đường dây điện thoại,
điện báo, tín hiệu của đường sắt đối với các công trình thiết bị, kiến trúc,
cây cối, nhà cửa gần đó là 2,50m kể từ dây gần nhất.
4.8.8. Đối với ga đặt trong thành phố hay khu
dân cư lớn, khi vạch ranh giới chiếm đất của đường sắt làm khu nhà ở, phải bàn
bạc với cơ quan địa phương đến quyết định.
Khi vạch ranh giới chiếm đất của đường sắt
làm khu nhà ở chỗ không có cây cối phải xét tới điện tíchcần đến trồng cây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Kiến trúc phần trên của đường chính
5.1.1. Công suất kiến trúc phần trên của đường
chính khi thiết kế đường làm mới và đường thứ hai được xác định theo quy định ở
bảng 17 (Bảng kiến trúc phần trên của đường chính)
5.1.2. Khi thiết kế kiến trúc phần trên đường
ray không mối nối hoặc khác bảng 17 (Kiến trúc phần trên của đường chính) phải
có căn cứ kinh tế kĩ thuật và đồ án thiết kế đặc biệt.
5.1.3. Ray của đường chính được chọn phải có
chiều dài hợp lí là 25m. Mối nối đặt đối xứng. Ray ngắn đặt phía bụng đường
cong nên đường ray phải là loại chế tạo sẵn trong xưởng.
5.1.4. Tà vẹt trên tuyến chính có thể bằng bê
tông cốt thép, gỗ hoặc thép.
Trền đường cấp I không được dùng tà vẹt cũ.
Tà vẹt bê tông cốt thép không được đặt trên những đoạn bị lún và phải đặt trên
ba lát đá dăm.
Bảng 17
Kiến trúc
Đơn vị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Loại ray
- Số tà vẹt trên đường thang và đường cong
bán kính lớn hơn hoặc bằng 1000 m đối với đường cấp I và R cấp lớn hơn hoặc bằng
400m đối với đường cấp III
- Chiều dầy balát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P50-43
1600
P59-43
1600
P43-38
1440
a) Có lớp đệm
- Dưới tà vẹt bê tông cốt thép
- Dưới tà vẹt gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25/20
20/20
25/20
20/20
-
20/20
b) Không có lớp đệm (dùng cho đường cấp III
có nền đường các loại và đường cấp I và II các đoạn có nền đường bằng đá,
cuội, cát to, cát vừa và đá dăm)
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
Tà vẹt gỗ phải bằng gỗ cứng và nhất thiết
phải được phòng mục.
Tất cả các loại tà vẹt đặt trên tuyến chạy
bằng sức kéo điện hoặc có đặt thiết bị đóng đường tự động phải đảm bảo cách
điện cho mạch điện đường ray.
5.1.5. Trên các đoạn đường phù hợp với một
hay tất cả những điều kiện dưới đây đều phải tăng số tà vẹt trên mỗi km thêm
160 thanh so với số lượng ghi trong bảng 17 (bao gồm cả đường cong chuyển
tiếp):
a) Đoạn đường cong bán kính bằng và nhỏ hơn
600m trên đường sắt cấp I và cấp II;
b) Đoạn đường cong bán kính nhỏ hơn hoặc bằng
400m trên đường sắt cấp III.
c) Trên các đoạn đường xuống dốc liên tục có
độ dốc bình quân và chiều dài vượt quá số liệu ghi trong bảng 18 (độ dốc bình
quân ứng với chiều dài đoạn dốc).
Bảng 18
Độ dốc (‰)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 đến 14
14 đến 17
17 đến 20
6
5
4
Trong đường hầm:
5.1.6. Vật liệu balát trên đường chính là đá
dăm; trên đường cấp II chỉ đoạn nào cấp đá dăm khó khăn mới được dùng đá cuội;
trên, đường cấp III, trường hợp khó khăn thì được dùng balát sỏi và xì quặng có
cường độ cần thiết. Trên khu đoạn chạy đầu máy điện hoặc có trang bị đóng đường
tự động ở tẩt cả các đầu mối cách điện đều phải lát đá dăm hay cuội sàng lọc.
Để làm vật liệu đệm balát, có thể dùng đá dăm
mạt, cát to, cát vừa, cát lẫn cuội hay xỉ than.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.7. Chiều dày balát trên đường khu gian
hay đường chính trong ga tính từ đáy tà vẹt tại điểm dưới ray phải phù hợp với
bảng 17; chiều dầy ở phía ray lưng đường cong phải tăng thêm độ siêu cao.
Mặt đỉnh balát thấp hơn mặt tà vẹt 3cm khi đường
đặt tà vẹt gỗ; ngang với mặt tà vẹt ở đoạn giữa khi đường đặt tà vẹt bê tông
cốt thép. Trên những đoạn không phải là balát đá dăm khi ray không dùng làm
mạch điện (khi đặt tà vẹt gỗ) thì balát đặt ngang với mặt trên của tà vẹt.
5.1.8. Chiều rộng mặt đỉnh nền balát trên đường
thẳng và đường cong bán kính lớn hơn 600m trên đoạn rải tà vẹt gỗ ở đường cấp I
là 2,90m; ở đường cấp II và III là 2,60m.
Với cùng điều kiện và mặt bằng như trên đối với
tất cả các cấp đường nếu rải tà vẹt bê tông cốt thép thì chiều rộng mặt đỉnh
balát là 3,10m. Chiều rộng mặt đinh balát trên đường cong có bán kính tù 600m trở
xuống phải mở rộng phía lưng thêm 0,10m.
5.1.9. Mái dốc nền balát khi dùng balát đá
dăm là 1/1,5; khi dùng đá cuội là 1/1,75.
5.1.10. Trên đường chính phải có thiết kế
phòng xô, khi thiết kế đường thứ hai phải đặt lại thiết bị phòng xô trên đường
chính thứ nhất cho phù hợp với đường chạy tàu một chiều.
Trên đường chính phải đặt các biển tín hiệu và
biển báo dọc tuyến. Để chỉ rõ ranh giới của đường sắt, đến đánh dấu trên mặt
đất những công trình ngầm của nền đất phải đặt các biển báo đặc biệt.
Biển tín hiệu, biển báo dọc tuyến và biển báo
đặc biệt phải là loại định hình đã được quy định.
5.1.11. Trên đường cong bán kính từ 600m trở
xuống thì ở toàn bộ đường cong tròn và chuyển tiếp đều phải lắp thanh giằng và
thanh chống ray theo bảng 19 (bảng số lượng thanh giằng và thanh chống ray). Đường
kính mặt cắt ngang thanh giằng phải lớn hơn hoặc bằng 25mm, thanh giằng trên đường
dùng mạch điện đường ray.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bán kính đường cong
tròn (m)
Số thanh giằng lắp
trên cầu ray dài 25m
Số đôi chống ray
Dưới 350
450 đến 351
600 đến 451
10
10
6 đến 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
6 đến 10
Chú thích: Số thanh giằng và
thanh chống ray lắp trên cầu ray không phải là ray 25m thì cần tăng giảm tương
ứng với cách lắp ray 25m.
5.2. Cấu trúc phần trên của đường ga
5.2.1. Trên đường đón tiễn trong ga có thể
đặt ray mới thấp hơn một cáp hoặc ray cũ cùng cấp so với ray đặt ngoài khu
gian.
Trên các đường khác trong ga thì đặt ray cũ,
không được nhỏ hơn 35kg/m. Khi đường lập tàu dùng ray cũ thì mỗi đường phải
dùng cùng một loại ray.
Mối nối ray trong phạm vi chiều dài từ bộ
phận phẳng của dốc gù đến 1/3 chiều dài đoạn trước đường lập tầu phía dốc gù phải
hàn liền.
5.2.2. ở đoạn đường tù đỉnh dốc gù đến điểm
cuối đường cong ở đầu bãi dồn của dốc gù mỗi km phải đặt ít nhất 1600 thanh tà
vẹt. ở đường đón, tiễn và các đường khác không được đặt dưới l.440 thanh.
5.2.3. Vật liệu balát của đường ga có thể gồm
các loại dùng cho đường chính cấp III như quy định ở điều 5. 1.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại đường
Loại kiến trúc phần
trên của đường chính
Loại nền đường
Đá dăm, đá cuội khó
phong hoá và cát tocát vừa sạch
Các loại nền l đường
khác, trừ đá các loại ở cột A1
A
B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp I, II
25
30
Cấp III
20
25
Các đường ga khác
Các loại
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường ga thứ yếu
Các loại
15
20
5.2.4. Trên đường ga dùng balát một lớp, ở
đoạn nền đường gặp chất đất xấu có dùng balát hai lớp.
Chiều dầy balát một lớp của đường ga thiết kế
theo số liệu trong bảng 20. Độ dốc mái dốc balát là 1/1,5. (bảng chiều dầy lớp
balát của đường ga (cm)).
Từ đỉnh dốc gù đến hết chiều dài nhóm ghi
cuối cùng ở đầu bãi dồn nếu dồn bằng dốc gù cơ giới thì dùng balát theo tiêu
chuẩn kiển trúc phần trên của đường chính cấp II.
Trong trường hợp thật khó khăn và giới hạn
tiếp giáp kiến trúc trong ga không đạt được chiều dầy balát quy định trong bảng
thì có thể giảm, nhưng ở đường đón, tiễn không được thấp hơn 20cm.
5.2.5. Balát của các đường trong ga phải thiết
kế riêng cho từng đường, nhưng trong trường hợp sau đây được dùng loại vật liệu
giống với balát lớp trên đến nối liền giữa các đường:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giữa đường đón tiễn và giữa các đường dồn
khi phải dồn tầu và kiểm tra đoàn tầu.
Chiều rộng mặt balát ở phần đáy của dốc gù
tính từ điểm cắt xe đến đỉnh dốc gù phải nới rộng thêm, từ mép balát đến đầu
ngoài tà vẹt phía cắt toa xe phải cộng thêm 1,50m và phía kia cộng thêm 1,00m..
5.2.6. Trên toàn chiều dài của đường đón tiễn,
đường lập tầu và đường rút dồn, trong phạm vi tất cả các ghi và trên đoạn ray
liền trước và sau cách ghi đó mỗi phía 25m phải đặt thiết bị phòng xô theo quy
định phòng xô.
5.2.7. ở đường cong tròn trên đường đón tiễn
bán kính từ 400m trở xuống phải lắp thanh giằng có đường kính lớn hơn hoặc bằng
25mm và thanh chống ray trượt theo số lượng của bảng 19.
5.3. Ghi
5.3.1. Loại ray của ghi trên đường chính và đường
đón tiễn phải cùng loại ray của đường đó. Trường hợp dùng loại ghi khác với
loại ray đặt trên đường thì cường độ ray ghi không được thấp hơn cường độ ray đường
đặt ghi.
Trong trường hợp này trước và sau ghi phải
đặt một cầu ray có ray cùng loại ray ghi.
5.3.2. Số hiệu của ghi không được nhỏ hơn quy
định dưới đây:
a) Ghi dùng cho tàu thông qua đi theo hướng
bên có tốc độ cao không nhỏ hơn ghi số 18.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Ghi dùng đến đón, tiễn tầu khách ở hướng
bên không nhỏ hơn ghi số 12.
d) Ghi dùng đến đón, tiễn tàu hàng ở hướng bên
và ghi ở các đường ga khác không nhỏ hơn ghi số 9.
5.3.3. Tà vẹt gỗ của ghi phải được phòng mục.
Trên đường sắt có lắp thiết bị đóng đường
tự động, điện khi tập trung và các thiết bị
tín hiệu, có mạch điện đường ray, tà vẹt của ghi phải bảo đảm cách điện.
5.3.4. ở các ghi trên đường đón, tiễn và đường
chính ghi ở đầu bãi dồn, ghi của đường có lắp máy giảm tốc, có lắp đóng đường
tự động, có lắp điện khi tập trung và có mạch điện đường ray phải dùng ba lát
đá dăm hay đá cuội đã sàng lọc.
5.3.5. Chiều dầy ba lát của ghi không được
nhỏ hơn chiều dầy ba lát của đường nối với nó, mặt trên ba lát thấp hơn mặt
trên của tà vẹt gỗ 3cm.
5.4. Cấu trúc phần trên của đường trên cầu
5.4.1. Trong điều kiện dưới đây phải lắp ray
ốp (ray hộ bánh):
a) Cầu có mặt trần dài trên 5m và cầu xây nề
không có balát chiều dài từ 10m trở lên (chiều dài giửa tường đầu của hai mố
cầu), hay cầu có balát dài 20m trở lên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Cầu có mặt dài trên 10m đồng thời chiều
cao của cầu lớn hơn 6m:
đ) Đường sắt dưới cầu vượt, nếu khoảng cách
từ tim đường chui đến trụ của cầu vượt nhỏ hơn 3m.
5.4.2. Trên cầu sắt khẩu độ giãn theo nhiệt
độ (giãn trong khoảng cách từ gối cố định của nhịp dầm này đến gối cố định của
nhịp dầm lân cận hay đến tường đầu của mố cầu) lớn hơn 100m thì mỗi khẩu độ đó
phải lắp một bộ thiết bị điều tiết co giãn do nhiệt độ gây nên. Khi bố trí thiết
bị này cần làm cho đầu nhọn của ray (nhọn) thuận với hướng xe nặng.
5.4.3. Trong các trường hợp sau đây, đường
ray trên cầu không được có mối nối (có thể dùng hàn nối hay chêm một miếng đệm
hình bán nguyệt vào trong lỗ bu lông đến dồn ray chặt lại):
a) Cầu dầm thép ngắn hơn 30m.
b) Trong phạm vi 2m cách trước và sau các điểm
đầu dầm, đầu tường mố hay tường chắn đất, khe co giãn của cầu vòm và đỉnh vòm.
c) Trong phạm vi khẩu độ co giãn theo nhiệt
độ của cầu có lắp thiết bị điều tiết co giãn do nhiệt độ gây nên..
5.4.4. Tà vẹt gỗ trên cầu phải tẩm thuốc
phòng mục. Khoảng cách tĩnh của tà vẹt không được lớn hơn 15cm và không nhỏ hơn
10cm.
Khoảng cách giữa hai tà vẹt cầu tính từ tim ở
chỗ nối ray phải bằng 27cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.6. Trên đường dẫn vào cầu thép và cầu bê
tông cốt thép, mặt cầu không có đá balát phải lắp thiết bị cố định phòng xô,
tránh ray đường bị xô truyền lên cầu.
5.5. Cấu trúc phần trên của đường qua hầm.
5.5.1. Trong hầm dài dùng ray nặng hơn ray
trong khu gian một cấp hoặc nhỏ nhất dùng ray cùng cấp.
5.5.2. Trên đường các cấp trong hầm dùng tà
vẹt bê tông, khi dùng tà vẹt gỗ phải tẩm dầu phòng mục.
5.5.3. Lớp balát trong hầm và ở mỗi đầu hầm 100m
phải là đá dăm loại tốt, chiều dầy không được nhỏ hơn 25cm. Nếu chiều dầy balát
trong khu gian lớn hơn 25cm chiều dày balát trong các đoạn trên tương tự như khu
gian. Nền ray trong hầm dùng nền cứng bằng bê tông.
6. Cầu và cống
6.1. Yêu cầu cơ bản
6.1.1. Thiết kế cầu cống phải nhằm đạt tiêu
chuẩn về cường độ, độ ổn định, độ cứng và độ bền vững quy định trong quá trình
chế tạo, vận chuyển lắp ráp và sử dụng; đồng thời phải bảo đảm cho tầu chạy lâu
dài không bị hạn chế tốc độ và xây dựng với giá thành rẻ nhất, thi công dễ
nhất, sửa chữa ít nhất.
Cầu cống phải đảm bảo yêu cầu thoát nước lũ,
bùn trôi, đá trôi và vật trôi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2. Cầu cống phải thiết kế bằng các vật
liệu và kết cấu bền lâu như kim loại, bê tông cốt thép, bê tông đá xây.
Trong trường hợp cá biệt trên đường sắt cấp
III, nếu hợp lí về mặt kĩ thuật và kinh tế thì có thể dùng cầu tạm hoặc cầu bền
lâu vừa, nhưng khi thiết kế phải xét tới tương lai có thể thay bằng cầu bền lâu
với điều kiện không gián đoạn chạy tầu trong thời kì xây dựng cầu mới.
Trên đường sắt, cầu tạm có thể là cầu gỗ nhưng
trong công trình bền lâu vừa chỉ được dùng cầu gỗ khi được cấp có thẩm quyền
xét duyệt.
Trên đường sắt các cấp đều không cho phép
dùng cống gỗ.
6.1.3. Khi chọn kết cấu cầu, cống, trước tiên
phải xét tới việc sử dụng vật liệu ở gần và thi công nhanh, tận dụng kết cấu
làm sẵn, định hình và lắp ráp chế tạo ở xưởng.
Khi chọn kết cấu phần dầm phải tận dụng dầm
bê tông cốt thép hay dầm bê tông cốt thép ứng suất trước.
Chỉ trong trường hợp đặc biệt và khi có đầy
đủ căn cứ kinh tế kĩ thuật mới cho phép dùng mố trụ bằng khung thép.
Về nguyên tắc trên cầu nhỏ, cầu vượt ở khu
đông dân cư không được dùng mặt cầu trần. Cầu trong phạm vi ga cũng không nên
dùng mặt cầu trần.
6.1.4. Về hình dáng của cầu phải xét tới vẻ
đẹp trong không gian và vị trí của nó. Khi thiết kế cầu và cầu vượt trong phạm
vi đông dân cư phải xét tới đặc điểm và phong cách mĩ quan của khu vực và sự
thuận lợi của dân cư với điều kiện không tăng thêm nhiều vốn đầu tư.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt tải thẳng đứng của cầu cống dùng theo
hoạt tải tiêu chuẩn của đường sắt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
cấp tải trọng T - 26 trên đường sắt cấp I và II; T - 22 đối với đường sắt cấp
III.
6.1.6. Khi thiết kế cải tạo đường khổ 1.000
mm mở rộng thành khổ l.435mm, các tiêu chuẩn thiết kế sẽ được quy định trong
nhiệm vụ thiết kế.
6.1.7. Khi mở rộng đường khổ l.000mm thành đường
khổ l.435mm phải tận dụng cầu cống cũ, cải tạo những bộ phận kết cấu cần thiết.
Trong quá trình thi công có sửa lại những cầu cống phải bảo đảm công trình và
đoàn tầu được an toàn và hạn chế gián đoạn chạy tầu.
6.1.8. Khi xác định khẩu độ của cầu cống bắc
qua mương máng phải tuân theo quy định của điều 6.5.l ngoài ra còn phải phù hợp
với yêu cầu thuỷ nông.
6.2. Vị trí cầu cống trên mặt bằng và mặt cắt
dọc
6.2.1. Khi chọn vị trí cầu cống trên mặt bằng
và mặt cắt dọc của tuyến đường phải xét tới điều kiện thủy văn, địa chất địa phương
và điều kiện kinh tế kĩ thuật có lợi nhất của tuyến đường đến quyết định.
Khi đường qua một dòng chảy, phải bố trí một công
trình cầu hay cống, nhưng trong trường hợp có lợi đồng thời có căn cứ kinh tế
và kĩ thuật thì có thể bố trí nhiều cầu cống trên các nhánh của dòng chảy đó.
Khi kĩ thuật cho phép và có lợi về mặt kinh
tế có thể dùng biện pháp dẫn nước và thoát nước thích đáng đến cải dẫn các dòng
chảy gần nhau cho chảy qua một cầu cống. Trên nền đất dễ xói lò hay trên sườn
núi thì chỉ khi nền đường và lòng sông có phòng hộ chắc chắn, chống xói lở mới cho
phép cải dẫn các dòng chảy gần nhau cho chảy qua một cầu cống.
Trong trường hợp cá biệt, khi thượng, hạ lưu
có biện pháp thoát nước và dẫn nước thích đáng khiến cho lũ thoát ổn định, có
thể bảo đảm được an toàn nền đường và công trình dẫn thoát nước thì cho phép
đặt cầu, cống trên sườn núi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2. Dựa vào điều kiện kinh tế kĩ thuật cố
gắng làm cho vị trí cầu không đi qua nơi đá trôi, bùn chảy nghiêm trọng. Nếu
cần phải qua nơi này thì vị trí cầu tốt nhất là đặt ở đoạn đá trôi, bùn chảy lưu
thoát, không nên bố trí ở đoạn bối tích và phải bố trí ở đoạn sông thẳng, tránh
bố trí cầu ở phía thấp của bãi bối. Đối với cầu qua bãi bối không cho phép đào vét
ở phía dưới gầm cầu và phải bảo đảm tĩnh không quy định.
6.2.3. Khi thiết kế đường dân hai đầu cầu ở
khu vực hồ chứa nước phải xét tới ảnh hưởng của sóng vỗ, bờ sông sụt lở sau khi
đất bị nước ngầm v.v...
Cầu, cống ở phía dưới đập nước phải bố trí ở
ngoài phạm vi xói lở cục bộ. Nếu ở thượng lưu cầu cống có kế hoạch xây dựng đập
nước không có tính chất bền lâu thì phải bàn bạc với cơ quan có liên quan bố trí
đập nước cách xa đường sắt một khoảng thích hợp.
Khi đường sắt đi qua phía dưới đập nước không
có tính chất bền lâu đã xây dựng rồi thì phải dịch đường sắt cách xa đập nước
một khoảng cách thích đáng.
6.2.4. Cầu có máng balát và cống có thể bố
trí ở bất kì chỗ nào của mặt cắt dọc và mặt bằng tuyến đường, cầu mặt trần nên
bố trí ở đoạn đường bằng và thẳng.
Nếu bố trí cầu có mặt trần khẩu độ dầm lớn
hơn 40m hay toàn chiều dài lớn hơn 100m trên đường cong bán kính nhỏ hơn 1000m
hoặc trên dốc lớn hơn thì phải có căn cứ kinh tế kĩ thuật. Cầu gỗ phải bố trí
trên đường thẳng bằng hay dốc thoải.
6.2.5. Khi lựa chọn khoảng cách giữa cầu của
đường thiết kế mới đi gần cầu của đường hiện có phải xét điều kiện địa chất của
móng, chiều cao đắp đất nền đường đầu cầu hiện có, kích thước móng của mố trụ
cầu mới và cầu cũ, mức chênh độ cao giữa hai đáy móng mới và cũ, điều kiện thi
công và sự ảnh hưởng thu hẹp dòng sông v.v...
Đối với dòng sông có thông thuyền phải xét
tới yêu cầu vận tải đường sông.
Việc chọn vị trí cầu của đường thiết kế mới
đặt ở thượng lưu hay hạ lưu đường hiện có phải xét theo điều kiện địa hình, địa
chất thuỷ văn và thông thuyền, theo vị trí đường, tình hình móng cầu cũ và điều
kiện thi công v.v... phải xét tới khả năng tận dụng các công trình điều tiết và
thiết bị phòng hộ hiện có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1. Việc xây dựng cầu dùng chung cho đường
bộ và đường sắt hay xây dựng riêng hai cầu, lựa chọn cách bố trí nhịp và chiều
dài cầu, và các yếu tố có liên quan khác về mặt cấu tạo, đều phải qua so sánh kinh
tế và kĩ thuật các phương án đến quyết định.
Trường hợp địa thế hai đầu chỗ bắc cầu tương đối
thấp mà tĩnh không thông thuyền dưới cầu yêu cầu rất cao, khi không còn cách
nào khác có thể xét làm cầu, mở tương đối thấp, nhưng phải thoả mãn khả năng
thông qua của cầu mở thời kì đầu và trong tương lai của đường sắt và đường
sông. Cầu mở phải thiết kế tín hiệu và thiết bị phòng hộ thích đáng đến bảo đảm
an toàn vận tải của cả đường sắt và đường sông.
6.3.2. Để thoát nước có bùn, cát trôi, cần
thiết kế cầu một nhịp không, thu hẹp khẩu độ và tránh dùng ống cống.
6.3.3. Khi thiết kế kết cầu cầu và độ chôn
sâu của móng cống và mố trụ cầu phải xét tới điều kiện thuỷ văn và địa chất,
điều kiện xói lở (đối với cầu trung và cầu lớn) và phương pháp thi công. Khi
thiết kế cầu, cống trên đường thứ hai hay sửa lại cầu, cống cũ, phải xét tới
ảnh hưởng lẫn nhau giữa móng cầu hiện có
Trên dòng sông có bè mảng lớn thông qua không
dùng bệ cọc cao hơn mực nước thấp nhất.
6.3.4. Mặt ngoài của cầu, cống phải xây bằng
vật liệu thích ứng, khi cần thiết, cần phải phòng hộ thêm đến phòng ngừa tác
hại ăn mòn của nước ngầm và nước mặt, tác động có hại của khí hậu, khói than và
dòng sông v.v...
Các bộ phận kết cấu của cầu phải bảo đảm thoát
nước và cầu gỗ phải bảo đảm thông gió.
6.3.5. Đối với cầu vừa và cầu lớn khi cần
thiết phải bố trí các công trình điều tiết và thiết bị phòng hộ: Đối với lòng
khe của cống và cầu nhỏ có nắn thẳng dòng phải gia cố thích đáng. Nếu lưu tốc nước
quá lớn ảnh hưởng tới việc sử dụng lâu dài của cầu, cống thì phải bố trí thiết
bị tiêu năng ở cửa ra vào.
6.4. Tĩnh không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xác định độ cao tĩnh không của cầu, máng
vượt qua đường sắt phải xét tới khả năng tôn cao đỉnh ray khi tiến hành cải tạo
và đại tu. Khi cầu vượt xây ở trên đất có thể lún cuối cùng của công trình ảnh
hưởng đến độ cao tĩnh không của đường sắt chạy dưới.
Khi trong ga có dòng sông khó cải dịch mà
phải xây dựng cầu trong phạm vi ga thì khoảng cách giữa lan can đường người đi
trên cầu và tim đường ga không nhỏ hơn 3,00m; đối với đường rút dồn và đường
ghi, không được nhỏ hơn 3,50m.
6.4.2. Khi xác định tĩnh không dưới cầu và
mực nước thông thuyền của cầu trên sông có thuyền bè qua lại, phải bàn bạc với
các cơ quan có liên quan đến quyết định.
Chiều cao của mực nước tính toán đến đáy kết cấu
nhịp trên sông không thông thuyền hoặc trên sông không có thuyền bè, mảng trôi
qua quy định tuỳ theo điều kiện địa phương, nhưng trong mọi trường hợp không được
nhỏ hơn trị số của bảng 21 (chiều cao nhỏ nhất của tĩnh không dưới cầu ứng với
mực nước tính toán có xét đến nước dềnh và sóng vỗ).
Bảng 21
Tên các bộ phận cầu
Trên mực nước tính
toán
Trên mực nước cao
nhất
1. Đáy kết cấu nhịp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,20
a) Khi chiều cao mức nước dềnh không quá lm
b) Khi chiều cao mực nước dềnh vượt quá 1m
0,75
0,25
c) Khi có gỗ trôi
1,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Khi dòng lũ có đá trôi
-
1,00
2. Bàn kê gối
0,25
-
3. Đáy vành vòm và chân vòm
0,25
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
-
Chú thích:
1. Cho phép ngập chân vòm và vành vòm đặc
không chốt trong mực nước tính toán nhưng không quá 1/2 chiều cao đàng tôn vòm,
đồng thời từ đỉnh sườn vòm hoặc vành vòm đến mực nước tính toán không nhó hơn
1m.
2. Tĩnh không dưới đáy nhịp cầu nằm trong khu
vực nước dềnh và hồ chứa nước phải ở trên mực nước tính toán và không được nhỏ
hơn 314 chiều cao sóng tự do.
6.4.3. Tĩnh không của cầu dùng chung cho đường
sắt và đường ôtô và của cầu vượt phải được xác định theo các giới hạn quy định
tương ứng và phải bàn bạc với các cơ quan có liên quan.
6.4.4. Đỉnh mặt trong của cống không có áp
lực phải cao hơn mực nước tính toán trong cống. Với cống hình bầu dục và hình
tròn có chiều cao bằng hoặc nhỏ hơn 5,0m thì không được nhỏ hơn 1/4 tĩnh cao
của cống: có chiều cao lớn hơn 5,0m không được nhỏ hơn 0,75m.
Với cống hình chữ nhật có chiều cao bằng hay
nhỏ hơn 3,0m thì không được nhỏ hơn l/6 tĩnh cao của cống: khi chiều cao lớn hơn
3,0m thì không được nhỏ hơn 0,50m.
6.4.5. Để công việc duy tu dầm thép (hàn hoặc
tán nối...) tiến hành được thuận tiện thì khoảng cách trong đến làm việc giữa
dầm của hai đường trên một mổ trụ không được nhỏ hơn 1,0m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.1. Khẩu độ cầu và cống phải thiết kế theo
trị số lớn nhất của lưu lượng và mức nước tương ứng tính toán, lưu lượng và mức
nước tương ứng lớn nhất đo đạc được, phải đảm bảo trong điều kiện đó vẫn có thể
vận tải bình thường, an toàn và không gây trở ngại khó khăn gì.
Lưu lượng và mực nước tương ứng tính toán
tính theo chu kì 100 năm cho cầu trên đường sắt cầp I và II: 50 năm cho cầu trên
đường sắt cấp III và cho cống trên đường sắt các cấp.
Khi mức nước và lưu lượng không phụ thuộc vào
nhau thì trị số tính toán của chúng phải được xác định riêng biệt đối với nhau
(như ở nơi ngược gió, lòng sông không ổn định, nước dềnh do xây dựng các công
trình thuỷ lợi...).
Đối với cầu lớn đặc biệt có kĩ thuật phức tạp
hoặc tu sửa khó khăn, ngoài yêu cầu thiết kế theo lưu lượng và mức nước nói
trên cần phải kiểm toán bảo đảm an toàn công trình với lưu lượng và mực nước tương
ứng theo chu kì 300 năm cho đường sắt cấp I và II và 100 năm cho đường sắt cấp
III.
Khi xác định lưu lượng tính toán cho các cầu
nhỏ, cống trên đường sắt các cấp phải xét đến tích nước, khi tình hình tích nước
dẫn tới hạ thấp mức nước dềnh 0,25m trở lên thì có thể thu nhỏ khẩu độ cống.
Khẩu độ cống của đường sắt cấp I và II phải được
kiểm toán với mức nước lũ ứng với chu kì dùng đến thiết kế chiều cao nền đường
(100 năm) và phải bảo đảm lưu tốc chạy qua cống theo điều kiện này không được
lớn hơn 1,35 lần lưu tốc thiết kế cống (chu kì 50 năm).
Kích thước khẩu độ cống có áp lực (cống ngập
nước) thiết kế theo mực nước lũ khi thiết kế độ cao nền đường. Đối với cầu nhỏ
và cống ở gần khu dân cư, cho Phép mở rộng thêm khẩu độ đến tiện cho người, xe
cộ, và gia súc đi lại. Trong trường hợp trên vẫn phải kiểm toán ảnh hưởng của nước
dềnh trước cầu, cống gây ngập ruộng đất, nhà cửa của nhân dân.
Trên đường sắt cấp III, nếu lưu lượng của dòng
chảy nhỏ, rất ít vật lắng đọng, không có hiện tượng lấp tắc, thì cho phép thay
cống bằng nền đường thấm nước.
6.5.2. Đối với cầu xây dựng ở hạ lưu hồ chứa
nước vĩnh cửu phải tiến hành thiết kế theo lưu lượng lũ thoát nước qua đập tương
ứng với tần suất của lưu lượng tính toán ở điều trên cộng thêm lưu lượng tự nước
giữa cầu và đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tuyến ở sát hồ chứa nước (đã xây xong hay
chưa xây xong) thì phải cho tuyến đi trên phạm vi ảnh hưởng mực nước dâng của
hồ, gồm có cả nước dềnh và sóng vỗ. Nếu tuyến đi qua nhiều sông suối, không thể
tránh khỏi phạm vi hồ chứa nước thì cầu, cống trên sông suối này phải thiết kế
và kiểm toán theo tình hình sông, suối và hồ chứa nước khi có lũ theo tần suất
quy định ở điều trên, đồng thời phải xét tới tất cả những thay đổi sinh ra sau
khi xây dựng hồ chứa nước. Nếu sông, suối nằm ở trong phạm vi hồ chứa nước
nhiều và sâu, điều kiện đặt công trình lại rất xấu thì phải nghiên cứu phương
án cải tuyến đến so sánh.
Đối với cầu cống nằm ở dưới dòng hồ nước tạm thời
(tiêu chuẩn tần suất mức nước dâng của hồ chứa nước thấp hơn tiêu chuẩn tần
suất nước lũ quy định ở điều trên) thì phải bàn bạc với các cơ quan, nâng cao
tiêu chuẩn tần suất mực nước dâng của đập nước đến đạt được tiêu chuẩn tần suất
nước lũ quy định của điều trên. Nếu gặp khó khăn thì ngoài việc tính toán, và
thiết kế cầu cống theo tình hình tự nhiên của dòng chảy, còn cần phải xét tới
ảnh hưởng vỡ đập đến thiết kế các công trình phòng hộ cầu, cống cần thiết.
6.5.3. Khi thiết kế cầu, cống đường bên cạnh
hay sửa chữa cầu, cống trên đường hiện có phải xét tới khả năng thoát nước,
tình hình tác hại của nước lũ và hình dạng kết cấu của cầu, cống hiện có.
Nếu bố trí cầu trên đường bên cạnh mà khoảng
cách với cáu hiện có nằm trong phạm vi nước chảy có ảnh hưởng lẫn nhau của dòng
sông phải cố gắng làm sao cho mố trụ cầu hiện có và cầu mới từng đôi một song
song với hướng nước chảy của dòng lũ, bảo đảm nước chảy thông thuận.
Khẩu độ của cầu, cống mới của đường bên cạnh
và của đường hiện có phải xác định theo tiêu chuẩn thiết kế đường mới đồng thời
kết hợp với tình hình thoát nước của cầu, cống hiện có.
6.5.4. Khi thiết kế cầu phải xét tới lưu tốc
tự nhiên bình quân của dòng chủ tương ứng với lưu lượng tính toán và sự thay
đổi chiều sâu các bộ phận trong quy trình xói lở lòng sông dưới cầu. Khi tính
xói không những phải xét đến nguyên nhân thu hẹp diện tích thoát nước gây ra
xói lở ở mố trụ mà còn phải xét đến ảnh hưởng của các công trình điều tiết, của
các bộ phận khác của công trình; đồng thời phải xét cả khả năng chuyển dịch
lòng sông. Hệ số xói chung (hệ số giữa diện tíchnước chảy dưới cầu theo mực nước
tính toán sau khi xói trước khi xói) không được vượt quá trị số ghi trong bảng
22 (Bảng hệ số a chung lớn nhất cho phép).
Bảng 22
Lưu lượng tính toán trên 1m dài khẩu dộ cầu
(m3/s)
Hệ số xói lở cho phép lớn nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ hơn 3
Nhỏ hơn 5
Nhỏ hơn 10
Nhỏ hơn 15
Lớn hơn 20
2,2
2,10
1,70
1,40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,25
Tổng số diện tíchđất bị xói theo các quy định
trên không được nhỏ hơn các trị số sau:
a) Với sông không thông thuyền là 50% diện tích
thoát nước tính toán có hiệu;
b) Với sông có thông thuyền là 25% diện tích
thoát nước tính toán có hiệu.
6.6. Đê, khối tứ nén và phòng hộ mái dốc
6.6.1. Mặt đỉnh của các công trình điều tiết
không ngập nước trên đường sắt các cấp phải cao hơn mực nước tính toán nền đường
cộng thêm chiều cao sóng vỗ và chiều cao nước dềnh ít nhất là 0,25m.
6.6.2. Mái dốc phía sông của đê đất chạy dọc
sông không được dốc quá l/2, mái dốc phía trong không được dốc quá l/1,5. Chiều
rộng mặt đê không nho hơn 2,00m.
Phòng hộ mái dốc phải thiết kế theo lưu tốc
và lưu lượng nước chảy.
Mái dốc của khối tứ nén chỗ tiếp giáp với mặt
bên của mố cầu (kiểu không vùi) trừ khi thiết kế theo kiểu tường chắn hay đắp
đá, từ vai đường trở xuống 6m không được dốc quá 1/1,5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.3. Mặt dốc của khối tứ nén phía nền đường
đầu cầu và công trình điều tiết đắp bằng đá, phải phòng hộ chắc chắn đến phòng
ngừa sóng vỗ phá hoại và dòng nước làm xói lở.
ở cầu bắc qua sông phải gia cố phòng hộ chắc
chắn trên toàn chiều cao khối tứ nén. Loại hình phòng hộ không được yếu hơn
công trình xây một lớp đá hộc.
Loại hình phòng hộ khối tứ nén của mố cầu cần
phải xác định theo độ dốc của khối tứ nén và góc nghỉ của góc dùng đến đắp. Nếu
độ dốc xác định là an toàn không sụt lở thì không phải xây lát.
Chiều cao xây lát phòng hộ nền đường đắp ở
đầu cầu lớn, cầu vừa phải cao hơn mực nước tính toán thiết kế đường đắp, cộng
thêm chiều cao sóng vỗ và chiều cao mực nước tính toán thiết kế đường đắp, cộng
thêm chiều cao sóng vỗ và chiều cao nước dềnh ít nhất là 0,25m. Khi cần thiết
các bộ phận khác có thể lát cỏ.
Công trình điều tiết phải được phòng hộ trên
toàn chiều cao của nó.
6.7. Balát trên cầu và đầu cầu
6.7.1. Cao độ đáy ray của cầu phải được thiết
kế tính toán theo chiều dày lòng đường dưới tà vẹt của đường dẫn đầu cầu (xem
điều 5.4.5).
Trong phạm vi cầu chỉ được dùng balát đá dăm.
Với cầu bền lâu có chiều dài toàn nhịp từ 10m trở lên, bất kì trên đường dùng
balát gì, nhưng trên đường dẫn trong nhịp từ 10m trở lên, bất kì trên đường
dùng balát gì, nhưng trên đường dẫn trong khoảng ít nhất là 30m ở hai đầu cầu
đều phải dùng đá dăm hay đá cuội.
6.8. Thiết bị kiểm tra và thiết bị an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.2. Để bảo đảm an toàn cho nhân viên tu
sửa đi lại và công tác trên cầu, trên mặt cầu phải làm đường người đi và sân
tránh xe có lan can theo quy định.
6.8.3. Cầu gô và cầu thép dùng tà vẹt gỗ đều
phải có thiết bị phòng cháy.
6.8.4. Khi cần thiềt, trên cầu phải có thiết
bị chiếu sáng, thông tin, tín hiệu thông tuyến, thiết bị và nhà của cho nhân
viên quản lí và gác cầu.
7. Hầm
7.1. Mặt cắt bên trong của hầm phải phù hợp
với khổ giới hạn kiến trúc hầm hiện hành, có xét tới sự sai lệch do thi công và
phải bảo đảm trong đường hầm có thể lắp đặt thiết bị thông tin, chiếu sáng, tín
hiệu và dây cáp điện. Trên đường cong phải nới rộng theo tiẽu chuẩn giới hạn
trên đường cong.
Hầm của đường sắt xây dựng mới hoặc mở rộng,
trừ trường hợp đã xác định là thời kì tương lai không điện khí hoá, cần thiết
kế theo giới hạn hầm chạy tầu bằng sức kéo điện. Khi tiến hành sửa chữa hoặc
cải tạo hầm đường đơn cũ, khổ giới hạn của nó phải làm theo giới hạn hầm chạy
bằng sức kéo điện.
Trường hợp trên tuyến cũ có rất nhiều hầm và
nếu cải tạo chúng theo tiêu chuẩn chạy tầu bằng sức kéo điện gặp nhiều khó khăn
về kinh tế kĩ thuật thì có thể cải tạo mà không xét tới khả năng điện khí hoá.
7.2. Khi chọn vị trí hầm trên mặt bằng và mặt
cắt dọc của đường phải so sánh kinh tế kĩ thuật. Khi miệng hầm nằm ở bãi bối có
thể ngập, thì cao độ thiết kế vai đường của hai cửa hầm ở hai đầu phải cao hơn
mực nước lũ tính toán (bao gồm chiều cao sóng vỗ và chiều cao nước dềnh) ít
nhất là 0,5m.
Trên đường sắt cấp I, II, tần suất của mực nước
tính toán là l/300 trên đường sắt cấp III là 1/200 và không được thấp hơn mực nước
cao nhất đã đo đạc được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chiều dài của hầm ngắn hơn 300m, độ dốc
chỉ đạo của đường trong hầm hoặc độ dốc thêm sức kéo phải giống như quy định
của đường trong khu gian. Nếu chiều dài của hầm là 300m trở lên thì độ dốc của
đoạn đường bằng chiều dài đoàn tầu trước cửa vào hai đầu hầm và đường trong hầm
không được quá trị số độ dốc chỉ dạo (hay độ đốc thêm sức kéo) nhân với hệ số
trong bảng 23 (Bảng hệ số giảm dốc lớn nhất của đường trong hầm). Hầm nằm trong
đường cong, phải triết giảm theo bảng 23 trư- ớc, sau đó triết giảm theo quy
định của đường cong.
Bảng 23
Chiều dài hầm
Hệsố
300m đến 1000m
1000m đến 3000m
3000m đến 5000m
Trên 5000 m
0,90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,80
0,75
7.4. Độ dốc của đường trong hầm có thể thiết
kế thành độ dốc một hướng, cũng có thể thiết kế thành độ dốc, hai hướng, dốc
xuống ra hai đầu hầm.
Hầm không được đặt trên đường bằng, chỉ cho
phép dùng đoạn bằng dài 200m đến 400m đệm giữa hai đoạn dốc xuống ra hai đầu
hầm.
Độ dốc dọc của đường trong hầm không nên nhỏ
hơn 3‰, trong trường hợp cá biệt cũng không được nhỏ hơn 2‰.
7.5. ở đường trong hầm dài hơn 600m, thì cứ
cách 300m phải bố trí hang xe tránh rộng 4m, sâu 2,50m, cao 2,80m so le nhau ở
hai bên. Giữa các hang xe tránh cứ cách 60m phải bố trí hang người tránh rộng
2m, sâu 1m, cao 2,20 m, so le nhau ở hai bên.
Chiều dài hầm đến xét làm hang xe tránh và người
tránh là chiều dài kể cả đoạn nền đào ở hai đầu hầm khi nền đào đó ngoài rãnh
biên không có thềm bằng.
ở một bên chạy dọc theo toàn chiều dài đường
hầm phải có đường đến nhân viên công tác đi lại.
7.6. Trong hầm, về nguyên tắc phải xây vỏ.
Mặt cắt ngang của vỏ xây phải thích hợp với yêu cầu của tình hình địa chất, địa
chất thuỷ văn, tình hình động đất của khu vực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7. Khi chọn vật liệu xây vỏ hầm phải tận
dụng vật liệu địa phương, phải theo điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn, động
đất của nơi đó và phải bảo đảm độ bền, độ ổn định.
Vật liệu xây vỏ có thể là các loại sau đây:
a) Bê tông và bê tông cốt thép đếnc tại chỗ.
b) Xây bê tông sạch, đá đẽo thô và đá đẽo:
c) Cấu kiện lắp ghép đếnc bằng bê tông hay bê
tông cốt thép,
d) Bê tông đá hộc:
e) Đá hộc chỉ dừng xây tường bên khi địa tầng
khô ráo, (khai thác đá đẽo có khó khăn) chiều dầy nhỏ nhất là 50cm;
g) Bu lông neo, lưới thép và phun vữa được
dùng khi địa tầng là đá cứng khô ráo nhưng có nứt nẻ;
h) Kim loại được dùng khi địa tầng đặc biệt
xấu và khi thi công cơ giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9. Khi xây hầm mới song song với hầm hiện
có thì vị trí và kết cấu của nó phải xác định theo tình hình địa chất, chiều
rộng đường hầm,phươngpháp thi công. Phải bảo đảm kết cấu của đường hầm cũ không
bị hư hỏng và không bị gián đoạn chạy tầu.
Về khoảng cách tĩnh của tầng đất giữa hai đường
hầm mới và cũ có thể sử dụng các trị số sau:
a) Với tầng đá cứng đồng nhất không nhỏ hơn 10
đến 15m. b) Với tầng đá cứng vừa không nhỏ hơn 15 đến 20m
c) Với tầng đất mềm không nhỏ hơn 20 đến 30m
Khi dùng biện pháp thi công đặc biệt thì các
trị số trên có thể tăng hoặc giảm.
7.10. Không được làm hầm trần ở sườn núi có
hiện tượng dốc trượt. Nếu phải làm thì cần có biện pháp đặc biệt đến bảo đảm an
toàn cho công trình hầm.
7.11. Phần rỗng sau lưng vỏ phải lèn chặt,
phải dùng tầng vữa phun phòng nước đến tăng cường kết cấu xây lát và phòng ngừa
nước ngầm chảy vào hầm.
7.12. Khi thiết kế phòng ngừa nước ngầm và nước
mặt đất chảy vào hầm phải tuỳ theo tình hình địa chất và địa chất thuỷ văn mà
quyết định.
7.13. Trong hầm phải bố trí rãnh thoát nước.
Mặt cắt của rãnh thoát nước phải thoát hết lượng nước trong hầm. Độ dốc dọc của
rãnh thoát nước phải giống độ dốc đường hầm. Trên đoạn bằng thì rãnh thoát nước
dùng độ dốc dọc không nhỏ dưới 2‰.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.14. Việc thiết kế thông gió hầm phải dựa
vào loại sức kéo, chiều dài hầm, mặt cắt, mặt bằng và hướng gió hình thành đến
xác định thiết bị thông gió và đến chọn loại hình thông gió. Nếu chiều dài hầm
đơn là 1.500m và hầm đôi là 3.000m trở lên phải đặt máy thông gió. Đối với hầm
đơn dài dưới 1.500m nếu thông gió tự nhiên kém, tuỳ theo tình hình cụ thể mà bố
trí thiết bị thông gió.
7.15. Để bảo đảm an toàn cho tầu chạy trong
hầm và an toàn cho nhân viên công tác trong hầm, ở những hầm dài 1.000m trở lên
phải lắp thiết bị tín hiệu cảnh báo và tín hiệu khẩn cấp nhưng tuỳ theo tình
hình vận chuyển và điều kiện cung cấp vật liệu, máy móc mà xây dựng từng đợt.
Đối với hầm trên đường cong chiều dài dưới 1000m
phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của hầm (như vận tải bận rộn, bán kính đường
cong tương đối nhỏ) mà đặt các tín hiệu trên.
7.16. Đối với hầm trên đường thẳng dài trên
500m và hầm trên đường cong dài trên 300m nếu có nguồn điện thì đặt đèn chiếu
sáng, không có nguồn điện thì bố trí thiết bị phát điện di động tuỳ theo nhu
cầu. Những hầm có đặt máy thông gió phải đặt đèn điện chiếu sáng.
8. Ga và đầu mối
8.1. Đầu mối
8.1.1. Khi lập bản đồ bố trí chung của đầu
mối đường sắt phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch thành phố đến bố trí chung về
vận tải thời kì tương lai của đầu mối. Trên bản đồ bố trí chung của đầu mối đường
sắt phải dự định loại hình quy hoạch của đầu mối, vị trí tương quan giữa các
ga, cách nối tiếp của các đường liên lạc, đường vào ga, nhiệm vụ của các ga, và
phải xét tới sự bố trí xí nghiệp công nghiệp, sự phát triển công nghiệp, nông
nghiệp, sự nối ray của đường mới và đường chuyên dụng và đường nhánh.
Khi thiết kế đầu mối cần xét một cách đầy đủ
đến quy hoạch chiếm ruộng đất của từng thời kì.
8.1.2. Khi thiết kế bản đồ bố trí chung của
các đầu mối đường sắt ga lập tầu, ga hành khách, ga hàng hóa và các ga chuyên
dụng khác phải căn cứ theo khả năng thông qua và khả năng tác nghiệp cần thiết
thời kì tương lai, phải xét tới việc nối thêm đường mới ở thời kì tương lai của
mạng lưới đường sắt và tương lai ứng dụng tiến bộ kĩ thuật của ngành đường sắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.4. Khi thiết kế bản đồ bố trí chung của
đầu mối đường sắt phải bố trí hợp lí các nhóm tuyến chính hiện có và sẽ xây
dựng nồi vào các ga.
Bố trí đường vào ga phải theo hướng chạy của
luồng tầu chính và nếu có giao cắt thì thiết kế giao cắt mặt bằng hoặc không
gian, nhưng trình tự xây dựng các cầu vượt phải xác định theo quy mô và đặc
tính vận tải.
8.1.5. Để đầu tầu hàng chạy suốt không phải
vào đầu mối, giảm nhẹ gánh nặng cho các đường cá biệt hoặc đường ga, hoặc giảm
khoảng chạy thừa vô ích của buồng xe gẫy góc, phải thiết kế đường chạy vòng hay
đường liên lạc gẫy góc.
Chiều dài đường liên lạc giữa các tuyến đường
chính, gần đầu mối đến thông qua luồng xe gẫy góc không được nhỏ hơn chiều dài
dùng được của đường đón tiễn trên tuyến lân cận nhằm bảo đảm khi đoàn tầu đỗ
trên đường liên lạc không gây trở ngại chạy tầu cho đường lân cận, nhưng không
được ngắn quá lkm và phải bảo đảm cho đoàn tầu khởi động được.
8.1.6. Những thiết bị của ga và đầu mối xây
dựng không có quan hệ trực tiếp đến vận tải hành khách và hàng hoá của thành phố
(như ga lập tầu, trạm sửa chữa, kho vật liệu) phải bố trí ở ngoại ô thành phố.
8.1.7. Vị trí các ga trong đầu mối đường sắt
phải bảo đảm cho toa xe của các đường lân cận và các địa điểm xếp dỡ tập trung
lập và giải thể thuận tiện ở ga lập tàu gần đó.
Công tác lập và giải thể các đoàn tầu tập
trung ở một ga lập tầu hoặc phân tán ở một số ga lập tầu tuỳ theo bố cục của
đẩu mối và tình hình các đường chính dẫn vào đầu mối đường sắt.
8.1.8. ở thành phố có luồng hành khách lớn
phải xây dựng ga khách riêng.
Trong đầu mối, bố trí một gu khách dùng chung
cho các hướng đường, vị trí ga này phải ở địa điểm thích hợp trong thành phố,
có đường giao thông tiện lợi với khu trung tâm thành phố và với các khu vực chủ
yếu trong thành phố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên đầu mối đường sắt trong thành phố lớn,
khi có căn cứ thích đáng, có thể làm nhiều ga khách.
ở nơi có rất nhiều hành khách thay đổi phương
tiện vận tải giữa đường sông, đường biển, đường sắt phải thiết kế ga khách liên
hợp dùng chung.
8.1.9. ở thành phố lớn và trung tâm khu công
nghiệp có rất nhiều xe xếp đỡ hàng phải làm ga hàng. Ga hàng phải có đường và
thiết bị cần thiết đến xếp dỡ hàng, lập và giải thể các đoàn tầu.
Ga hàng bố trí trong phạm vi thành phố hay
rìa thành phố. Giao cắt giữa đường sắt chạy đến ga hàng, đền đường giao thông
chủ yếu trong thành phố phải giải quyết bằng cầu vượt hay dành vị trí cho nó
sau này.
Khi phân bố và phân công các ga hàng trong
thành phố lớn phải xét tới phân khu vực của thành phố, phân bố loại hàng, bố
trí thiết bị xếp dỡ và tình hình vận tải của thành phồ, đồng thời phải thoả thuận
với địa phương. Tại các ga hàng lớn có chuyển tiếp sang vận tải ôtô phải thiết
kế bãi đỗ ôtô chờ lấy hàng, xếp hàng và đường ôtô đi lại thuận tiện.
8.2. Ga
8.2.1. Bố trí ga tránh và ga trung gian trên
đường sắt cấp I, II phải căn cứ vào điều kiện địa hình và yêu cầu phát triển đường
sắt thành đường đôi hay không đến chọn một trong các loại hình xếp dọc, nửa xếp
dọc hoặc xếp ngang.
Đối với ga tránh và ga trung gian trên đường
sắt cấp III bố trí loại hình xếp ngang.
Đối với ga tránh và ga trung gian cần sử dụng
thiết kế điển hình tròng toàn tuyến hay trong một khu đoạn, tốt nhất là dùng
một loại hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ga khu đoạn của đường sắt cấp I xây dựng mới
và của đường sắt các cấp, khi có nối ray ở phía nhà ga với tuyến đường (các
cấp), với đường chuyên dùng hoặc với đường nhánh có luồng hàng lớn thì thiết kế
theo loại hình xếp dọc hay nửa xếp dọc.
8.2.3. Ga lập tầu loại lớn được thiết kế theo
sơ đồ ga lập tầu hai hướng có bãi dồn trước dốc gù dùng chung cho hai hướng.
Ga lập tầu loại hình xếp ngang chỉ nên dùng
khi khối lượng dồn tầu không lớn hay vì điều kiện khó khăn và không phát triền
đáng kế trong tương lai.
8.2.4. Ga lập tầu loại lớn phải có dốc gù cơ
giới hay dốc gù tự động trong thời kì khai thác đầu. Nếu khối lượng dồn tầu
không lớn thì xây dựng dốc gù không cơ giới (dốc gù giản đơn) nhưng phải dành
vị trí đến sau này mở rộng thành dốc gù cơ giới hay dốc gù tự động.
Ga lập tàu loại nhỏ và ga khu đoạn có khối lượng
dồn tầu tương đối lớn phải có dốc gù không cơ giới. Đối với ga xây mới nên dùng
sơ đồ bố trí chùm đường đối xứng.
8.2.5. Ga khách xây mới phải thiết kế theo
kiểu thông qua. Ga khách là ga bắt đầu và tận cùng của các đoàn tàu khách đường
ngắn có tính địa phương, nếu có căn cứ thích đáng phải thiết kế một số đường
cụt.
Đối với ga khách tận cùng của các đoàn tầu,
nếu dùng kiểu thông qua sẽ dẫn tới công trình rất lớn hay điều kiện địa phương
không cho phép thì thiết kế theo kiểu cụt đầu.
8.2.6. Vị trí giữa nhà ga hành khách và ke ga
phải tuỳ điều kiện cụ thể và độ cao chênh lệch giửa nền đường và quảng trường
trước ga mà thiết kế. Khi luồng hành khách rất lớn thì trong phạm vi ke ga
trong ga, trên quảng trường trước ga, phải xét làm đường vào ga, đường ra ga
riêng cho các hành khách ở các địa phương khác nhau như hành khách ngoại ô,
hành khách đường dài và hành khách đường ngắn.
8.2.7. ở ga khách tận cùng nếu số đôi tầu
khách không nhiều thì thiết kế bãi chỉnh bị kĩ thuật xe khách đến quét rửa, lập
tầu, kiểm tra, chỉnh bị, chữa toa xe khách và toa xe cá biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ga chỉnh bị kĩ thuật xe khách nên bố trí ở
đầu gu khách có tầu khách đi đến tương đối ít.
8.2.8. ở ga hàng, theo khối lượng hàng và
loại hàng nên thiết kế bãi hàng tổng hợp, bãi hàng chuyên dùng hay bãi hàng có
tính chất chuyên dùng cho một số loại hàng.
Ga hàng, theo điều kiện địa phương nên thiết
kế theo kiểu thông qua. Vị trí giữa bãi xe và bãi hàng bố trí tuần tự hay bố
trí song song, nhưng phải bảo đảm việc đưa lấy toa xe được liên tục, khoảng
cách đi lại ngắn nhất và tập trung tác nghiệp dồn tầu ở một khu vực của ga.
Đối với đường chuyên dùng, khi thiết kế thì
phải nghĩ tới việc dùng công cộng đến nâng cao hiệu suất khai thác.
Đường xếp dỡ của bãi hàng nên nối thông hay
nối thành hình bán nguyệt đến tiện việc giao, nhận toa xe.
Ga nối ray với các đường chuyên dùng đến hầm mỏ,
nhà máy, bến cảng, lâm trường phải tiến hành thiết kế theo giao tiếp đơn giản,
không gây ra công việc lập lại. Trên các đường này phải mở nhiều đường đến đoàn
tầu ra vào địa điểm xếp dỡ hàng không qua ga nối ray. Thiết bị xếp dỡ phải bảo
đảm xếp dỡ hàng nhanh và phải xét tới việc xếp dỡ của cả đoàn hay xếp dỡ thành
tổ xe đến tạo điều kiện tổ chức các đoàn tầu ra vào trực tiếp địa điểm xếp dỡ
hàng nhiều nhất. Khi cần thiết nên bố trí thêm thiết bị kiểm tra toa xe và
thiết bị đầu máy ở cách địa điểm xếp dỡ hàng.
8.3. Số lượng và chiều dài dùng được của đường
ga
8.3.1. Số lượng đường đón, tiễn của hai hướng
trên ga tránh và ga trung gian phải dựa theo tính chất vận tải và khối lượng
vận tải đến quy định, nhưng không được ít hơn trị số ghi trong bảng 23a (Bảng
số lượng đường đón tiễn, trừ đường chính)
Bảng 23a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lực thông qua
của biểu dồ chạy tầu song song (đôi tầu)
Nhỏ hơn 6 đôi
6 đến 12 đôi
13 đến 18 đôi
19 đến 24 đôi
Lớn hơn 24 đôi
Ga tránh
1
1 đến 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
2
Ga trung gian
2
2
2
2
2 đến 3
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. a tránh chỉ có một đường đón tiễn thì
không bố trí liên tiếp nhiều hơn hai ga.
3. Nếu ga trung gian có nối đường chuyên dùng
phải theo yêu cầu tác nghiệp của ga mà xác định số lượng đường.
8.3.2. Số đường đón tiễn tầu hàng trên ga khu
đoạn phải được xác định theo khối lượng vận tải và tính chất vận tải, nhưng không
nên ít hơn số đường ghi trong bảng 24
(Bảng số lượng đường
đón tiễn tầu hàng trên ga khu đoạn). Số lượng đường đường đón tiễn, bãi phát,
bãi đón tiên của ga lập tầu, phải được xác định theo tính toán.
Bảng 24
Số đôi tầu của biểu
đồ chạy tầu song song (không kế tầu khách)
Số lượng đường đón
tiễn 2 hướng(trừ đường chính và đường chạy đầu máy)
Nhỏ hơn 2 đôi tầu
13 đến 18 đôi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25 đến 36 đôi
37 đến 48 đôi
49 đến 72 đôi
3
4
5
6
6 đến 8
8 đến 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng đường dồn trên ga khu đoạn không làm
công việc lập và giải thể đoạn tầu nên giảm còn hai đường
Số lượng đường dồn của ga lập tầu phải được
xác định căn cứ vào kế hoạch lập tầu, số đoàn tầu lập trong một ngày đêm của
mỗi hướng đường và biện pháp sử dụng cố định đường trong bãi xe.
8.3.4. Ga khu đoạn bố trí xếp ngang, nếu số
đôi tầu của biểu đồ chạy tầu song song trong mỗi ngày đêm (không kể tầu khách)
là 18 đôi tầu trở lên phải bố trí một đường chạy đầu máy. ở những ga có đoạn
đầu máy cơ bản và dùng chế độ quay vòng đầu máy tuần hoàn thì không bố trí đường
chạy đầu máy.
8.3.5. Chiều dài dùng được của đường đón,
tiễn tàu hàng, thời kì tương lai phải được xác định theo chiều dài đoàn tầu
tính theo loại đầu máy dùng trong thời kì tương lai và phải xét tới chiều dài
dùng được thẳng nhất với các đường sắt lân cận. Chiều dài được của đường đón,
tiên trên đường sắt cấp I, II phải thiết kế theo loại tiêu chuẩn 850 : 750 :
650; Đối với đường sắt cấp III dùng hai loại tiêu chuẩn 650: 550.
Chiều dài dùng được của đường đón tiễn tầu
hàng thời kì đầu phải được xác định theo chiều dài đoàn tàu do loại đầu máy
dùng trong năm khai thác thức thứ 5 và phải xét tới chiều dài dùng được thống
nhất với đường sắt lân cận. Nếu khai thác thời kì đầu có chiều dài đoàn tầu
ngắn thì ở ga trung gian và ga tránh trên đường sắt cấp I, II nên đặt đường đón
tiễn có chiều dài dùng được theo tính toán, nhưng nền đường của ga phải thiết
kế theo toàn bộ chiều dài.
8.3.6. Chiều dài dùng được của đường đón tiễn
cho ga hàng hóa và xí nghiệp công nghiệp phải xác định theo chiều dài thực tế
của đoàn tầu.
8.3.7. Nếu chiều dài đoàn tầu theo hướng xe
rỗng và xe nặng chênh lệch nhiêu thì chiều dài dùng được của đường đón tiễn của
hướng xe nặng và hướng xe rỗng quy định riêng.
8.3.8. Chiều dài dùng được đường đón tiễn ở
ga trên đoạn đường xuyên thêm đầu máy đẩy hoặc kéo phải dài hơn chiều dài dùng
được quy định là 20m.
8.3.9. Chiều dài dùng được của đường dồn ở ga
có khối lượng tác nghiệp dồn tầu lớn phải được xác định theo nhiệm vụ đã quy
định của các đường, theo phương pháp tác nghiệp có chiều dài dừng được bằng
chiều dài dùng được của đường đón tiễn..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài dùng được của đường tránh nạn phải
được xác định theo tính toán. Chiều dài dùng được của đường an toàn không được
ngắn hơn 50m
Chiều dài dùng được của các đường ga khác
phải được xác định theo chiều dài đoàn xe và số xe trên đường này.
8.4. Khoảng cách giữa các đường
8.4.1. Khoảng cách giữa các đường trong ga
phải theo quy định của bảng 25 (Bảng khoảng cách các đường trong ga).
Bảng 25
Tên các đường trong
ga
Khoảng cách giữa
các đường
Giữa đường chính với đường bên cạnh đó
5.000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.000
Giữa các đường thứ yếu của ga (trừ đường
dùng chuyển tải)
4.600
Giữa các đường chuyển đến cho xe hàng trực
tiếp chuyển tải
3.600
Giữa đường ghi và đường bên cạnh nó
5.000
Giữa đường rút dồn và đường bên cạnh nó
6.500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Nếu giữa các đường có bố trí vật kiến trúc
và thiết bị thì phải tăng thêm khoảng cách giữa các đường. Trên đoạn đường cong
phải theo công thức nới rộng đường cong đến nới rộng khoảng cách giữa các đường
và giới hạn tiếp cận của kiến trúc.
2. Mốc xung đột phải đặt ở nơi khoảng cách
giữa hai tim đường là 4.000mm
Khi chiều rộng giữa hai đường đến toa xe trực
tiếp chuyển tải là 3.600mm thì mốc xung đột nên đặt ở chỗ khoảng cách giữa hai
tim đường là 3.600mm trên đường cong còn cần nới rộng thích đáng.
3. Trên ga khu đoạn và ga lớn khác, nhiều nhất
là cứ cách 8 đường có một khoảng cách giữa hai đường không nhỏ hơn 6.500mm.
Khoảng cách này phải bố trí vào giữa hai bãi ga.
4. Khoảng cách giữa hai đường có cột tín hiệu
phải xác định theo tính toán
5. Khoảng cách giữa các đường trong ga khi có
sửa chữa toa xe tại chỗ không được nhỏ hơn 5.000mm.
6. Các thiết bị như cột chiếu sáng, cột điện
thông tin phải đặt tập trung ở chỗ khoảng cách giữa hai đường tương đối rộng
đến đảm bảo an toàn cho nhân viên công tác.
7. Đường đón tiễn có làn tác nghiệp (xếp thêm
hàng) nên bố trí ở ngoài cùng của bãi xe.
Nếu phải làm ở trong bãi xe thì phải tăng
khoảng cách giữa hai tim đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi hai đường nằm cạnh nhau đều có thông qua tầu
hàng quá khổ mà giữa hai đường có đặt cột tín hiệu thì khoảng cách giữa hai đường
phải nới rộng tới 5.300mm.
8.5. Nối ray và giao cắt
8.5.1. Trên đường sắt làm mới và đường sắt hiện
có phải được nối ray ở ga khu đoạn trong trường hợp cá biệt nên nối ray ở ga
trung gian.
Bố trí nối ray của đường sắt mới xây dựng với
đường sắt hiện có phải đảm bảo cho đoàn tầu của hướng chủ yếu có thể thông qua
địa điểm nối ray mà không phải thay đổi hướng chạy.
Đường chuyên dùng phải được nối ray với khu
yết hầu của ga và không được cắt đường chính.
Đường chuyên dùng của đường mới xây dựng
không được nối ray ở đường chính trong khu gian. Trong trường hợp ngoại lệ, nếu
thời kì đầu lượng vận tải của đường chuyên dùng và đường chính đều nhỏ mà khối lượng
công trình đường chuyên dùng lớn, khi được cấp có thẩm quyền xét duyệt thì phải
dùng biện pháp tạm thời nối ray với đường chính ở khu gian, nhưng phải đảm bảo
khi khối lượng vận tải tăng lên thì có điều kiện đến nồi đường chuyên dùng với
khu yết hầu ghi của ga.
ở ga nối ray của khu mỏ, nhà máy, bến cảng và
lâm trường có khối lượng xếp dỡ lớn nên mở nhiều đường nhánh trên đường chính ở
gần ga nối ray vào các bãi xếp dỡ, nhưng phải đảm bảo điều độ thống nhất ở các
ga này. Đường xếp dỡ hàng nên thiết kế theo kiểu thông qua và phải làm sao cho
đường tạo thành mạng lưới vòng kín đến đoàn tầu có thể vào thẳng địa điểm xếp
dỡ hàng nhằm rút ngắn thời gian đoàn tầu đỗ ở ga.
8.5.2. Trên đường chuyên dùng nối ray với đường
chính của khu gian và của ga phải đặt đường an toàn.
Trên đường nhánh và đường chuyên dùng nối ray
với đường đón tiễn của ga phải đặt đường an toàn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.3. Đường sắt cấp I không được giao mặt
bằng với các đường dưới đây.
a) Các đường sắt khác;
b) Đường xe điện có ray;
c) Đường xe điện không có ray.
8.5.4. Những giao cắt trong các trường hợp dưới
đây phải thiết kế lập thể, nhưng nếu khối lượng vận tải thời kì đầu nhỏ hoặc
không ảnh hưởng tới an toàn chạy tầu thì nên xây dựng giao cắt lập thể sau:
a) Giao cắt giữa đường sắt cấp I, II với đường
ô tô cấp I và đường thành phố có tính chất và khối lượng vận tải tương đương
với đường cấp I.
b) Giao cắt giữa đóng cấp I và II với đường
thành phố có chạy ô tô công cộng.
c) Giao cắt đường ô tô các cấp với đường
chính của khu gian có chạy tàu khách tốc độ cao.
d) Giao cắt của đường ô tô các cấp với đường
sắt trong phạm vi ga lập tầu, ga khu đoạn và ga lớn khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đường phố có người đi lại tầp nập giao
cắt với đường sắt có số đôi tầu tương đối nhiều hay có khối lượng dồn tầu tương
đối lớn thì phải làm cầu vượt hay đường ngầm.
8.5.5. Vị trí đường ngang cắt nhau trên mặt
bằng phải đảm bảo đường sắt và đường ôtô đều có tầm nhìn tốt đối với đường
ngang.
Khi đường sắt và đường ô tô cắt nhau trên mặt
bằng chiều rộng của đường ngang không được nhỏ hơn chiều rộng của mặt đường ô
tô, chiều rộng thắng góc với tim đường ngang không được nhỏ hơn 4,5m nhưng chiều
rộng đường ngang không cho chạy ô tô và xe cỡ lớn thì dùng 2,5m.
Chiều rộng của đường ngang có máy móc nông
nghiệp chạy qua không được nhỏ hơn 6m.
Hai đầu đường ngang giao với đường sắt kéo
bằng đầu máy điện phải bố trí khung giới hạn đảm bảo khổ giới hạn đường ô tô và
giao với các đường khác phải đảm bảo khổ giới hạn thích hợp nhưng không được
cao quá 4,5m.
8.6. Hệ thống vận tải khách
8.6.1. Trên tất cả các ga và trạm khách lên
xuống đều phải bố trí các thiết bị và nhà đến phục vụ hành khách.
Các phòng nghiệp vụ không có quan hệ trực
tiếp với việc phục vụ hành khách và chạy tầu thì không bố trí làm việc ở trong
ga.
8.6.2. Thiết kế nhà ga khách phải xét tới
điều kiện sử dụng, mĩ quan, đồng thời phải xét tới việc phối hợp với quảng trường
trước ga và sự phát triển tương lai của khu phố xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.3. Nhà ga khách cần bố trí ở một bên của
đường ga và ở phía dân cư, vị trí của nó phải kết hợp mật thiết với quy hoạch
thành phố và bản đồ bố trí chung của ga.
Trước nhà ga khách phải bố trí quảng trường
ga, có trồng cây xanh và bãi đỗ xe.
8.6.4. Khoảng cách từ mép nhà hành khách, nhà
hành lí và các nhà phục vụ hành khách khác bố trí ở một bên ga tới mép ke cơ
bản quy định như sau:
- Ga từ 50 đến 100 hành khách: không nhỏ hơn
15m. ở nơi địa hình khó khăn hay khi cải tạo ga cũ thì có thể rút ngắn nhưng từ
mép nhà tới mép ke không được nhỏ hơn 10m.
- Ga từ 150 hành khách trở lên không nhỏ hơn
20m.
- Ga khu đoạn không được nhỏ hơn 25m.
- Ga khách đặc biệt, tuỳ tình hình cụ thể mà
quyết định.
8.6.5. Trên tất cả các ga có khách lên xuống
và trạm khách đều phải bố trí ke khách...
8.6.6. Ke khách thiết kế theo kiểu thấp hoặc
kiểu cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thiết kế ke khách kiểu cao ở thời kì đầu
khai thác phải xét tới bậc lên xuống toa khách cho phù hợp với ke ga.
Trên đường cạnh ke ga kiểu cao không cho chạy
tầu hàng quá khổ và tầu khách không được chạy tốc độ cao.
Khi thiết kế ke khách kiểu cao nếu có bố trí
đế kiểm tra và sửa chữa toa xe thì kết cấu ke phải đảm bảo khi đoàn tầu đỗ sát
ke vẫn có thể kiểm tra và sửa chữa các bộ phận chạy ở hai bên của toa xe.
8.6.7. Chiều dài của ke khách phải được xác
định theo chiều dài lớn nhát của đoàn tầu khách chạy trong năm khai thác thứ 3
và chữa sẵn chỗ đến sau này kéo dài 400m. Ke khách chi đến phục vụ vận tải
khách ngoại ô có thể dài tới 300m; khi dùng ô tô ray có thể dài 240m.
Chiều dài ke khách ở ga hành khách kiểu cụt
dùng đến dồn đoàn tầu khách đường dài với quy định trên phải dài hơn một đoạn
bằng chiều dài của một đầu máy là 30m.
8.6.8. Chiều rộng của ke khách phải xác định
theọ mật độ luồ ng khách và kích thước các thiết bị có trên ke ga (bậc thang,
cầu vượt, đường ngầm).
Chiều rộng của ke cơ bản trong phạm vi nhà ga
trên 150 khách không được lớn hơn 6m, các chỗ khác không được nhỏ hơn 4m.
Khi dung lượng của nhà ga dưới 200 khách thì
chiều rộng ke cơ bản ngoài phạm vi nhà ga khách giảm xuống tới 3m.
Chiều rộng của ke trung gian không được dưới
4m, khi có xếp thêm hàng không dưới 6m. ở những ga 50 hành khách cho phép hạ
xuống 3m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.9. Giữa ke cơ bản và ke trung gian phải
nối thông với nhau bằng đường ngang cầu vượt hay đường ngầm.
Trong các trường hợp sau đây phải bố trí cầu
vượt, đường ngầm dùng cho hành khách.
Trên tất cả các ga có khách lên xuống đông mà
đường thông từ ke ga ra khu dân cư thường bị đoàn tầu thông qua, tầu đỗ lại và
tầu đến chiếm đường;
Trên ga có ke kiểu cao và luồng khách lớn.
Cầu vượt ở vùng ma nhiều và nóng bức phải có
mái.
8.6.10. Chiều rộng của cầu vượt và đường ngầm
phải xác định theo mật độ luồ ng khách của ga đó, nhưng không được nhỏ dưới 3m.
Tĩnh không của đường ngam không được thấp dưới
2,50m. Chiều rộng cửa ra vào của đường ngầm và cầu vượt phải phối hợp với chiều
rộng bản thân đường ngầm cầu vượt đến xác định Nếu có hai cửa lên xuống thông
với ke ga thì chiều rộng của nó cũng không dưới 2,00m.
8.6.11. Nếu giữa ke trung gian và ke cơ bản kiểu
thấp không đặt cầu vượt hay đường không được dưới 2m.
8.6.12. Ke ở những ga trong thành phố nên làm
mái che mưa nắng cho khách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.1. ở ga hàng, ga khu đoạn, ga trung gian
và các ga khác có vận tải hàng hoá và và thương vụ thì tuỳ theo khối lượng vận
tải và loại hàng mà bố trí các thiết bị vận tải hàng
8.7.2. Bãi hàng là một bộ phận trên bản đồ bố
trí chung của ga, vị trí của nó phải đảm bảo được các điều kiện dưới đây:
- Có giao thông thuận tiện với khu dân cư,
với xí nghiệp và cơ sở nông nghiệp ở gần. Nếu bãi hàng không gần đường ô tô
phải làm đường mới.
Xe chở hàng ít vượt qua đường sắt và đi thẳng
vào kho;
Tiện cho xe chở hàng đỗ khi tiến hành kiểm
tra và giao nhận hàng;
Tiện cho việc quản lí và giao nhận hàng từ
toa xe của đường sắt. Bãi hàng phải ưu tiên thiết kế theo kiểu thông qua hay
hình bán nguyệt. Khi điều kiện không cho phép mới thiết kế kiểu cụt.
8.7.3. Trong bãi hàng tùy theo tính chất và
số lượng hàng mà bố trí ke cao, bãi hàng thấp, ke cao kiểu dốc trượt, bãi hàng
liên hợp, cần trục và các thiết bị khác.
Về thiết bị xếp dỡ hàng nên ưu tiên dùng phương
pháp dốc trượt hàng. Thiết bị xếp dỡ phải phối hợp với khả năng của công cụ vận
tải địa phương.
Địa điểm xếp dỡ hàng nguy hiểm phải do thành phố
chỉ định, địa điểm các bãi hàng dễ thối cần đặt gần kho ướp lạnh của thành phố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mép ke cao 100mm cách tim đường bên nhỏ nhất
là 1875mm.
Thiết bị phễu kiểu qua đường cao hơn đỉnh ray
4800mm phải bố trí sao cho mép nó cách tim đường bên nhỏ nhất là 2440mm. Trên
những đường nói trên không được cho chạy các đoàn tàu tốc độ cao hay toa xe quá
khổ.
8.7.5. ở khu vực dỡ than, quặng, máy móc, vật
liệu xây dựng nên bố trí đường nền cao cầu cạn, chiều cao của nó phải được xác
định theo yêu cầu bảo đảm dỡ hàng được với loại toa xe sẽ dừng tại đó.
8.7.6. ở bãi xếp dỡ các hàng bẩn, độc hại và
tất cả các hàng ảnh hưởng tới sức khoẻ con người phải có thiết bị xếp dỡ đặc
biệt đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động và môi trường. Vị trí của bãi hàng phải
được sự đồng ý của thành phố.
8.7.7. Trong khu vực bãi hàng lớn phải bố trí
nhà sản xuất và sinh hoạt, thiết bị chiếu sáng, cấp nước thông tin, thoát nước,
phòng hỏa và đường giao thông, Bao quanh khu vực phải có tường gạch hay tường
rào bảo vệ.
8.7.8. Diện tích kho hàng phải được xác định
theo khối lượng xếp dỡ tính toán của ga trong mỗi ngày đêm, theo loại hàng và
thời hạn đến ở kho.
Chiều rộng tường kho đến mép ke ga phải đảm
bảo cho máy xếp dỡ hàng làm việc ở bên có đường sắt và không được nhỏ hơn 3m; ở
phía bãi hàng không được nhỏ hơn 2m.
8.7.9. ở ga phải gửi đi nhiều hàng de thối
phải có thiết bị cấp nước đá. Ngoài ra, còn phải bố trí các thiết bị cấp nước
đá ở trên ga khu đoạn hay lập tầu có luồng hàng dễ thối đi suốt.
Khoảng cách giữa các điểm cấp nước đá phải được
xác định theo điều kiện khí hậu và tốc độ chạy của đoàn tầu chuyên dùng chở
hàng dễ thối, quy định từ 600 đến 800 km.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7.10. Tại các ga có xếp dỡ súc vật, phải
làm ke lên xuống, chuồng và các thiết bị cần thiết theo yêu cầu của cơ quan vệ
sinh thú y.
8.7.11. ở ga có xếp dỡ súc vật, sản phẩm của
các súc vật, thủy sản tươi, thực phẩm phải căn cứ lượng hàng mà bố trí trạm
quét rửa khử độc cho toa xe.
Trạm quét rửa khử độc phải cách xa khu dân cư
và các thiết bị khác của đường sắt
Vị trí của trạm phải được sự đồng ý của thành
phố.
8.7.12. Để vận chuyển các súc vật đường dài
đi suốt tại các ga thích hợp phải có các thiết bị sau đây:
Cách 400 đến 500m có cơ sở cung cấp thức ăn cho
súc vật.
Cách 250 đến 300m có đường riêng đến dọn rửa,
làm vệ sinh trong toa xe thông qua.
Cách 100 đến 200m bố trí vòi nước cung cấp nước
uống cho súc vật bên cạnh đường đón tiễn của ga.
8.7.13. ở ga có khối lượng xếp dỡ hàng tương
đối lớn cần bố trí cần cẩu, cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở mỗi đầu của cần cấu cân phải có một đoạn
thẳng dài trên 15m. Nếu giữa đường cần cẩu cân với đường bên cạnh có đặt nhà
cân thì khoảng cách giữa hai tim đường này không được nhỏ hơn 8,5m.
8.7.14. Trên ga, nếu phải kiểm tra khổ giới
hạn của hàng hoá xếp trên toa không mui thì phải bố trí khung giới hạn.
9. Thiết bị tín hiệu
tập trung và đóng đường
9.1. Thiết bị tín hiệu tập trung và đóng đường
tuỳ thuộc vào ý nghĩa, quy mô và điều kiện tuyến đường mà trang bị:
Thiết bị đóng đường nủa tự động hoặc đóng đường
tự động; Thiết bị liên khoá ghi và tín hiệu điện tập trung;
Thiết bị điều độ tập trung;
Đối với đường cấp III và đường cấp II khi
thời kì đầu lượng vận tải còn thấp có thể dùng hệ thống máy thế đường và liên
lạc điện thoại làm phương thức đóng đường.
Khi dùng thiết bị đóng đường nửa tự động mà
không thỏa mãn được năng lực thông qua tính toán ở năm khai thác thứ 5 thì cần
đặt thiết bị đóng đường tự động ngay trong thời kì đầu.
Đối với những đường đơn, nếu trang bị đóng đường
tự động thì dặt luôn thiết bị điều độ tập trưng (loại trừ khu đoạn mà ở đó các
gu trung gian có khối lượng tác nghiệp cục bộ lớn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3. Trên khu đoạn đóng đường tự động, vận
chuyển bận rộn phải đặt thiết bị kiểm tra điều độ.
9.4. Tín hiệu điện phải đặt tại ga và khu
gian có nguồn cung cấp điện. Được phép dùng tín hiệu cánh khi trên các ga và
gần đấy không có nguồn điện.
9.5. Tín hiệu điện, tín hiệu cánh và biển báo
trước phải đặt phía bên trái đường theo hướng tầu chạy hoặc trên tim đường đặt
tín hiệu, sao cho các đường bên cạnh không được nhầm lẫn tín hiệu.
Những tín hiệu của mỗi đường, cụm đường và dốc
gù lập tầu phải đặt trên cột cao; tín hiệu lập lại của các đường đó tùy điều
kiện về khổ giới hạn, có thể là loại thấp.
Tín hiệu của các đường khác nên đặt trên cột
cao hoặc thấp.
9.6. Khi đóng đường tự động phải thiết kế
theo tín hiệu ở ba biểu thị mầu.
Trên đường đôi, cần thiết kế đóng đường tự
động chạy tầu một chiều cho mỗi đường còn trên tuyến đường đơn và khi cần
thiết, trên đoạn đường đôi đều thiết kế chạy hai chiều. Trên tuyến đường đôi và
khu đoạn đường sắt ngoại thành (ngoại ô, ven đô) dựa vào nhiệm vụ thiết kế nên
thiết kế đóng đường tự động chạy tầu hai chiều cho mỗi đường.
9.7. Đóng đường tự động và điều độ tập trung
trên khu đoạn chạy sức kéo điện cần thiết mạch ray dòng xoay chiều; trên các
khu đoạn chạy sức kéo khác cho phép thiết kế mạch ray dòng một chiều.
Đóng đường tự động và điều độ tập trung trên
khu đoạn đường sắt dự định trong 5 đến 6 năm tới sẽ dùng sức kéo điện thì thiết
kế phải xét đến điện khí hoá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8. Tín hiệu khu gian đóng đường tự động phải
đặt trên đoạn dốc mà đoàn tầu bằng trọng tiêu chuẩn đỗ trước nó có thể khởi động
được. Trong trường hợp khó khăn không bảo đảm điều kiện nói trên thì được phép
dừng loại tín hiệu thông qua có điều kiện.
Không được phép đặt tín hiệu thông qua có
điều kiện trên cột tín hiệu phân đoạn trước cột tín hiệu vào ga.
9.9. Chiều dài lớn nhất của phân đoạn đóng đường
không được quá 2.600m và phân đoạn đóng đường trước cột tín hiệu vào ga không
quá 1.500m.
9.10. Đóng đường nửa tự động phải dùng thiết
bị kiểu rơ le. Đóng đường nửa tự động kiểu cơ điện chỉ dùng trên khu đoạn không
có năng lượng điện.
9.11. Thiết bị điện tập trung của ghi tín
hiệu thiết kế kiểu rơle và khống chế theo đường chạy. Đối với ga trung gian thì
thiết bị điện tập trung khống chế theo từng ghi.
9.12. Khi thiết kế dốc gù lập tầu phải trang
bị thiết bị cơ giới hoá phân loại toa xe: với dốc gù lập tầu có khối lượng công
tác lớn phải trang bị thiết bị tự động các công trình chủ yếu.
Trên dốc gù lập tầu phải đặt thiết bị tín
hiệu điện tập trung, tín hiệu đèn mầu và máy giảm tốc toa xe.
9.13. Tại các đường giao mặt bằng, đường cắt
chéo nhau và cầu mở phải đặt tín hiệu phòng vệ ở cả hai đầu, cách mốc xung đột
hoặc hai đầu cầu không dưới 50m.
9.14. Lựa chọn thiết bị tín hiệu phải căn cứ
vào so sánh kinh tế kĩ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Phương thức cấp điện hỗn hợp có ắc quy dự
trữ.
b) Phương thức cấp điện xoay chiều tần số
50Hz trên khu đoạn sức kéo điện xoay chiều, có nguồn dự trữ lấy từ đường dây
tải điện mắc trên cột của lưới điện kéo.
c) Phương thức cấp điện xoay chiều có tần số
khác tần số dòng điện xoay chiều dùng cho sức kéo.
9.16. Về hệ thống cấp điện của tín hiệu điện
tập trung cần chọn:
a) Cấp điện xoay chiều không có dự trữ khi
lấy năng lượng điện từ mạng lưới điện bảo đảm tin cậy.
b) Cấp điện xoay chiều, có tổ máy phát dự trữ
cấp cho tất cả các thiết bị điện tập trung.
c) Cấp điện xoay chiều có ắc quy dự trữ cấp
cho máy quay ghi (và cả cho mạch điện đường ray và tín hiệu đối với ga trung
gian).
9.17. Đường dây cao áp cấp điện cho đóng đường
tự động và các thiết bị khác của từ hiệu và điện tập trung thiết kế theo dòng
điện 3 pha điện áp 10KV.
Cấp điện cho đường dây cao thế của đóng đường
tự động dòng xoay chiều từ trạm biến thế điện kéo đối với tuyến đường có sức
kéo điện; đối với tuyến đường không có sức kéo điện thì lấy từ địa điểm có
nguồn điện, nhưng chiều dài tải điện (tính từ điểm cấp điện cơ bản đến điểm cấp
điện dự trữ) không quá 40km và khoảng cách giữa hai đầu cấp điện cơ bản không
dài quá 80km.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.19. Đóng đường tự động với phương thức cấp
điện xoay chiều hay cấp điện hỗn hợp có ắc quy dự trữ thì phải có đường dây cao
thế có hai đầu cấp điện thay nhau dự trữ.
Phụ tải điện phân phối trên các pha phải đều
nhau: Phụ tải chênh lệch giữa các pha cho phép không quá 10%. Đối với đường dây
hạ thế, thiết bị cấp điện tập trung độ giảm áp cho phép là 5%.
9.20. Dung lượng dự trù của ắc quy trong chế
độ cấp điện hỗn hợp, đối với thiết bị tín hiệu điện tập trung và đóng đường
tính toán cho 24 giờ, riêng ắc quy dùng cho tín hiệu phát tầu và tín hiệu dồn được
phép tính toán cho 16 giờ.
9.21. Khi thiết kế công trình đóng đường tự
động hay điều độ tập trung phải bổ trí trạm kiểm tra đo thử, khoảng cách giữa
các trạm từ 100 đền 150km. Tại các đoạn đầu máy cơ bản phải bố trí trạm kiểm
tra thí nghiệm đo thử và phân xưởng hãm tự động đến điều chỉnh hoạt động của bộ
hãm tự động và tín hiệu tự động đầu máy.
10. Thiết bị thông
tin
10.1. Trên đường sắt phải tuỳ theo nhu cầu mà
đặt các thiết bị thông tin chủ yếu ghi trong bảng 26 (Bảng thiết bị thông tin).
10.2. Thiết bị thông tin đường sắt phải thiết
kế thành một mạng lưới thống nhất tập trung trên cơ sở phù hợp với tổ chức của
mạng lưới thông tin chung cả nước, phải bảo đảm bất kì thời tiết nào trong vận
tải đường sắt cũng liên lạc được với nhau.
10.3. Thiết bị đầu mối thông tin, giữa các
đầu mối thông tin với nhau và giữa các đầu mối với đầu mồi trung ương cần thiết
kế đường dây trung kế theo mạng hình sao.
Giữa hai ga đầu mồi thông tin tiềp giáp nhau
tuỳ theo yêu cầu mà đặt đường dây hỗ trợ liên lạc trực tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5. Khi thiết kế mạng lưới điện báo của đường
trục chính và của đường thuộc đoạn quản lí phải xét có thể phát điện báo cùng
một lực từ. Tổng cục đường sắt xuống các đơn vị cấp dưới, các ga lập tầu, ga
khách và ga hàng hoá.
Bảng 26
Thông tin đường dài
Thông tin của đoạn
quản lí
Thông tin trong ga
và trong khu vực
(1)
(2)
(3)
1- Điện thoại, điện báo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l- Điện thoại khu vực
2- Điện thoại hội nghị
2- Điện thoại điều độ điện lực
2 - Điện thoại điều độ trong ga
3- Điện thoại điều độ
3- Điện thoại điều độ hoà vận, khách vận
3 - Điện thoại gác ghi
4- Thông tin điều khiển từ xa
4- Điện thoại các ga
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5- Điện thoại bảo dưỡng đường
5- Điện thoại vô tuyến chuyên dùng trong ga
6- Điện thoại đoàn giữa các ga
6- Điện thoại phòng cứu hỏa
7- Điện thoại khu gian các ga
7- Thiết bị phóng thanh của ga
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8- Xác báo đoàn tấu
8- Thiết bị chuông điện
9- Điện thoại công an
l 9- Truyền hình công nghệ
10- Điện thoại chuyên dùng của điện vụ
10- Điện thoại hội nghị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11-Đồng hồ điện khu ga.
12-Điện thoại điều độ đầu máy
12-Thiết bị điểm xe
13-Điện thoại hội nghị
14-Vô tuyến điện thoại, điện báo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15- Vô tuyến, điện thoại đoàn tầu
Điện báo chính dùng máy chữ.
10.6. Từ Tổng cục đường sắt đến các dơn vị
trực thuộc phải đặt điện thoại điều độ.
Tổng cục, ở các xí nghiệp phải tuỳ theo yếu
cấu mà đặt điện thoại điều độ các xí nghiệp.
10.7. Trên đường sắt phải đặt điện thoại điều
độ đoàn tầu. Thiết bị dùng là loại chọn số âm tần.
Khu điều độ đoàn tầu phải chia theo đường
quay vòng đầu máy.
10.8. ở khu đoạn điện khí hoá, điều độ tập
trung, và ở trên những trục chính có đủ điều kiện hay trong những khu đoạn có lượng
vận tải tương đối lớn mà chạy tầu lại khó khăn thì cần đặt vô tuyến điện thoại
điều độ đoàn tầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.10. Trên đường sắt phải đặt điện thoại ở các
ga và phải thiết kế thành lưới điện thoại đường dài.
Các ga phải dùng điện thoại tự động khi điều
kiện không đầy đủ thì dùng điện thoại nhân công. Trên đường nhánh có ít máy hay
khi dùng tổng đài không có nguồn điện xoay chiều thì cũng có thể dùng điện
thoại kiểu nam châm.
Đường dây điện thoại của các ga phải dẫn vào
trạm điện thoại. Khi đặt điện thoại ở các ga kiểu tự động, trên mỗi đường dây
lắp quá 10 máy điện thoại hay trên khu đoạn khối lượng thông thoại bận rộn thì
phải có thiết bị phân cắt đường dây. Thiết bị gọi toàn bộ chỉ lập tại trạm điện
thoại.
10.11. Điện thoại duy tu đường thiết kế
riêng, nhưng trên đường sắt cấp III ngắn có thể tùy theo lượng thông thoại mà
dùng chung đường dây với điện thoại các ga.
10.12. Trong các khu gian của đường sắt phải
thiết kế điện thoại chạy tầu giữa các ga thích hợp với phương thức đóng đường.
10.13. Nếu điện thoại của khu gian dùng đường
dây cáp thì phải đặt các điểm thông thoại cách nhau không quá một km đến cho trưởng
tàu nói chuyện với trực ban nhà ga khi đoàn tầu phải dừng và đến phục vụ công
tác quản lí duy tu đường sắt.
10.14. Giữa ga lập tầu với ga hàng lớn và
giữa hai ga lập tầu gần nhau phải lập thiết bị dự báo và xác báo đoàn tầu.
Việc xác báo đoàn tầu phải dùng máy điện báo
đánh chữ hay điện thoại xác báo.
10.15. Điện thoại bảo vệ cầu hầm phải đặt ở
đoạn có nhiều cầu hầm theo yêu cầu của công an.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.17. ở khu gian đóng đường tự động cha lắp
nguồn điện một chiều đến dự bị phải lắp điện thoại chuyên dùng cho điện vụ.
10.18. Điện thoại khu vực phải dùng điện thoại
tự động. Khi hộ dùng điện thoại ít hoặc không có đủ điều kiện thì dùng tổng đài
nhân công.
10.19. Các hộ dùng điện thoại của đơn vị đường
sắt trong khu vực phải thiết kế vào một tổng đài khu vực; nhưng khi có căn cứ
kinh tế kĩ thuật cần đặt nhiều trạm điện thoại.
Đài đường dài chỉ được đặt ở hộ dùng điện
thoại đường dài.
10.20. Điện thoại điều độ trong ga phải đặt ở
ga lập tầu, ga khu đoạn, ga hàng và ga khách đến nhân viên điều độ trong ga,
trực ban bãi xe, trực ban dồn dốc gù, trực ban ga, điều độ hàng trong ga, trực
ban kiểm xe nói chuyện trực tiếp với nhân viên công tác liên quan.
ở ga lập tầu hai hướng phải đặt điện thoại
điều độ chung của ga và ở mỗi bãi xe phải đặt điện thoại điều độ cho trực ban
bãi xe; ở mỗi bãi dồn dốc gù phải đặt điện thoại điều độ cho trực ban dốc gù. ở
các ga khách lớn đến điều khiển công tác trên các bãi xe và bãi dồn dốc gù phải
có loa phóng thanh, điện thoại vô tuyến và máy tăng âm phóng thanh.
10.21. Trên các ga có nhà gác ghi phảị đặt
điện thoại bẻ ghi và tuỳ theo yêu cầu mà đặt chuông điện ở ngoài nhà gác ghi.
10.22. ở đường ngang có người gác trạm cấp
năng lượng cách xa ga, đều phải đặt điện thoại thông với trực ban ga.
10.23. ở đoạn đầu máy, đoạn toa xe hoặc nhà
máy, xí nghiệp phải dựa theo yêu cầu mà điện thoại và loa phóng thanh phục vụ
sản xuất và sinh hoạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị chính cho một khu vực chỉ đặt ở
trung tâm quản lí thiết bị đó.
10.25. Đường dây thông tin đường dài phải
dùng dây trần mắc cao. ở đoạn dọc theo bờ biển đường dây điện thoại dễ bị ăn
mòn, ở đoạn đường có gió mạnh và ở đoạn mắc dây trần trên cao khó khăn thì có
thể dùng dây cáp. Điên thoại đường dài cần rất nhiều đường nói chuyện, mà bắc
dây trần không thể thoả mãn được thì phải dựa vào kết quả so sánh kinh tế kĩ
thuật đến bắc thêm đường điện tải ba hay cáp điện.
10.26. Đường dây thông tin khu vực phải dùng
dây trần mắc cao, nhưng khi tương lai đường dây quá 32 đôi, địa hình tuyến khó
khăn thì cũng nên dùng cáp điện.
10.27. Đường dây thông tin khu vực và đường dài
bắc cao phải mắc tách rời nhau. Trên đường dây đường dài bắc cao ở ga khu gian
nên mắc ít đường dây điện thoại bẻ ghi và dây tín hiệu.
10.28. Khi thiết kế đường dây điện cáp, nên
dùng dây cáp ngầm. Khi cáp điện ngầm luồng qua đường sắt, đường xe điện hay dọc
đường ô tô, dọc đường phố hay chui qua các công trình khác thì phải đặt trong đường
ống ngầm hoặc có các thiết bị phòng hộ khác.
10.29. Đường dây mắc cao của thông tin đường
dài hay khu vực dần vào sở điện thoại hay dẫn vào trạm tiếp âm cần dùng cáp
ngầm dễ chôn giấu.
10.30. Nguồn điện thông tin, phải bảo đảm
cung cấp điện không ngừng.
Nguồn điện của đầu mối thông tin các cấp ở
khu vực nguồn điện xoay chiều phải thiết kế theo phương pháp cấp điện vừa nạp
và phát.
10.31. Máy móc của đầu mồi thông tin các cấp
của ga xuất phát và trạm trung kế, tùy theo tính chất và quy mô thiết bị thông
tin mà đặt trong ga hay trong nhà riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Thiết bị đầu máy
11.1. Để sửa chữa định kì, bảo dưỡng kĩ
thuật, phân phối và chính bị đầu máy và tao xe có động cơ, khi thiết kế làm mới
và xây dựng đường thứ hai trên tuyến đường sắt phải thiết kế đoạn đầu máy (đoạn
cơ bản, đoạn đầu máy có hoặc không phân phối đầu máy), trạm sửa chữa đầu máy,
thiết bị chỉnh bị (tại đoạn, trạm, trên đường đón tiễn của ga), điểm đỗ đợi của
đầu máy, đường đến đầu máy dự trữ, kho nhiên liệu.
Trang bị kĩ thuật của đoàn, trạm và thiết bị
chỉnh bị đầu máy phải hảo đảm sửa chữa định kì, bảo dưỡng kĩ thuật chính bị các
loại đầu máy và toa xe có động cơ chạy trên tuyến đường.
11.2. Thiết bị đầu máy phải thiết kề chung
cho đầu máy kéo tầu, đầu máy dồn và toa xe có động cơ.
11.3. Bố trí đoạn, trạm và thiết bị chỉnh bị
đầu máy và toa xe có động cơ và thiết bị ở trạm thay ban máy phải thiết kế trên
sơ đồ quay vòng đầu máy, có xét đến các chỉ tiêu công tác tổng hợp của đường
sắt thuộc khu vực của tuyến.
Chiều dài khai thác tuyến đường sắt thuộc mỗi
đoạn đầu máy cơ bản đảm nhiệm phải được xác định trên cơ sở tính toán, nhưng không
lớn hơn 500 đến 800 km khi đó tổng khối lượng công tác của đoạn không quá 15
triệu đầu máy km/năm.
ở các ga xa đoạn cơ bản, trong trường hợp cần
thiết cho phép lập đoạn phân phối đầu máy địa phương và đầu máy dồn.
11.4. Khi thiết kế thiết bị đầu máy phục vụ
tầu hàng và tầu khách phải xét đến trạm thay tổ lái máy.
Trạm thay tổ lái máy phải bố trí theo thời
gian công tác của tổ lái máy, có xét đến phân bố điểm phân giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại các điểm thay tổ lái máy ở ga cố định của
các tổ này, trong trường hợp cần thiết phải bố trí chỗ nghỉ tạm ban đêm cho tổ
lái máy.
11.5. Tại tất cả các đoạn cơ bản, cần xét
thiết kế các vị trí sửa chữa, các xưởng và thiết bị bảo dưỡng kĩ thuật đoàn
tầu.
Sửa chữa lớn, vừa và phục hồi các bộ phận lớn
và phức tạp, các cụm máy, (động cơ kéo, máy phát, các máy phụ và biển thế
điện), sửa chữa và đổi bánh, sửa chữa lò xo phải đưa về nhà máy hoặc các xưởng
máy chuyên môn.
11.6. Số vị trí sửa chữa và số máy cơ bản
phải được xác định théo tính toán, thoả mãn yêu cầu sửa chữa đầu máy và toa xe
có động cơ.
11.7. Để thí nghiệm biến trở máy phát điện
của đầu máy điêzen truyền động điện phải có bãi ngoài trời và các thiết bị cần
thiết, trong đó có thiết bị giảm âm.
11.8. Công tác vệ sinh bên trong bằng phương
pháp cơ giới cho toa xe có dộng cơ nên bố trí trong đoạn tại các vị trí sửa
chữa.
Tẩy rửa bên ngoài và bên trong đầu máy tại
đoạn có ke chữa phải bố trí ở các vị trí có mái che.
11.9. Các nhà làm mới của đoạn đầu máy nên
thiết kế kiểu chữ nhật.
Bố trí đoạn đầu máy trến khu vực ga phải bảo
đảm đầu máy của đoàn tầu ra vào đoạn với thời gian ngắn nhất, số giao cắt với đường
chạy tầu và dồn tầu ít nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại các vị trí sửa chữa của đoạn và hầm kiểm
tra phải trang bị tín hiệu ánh sáng và tín hiệu âm thanh đến biểu hiện có hoặc
không có dòng điện tại lưới điện tiếp xúc và lưới điện đưa vào đoàn xe và các
thiết bị đóng đường khác.
Việc đưa các đầu máy và toa xe có động cơ
truyền động điện vào đoạn cần thực hiện bằng các thiết bị dồn.
11.11. Thiết bị chỉnh bị bố trí tại các đường
của đoạn, trạm quay vòng và trạm bảo dưỡng kĩ thuật đầu máy phải thiết kế chỉnh
bị chung cho đầu máy kéo tầu, đầu máy dồn cả đầu máy dùng cho các đường nhánh. Trường
hợp có cơ sở, cho phép thiết kế chỉnh bị riêng cho đầu máy dùng cho các đường
nhánh.
Thiết bị cấp cho đầu máy: cát, nhiên liệu
lỏng, dầu mỡ bôi trơn, vật liệu lau chùi, thiết bị xử lí và cấp nước phải bố
trí ở các trạm chỉnh bị. Thiết bị cấp cát và nhiên liệu khi cần thiềt cho phép
bố trí ở đường đón tiễn.
Về thiết bị cấp cát cho đầu máy nên thiết kế
sàn rót cát vào thùng cát của đầu máy.
Đối với đầu máy điện, sàn này nên đến ở độ
cao của mái nhà, đồng thời dùng nó đến kiểm tra khung tiếp điện và các thiết bị
trên mái. Sàn phải có thiết bị đến ngắt và đóng mạch dòng điện trong từng phân
đoạn dây tiếp xúc với các tín hiệu và thiết bị đóng đường cần thiết.
11.12. Cấp cát cho đầu máy cần trang bị cơ
giới. Dung lượng thùng cát khô không được nhỏ hơn lượng cát dùng trong 3 giờ.
Dung lượng kho chứa cát khô dự trữ đảm bảo đủ dùng ít nhất hai tháng.
11.13. Bảo dưỡng kĩ thuật đầu máy kéo tầu
phải thực hiện đồng thời với chỉnh bị và tại vị trí có mái che.
Chỉnh bị của đầu máy kéo tầu sau khi sửa chữa
và đầu máy dồn nên làm trên đường không mái che của đoạn: trong trường hợp đồng
thời chỉnh bị và do tổ lái máy thực hiện thì tại vị trí chỉnh bị phải thiết kế hầm
kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực thiết bị đầu máy ở ga có đoạn đầu máy
cơ bản và các trạm quay vòng phải đảm bảo chỉnh bị, đồng thời không ít hơn hai
đầu máy bố trí trên các đường cạnh nhau. Khoảng cách giữa các đầu máy đồng thời
chỉnh bị không được nhỏ hơn 30m.
11.15. Thiết bị chỉnh bị cần thiết kế bảo đảm
bảo dưỡng kĩ thuật và chỉnh bị đầu máy tại một vị trí.
11.16. Đường đấu máy và toa xe có động cơ đỗ
đợi công tác phải có ở ga có đoạn cơ bản và trạm quay đầu máy.
Đường đỗ của đoàn xe có động cơ phải được cấp
điện và khi cần thiết phải có rãnh thoát nước và thiết bị cấp nước vệ sinh.
Trường hợp cần thiết, ở ga có đoạn cơ bản
phải thiết kế đường cho đầu máy nguội dự trữ.
11.17. Dung lượng của thùng dự trữ nhiên liệu
điêzen và dầu mỡ xác định theo lượng dự trữ quy định. Để dỡ nhiên liệu điêzen
và dầu mỡ cần thiết kế các thiết bị cần thiết và đường dỡ nhiên liệu, dầu mỡ.
Kho nhiên liệu điêzen phải có hàng rào hoặc tường
bao và các thiết bị phòng hoả
11.18. Khi bố trí thiết bị đến chỉnh bị đầu
máy điện ở bãi trống hoặc trên đường đón tiễn của ga, nguồn năng lượng điện cho
đầu máy điện nên thiết kế lấy từ lưới điện tiếp cao áp khi đó đoạn dây tiếp xúc
trên địa điểm chỉnh bị đầu máy điện phải phân đoạn và trang bị thiết bị khống
chế và tín hiệu đóng mở dòng điện.
11.19. Để quay đầu máy có một buồng lái và
đến đảo dầu theo chu kì các đầu máy và đoàn xe có động cơ nhằm mục đích bảo đảm
cân bằng độ mài mòn vành bánh và đến quay đảo các thiết bị chạy khác khi có cơ
sở cần thiết kế thiết bị quay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1. Để sửa chữa, kiểm tra, chỉnh bị kĩ
thuật và chuẩn bị cho khai thác toa xe phải thiết kế đoạn toa xe, trạm khám
chữa đoàn tầu, trạm khám chữa ở ga, trạm khám hầm trạm chỉnh bị kĩ thuật xe
khách, trạm sửa chữa bánh xe, trạm khám chữa xe ướp lạnh, trạm cấp dầu cho đoàn
tầu ướp lạnh, rửa xe chở chất lỏng, và các cơ cấu bảo dưỡng thường xuyên toa
xe.
12.2. Đoạn toa xe hàng phải bố trí trên ga
lập tầu, ga khu đoạn và ga có khối lượng xếp dõ hàng hoá rất lớn.
Đoạn toa xe hàng đảm nhiệm sửa chữa định kì
toa xe hàng và cung cấp các phụ tùng, chi tiết cho duy tu sửa chữa toa xe hàng
của các trạm thuộc đoạn.
Đoạn toa xe có trách nhiệm lãnh đạo các cơ
cấu bão dưỡng duy tu toa xe trong khu đoạn được quản lí.
12.3. Đoạn toa xe khách phải đặt ở ga khách
có lập tầu khách 300 toa xe khách trở lên, khi số xe được phân phối tương đối
ít thì nhờ đoạn toa xe khách lân cận sửa chữa giúp hay kết hợp với đoạn toa xe
hàng gần nhất đến xây dựng đoạn toa xe khách, hàng hỗn hợp. Đoạn toa xe khách
đảm nhiệm sửa chữa định kì toa xe khách và cung cấp phụ tùng chi tiết cho duy
tu sửa chữa toa xe khách của các trạm thuộc đoạn.
12.4. Trên ga lập tầu có các đoàn tầu hay các
toa xe ướp lạnh thì đoạn toa xe hàng phải có thiết bị sửa chữa toa xe ướp lạnh.
12.5. Quy mô của đoạn toa xe được xác định
theo khối lượng công việc. Tổ chức các loại sửa chữa định kì cần thiết theo phương
thức làm việc dây chuyền, quá trình sản xuất phải cơ giới, điện khí hóa và xét
tới tự động hoá.
Trong đoạn toa xe phải xây dựng gian chủa xe
phân xưởng phụ thuộc, nhà văn phòng và nhà sinh hoạt phúc lợi. Diện tích xây
dựng, kích thước, giới hạn và các thiết bị cần thiết của những nhà nói trên thì
phải căn cứ vào khối lượng nghiệp vụ, định biên, điều kiện lao động, tiêu chuẩn
vệ sinh và yêu cầu phòng hỏa đến thiết kế.
Trong đoạn toa xe phải bố trí hợp lí hệ thống
vận chuyển thiết bị vệ sinh, thiết bị chiếu sáng, thiết bị thông tin, thiết bị
thông hơi, thiết bị an toàn và đường ống cấp thoát nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.7. Trạm khám chữa đoạn tầu hàng trên bãi
ga phải đặt ở ga lập tầu, ga khu đoạn và xếp dỡ có khói lượng hàng lớn, tiện
cho việc kiểm tra kĩ thuật và sửa chữa không cắt móc đoàn tàu.
Vị trí trạm khám chữa đoàn tầu hàng trên bãi
ga phải đặt ở một bên đường đón tiễn, sát phòng vận chuyển.
Giữa các đường đón tiễn đoàn tầu ở ga lập tầu
và ở ga khu đoạn tương đối lớn phải ống dẫn đến tiện bơm hơi (không khí) ép thí
nghiệm kiểm tra và sửa chữa máy hãm của đoàn tầu. Nguồn không khí ép phải dựa
theo tình hình bố trí bãi ga mà thiết kế một phòng máy ép không khí riêng hay
dùng chung với trạm sửa chữa ở ga.
Phải bố trí thiết bị phát thanh và tín hiệu
an toàn bằng điện.
ở ga lớn hay ga kiểu xếp dọc thì đặt hai trạm
hay nhiều trạm khám chủa đoàn tàu.
12.8. Trạm khám chữa đoàn tàu khách phải bố
trí ở ga lập tàu khách, ga khách có thay đầu máy và ở những ga cần thiết đến
tiện cho việc kiểm tra kĩ thuật và sửa chữa không phải cắt xe.
12.9. Trạm khám chữa xếp dỡ phải đặt ở địa
điểm mỗi ngày đêm bốc dỡ 40 toa hàng trở lên nhiều địa điểm xếp dỡ hàng gần
nhau, khối lượng công việc ít và mặt nghiệp vụ có thể kiêm nhiệm cho nhau, phải
đặt tập trung một trạm khám chữa xếp dỡ.
12.10. Trạm khám chữa ở ga phải đặt trên ga
lập tầu, ga khu đoạn và ga xếp dỡ có khối lượng hàng hoá lớn đến tiện làm công
việc súa chữa tạm thời toa xe cắt rời (kể cả khám hãm).
Khi số lượng xe sửa chữa tạm thời mỗi năm từ
3.000 toa xe trở lên thì trạm khám chữa ở ga phải bố trí các loại thiết bị sau
đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi số lượng xe sửa chữa tạm thời mỗi năm dưới
3.000 toa xe thì đường sửa xe không cần đặt cần trục;
Khi số lượng xe sửa chữa tạm thời mỗi năm dưới
l.000 toa xe thì bố trí đường sửa xe và thiết bị sửa xe giản đơn.
12.11. Trạm khám hãm phải đặt ở trước khu
gian có độ dốc lớn và dài, cần khám chu kì đến khống chế tốc độ đoàn tàu, đến
thử nghiệm, kiểm tra và sửa chữa máy hãm của đoàn tàu. ở trạm khám hãm phải đặt
phòng máy ép gió và đường ống dẫn hơi đến bơm không khí và thử máy hãm của đoàn
tầu. Nếu trạm khám hãm cách xa đoạn toa xe, có khối lượng nghiệp vụ lớn thì
phải có thiết bị kiểm tra van 3 cửa và với cao su dẫn gió ép.
12.12. ở ga lập tầu khách và ga quay đầu máy
tầu khách phải đặt trạm chỉnh bị kĩ thuật xe khách đến kiểm tra kĩ thuật, chỉnh
bị sửa chữa tạm, khử độc, nạp điện ắc quy và cung cấp sinh hoạt cho toa ăn, toa
nằm.
Số lượng đường của trạm chĩnh bị kĩ thuật xe
khách phải được xác định theo khối lượng công tác. Trạm chỉnh bị kĩ thuật xe
khách phải làm ngoài trời, nhưng khi khối lượng công tác lớn và ở nơi mưa nhiều
nắng gắt, nên làm trong nhà hay dưới mái che.
ở trạm chỉnh bị kĩ thuật xe khách phải đặt đường
ống không khí, đường ống hơi nước đường dây điện lực, thiết bị nạp điện ắc quy,
thiết bị hàn điện và chiếu sáng, thiết bị rửa xe, lò đất rác, đường ống cấp
thoát nước và đường đi lại chuyên chở vật liệu:
ở ga chỉnh bị kĩ thuật xe khách có khối lượng
nghiệp vụ tương đối lớn phải đặt thiết bị quay hướng xe khách, khi cần thiết
còn phải bố trí gian khử độc.
12.13. Để cung cấp bánh xe dùng cho sửa chữa
toa xe phải thiết kế các trạm sửa chữa bánh xe. Vị trí và quy mô các trạm này
phải có luận chứng kinh tề kĩ thuật và được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
12.14. Để cung cấp nước cho xe khách, ở những
ga có đoạn đầu máy và ga quay đầu máy phải tuỳ theo điều kiện từng khu vực và
tình hình dùng nước của tầu khách mà đặt các đường ống cấp nước cho tầu khách
dọc theo đường đón tiễn tầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí rửa xe chứa chất lỏng, phải đảm bảo an
toàn, vệ sinh cho khu vực ga và phạm vi nhà ở xung quanh đồng thời bảo đảm việc
giao nhận toa xe tiện lợi.
Khi thiết kế trạm rửa xe chứa chất lỏng, đường
rửa xe và năng lực thiết bị của nó phải xét tới khả năng phát triển có thể cùng
một lực rửa trên l/2 đoàn tầu kéo trong khu đoạn.
Trạm rửa xe chứa chất lỏng loại thông thường
làm ngoài trời, nhưng khi khối lượng công tác lớn và ở nơi mưa nhiều, nắng gắt
có thể làm trong nhà hay dưới mái che.
12.16. Khi được cấp có thẩm quyền xét duyệt,
trên ga xếp dỡ khối lượng hàng lớn dễ thối mục, trên ga lập tầu và trên ga khu
đoạn, phải đặt trạm cấp dầu cho đoàn tầu ướp lạnh. Trong trạm cấp dầu, phải làm
nhà tác nghiệp kĩ thuật, làm đường sửa chữa tạm thời và tác nghiệp chỉnh bị,
kho chứa dầu ma dút và thuốc làm lạnh vv…
13. Hệ thống cấp nước
và thoát nước
13.1. Cấp nước
13.1.1. Hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt cần
thiết kế đảm bảo yêu cầu ăn uống, sinh hoạt của tất cả các ga, trạm tránh và
nhà ở trên khu gian.
Hệ thống cấp nước sản xuất công nghiệp cần
thiết kế theo nhu cầu các đoạn đầu máy, đoạn toa xe, các đoạn chỉnh bị đầu máy
toa xe và các cơ sở sản xuất khác.
Cấp nước cứu hoả cần thiết kế theo TCVN 2622:
1978 "Tiêu chuẩn phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thiết kế mới phải sử dụng hợp lí hệ thốngcấp
nước của các xí nghiệp công nghiệp và công trình đã có.
Nhu cầu về nước ăn uống và sinh hoạt tại
những nơi không cấp nước sản xuất, cho phép dùng nước có chất lượng bảo đảm lấy
từ giếng sâu hoặc giếng khơi bằng máy bơm, hoặc lấy từ các nguồn nước khác.
Trường hợp ngoại lệ ở những vùng không đảm
bảo chất lượng nước theo quy định của cơ quan vệ sinh, được phép dùng nước ăn
uống sinh hoạt từ nơi khác chuyển đến.
13.1.3. Khi chọn nguồn cấp nước trong trường
hợp các phương án đều có giá trị như nhau thì ưu tiên chọn phương án nước ngầm.
Các nguồn nước mặt và dung tích hồ chứa phải
bảo đảm trong năm hạn vẫn lấy được lượng nước tính toán với tỉ lệ:
Cho sản xuất 97%.
Cho ăn uống và sinh hoạt từ 95%.
Mức nước cao nhất trong các hồ chứa có mặt thoáng
phải được xác định theo lượng tiêu hao nước lớn nhất với tần suất
Cho sản xuất: 100
(1% )
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1.4. Công trình dẫn nước lắy từ nguồn nước
thặt được thiết kế thành hai tuyến. Các giếng cạnh bờ thiết kế thành hai đơn vị
làm việc độc lập với nhau.
Khi có cơ sở so sánh kinh tế kĩ thuật thích
đáng có thể nhập các giếng cạnh bờ vào trạm bơm hoặc không làm các giếng này.
13.1.5. Khi thiết kế cấp nước cho các ga có
đoạn đầu máy, các trạm điện và các điểm dân cư lớn, lấy nước từ nguồn nước ngầm
bằng giếng ống và dùng máy bơm kiểu li tâm hoặc píttông thì ít nhất phải có một
giếng khoan dự trữ.
Cho phép thay thế thiết bị giếng khoan dự trữ
bằng dự trữ nhóm máy bơm đến sẵn trong kho (chưa lắp vào lưới vận hành).
13.1.6. Thiết bị trạm bơm phải đặt cùng một
loại trên tất cả các điểm cấp nước của tuyến thiết kế. Khi dùng năng lượng
điện, thiết bị trạm bơm được thiết kế theo chế độ điều khiển tự động.
13.1.7. Các trạm bơm phải có máy làm việc và
máy dự trữ, bảo đảm cấp nước liên tục.
Khi không có khả năng cấp điện liên tục thì
phải có máy bơm dự trữ chạy bằng động cơ đất trong.
13.1.8. Số máy phát và số giờ làm việc tính
toán của máy bơm xác định theo tính toán kinh tế kĩ thuật và theo đặc điểm cấu
tạo của thiết bị.
Khi trạm bơm đặt từ hai máy bơm trở lên thì
phải thiết kế hai tuyến bơm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung tích bể chứa dự trữ được chọn theo điều
kiện bảo đảm cấp nước trong trường hợp thời gian khôi phục sự cố ở ống dẫn nước,
nhưng không được ít hơn nhu cầu của một ngày đêm.
Các tuyến dẫn nước hai đường thiết kế có van
đóng mở thông nhau phải bảo đảm chảy qua với lưu lượng 10% nước cho yêu cầu sản
xuất và 70% cho yêu cầu về ăn uống và sinh hoạt khi phải đóng một đoạn ống do
sự cố. Khi ống nước dài dưới 1km thì không thiết kế van đóng mở và mỗi tuyến
phải bảo đảm chảy qua toàn bộ lưu lượng nước tính toán.
13.1.10. Mạng đường ống trong đoạn đầu máy, trong
các trạm sức kéo và trong các nơi khác mà không được phép ngừng cấp nước thì
phải thiết kế theo sơ đồ mạch vòng.
13.1.11. Trên đường đón tiễn có cấp nước uống
và sinh hoạt cho tầu hàng hoặc tầu khách thì giữa các đường phải đặt các vòi
lấy nước.
Khoảng cách giữa các vòi nước không được quá
45m, Số vòi đồng thời hoạt động lấy bằng hoặc hơn 30% số vòi cần thiết đến phục
vụ cho một đoàn tầu.
13.1.12. Dung tích có ích tổng cộng của bể
chứa nước có áp lực xác định theo điều kiện bảo đảm điều hoà trong sử dụng nước
và bảo đảm dự trữ nước chữa cháy. Dung tích của bể chứa có áp lực xác định theo
đồ thị sử dụng nước có tính đến năng suất máy bơm và số giờ làm việc của chúng.
Tổng số thùng chứa của công trình chứa nước
có áp lực dùng đến cấp nước cho sản xuất ở các ga khu đoạn và các ga có đoạn
đầu máy không được nhỏ hơn hai. Có thể thiết kế một thùng và chia làm hai ngăn.
Đối với việc cấp nước khác cho phép thiết kế
một thùng chứa.
13.1.13. ở những trạm sức kéo có yêu cầu nước
cho thiết bị trao đổi nhiệt hoặc làm lạnh các bơm thủy ngân, thì thiết kế theo
sơ đồ làm lạnh kiểu chảy thông, chảy tuần hoàn hoặc kiểu phối hợp. Chọn sơ đồ
làm lạnh phải trên cơ sở tính toán kinh tế kĩ thuật. Trên các trạm sức kéo
không có thiết bị trao đổi nhiệt thì không thiết kế cấp nước sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp không bảo đảm nước chảy liên tục
tới trạm sức kéo thì bể chứa nước tuần hoàn phải có nước dự trữ đến làm lạnh
các máy bơm thủy ngân và cấp nước cho thiết bị trao đổi nhiệt bằng nước, bảo
đảm trạm sức kéo làm việc bình thường từ 24 giờ trở lên kể từ khi cắt ống nước
từ bên ngoài.
13.1.15. Trong hệ thống thiết bị làm lạnh tần
hoàn tại các phân trạm sức kéo, thiết bị bơm phải thiết kế đồng bộ cho làm việc
và dự trữ.
13.1.16. Tất cả các ga và các điểm dân cư gần
đấy cũng như các khu nhà ở và phục vụ trên các ga có thiết bị cấp nước phải có
các thiết bị đến tẩy rửa nước ứ đọng trong ngày và dọn rác bẩn.
13.2. Thoát nước
13.2.1. Hệ thống thoát nước được xây dựng
nhằm:
a. Thoát nước thải sản xuất công nghiệp và nước
cọ rửa từ các đoạn đầu máy toa xe, các xưởng, các trạm rửa và làm khô (bay
hơi), các nhà phục vụ kĩ thuật.
b. Thoát nước bẩn từ các điểm dân cư.
c. Thoát nước mưa trong trường hợp cá biệt có
cơ sở tính toán kinh tế kĩ thuật.
13.2.2. Việc chọn hệ thốngvà sơ đồ thoát nước
cần tiến hành đồng thời với chọn sơ đồ cấp nước có xét đến cách giải quyềt đồng
bộ vần đề thoát nước của các công trình lân cận (trong đó có các công trình
không thuộc đường sắt), cũng như sử dụng những công trình thoát nước của thành
phố, khu công nghiệp và các công trình thoát nước khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. Cấp điện cho
đường sắt điện khí hóa
14.1. Điện khí hoá đường sắt được thiết kế
với dòng điện xoay chiều một pha, tần số công nhiệp, điện áp 25KV (điện áp định
mức tại thanh dẫn điện của các phân trạm điện là 27,5KV hoặc với dòng điện một
chiều điện áp 3KV (điện áp định mức tại thanh dẫn (điện của các phân trạm sức
kéo là 3,3KV).
Trường hợp cá biệt, theo nhiệm vụ được giao,
có thể dùng điện áp khác.
Khi thiết kế điện khí hoá phải bảo đảm tiết
kiệm nhiều nhất kim loại mầu.
14.2. Nối tiếp các khu đoạn sức kéo điện với
sức kéo hơi nước và điêzen, cùng như với các khu đoạn chạy loại dòng điện khác
phải bố trí tạl các ga quay đầu máy.
Nối tiếp các khu đoạn điện khí hoá với các lưới
điện khác nhau có thể thực hiện bằng cách phân đoạn lưới tiếp xúc và chuyển
mạch ứng với từng đoạn hoặc dùng đầu máy điện chạy hai loại dòng điện (xoay
chiều và một chiều), hoặc dùng đầu máy điêzen..
Việc chuyển mạch của các đoạn lưới tiếp xúc
thực hiện bằng các công tắc (có dây dẫn) điều khiển từ xa liên động với ghi và
tín hiệu tương ứng. Khi đó phải bảo đảm khả năng chuyển nhanh chóng sang điều
khiển công tác hằng tay.
Chọn điểm và phương pháp nối tiếp phải có căn
cứ trong đồ án.
14.3. Sơ đồ cấp điện của các phân trạm sức
kéo phải bảo đảm cấp điện năng chạy tầu theo điều kiện của hộ dùng điện cấp I
và phải xét đến cấp điện cho vùng lân cận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn cấp điện bố trí kiểu hình tia cho phép
dùng tuyến hai mạch với điều kiện khi ngắt một tuyến tải điện hoặc một trạm
biến áp khu vực bất kì thì chỉ có một phần trạm điện kéo bị ngắt mạch.
Đường dây tải điện trong mọi trường hợp phải
được phân đoạn theo chiều dọc đến loại trừ khả năng từ hai trạm điện kéo trở
lên bị ngắt điện kéo trong thời gian dài vì bất kì sự cố nào. Khi nối đường dây
tải điện một mạch với các phân trạm điện kéo không cho phép dùng cách nối cố
định.
Các trạm điện kéo phải được bảo vệ chống quá
điện áp cũng như chốnh dòng ngắn mạch và quá tải quy định.
14.4. Đồ án điện khí hoá đường sắt phải xét
cấp điện một cách tổng hợp cho sức kéo điện, đồng thời cho tất cả các hộ dùng
điện của đường sắt cũng như các yêu cầu về điện của các xí nghiệp, thành phố,
trung tâm địa phương, công trường, cơ quan Nhà nước và các hộ khác cần lấy điện
từ phân trạm điện kéo theo tình hình thực tế.
14.5. Trong mọi trường hợp khi tính toán kinh
tế kĩ thuật thấy hợp lí thì phải thực hiện hãm tái sinh.
14.6. Việc bố trí trạm điện kéo, công suất
của trạm và tiết diện dây tiếp xúc phải trên cơ sở so sánh kinh tế kĩ thuật các
phương án và kiểm toán điều kiện điện áp cho phép bảo đảm tránh dòng điện ngắn
mạch và dây điện bị nóng.
Các trạm sức kéo thường bố trí tại các điểm
phân giới có phát triển đường.
Khi dùng dòng điện xoay chiều thì cố gắng bố
trí các phân trạm điện kéo trong địa phận của trạm biến áp khu vực.
14.7. Khi bổ trí phân trạm điện kéo, công
suất cũng như tiết diện dây tiếp xúc trên đất cả các khu đoạn đường sắt điện
khí hoá (ngoài các khu đoạn chạy tầu ngoại ô mật độ cao), phải bảo đảm thông
qua:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Trên những đoạn đường đôi có lượng hàng
lớn hơn số đôi tầu hàng xác định theo khoảng thời gian gián cách phát tầu kế
tiếp quy định.
c) Trên các đoạn đường đôi có lượng chạy tầu
trung bình hàng năm không vượt quá 48 đôi tầu một ngày nhưng phải thông qua gấp
đôi số tầu của tháng có lượng chạy tầu lớn nhất của năm thứ 5.
Trọng lượng tính toán của đoàn tầu hàng được
xác định trong đồ án.
14.8. Các thông số thiết bị cấp điện ghi trong
điều 14.7 áp dụng trên các khu đoạn có lượng chạy tầu ngoại ô trội hơn, thì xác
định theo số lượng đoàn tầu tính toán trong các thời kì chạy tầu ngoại ô mật độ
cao cho từng vùng.
Trên các đoạn đường đôi có chạy tầu hàng
chung với chạy tầu ngoại ô mật độ cao thì căn cứ theo chế độ chạy tầu nặng hơn
mà tính toán.
Trên những đoạn có nhiều đường thì điều kiện
tính toán được xác định phụ thuộc vào nhiệm vụ đã được ổn định của các đường
chính.
14.9. Mức điện áp tại cần tiếp điện của đoàn
tầu điện (mức trung bình trong thời gian lấy điện) phải đảm bảo năng lực thông qua
cho trước và trên bất cứ khu đoạn đóng - đường nào cũng không được nhỏ hơn 21KV
đối với dòng xoay chiều và 2,7 KV đối với dòng một chiều.
14.10. Các phân trạm điện kéo, các trạm phân
đoạn và các nhóm dao cách li phân đoạn cơ bản của lưới tiếp xúc phải dùng thiết
bị tự động và cơ giới hoá điều khiển từ xa.
Cơ giới hoá điều khiển từ xa được xét trên cơ
sở điều kiện kinh tế kĩ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.11. Thành phần và quy mô của gian phân
đoạn trạm điện kéo được xác định theo phương thức phục vụ không có trực ban tại
phân trạm.
Trong trường hợp có cơ sở, khi nhiệm vự thiết
kế cho phép có thể xét dùng phân trạm tự động với trực ban tại trạm.
14.12. Trên các phân trạm điện kéo phải trang
bị các thiết bị và cụm máy điều chỉnh tự động mức điện áp của cần tiếp điện.
Phương thức điều chỉnh điện áp, sơ đồ nối các
bộ biến điện tại các trạm điện kéo dòng một chiều cũng như các thiết bị làm
lạnh phải đảm bảo làm việc ổn định cho thiết bị cấp điện, cho đường dây thông
tin và các thiết bị đóng đường tự động.
14.13. Số lượng nhóm máy chỉnh lưu thuỷ ngân
trên các phân trạm điện kéo dòng điện một chiều được xác định theo phụ tải của
trạm, được tính theo công suất dài hạn cho phép và mức chênh tải ngắn hạn của
máy chỉnh lưu.
14.14. Dự phòng máy hạ thế tại các trạm dòng
xoay chiều xác định theo điều kiện bảo đảm lượng chạy tầu trước khi một máy
điện áp bị ngắn dòng do sự cố.
Phương thức dự phòng được chọn trên cơ sở
tính toán kinh tế kĩ thuật.
Lắp đặt bộ máy chỉnh lưu thuỷ ngân dự phòng
tại các trạm dòng một chiều được thiết kế tính với một nhóm máy dự phòng chung
cho hai trạm điện kéo hoặc một tổ van dự phòng cho mỗi phân trạm khi dùng các
sơ đồ mối nối tiếp các van.
Đề thực hiện duy tu định kì trên hai, ba đoạn
cấp điện phải xét dùng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với dòng một chiều thì tuỳ theo số máy
biến đồi quy định dùng một, hai nhóm máy biến đổi di động. Nhưng trên các khu
đoạn có phân trạm trang bị máy biến áp kép cần phải thêm một máy hạ thế di
động.
14.15. Các phân trạm điện kéo gốc trên các khu
gian điện khí hoá dòng xoay chiều, khi tuyến tải điện là hai mạch thì bố trí
theo tính toán, giữa chúng không đặt quá ba phân trạm sức kéo trung gian đối
với điện áp 110KV và không quá 5 phân trạm đối với điện áp 220KV.
Giữa các phân trạm gốc trên các khu đoạn điện
khí hoá dòng một chiều không được bố trí quá 5 trạm điện kéo trung gian.
Việc đóng mạch các trạm điện kéo trung gian
ngược với tuyến tải điện thực hiện bằng các cầu dao điều khiển từ xa hoặc các
thiết bị dao cách li làm việc theo chế độ đóng mở.
14.16. Dòng điện ngắn mạch tính toán trong mạch
sức kéo điện một chiều phải lớn hơn dòng phụ tải cực đại từ 300A trở lên.
Đối với dòng xoay chiều thì mức vượt dòng
tính toán xác định theo kiểu bảo vệ được chọn.
14.17. Trên các tuyến điện khí hoá dòng một
chiều, đến bảo vệ các thiết bị thông tin hữu tuyến và tập trung đóng đường khỏi
bị ảnh hưởng đo dùng sức kéo thì tại các phân trạm điện kéo phải thiết kế các
thiết bị giảm nhiêu (bộ lọc). Trong trường hợp dùng phòng pháp đảo dòng thì
cũng phải thiết kế thiết bị chống nhiễu vô tuyến.
14.18. Khi điện khí hoá dòng xoay chiều phải
thiết kế bảo vệ tuyến thông tin và dây tín hiệu dọc nền đường sắt trong phạm vi
bị ảnh hưởng.
Các biện pháp bảo vệ tuyến thông tin, các
thiết bị liên lạc ngầm và trên mặt đất khỏi bị ảnh hưởng của lưới tiếp xúc phải
được chọn trên cơ sở tính toán kinh tế kĩ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp cần thiết, phải thiết kế các
đường sắt nhánh chạy vào các phân trạm sức kéo.
14.20. Sơ đồ cấp điện phải thiết kế theo lưới
tiếp xúc cắp điện có nguồn độc lập từ hai phía, nhưng khi có cơ sở kinh tế kĩ
thuật có thể thiết kế lưới tiếp xúc các đường chính làm việc theo chế độ song
song trên các khu đoạn đường đôi và nhiều đường khi trên các đường đó có trạm
phân đoạn và trạm nối song song.
Các trạm phân đoạn cố gắng bố trí gần các điểm
phân giới.
14.21. Với dòng xoay chiều phải thiết kế
nguồn của mỗi đoạn lưới tiếp xúc theo các pha khác nhau (dùng luân phiên các
pha) đến giảm hệ số không đối xứng dòng ở nguồn và trong hệ thống dây cao áp và
cũng là biện pháp nâng cao hệ số công suất của hệ thống cấp điện kéo).
14.22. Nhiệt độ đất nóng lớn nhất của dây dẫn
tiếp xúc trong điều kiện bất lợi không được vượt quá 100 0C đối với
đồng và đối với nhôm là 80 0C.
14.23. Tiết diện của dây nguồn và các dây ra
phải chọn theo điều kiện đất nóng cho phép trong thời kì có phụ tải lớn nhất.
14.24. Cấp cầu dao phân đoạn trạm của lưới
tiếp xúc phải thiết kế theo kiểu điều khiển từ xa, các cầu dao thứ yếu của
trạm, cũng như các cầu dao do các nhân viên điều khiển tại chỗ.
14.25. Số lượng dây tiếp xúc và tiết diện của
chúng phải được xác định theo tính toán.
Trên các đoạn dây tiếp xúc và cần lấy điện
của đầu máy ở chế độ kéo nếu lấy điện (trừ các đoạn xuống dốc) vượt quá 1000A
phải thiết kế hai dây tiếp xúc có tiết diện 100mm2 hoặc một dây có
tiết diện lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.26. Trên các đường chính chạy tầu có tốc
độ lớn hơn 120 km/h phải dùng các dây treo có lò xo tự điều chỉnh, khi tốc độ dưới
120 km/h trên các đường chính và các đường đón tiễn cho thông qua tầu không dùng
cũng phải dùng các dây treo có lò xo tự điều chỉnh hoặc nưra tự điều chỉnh.
Trên các đường ga (kể cả các đường đón tiễn không
cho thông qua tầu không dù cũng như trên các đường khác mà tốc độ chạy tầu
không quá 50 km/h, phải dùng dây treo đơn giản không có cáp chịu lực.
Tại các nơi gió mạnh phải có các biện pháp
cần thiết đến nâng cao độ ồn định chống gió của lưới tiếp xúc và loại trừ hiện
tượng tự dao động.
14.27. Chiều cao treo dây dẫn, tiếp xúc tính
từ đỉnh ray ở vị trí tính toán, chưa xét đến độ võng là 6250 mm ngoài khu gian
và 6600mm trong ga.
Trường hợp ngoại lệ, trong phạm vi các công
trình nhận tạo hiện có trên các đường ga mà tại đó không đến đoàn xe đỗ và nằm
trong khu gian thì chiều cao treo dây tiếp xúc (khi có cơ sở trong đồ án và được
cấp có thẩm quyền xét duyệt) có thể gịảm xuống tới 5675mm đối với dòng xoay
chiều và 5550mm đối với đường một chiều.
Chiều cao treo dây dẫn tiếp xúc không vượt
quá 6800mm.
Khoảng cách giữa các bộ phận của lưới tiếp
xúc có điện áp đến các bộ phận chôn dưới đất của các công trình nhân tạo và các
công trình khác phải được xác định theo tính toán.
14.28. Với cần lấy điện có thanh tiếp xúc từ
1300mm trở lên thì độ lệch ngang lớn nhất do gió gây nên của dây dẫn tiếp xúc,
tính cả độ lệch ngang đàn hồi của cột so với tim của cần lấy điện không được vượt
quá 500mm.
Trị số tốc độ tính toán của gió được xác định
theo chế độ khí tượng thịnh hành với xác suất xuất hiện trên 10% và phải tính
đến đặc điểm địa hình của địa phương và mức độ yêu cầu chống gió ở từng khu
gian của tuyến đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài đoạn neo phải xác định theo bán
kính, chiều dài và vị trí đường cong
Độ sai lệch về lực kéo vĩnh cửu quy định của
dây dẫn điều tiết không được vượt quá r 15% đối với dây tiếp xúc; r 10% đối với
dây chịu lực.
14.30. Treo tiếp xúc ở mỗi đường chính trên
khu gian của khu đoạn đường đôi phải thực hiện riêng biệt về mặt cơ học.
Trên các khu gian nhiều đường và trên ga khi
có cơ sở kinh tế kĩ thuật cho phép dùng hệ treo ngang cứng hoặc mềm và các công
xon hai đường. Công xon nhiều đường (vượt quá 3 đường trở lên) chỉ cho phép
dùng trong trường hợp ngoại lệ khi không thể làm hệ treo ngang mềm hoặc cứng.
Số đường ga thuộc mỗi hệ treo ngang mềm hay
cứng phải quy định trong đồ án. Một bộ treo ngang phải treo được 8 đến 10 đường..
Lưới tiếp xúc của đường bãi hoặc từng nhóm đường
riêng phải thiết kế theo năng lực của công trình trên đó. Cho phép dùng các cấu
kiện nóc cầu, vòm hầm, các kết cấu đường dẫn của đường bộ và cột tín hiệu làm
giá treo đỡ dây dẫn lưới tiếp xúc.
14.31. Cột của lớp tiếp xúc thiết kế bằng bê
tông cốt thép và bê tông cốt thép cường suất tr-ước.
ở những ga lớn trong các điều kiện có cơ sở
kinh tế kĩ thuật cho phép dùng cột thép có hệ treo ngang mềm và cột bê tông cốt
thép ứng suất trước có cốt thép cường độ cao. Khi trong đất có chứa các nguyên tố
xâm thực phải thiết kế móng đặc biệt.
Trong mỗi trường hợp phải có biện pháp bảo vệ
một cách chắc chắn cho móng và các phần dưới đất của các cột bê tông cốt thép
chống được tác dụng của nước ngầm và chống điện ăn mòn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cố định dây co phải dùng neo bê tông hoặc bê
tông cốt thép; còn cố định nạng chống phải dùng móng đặc biệt.
14.32. Khoảng cách từ tim của đường ngoài
cùng đến mép trong của các cột lưới tiếp xúc cũng như đến giới hạn bên trong
của móng cột phải xác định theo tính toán.
Cột trong nền đào phải đặt ngoài rãnh biên,
đối với nền đá khi không tránh rãnh biên được thì cho phép rãnh biên chạy qua
móng của cột bằng cách dùng kết cấu đặc biệt.
14.33. Khi rải cột lưới tiếp xúc trong phạm
vi ga cần phải xét đến tương lai phát triển các ga. Trên những tuyến đơn khi bố
trí cột phải xét đến làn đường thứ hai nếu nhiệm vụ thiết kế có quy định.
Tại yết hầu các ga cố gắng kết hợp các cột
trung gian, cột neo, cột cố định và các cột khác làm một.
14.34. Khoảng cách tương đối giữa các cột của
lưới tiếp xúc và tín hiệu phải đảm bảo tầm nhìn của tín hiệu theo các điều kiện
chạy tầu.
14.35. Tất cả các cột bằng kim loại của lưới
tiếp xúc, cũng như các kết cấu bằng kim loại nằm gần các bộ phận của lưới tiếp
xúc có điện áp phải nối với đất theo các quy định hiện hành.
Các kết cấu dùng đến đỡ lưới tiếp xúc trên
cột bê tông cốt thép, trên các công trình nhân tạo bằng bê tông cốt thép và
bằng đá cũng phải tiếp đất.
Những công trình bằng kim loại đặt ngầm và
trên mặt đất trong vùng tuyến điện khí hoá phải được bảo vệ khỏi tác dụng của
dòng điện theo các quy định hiện hành và tình hình thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên khu gian phải bố trí thanh trung tính
tại các vi trí phấn đoạn. Tất cả các điểm phân đoạn trên các cầu chạy dưới và
hầm được phân thành những đoạn riêng. Trường hợp cần thiết phải thiết kế bảo vệ
chống cháy cho các công trình đường sắt.
14.37. Lưới tiếp xúc phải chia thành từng
đoạn riêng, nối tiếp với nhau bằng những thanh trung tính (nối tiếp cách điện)
bằng các đoạn trung tính, bằng các sứ cách điện và cầu dao phân đoạn.
14.38. Trên các khu đoạn đường đôi và nhiều đường
ngoài khu gian cũng như trong ga, điểm phân giới và điểm vượt của lưới tiếp xúc
mỗi đường chính phải được đưa thành phân đoạn riêng.
Trên ga có nhiều bãi điện khí hóa hoặc các
nhóm đường điện khí hóa, mỗi bãi hoặc nhóm đó phải được phân thành đoạn riêng,
khi số đường trong bãi hoặc nhóm nói trên vượt quá 8 đến 10 đường thì ngoài
việc phân đoạn theo chiều dọc còn phải phân đoạn theo chiều ngang.
Việc phân đoạn trên ga ngoài sự phụ thuộc vào
số đường điện khí hóa, các đường sau đây phải phân thành những đoạn riêng: đường
xếp dỡ, đường lấy nước trên toa xe xuống cho tầu khách, (mỗi đường một đoạn) đường
kiểm tra khung lấy điện và các thiết bị khác, đường do các đoạn xe chạy điện,
đoạn và trạm chỉnh bị đầu máy điện.
Các cầu dao phân đoạn của đường sắt nói trên
phải được tiếp đất.
14.39. Khi dùng dòng điện xoay chiều, tại các
trạm kéo lưới tiếp xúc phải nối với hai nguồn khác nhau. Để loại trừ trường hợp
cần lấy điện của đầu máy điện bị chập mạch hai pha với nhau phải thiết kế đoạn
trung tính.
Lưới tiếp xúc mỗi đường chính trong khu gian,
không kế loại dòng điện nào phải được nối nguồn với trạm điện kéo bằng máy ngắt
cao áp.
Các thiết bị và vị trí đoạn trung tính phải
bảo đảm cho đoàn tầu chạy được an toàn với tốc độ thông qua biểu tín hiệu ngăn
cách đoạn trung tín đường không được quá 20km/h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.40. Để bảo vệ tránh hiện tượng quá thế
hiệu trên lưới tiếp xúc phải thiết kế thiết bị giảm thể hiệu và tại vị trí neo
dây dẫn với các kết cấu vùi dưới đất cũng phải tăng cường cách điện.
14.41. Trong phạm vi các tuyến điện khí hoá
phải xây dựng nhà cửa cho đoạn năng lượng và các trạm sửa chữa lưới tiếp xúc
với các thiết bị cần thiết.
Tại các đoạn năng lượng phải thiết kế các xưởng
lưu động đến sửa chữa máy ch
lưu và các thiết bị dầu mỡ và trong các trường
hợp cần thiết phải làm các đường sắt nhánh đi vào.
14.42. Đại tu các máy biến thế, các khoá ngắt
mạch cao áp của thiết bị rơ le và của các thiết bị đo điện cũng như các thiết
bị chỉnh lưu thuỷ ngân lắp ghép phải bố trí tại xưởng trung tâm.
14.43. Trạm trực ban của các đoạn lưới tiếp
xúc phải được trang bị các máy kiểm tra và ôtô.
15. Công trình và
thiết bị cho các tuyến đường dùng sức kéo hơi nước
15.1. Thiết kế các tuyến đường dùng sức kéo
hơi nước phải theo quy định của các chương từ 1 đến 8 trong tiêu chuẩn này. Các
quy định và chỉ tiêu cụ thể cho sức kéo hơi nước theo các điều trong chương
này.
Các công trình thiết bị cho sức kéo hơi nước
trong tương lai gần sẽ chuyển sang sức kéo diêzen hoặc điện thì có thể thiết kế
loại tạm thôi hoặc bán vĩnh cửu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.3. Trạm chính bị tại điểm quay vòng đầu
máy phải có các thiết bị hoá nghiệm cấp nhiên liệu, cấp nước, cấp cát, cấp
thuốc làm mềm nước và dầu mỡ, thiết bị xả lò, xả nước nồi hơi và hầm kiểm tra
hay đường kiểm tra. Khi cần thiết phải thiết kế thiết bị cọ rửa nồi hơi đầu
máy.
Trên đường đón tiễn ở ga có đoạn đầu máy cơ
bản, khi dùng chế độ quay vòng tuần hoàn phải thiết kế thiết bị cấp nước, kiểm
tra và xả tro; khi cần đặt thêm thiết bị cấp than và cấp cát.
15.4. Diện tích bãi than phải bảo đảm có thể
chứa được lượng than đự trữ cho chạy ít nhất trong 30 ngày đêm. Lượng dự trữ
theo các yêu cầu đặc biệt khác do Bộ giao thông vận tải quy định. Nếu bãi than
nằm ở ngay khu vực sản xuất than và dùng than thì lượng dự trữ cho chạy tầu
không ít hơn 20 ngày đêm.
Nên dùng những đồng than có dung lượng lớn
đến dự trữ. Công việc vận chuyển xếp dỡ than phải bằng cơ giới và nửa cơ giới
tùy theo lượng tiêu hao than.
Để bảo đảm cấp than không bị gián đoạn khi
thiết kế phải xét thiết bị dự trữ cấp than. Việc cấp điện cho thiết bị cấp than
chạy bằng điện ở ga (mỗi ngày đêm cấp trên 300 tấn than cho đầu máy), nếu không
bảo đảm liên tục thì phải có thiết bị lên than cơ giới hay nửa cơ giới không
chạy điện làm thiết bị dự trữ. Công suất máy cấp than dự trữ không được nhỏ hơn
công suất của máy lớn nhất trong số máy dùng thường xuyên.
Khi dùng giàn than theo kiểu phễu rót thì dung
lượng của nó phải bảo đảm lượng than cấp cho đầu máy dùng trong ít nhất 6 giờ.
Trong bãi than phải bố trí đường dỡ than cao.
Thiết bị cấp than cho đường sắt mà thời kì
sau sẽ chuyển sang sức kéo điêzen hoặc điện phải chọn loại có thể tháo bỏ được
công suất và dung lượng của chúng cần xét kĩ đến tránh lãng phí về sau.
15.5. Việc vận tải xì lò phải dùng cơ giới
hay nửa cơ giới tuỳ theo khối lượng công tác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi vị trí lấy nước của đầu máy trên ga cấp nước
phải đặt một hầm xả tro, hầm tro phải bảo đảm thuận tiện cho nhân viên đầu máy
kiểm tra (không gồm xe than, nước).
15.6. Năng lực thiết bị cấp nước xác định
theo tính chất và khối lượng vận tải năm khai thác thứ 5.
15.7. ở ga cấp nước, mỗi hướng chạy phải có
một đường (trong đó kể cả đường chính) có chiều dài dùng được dài hơn quy định 30m.
Mỗi chỗ lấy nước đặt một cổ hạc, vị trí đặt cổ hạc cách tín hiệu xuất phát 50m.
Nếu đầu máy móc thêm ở đầu đoàn tầu cũng lấy nước thì mỗi chỗ cấp nước phải đặt
hai cổ hạc đến cấp nước cho hai đầu máy cùng một lực.
Khi đặt cổ hạc thì một cái đặt cách tín hiệu
xuất phát 50m, còn cổ hạc kia đặt ở phía trong cổ hạc trước, khoảng cách gia
hai cổ hạc bằng chiều dài đầu máy chạy trong khu đoạn này.
Các đường cấp nước trên ga cấp nước của khu
đoạn chạy một đầu máy thì thiết kế theo chiều dài dùng được quy định cấp nước
cho một đầu máy ở phía đầu đoàn tầu cổ hạc cách tín hiệu xuất phát 50m.
15.8. Khoảng cách giữa hai tim đường có đặt
cổ hạc quy định như sau:
- Giữa đường chính và đường đón tiễn là
5.200mm
- Giữa hai đường không thông qua đoàn tầu quá
khổ là 5.000mm.
- Giữa hai đường có thông qua đoàn tầu quá
khổ là 5.500mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp nước chạy tầu phải thiết kế ở đoạn đầu
máy, trạm quay máy và ở các vị trí quy định cho đầu máy lấy nước.
Nguồn nước cho chạy tầu phải thiết kế riêng
cho đường sắt. Khi điều kiện kinh tế kỹ thuật cho phép, nguồn nước cho chạy tầu
có thể dùng nguồn nước công nghiệp công cộng của địa phương, nhưng phải bảo đảm
chắc chắn, liên tục cấp nước chạy tàu.
15.10. Phân bố thiết bị cấp nước cho chạy tầu
trên đường sắt làm mới phải bảo đảm đoàn chở đủ số tầu kéo (theo loại đầu máy quy
định) có thể thông qua thuận lợi trong trường hợp có đỗ ở các ga dọc đường. Lượng
tiêu hao nước cho phép của đầu máy ở giữa các ga cấp nước cho đầu máy, nếu dung
lượng chứa nước của xe nước lớn hơn 24 mét khối thì không được quá 85% dung lượng
đó; nếu là 24 mét khối trở xuống, thì không được quá 80%. Việc tính toán lượng
nước tiêu hao phải tính theo quy định về tính sức kéo đầu máy hơi nước.
15.11. Việc lựa chọn phương án nguồn nước cho
chạy tầu phải xét tới vị trí, khả năng cung cấp và tính chất của nước.
Khi dùng nước trên mặt đất làm nguồn nước
phải bảo đảm khả năng cấp nước không bị ảnh hưởng do các mặt dùng nước khác và
phải bảo đảm khi mực nước cạn nhất vẫn có thể cung cấp đủ lượng nước dùng lớn
nhất.
Trên ga cấp nước dùng nguồn nước là nước mặt,
nếu xét cần thiết thì thiết kế đường ống dẫn nước. Lưu lượng của mỗi đường ống
phải bảo đảm khi nguồn nước ở mức nước thấp nhất vẫn có thể cung cấp đủ lượng nước
dùng lớn nhất.
Trên ga cấp nước nếu dùng nguồn nước là giếng
sâu thì phải có hai giếng sâu, mỗi giếng phải bảo đảm cung cấp đủ nước yêu cầu.
Trường hợp nếu công trình xây dựng quá lớn mà Số đôi tầu còn ít thì có thể làm một
giếng, nhưng phải được Bộ Giao thông vận tải duyệt.
15.12. Lượng nước dùng cho nồi hơi của đầu
máy phải phù hợp với yêu cầu của bảng 27 (bảng chất lượng nước dùng cho đầu máy
hơi nước).
Bảng 27
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hạn độ
Độ cứng (không kế muối a xít các bô níc),
mgd1/1
Tổng độ cứng, mgd1/1
Hàm lượng khí Clo (CI, mgd1/1)
Cặn bã, mg/l
Vật nổi, mg/l
0,9
4,5
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
600
Chú thích: Đương lượng viết tắt
là đl.
Lượng nước dùng cho đầu máy, khi thiết kế đường
sắt thời kì đầu dùng sức kéo hơi nước, thời kì sau chuyển sang loại sức kéo
khác nếu không phù hợp với quy định bảng 27 thì khi đặt thiết bị xử lí phải xác
định theo nguyên tác dưới đây có kết hợp với so sánh kinh tế kĩ thuật:
Trong vòng 5 năm nữa sẽ quá độ sang đầu máy
điện hay điêzen, dùng thiết bị xử lí trong thùng.
Trên đường sắt sau 5 năm mới quá độ sang sức
kéo đầu máy điện hay điêzen thì phải dùng thiết bị vĩnh cửu xử lí ở ngoài
thùng.
15.13. Loại động lực dùng trong máy cấp nước
phải được xác định theo tình hình thực tế và điều kiện kinh tế kĩ thuật, nhưng
phải tận dụng điện lực.
ở trạm cấp nước phải có nhóm máy sử dụng và
nhóm máy dự phòng. Công suất của nhóm máy dự phòng không được nhỏ hơn của một
máy lớn nhất trong nhóm máy sử dụng.
Khi trạm cấp nước có lắp hai máy trở lên thì
ít nhắt phải có hai đường ống hút nước.
Khi nguồn điện của trạm cấp nước không bảo
đảm chắc chắn cung cấp điện liên tục thì động lực của máy dự bị phải thiết kế
theo thiết bị điêzen.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chiều dài đường ống dẫn nước ở ga có đoạn
đầu máy vượt quá 3km thì có thể thiết kế một đường ống, nhưng phải làm thiết bị
chứa nước và dâng nước đến đảm bảo cung cấp nước không bị gián doạn; nếu chiều
dài đường ống dẫn nước ngắn hơn 3km thì có thể qua so sánh kinh tế kĩ thuật đến
chọn dùng hai đường ống hay một đường ống kết hợp với bể chứa nước:
ở các ga cấp nước trung gian khác phải thiết
kế một đường ống.
ống phân phối nước có khoảng cách dài có thể
thiết kế một đường ống, nhưng phải xét tới thiết bị chứa nước và dâng nước.
Dung lượng chứa nước của thiết bị phải căn cứ
vào nước dùng thực tế, tình hình đường ống và điều kiện khu vực, nhưng không được
ít hơn l/2 lượng nước dùng mỗi ngày đêm.
ở ga cấp nước nơi có đoạn đầu máy thì mạng lưới
phân phối nước thiết kế kiểu mạng vòng: đường ống phân phối nước của các ga cấp
nước khác và đường ống dẫn tới cổ hạc, có thể thiết kế kiểu nhánh.
Đường ống xuyên qua đường sắt trong khu gian,
phải thiết kế có thiết bị phòng hộ; đường ống trong phạm vi ga xuyên qua các đường
ga phải dùng ống gang nối đầu bằng chì xuyên qua các đường bận rộn phải thiết
kế có trang bị phòng hộ hay dùng ống thép.
15.15. Số lượng cổ hạc đặt ở ga cấp nước và
số lượng cổ hạc chảy nước trong cùng một lực phải quyết định theo tình hình
thực tế, nhưng không được ít hơn quy định của bảng 28 (Bảng số lượng cổ hạc
trên các ga).
Trên đường đổi ban của đoạn đầu máy và đoạn quay
máy có đặt cổ hạc hay không,thì tuỳ theo tình hình cụ thể mà quyết định.
Trên đường chính hay đường đón tiễn của khu
đoạn hai đầu máy kéo phải đặt hai cổ hạc liền nhau đến tiện cho hai đầu máy
cùng lấy nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở ga cấp nước có đầu máy tầu khách phải lấy nước
thì phải bố trí cổ hạc cấp nước cho đầu máy tầu khách trên đường đón tiễn tầu
khách.
Lưu lượng của cổ hạc được quyết định theo
khối lượng nước cần phải lấy vào thùng nước và thời gian lấy nước. Thời gian lấy
nước không được vượt quá quy định của bảng 29 (Bảng thời gian lấy nước lớn nhất
(phút).
Bảng 28
Tính chất của ga
cấp nước và vị tri cổ hạc
Số lượng cổ hạc
Số lượng
Phải lắp
Số lượng cùng chảy
nước
Trên đường chính, đường đón tiễn của ga cấp
nước trung gian và trên đường chính, đường đón tiễn của ga có đoạn đầu máy bố
trí theo quay vòng tuần hoàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Trên đường chỉnh bị của đoạn đầu máy và
đoạn quay máy khối lượng vận tải là 12 đôi tầu trở xuống
1
1
Trên đường chỉnh bị của đoạn đầu máy và
đoạn quay máy khối lượng vận tải vượt quá 12 đôi tầu
2
2
Bảng 29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian lấy nước
lớn nhất
Đường sắt cấp I,II
Đường sắt cấp III
Cổ hạc trên đường chính hay đường đón tiễn
của ga cấp nước trung gian
5
8
Cổ hạc trên đường đón tiễn của ga có đoạn
đầu máy
8
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
5
Cổ hạc trên đường chỉnh bị trong đoạn đầu
máy và đoạn quay máy
10
15
Trên đường đón tiễn đoàn tầu khách hay đoàn
tầu hàng cần dùng nước cho sinh hoạt phải đặt vòi nước.
15.16. áp lực nước ở mạng lưới đường ống phân
phối nước không được nhỏ hơn quy định dưới đây:
- Cho cổ hạc 6m;
- Đoạn đầu máy 10m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ nước dùng cho chạy tầu, sản xuất và
sinh hoạt.
Nước dùng phòng hoả và 50% nước dùng cho chạy
tầu sản xuầt và sinh hoạt.
15.17. Tổng dung lượng của bể hoặc tháp chứa
nước phải quyết định theo điều kiện dưới đây:
Bảo đảm điều tiết nước tiêu hao không đồng
đều;
Thoả mãn lượng nước dự trữ cần thiết khi
phòng hoả;
Dung lượng bể chứa nước của ga cấp nước cho
đầu máy khi lượng nước tiêu dùng mỗi ngày đêm dưới 1.000 m3 thì
không được ít hơn 1/5 lượng nước dùng mỗi ngày đêm khi lượng nước dùng mỗi ngày
đêm là 1.000 đến 2.000m3 không được ít hơn 1/7. Khi lượng nước dùng
mỗi ngày đêm 2.000 đến 3.000m3 không được ít hơn 1/9. Khi lượng nước
dùng mỗi ngày đêm lớn hơn 3.000m3 thì không được ít hơn 1/10.
Ngoài ra, còn phải cộng thêm lượng nước dự
trữ cho phòng hoả. Trên đường sắt cấp l và II bể chứa nước không được nhỏ hơn
100m3 số lượng bể chứa nước ở ga có đoạn đầu máy không ít hơn hai.
15.18. Thiết kế thiết bị cấp nước toàn bộ một
tuyền phải xét tới cả công tác sửa chữa máy móc cấp nước và các thiết bị có
liên quan.
16. Hệ thống năng
lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải chiếu sáng cho các thiết bị phục vụ hành
khách đường và bãi đón tiễn, các bãi xếp dỡ và dồn dịch, chuẩn bị, phục vụ kĩ
thuật và kiểm tra đoàn xe, nơi trực ban ga đón tầu cũng như các kho, các đường
ngang.
Việc chiếu sáng phải phù hợp với những quy định
hiện hành, và bảo đảm an toàn chạy tầu và dồn dịch, an toàn cho hành khách lên
xuống tầu; an toàn và liên tục cho các nhân viên phục vụ và bảo vệ hàng hoá.
Trên những trạm khách phải chiếu sáng ke
khách và các phòng đợi.
Hệ thống chiếu sáng ngoài trời không được ảnh
hưởng đến độ nhìn rô các đèn tín hiệu.
16.2. Sơ đồ cấp điện cần bảo đảm cấp điện
liên tục ứng với các điều kiện dùng điện cấp cho các hộ sau đây:
a) Thiết bị tín hiệu, thiết bị tập trung,
thiết bị đóng đường và thông tin;
b) Các thiết bị chỉnh bị và các trạm kiểm tra
kĩ thuật đầu máy;
c) Các trạm kiểm tra kĩ thuật toa xe và kiểm
tra hãm tự động;
d) Các máy hơi ép của dốc gù cơ giới;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Điện chiếu sáng cho dốc gù lập tàu cùng
với các đường tiếp vào nó, cho các vùng có các công trình nhân tạo cần được bảo
vệ, chỗ đông người ( nhà ga 300 người trở lên, hầm cho người qua lại).Đối với
các hộ dùng điện ghi trong mục (b) và (c) thì coi như ngoại lệ, cho phép không
đạt khoá tự động chuyên sang nguồn dự trữ.
16.3. Đồ án các trạm điện, các trạm hạ thế cỡ
lớn và đường tải điện 35KV trở lên cung cấp điện cho các đầu mối đường sắt và
các ga lớn phải thiết kế trên cơ sở sơ đồ cấp điện quy hoạch đã được duyệt của
vùng đã cho, có xét đến tăng phụ tải cho tương lai.
16.4. Sơ đồ và đồ án cấp điện ngoài yêu cầu
cho vận tải đường sắt còn phải tính đến cấp cho công nghiệp, nông nghiệp và các
hộ dùng điện khu vực trong phạm vi bán kính tải điện từ nguồn là hợp lí về kinh
tế.
16.5. Cấp điện cho các ga khu đoạn và các ga
lớn khác phải lấy từ lưới điện hoặc từ các máy điện của công nghiệp, của công
cộng hoặc của trạm điện khác, còn trên các khu đoạn đường sắt đã điện khí hoá
thì lấy điện từ các trạm điện kéo gần nhất hoặc từ các nguồn điện khác.
Trong những trường hợp riêng có cơ sở, khi
trong vùng có tuyến đường sắt chạy qua không có hệ thống điện hoặc các nguồn
cung cấp điện khác có công suất cần thiết thì có thể thiết kế những nhà máy
điện riêng có khả năng kết hợp vừa sản ra nhiệt năng.
Khi tuyến đường sắt có dự định điện khí hoá,
việc cấp điện tạm thời cho các hộ dùng điện trong khoảng 5 đến 6 năm tới, phải
xét tạm thời dùng trạm phát điện di động, xây các nhà máy điện tạm hoặc mở rộng
nhà máy điện hiện có.
16.6. Khi chuyển một tuyến đường sắt sang sức
kéo điện, hoặc khi điện khí hoá một vùng việc cấp điện cho các bộ phận dùng
điện của các đầu mối đường sắt và các ga khu đoạn thường phải chuyển sang cấp
điện từ các nguồn điện mới.
16.7. Cấp điện ga trung gian ga tránh, ga vượt,
trạm khách và các hộ dùng điện dọc tuyến (nhà trên khu gian, đường ngang, các
máy và dụng cụ làm đường) trên những đoạn đường sắt dùng sức kéo điện phải
thiết kế như sau:
a) Khi dừng điện xoay chiều thì dùng ray và
dây dẫn hỗ trợ treo trên các cột của mạch điện tiếp xúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên những tuyến không điện khí hóa có trang
bị đóng đường tự động, đến cấp điện cho các ga trung gian, ga tránh, ga vượt,
trạm khách và các hộ dùng điện dọc tuyến thì phải thiết kế những tuyến cao áp 10KV
(hai mạch) bảo đảm cho đường đóng tự động cũng như yêu cầu cấp điện cho các hộ
nói trên.
Trên những tuyến chưa được điện khí hoá và
không đóng đường tự động, có thể thiết kế xây dựng một đường dây tải điện dọc
tuyến 10KV trên các cột riêng biệt hoặc cấp điện từ các nguồn điện khác. Việc
chọn phương án được tiến hành trên cơ sở so sánh kinh tế kĩ thuật giữa cấp điện
độc lập và cấp điện từ tải điện theo chiều dọc.
Khi thiết kế cấp điện tải điện theo chiếu dọc
cần phải xét thêm ngoài phụ tải đường sắt còn có phụ tải cho nông nghiệp và các
hộ dùng điện khác phù hợp với năng lực thông qua của đường tải điện có tiết
diện dây không lớn hơn 35 đến 70mm2.
Những hộ dùng điện dọc tuyến trên khu gian nh
ga tránh, ga trung gian, ga vượt và trạm hành khách, thì thiết kế đắu với đường
tải điện 10KV; đối với các hộ số định dùng biển thế cố định và đối với hộ lưu
động thì dùng biến thế di động hoặc các phân trạm biến thế gần đó.
Trong những trường hợp cá biệt có cơ sở kinh
tế kĩ thuật, cho phép nối đường tải điện 6KV; 10KV, hoặc 35KV vào các trạm hạ
thế cố định.
Để treo mạng điện thế hiệu thấp có thể dùng:
a) Trên những tuyến đã điện khí hóa dùng cột
lưới tiếp xúc.
b) Trên các tuyến đã điện khí hóa có thiết bị
đóng đường tự động dùng cột của đường cao áp đóng đường tự động.
Công tác thiết kế, xây dựng các thiết bị cấp
điện cho các hộ dùng điện dọc tuyến thực hiện đồng bộ với việc thiết kế và xây
dựng sức kéo điện và đóng đường động, có xét tới khả năng sử dụng nguồn cấp
điện địa phương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.9. Số lượng máy phát tại các nhà máy phát
điện đường sắt dùng đến phục vụ các đầu máy và các gu lớn không được ít hơn
hai. Điện năng dự phòng phải dựa vào nguồn điện năng của công nghiệp thành phố
và các nguồn khác..
Khi không có sự liên hệ với các nguồn điện
năng khác hoặc khi xét thấy kết hợp với các nguồn ấy không hợp lí về kinh tế kĩ
thuật thì tại các nhà máy phát điện phải thiết kế nhóm máy dự phòng đến bảo đảm
đủ điện năng cho các hộ khi một trong các máy đó không hoạt động.
ở các nhà máy điện có tổng công suất dưới 200KV
cho phép không đặt máy dự phòng, nhưng số lượng máy phát và công suất từng máy
phải chọn sao cho khi tắt một máy, các máy còn lại vẫn bảo đảm đủ điện năng cho
các hộ dùng điện cấp I.
Các nhà máy điện dùng đến chiếu sáng các ga
trung gian, ga tránh, ga vượt và trạm hành khách cũng như các đường ngang thì
thiết kế với một bộ máy phát, không cần máy dự phòng.
16.10. Công suất của các phân trạm biến thế
xác định bằng tính toán năng lượng điện yêu cầu của một nhóm máy tiêu thụ.
16.11. Điện áp của lưới nguồn khi phân phối
năng lượng điện áp trên 1KV, tùy thuộc kết quả tính toán kinh tế kỹ thuật mà
lấy bằng 10 hay 35KV trừ khi mạng lưới điện trên máy phát là 6,3KV hoặc khi
thiết bị phân phối của phân trạm điện kéo từ 6,3KV.
Các mạng lưới nguồn dưới lKV, thường phải thiết
kế lưới phân phối với điện áp 380/220KV.
16.12. Việc cấp nhiệt dưới dạng nước nóng
hoặc hơi nóng cho các khu đoạn hoặc các ga lớn khác quy định như sau:
a) Trong phạm vi bán kính hợp lí về kinh tế
có các trung tâm nhiệt điện công nghiệp hoặc nhiệt điện khác thì nối với mạng lưới
dẫn nhiệt của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong những trường hợp có cơ sở kinh tế kĩ
thuật, có thể dự kiến xây dựng nhà máy điện riêng đến kết hợp sản xuất năng lượng
nhiệt và điện.
16.13. Việc cấp điện cho tất cả các đối tượng
phải thiết kế tập trung. Thiết kế gian nồi hơi từ cấp cho từng nhóm hộ tiêu thụ
riêng biệt, chỉ trong những trường hợp hãn hữu, khi có cơ sở kinh tế kĩ thuật.
16.14. Cấp nhiệt cho các hộ tiêu thụ thường
thiết kế dưới dạng cấp nước nóng, còn cấp bằng hơi nóng thì phải dựa trên cơ sở
tính toán kinh tế kỹ thuật.
17. Phân khu hành
chính đường sắt, văn phòng làm việc, nhà, nhà công cộng và thiết bị phòng cứu
hoả.
17.1. Phân khu hành chính đường sắt
17.1.1. Việc phân khu hành chính của đường sắt
làm mới phải xét đến phân khu của đường sắt hiện có.
Chiều dài quản lí của các đoạn đường sắt làm
mới phải dựa vào khối lượng vận tải, thiết bị kĩ thuật và điều kiện địa phương
đến xác định theo bảng 30 (Bảng phân khu quản lí hành chính.)
17.1.2. Khi bố trí các cơ quan hành chính,
các đoạn công tác trên tầu, công vụ, đầu máy, toa xe, điện vụ, phải làm cho
phạm vi quản lí hành chính, và việc liên hệ nghiệp vụ với nhau được, điều hòa ăn
khớp. Một điểm phân giới không được chia cho hai đoạn quản lí.
17.1.3. Dưới đoạn quản lí của đường có các phân
đoạn quản lí từ 8 đến 12km đường chính; nếu là chiều dài tính đổi theo điều
17.l.4 thì không được quá 14km.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên các bộ môn hành
chính các cấp của đường sắt
Chiều dài quản lí
(km)
Ghi chú
Đoạn quản lí cầu đường
1. Đường sắt miền đồng bằng
150 đến 200
2. Đường sắt miền núi
100 đến 150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đoạn quản lí thiết bị điện vụ
3. Đóng đường tự động điều độ tập trung
100 đến 200
Nơi đường sắt có thiết bị thông tin khu vực
và thông tin đường dài tập trung, khối lượng các công tác lớn có thể dựa theo
nhu cầu đến đặt trạm thông tin.
4. Các phương thức đóng đường
150 đến 200
Chú thích: Trên đường sắt,
chiều dài quản lí và quy mô của các tổ chức quản hành chính khác thuộc đường
sắt phải thiết kế theo tổ chức của ngành đường sắt hiện hành.
17.1.4. Chiều dài tính đổi về duy tu công
trình thiết bị tính như sau:
a) 1km đường ga bằng 0,8 đến 1,00km đường
chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) 15 bộ ghi trên ga bằng lkm đường chính.
17.1.5. Dưới đơn vị quán lí doạn điện vụ có
đơn vị phân đoạn điện vụ
Khi thiết kế chiều dài quản lí đoạn tín hiệu
và thông tin phải xét đầy đủ các mặt đến tiện cho việc bảo dưỡng thiết bị thông
tin, tín hiệu và rút ngắn được thời gian khôi phục đường dây khi bị hư hỏng;
đồng thời phải chiếu cố tới sinh hoạt thuận lợi của công nhân. Dựa vào nguyên
tắc này, đoạn quản lí tín hiệu, thông tin có thể chia theo các quy định sau
đây:
a. Đơn vị quản lí đoạn diện vụ (quản lí từ
100 đến 200km), cần có tổng đài, nhà làm việc nhà ở và kho máy móc. Mỗi có 3 đến
5 phân đoạn. ở phân đoạn quản lí chung thông tin, tín hiệu (chiều dài quản lí
khoảng 30 đến 40 km) cần có nhà làm việc, nhà ở và kho. Còn công nhân ở các ga có
phân công phụ trách các nghiệp vụ riêng như thông tin, tín hiệu và điện lực.
ở khu đoạn đóng đường tự động từ 3 đến 4 ga
và chừng 30km chia thành một phân đoạn. ở đây phải bố trí thiết bị sửa chữa
điện lực.
b. ở ga lớn nếu có lắp nhiều thiết bị điện như
đài khống chế đặt ở phòng trực ban gồm có đài chỉ huy ghi điện và tổng đài chia
thành một phân đoạn.
c. ở ga không có thiết bị tập trung, cứ 3 đến
4 ga chi thành một phân đoạn. ỏ ga lớn phải xem có ghi nhiều hay ít, thiết bị
giản đơn hay phức tạp đến lấy một ga hay lấy khu vực liên động làm một phân
đoạn.
d. Khi trong đoạn quản lí có một trạm điều
độ, có tổng đài điện thoại, điện báo thì cứ 25 đến 40km chia làm một phân đoạn.
17.2. Văn phòng làm việc, nhà ở và nhà công
cộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.2.2. Trừ các bộ môn có liên quan trực tiếp
với các loại thiết bị trong khu gian đường sắt còn nhà làm việc, nhà ở các nhà
công cộng của các đơn vị hành chính các cấp khác phải đặt gần ga.
Nếu gần ga có sườn núi có thể lợi dụng được
thì các công trình kiến trúc phi sản xuất nên bố trí trên sườn núi, đến ít
chiếm ruộng nương, nhưng phải tiện dụng.
17.2.3. Khi nhà cửa hiện có dọc đường sắt
không có cách gì lợi dụng được thì quy mô nhà ở trên các ga và dọc đường sắt
phải dựa vào chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật và quy định hiện hành của Nhà nước đến
thiết kế cho 100% định biên. Đối vói đường mở rộng thì phải dựa theo tình hình
nhà cửa đã có ở địa phương đến thiết kế cho 70 đến 90% định biên mới tăng.
17.2.4. Khi làm quy hoạch nhà ở của ga khu
đoạn trở lên, phải xét tới tình hình xây dựng trước mắt và lâu dài.
17.2.5. Nhà ở của công nhân viên đường sắt
dùng thiết kế điển hình có xét tới yêu cầu của thành phố và địa phương.
Việc bố trí khu nhà và các trang bị phúc lợi
phải thỏa thuận với ngành kiến trúc của thành phố nơi đó.
Khu nhà ở gần nông thôn và công trình phúc lợi
của nó phải phù hợp với hoàn cảnh nông thôn.
17.2.6. Nhà của phân đoạn bảo dưỡng được
thiết kế phải gồm có nhà ở tập thể, phòng làm việc, phòng học tập, phòng nghỉ
ngơi của công nhân đường, nhà đến dụng cụ, nhà bếp và phòng tắm rửa.
17.2.7. Nhà cửa của phân đoạn bảo dưỡng đường
phải bố trí nằm giữa đoạn quản lý và ở gần nhà ga.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tuỳ theo số lượng, loại hình kết cấu và
loại hình phân bố hầm, cầu, đồng thời dựa vào chế độ bảo dưỡng cầu hầm và quy
định tổ chức định biên hiện hành mà phân chia đoạn cầu hầm;
b) Nhà cửa phân đoạn bảo dưỡng cầu hầm làm
theo quy định của phân đoạn bảo dưỡng đường.
17.2.9. ở chỗ có cầu hầm lớn, ở chỗ đường
ngang có người gác và ở chỗ đất sụt, đất phải đặt nhà trực ban trong những trường
hợp sau đây.
a) Cầu dài trên 100m phải đặt nhà trực ban
cho công nhân gác cầu, ở những cầu xây đá và bê tông thì không đặt;
b) Hầm dài trên 300m, phải đặt nhà trực ban
cho công nhân gác hầm;
c) Đường ngang có người gác phải đặt nhà trực
ban cho công nhân gác đường ngang;
d) ở đoạn có đất sụt, đá lở thường xuyên chưa
ổn định phải đặt nhà trực ban cho gác đất sụt, đá lở.
17.2.10. Nhà của phân đoạn điện vụ phải đặt ở
chỗ tập trung thiết bị tín hiệu, thiết bị thông tin ở ga.
Phân đoạn diện vụ phải có văn phòng làm việc
và kho vật liệu, dụng cụ. Nếu phân đoạn có máy móc thông tin thì căn cứ vào
tình hình khí hậu địa phương đến đặt thiết bị phòng chống ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dưới ty y tế đường sắt có các bệnh viện và
các phòng, ban y tế, khi cần thiết có thể thành lập các đội, phòng chống dịch
và các đội vệ sinh nghề nghiệp.
Bệnh viện gồm các bệnh viện đa khoa và bệnh
viện chuyên khoa. Bệnh viện đa khoa có thể gồm các phân viện, phòng ban y tế
chịu trách nhiệm về sức khỏe của công nhân viên đường sắt từng khu vực. Nếu ban
y tế ở xa các bệnh viện đường sắt thì có thể thành lập bệnh xá tổng hợp.
Việc bố trí địa điểm và quy mô của bệnh viện,
phân viện và bệnh xá tổng hợp từng khu vực, phải tận dùng các thiết bị y tế
hiện có của đường sắt, phải thích hợp với điều kiện đi lại khám bệnh và điều
trị của công nhân viên đường sắt và phải dựa theo quy định của bảng 31
"Bảng hệ thống tổ chức vệ sinh, y tế, bảo vệ sức khỏe của đường sắt.
Các đơn vị đường sắt trong khu vực phải thống
nhất lập một cơ quan chữa bệnh chung. Nếu cơ sở chữa bệnh của địa phương có thể
đảm nhiệm việc chữa bệnh cho công nhân viên và gia đình đường sắt thì có thể chưa
đặt hoặc không đặt cơ quan chữa bệnh đường sắt.
Thiết kế tổng hợp binh đồ của bệnh viện đường
sắt phải dựa vào tình hình phát triển của khu vực đường sắt đến dự trù phạm vi
chiếm đất mở rộng bệnh viện khi cần thiết kế.
Bảng 31
Tên
Số công nhân viên đường
sắt
Số giường bệnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bệnh viện tổng hợp
2000 đến 3000
30 đến 50
- Đặt ở nơi tập trung các nhà máy, các đoạn
công vụ, điện vụ
- Khi định biên thời kì đầu khai thác chưa
đủ tiêu chuẩn quy định có thể xây dựng từng bộ phận hay chưa xây dựng.
Bệnh viện
60 đến 150
- Đặt ở gần trụ sở ngành đường sắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đội vệ sinh nghề ghiệp
- Thành lập ở các công trường, xí nghiệp có
thể phát sinh bệnh nghề nghiệp
Đội phòng chống dịch
- Thành lập từng thời gian, hoạt động lưu động
17.2.12. Ngành đường sắt phải tổ chức vườn
trẻ, mẫu giáo cho con em cán bộ công nhân viên, phải căn cứ vào nhu cầu và điều
kiện cho phép và kết hợp với quy hoạch phát triển công tác văn hóa, giáo dục mà
xác định quy mô và địa điểm thiết kế các trường trung cấp đường sắt, trường kĩ thuật
cho công nhân, trường cán bộ và trường bổ tếc văn hóa nghiệp vụ cho công nhân
viên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.3. Thiết bị phòng cháy chữa cháy
17.3.1. Bậc chịu lửa và khoảng cách phòng
cháy chữa cháy của nhà và công trình trên các đường sắt mới và đường mở rộng phải
thiết kế theo TCVN 2622: 1978 "Tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy cho nhà
và công trình". Vị trí công trình phải cách tim đường có chạy đoàn tầu
chính quy một khoảng không nhỏ hơn quy định của bảng 32 (Bảng khoảng cách nhỏ
nhất từ tường vách của nhà hay công trình tim đường (m).
Bảng 32
Đơn vị tính m
Bậc chịu lửa cho
nhà và công trình
Nhà và công trình
sản xuất
Nhà và công trình
phụ trợ
A và B
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Bậc I và II
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
20
Bậc III (mái nhà không cháy)
-
30
20
20
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
30
25
25
25
Bậc III, IV, V (mái nhà không cháy)
-
30
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
Chú thích:
1. Khi mở rộng ga đầu mối, nếu đường sắt mới
xây dựng hay đường sắt mở rộng chạy đoàn tàu chính quy đã có nhà hay công trình
thì nếu là nhà sản xuất hay nhà tác nghiệp kĩ thuật cho phép giảm đi khoảng
60%. Khoảng cách quy định ở bảng 32; nếu những nhà nói trên có cửa ra vào, cửa
sổ mở về phía đường sắt thì cho phép giảm đi 75%; đối với nhà ở và nhà sinh
hoạt văn hoá cho phép giảm đi 40%; đối với nhà cơ quan y tế, trường học và mẫu
giáo cho phép giảm 25%.
2. Khoảng cách giữa các mép ngoài nhà ga và
nhà hành lí với tim đường chính phải quy định theo điều 6.8.4.
3. Bậc chịu lửa của nhà và công trình cũng
như khoảng cách an toàn phòng cháy cho sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN 2622: 1978
“ Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình ”
17.3.2. Công trình và nhà sản xuất xây dựng
theo yêu cầu của hạng sản xuất D và E thì bậc chịu lửa công trình phải là bậc I
và bậc II. Những công trình do yêu cầu kĩ thuật phải làm sát làm sát tuyến đường
sắt chạy đoàn tầu chính quy (như chòi tín hiệu tập trung, thiết bị đóng đường,
trạm kiểm xe, trạm phục vụ hành khách, nhà kho, nhà gác ghi) đều phải cách tim
đường sắt gần nhất một khoảng cách quy định theo khổ giới hạn đầu máy toa xe.
Bậc chịu lửa của các công trình thiết bị theo
quy định không được nhỏ hơn bậc IV và có mái nhà không cháy.
17.3.3. Khoảng cách phòng cháy giữa nhà và
công trình với bãi chứa than trên mặt đất không được nhỏ hơn quy định ở bảng 33
(Bảng khoảng cách phòng cháy chữa cháy giữa nhà và công trình với bãi chứa than
trên mặt đất (m)).
Bảng 33
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung lượng của kho
Bậc chịu lửa của
nhà và công trình
I và II
III
IV và V
Bãi chứa than
Dưới 500 tấn
6
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500 đến 5.000 tấn
8
10
14
5.000 đến 10.000 tấn
12
14
16
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Đối với thùng dầu chôn 1/2 dưới đất thì
khoảng cách quy định trong bảng có thể giảm đi 25%, thùng dầu chôn dưới đất thì
giảm 50%.
17.3.4. Khoảng cách giữa giới hạn đất dùng
cho đường sắt với kho dầu hỏa (công trình và nhà cửa có cấp an toàn phòng cháy
sản xuất là hạng A và B) không được nhỏ hơn quy định của bảng 34 (Bảng khoảng
cách phòng cháy giữa giới hạn đất dùng của đường sắt với kho dầu hỏa (m).
Bảng 34
Vị trí kho dầu hoả
Khoảng cách nhỏ
nhất giứa giới bạn dất dùng dến kho dầu hỏa (m)
Dung lượng kho dầu
hỏa lớn hơn 30.000m3
Dung lượng kho dầu
hỏa bằng hay nhỏ hơn 30.000m3
Trên ga
Trên ga tránh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
80
50
80
60
40
17.3.5. Trên ga có đoạn đầu máy, đoạn toa xe
hay kho tàng vật liệu dùng cho đường sắt phải thiết kế thiết bị phòng cháy chữa
cháy.
17.3.6. Để cho xe ô tô và xe cứu hoả chạy
trong khu vực ga phải có mạng lưới đường rộng 6m trở lên.
Phụ
lục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
1. Đơn vị tính bằng mm
2. Cao độ tính từ đỉnh ray (giả định)
3. Nét đậm – khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc
đường chính trên tuyến chạy điện tiêu chuẩn
4. Nét đứt – như trên- trường hợp khó khăn