TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 13786
: 2023
ISO/TR
15069 : 2018
CÔNG-TE-NƠ VẬN CHUYỂN LOẠT 1 - VẬN CHUYỂN VÀ KẸP CHẶT -
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO TCVN 7621:2023 (ISO 3874:2017), CÁC PHỤ LỤC A ĐẾN E
Series 1
freight containers - Handling and securing Rationale for ISO 3874:2017, Annexes
A to E
Lời nói đầu
TCVN 13786:2023 hoàn toàn tương đương
ISO/TR 15069:2018
TCVN 13786:2023 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 104, Công ten nơ vận chuyển hàng hóa biên soạn,
Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Series 1
freight containers - Handling and securing Rationale for ISO 3874:2017, Annexes
A to E
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra cơ sở cho các
yêu cầu đã quy định trong TCVN 7621:2023 (ISO 3874:2017), các Phụ lục A đến E.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì chỉ
áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, nếu có.
TCVN 7555 (ISO 830), Công-te-nơ vận
chuyển - Từ vựng
TCVN 7621:2023 (ISO 3874:2017), Công-te-nơ
vận chuyển loạt 1 - Vận chuyển và kẹp chặt.
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa đã
cho trong TCVN 7555 (ISO 830) và TCVN 7621:2023 (ISO 3874:2017).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Yêu cầu
chung
Các định nghĩa mới đã được giới thiệu
trong TCVN 7621:2023 (ISO 3874:2017) dựa trên các thuật ngữ được sử dụng phổ biến
bởi các đại diện của nhà sản xuất trong nhóm chuyên gia làm việc để mô tả các sản
phẩm hiện đang có trên thị trường: Khóa xoắn hoàn toàn tự động (FAT), Khóa công-te-nơ
tự động (AL) và Khóa giữa.
Tất cả các kiểu khóa như đã định nghĩa
trong TCVN 7621 (ISO 3874) đều ám chỉ thuật ngữ chung nhất là “khóa
xoắn” trong tiêu chuẩn này.
4.2 Kích thước
của các khóa xoắn vận hành bằng tay (thủ công) và nửa tự động
4.2.1 Côn đỉnh và côn đáy
Côn đỉnh và côn đáy đã được thiết kế
sao cho diện tích bề mặt chịu tải (đỡ tải), ở một vị trí được khóa hoàn toàn,
trong một chi tiết nối góc theo TCVN 7554 (ISO 1161), lớn hơn 800 mm2.
Diện tích chịu tải (đỡ tải) 800 mm2
được lấy từ TCVN 7554 (ISO 1161), mặt tựa tối thiểu, BS 5237 và SIS 842105
JIS Z 1617 không có yêu cầu về diện
tích bề mặt chịu tải, nhưng bản thân khóa xoắn có các kích thước tương tự như
các kích thước đã cho trong TCVN 7621 (ISO 3874), BS 5237 và SIS 842105.
4.2.2 Tấm trung
gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt chịu tải nén (bề mặt tựa của mặt
bích) của tấm trung gian đã được quy định trước đây tối thiểu là
4500 mm2. Yêu cầu này đã được loại bỏ từ lần xuất bản năm 2017 của
ISO vì có nhiều thiết kế khác nhau đã được chấp nhận cho sử dụng phổ biến có bề
mặt tựa của mặt bích nhỏ hơn.
4.2.3 Tay cầm
Chiều dài của tay cầm được đo từ đường
tâm của các khóa đến mặt (đầu) mút đã được quy định trước đây là Giá trị lớn nhất này
thu được từ khoảng cách giữa hai công-te-nơ 6 m (20 ft) được đặt trên bề mặt
công-te-nơ 12 m (40 ft). Giá trị nhỏ nhất thu được từ các kích thước của một
chi tiết nối góc.
4.2.4 Vành tỳ
Các vành tỳ lắp vào các lỗ hổng của
chi tiết nối góc trên đỉnh và dưới đáy công-te-nơ đã được quy định trong TCVN
7554 (ISO 1161). Các kích thước và dung sai đã được lựa chọn để cho phép có một
khe hở nhỏ và không gây ra các vấn đề trong quá trình vận hành. Yêu cầu này đã được đưa ra
để tính đến các dung sai kích thước của vị trí chi tiết nối góc như đã quy định
trong TCVN 7553 (ISO 668).
Chiều dài của vành tỳ được quy định là
117 mm trong khi tính toán kích thước yêu cầu theo các dung sai quy định trong
TCVN 7553 (ISO 668) có thể chỉ ra kích thước yêu cầu là 114 mm. vấn đề này chỉ
gắn liền với các côn xếp chồng
và sự suy luận cho kích thước nhỏ hơn có hiệu lực cho các công-te-nơ 40 ft. Tuy
nhiên, các côn thường không được sử dụng trên các công-te-nơ 40 ft (với một số
ngoại lệ đã biết). Như vậy, 117 mm đã được xác định là một kích thước tới hạn
cho vành tỳ khi được sử dụng cho các công-te-nơ 20 ft bởi vì ảnh hưởng
tích lũy, ví dụ như,
trong một chồng cao 9 tầng có thể cho phép các tầng công-te-nơ trên đỉnh dịch chuyển
theo chiều dọc.
4.2.5 Khoảng cách
giữa các khóa trên đỉnh và dưới đáy
Khoảng cách giữa các khóa trên đỉnh và
dưới đáy đã quy định là chiều dày thực tế của tấm trung gian cộng với hai lần
(33 ± 1) mm để đảm bảo chuyển động xoay tự do của các côn khi được lắp vào lỗ của
chi tiết nối góc trên đỉnh hoặc
dưới đáy công-te-nơ theo TCVN 7554 (ISO 1161)
4.3 Kích thước
của các khóa tự động - Tất cả các kiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có bề mặt tựa nào được quy định
trong lần xuất bản năm 2017 của ISO cho các khóa xoắn tự động do nguyên lý vận
hành khác nhau và quá trình thiết kế tiếp sau. Sở dĩ như vậy là do các lực được
truyền giữa các chi tiết nối góc trên các công-te-nơ được xếp chồng trên tàu thủy
đã được tính toán nhỏ hơn các lực được yêu cầu trước đây cho các khóa xoắn, các
lực này có thể đã được sử dụng
cho nâng, ngoài ra còn được sử dụng cho kẹp chặt. Lưu ý rằng tất cả các khóa tự
động vận hành như một hệ thống thay vì vận hành từng khóa riêng biệt.
Yêu cầu về một thử nghiệm mới đã được tính đến như để chứng minh chức năng của
các khóa tự động vận hành như một hệ thống.
4.3.2 Kết cấu định
vị và xử lý tải trọng cắt
Yêu cầu cho tất cả các khóa tự động là
phải có kết cấu xử lý các tải trọng cắt ngang đã được tính đến vì không phải tất
cả các khóa tự động đều có thiết kế vành tỳ theo quy ước. Đã có thỏa thuận rằng
các lực cắt dọc không đáng kể và các lực cắt ngang cần được xử lý trong thiết kế
khóa.
4.4 Yêu cầu
về độ bền
4.4.1 Yêu cầu về độ
bền cho các khóa xoắn thủ công và nửa tự động
4.4.1.1 Độ bền kéo
Giá trị lúc ban đầu 350 kN đã được đưa
ra khi đánh giá quá cao về độ bền yêu cầu của các chi tiết nối góc theo TVCN
7554 (ISO 1161) và vì thế giá trị đã được điều chỉnh ở 150 kN.
Các giá trị về độ bền kéo đã được đưa
vào trong lần xuất bản của ISO năm 2017 như đã công bố trong ISO 17905:2015 để
tránh mâu thuẫn.
4.4.1.2 Độ bền nén của
các tấm trung gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước đây đã có đề nghị thử nén với
côn đỉnh được lắp vào một chi tiết nối góc dưới đáy và tải trọng được đặt trực
tiếp trên côn đỉnh để mô phỏng sự không thẳng hàng. Thử nghiệm nén thứ hai đã
được đưa vào trong lần xuất bản của ISO năm 2017 để mô phỏng yêu cầu này với lực
150 kN.
4.4.1.3 Độ bền cắt
Các vành tỳ của khóa cắt được thiết kế
để chịu được lực
cắt 300 kN theo chiều dọc và 150 kN theo chiều ngang.
Trong quá trình vận tải trên biển, các
gia tốc dọc đều thấp, nhưng khi một công-te-nơ được chất tải trên một toa xe đường
sắt hoặc xe tải thì các gia tốc dọc sẽ cao hơn một cách đáng kể. Theo TCVN
7621 (ISO 3874) các gia tốc này có thể đạt tới 2g trong giao thông đường sắt.
Trong công trình tiêu chuẩn hóa của CEN, các gia tốc này được điều chỉnh tới 1g với
giả thuyết rằng cấm đi qua đường rẽ trên mô đất.
Vận tải trên biển có gia tốc ngang cao
nhất 0,6g đến 0,8g. Đường sắt và đường bộ chỉ có 0.3g đến 0,5g. Quá trình tính
toán cũng đã chú ý đến thực tế là thường chỉ có hai trong bốn chi tiết nối góc
chịu lực khi một
công-te-nơ bị vặn ngang.
4.4.2 Yêu cầu về độ
bền cho các khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ
4.4.2.1 Độ bền kéo
Các giá trị về độ bền kéo đã được đưa
vào trong lần xuất bản của ISO năm 2017 như các giá trị đã công bố trong ISO
17905:2015 để tránh mâu thuẫn.
4.4.2.2 Độ bền nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm trung gian của khóa, nếu được lắp,
cần chịu được lực nén 1 000 kN mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình
trạng không bình thường khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng.
4.4.2.2.2 Độ bền nén của
các côn
Các côn của khóa cần chịu được lực nén
150 kN mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường
khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng.
4.4.2.2.3 Độ bền cắt
Cần thấy rằng không phải tất
cả các khóa tự động hoặc các khóa công-te-nơ đều được chế tạo với thiết kế vành
tỳ khác biệt. TCVN 7621 (ISO 3874) có yêu cầu rằng “các vành tỳ của khóa hoặc một
kết cấu tương ứng được thiết kế để xử lý các lực cắt phải chịu được lực cắt
tương đương với giá trị trong Phụ lục E theo chiều ngang mà không có bất cứ biến
dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường khác có thể dẫn đến
không thích hợp cho sử dụng".
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] TCVN 7553 (ISO 668), Công-te-nơ vận
chuyển loại 1 -
Phân loại, kích thước và khối lượng danh định.
[2] TCVN 7554 (ISO 1161), Công-te-nơ vận
chuyển loạt 1 - Chi tiết nối góc - Điều kiện kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] ISO 2308, Hooks for lifting
freight containers of up to 30 tonenes capacity - Basic requirements (Móc để nâng các
công-te-nơ vận chuyển có sức chứa đến 30 tấn - Yêu cầu cơ bản)
[5] TCVN 7623 (ISO 6346), Công-te-nơ vận
chuyển - Mã hóa, nhận dạng và ghi nhãn
[6] ISO 17905:2015, Ships and marine
technology - Instantiation, inspection and maintenance of containers securing
devices for ships. (Tàu thủy và công nghệ hàng hải - Lắp đặt, kiểm tra và bảo
dưỡng các dụng cụ kẹp chặt công-te-nơ dùng cho tàu).
[7] International Convention for Safe
Containers (CSC), IMO, 1982 (Quy ước quốc tế về công-te-nơ an toàn)
[8] IMO/ILO/UNECE Code of
Practice for Cargo Transport Units (CTU Code), 2014 (Quy tắc thực hành cho
đóng gói các đơn vị vận tải hàng hóa)
[9] International Maritime Dangerous
Goods (IMDG) Code, IMO (Hàng hóa nguy hiểm trong hàng hải quốc tế)
[10] A.288 (VIII), Recommendation on
the safe stowage and securing of containers on deck on vessels that are not
specially designed and fitted for the purpose of carrying containers,
Resolution adopted by the IMO Assembly at its eighth session, Nov.1973 (A.288
(VIII), Khuyến nghị về xếp và kẹp chặt an toàn công-te-nơ trên boong tàu không
được thiết kế và trang bị đặc biệt cho mục đích chở công- ten-nơ, Nghị quyết được
Đại hội đồng IMO thông qua tại kỳ họp thứ tám, tháng 11 năm 1973)
[11] A.489 (XII), Safe stowage and
securing of cargo units and other entities in ships other than cellular
containers ships, Resolution adopted by the IMO Assembly at its twelfth
session, Nov.1981 (A.489 (XU), xếp và kẹp chặt an toàn các đơn vị hàng hóa
và các đối lượng
khác trên tàu không phải là tàu chở công-te-nơ di động, Nghị quyết được Đại hội
đồng IMO thông qua tại phiên họp thứ mười hai, tháng 11 năm 1981)
[12] Wind damage to container in
container yard (ability of container to withstand strong wind), Japan Container
Association. (Phá hủy do gió đối với công-te-nơ tại bãi công-te-nơ (khả năng
chịu gió mạnh của công-te-nơ), Hiệp hội công-te-nơ Nhật Bản)