AC
|
Alternating current
|
Dòng điện xoay chiều
|
AT
|
Autotransformer
|
Bộ biến đổi điện tự
động
|
bw
|
Band width
|
Băng thông
|
DC
|
Direct current
|
Dòng điện một chiều
|
E
|
Electric (field)
|
Điện (trường)
|
EMC
|
Electromagnetic
compatibility
|
Tương thích điện từ
|
EMF
|
Electromagnetic
fields
|
Trường điện từ
|
EUT
|
Equipment under
test
|
Thiết bị được thử
nghiệm
|
FFT
|
Fast Fourier
transform
|
Chuyển đổi nhanh
Fourier
|
H
|
Magnetic (field)
|
Từ (trường)
|
IGBT
|
Insulated gate
bipolar transistor
|
Transitor lưỡng cực
có cổng cách ly
|
ISDN
|
Integrated Services
Network
|
Mạng số tích hợp đa
dịch vụ
|
ITU-T
|
International
Telegraph Union - Telecommunication standardization Sector
|
Ban Tiêu chuẩn Viễn
thông - Liên minh Viễn thông Quốc tế
|
LRV
|
Light Rail Vehicle
|
Phương tiện đường sắt
nhẹ
|
MSC
|
Mutual screening
conductor
|
Công tắc tơ sàng lọc
lẫn nhau
|
PCM
|
Pulse-code
modulation
|
Điều biến xung - mã
|
QC
|
Quadrant converters
|
Bộ chuyển đổi
Quadrant
|
QP
|
Quasi-Peak
|
Tựa đỉnh
|
RR
|
Rail Return
|
Hồi ray
|
RSC
|
Return screening
conductor
|
Công tắc tơ sàng lọc
hồi lưu
|
RSS
|
Root sum squared
|
Giá trị căn bậc 2 tổng
các bình phương
|
RST
|
Rolling stock
|
Phương tiện giao
thông đường sắt
|
xDSL
|
All types of
subscriber lines
|
Các loại đường dây
thuê bao kỹ thuật số
|
4
Khả năng áp dụng
Nhìn chung, không thể
kiểm tra khả năng tương thích điện từ đối với mỗi chức năng của phương tiện.
Các thử nghiệm phải được thực hiện ở các chế độ vận hành mà ở đó
tạo ra độ phát xạ điện từ lớn nhất. Chế độ vận hành này được gọi là chế độ vận
hành đặc trưng.
Với chế độ vận hành đặc
trưng, yêu cầu toàn bộ hệ thống phải được cấp điện, đây thường là chế độ vận
hành liên tục trong khai thác. Trong quá trình thử nghiệm, không cần phải tác động
các hệ thống có chế độ hoạt động quá độ (như vận hành các cửa bên trong tàu cho
dù các cửa này được cấp điện). Không nhất thiết
tiến hành thử nghiệm ở các chế độ vận hành suy giảm công suất.
Cấu hình và chế độ vận
hành phải được quy định trong kế hoạch thử nghiệm và các điều kiện thực tế
trong quá trình thử nghiệm phải được ghi lại chính
xác trong báo cáo thử nghiệm.
5
Thử nghiệm miễn nhiễm điện từ và các giới hạn
Không áp dụng bất kỳ
thử nghiệm miễn nhiễm điện từ nào cho một phương tiện hoàn chỉnh. Khuyến nghị
quá trình lắp ráp các tổng thành thiết bị trong phương tiện sẽ có độ miễn nhiễm
điện từ phù hợp, theo kế hoạch EMC đã được chuẩn bị và thực hiện, có tính tới
các giới hạn trong TCVN 12090-3-2 (EN 50121-3-2) của bộ tiêu chuẩn này.
6
Thử nghiệm phát xạ điện từ và các giới hạn
6.1
Tổng
quan
Các thử
nghiệm độ phát xạ điện từ và các giới hạn đối với phương tiện trong tiêu chuẩn
này đảm bảo
tối đa khả năng phương tiện không ảnh hưởng tới các thiết bị máy trong vùng phụ
cận của hệ thống đường sắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH 1: Tần số vận hành và dạng sóng của hệ
thống tín hiệu và thông tin liên lạc, radio đoàn
tàu và các hệ thống thuộc đường sắt khác (như bộ đếm trục, mạch điện đường ray,
các hệ thống điều khiển đoàn tàu...) với mỗi quốc gia là khác nhau. Do đó các yêu
cầu về khả
năng tương thích được quy định theo loại hệ thống tín hiệu và thông tin liên lạc
được sử dụng (xem EN 50238)
CHÚ
THÍCH 2: Có thể có các trường hợp các sóng vô tuyến
hoặc các ứng dụng ngoài đường sắt có các tần số
làm việc ở dưới 150 kHz hoạt động gần hệ thống
đường sắt. Kế hoạch quản lý EMC phải đề cập đến cả những trường hợp này, và có
thể tham khảo các giá trị đưa ra trong Phụ lục tham khảo C về mức độ phát xạ điện
từ phù hợp từ hệ thống đường sắt ở các tần số làm việc này, do đó
không thể đảm bảo
được sự vận hành hoạt động mà không bị nhiễu điện từ.
6.2
Nhiễu lên các đường dây
thông tin bên ngoài
6.2.1 Các
đường dây thông tin liên lạc kiểu kỹ thuật số
Sự tương tác với các
hệ thống kỹ thuật số như PCM, ISDN, xDSL không được đề cập trong tiêu chuẩn
này,
Chú ý là các hệ thống
này vận hành ở dải tần số cao hơn, sử dụng sóng mang đa hợp và các giao thức sửa
lỗi tự động khác nhau.
Có thể coi như phương
tiện không có khả năng gây ảnh hưởng trong vào vùng tần số này.
6.2.2 Các
đường dây thông tin liên lạc kiểu tương tự
Không có giới hạn nào
được áp dụng một cách hài hòa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Nhiễu
bức xạ điện từ
6.3.1 Địa
điểm thử nghiệm
Có thể giả thiết các
phép đo sẽ không được tiến hành ở trong điều kiện phòng thử nghiệm. Cây, tường,
cầu, hầm và các đối tượng có khả năng dẫn điện khác trong khu vực ăng-ten đo có
thể gây
tác động đến phép đo. Các phương tiện giao thông đường sắt khác đang vận hành ở
cùng khu đoạn cấp điện hoặc ở gần điểm đo có thể ảnh hưởng tới kết quả đo. Các
điểm gián đoạn ở đường dây trên cao/ray thứ 3 cũng như các trạm biến áp, đường
dây cấp, đường dây ngầm, các bộ biến đổi điện,
các khu vực trung tính, các thiết bị cách điện trong khu đoạn... gần với điểm
đo có thể gây ra các thay đổi bổ sung.
Các ảnh hưởng trên phải
được giảm thiểu tối đa trong thực tế, nhưng trong mọi trường hợp phải đảm bảo rằng
không có vật cản nào gây ảnh hưởng tới phép đo được đặt ở giữa ăng-ten và thiết
bị thử nghiệm.
Dây trên cao/ray thứ
3 nên ở trạng thái liên tục tối đa có thể ở cả 2 phía của điểm đo (thông thường
tối thiểu là 200 m).
Do không thể tránh được
các cột đỡ của đường dây trên cao, điểm đo phải nằm ở giữa các cột đỡ, ở phía
ngược chiều với tuyến đường (trong trường hợp đường đôi thì ở phía đường đang
được sử dụng). Nếu hệ thống đường sắt được cấp điện từ ray thứ
3, ăng-ten phải ở cùng phía với đường chạy tàu (trường hợp xấu nhất).
Do các hiện tượng cộng
hưởng có thể xuất hiện ở đường dây trên cao ở các tần số vô tuyến, khi đó cần
thay đổi địa điểm thử nghiệm. Vị trí chính xác của địa điểm thử nghiệm, các đặc
tính kỹ thuật của địa điểm và bố trí hệ thống trên cao nên được ghi lại cụ thể.
Có thể xem xét thêm sự
ảnh hưởng của các trạm biến áp khi đánh giá độ phát xạ điện từ từ phương tiện.
Chú ý rằng sự ảnh hưởng của trạm biến áp sử dụng dòng một chiều phụ thuộc vào
dòng tải của trạm, và sẽ không đo được chuẩn xác trong điều kiện không tải.
Tại thời điểm bắt đầu
và kết thúc chuỗi thử nghiệm, phải ghi lại độ nhiễu điện từ xung quanh. Phải thực
hiện phép đo mà không có ảnh hưởng nào tới phương tiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
Khuyến nghị thực hiện đo độ nhiễu điện từ
xung quanh khi phương tiện được ngắt điện hoàn toàn ở phía trước ăng-ten.
6.3.2 Điều
kiện thử nghiệm
Các thử nghiệm phải bao
gồm sự vận hành tất cả các hệ thống trên phương tiện có
thể phát sinh độ phát xạ bức xạ điện từ.
Phải thử nghiệm
phương tiện kéo theo (loại đặc trưng) trong trạng thái tĩnh ở chế độ cấp điện
(các bộ biến đổi điện phụ, mạch sạc ắc quy,... ở chế độ hoạt động). Ăng-ten nên
ở vị trí đối diện với thiết bị được cho là tạo ra độ phát xạ điện từ lớn nhất ở
các tần số đo.
Chỉ thực hiện 1 lần
thử nghiệm cho các toa xe khách hoặc toa xe hàng giống nhau.
Phải thử nghiệm các
phương tiện kéo ở trạng thái tĩnh và ở tốc độ di chuyển chậm. Trong quá trình
thử nghiệm tĩnh, phải vận hành bộ biến đổi điện phụ (do không chắc chắn sẽ tạo
ra độ phát xạ điện từ lớn nhất
ở các điều kiện tải lớn nhất) và bộ biến đổi điện kéo phải được cấp điện nhưng
không hoạt động. Ăng-ten phải ở phía trước chính giữa của từng phương tiện, trừ
khi có vị trí thay thế được coi là tạo ra mức độ phát xạ điện từ cao hơn.
Trong thử nghiệm di
chuyển chậm, tốc độ phải đủ thấp để tránh việc đánh lửa hoặc rung động của bộ lấy
điện bàn trượt tiếp xúc và đủ lớn để cho phép sử dụng phanh điện. Dải tốc độ
khuyến nghị là (20 ± 5) km/h đối với các phương tiện
đô thị và (50 ±10) km/h đối với các phương tiện chính
tuyến. Khi đi qua ăng-ten, phương tiện phải tăng hoặc giảm xấp xỉ 1/3 lực kéo lớn
nhất trong dải tốc độ quy định.
Nếu đáp ứng các điều
kiện sau, thì thử nghiệm di chuyển chậm có thể thay bằng thử nghiệm tĩnh, khi đó
phương tiện vận hành ở 1/3 lực kéo lớn nhất và được hãm
cơ giới:
- Thiết bị
kéo có thể hoạt động khi phương tiện ở trạng thái tĩnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thử nghiệm di
chuyển chậm được thay bằng thử nghiệm tĩnh có lực kéo, khi đó phải áp dụng các
giới hạn di chuyển chậm.
Mọi phương tiện sử dụng
thiết bị dự trữ nguồn điện trên tàu để kéo tàu phải sử dụng quy trình
thử nghiệm và các giới hạn trong thử nghiệm di chuyển chậm đối với quá trình nạp
điện.
CHÚ
THÍCH: Sử dụng quy trình
và các giới hạn thử nghiệm di chuyển chậm đối với quá trình nạp
điện (cho mọi thiết bị dự trữ nguồn điện kéo do nó truyền tải năng lượng điện
cao trong thời gian ngắn).
6.3.3 Giới
hạn phát xạ điện từ
Các giới hạn được xác
định là các giá trị tựa đỉnh và các băng thông là các giá trị sử dụng trong EN
55016-1-1:
Băng thông
Tần số từ 150 kHz đến
30 MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số từ 30 MHz đến
1 GHz
120 kHz (bw 2)
Tất cả các giá trị được
đo ở khoảng cách 10 m tính từ tim đường.
Các giới hạn phát xạ
điện từ được quy định lên tới 1 GHz, do trong thực tế không có nguồn tương tác
đáng kể trên 1 GHz, và độ phát xạ điện từ từ các bộ vi xử lý do thiết bị điều
khiển mà có thể làm tăng độ phát xạ điện từ ở các tần
số lớn hơn 1 GHz sẽ được đề cập trong TCVN 12090-3-2 (EN 50121-3-2) của bộ tiêu
chuẩn này.
Hình
1 - Giới hạn của thử nghiệm tĩnh (QP, 10 m)
Xem Phụ lục B về chi
tiết quy trình thử nghiệm.
Tất cả các giá trị được
đo ở khoảng cách 10 m so với tim đường và đo ở các giá trị đỉnh.
Đối với các đầu máy
diesel và diesel-điện và phương tiện chung giá chuyển,
phải áp dụng các giới hạn phát xạ điện từ trong Hình 1 (“các phương tiện đường
sắt khác”) và B ở Hình 2, trừ khi phép đo cụ thể
có quy định khác (ví dụ như trong trường hợp
các đường dây tải điện có điện áp thấp hơn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2 - Giới hạn trong thử
nghiệm di chuyển chậm (giá trị đỉnh, 10 m)
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Các ảnh hưởng đối với các đường dây truyền
thông
A.1
Sóng hài trong dòng điện kéo
A.1.1
Tổng quan
Sóng hài trong dòng
điện kéo của hệ thống đường sắt có thể cảm
ứng nhiễu điện từ trong hệ thống thông tin liên lạc analogue thông thường. Ban
Tiêu chuẩn Viễn thông của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU-T) đã quy định cụ
thể mức độ nhiễu điện từ có thể chấp nhận được trên các đường dây thông tin
liên lạc analogue. Giá trị độ nhiễu điện từ này được đo bằng bộ lọc tạp nhiễu
(Psophometric filter). Các nhà sản xuất phương tiện hay người vận hành mạng lưới
đều sẽ không thể kiểm soát hoàn toàn được mối liên hệ giữa dòng điện được hấp
thụ hoặc phát sinh từ phương tiện kéo với độ nhiễu điện từ trong đường dây
thông tin. Do đó, khách hàng đặt mua phương tiện kéo phải có
trách nhiệm giới hạn tần số dòng điện trên phương tiện để phù hợp với những quy
định của đơn vị quản lý hạ tầng.
Có một phương pháp được
sử dụng phổ biến là quy định dòng điện tạp Ipso đo theo tần số tạp
nhiễu. Cơ sở và việc áp dụng phương pháp trên sẽ được mô tả cụ thể ở phần sau
trong phụ lục này. Do phương pháp Ipso được coi là không thể hiện đầy
đủ tác động nhiễu điện từ của các sóng hài
trong dải kHz, khách hàng có thể quy định các
phương pháp đo theo tần số thay thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đường dây thông
tin bằng đồng thông thường trong khu vực tuyến đường sắt chạy điện
hoạt động sẽ bị nhiễu điện từ do các dòng điện trong hệ thống đường sắt.
Các nhiễu điện từ này
sẽ tạo ra các điện thế cảm ứng dọc đường dây có phổ tần từ tần số
của sóng cơ bản đến tần số cao hơn của các sóng hài. Các nguồn sóng hài sẽ là
các điểm chuyển đổi tác dụng trong thiết bị điện kéo của phương tiện kéo và/hoặc
trong trạm cấp điện. Do sự mất cân bằng trong chính các đường dây, các điện thế
dọc này sẽ chuyển đổi thành các điện thế ngang hoặc gây nhiễu điện từ.
Mức độ nhiễu điện từ
có thể chấp nhận được ở các đường dây thông tin analogue thông thường đã được
ITU-T quy định cụ thể. Giá trị độ nhiễu điện từ này được đo bằng bộ lọc nhiễu.
Nhà sản xuất phương
tiện hay người vận hành mạng lưới sẽ không thể kiểm soát được quan hệ giữa dòng
điện được phương tiện kéo hấp thụ và độ nhiễu điện từ trong đường dây thông
tin.
Quan hệ này phụ thuộc
vào:
1. Kết cấu của dây
cable thông tin:
- Vỏ bọc, cách điện
so với đất, độ cân bằng của cable;
2. Đặc tính của trạm
phát tín hiệu liên lạc:
- Độ nhạy, độ cân bằng
đầu vào;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài của các khu
đoạn có đường dây thông tin song song với đường ray;
- Khoảng cách giữa đường
ray và các đường dây thông tin;
- Điện trở
đất;
4. Địa hình của mạng
đường sắt:
- Đường đơn/đôi;
5. Loại cấp điện trên
cao:
- AC/DC;
- Độ gợn sóng của điện
áp tại các trạm biến áp (các bộ chỉnh lưu DC hoặc bộ chuyển đổi tĩnh 16,7 kHz
AC trong một số trường hợp);
- Loại hệ thống cấp
điện trên cao và hình thức cấp điện (ví dụ: 1 x
25 kV hoặc 2 x 25 kV);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cấp điện khu đoạn
thử nghiệm một đầu (single-end) hoặc 2 đầu
(double-end);
6. Mật độ lưu thông
đoàn tàu;
7. Sự hấp thụ và phát
sinh dòng điện từ các sóng hài của phương tiện kéo;
8. Dạng phát sóng hài
xếp chồng từ một số bộ chuyển đổi.
A.2
Khái niệm dòng điện tạp
Dòng điện tạp là dòng
điện nhiễu điện từ tương đương, thể hiện tác động nhiễu điện từ của phổ dòng điện
của mạch điện nguồn đến đường dây thông tin. Dòng điện này được xác định theo
công thức:
Trong đó:
If là
thành phần dòng điện ở tần số f trong dòng điện đường dây
lấy điện tiếp xúc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đo đạc, phải có
các vôn kế và ampe kế tự động tính toán tín hiệu theo các giá trị pf này
bằng bộ lọc tạp nhiễu.
A.3
Giới hạn và điều kiện thử nghiệm
Khách hàng có trách
nhiệm quy định giá trị lớn nhất của dòng điện tạp, và điều kiện để xác định
dòng điện này, bao gồm cả khoảng thời gian tồn tại.
Phải tính tới các điều
kiện sau:
1. Các giới hạn về Ipso ở các điều kiện bình thường và điều kiện hoạt động bị suy giảm (khi có
một hoặc nhiều bộ chuyển đổi
sức kéo tạm thời không được khai thác).
2. Trong trường hợp cấp
điện DC:
Hệ thống đường sắt DC
thường được cấp bằng bộ chỉnh lưu diode từ nguồn cấp chính 3 pha. Theo lý thuyết
thì, bộ chỉnh lưu cầu đơn sẽ tạo ra dạng điện
áp 6 xung (có nghĩa là tần số sóng hài thứ nhất là 300 Hz trong
các mạng lưới điện 50 Hz) hoặc cầu kép sẽ tạo ra dạng 12 xung (nghĩa là 600
Hz). Do sự mất cân bằng trong bộ chỉnh lưu và do hiện tượng cảm ứng, nên các
thành phần cơ bản ở 50 Hz thường tìm được.
Sự có mặt của bộ lọc
trong trạm biến áp sẽ giảm đáng kể tác động nhiễu điện từ của trạm biến áp.
Tuy nhiên, trong hệ
thống DC, trạm biến áp là nguồn nhiễu điện từ chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải tính tới khoảng
cách giữa phương tiện kéo và trạm biến áp. Khoảng cách này ảnh hưởng tới độ tự
cảm của đường dây.
3. Trong trường hợp cấp
điện AC
Phải xác định rõ các
sóng hài chính quan trọng nếu xem xét đến độ biến thiên điện áp đường dây. Nếu
xem xét đến các điều kiện cộng hưởng đặc
biệt trong hệ thống cấp điện trên cao, thì cần phải xác định rõ các dữ liệu
liên quan. Đối với các trường hợp khác, coi như phương tiện ở gần nhất
với trạm cấp điện sẽ cho giá trị Ipso
cao nhất.
A.4 Đo
dòng điện tạp
Trong các thử nghiệm
nghiệm thu hoặc thử nghiệm điều tra, dòng điện nhiễu Ipso
được đo ở trên phương tiện kéo. Có thể
sử dụng các cảm biến dòng điện của phương tiện, nếu đáp ứng tần số đảm bảo (ít
nhất lên tới 5 kHz). Dòng điện được đo ở đầu vào điện áp cao của phương tiện và
không ở phía nối đất.
Dòng điện tạp được đo
bằng thiết bị đo tạp nhiễu (Psophometer) hoặc hệ thống phù hợp khác có sử dụng
phương thức lọc theo trọng số dòng tạp pf.
Để
thu được các thông tin bổ sung về thành phần của phổ dòng điện
và các nguồn nhiễu điện từ, khuyến nghị nên sử dụng các bộ phân tích phổ 2
kênh, áp dụng cho dòng điện đầu vào và điện áp đầu vào phương tiện.
Dòng điện tạp được đo
ở chế độ vận hành bình thường và bị suy giảm (khi
không phải tất cả các bộ chuyển đổi được vận hành). Việc diễn giải các kết quả
đo phải tính tới ảnh hưởng của các điều kiện vận hành cũng như các thay đổi độ
tự cảm của đường dây và điện áp cung cấp.
Các tác động do các
hiện tượng quá độ (chuyển mạch cấp nguồn, rung động bộ lấy điện, khoảng cách giữa
các ray thứ 3/ray thứ 4) được nằm ngoài phạm vi đánh
giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.1 Dòng
điện của một phương tiện kéo
A.5.1.1 Tổng
quan
Thông thường, sẽ
không biết được tổng dòng điện của một đoàn tàu. Thay vì lắp đặt một hệ thống
đo chuyên dụng có thể tạo ra được biểu đồ dòng điện tổng từ các cảm biến phân
phối đều trên toàn bộ đoàn tàu, ta chỉ cần biết dòng điện của một phương tiện
kéo trong đoàn tàu là đủ.
Nếu dòng
điện tạp được đo ở một trạm nguồn của đoàn tàu và đoàn tàu có "n" trạm,
thì dòng điện tổng được tính toán theo quy tắc sau:
A.5.1.2 Hệ
thống DC
Hệ thống đường sắt DC
thường được cấp điện qua bộ chỉnh lưu diode từ dòng cấp 3 pha. Nếu không sử dụng
bộ lọc đặc biệt nào, độ gợn sóng của dòng ra bộ chỉnh
lưu sẽ góp phần đáng kể vào dòng điện tạp được phương tiện hấp
thụ trong khu vực cấp điện.
- Hệ
thống DC có độ gợn sóng chỉnh lưu cao
(Ví dụ như các phương
tiện có điều chỉnh trục cam; các phương tiện có bộ tạo xung hoặc bộ biến tần,
trạm biến thế dùng bộ chỉnh lưu 6 xung mà không có bộ lọc).
Ipso (tổng) = n x
Ipso (một phương tiện)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ipso
(tổng)
có thể nhỏ hơn Ipso (một phương tiện), đối với các bộ điều chỉnh
bề rộng xung áp (chopper) hoạt động ở chế độ đan xen
Ipso (tổng)
= (một phương tiện) đối
với các bộ xung áp hoạt động không đồng bộ hoặc đối với các bộ biến tần được kết
nối trực tiếp với nguồn cấp.
A.5.1.3 Hệ
thống AC
Dòng điện tạp được
phương tiện tạo ra trong khu vực cấp điện sẽ chủ yếu phụ thuộc vào loại bộ chuyển
đổi sử dụng trên phương tiện.
- Hệ
thống AC có bộ chuyển đổi
điện được điều khiển theo pha
Ipso (tổng) = (một phương tiện).
Công thức này chủ yếu dựa trên tổng hợp thống kê về loại phương tiện, tốc độ và
khả năng tiêu thụ điện thực tế. Nhưng kinh nghiệm gần đây với các đoàn tàu công
suất cao cho thấy không thể áp dụng quy tắc trong trường hợp các tốc độ bằng nhau, công
suất bằng nhau và loại phương tiện giống nhau, khi đó sử dụng công thức
Ipso (tổng) = n x Ipso (một
phương tiện)
- Hệ thống AC có bộ
chuyển đổi 4 góc phần tư (4QC, bộ
chuyển đổi đường dây được điều biến theo độ rộng của xung)
Ipso (tổng)
có thể nhỏ hơn Ipso (một phương tiện),
nếu 4QC phụ thuộc vào chế độ xen kẽ (điều kiện vận hành bình thường)
Ipso (tổng) = n x
Ipso, nếu n bằng số lượng phương
tiện vận hành ở chế độ không xen kẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(Quy
định)
Đỗ nhiễu bức xạ điện từ - Quy trình thử
nghiệm
B.1
Mục đích
Phụ lục này mô tả
phương pháp đo để đánh giá và định tính độ nhiễu điện từ phát ra trong dải tần
số 150 kHz đến 1 GHz của phương tiện hoặc đoàn tàu trong một hệ thống đường sắt
hoàn chỉnh. Phương pháp này đáp ứng hầu hết các
khuyến nghị về phương pháp đo trong TCVN 12090-2 (EN 50121-2) nhưng đưa ra các
tính năng được đơn giản hóa nên sẽ giảm
đáng kể khoảng thời gian thử nghiệm.
B.2 Thiết
bị đo và phương pháp đo
Để
giảm thời gian thử nghiệm, sử dụng kỹ thuật quét tần số. Kỹ thuật này được thực
hiện bằng bộ phân tích phổ hoặc bộ thu phát được điều khiển qua máy tính. Mỗi dải
tần số được phân chia thành một số dải con.
Mỗi lần đánh giá đoàn
tàu hoặc phương tiện sẽ bao gồm việc tiến hành thử nghiệm cho từng dải con.
Thiết bị phải quét dải
con này liên tục và ghi lại các giá trị lớn nhất đạt được trong quá trình thử
nghiệm. Sử dụng chức năng “peak hold" (giữa mức cao nhất) hoặc điều khiển
thiết bị qua máy tính. Phương pháp này giả thiết mức độ và
đặc tính của độ nhiễu điện từ sẽ không thay đổi đáng kể trong mỗi lần quét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị đo phải phù
hợp với các yêu cầu của EN 55016-1-1, Điều 5: “Bộ thu phát đo giá trị đỉnh trong
dải tần số từ 9 kHz đến 18 GHz".
Sử dụng bảng F.1 làm
hướng dẫn thử nghiệm:
Bảng
B.1 - Hướng dẫn thử nghiệm
Dải
Dải
phụ
Hz
Khoảng
đo (Span)a
Hz
Độ
rộng băng thông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ms
B
150
kHz đến 1,15 M kHz
1MHz
9
hoặc 10
37
1
MHz đến 11 MHz
10
MHz
9
hoặc 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
MHz đến 20 MHz
10
MHz
9
hoặc 10
370
20
MHz đến 30 MHz
10
MHz
9
hoặc 10
370
C/D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
MHz
100
đến 120
42
200
MHz đến 500 MHz
300
MHz
100
đến 120
63
500
MHz đến 1 GHz
500
MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
a
Đối với bộ phân tích phổ
b
Có thể khác không đáng kể
giữa các dụng cụ đo
Phụ lục C
(Tham
khảo)
Giá trị phát xạ điện từ ở dài tần số thấp
Vào đầu những năm
1990, các phép đo độ phát xạ điện từ của hệ thống đường sắt và phương tiện
trong hệ thống được thực hiện để lấy thông tin về các giá trị mong muốn trong
các hệ thống liền kề với hệ thống đường sắt. Chú ý rằng do một số lý do nên các
kết quả của các phép đo từ trường ở khoảng cách 10 m khó có thể sử dụng lại cho
các tần số dưới 150 kHz.
Do sự thay đổi rộng
trong các giá trị đo được (lên tới 20 dB) ở trên cùng một phương tiện, phụ thuộc
vào vị trí và các yếu tố khác nên không thể sử dụng lại các giá trị này, tính hữu
ích của nó vẫn đang là một vấn đề gây tranh cãi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
C.1 - Giá trị phát xạ điện tử của phương tiện tĩnh
Hình
C.2 - Giá trị phát xạ điện từ của phương tiện di chuyển
chậm
MỤC
LỤC
1
Phạm vi áp dụng
2 Tài
liệu viện dẫn
3 Thuật
ngữ, định nghĩa và viết tắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Thử nghiệm miễn nhiễm điện từ và các giới hạn
6 Thử
nghiệm phát xạ điện từ và các giới hạn
Phụ lục A (Tham khảo):
Các ảnh hưởng đối với các đường dây truyền thông
Phụ lục B (Quy định):
Đỗ nhiễu bức xạ điện từ - Quy trình
thử nghiệm
Phụ lục C (Tham khảo):
Giá trị phát xạ điện từ ở dải tần số thấp