AC
|
Alternating current
|
Dòng điện xoay chiều
|
bw
|
Band width
|
Băng thông
|
DC
|
Direct current
|
Dòng điện một chiều
|
E
|
Electric (field)
|
Điện (trường)
|
EMC
|
Electromagnetic
compatibility
|
Tương thích điện từ
|
FFT
|
Fast Fourier
transform
|
Chuyển đổi nhanh
Fourier
|
H
|
Magnetic (field)
|
Từ (trường)
|
HV
|
High voltage
|
Điện áp cao
|
4
Giới hạn phát xạ điện từ
4.1 Phát xạ điện từ
của hệ thống đường sắt mở trong quá trình tàu vận hành
Các giới hạn phát xạ
điện từ nằm trong dải tần số từ 150 kHz đến 1 GHz được đưa ra trong Hình 1 và
phương pháp đo được quy định tại Điều 5.
Phụ lục B đưa ra các
giá trị tham khảo cho các giá trị trường điện từ tối đa điển hình có thể xuất
hiện ở tần số cơ bản của các hệ thống điện khác nhau. Các giá trị này phụ thuộc
nhiều vào các tham số hình học và vận hành thu được từ đơn vị quản lý cơ sở hạ
tầng.
Không thể tiến hành
các thử nghiệm hoàn chỉnh bằng cách dò giá trị tựa đỉnh, theo các lý do được
đưa ra trong Phụ lục A.
Có thể có các trường
hợp các sóng vô tuyến hoặc các ứng dụng ngoài đường sắt có các tần số làm việc ở
dưới 150 kHz hoạt động gần hệ thống đường sắt. Kế hoạch quản lý EMC phải đề cập
đến cả những trường hợp này, và có thể
tham khảo các giá trị đưa ra trong Phụ lục tham khảo C về mức độ phát xạ điện từ
phù hợp từ hệ thống đường sắt ở các tần số làm việc
này. Do đó không thể đảm bảo được sự vận hành hoạt động mà không bị nhiễu điện
từ.
4.1.1 Phát
xạ điện từ tần số vô tuyến từ các trạm biến áp đường sắt
Độ phát xạ nhiễu điện
từ tần số vô tuyến phát ra từ trạm biến áp đường sắt vào môi trường được đo
theo phương pháp quy định tại Điều 5 không được vượt quá các giới hạn trong
Hình 2.
Các giới hạn này được
xác định là các giá trị tựa đỉnh và độ rộng
băng thông là những giá trị sử dụng trong EN 55016-1-1:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Băng thông
Tần số từ 150 kHz tới
30 MHz
9 kHz
Tần số trên 30 MHz
120 kHz
Khoảng cách 10 m quy
định trong Điều 5 phải được đo từ hàng rào của trạm biến áp. Nếu không có hàng
rào, phải thực hiện đo khoảng cách 10 m từ tổng thành thiết bị hoặc từ bề mặt
ngoài của tường trạm nếu được làm kín.
Phải áp dụng giới hạn
và khoảng cách đo như trên đối với các loại thiết bị lắp đặt cố định khác như
các máy biến áp tự động.
Có thể có các trường
hợp các sóng vô tuyến hoặc các ứng dụng ngoài đường sắt có các tần số làm việc ở
dưới 150 kHz hoạt động gần hệ thống đường sắt. Kế hoạch quản lý EMC phải đề cập
đến cả những trường hợp này, và có thể
tham khảo các giá trị đưa ra trong Phụ lục tham khảo D về mức độ phát xạ điện từ
phù hợp từ hệ thống đường sắt ở các tần số làm việc
này, do đó không thể đảm bảo được sự vận hành hoạt động mà không bị nhiễu điện
từ.
5
Phương pháp đo phát xạ điện từ từ phương tiện đang di chuyển và các trạm biến
áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1
Các thông số đo chung và cụ thể
5.1.1 Các
thông số đo chung
5.1.1.1 Dải
tần số
Sử dụng dải tần số và
độ rộng băng thông ở -6 dB cho các phép đo phù hợp với EN 55016-1-1.
Bao gồm
Dải
tần số:
0,15 đến 30 MHz
30 đến 300 MHz
300 MHz đến 1 GHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 kHz
120 kHz
120 kHz
Có thể chọn độ rộng
băng thông khác cho các phép đo giá trị đỉnh theo EN 55016-1-1. Phải ưu tiên đo
dữ liệu theo độ rộng băng thông khuyến nghị.
5.1.1.2 Độ
không đảm bảo đo
Sai số của thiết bị
đo phải phù hợp với với các yêu cầu trong EN 55016-1-1 và EN 55016-1-4.
Theo phương pháp đo,
độ suy giảm tại hiện trường tiêu chuẩn có thể được bỏ qua trong quá trình đánh
giá độ chính xác phép đo.
5.1.1.3 Loại
ăng-ten
Để
đo được toàn bộ dải tần số, yêu cầu ăng-ten có các thiết kế khác nhau. Thiết bị
đo điển hình được mô tả dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với tần số từ
30 MHz - 300 MHz, sử dụng ăng-ten lưỡng cực côn hai đầu để đo điện trường E
(xem hình 4);
- Đối với tần số từ
300 MHz -1,0 GHz, sử dụng ăng-ten ghi định kỳ để đo điện trường E (xem hình 5).
Đối với các phép đo
trong dải tần số từ 30 MHz đến 1 GHz, có thể
sử dụng kết hợp các ăng-ten.
Sử dụng các hệ số hiệu
chuẩn ăng-ten để chuyển đổi điện áp tại thiết bị thành cường độ trường điện từ.
5.1.1.4 Khoảng
cách và chiều cao đo
Khoảng cách khuyến
nghị của ăng-ten đo đến tim đường ray có phương tiện đang di chuyển (đường thử
nghiệm) là 10 m. Trong trường hợp sử dụng ăng-ten ghi định kỳ, khoảng cách 10 m
được đo theo đường trung tâm của mặt đo.
Khoảng cách khuyến
nghị của các ăng-ten đo khi đo độ phát xạ điện từ của trạm biến áp là 10 m,
tính từ hàng rào phía ngoài của trạm, ở điểm
giữa của 3 mặt, ngoại trừ mặt đối diện hệ thống đường sắt, trừ khi khoảng cách
tới mặt này lớn hơn 30 m tính từ tim của đường ray điện khí gần nhất. Trong trường
hợp này, phải đo cả 4 mặt. Nếu chiều dài của mặt phía trạm biến áp là trên 30
m, phải thực hiện các phép đo bổ sung ở các
góc.
Khi khoảng cách các
ăng-ten không phải là 10 m, các kết quả có thể
được chuyển đổi theo giá trị tương đương 10 m bằng công thức dưới đây:
E10
= Ex + n . 20. log10 (D/10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E10 là giá
trị tại 10 m
Ex là giá
trị đo tại D m
n là hệ số lấy theo Bảng
1 dưới đây
Bảng
1 - Hệ số chuyển đổi n
Dải
tần số
n
0,15
MHz đến 0,4 MHz
1,8
0,4
MHz đến 1,6 MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,6
MHz đến 110 MHz
1,2
110
MHz đến 1000 MHz
1,0
Các giá trị đo (tại
khoảng cách tương đương 10 m) không được vượt quá các giới hạn được đưa ra
trong Hình 3 cho điện áp hệ thống thích hợp.
Không cần thực hiện
đo đạc cho các hệ thống đường sắt ngầm toàn bộ, không có
khu đoạn lộ ra ngoài (do không có đối tượng nào nằm bên ngoài hệ thống này bị ảnh
hưởng).
Chiều cao trên mặt
quy chiếu của đường tâm ăng-ten phải nằm trong dải từ 1,0 m đến 2,0 m cho các
ăng-ten khung vòng, và từ 2,5 m đến 3,5 m tính từ đường tâm của ăng-ten đo có tần
số trên 30 MHz. Chỉ cần một giá trị chiều cao đo nằm trong dải trên là đủ và
không cần thiết thực hiện các phép đo với các chiều cao ăng-ten khác trong dải
này. Phải ghi lại chiều cao lựa chọn trong báo cáo thử nghiệm
Mặt quy chiếu của trạm
biến áp là mặt đất.
Mặt quy chiếu của các
đoàn tàu đang di chuyển là mặt trên ray.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chấp nhận các giá trị
nhỏ hơn giá trị tuyệt đối lớn nhất ở một vài tần số do vị trí ăng-ten bị cố định.
5.1.1.5 Các
giá trị đo
Các giá trị đo được
tính như sau:
- dBμA/m đối với từ
trường,
- dBμV/m đối với điện
trường.
Tính toán các giá trị
thu được bằng cách sử dụng các hệ số ăng-ten thích hợp và công thức chuyển đổi.
5.1.1.6 Vị
trí ăng-ten và hướng
Mặt phẳng của ăng-ten
vòng phải ở vị trí sao cho đo được thành phần nằm
ngang của từ trường vuông góc với đường ray tương ứng theo tường của trạm biến
áp. Ăng ten lưỡng cực côn 2 đầu phải được đặt theo trục thẳng đứng và nằm
ngang. Ăng-ten ghi định kỳ phải được bố trí sao cho đo được các tín hiệu phân cực thẳng
đứng và nằm ngang, với các ăng-ten được hướng về
phía đường ray tương ứng theo tường của trạm biến áp.
Vị
trí thử nghiệm nên tránh mọi vật thể làm thay đổi
các đặc tính của trường điện từ như vị trí bẻ ghi,
tường và dưới cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1.7 Môi
trường tạp xung quanh
Tại thời điểm bắt đầu
và kết thúc chuỗi thử nghiệm, phải ghi lại độ nhiễu điện từ xung quanh.
Nếu tại các tần số cụ
thể hoặc trong dải tần số cụ thể, độ nhiễu xung quanh lớn hơn giá trị giới hạn
6 dB, khi đó không cần xét các phép đo tại các tần số này. Các tần số này phải
được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm.
5.1.2 Thông
số đo của đoàn tàu đang chạy
Mục này tổng hợp các
điều kiện cụ thể đối với các phép đo phương tiện đang di chuyển
Không nhất thiết tiến
hành 2 thử nghiệm để kiểm tra cả 2 mặt của phương tiện giao thông đường sắt, kể
cả khi có các tổng thành thiết bị khác nhau ở 2 mặt,
do trong phần lớn các trường hợp, cường độ trường điện từ là do sự phát xạ của
bộ lấy điện trên cao chứ không phải là do
hướng phát xạ từ đoàn tàu. Đối với các hệ thống có ray thứ 3, phải thực hiện
các phép đo ở cùng mặt bên
với ray này.
- Sử dụng phương pháp
đo giá trị đỉnh. Khoảng thời gian duy trì tần số lựa chọn phải đủ để có thể
đọc được giá trị chính xác. Khoảng thời gian này là tính năng được thiết lập
khi đo và giá trị khuyến nghị là 50 ms.
- Độ nhiễu điện từ có
thể không đạt được giá trị lớn nhất khi phương tiện kéo đi
qua điểm đo, nhưng có thể xuất hiện khi phương tiện ở
khoảng cách xa. Do đó, việc thiết lập phép đo phải chủ
động về khoảng thời gian duy trì đủ trước và sau khi phương tiện đi qua, từ đó
đảm bảo đo được mức độ nhiễu điện từ lớn nhất.
- Trong
trường hợp các hệ thống đường sắt trên cao, nếu không thể đạt được các chiều
cao ăng-ten quy định ở trên, chiều cao của đường tâm ăng-ten
có thể tính từ mặt đất thay vì mặt trên ray. Phải sử dụng công thức chuyển đổi
trong 5.1.1.4, trong đó D là khoảng cách nghiêng giữa đoàn
tàu và ăng-ten. Đoàn tàu phải nhìn thấy được từ vị trí của ăng-ten và trục của
ăng-ten phải được nâng cao để hướng trực tiếp vào đoàn tàu. Khuyến nghị khoảng
cách đo là 30 m tính từ tim đường ray đối với các hệ thống đường sắt trên cao.
Phải ghi lại chi tiết các bố trí trong báo cáo thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ phát xạ điện từ tần
số vô tuyến sẽ bị ảnh hưởng bởi
tình trạng của hệ thống cấp điện cho hệ thống
đường sắt. Sự chuyển đổi của các trạm cấp điện và các công việc tạm thời sẽ ảnh
hưởng đến sự phản hồi của hệ thống. Do đó, cần ghi lại điều kiện của hệ thống
trong báo cáo thử nghiệm và tất cả các thử nghiệm tương tự nên được tiến hành
trong cùng ngày làm việc (nếu có thể). Trường hợp hệ thống đường sắt được cung
cấp điện qua ray cấp điện bên đường, vị trí thử
nghiệm nên cách xa ít nhất 100 m tính từ khoảng trống giữa các
ray, để tránh lọt vào các trường điện từ quá độ khi đóng và ngắt bộ phận tiếp
điện. Ray dẫn điện và các ăng-ten phải ở
cùng một phía của đường.
- Hiện
trường thử nghiệm sẽ không phải là hiện trường lý tưởng do bị ảnh hưởng bởi
các kết cấu trên cao, ray và cần lấy điện. Các ăng-ten phải được lắp đặt cách đủ
xa các đối tượng phản xạ nếu có thể. Nếu gần đường dây điện cao áp HV (không phải
là các đường dây thuộc phạm vi mạng lưới đường sắt), các đường dây này không
nên ở gần quá 100 m so với hiện trường thử
nghiệm.
5.1.3 Thông
số đo của trạm biến áp đường sắt
Mục này tổng hợp các
điều kiện cụ thể khi đo các trạm biến áp.
Cấu hình thử nghiệm:
Hệ thống cấp điện cho hệ thống đường sắt có cấu tạo hình học đặc biệt. Do đó
cần phải tiến hành đo độ phát xạ điện từ ở cấu
hình cấp điện của hệ thống này.
- Phụ tải trạm biến
áp: Đặc tính của các các trạm biến áp đường sắt là tải có thể có thay đổi lớn
trong thời gian ngắn. Do độ phát xạ điện từ có thể liên quan tới tải, phụ tải
thực tế của trạm biến áp phải được ghi lại
trong quá trình thử nghiệm độ phát xạ điện từ.
- Mỗi phép đo phải bắt
đầu bằng cách quét từ giá trị đỉnh. Nếu các giới hạn bị
vượt quá do trạm biến áp, khi đó cần thực hiện phép đo giá trị tựa đỉnh trong
toàn bộ dải tần số cụ thể có các giới hạn
bị vượt quá. Chú ý rằng, không thể tái lập lại một cách chính xác tình trạng của
tải trong quá trình đo với nhiễu này, do đó tình trạng tải nên chọn tương
đương.
5.2
Phương pháp thu thập
5.2.1 Tổng
quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Phương pháp tần
số cố định
2) Phương pháp quét tần
số
Phải lựa chọn phương
pháp đo theo chế độ hoạt động của phương tiện (xem 5.4.2), phụ thuộc vào tốc
độ đoàn tàu.
- Khi
thử nghiệm ở tốc độ cao, phải tính tới các yếu tố
sau đây:
Có
thể sử dụng phương pháp tần số cố định do phương pháp này cho phép giám sát
liên tục ở từng tần số.
Cho phép sử dụng các
phương pháp thay thế nếu chu kỳ quét tương đương tối
thiểu phải như giá trị quy định trong Bảng 2, các giá trị này đủ ngắn để phát
hiện ra nguồn di động.
Giá trị này sẽ đảm bảo
đo được các kết quả theo tần số ở
tối thiểu từng 5 m di chuyển của đoàn tàu.
Ở tốc độ cao hơn,
phương pháp quét tần số kết hợp phân tích phổ có thể
không thực hiện được nhưng kỹ thuật chuyển đổi Fourier FFT có thể
khả thi. Thiết bị đo phải phù hợp với EN 55016-1-1.
Bảng
2 - Chu kỳ quét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m/s
Thời
gian giám sát (s) khoảng cách 5 m (chu kỳ quét)
60
16,67
0,300
100
27,78
0,180
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,090
300
83,33
0,060
320
88,89
0,056
CHÚ
THÍCH: Thời gian giám sát là phần thời
gian phương tiện được giám sát trong một khoảng thời gian cho trước
- Khi
phương tiện di chuyển ở tốc độ thấp hơn với công suất định mức lớn nhất (xem
5.4.2), phải sử dụng phương pháp quét tần số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp tần số cố
định gồm các phép đo độ phát xạ bức xạ điện từ chỉ ở
một vài tần số (khuyến nghị lấy ít nhất 3 tần số trong mỗi 10 đơn vị) sử dụng
chế độ chuẩn không (zero span) của máy phân tích phổ hoặc thiết lập bộ nhận tín
hiệu đo ở tần số được kiểm tra.
Phải lựa chọn các tần
số cố định theo độ nhiễu điện từ xung quanh, ví
dụ: trong các khu vực có trường điện từ xung quanh là thấp nhất.
Phải thực hiện việc
đo cường độ trường điện từ cho từng tần số trong quá trình đi qua ăng-ten của
đoàn tàu.
5.2.3 Phương
pháp quét tần số
Trong kỹ thuật quét tần
số, dải tần số phải được chia nhỏ thành một số dải nhỏ hơn theo tốc độ của đoàn
tàu để có được thời gian quét tương ứng khi so
sánh theo tốc độ đoàn tàu.
Phải tiến hành đo cường
độ trường điện từ ở từng dải nhỏ trong quá trình đoàn tàu
đi qua ăng-ten. Phải sử dụng chế độ quét mức lớn nhất (max hold) của máy phân
tích phổ.
5.3
Các hiện tượng quá độ
Trong quá trình thử
nghiệm, có thể phát hiện ra các hiện tượng quá độ do chuyển mạch, ví dụ như các
hiện tượng gây ra bởi sự hoạt động của cầu dao mạch công suất.
Các hiện tượng này cần được bỏ qua khi lựa chọn cường độ tín hiệu lớn nhất cho
thử nghiệm.
5.4
Các điều kiện đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để
giảm thiểu các tác động có thể của thời tiết đến các giá trị đo được, nên thực
hiện các phép đo ở thời tiết khô (sau 24 h không có mưa
rơi quá 0,1 mm), nhiệt độ tối thiểu 5 °C, và tốc độ gió nhỏ hơn 10 m/s.
Độ ẩm nên đủ thấp để
chống đọng hơi nước ở các bộ tiếp điện nguồn.
Do cần phải lập kế hoạch
các thử nghiệm trước khi biết được các điều kiện thời tiết, các thử
nghiệm sẽ được tiến hành ở điều kiện thời tiết hiện tại. Trong những trường hợp
này, phải ghi lại các điều kiện thời tiết thực tế trong báo cáo thử nghiệm.
5.4.2 Các
chế độ vận hành hệ thống đường sắt
Hai điều kiện thử
nghiệm được quy định cho các chế độ kéo là:
a) Đo tại tốc độ lớn
hơn 90% tốc độ khai thác lớn nhất, (để đảm bảo rằng động năng của bộ lấy điện ảnh
hưởng tới cường độ nhiễu điện từ) và ở công suất lớn nhất có thể tạo ra tốc độ
đó.
b) Ở công suất định mức
lớn nhất và ở tốc độ lựa chọn.
Nếu phương tiện có khả
năng hãm điện, yêu cầu các thử nghiệm ở hiệu suất hãm bằng tối thiểu 80 % hiệu
suất hãm lớn nhất.
5.4.3 Nguồn
nhiễu từ các tàu ở xa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử
nghiệm phải có các thông tin sau:
- Mô tả
hiện trường;
- Mô tả hệ thống đo;
- Mô tả các phương tiện
giao thông đường sắt (loại, cấu hình và chế độ hãm điện);
- Các kết quả số học;
- Các kết quả
bằng biểu đồ có liên quan (Các kết quả
sẽ bao gồm các thông tin như băng thông, ngày, thời gian, độ nhiễu điện từ xung
quanh và các tần số ngoại trừ (xem 5.1.1.7);
- Các điều kiện thời
tiết;
- Tên hoặc xác minh
tương đương của người xác nhận báo cáo thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị được đo cách đường
ray 10 m
Hình
1 - Giới hạn phát xạ điện từ của toàn bộ hệ thống trong dải tần số 150 kHz đến
1 GHz
Hình
2 - Giới hạn phát xạ điện từ của trạm biến áp ra ngoài môi trường
Hình
3 - Vị trí ăng-ten để đo
thành phần hướng ngang của từ trường ở dải tần số 150 kHz đến 30 MHz
Hình
4 - Vị trí (phân cực thẳng đứng) của ăng-ten để đo điện trường trong dải tần số
từ 30 MHz đến 300 MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Cơ sở của phương pháp đo độ nhiễu điện từ
A.1
Tổng quan
Phụ lục này mô tả
phương pháp đo độ nhiễu điện từ phát ra từ mạng lưới đường sắt khi phương tiện
giao thông đường sắt di chuyển. Các phương pháp hiện có không được coi là phù hợp
do các phương tiện có thể di chuyển ở các tốc độ lớn. TCVN
12090-3-1 (EN 50121-3-1) sẽ đề cập đến các trường hợp phương tiện đứng yên và
di chuyển chậm. Cả phương tiện kéo và kéo theo nên được kiểm tra do phương tiện
kéo có thể có thiết bị điện phát sinh ra nhiễu điện từ. Cần thử nghiệm các
phương tiện kéo bằng động cơ diesel do các phương tiện này có thể có các nguồn
phát xạ điện từ vô tuyến. Phương pháp đo trình bày trong phụ lục cho phép đánh
giá được các nhiễu của phổ điện từ gây ra cho người sử dụng khác.
A.2 Yêu
cầu về phương pháp đo đặc biệt
Đối với các tần số
trên 150 kHz, có một phương pháp đo tiêu chuẩn áp dụng cho trường sóng vô tuyến
và được mô tả trong EN 55016-1-1.
Mạng đường sắt có các
đặc tính riêng nên cần sử dụng phương pháp đo riêng. Các đặc tính này bao gồm
nguồn di chuyển nhanh và khả năng phát xạ từ loại ăng ten dài tạo thành từ bộ
truyền dẫn điện nguồn của hệ thống đường sắt chạy điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khó có thể lập được một
liên hệ chính xác giữa giá trị thu được bằng các phương pháp giá trị đỉnh và tựa
đỉnh. Chú ý rằng độ nhiễu điện từ do phương tiện tạo ra có thể hoàn toàn ở dạng
hình sin không đổi tại tần số làm việc của một vài
thiết bị truyền điện từ mạch dưới đất lên trên tàu, hoặc là một loạt các xung lặp
lại cho các nguồn phát khác như bộ lấy điện/ tiếp xúc điện trên cao. Tuy nhiên,
trong tất cả các trường hợp, giá trị đo được bằng hệ thống phát hiện giá trị đỉnh
sẽ lớn hơn hoặc bằng giá trị đo được bằng hệ thống tựa đỉnh, theo EN 55016-1-1.
A.3 Căn
cứ để sử dụng phương pháp đo đặc biệt
Với các trường điện từ
được đo mà không sử dụng phương pháp trong EN 55016-1-1, thì
sử dụng khung thời gian ngắn để dò giá trị đỉnh.
Khuyến nghị là 50 ms ở dải tần số lựa chọn vì:
- Khung thời gian này
sẽ thể hiện tốt hơn tác động của trường điện từ tới mọi hệ thống (điện tử hoặc
máy tính), khi áp dụng các nguyên tắc đo giá trị tựa đỉnh
chỉ thể hiện
ảnh hưởng tới việc truyền sóng vô tuyến. Với
khung thời gian 50 ms sẽ dò được giá trị đỉnh
của nhiễu phát xạ thường xuất hiện
khi đảo chiều dòng điện trong các hệ thống đường sắt dùng dòng xoay chiều, ở tần
số 16,7 kHz, các đảo chiều
này cách nhau 33 ms, và sẽ luôn luôn dò được một giá
trị trong khung thời gian 50 ms.
- Phép đo này cũng sẽ
nhanh hơn. Đối với một số hệ thống dò giá trị tựa đỉnh, khung thời gian cần thiết
lên tới 1 s do các yêu cầu của thiết bị đo loại điện kế. Khung thời gian này sẽ
là quá dài trong trường hợp đoàn tàu di
chuyển.
- Khung thời gian này
cũng sẽ đưa ra được giá trị lớn nhất có thể
đo được bằng phương pháp quy định trong EN 55016-1-1 và thể hiện được “tình huống
xấu nhất có thể” ảnh hưởng tới sóng truyền vô tuyến.
A.4 Dải
tần số
Mặc dù phương tiện và
bộ lấy điện tiếp xúc trượt cũng là nguồn nhiễu điện từ trên 1 GHz nhưng các mức
phát xạ điện từ là thấp và độ suy giảm theo khoảng cách là cao. Do đó,
không khuyến nghị thực hiện các phép đo trên 1 GHz.
A.5 Vị
trí ăng-ten
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bước tiến hành phải
đảm bảo sao cho thiết bị đo, các nguồn cấp điện
và thiết bị liên quan không ảnh hưởng tới
trị số đo.
A.6
Chuyển đổi
các kết quả nếu không đo ở khoảng
cách 10 m
Giá trị n dựa trên
các quan sát được thực hiện với các đường dây cấp điện trên cao và ở các khu vực
nông thôn trống trải. Giá trị n được đưa ra trong 5.1.1.4 được xem như là có đủ
độ chính xác do giá trị n ở tần số 100 MHz được đo riêng cho hệ thống đường sắt
và được tính là 1,25 đối với các khoảng cách lên
tới 100 m.
Khi thử nghiệm ở khoảng
cách 10 m, cần lưu ý là trường cảm ứng điện từ và trường bức xạ điện từ có các
đặc tính khác nhau khi ở gần nguồn phát. Nếu khoảng cách là nhỏ so với bước
sóng, trường cảm ứng sẽ mạnh hơn. Vị trí
tương ứng với điểm phát nguồn mà ở đó 2 trường
điện từ có biên độ lớn bằng nhau chính là khoảng cách lý thuyết trong công thức
(bước sóng / 2 π). Do đó, nếu lấy khoảng cách 10 m làm khoảng cách đo, khi đó
tất cả các thử nghiệm ở tần số dưới 5 MHz sẽ ở trong trường điện từ gần có tín
hiệu cảm ứng từ mạnh. Các kết quả sau đó sẽ thể hiện chính xác bằng A/m. Trong
trường điện từ gần, điện trường E là thấp và thường không phải là nguyên nhân gây
nhiễu điện từ. Với nguồn phát trải rộng
như đoàn tàu, khu vực trường điện từ gần có thể mở rộng hơn so với lý thuyết
“điểm nguồn” đưa ra.
Sử dụng một giá trị
chiều cao cho ăng-ten lưỡng cực và ăng-ten ghi định kỳ do không thể sử dụng chiều
cao thay đổi như khi thử nghiệm độ phát xạ điện từ.
Vị trí của các
ăng-ten ở chính giữa các cột sẽ giảm ảnh hưởng hiệu ứng màn chắn của cột và các
hiện tượng cục bộ do đánh lửa thường
thấy ở cột khi xảy ra thay đổi đột ngột trở
kháng cơ học của cột. Tương tự, nên tránh các máy
tăng áp, phần đường trùng các tín hiệu đường sắt
(overlap), các vị trí cách điện phân đoạn, các khu vực trung tính vá các vị trí
bất thường quan trọng khác.
A.7 Độ
khuếch đại đo đạc
Đối với thang đo
logarit: 1μV/m là 0 dBμV/m và 1,0 V/m là 120 dBμV/m (áp dụng tương tự cho 1μA/m
và dBμA/m).
Các giá
trị giới hạn có thể thể hiện bằng A/m và V/m và có thể tính quy đổi nếu cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8 Mức
độ lặp lại của các kết quả đo
Trong các phép đo độ
phát xạ điện từ tần số vô tuyến của hệ thống đường sắt, nguồn phát chạy di động
dọc theo hệ thống đường. Điều này sẽ gây ra khó khăn khi thu thập số lượng lớn
các kết quả từ bên đường và do đó cần thiết phải xác định các điều kiện đo để
có thể thu được kết quả đo có mức độ lặp lại nào đó.
Để giảm thiểu các khả
năng phương tiện từ xa tạo ra độ phát xạ điện từ lớn cho điểm thử nghiệm, do các
hiện tượng như cộng hưởng, các phương tiện khác, nếu được cấp điện từ cùng bộ lấy
điện trên cao hoặc cùng đường ray cấp, nên cách điểm thử nghiệm một khoảng cách
đủ lớn. Đối với loại cấp điện trên cao, khuyến nghị khoảng cách 20 km và khoảng
cách 2 km đối với các hệ thống ray cấp điện.
Ngay cả khi đáp ứng đủ
các điều kiện trên, các kết quả thử nghiệm cũng sẽ có những sai lệch.
A.9 Các
điều kiện hệ thống đường sắt
A.9.1 Thời tiết
Do đặc điểm vận hành
ngoài trời nên yếu tố thời tiết sẽ ảnh hưởng đến độ nhiễu vô tuyến được tạo ra trên
hệ thống đường sắt. Đối với các đường dây cấp nguồn điện cao áp, độ nhiễu sẽ
tăng khoảng 20 dB khi mưa. Trong hệ thống đường sắt, độ nhiễu từ tiếp xúc của cần
lấy điện có thể giảm trong mưa, do lớp
carbon ở dây tiếp xúc bị bong ra, làm khoảng cách giữa dây và cần lấy điện gần
hơn. Nếu có băng đá hình thành ở bộ tiếp điện, hiệu ứng phóng
điện cung lửa tăng lên và làm tăng
độ nhiễu. Nếu tốc độ gió lớn, cơ cấu tiếp điện trên cao sẽ bị ảnh hưởng và tiếp
xúc giữa dây và cần lấy điện cũng sẽ bị tác động. Các tác động của thời tiết đến
độ phát xạ nhiễu điện từ của các phương tiện giao thông đường sắt đến nay vẫn
chưa được nghiên cứu đầy đủ.
A.9.2 Tốc
độ, nguồn điện kéo
Để
có được sự so sánh chính xác, các phép đo độ nhiễu điện từ của một phương tiện
đang di chuyển sẽ được thực hiện dưới các điều kiện cụ thể khi phương tiện di
chuyển ở một số vận tốc nhất định. Đối với các phương tiện kéo, các phép đo sẽ
được thực hiện dưới các điều kiện cụ thể khi phương tiện cung cấp một phần công
suất định mức liên tục. Các giá trị vận tốc hay công suất trên cần được lựa chọn
trước và cần tính tới giới hạn vận hành của phương tiện. Điều kiện lý tưởng
là phương tiện nên vận hành ở điều kiện tạo ra độ nhiễu điện từ vô tuyến lớn nhất,
nhưng do chưa có phương pháp để xác định giá trị này nên
yêu cầu này không được đặt ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thực tế, tại
khu vực mà đối tượng bị ảnh hưởng nhiễu điện từ có thể có mặt nhiều phương tiện
kéo. Để đơn giản hóa, có thể coi sự xuất hiện của các phương tiện “về mặt vật
lý là xa nhưng về mặt điện thì lại ở gần”
nằm ngoài khu vực thử nghiệm là không có khi xem xét độ nhiễu điện từ vô tuyến.
Từ đó thừa nhận các nguồn phát là di động và
mặc dù phương tiện từ xa là nguồn nhiễu điện từ, nhưng độ suy giảm theo khoảng
cách đối với các tần số cao thường là lớn. Khi xem xét các trường
điện từ trong các phép đo ở tần số thấp, độ suy giảm là thấp và tất cả
các phương tiện trong khu vực bị ảnh hưởng (có
thể mở rộng tới vài km) có thể tác động đến mức
độ nhiễu điện từ. Tuy nhiên, tác động của các yếu tố bổ sung sẽ nằm trong lỗi lặp
lại của thử nghiệm và độ phát xạ điện từ từ một đoàn tàu đơn lẻ có
thể được đánh giá theo giá trị giới hạn.
A.10 Số
lượng các phương tiện kéo trong
một đoàn tàu
Khi phương tiện kéo
được móc nối với nhau, chất lượng tiếp xúc của cần lấy điện kéo theo có thể bị
giảm và có thể xuất hiện độ phát xạ nhiễu điện
từ cao hơn. Nếu các thử nghiệm được thực hiện với số lượng toa tàu tối đa móc nối
với nhau thì đoàn tàu này phải được xem xét theo các yêu cầu cụ thể.
Liên quan đến độ phát
xạ điện từ cho phép của thử nghiệm này, còn phải xét đến việc các đoàn tàu có
thể vận hành cùng lúc và do đó có thể tạo ra nhiều nhiễu điện từ hơn.
Phụ lục B
(Tham
khảo)
Bảng giá trị điện trường và từ trường ở
các tần số điện kéo
Bảng
B.1 đưa ra các giá trị cụ thể mô tả độ phát xạ điện từ của hệ thống đường sắt
ra môi trường bên ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
B.1 - Các giá trị điện trường và từ trường lớn nhất phổ biến ở tần số cơ bản của
các hệ thống điện khác nhau
(Các giá trị được
tính toán cho khoảng cách 10 m tính từ tim của đường ray gần nhất, 1m trên mặt
ray)
Hệ
thống
Tần
số
Điện
trường E
Từ
trường H
Điều
kiện tham chiếu
Tài
liệu tham chiếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(V/m)
(dBμV/m)
(μT)
(dBμA/m)
Ray tiếp điện 750 V
đến 1200 V
0
<
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
46
151
Ic
= 4000 A
50 % dòng điện hồi
lưu ở trong ray
Lấy điện trên cao
600 V đến 750 V
0
35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ic=
1000 A
50 % dòng điện hồi
lưu ở trong ray
IEC 61000-2-7
Cấp điện trên cao
1500 V
0
63
156
111
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ic
= 8000 A
U =1800
V
Không có đường dây
trên cao
3kV
0
50
154
28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ic
= 3000 A
U = 3,6 kV
Đường dây trên cao
15 kV
16,7
750
177
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ic
= 2000 A
RMS U = 3,6 kV
Không có đường dây
trên cao
25 kV
50
1000
180
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ic
= 1500 A, RMS U = 27,5 kV
Có bộ biến đổi điện
tự động từ đường dây cấp
Chú thích: Giả
thiết khi tính toán là đường đôi. Ic = dòng điện ở ray tiếp điện hoặc đường
dây lấy điện trên cao ở mỗi đường
Điện trường ở các tần
số sóng hài (chủ yếu là tần số cấp điện AC sóng hài bậc 3 và bậc 5 hoặc độ gợn
300 Hz và 600 Hz của cấp điện DC) có thể chiếm khoảng 5 % điện trường ở tần số
cơ bản.
Từ trường ở tần số
sóng hài AC nằm trong dải lên
tới khoảng 10 % từ trường ở tần số cơ bản hoặc 2% từ
trường ở tần số 300 Hz và 600 Hz trong các hệ thống DC.
Độ suy giảm theo
phương ngang của điện trường và từ trường có
thể giả thiết là giảm tuyến tính theo khoảng cách.
Từ trường có thể được
tính toán tỷ lệ tuyến tính với dòng điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Giá trị phát xạ điện từ ở dải tần số thấp
Vào đầu những năm
1990, các phép đo độ phát xạ điện từ của hệ thống đường sắt và phương tiện
trong hệ thống được thực hiện để lấy thông tin về các
giá trị mong muốn trong các hệ thống liền kề với hệ thống đường sắt. Chú ý rằng
do một số lý do nên các kết quả của các phép đo từ trường ở khoảng cách 10 m
khó có thể sử dụng lại cho các tần số dưới 150 kHz.
Do sự thay đổi rộng
trong các giá trị đo được (lên tới 20 dB) ở trên cùng một phương tiện, phụ thuộc
vào vị trí và các yếu tố khác nên không thể sử dụng lại
các giá trị này, tính hữu ích của nó vẫn đang là một vấn
đề gây tranh cãi.
Do các giá trị này được
đưa ra trong phiên bản đầu tiên của EN 50121-2, nên những biểu đồ và số liệu
trong phụ lục này chỉ mang tính chất tham khảo và không bắt buộc phải
tuân thủ.
Hình
C.1 - Giá trị phát xạ điện
từ cho các tuyến đường sắt mở
Hình
C.2 - Giá trị phát xạ điện từ cho các trạm biến áp đường sắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
1
Phạm vi áp dụng
2 Tài
liệu viện dẫn
3
Thuật ngữ, định nghĩa và viết tắt
4
Giới hạn phát xạ điện từ
5
Phương pháp đo phát xạ điện từ từ phương tiện đang di chuyển
và các trạm biến áp
Phụ lục A (Tham khảo):
Cơ sở của phương pháp đo độ nhiễu điện từ
Phụ lục B (Tham khảo):
Bảng giá trị điện trường và từ trường ở
các tần số điện kéo
Phụ lục C (Tham khảo):
Giá trị phát xạ điện từ ở dải tần số thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66