Kích thước
|
Tấm đĩa chuẩn 8 mm
|
Tấm đĩa chuẩn
25 mm
|
A
|
8,00±0,02
mm
|
25,00±0,05
mm
|
B
|
≥ 1,5 mm
|
≥ 1,5 mm
|
Hình 1 - Kích
thước tấm đĩa và đế của
DSR
CHÚ THÍCH 1: Để có được dữ liệu chính xác, các
đĩa trên và đĩa dưới nên đồng tâm với
nhau. Ngoài việc quan sát bằng mắt thì hiện nay chưa có quy trình kiểm tra độ đồng tâm của
hai đĩa.
Trong
quá trình quay không được để đĩa bị rung. Việc này có thể được kiểm
tra bằng mắt hoặc bằng đồng hồ đo
giữ tiếp xúc với cạnh của
đĩa trong khi đĩa đang xoay. Khi hệ thống đo hoạt động sẽ xuất hiện hai loại
dao động: ở trung tâm (dao động ngang)
và sự chệch hướng (dao động thẳng
đứng). Thông thường, sự dao động có thể phát hiện nếu nó lớn hơn ±0,02 mm. Đối với một
hệ thống mới, sự dao động trong khoảng ±0,01 mm là điển hình. Nếu sự
dao động lớn hơn ±0,02 mm, cần có đề xuất với nhà sản xuất.
6.1.2 Buồng (bể) ổn
định nhiệt: Kiểm soát nhiệt độ thử nghiệm, tăng nhiệt và giảm nhiệt cho mẫu
(trong các bước thử nghiệm),
đảm bảo môi trường ổn định
cho mẫu. Tăng nhiệt và giảm nhiệt với tốc độ vừa phải số không ảnh hưởng tới
tính chất của mẫu thử. Nhiệt độ trong buồng (bể) ổn định nhiệt được kiểm soát,
điều chỉnh tăng
giảm nhờ dòng chất lỏng tuần hoàn như nước, hoặc bằng khí như Nitrogen hoặc nhờ
các tấm có tích hợp phần tử nhiệt điện Peltier tiếp xúc với mẫu. Trong trường
hợp thiết bị sử dụng hệ thống gia tải từ áp lực khí, phải sử dụng
thiết bị làm khô khí để tránh
tích tụ hơi ẩm ở các bộ phận
của thiết bị. Buồng (bể) ổn định nhiệt và bộ phận kiểm soát nhiệt độ sẽ kiểm soát
nhiệt độ của mẫu; kể cả gradient
nhiệt đến ± 0,1oC. Buồng (bể) ổn định nhiệt được bố trí bao trùm
toàn bộ tấm đĩa trên và tấm đĩa cố định
dưới để hạn chế tối thiểu sự
thay đổi nhiệt.
CHÚ THÍCH 2: Bể dung dịch tuần hoàn
riêng biệt với
DSR bơm chất lỏng qua
khoang thí nghiệm có thể được yêu cầu nếu sử
dụng môi trường dung dịch. Không nên điều chỉnh tốc độ chảy của dung dịch
khi đã hoàn tất việc thiết lập
nhiệt độ. Ống dẫn chất lỏng nên được kiểm tra định
kỳ và làm sạch hoặc
thay thế nếu cần thiết để loại
bỏ các chướng
ngại vật.
6.1.2.1 Bộ phận khống
chế nhiệt độ, có khả năng đảm bảo cho nhiệt độ mẫu thử từ 3oC đến 88
oC với độ sai khác ± 0,1 oC.
6.1.2.2 Nhiệt kế của
DSR - nhiệt kế điện trở platinum (PRT) được gắn với buồng (bể) ổn định nhiệt
như một phần nằm trong thiết bị lưu biến cắt động, được gắn gần với tấm đĩa cố định
phía dưới, khoảng đo của nhiệt kế từ 3oC đến 88oC với độ
chính xác là 0,1oC.
(theo tiêu chuẩn DIN 43760 Loại A). Nhiệt kế này cho phép kiểm soát nhiệt độ của mẫu thí
nghiệm giữa các tấm đĩa và cho
phép tính toán liên
tục nhiệt độ trong quá trình lắp mẫu, giữ nhiệt, và thí nghiệm. Nhiệt
kế PRT được hiệu
chuẩn với thiết bị đo riêng rẽ hoặc với mạch
điện tử của nhiệt kế.
CHÚ THÍCH 3: Nhiệt kế PRT tuân
theo tiêu chuẩn DIN
43760 (Loại A) hoặc các tiêu chuẩn tương đương sử dụng trong trường hợp này.
6.1.3 Bộ phận gia
tải
Có thể tạo ra tải trọng điều hòa dạng hình
sin lên mẫu thử với
tần số 10 rad/s
±0,1 rad/s. Nếu tần số thử nghiệm sử dụng khác 10 rad/s thì tần số thí
nghiệm phải có độ chính xác 1%. Bộ
phận gia tải có khả năng khống chế ứng suất hoặc khống chế biến dạng khi
thí nghiệm. Trong trường hợp thử
nghiệm với khống chế biến dạng, bộ phận
gia tải sẽ tạo
ra một mômen xoắn tuần hoàn đủ để gây ra một biến dạng góc xoay với độ chính xác không vượt
quá 100 µrad của biến dạng đã quy
định. Trong trường hợp thử nghiệm với khống chế ứng suất, bộ phận gia tải sẽ tạo
ra một mô men xoắn tuần hoàn với độ chính xác không vượt quá
10 mN.m của mô men xoắn đã quy định. Yêu cầu của toàn hệ thống tại 100 N.m của
mô men xoắn phải nhỏ hơn 2 mrad/N.m. Thiết bị phải đảm bảo tần số, ứng suất và
biến dạng tương đối được kiểm soát và thu thập với độ chính xác 1% hoặc
nhỏ hơn trong khoảng đo ứng với tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có khả năng thu thập và lưu lại các
dữ liệu nhiệt độ, tần
số, góc biến dạng
và mô men xoắn.
Thiết bị đo các dữ liệu
trên phải có độ chính xác
tương ứng với yêu cầu trong Bảng 1. Ngoài ra, từ dữ liệu thu được hệ thống số
tính toán và
lưu lại giá trị ứng suất
cắt, biến dạng cắt
trượt, môđun cắt động
(G*) và góc trễ pha (δ). Hệ thống phải có chức năng thu thập và lưu giữ giá trị
G* trong khoảng 100 Pa đến 10 MPa với
độ chính xác 1% hoặc
nhỏ hơn, giá trị góc trễ pha δ trong
khoảng từ 0 đến 90o với độ chính xác 0,1o.
Bảng 1 - Yêu
cầu về độ chính xác của các dữ liệu
Đặc tính (Các dữ
liệu)
Độ chính
xác
Nhiệt độ
0,1oC
Tần số
1%
Mô men xoắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc biến dạng
100 µ rad
6.2 Khuôn tạo mẫu
(tùy chọn) - Được làm từ cao su - silicone với chiều dày không
nhỏ hơn 5 mm. Đối với tấm đĩa 25 mm với khe hở 1 mm thì khoang khuôn
tạo mẫu có đường kính khoảng 18
mm, chiều sâu 2 mm; đối với tấm đĩa 8 mm với
khe hở 2 mm thì khoang khuôn
tạo mẫu có đường kính khoảng 8
mm, chiều sâu 2,5 mm.
6.3 Dụng cụ cắt
mẫu - với một dụng cụ phẳng, dài, sắc
cạnh có bề rộng tối thiểu
là 4 mm.
6.4. Vật liệu tẩy sạch -
vải sạch, khăn giấy, bông gạc, hoặc
vật liệu thích hợp khác
theo yêu cầu để lau sạch các tấm đĩa.
6.5 Dung môi làm sạch - dầu
khoáng, dung môi tẩy, toluene,
hoặc dung môi tương tự như yêu cầu để làm sạch các tấm đĩa. Sử dụng
Acetone để loại bỏ dư
lượng dung môi trên các bề mặt của các tấm đĩa sau tẩy rửa.
6.6 Nhiệt kế
tham chiếu - nhiệt kế dạng chất lỏng
- thủy tinh hoặc nhiệt kế điện tử chuẩn. Sẽ dùng chuẩn nhiệt độ này để chuẩn hóa
nhiệt kế cầm tay (Điều 9.3).
6.6.1 Nhiệt kế chất
lỏng - thủy tinh - NIST- nhiệt kế có khoảng đo thích hợp với
thang đo 0,1oC.
Phần đầu đo của nhiệt kế đã được chuẩn
hóa theo tiêu
chuẩn ASTM E 563.
6.6.2 Nhiệt kế điện tử - bao gồm đầu
đo dạng điện trở với độ chính xác ± 0,05oC
và thang đo 0,01oC.
Các nhiệt kế điện tử này phải được
hiệu chuẩn ít nhất mỗi năm một lần được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ASTM E 77.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Các quy định về an
toàn
7.1 Trong quá
trình chuẩn bị mẫu thử phải đảm bảo các quy định về an toàn (với chất kết
asphalt ở nhiệt độ cao).
8 Chuẩn bị thiết bị,
dụng cụ
8.1 Chuẩn bị các dụng cụ
để thí nghiệm phù hợp
với các khuyến nghị của nhà sản
xuất. Thiết bị DSR do các
nhà sản xuất khác nhau sẽ khác nhau về các yêu cầu và tính năng kỹ
thuật.
8.2 Kiểm tra bề
mặt của các tấm đĩa đảm bảo
tấm đĩa phẳng,
không trầy xước, cạnh
tấm đĩa không bị
tròn. Sử dụng các dung môi (Điều 6.5) làm sạch tấm đĩa. Tẩy sạch dung
môi bằng vải cotton
hoặc vải mềm được tẩm acetone.
Dùng vải cotton hoặc vải mềm khô để lau khô tấm đĩa.
8.3 Lắp các tấm đĩa đã được kiểm tra và làm
sạch vào thiết bị thí nghiệm một
cách chắc chắn theo yêu cầu kỹ thuật của thiết bị.
8.4 Thiết lập
nhiệt độ thử nghiệm căn cứ theo phân cấp đặc tính của nhựa đường hoặc theo quy trình thử
nghiệm được quy định trước (xem chú thích 4). Cho phép thiết bị DSR đạt tới nhiệt
độ ổn định chính xác đến
±0,1 oC của nhiệt độ thí nghiệm.
CHÚ THÍCH 4: Tiêu chuẩn ASSHTO M 320 và ASSHTO R 29 hướng dẫn về việc
lựa chọn nhiệt độ thí nghiệm.
8.5 Thiết lập vị
trí chiều dày zero ứng với khe hở bằng 0 mm bằng cách xoay bộ phận điều chỉnh cho
tới khi tấm đĩa phía trên tiếp xúc chạm
vào tấm đĩa cố định
phía dưới. Đối với các thiết bị có bộ phận ghi nhận lực nén thẳng đứng, điều chỉnh cho tới
khi khe hở giữa hai tấm đĩa không còn, quan sát lực
nén và thiết lập tiếp xúc giữa
các tấm đĩa, thiết lập vị trí khoảng cách
zero khi giá trị lực nén xấp xỉ 0 N.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6 Khi vị trí zero đã được
thiết lập theo Điều 8.5, điều chỉnh nâng cao tấm đĩa phía trên tới xấp
xỉ chiều dày của mẫu thử nghiệm và làm nóng trước các tấm đĩa. Công
đoạn làm nóng các tấm đĩa giúp
tăng dính bám của tấm
đĩa với mẫu nhựa đường, đặc biệt cần thiết khi thí nghiệm ở các cấp nhiệt
độ không cao (nhiệt độ trung gian).
8.7 Làm nóng trước
các tấm đĩa chuẩn 25 mm đến nhiệt độ dự kiến thử nghiệm hoặc làm nóng trước ở mức nhiệt
độ thấp nhất trong
trường hợp thử nghiệm ở nhiều cấp nhiệt độ. Với các tấm đĩa chuẩn 8 mm, làm nóng đến nhiệt
độ giữa 34oC đến 46oC. Điều chỉnh sao cho
khe hở giữa các tấm đĩa là 1,05
mm (đối với tấm đĩa chuẩn 25
mm) và 2,10 mm (đối với tấm đĩa chuẩn 8 mm).
CHÚ THÍCH 6: Để có được độ dính bám thích
hợp giữa nhựa đường và các đĩa thí nghiệm, các đĩa phải được làm nóng
trước. Làm nóng sơ bộ là đặc biệt quan trọng khi khuôn silicone được
sử dụng để chuẩn bị nhựa
đường để chuyển sang các đĩa
thí nghiệm và khi thí nghiệm được tiến hành với các đĩa 8 mm. Khi sử dụng phương
pháp đặt trực tiếp, các đĩa thí
nghiệm ngay lập tức được đưa vào tiếp xúc với nhựa đường, nhựa đường được
làm nóng sẽ cải thiện độ
dính bám. Nhiệt độ sấy sơ bộ cần
thiết cho độ dính bám thích
hợp phụ thuộc vào loại và tính chất của nhựa đường và nhiệt
độ thí nghiệm (đĩa 8 mm hoặc 25 mm). Đối với một số cấp nhựa đường
cứng hơn, đặc biệt là nhựa
đường cải tiến cấp cao, làm
nóng các đĩa đến 46oC có thể không đủ để đảm bảo độ dính bám thích
hợp của nhựa đường
vào các đĩa thí nghiệm, đặc biệt là nếu khuôn silicone được sử dụng
và thí nghiệm được
tiến hành với đĩa 8 mm. Đối
với nhựa đường cải tiến cấp cao, có thể sử dụng nhiệt
độ sấy sơ bộ cao
hơn.
9 Kiểm tra và hiệu
chuẩn
9.1 Kiểm tra bộ
thiết bị DSR và các bộ phận
cấu tạo của nó ít nhất sáu
tháng một lần và khi thiết bị DSR hoặc các tấm đĩa được lắp đặt mới, hoặc khi di chuyển thiết
bị DSR đến vị trí mới, hoặc khi nghi ngờ độ chính xác của thiết bị DSR hoặc bất
kỳ bộ phần nào của thiết bị. Bốn hạng mục yêu cầu kiểm tra: đường kính tấm đĩa, cảm biến
đo mô men xoắn của
thiết bị DSR, nhiệt kế cầm tay, và
nhiệt độ mẫu thử DSR. Kiểm tra các cảm biến do nhiệt độ của thiết bị DSR trước
khi kiểm tra các cảm biến đo mômen xoắn.
9.2 Kiểm tra các
đường kính tấm đĩa - đo các đường
kính của tấm đĩa chính xác đến
0,01 mm. Lưu giữ các số liệu đo đường kính của tấm đĩa theo thời
gian được xem như là một phần của chương trình kiểm soát chất lượng phòng thí
nghiệm. Nhập giá trị đường kính thực tế của tấm đĩa đo được vào phần
mềm để tính toán kết quả thí
nghiệm. Nếu giá trị đo được đường kính tấm đĩa trên và tấm đĩa dưới khác nhau, nhập giá trị nhỏ hơn vào phần
mềm và coi đó là giá trị sử dụng trong tính toán.
CHÚ THÍCH 7: Độ sai lệch ± 0,05 mm đường
kính của đĩa có thể dẫn đến sai
số sai số 0,8 % giá trị mô đun cắt động
khi thử
nghiệm với tấm đĩa chuẩn
25 mm. Đối với tấm đĩa chuẩn 8
mm, sai lệch đường kính ± 0,01, ± 0,02, và ± 0,05 mm có thể dẫn đến sai
số 0,5, 1,0 và 2,5 % giá trị mô đun cắt động (xem Hình
2).
Hình 2 - Ảnh hưởng do sai số của khoảng
cách khe hở hoặc của đường kính tấm đĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.1 Quy trình kiểm tra khuyến cáo
- Đặt nhiệt kế chuẩn tiếp xúc với đầu đo của
nhiệt kế cầm tay và
nhúng hai nhiệt kế vào bể nước tuần hoàn. Nước sử dụng phải được khử ion để tránh
sự dẫn điện giữa các điện cực của nhiệt kế điện trở. Nếu không có nước đã khử ion, cần
cách nước đầu đo của điện
trở cầm tay và nhiệt kế chuẩn bằng
cách bọc chúng qua lớp vật liệu không thấm khi nhúng vào bể nước. Quan sát nhiệt độ đo
được của nhiệt kế chuẩn và nhiệt
kế cầm tay với
các cấp tăng 6oC
trong khoảng nhiệt độ thử nghiệm. Nếu nhiệt độ ghi nhận của nhiệt kế chuẩn và
nhiệt kế cầm tay sai
lệch nhau 0,1oC hoặc nhiều hơn, ghi lại sự sai lệch nhiệt độ tại mỗi
cấp nhiệt độ để sử dụng cho việc điều chỉnh nhiệt độ sau này. Dữ liệu về điều
chỉnh nhiệt độ được coi như một phần trong chương trình quản lý chất lượng phòng
thí nghiệm.
CHÚ THÍCH 8: Cho dải nhiệt độ cao trình
tự được đề nghị là sử dụng
một bể nước
khuấy được kiểm soát
trong phạm vi ±0,1oC như bể nhớt dùng cho
ASTM D 2170 hoặc D 2171. Đối với bể giữ nhiệt tháp, có thể sử dụng bể đá lạnh hoặc
bể giữ nhiệt độ
được kiểm soát. Đặt đầu dò của nhiệt kế cầm tay tiếp xúc với nhiệt kế tham chiếu, và giữ bộ phận
tiếp xúc thật tốt.
Có thể dùng bằng cao su giữ
bộ phận tiếp xúc. Nhúng
bộ phận tiếp xúc trong bể nước, và làm cho bể nước
cân bằng nhiệt. Ghi nhiệt độ trên mỗi thiết bị khi cân bằng nhiệt đạt được.
CHÚ THÍCH 9: Nếu số dọc từ
hai thiết bị khác nhau
0,5oC hoặc hơn, hiệu chỉnh
hoặc có thể xem xét hoạt động của nhiệt kế cầm tay, và nó có thể cần phải được
hiệu chuẩn lại
hoặc thay thế. Sự thay đổi liên tục
trong điều chỉnh nhiệt độ theo thời gian cũng có thể làm cho nhiệt kế cầm tay phải
được xem xét.
9.4 Điều chỉnh
nhiệt độ mẫu thử nghiệm - Gradient nhiệt trong lưu biến kế cắt động có thể là nguyên nhân
gây ra sự sai
khác giữa nhiệt độ của mẫu thử nghiệm và nhiệt độ được ghi nhận bởi nhiệt kế của DSR (được sử dụng để kiểm soát
nhiệt độ của DSR). Nhiệt kế DSR sẽ được kiểm chuẩn ít nhất sáu tháng một lần. Khi sai khác nhiệt
độ là 0,1oC hoặc cao hơn, xác định nhiệt độ điều
chỉnh bằng cách lắp đầu đo nhiệt độ trong mẫu cao su - silicone (Điều 9.4.1) hoặc bằng cách đặt
mẫu thử nhựa đường vào giữa các tấm đĩa và lắp đầu đo của nhiệt kế cầm tay vào trong nhựa
đường (Điều 9.4.2).
9.4.1 Phương pháp
sử dụng mẫu cao su - silicone rất mỏng - đối với dải nhiệt độ thử nghiệm, lắp mẫu vào giữa
các tấm đĩa chuẩn
25 mm, điều chỉnh sao cho mẫu cao su - silicone tiếp xúc hoàn toàn với tấm đĩa trên và tấm đĩa dưới.
Trong trường hợp cần
thiết có thể thoa một lớp mỡ bôi trơn mỏng hoặc chất chống dính lên bề mặt
tấm đĩa để đảm bảo sự
tiếp xúc hoàn
toàn và truyền nhiệt tốt trong mẫu silicone. Xác định các nhiệt độ hiệu chỉnh
theo hướng dẫn trong Điều 9.4.3.
CHÚ THÍCH 10: Chất chống dính
có nguồn gốc rõ ràng ít gây ô nhiễm
nước tuần hoàn hơn mỡ bôi trơn.
CHÚ THÍCH 11: Độ dày của các màng mỏng
silicon nên được đo bằng thước cặp. Độ dày có thể được sử dụng để thiết lập khoảng hở cho nhiệt độ.
9.4.2 Phương pháp
sử dụng mẫu thử nhiệt độ (Dummy specimen) - Mẫu thử nhiệt độ làm từ nhựa đường
hoặc từ một loại polymer khác sao cho có thể tạo hình mẫu dễ dàng giữa
các tấm đĩa. Đầu đo của nhiệt kế cầm tay được
đặt trong mẫu thử nhiệt độ và tất cả được lắp đặt giữa hai tấm đĩa của thiết
bị DSR. Điều chỉnh khe hở giữa các tấm đĩa đến chiều dày thử nghiệm (1
mm với tấm đĩa chuẩn
25 mm và 2 mm với tấm đĩa chuẩn 8
mm), sao cho đầu đo nhiệt độ của nhiệt kế cầm tay nằm ở tâm của mẫu thử nhiệt độ.
Làm nóng các tấm đĩa để đảm bảo cho
mẫu thử nhiệt độ tiếp xúc hoàn toàn với bề mặt của các tấm đĩa và lấp đầy
khe hở. Không cần thiết phải
cắt tỉa phần mẫu dư phình ra khi điều chỉnh chiều dày thử nghiệm
nhưng cần tránh không để nhựa đường dính xung quanh cạnh của tấm đĩa. Xác định các nhiệt độ hiệu
chỉnh theo hướng dẫn trong Điều 9.4.3.
CHÚ THÍCH 12 - Mài và đánh bóng có thể để lại một dư
lượng dầu silicone trên bề mặt của
tấm đĩa, vì thế không nên sử dụng cho
mẫu thử nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại đồng thời nhiệt độ đo được bằng
nhiệt kế của thiết bị DSR và nhiệt
kế cầm tay theo từng cấp 6oC trong khoảng nhiệt độ thử nghiệm. Tại mỗi
cấp nhiệt độ, sau khi nhiệt độ ổn định, ghi lại nhiệt độ đo bằng nhiệt kế cầm tay và
nhiệt kế của DSR chính xác đến
0,1oC. Nhiệt độ ổn định đạt được là khi nhiệt độ đo được của hai nhiệt
kế DSR và nhiệt kế cầm tay
không thay đổi quá 0,1oC trong vòng 5 phút. Có thể
kiểm tra bổ sung
các nhiệt độ nằm trong khoảng nhiệt độ thử nghiệm sử dụng cho thí nghiệm lưu biến
cắt động sau này.
9.4.4 Xây dựng đường
hiệu chỉnh nhiệt độ mẫu
Sử dụng các dữ liệu thu được theo Điều
9.4, lập biểu đồ tương quan về sự sai khác giữa nhiệt độ đo được so với nhiệt độ
đo bằng nhiệt kế cầm tay (Hình 3). Sự sai khác nhiệt độ là thông số hiệu
chỉnh nhiệt được sử dụng cho bộ phận kiểm soát nhiệt độ của thiết bị DSR để đảm bảo mẫu thí nghiệm giữa
hai tấm đĩa của thiết bị đạt được
nhiệt độ yêu cầu. Từ đường cong
tương quan, xác định nhiệt độ hiệu chỉnh tương ứng với nhiệt độ thử nghiệm và
nhiệt độ ghi nhận giữa các tấm đĩa được xem là nhiệt độ thử nghiệm. Ngoài ra,
công cụ phần mềm có thể được viết để kết hợp các sự điều chỉnh nhiệt độ
này.
Hình 3. Hiệu chỉnh
nhiệt độ
CHÚ THÍCH 13 - Sự khác nhau giữa hai phép đo nhiệt độ
có thể không phải là một hằng số
được đưa ra bởi thiết bị
nhưng có thể có sự khác biệt
giữa nhiệt độ thử nghiệm và nhiệt độ phòng thí nghiệm cũng như với những biến động nhiệt
độ của môi trường xung quanh. Sự khác biệt giữa hai phép đo nhiệt độ
là do một phần sự thay đổi
nhiệt trong mẫu thử và thiết bị.
9.5 Kiểm tra thiết
bị DSR
Kiểm tra tính chính xác của các cảm biến đo mômen xoắn
và các cảm biến đo góc chuyển
dịch.
CHÚ THÍCH 14 - Nếu thay thế hay sửa chữa
một bộ phận nào đó cần phải kiểm định
lại hàng tuần theo mục 9.5. Số liệu thí nghiệm được lập theo dạng biểu đồ kiểm soát theo từng
ngày (xem Phụ lục B).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra cảm biến đo mô men
xoắn phải được thực hiện ít nhất 6 tháng một lần, sử dụng chất lỏng chuẩn
hoặc dùng các thiết bị của nhà sản
xuất cung cấp khi nghi ngờ sự
hiệu chuẩn cảm biến mô men xoắn hoặc khi độ nhớt động lực của chất lỏng chuẩn đo
được bằng máy không
trùng khớp với độ nhớt động lực của chất lỏng chuẩn.
9.5.1.1 Kiểm tra cảm biến đo
mô men xoắn với chất lỏng chuẩn
Độ nhớt phức hợp đo được bằng thiết bị
DSR phải có sai khác với
độ nhớt mao dẫn của chất lỏng chuẩn theo công bố của nhà sản xuất chất lỏng chuẩn
nằm trong khoảng 3 %; nếu vượt quá, hiệu chuẩn cảm biến đo mô men xoắn sẽ được
coi là không chính xác. Tính toán độ nhớt
phức hợp bằng tỷ số giữa mô
đun cắt động, G*. và tần số góc (đơn vị đo là rad/s). Xem hướng dẫn sử dụng chất lỏng chuẩn
trong Phụ lục D.
Phần trăm sai khác
= [(ηa ηb)/
ηa] x 100
(1)
trong đó:
ηa : độ nhớt mao dẫn của
chất lỏng chuẩn theo công bố của nhà sản xuất;
ηb : độ nhớt đã đo được tính bằng tỷ số giữa mô đun
cắt động (G *) chia cho tần số góc (rad/s).
CHÚ THÍCH 15: Chất lỏng chuẩn phù
hợp độ nhớt tiêu chuẩn mã hiệu
N2700000SP. Độ nhớt theo tiêu chuẩn được tính theo đơn vị mPa.s. Đơn vị độ nhớt khi tính toán phần
trăm sai khác là mPa.s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5.2 Kiểm tra cảm
biến đo dịch chuyển góc - Nếu thiết bị chuyên dụng do nhà sản xuất cung cấp luôn có sẵn thì cứ sáu tháng
tiến hành kiểm tra hiệu chỉnh một lần,
hoặc khi nghi ngờ sự hiệu chỉnh của thiết bị DSR. Nếu không có sẵn thiết bị
chuyên dụng thì có thể bỏ qua yêu cầu
này.
9.5.3. Nếu thiết bị DSR được kiểm tra không đạt
yêu cầu theo Điều 9.5 thì không được sử dụng
để tiến hành thí
nghiệm theo các quy định trong tiêu chuẩn này. Chỉ được thực hiện sau khi thiết
bị DSR được hiệu chỉnh đạt các yêu cầu trên.
10 Chuẩn bị mẫu
10.1 Chuẩn bị mẫu vật liệu
(nhựa đường): Nếu thử nghiệm nhựa đường nguyên gốc chưa hóa già thì quá
trình chuẩn bị mẫu thử nhựa
đường tuân thủ theo hướng dẫn tại tiêu chuẩn AASHTO T40.
10.1.1 Khử khí trước khi
thí nghiệm: Nếu nhựa đường cũng được sử dụng để thí nghiệm kéo trực tiếp (DT) theo
tiêu chuẩn
AASHTO T314 và phải được hóa già theo tiêu chuẩn AASHTO T240 (RTFO)
và hóa già theo tiêu chuẩn AASHTO R28 (PAV) thì quá trình khử khí trong nhựa
đường trước khi thử nghiệm tuân thủ theo quy trình quy định trong tiêu chuẩn
AASHTO R28. Trong các trường hợp khác, không tiến hành khử khí trong nhựa
đường.
10.1.2 Sử dụng nhiệt
làm nóng mẫu nhựa đường hóa lỏng
để có thể rót tạo mẫu thử.
Làm nóng mẫu trước khi thí nghiệm để loại bỏ sự kết tụ các phân
tử trong quá
trình hóa cứng steric xảy ra trong khi lưu trữ mẫu ở nhiệt độ môi trường.
Tránh làm nóng các mẫu nhựa đường ở nhiệt độ trên 163oC; có thể cho phép
làm nóng ở nhiệt độ trên 163oC đối với một số nhựa đường cải tiến hoặc đã hóa già sâu.
Trong quá trình làm nóng, khuấy đều mẫu để đảm bảo độ đồng nhất và
loại bỏ các bọt khí nếu có. Luôn đảm bảo
làm nóng mẫu ở nhiệt
độ thấp nhất và thời
gian nhanh nhất có thể để tránh hóa cứng
nhựa đường.
CHÚ THÍCH 16: Đối với nhựa đường nguyên gốc, độ nhớt thấp nhất nên dùng để có
thể rót tạo mẫu
tương đương với độ nhớt của dầu động cơ SAE 10W30 (dễ đổ nhưng không
quá lỏng) ở nhiệt độ
trong phòng.
CHÚ THÍCH 17: Đối với mẫu nhựa đường đã
hóa già PAV, nhựa đường có thể được đặt trong lò chân không ở nhiệt độ tối đa là 175oC
trong 40 phút. Do sự truyền nhiệt kém trong lò chân không, nhựa đường sẽ không bị quá nóng.
10.1.3 Nhựa đường sau quá
trình lưu trữ đã nguội phải được làm nóng trước khi sử dụng. Những thay đổi về cấu trúc có thể xảy ra trong thời
gian lưu trữ có thể làm tăng
các giá trị mô đun đo được trong thử nghiệm, có thể lên đến 50 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3 Rót nhựa đường vào một
tấm đĩa (Điều
10.3.1), đặt trực tiếp (Điều 10.3.2), hoặc sử dụng khuôn tạo mẫu từ silicone (Điều
10.3.3). Sử dụng một lượng nhựa đường đủ cho mỗi mẫu sao cho có thể cắt tỉa phần
dư của mẫu.
CHÚ THÍCH 18: Đặt trực tiếp và rót mẫu
lên tấm đĩa là các phương
pháp phù hợp vì kết quả thí
nghiệm ít bị ảnh hưởng bởi sự hóa
cứng steric của mẫu hơn so với sử dụng
khuôn silicone. Đặt trực tiếp và rót trực tiếp nhựa đường lên các tấm đĩa làm cho
nhiệt độ trong nhựa đường cao hơn
khi các tấm đĩa và nhựa
đường tiếp xúc với nhau, do đó giúp cải thiện độ
dính bám giữa mẫu và
tấm đĩa. Cũng vì lý do đó, việc
làm cho nhựa đường và các tấm đĩa tiếp
xúc với nhau ngay lập
tức khi rót mẫu hay đặt trực tiếp là cũng quan trọng.
10.3.1 Rót mẫu: Chỉ
sử dụng đối với những thiết bị DSR mà khi điều chỉnh hoặc tháo tấm đĩa
không làm ảnh hưởng
đến vị trí khe hở zero
đã được thiết lập. Tháo tấm đĩa, ghé sát dụng cụ rót mẫu cách bề mặt tấm đĩa khoảng
15 mm, rót nhựa đường vào tâm tấm đĩa cho đến khi bao phủ gần như toàn bộ bề mặt tấm đĩa, cách
mép tấm đĩa khoảng
2 mm. Chờ cho mẫu đủ cứng để tránh chảy ra ngoài, lắp tấm đĩa vào thiết bị để chuẩn bị thí
nghiệm.
CHÚ THÍCH 19: Có thể sử dụng ống
nhỏ mắt hoặc ống tiêm để rót mẫu lên bề mặt tấm đĩa.
10.3.2 Đặt trực tiếp:
Phết nhựa đường
đã làm nóng đến
nhiệt độ quy định lên bề mặt của một trong các tấm đĩa bằng đũa thủy
tinh hoặc kim loại, bằng
thìa hoặc công cụ tương tự. Ngay
sau khi chuyển cốc nhựa đường
nóng lên một trong các tấm đĩa, tiếp tục
trình tự theo Điều 10.4 để cắt tỉa và tạo chỗ phình ra cho mẫu thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 20: Sử dụng que đường kính 4
đến 5 mm là phù hợp cho việc phết mẫu lên bề mặt tấm đĩa. Dùng
đũa bằng thủy tinh đặc biệt thuận
lợi khi thí nghiệm với tấm đĩa chuẩn
8-mm.
10.3.3 Khuôn silicone:
Rót nhựa đường vào khuôn silicone để tạo mẫu thử nghiệm, khuôn silicone có kích thước
theo hướng dẫn của Điều 6.2. Bảo dưỡng mẫu thử nghiệm trong khuôn silicone ở nhiệt độ
trong phòng cho đến
khi nguội bằng nhiệt độ không khí trong phòng. Cần phải
che phủ khuôn khi để nguội, để khuôn, mẫu
không bị nhiễm bẩn. Có thể đặt mẫu thử
vào tấm đĩa trên hoặc tấm đĩa dưới.
Khi đặt mẫu thử vào tấm đĩa dưới thì tháo mẫu thử khỏi khuôn, đặt đồng tâm mẫu thử vào tấm đĩa dưới.
Khi đặt mẫu thử vào tấm đĩa trên thì đặt đồng tâm
mẫu thử trên tấm đĩa trên khi mẫu thử
đang trong khuôn. Ấn nhẹ mẫu asphalt
vào tấm đĩa trên nhẹ nhàng và cẩn thận tháo
khuôn silicone ra để mẫu thử
asphalt dính bám vào tấm đĩa trên. Toàn bộ quá
trình thử nghiệm phải hoàn thành trong thời gian không quá 4h kể từ khi rót mẫu
vào khuôn
silicone.
10.3.3.1 Khuôn có mẫu
cần được làm mát ở nhiệt độ phòng ở vị trí phẳng, thoáng mát không bụi. Nếu mẫu asphalt bị
làm mát đến nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ phòng có thể ảnh hưởng đến các giá trị đo được của mô đun và gốc trễ pha. Làm mát
cũng có thể dẫn đến sự tích tụ hơi ẩm trên bề mặt của mẫu,
gây ảnh hưởng đến sự dính bám giữa mẫu và các tấm đĩa.
CHÚ THÍCH 21: Không nên sử dụng
dung môi hòa tan để làm sạch
khuôn cao su - silicone. Dùng miếng vải sạch lau khuôn mẫu. Nếu không lau sạch,
các lần thí nghiệm
sau sẽ khó làm sạch nhựa
đường còn sót lại trong
khuôn. Trong trường hợp gặp vấn đề do dính bám giữa mẫu
và khuôn khi lấy mẫu ra, có
thể loại bỏ
khuôn đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4 Cắt tỉa mẫu thử:
Ngay sau khi các mẫu thử nghiệm đã được đặt trên một trong những tấm đĩa như mô tả
ở trên, di chuyển
các tấm đĩa cho đến khi khe hở giữa các tấm bằng với khe hở thí nghiệm cộng
với khoảng hở cần để tạo phình cho mẫu, giảm dần khe hở giữa hai tấm để tạo ra sự
phình cho mẫu nhựa đường.
(Xem Điều 10.5 giảm dần khe hở để tạo ra sự phình). Cắt tỉa phần nhựa đường dư
bằng cách dùng dụng cụ cắt tỉa (có gia nhiệt nóng) cắt xung quanh viền của các
tấm đĩa để nhựa
đường phủ kín bằng đúng với đường kính ngoài của tấm đĩa.
CHÚ THÍCH 23 - Dụng cụ cắt tỉa nên được giữ ở nhiệt
độ vừa đủ để thuận tiện cho việc cắt mẫu, tránh quá nóng sẽ làm cháy cạnh mẫu
hoặc lạnh quá sẽ làm đường cắt
ở cạnh mẫu bị thô không đều hoặc bị hỏng.
CHÚ THÍCH 24 - Khe hở nên được đặt ở lúc
bắt đầu nhiệt độ thí nghiệm (mục 1.1.1.1) hoặc ở giữa phạm vi dự kiến của nhiệt độ
thí nghiệm (mục 11.1.2). Xem Mục 5 để được hướng dẫn về thiết lập khoảng hở. Thông
thường, kết quả thí nghiệm đáng tin cậy có thể có được với một mẫu đơn thí
nghiệm ở nhiệt độ khoảng 12oC, khi đó khoảng cách đó khoảng
hở được xác định.
10.5 Tạo phình
cho mẫu thử: Ngay
sau khi cắt tỉa mẫu nhựa đường
xong, giảm khoảng hở giữa hai tấm đĩa để hình thành một độ phình nhẹ ở phía viền bên ngoài của mẫu
thử nghiệm. Khoảng hở cần thiết để tạo ra độ phình
cho mẫu phụ thuộc vào các thông số đặc thù của thiết bị DSR và sự khác biệt
giữa nhiệt độ khi cắt tỉa mẫu và nhiệt độ thử nghiệm. Các giá trị khoảng hở giữa
hai tâm đĩa để tạo phình là
0,05 mm cho tấm đĩa chuẩn
25-mm và 0,10 mm cho tấm đĩa chuẩn 8
mm. Quy trình thử nghiệm để kiểm chứng giá trị khoảng cách phù hợp
này để tạo ra một độ
phình thích hợp
được trình bày ở Phụ lục H, I và K.
CHÚ THÍCH 25 - Các mô đun cắt động được tính toán với
giả thiết rằng đường kính
mẫu thí nghiệm
bằng với đường kính tấm đĩa. Nếu mẫu
nhựa đường hình thành một bề mặt lõm ở cạnh
bên ngoài của nó, giả thiết
này sẽ không đúng và
các mô đun số có giá
trị thấp hơn dự kiến.
11 Cách tiến hành
11.1 Đưa mẫu thử đến
nhiệt độ thử nghiệm, với sai số ±0.1 oC.
CHÚ THÍCH 26 - Khe hở nên được đặt ở lúc bắt đầu nhiệt độ thí
nghiệm (mục 11.1.1) hoặc ở giữa phạm vi dự kiến của nhiệt độ thí nghiệm
(mục 11.1.2). Xem Mục 5 để được hướng dẫn về thiết lập khoảng hở. Thông thường, kết quả thí nghiệm
đáng tin cậy có thể có được với
một mẫu đơn, loại thí nghiệm với tấm đĩa từ 8 mm đến 25 mm ở nhiệt độ khoảng 12 oC. Tại đó khe hở được thiết lập.
11.1.1 Khi thí nghiệm
nhựa đường theo tiêu chuẩn AASHTO M 320, chọn nhiệt độ thí nghiệm từ bảng
trong tiêu chuẩn AASHTO M 320.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2 Thiết lập bộ
thiết bị kiểm soát nhiệt độ ở nhiệt độ thí nghiệm cần thiết, bao gồm tất cả sự điều
chỉnh tăng hoặc giảm
nhiệt độ theo yêu cầu của Điều 9.4.4. Cho nhiệt độ đã được chỉ ra bởi
RTD (Resistance Temperature Detection) đạt đến nhiệt độ cần thiết. Thí nghiệm
chỉ được bắt đầu sau khi
nhiệt độ vẫn giữ ở mức nhiệt độ yêu cầu với sai số ± 0,1 oC trong thời
gian ít nhất 10 phút.
CHÚ THÍCH 27 - Không thể xác định thời
gian cân bằng cụ thể phù hợp với
thiết bị DSR được sản
xuất bởi các nhà sản xuất khác nhau. Các thiết
kế (bể dung dịch
tuần hoàn hoặc buồng khí) để duy trì nhiệt
độ của cả hệ thống và nhiệt độ bắt đầu thí nghiệm số quyết định thời gian cần thiết để đạt được nhiệt
độ thí nghiệm.
Các phương pháp để xác định chính xác thời
gian cân bằng nhiệt được mô tả trong Phụ lục M.
11.3 Chế độ khống chế biến dạng:
Khi vận hành ở chế độ khống chế biến dạng, cần
xác định giá trị biến dạng phù hợp
với giá trị của mô đun cắt động.
Khống chế sự biến dạng trong khoảng 20 % của giá trị mục tiêu được tính toán
theo phương trình (2).
γ (%) = 12,0
/ (G*)0,29
(2)
trong đó:
γ : biến dạng cắt, %,
G* : môđun cắt động,
kPa.
11.3.1 Khi thí nghiệm
mẫu theo tiêu chuẩn
AASHTO M 320, chọn giá trị biến dạng thích
hợp từ Bảng 2. Phần mềm đi kèm với các thiết bị DSR sẽ tự động khống
chế biến dạng mà
không cần sự kiểm
tra của người vận hành thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại nhựa đường
kPa
Giá trị biến dạng
(%)
Giá trị mục tiêu
Khoảng thay
đổi
Chưa hóa già
1,0 G*/sin δ
12
9 đến 15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,2 G*/sin δ
10
8 đến 12
Sau hóa già bằng thiết bị
PAV
5000 G*sin δ
1
0,8 đến 1,2
11.4 Chế độ khống chế ứng suất:
Khi vận hành ở chế độ khống chế ứng suất, cần xác định giá trị ứng suất
phù hợp với giá trị của mô đun cắt động. Khống chế giá trị ứng
suất trong khoảng 20 % của giá trị mục tiêu được tính toán theo phương trình (3).
t = 12,0 (G*)0,71
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
t : ứng suất cắt, kPa;
G* : mô đun cắt
động, kPa.
11.4.1 Khi thí nghiệm
mẫu theo tiêu chuẩn AASHTO M 320, chọn một giá trị ứng suất thích hợp từ Bảng
3. Phần mềm đi kèm với các thiết bị DSR sẽ tự động kiểm soát giá trị ứng suất mà
không cần sự kiểm tra của người
vận hành thiết bị.
Bảng 3 - Giá
trị ứng suất
mục tiêu
Loại nhựa đường
kPa
Giá trị ứng
suất (kPa)
Giá trị mục tiêu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chưa hóa già
1,0 G*/sin δ
0,12
0,09 đến 0,15
Sau hóa già bằng thiết bị RTFO
2,2 G*/sin δ
0,22
0,18 đến
0,26
Sau hóa già bằng thiết bị PAV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
40 đến 60
11.5 Khi nhiệt độ
đã được ổn định tại cấp thử nghiệm, thiết
bị DSR tạo ra mô men xoắn thông qua tấm
đĩa trên tác động
vào mẫu gây lên biến dạng yêu cầu với tần
số gốc 10 rad/s. Trong 10 chu kỳ đầu tiên (hoặc như theo quy định thực hiện từ 8 đến 16 chu
kỳ) chưa ghi nhận các số liệu. Trong 10 chu kỳ tiếp theo (hoặc
như theo quy định thực hiện từ 8 đến 16 chu kỳ) ghi nhận các số liệu thử nghiệm,
tinh giản các số liệu
(dùng phép biến đổi Furier
nhanh (FFT)) và từ đó tính toán các
giá trị mô đun cắt động và góc trễ pha. Có thể thực hiện nhiều lần đo để kiểm tra
xem mẫu thử có chuẩn bị đúng quy cách
không. Sự dính bám kém giữa
các tấm đĩa và mẫu
nhựa đường hoặc hoặc
thay đổi cấu trúc bên trong mẫu nứt vỡ có thể làm giảm giá trị của các mô đun khi lặp
lại trên các lần đo trên
cùng một loại mẫu. Giá trị của
các mô đun của một
số nhựa đường có thể bị giảm khi chịu
tác dụng liên tục nhiều lần của ứng suất cắt. Hệ thống thu nhận số liệu tự động
nhận và tinh giản các dữ liệu khi nó hoạt động đúng quy cách. Khi tiến hành thí
nghiệm với nhiều giá trị tần số, bắt đầu thí nghiệm ở tần số thấp nhất và tăng dần
đến tần số cao nhất.
CHÚ THÍCH 28 - Tần số tiêu chuẩn là 10
rad/s được sử dụng khi kiểm tra nhựa đường cho phù hợp với AASHTO M 320.
11.6 Hệ thống thu
nhận số liệu miêu tả trong Điều 6.1.4 tự động tính toán G* và δ từ số liệu thí
nghiệm có được, khi nó hoạt động đúng
quy cách.
11.7 Tiến hành
thí nghiệm ngay sau khi chuẩn bị và cắt tỉa mẫu. Các thí nghiệm ở nhiệt độ tiếp theo
nên được thực hiện càng nhanh càng tốt để giảm thiểu tác động của sự hóa cứng
các phân tử hay hình
thành các nhóm phân tử không đồng nhất trong cấu trúc của nhựa
đường làm tăng trị số mô đun nếu mẫu thử bị giữ lâu trong lưu biến kế cắt động. Nếu
tiến hành thí nghiệm mẫu thử trong một thời gian dài có thể làm tăng giá trị của mô
đun. Khi thí nghiệm ở nhiều nhiệt độ, toàn bộ quá trình thí
nghiệm cần được thực hiện trong vòng 4h.
12 Trình bày kết quả
12.1 Mô đun cắt động
và góc trễ pha phụ thuộc vào độ lớn của biến dạng cắt. Hai giá trị này đối với
nhựa đường thường và nhựa đường cải tiến đều giảm khi tăng biến dạng cắt như biểu
diễn trên hình 4. Kết quả thí nghiệm bằng
cách tăng dần dần ứng suất hoặc biến dạng cũng được biểu diễn như
ở hình 4. Đối với những thí nghiệm thông thường không nhất thiết phải thí nghiệm
trên cả miền biến dạng
thay đổi. Tuy nhiên, để xác định các giới hạn của miền quan hệ tuyến
tính thì tiến hành các thí
nghiệm trên và vẽ biểu đồ.
12.2 Miền quan hệ tuyến tính có thể được xác
định từ các biến dạng nhỏ tại
đó giá trị mô đun độc lập tương đối với biến dạng cắt. Miền này này sẽ thay đổi theo độ
lớn của các mô đun cắt động. Miền tuyến tính được xác định ứng với phạm vi từ giá
trị biến dạng 0 đến giá trị mà tại đó
các mô đun cắt động đạt ít nhất 95% giá trị mô đun khi biến dạng
tiến về 0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 - Ví dụ
về miền biến dạng
tuyến tính
13 Báo cáo thử nghiệm
13.1 Báo cáo mẫu
được nêu trong Phụ lục N. Mô tả đầy đủ về vật liệu được thử nghiệm bao gồm tên, phân cấp, và nguồn gốc.
13.2 Báo cáo cần
mô tả các dụng cụ sử dụng cho thí nghiệm bao gồm cả số hiệu mô đen.
13.3 Các cấp biến dạng và ứng suất
được quy định trong bảng
2 và bảng 3 là tiêu chuẩn tham chiếu chung và nằm trong vùng quan hệ
tuyến tính của đường
cong ứng suất biến dạng của nhựa
đường thông thường và nhựa đường cải tiến. Một số trường hợp có thể có kết
quả không tuyến tính trong vùng
này. Khi đó, vẫn xác định
các mô đun ứng với ứng suất hoặc biến dạng dự kiến nhưng cần nêu rõ điều
kiện thí nghiệm là ngoài vùng tuyến tính.
13.4 Đối với mỗi thí
nghiệm, cần báo cáo theo trình tự sau:
13.4.1 Đường kính tấm đĩa, sai số
0,1 mm và khe hở khi thử nghiệm giữa hai tấm đĩa, sai số 1 µm;
13.4.2 Nhiệt độ thí
nghiệm, sai số 0,1oC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.4.4 Biên độ biến
dạng, sai số 0,01 % hoặc mô men xoắn, sai số mN.m;
13.4.5 Mô đun cắt động
(G*) cho 10 phép đo, tính theo kPa (lấy 3 chữ số sau dấu phẩy);
13.4.6 Góc trễ pha (δ) cho 10 chu
kỳ của giai đoạn tiếp theo, sai số 0,1o;
13.4.7 G*/sinδ, sai số 0,01
kPa; hay G*sinδ, lấy số nguyên gần
nhất.
14 Độ chụm và độ chệch
14.1 Độ chụm - Các
tiêu chí quy định để chấp nhận kết quả đã thu được của thí
nghiệm cắt động theo phương pháp này được đưa ra trong Bảng 4.
14.1.1 Độ lặp lại-
Trong cột 2 của Bảng 4 là các hệ số biến sai được tìm ra tương ứng
với những điều kiện thử nghiệm ghi ở cột 1. Hai kết quả thu được từ
cùng một phòng thí nghiệm,
được thực hiện bởi cùng một
thí nghiệm viên với cùng một thiết bị với khoảng thời gian giãn cách thực hiện là ngắn
nhất được xem là không đạt yêu cầu khi sự chênh lệch giữa hai kết quả - được tính bằng tỷ lệ phần trăm so
với giá trị trung bình của hai kết quả- vượt quá giá trị quy định tại cột 3 của
Bảng 4.
14.1.2 Độ tái lập -
Trong cột 2 của Bảng 4 là các hệ số biến sai được tìm ra tương ứng
với những điều kiện thử
nghiệm ghi ở cột
1. Hai kết quả thu được
bởi hai thí nghiệm viên tiến hành thử nghiệm trên cùng một loại vật liệu
ở các phòng thí nghiệm khác
nhau sẽ được xem là không đạt yêu cầu khi sự chênh lệch giữa hai kết quả - được tính bằng
tỷ lệ phần trăm so với giá
trị trung bình của hai kết quả- vượt
quá giá trị quy định tại cột 3 của Bảng 4.
Bảng 4 - Quy định độ
chụm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số biến sai (1s%)a (% của giá
trị trung bình)
Giới hạn chấp thuận của
hai kết quả thử nghiệm
(d2s%)a (% của giá
trị trung
bình)
Độ lặp lại:
Nhựa đường chưa hóa già:
G*/sinδ (kPa)
2,3
6,4
Nhựa đường sau hóa già RTFO:
G*/sinδ (kPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,0
Nhựa đường sau hóa già PAV: G*.sinδ (kPa)
4,9
13,8
Độ tái lập:
Nhựa đường chưa hóa già: G*/sinδ (kPa)
6,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhựa đường sau hóa già RTFO:
G*/sinδ (kPa)
7,8
22,2
Nhựa đường sau hóa già PAV:
G*.sinδ (kPa)
14,2
40,2
aNhững giá trị đại diện cho các giới hạn
1s% và d2s% được mô tả
trong tiêu chuẩn ASTM C 670.
PHỤ LỤC A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra về đặc trưng tuyến tính của nhựa đường
A.1 Phạm vi áp dụng
A.1.1 Công việc
này được thực hiện để xác định xem nhựa đường không hóa già có ứng xử tuyến tính hay
phi tuyến ở các cấp nhiệt độ
khác nhau, ví dụ ở 52, 58,
64, 70, 76 hay 82oC. Việc xác định được đánh giá dựa trên sự thay đổi
của mô đun cắt động ở tốc độ 10rad/s khi biến dạng tăng từ 2% đến 12%.
A.2 Trình tự
A.2.1 Công việc kiểm tra thiết bị DSR được thực
hiện theo Điều 9 của tiêu chuẩn này.
A.2.2 Công việc chuẩn bị thiết
bị DSR được thực hiện theo Điều 10 của tiêu chuẩn này.
A.2.3 Công việc chuẩn
bị mẫu thử cho tấm đĩa 25 mm được thực hiện theo Điều 11 của tiêu chuẩn này.
Nhiệt độ thí nghiệm là nhiệt độ cao của mác nhựa, ví dụ với nhựa PG64-16 thì nhiệt độ thí nghiệm là 64oC.
A.2.4 Xác định mô đun
cắt động ở thời điểm biến dạng đạt 2%
và 12% theo trình tự được diễn giải ở Điều 12 trừ những chú ý dưới đây. Luôn luôn
tiến hành thí nghiệm với biến dạng thấp nhất rồi tiếp đến những biến dạng lớn
hơn.
A.3 Đối với lưu
biến kế có bộ phận
khống chế độ biến dạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4 Đối với lưu
biến có bộ phận khống
chế ứng suất, việc tính toán ứng suất ban đầu dựa trên mô đun cắt động (G*) và ứng
suất cắt (t) được xác định
ở cấp nhiệt độ
cao hơn cả các cấp nhiệt độ của nhựa đường. Tại nhiệt độ ấy, mô đun cắt
động (G*) sẽ lớn hơn hoặc bằng 1,00 kPa và ứng suất cắt (t) sẽ nằm trong khoảng
0,090 kPa và 0,150 kPa (xem Bảng 3). Tính ứng suất ban đầu là t/6,00 kPa và tăng dần
ứng suất cắt theo 5 cấp của t/6,00 kPa.
CHÚ THÍCH: Ví dụ tính toán - Ví dụ có một nhựa đường
ở cấp PG 64-22 với
G*=1.29 kPa ở 64oC và t=0,135 kPa, ứng suất cắt ban đầu sẽ là 1,35
kPa/6=0,225 kPa. Thử nghiệm tại 0,225; 0,45; 0,675; 0,900; 1,13 và 1,35kPa,
trong đó ứng suất
ban đầu là 0,225
kPa.
A.5 Biểu đồ mô đun cắt động
- biến dạng
Vẽ biểu đồ mối quan hệ giữa mô đun cắt động
và phần trăm biến dạng như được
biểu diễn ở Hình 4. Từ biểu đồ xác định được mô đun cắt động ở thời điểm khi biến dạng
đạt 2% và 12%.
A.6 Tính toán
A.6.1 Tính toán tỉ
số mô đun bằng mô đun cắt
động khi biến dạng đạt 12% chia cho mô đun cắt động khi biến dạng đạt
2%.
A.7 Báo cáo
A.7.1 Báo cáo các
hạng mục sau:
A.7.1.1 Giá trị môđun cắt động
làm tròn đến ba chữ số sau dấu phẩy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.1.3 Tần số, độ
chính xác 0,1
rad/s.
A.7.1.4 Tỉ số mô đun bằng mô
đun cắt động khi biến dạng đạt
12% chia cho mô đun cắt động
khi biến dạng đạt 2%.
A.8 Diễn giải kết quả
Các phép đo được thực hiện
trong phạm vi phi tuyến nếu tỉ số mô đun tính toán được (theo Điều A.1.1) nhỏ hơn 0,900
và tuyến tính nếu lớn
hơn hoặc bằng 0,900. Nếu
kết quả sau thí
nghiệm được xác định là trong phạm vi phi tuyến của vật liệu thì kết quả sẽ
được coi là không hợp lệ về cấp đặc tính của nhựa
đường theo tiêu chuẩn AASHTO M 320.
PHỤ LỤC B
(tham khảo)
Biểu đồ kiểm soát
B.1 Biểu đồ kiểm soát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ kiểm soát chất lượng đơn giản
là
một
hình vẽ sinh động trình bày các số liệu thí nghiệm theo thời gian. Bằng cách biểu
diễn số liệu thí
nghiệm nhựa đường trên biểu đồ kiểm soát sẽ
dễ dàng nhận thấy
khi:
- Các phép đo được kiểm soát tốt
và các thiết bị cùng thí
nghiệm viên vận hành
đúng quy cách.
- Các phép đo bắt đầu không ổn định
theo thời gian có thể là dấu hiệu
cho thấy có vấn đề ở thiết
bị hoặc ở người
làm thí nghiệm.
- Các thông số thí nghiệm nhựa đường
thường là giá trị trung bình, trong khoảng
các giá trị tham khảo đề xuất.
Có sẵn nhiều phần mềm dùng để tạo và lưu
trữ các biểu đồ kiểm soát. Có thể dùng một số công cụ phân tích thống kê để tạo biểu đồ kiểm
soát. Có thể dùng các dạng
bảng tính như
Microsoft Excel hoặc được lập thủ công để tạo các biểu đồ kiểm soát này.
B.2 Sự cẩn thận
trong việc chọn dữ liệu
B.2.1 Dữ liệu được
sử dụng để tạo biểu đồ
kiểm soát cần được chọn cẩn thận. Cần lựa
chọn một cách ngẫu nhiên các đại lượng cũng nhưng cũng không nên quá phức tạp đến
mức không cần thiết.
PHỤ LỤC C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ
C.1 Nguồn số liệu
của biểu đồ kiểm soát được
minh họa trong Bảng C.1 khi sử dụng các dữ liệu đã được thẩm tra
thu được từ thí nghiệm DSR.
Các dữ liệu đã được thẩm tra khác của
DSR phù hợp cho một biểu đồ kiểm soát chất lượng bao gồm
các phép đo xác định
nhiệt độ điều chỉnh, hiệu chỉnh nhiệt kế điện tử và lưu trữ dữ liệu từ
mẫu nhựa đường tham chiếu. Trong ví dụ này, độ nhớt của chất lỏng chuẩn là 271
Pa.s; do đó giá trị tính toán cho G* là 2,71 kPa. Giá trị ấy của G* được
gán là "G* từ chất lỏng
chuẩn" trong hình C.1. Phòng thí nghiệm cần đạt giá trị này gần với giá trị trung
bình nếu không có sai số hệ thống của phòng thí nghiệm.
Bảng C.1 Số liệu thí nghiệm
Tuần
G* (kPa) đo
được
1
2,83
2
2,82
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,77
4
2,72
5
2,69
6
2,72
7
2,77
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,75
9
2,71
10
2,82
11
2,66
12
2,69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,75
14
2,69
15
2,73
16
2,77
17
2,72
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,67
19
2,66
20
2,78
21
2,74
22
2,69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,73
Độ lệch chuẩn
(SD)
0,051
Hộ số biến sai (CV)
%
1,86
C.2 So sánh giá
trị G* trung bình thí nghiệm 22 tuần với giá trị tính toán được từ chất lỏng chuẩn.
C.2.1 Giá trị trung bình đo được
trong 22 tuần được gọi là "Giá trị trung bình thí nghiệm 22 tuần"
(Xem Hình C.1). Sau 22 tuần thí nghiệm, giá trị trung bình là 2,73 kPa. Giá trị
này được so sánh với giá trị tham chiếu được tính toán là 2,71 kPa, độ sai khác chỉ có 0,7%. Như
vậy đã có một chút sai số thí nghiệm trong
dữ liệu này.
C.3 So sánh hệ số
biến sai (CV) của
kết quả đo
trong phòng thí nghiệm với CV của thuật toán Round Robin.
C.3.1 Từ một kết quả nghiên
cứu theo thuật toán Round Robin có được độ lệch chuẩn trong phòng thí nghiệm
(d1s) cho một chất lỏng là
0,045 (CV = 1,67%). Độ lệch chuẩn cho giá trị đo G* sau 22 tuần là 0,051 (CV = 1,86%)
được đem so với 0,045 (CV = 1,67%) có được theo thuật toán Round Robin. Tuy nhiên cần thấy rõ là giá trị trị CV sau
22 tuần (1,86%) là đã tính đến sự thay đổi theo thời gian, mà một phần sai lệch
này không được kể đến trong
giá trị d1s của thuật
toán Round Robin. Dựa trên thông tin này thì sự sai khác trong các phép đo ở phòng thí
nghiệm là chấp nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.1 Trong hình
C.1, đường nét liền (-) biểu thị
giá trị G* được tính từ chất lỏng chuẩn.
Còn
đường
nét ngang đứt (-
- - -)
biểu thị giá trị G* tính từ G* chất lỏng chuẩn ±2 d1s (d1s là giá trị tính từ thuật
toán Round Robin). Giá trị tham chiếu tính toán cho chất lỏng là 2,71 kPa và
độ lệch chuẩn là 0,045. Do đó với độ lệch 2 d1s sẽ cho kết quả là:
2,71 kPa ± (2).(0,045) = 2,80 kPa,
2,62 kPa
Nếu các quá trình thí nghiệm được kiểm
soát, các thiết bị thí
nghiệm được hiệu chỉnh và không có sai số hệ thống của phòng thí nghiệm thì 95% các số
đo G* phải nằm trong giới hạn 2,62 kPa và 2,80 kPa. Các số đo có giá trị nằm ngoài miền
này là không hợp lệ và cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra các giá trị không hợp lệ
này. Các giá trị không hợp lệ
có thể là kết quả từ sai
số hệ thống của phòng thí nghiệm hoặc từ nhiều phép thử khác nhau. Phép
đo ở tuần thứ 10 trên hình C.1 nằm ngoài giới hạn ±2 d1s, như vậy cần tìm hiểu nguyên
nhân.
Nếu một phép đo lệch khỏi giá trị
mục tiêu, trong trường hợp này là giá trị G* của chất lỏng chuẩn, nằm ngoài phạm
vi ±3 d1s thì cần tiến
hành hiệu chỉnh và cần tìm hiểu nguyên
nhân và để khắc phục
các giá trị không hợp lệ
này. Nếu các thiết bị được kiểm
soát và hiệu chỉnh đúng và
các quá trình tiến hành trong thí nghiệm được kiểm tra cẩn thận thì các giá trị nằm trong giới
hạn ± 3 d1s số đạt được 99,7%.
C.5 Biểu diễn xu
hướng các giá trị đo được
C.5.1 Các biểu đồ
kiểm soát có thể dùng để xác định xu hướng ổn định của số liệu thí nghiệm. Ví dụ,
từ tuần 1 đến tuần 5, có thể quan sát được độ ổn định giảm trong các giá trị
đo. Cần xác định nguyên nhân của xu hướng này.
♦
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị đo được
G* từ chất lỏng tham chiếu ± 2d1s
G* từ chất lỏng tham
chiếu
Giá trị trung bình thí nghiệm 22
tuần
Hình C.1. Biểu
đồ kiểm soát
PHỤ LỤC D
(Quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1 Nguồn gốc chất lỏng tham
chuẩn
D.2 Chất lỏng chuẩn dùng để hiệu
chuẩn thiết bị DSR là một hợp chất polyme hữu cơ được sản xuất bởi công ty
Cannon Intrusment Company ví dụ như dầu nhớt tiêu chuẩn N2700000SP. Độ nhớt của
chất lỏng được xác định từ NIST- thiết bị đo nhớt kiểu mao dẫn, đạt khoảng
270Pa.s ở 64oC:
Tuy nhiên, độ nhớt của chất lỏng thay đổi từ lô này
sang lô khác. Độ nhớt từng lô chất lỏng được in trên nhãn dán
vào bình chứa.
PHỤ LỤC E
(tham khảo)
Một số lưu ý khi sử dụng chất lỏng chuẩn
- Không sử dụng chất lỏng để kiểm
tra độ chính xác của việc
đo góc trễ pha.
- Không được làm nóng chất lỏng vì khi đó làm
thay đổi độ nhớt của chất lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không sử dụng chất lỏng để hiệu chỉnh
đầu đo mô men
xoắn.
- Khi thí nghiệm ở tần số 10
rad/s, thì nhiệt độ của
chất lỏng chuẩn phải từ 64oC trở lên. Ở nhiệt độ thấp, chất lỏng ở giai
đoạn đàn hồi - nhớt, do đó độ nhớt η theo nhà sản xuất Cannon số không phù hợp
với độ nhớt phức hợp η* = G*/10 rad/s được xác định từ thí nghiệm.
- Bọt khí có trong chất lỏng
có ảnh hưởng lớn đến giá trị của G*. Chất lỏng trong các bình chứa không
được chứa các bọt khí, và khi chuẩn bị mẫu tránh không để xuất hiện bọt khí. Công tác
chuẩn bị mẫu được nói đến ở Phụ lục
G.
PHỤ LỤC F
(Quy định)
Tính toán G* từ thí nghiệm độ nhớt ổn định
F.1 Trong các
phương pháp khác nhau dùng để chuyển đổi giữa độ nhớt động lực học và độ nhớt ổn định của vật
liệu polyme thì quy tắc thực
nghiệm Cox-Merz là phổ biến nhất. Công thức gần đúng như sau:
G*/ω ≈ η
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
G* là môđun cắt động,
ω là tần số góc (rad/s),
η độ nhớt mao dẫn độc lập với tốc độ cắt
theo công bố của nhà cung cấp chất lỏng chuẩn.
Để áp dụng công thức này phép đo phải trong
miền (vùng) nhớt
khi góc trễ pha gần 90 độ.
Giá trị của mô đun cắt động
bằng 10 lần giá trị của độ nhớt mao dẫn. Ví dụ, nếu độ nhớt mao dẫn là 270.000 mPa.s thì môđun cắt động
bằng:
G*, kPa
(270.000 mPa.s)(1 kPa/1.000.000 mPa)(10 rad/s) = 2,70 kPa.rad
(F.2)
Chất lỏng chuẩn hoạt động như chất lỏng nhớt ở
từ 64oC trở lên và cho phép
tính gần chính xác G* ở
64oC. Khi nhiệt độ dưới 58oC chất lỏng sẽ cho
ra giá trị G* không chính xác với
sai số tăng lên khi nhiệt độ
đạt từ 64oC. Ở nhiệt độ 64oC và cao hơn, tỉ số G* chia
cho tần số (rad/s) phải sai khác nhỏ hơn
3% so với độ nhớt được in trên nhãn bình đựng
sản phẩm. Trong trường hợp này việc hiệu chuẩn mômen xoắn là không cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy định)
Các phương pháp phết chất lỏng lên tấm đĩa để
thí nghiệm
G.1 Có ba phương pháp khác
nhau để phết chất lỏng lên tấm đĩa.
G.2 Phương pháp
dùng đũa thủy tinh (Điều G.1), dùng thìa (Điều G.4) và phương pháp đổ trực tiếp lên đĩa thí nghiệm (Điều G.6).
G.3 Phương pháp
dùng đũa thủy tinh
(Xem Hình G.1)
Bước 1: Nhúng đũa thủy tinh vào trong
chất lỏng và xoay đũa.
Bước 2: Rút đũa ra khỏi chất lỏng một cách từ
từ, vừa rút vừa tiếp tục
xoay đũa, giữ một
lượng nhỏ chất lỏng trên đũa.
Bước 3: Chạm lượng chất lỏng ở trên
đũa thủy tinh
vào tấm đĩa để phết chất lỏng
từ đũa sang tấm đĩa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.4 Phương pháp
dùng thìa (Xem hình
G.2)
G.5 Có thể dùng
thìa để phết chất lỏng.
Đây là phương pháp khó nhất trong 3 phương pháp và nên hạn chế sử dụng
phương pháp này.
Bước 1: Dùng thìa để lấy chất lỏng một
cách cẩn thận từ trong bình chứa,
tránh làm xuất hiện bọt khí trong chất lỏng.
Bước 2: Trét (miết) chất lỏng trên thìa lên tấm đĩa.
Bước 3: Cắt lượng chất lỏng bằng thìa
bằng cách cắt chéo thìa ngang qua cạnh
của tấm đĩa.
Hình G.2 - Sử
dụng thìa phết chất lỏng lên
đĩa.
G.6 Phương pháp đổ
trực tiếp (Hình G.3)
Sử dụng phương pháp này nếu thiết bị lưu biến cắt
động được trang bị các tấm đĩa có thể tháo lắp mà
không ảnh hưởng đến khe hở tiêu
chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 2: Nhấc tấm đĩa ra và
khi đó sẽ có một lượng nhỏ chất lỏng dính theo trên mặt tấm
đĩa.
Bước 3: Đảo ngược tấm đĩa để cho chất lỏng chảy
ra thành dạng hình nấm.
Hình G.3 -
Phương pháp đổ trực tiếp để phết chất lỏng lên đĩa
Chỉnh mẫu chất lỏng tiêu chuẩn để hình thành độ
phình của mẫu chất lỏng giữa hai tấm đĩa ngay lập tức cắt tỉa mẫu tiến hành theo các
bước mô tả trong Điều 10.5.
Tiến hành kiểm tra mẫu chất lỏng tiêu chuẩn
và tiến hành thí nghiệm theo
Điều 11.
PHỤ LỤC H
(Quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.1 Cần đo chính
xác đường kính mẫu.
H.2 Độ chính xác của thí nghiệm
DRS phụ thuộc nhiều vào việc đo
chính xác đường
kính của mẫu thử. Đường kính mẫu thử nghiệm được giả định là bằng với đường kính
các tấm đĩa thí nghiệm. Với giả định này, việc cắt gọt nhựa đường dư thừa và quá
trình khép
khe
hở để tạo ra một độ
phình nhẹ trong mẫu thử là bước quyết định trong quá trình tiến hành thí nghiệm
DSR. Khi khe hở này bị khép theo kích thước cuối
cùng, chỗ phình phải có kích thước đủ để bù đắp cho bất kỳ co ngót nào trong nhựa đường
và do đó tránh hình thành một bề mặt lõm như trên hình H.1. Đường kính của các mẫu thử
trong hình H.1, là d, không phải là d '- đường kính của tấm đĩa. Giá trị
mô đun G* được tính toán theo
phương trình sau:
(H.1)
trong đó:
G* : mô đun cắt
động;
t
:
mômen tác dụng lên mẫu thí nghiệm;
h : chiều dày mẫu thí
nghiệm;
Q
:
góc quay, radian;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình H.1 - Bề mặt lõm sau khi cắt
tỉa do khép khe hở không đủ.
Hình H.2 - Độ
phình phù hợp
H.3 Theo phương
trình H.1, môđun phụ thuộc nhiều vào bán kính (hoặc đường kính) theo lũy thừa bậc bốn. Do
đó, khi bề mặt bên ngoài của mẫu
thử nghiệm bị lõm nhỏ, như biểu diễn trên hình
H.1, sẽ có một ảnh
hưởng lớn đến các kết quả đo mô
đun vì đường
kính mẫu thử bé hơn so với đường kính tấm đĩa. Ở một độ lõm nhất định của mẫu thử
nghiệm, sự ảnh hưởng tới
kết quả giá trị mô đun đối với tấm đĩa có đường
kính chuẩn 8mm là lớn hơn đối với tấm đĩa có đường kính chuẩn 25 mm. Kết quả
mong muốn hơn cả là mẫu có một độ phình nhẹ như hình H.2. Ứng suất
cắt không được truyền
trực tiếp từ tấm đĩa tới chỗ nhựa đường phình ra, do đó, ảnh hưởng
do sự phình nhẹ tới đại lượng
mô đun là ít hơn nhiều so với khi mẫu có độ lõm nhỏ. Các sai số
trong đường kính của mẫu thử nghiệm sẽ không ảnh hưởng đến giá trị đo của góc
trễ pha.
PHỤ LỤC I
(tham khảo)
Các giá trị kiến nghị của khoảng khe hở khép
lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỗ phình ra thích hợp và
không thích hợp được thể hiện từ hình K.1 đến hình K.3. Một kính lúp là hữu
ích cho việc
kiểm tra hình dạng của chỗ phình ra.
PHỤ LỤC K
(tham khảo)
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển độ
phình
K.1 Một số yếu tố
có thể ảnh hưởng
đến sự hình thành độ phình ở nhiệt độ thí nghiệm. Bao gồm:
- Khoảng khép khe hở được sử dụng tạo
độ phình.
- Sự khác biệt về nhiệt độ giữa nhiệt
độ khi cắt gọt, nhiệt độ mà độ phình được tạo ra, và nhiệt độ thí nghiệm.
- Đặc tính co giãn theo nhiệt
độ của lưu biến kế cắt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt lõm xuất hiện nhiều hơn ở nhiệt
độ trung bình so với ở nhiệt độ thử nghiệm cao (tấm đĩa có đường kính 8 mm xuất
hiện nhiều hơn ở tấm đĩa có đường kính 25 mm). Trong thực tế, tại nhiệt độ rất cao rất nhiều vật liệu có
thể bị ép từ các tấm
đĩa như ở hình K.3. Cần phải tránh
trạng thái này, và có thể yêu cầu khoảng khép khe hở hơi nhỏ hơn các giá trị
khuyến nghị.
Hình K.1 - Độ
phình phù hợp.
Hình K.2 - Độ
phình bị lõm vào.
Hình K.3 - Phình ra nhiều.
PHỤ LỤC L
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định thời gian đạt ổn định nhiệt
L.1 Lý do cần xác định thời gian
cần thiết để đạt ổn định nhiệt:
L.1.1 Sau khi mẫu thử
đã được đặt vào
thiết bị DSR, phải mất một thời gian cho nhựa đường giữa các tấm đĩa đạt được
trạng thái ổn định nhiệt.
Do gradient nhiệt trong các tấm đĩa và mẫu thử nghiệm, có thể mất nhiều thời gian
hơn để mẫu thử đạt
đến trạng thái ổn định nhiệt
so với thời gian được chỉ ra bởi nhiệt kế DSR. Vì vậy, việc xác định theo thực nghiệm thời
gian để mẫu thử nghiệm đạt tới ổn định nhiệt là cần thiết.
L.1.2 Thời gian cần
thiết để có được
trạng thái cân bằng nhiệt khác
nhau với mỗi lưu biến kế cắt động
khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian cần thiết để ổn định nhiệt bao
gồm:
L.1.3 Thiết kế của
lưu biến kế cắt động
và môi trường không khí hoặc chất lỏng
được sử dụng để làm nóng/ làm mát;
L.1.4 Sự khác biệt
giữa nhiệt độ môi trường và nhiệt độ thử nghiệm, khác nhau khi thử nghiệm dưới
nhiệt độ phòng, và trên nhiệt độ
phòng;
L.1.5 Sự khác biệt về nhiệt
độ giữa khi cắt gọt và nhiệt độ khi thử nghiệm; và
L.1.6 Kích thước tấm đĩa, khác nhau giữa
tấm đĩa có đường
kính chuẩn 8 mm và 25 mm.
L.2 Không thể
xác định chính xác, cụ thể
cho mọi trường hợp thời gian cần thiết để đạt được trạng thái ổn định (cân bằng) nhiệt.
Ví dụ, trạng
thái ổn định nhiệt của
lưu biến kế cắt động được
kiểm soát bằng
chất lỏng nhanh hơn nhiều so với lưu
biến kế được kiểm soát bằng không khí lạnh. Điều này đòi hỏi thời gian để cân bằng nhiệt
cần được thiết
lập cho từng lưu biến kế cắt động, quá
trình cắt tỉa xung quanh mẫu, nhiệt độ thử nghiệm, và các điều kiện thử nghiệm
khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC M
(tham khảo)
Phương pháp xác định thời gian yêu cầu để đạt
ổn định nhiệt
M.1 Dự báo đáng
tin cậy về thời gian cần thiết để đạt ổn định nhiệt có thể có được bằng cách theo dõi nhiệt độ
lưu biến kế cắt động và các mô đun động của một mẫu được đặt giữa hai tấm đĩa. Bởi vì mô đun rất nhạy cảm với
nhiệt độ, nó là một chỉ số
rất quan trọng
của trạng thái ổn
định
nhiệt. Quá trình sau đây được khuyến cáo cho việc thiết lập thời gian để đạt ổn định
nhiệt:
M.2 Đặt một mẫu
nhựa đường vào thiết
bị DSR và cắt tỉa theo cách
thông thường. Tạo độ phình
và đưa buồng thí
nghiệm hoặc chất lỏng tới nhiệt độ thí nghiệm.
M.3 Điều khiển
lưu biến kế cắt động trong chế độ liên tục ở mức 10 rad/s, sử dụng một nhựa đường
chưa cải tiến - điều
này không làm thay đổi
giá trị mô đun khi lặp lại việc cắt mẫu. Sử dụng các giá trị biến dạng nhỏ nhất
số cho kết quả có độ chính xác tốt.
M.4 Ghi lại giá
trị mô đun trong những khoảng thời gian 30 s, và vẽ biểu đồ mô đun với
thời gian (Hình M.1).
M.5 Thời gian để
đạt được trạng thái ổn định nhiệt
là thời gian cần thiết để đạt được một giá trị mô đun không đổi. Thông thường,
thời gian này sẽ lớn hơn so với thời gian đọc được ở trên nhiệt kế của thiết bị DSR.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M.6. Vì thời
gian cần thiết để đạt được trạng
thái ổn định nhiệt sẽ thay đổi cùng với nhiệt độ thí nghiệm và các điều kiện thử
nghiệm, nên thời gian để đạt ổn định
nhiệt cần được thiết lập
riêng
cho
cả nhiệt độ trung bình và nhiệt độ cao. Một khi thời gian cần để đạt ổn định nhiệt
được thiết lập, thì nó sẽ không cần được thiết lập lại, trừ khi điều kiện thử
nghiệm thay đổi.
PHỤ LỤC N
(tham khảo)
Mẫu báo cáo
Thông tin chung:
Hạng mục
Các dữ liệu nhóm 1
Hạng mục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên người thí nghiệm
24 chữ cái và số
Ngày thí nghiệm ( ngày /tháng /năm)
---/----/---
Kí hiệu mẫu thí nghiệm:
18 chữ cái
Thời gian thí nghiệm ( giờ.phút)
---:----,---
Kí hiệu thứ tự tên dự án
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà sản xuất DSR:
12 chữ cái và số
Tên File
12 chữ cái và số
Model DSR:
12 chữ cái và số
Đường kính tâm đĩa, độ chính xác 0,01
mm:
00,00
Số sêri hoặc kí hiệu
nhận dáng khác của DSR:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số thí nghiệm, rad/s
00,00
Phiên bản phần mềm:
12 chữ cái và số
Khoảng hở hai tấm đĩa, 0,01
mm
00,00
Kết quả thí
nghiệm các cấp đặc tính nhựa (mỗi cột dành cho
mỗi nhiệt độ thí
nghiệm):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dữ liệu
nhóm 3
Các dữ liệu
nhóm 4
Các dữ liệu
nhóm 5
Các dữ liệu
nhóm 6
Nhiệt độ mẫu thí nghiệm;
0,1oC
0,00
0,00
0,00
0,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,00
0,00
0,00
0,00
Biên độ ứng suất,
kPa
0,00
0,00
0,00
0,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,00
0,00
0,00
0,00
Mô đun cắt động, G, kPa
0,00
0,00
0,00
0,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
00,0
00,0
00,0
00,0
Môđun cắt động /sin
(góc trễ pha (δ))
0,00
0,00
0,00
0,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
00,0
00,0
00,0
00,0
Nhận xét chung các kết quả đo phần mềm DSR xuất
ra (Ví dụ: "Vật liệu này đạt yêu cầu")
Ở cuối tập tin, một bình luận gồm
276 chữ số dành cho người điều khiển máy. Những điều này do phần mềm DSR xuất ra.
Kết quả thí nghiệm
xác định quan hệ tuyến tính:
Các đại lượng
Các dữ liệu nhóm 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ mẫu thí nghiệm:
0,1oC
0,00
Hiệu chỉnh nhiệt độ tại nhiệt độ thí nghiệm;
0,1 oC
0,00
Các dữ liệu nhóm 8
Các dữ liệu nhóm 9
Các dữ liệu
nhóm 10
Các dữ liệu
nhóm 11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dữ liệu
nhóm 13
Các đại lượng
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Biên độ ứng suất, kPa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Biên độ biến dạng, %
0,00
0,00
0,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,00
0,00
Môđun cắt động, G,
kPa
0,00
00,0
00,0
00,0
00,0
00,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
00,0
00,0
00,0
00,0
00,0
00,0
Ở cuối tập tin, một bình luận gồm
276 chữ và số dành cho người điều khiển máy, và bình luận do
phần mềm DSR, nếu có.
Mục Lục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Tóm tắt
phương pháp
5 Ý nghĩa và ứng
dụng
6 Thiết bị
7 Các quy định
về an toàn
8 Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm
9 Kiểm tra và
hiệu chuẩn
10 Lấy mẫu và chế bị mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 Giải thích kết quả
13 Báo cáo
14 Độ chụm
PHỤ LỤC A
Kiểm tra vè đặc trưng tuyến tính của nhựa
đường
PHỤ LỤC B
Biểu đồ kiểm soát
PHỤ LỤC C
Ví dụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng chất lỏng chuẩn
PHỤ LỤC E
Một số lưu ý khi sử dụng
chất lỏng chuẩn
PHỤ LỤC F
Tính toán G* từ thí nghiệm độ nhớt
ổn định
PHỤ LỤC G
Các phương pháp phết chất lỏng lên tấm đĩa để thí nghiệm
PHỤ LỤC H
Lựa chọn khoảng khe hở giữa hai tấm đĩa để đạt
được độ phình cho mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị kiến nghị của
khoảng khe hở khép lại
PHỤ LỤC K
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển độ phình
PHỤ LỤC L
Xác định thời gian đạt ổn định
nhiệt
PHỤ LỤC M
Phương pháp xác định thời gian yêu cầu
để đạt ổn định nhiệt
PHỤ LỤC N
Mẫu báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66