TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11504:2016
ISO 3208:1974
PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - ĐÁNH GIÁ PHẦN NHÔ BÊN TRONG Ô TÔ CON
Road vehicles
- Evaluation of protrusions inside passenger cars
Lời nói đầu
TCVN 11504:2016 hoàn toàn
tương đương với ISO 3208:1974.
TCVN 11504:2016 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC
22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn, Tổng cục
Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng
đề nghị, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Road vehicles
- Evaluation of protrusions inside passenger cars
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp thử để xác định giá trị của phần nhô của các bộ phận
điều khiển và các bộ phận
khác bên trong xe con cũng như khả năng co lại, nén lại hoặc tháo ra được dưới tác dụng của
một lực của các bộ phận này.
Ngoài ra, tiêu chuẩn này quy định thiết
bị được sử dụng
cho mục đích này.
Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho các bộ
phận điều khiển và các bộ phận khác như các nút ẩn, các tay gạt v.v... bằng vật
liệu cứng (có độ cứng tối
thiểu là 50 IRHD [xem TCVN 9810 (ISO 48)] tạo thành phần nhô và được
bố trí trong vùng chuẩn đã định nghĩa trong Phụ lục A của tiêu chuẩn này.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tiêu chuẩn viện dẫn sau rất cần
thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng
phiên
bản
đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 7478:2005 (ISO 6549:1999), Phương
tiện giao thông đường bộ - Quy trình xác định điểm H và điểm R.
TCVN 9810 (ISO 48), Cao su lưu hóa
hoặc nhiệt dẻo - Xác định độ cứng (độ cứng từ 10 IRHD đến 100 IRHD).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1 Quy định chung
Thiết bị này dùng để đo giá trị của
các phần nhô và lực cần thiết để làm cho chúng co lại, bị nén lại hoặc tháo ra
được. Cũng có thể thực hiện hai phép đo bằng hai thiết bị tách biệt.
3.2 Mô tả
Thiết bị đo phần nhô phải gồm có một đầu
có hình dạng bán cầu
đường kính 165 mm,
bên trong có lắp một pít tông trụ
trượt đầu phẳng, đường kính 50 mm (xem
Hình 1). Cơ cấu
tác dụng lực phải có một hệ thống đo lực
3.2.1 Các vị trí tương đối của mặt
phẳng đỉnh pít tông và cạnh
dẫn hướng của đầu bán cầu phải được chỉ ra trên một thang chia độ trên đó một kim di
động chỉ số đọc lớn nhất khi tháo thiết bị đo ra khỏi mẫu
thử. Phạm vi đo tối thiểu phải
là 30 mm, độ chia 0,5 mm; các giá trị tham chiếu của phần nhỏ có thể được đánh dấu trên
thang chia độ khi có yêu cầu.
3.2.2 Thiết bị phải được
cung cấp một hệ thống đo góc đặt lực tác dụng so với đường nằm ngang.
Dải đo của gốc đo phải là 0o đến 90o với độ chính xác 1o.
3.2.3 Việc đặt lực
tác dụng phải được thực hiện qua pít tông, không phụ thuộc vào đầu dạng bán cầu.
Lực này phải được ghi lại trên một thang đo có độ chia 0 đến 50 daN; độ chính xác đo ít
nhất phải là 0,5 daN.
3.3 Hiệu chuẩn
3.3.1 Thang đo độ
nhô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mặt phẳng đỉnh pít tông tiếp xúc với bề mặt
đã nêu trên, đưa thang đo độ nhô về không.
Lắp một chi tiết đo khoảng cách dài 10
mm vào giữa mặt mút của pít tông và bề
mặt đã nêu trên và kiểm tra bảo
đảm rằng thang đo độ nhô chỉ thị số đọc này.
3.3.2 Thang đo lực
Kiểm tra thang đo lực bằng cách đặt vào pít tông các lực
30 daN và 40 daN.
4 Quy trình thử
Quy trình này chỉ áp dụng cho các phần
nhô trong vùng được gọi là “vùng chuẩn” (xem định
nghĩa trong Phụ lục A).
4.1 Đo phần nhô
Rút lại pít tông để tạo
thành một rãnh trong đầu dạng bán cầu và đặt kim chỉ di động tiếp xúc với pít tông.
Áp thiết bị đo vào phần nhô được đo
sao cho đầu dạng bán cầu tiếp xúc với diện tích lớn nhất tới mức có thể của
bề mặt vật liệu xung quanh với lực ép không vượt quá 2 daN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định hướng đầu dạng bán cầu sao cho
thu được độ nhô lớn nhất. Đọc giá trị độ nhô này.
4.2 Đo lực làm
phần nhô co lại, nén lại hoặc
được long ra
Đặt đầu dạng bán cầu như đã cho trong
3.2 sao cho thu được độ nhô lớn
nhất. Cho tác dụng một lực liên tục
và tăng dần trên pít tông. Kiểm
tra để bảo đảm rằng trước khi đạt tới lực chuẩn, phần nhô được co lại, nén lại
hoặc long ra và chiều dài còn lại của phần nhô nhỏ hơn giá trị chuẩn.
4.3 Các bộ phận
điều khiển ở lân cận nhau
Nếu hai hoặc nhiều bộ phận điều khiển
được bố trí đủ gần nhau để
có thể tiếp xúc
đồng thời với pít tông hoặc đầu
dạng bán cầu thì chúng phải được xử lý như sau:
4.3.1 Nhiều bộ phận
điều khiển có thể được chứa đồng thời trong phạm vi rãnh của đầu dạng bán cầu phải được
xử lý như một phần nhô và tổng lực nén cho tất cả các bộ phận điều khiển
này không được vượt quá lực chuẩn.
4.3.2 Khi phép thử
bình thường bị ngăn cản bởi
các bộ phận điều khiển khác tiếp xúc với đầu dạng bán cầu thì các bộ phận
này phải được tháo ra và không tham gia vào phép thử. Sau đó các bộ phận này được
lắp lại và được thử lần lượt với các bộ phận điều khiển khác được tháo ra theo yêu cầu
để tạo điều kiện dễ dàng cho thử nghiệm.
Hình 1 - Thiết bị đo
phần nhô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy định)
Xác định vùng
chuẩn
A.1 “Vùng chuẩn” nghĩa là
vùng va chạm của đầu như định nghĩa trong A.2, ngoại trừ:
A.1.1 Vùng được giới hạn bởi hình chiếu nằm
ngang về phía trước của một
vòng tròn ngoại tiếp các giới hạn ở ngoài cùng của bộ phận điều khiển lái, được
tăng lên bởi một dải
theo chu vi có chiều rộng
127 mm; vùng này được giới hạn bên dưới bởi mặt phẳng nằm ngang tiếp tuyến với cạnh dưới
thấp của bộ phận điều khiển lái khi bộ phận này ở vị trí lái xe thẳng
tiến về phía trước;
A.1.2 Phần bề mặt
của
panen
dụng cụ bao gồm giữa cạnh của vùng đã quy định trong A.1.1 và thành bên trong
gần nhất của xe; phần của bề mặt này được giới hạn bên dưới bởi mặt phẳng nằm
ngang tiếp tuyến với cạnh dưới thấp của bộ phận điều khiển lái.
A.1.3 Các trụ bên
của kính chắn gió
A.2 Vùng va chạm
của đầu bao gồm tất cả các bề mặt không được làm bóng của phía
bên trong xe
có
khả năng tiếp xúc tĩnh với một đầu hình cầu có đường kính 165 mm, đó là một
chi tiết gắn liền của một thiết bị
đo có kích thước từ điểm trụ bản lề của thân thiết bị tới đỉnh đầu
(đo) có thể điều chỉnh được một cách
liên tục giữa 736 mm và 840 mm.
A.3 Phải xác định
vùng đã nêu ở trên bằng
quy trình sau hoặc đương lượng theo đồ thị của vùng này.
A.3.1 Điểm trụ bản
lề của thiết bị đo phải được đặt như sau cho mỗi vị trí mặt tựa mà
nhà sản xuất đã đưa ra yêu cầu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Tại điểm H (điểm H là một điểm chuẩn
cố định theo TCVN 7478:2005 (ISO 6549:1999). Vị trí của điểm H so với ghế ngồi
phải do nhà sản xuất quy định. Điểm chuẩn này thường được gọi là “Hip point” (Điểm eo), biểu thị vết của đường
trục quay nằm ngang của xương đùi trên mặt phẳng đối xứng của ghế) và
2) Tại một điểm được bố trí ở phía trước
điểm H cách điểm H theo phương nằm ngang 127 mm và tại độ cao do thay đổi độ cao của
điểm H gây ra bởi sự dịch chuyển về phía trước 127 mm hoặc ở độ cao 19 mm.
b) Trong trường hợp ghế ngồi không trượt,
tại điểm N của ghế ngồi được xem xét
A.3.2 Đối với mỗi
giá trị của kích
thước từ điểm trụ của bản lề tới đỉnh của đầu (đo) mà thiết bị thử và các kích thước
bên trong của xe cho phép, phải xác định tất cả các điểm tiếp xúc được bố trí bên dưới
cạnh dưới của kính chắn gió và phía trước điểm
H.
A.3.3 Nếu không có
điểm tiếp xúc trong trường hợp điều chỉnh trong phạm vi các giới hạn
nêu trên, với thiết bị thử ở vị trí thẳng đứng, phải xác định điểm có thể tiếp
xúc bằng cách xoay thiết bị đo về phía trước và hướng xuống qua tất cả các cung
trong các mặt phẳng thẳng đứng
đến 900 đối với mặt
phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng thẳng đứng dọc của xe và đi
qua điểm H.
A.4 Các điểm tiếp
xúc là các điểm tại đó đầu (đo)
của thiết bị tiếp xúc với
các chi tiết ở phía bên trong của
xe. Sự di chuyển hướng xuống phải được hạn chế tới một vị trí tại đó đầu (đo) tiếp
tuyến với một mặt phẳng nằm ngang
được bố trí phía
trên và cách điểm H 25,4 mm.