Đặc tính
|
Thay đổi cho phép
|
Thể tích
|
Từ 0,0 % đến +16,0 %
|
Đường kính ngoài của
miệng
|
Từ 0,0 % đến + 5,75 %
|
Đường kính ngoài của đáy
|
Độ cứng
|
Từ -10 IRHD đến 0 IRHD
|
5.2 Sự kết tủa
Không được có lớn hơn 0,3 % theo thể
tích chất cặn lắng được tạo thành trong ống máy ly tâm sau khi các vòng bít đã được thử như quy định
trong 6.2.
5.3 Thử hành
trình nén chịu nhiệt của các vòng bít xy lanh bánh xe
5.3.1 Quy định
chung
Các vòng bít xy lanh bánh xe khi được thử theo quy
trình quy định trong 6.3 phải đáp ứng các yêu cầu đặc tính quy định
trong 5.3.2 đến 5.3.6.
5.3.2 Thay đổi của
đường kính miệng
Đường kính miệng vòng nhỏ nhất của các
vòng bít xy
lanh bánh xe sau khi thử hành trình phải lớn hơn đường kính lỗ xy lanh bánh xe
với các kích thước nhỏ nhất quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 - Thay
đổi đường kính miệng của
vòng bít
xy
lanh bánh xe
Kích thước tính
bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị nhỏ
nhất của độ vượt quá đường kính
lỗ
≤ 19,05
0,40
> 19,05
≤
25,4
0,50
> 25,4 5 ≤ 38,1
0,65
> 38,1 ≤ 60
0,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được xảy ra thay đổi độ ẩm ướt
qua các vòng bít và sự phai màu của giấy lọc trong hai hoặc nhiều lần kiểm tra.
5.3.4 Sự ăn mòn
Các pít tông và lỗ xy lanh
không được có các dấu hiệu ăn mòn được có các lỗ rỗ tới mức có thể nhận thấy
rõ bằng mắt thường, nhưng cho
phép có sự nhuộm màu hoặc phai màu.
5.3.5 Thay đổi độ cứng
Các vòng bít cao su không được giảm độ
cứng lớn hơn 10 IRHD khi được thử phù hợp với quy trình quy định trong
6.7.
5.3.6 Trạng thái của
các vòng bít thử
Các vòng bít xy lanh bánh
xe không được có các hư hỏng
quá mức như hình thành các vết xước, sự cà
mòn, hình thành bọt,
vết nứt, vết đẽo, gọt hoặc thay đổi hình dạng so với dạng bên ngoài ban đầu.
5.4 Thử hành
trình nén chịu nhiệt của các vòng bít xy lanh chính
5.4.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.2 Thay đổi của
đường kính miệng
Đường kính miệng nhỏ nhất của các vòng
bít xy lanh chính
sau phép thử
hành
trình phải
lớn hơn đường
kính lỗ xy lanh chính với các kích thước nhỏ nhất quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 - Thay
đổi đường kính
miệng của các vòng bít xy lanh chính
Kích thước tính bằng milimét
Đường kính của lỗ xy lanh
bánh xe
Giá trị vượt quá nhỏ nhất
của đường kính lỗ
≤ 19,05
0,30
> 19,05;
≤ 25,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 25,4; ≤
38,1
0,50
> 38,1; ≤
60
0,65
5.4.3 Sự rò rỉ
Phải áp dụng các yêu cầu tương tự như
đã quy định cho các vòng bít xy lanh bánh xe (xem 5.3.3).
5.4.4 Sự ăn mòn
Phải áp dụng các yêu cầu tương tự như
đã quy định cho các vòng bít xy lanh bánh xe (xem 5.3.4).
5.4.5 Thay đổi độ cứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.6 Trạng thái của
các vòng bít thử
Phải áp dụng các yêu cầu tương tự như
đã quy định cho các vòng bít của xy lanh bánh xe (xem 5.3.6).
5.5 Thử đặc tính ở
nhiệt độ thấp
5.5.1 Sự rò rỉ
Không được xảy ra rò rỉ dầu phanh
khi thử các vòng bít theo quy trình quy định trong 6.5.1.
5.5.2 Thử uốn
Vòng bít không được có vết nứt và phải
trở về hình dạng gần với hình dạng ban đầu của nó trong thời gian 1 min khi được thử
phù hợp với quy trình quy định
trong 6.5.2.
5.6 Già hóa trong
lò
5.6.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.2 Thay đổi độ cứng
Sự thay đổi độ cứng phải ở trong phạm
vi các giới hạn ± 5 IRHD.
5.6.3 Trạng thái của
các vòng bít thử
Vòng bít không được có các dấu hiệu
hư hỏng hoặc thay đổi hình dạng so với dạng bên
ngoài ban đầu.
5.7 Sự ăn mòn
5.7.1 Quy định chung
Các vòng bít khi được thử phù hợp với
quy trình quy định
trong 6.8 phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong 5.7.2 và 5.7.3.
5.7.2 Sự ăn mòn của các
dải kim loại
Các vòng bít không được gây ra ăn mòn vượt quá các
giới hạn cho
trong Bảng 4. Các dải kim loại ở bên ngoài vùng
tiếp xúc của các dải thử không được có các chỗ lõm hoặc chỗ thô
nhám tới mức có thể nhìn thấy được bằng
mắt thường
nhưng cho phép có
sự
phai màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dải thử
Thay đổi cho
phép về khối lượng, mg/cm2 bề
mặt
Sắt tráng thiếc
± 0,2
Thép
± 0,2
Nhôm
± 0,1
Gang đúc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng thau
± 0,4
Đồng
± 0,4
Kẽm
± 0,4
5.7.3 Đặc tính của
hỗn hợp dầu phanh-nước
Hỗn hợp dầu phanh-nước tại lúc kết
thúc phép thử không được có sự keo hóa ở 23 °C ± 5 °C. Không được có các chất kết tủa dạng tinh thể
được tạo thành và bám
dính vào thành thủy tinh hoặc bề mặt của các dải kim loại. Hỗn hợp dầu
phanh - nước phải chứa không nhiều hơn 0,2 % cặn lắng theo thể tích.
5.8 Thử ăn mòn
trong bảo quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể cho phép có sự phai màu
nhẹ hoặc bất cứ sự ăn mòn hoặc các
vết đốm nào cách xa bề mặt tiếp xúc của các vòng bít thử.
6 Quy trình thử
6.1 Độ bền đối với dầu phanh ở
nhiệt độ nâng cao - Thử kích thước
6.1.1 Thiết bị và vật liệu
Phải sử dụng thiết bị và vật liệu sau
cho thử nghiệm.
6.1.1.1 Panme, thiết
bị
chiếu
bằng tia bức xạ hoặc các thiết bị thích hợp khác để đo một
cách chính xác tới 0,02 mm.
6.1.1.2 Bình chứa bằng
thủy tinh
có dung tích xấp xỉ 250 ml và đường kính 50 mm có thể được bít kín.
6.1.1.3 Cân phân tích, có khả năng
cân đến 1 mg.
6.1.1.4 Lò, kiểu không
khí khô được nung
nóng đồng đều phù hợp theo các yêu cầu cho phương pháp B của ISO 188:1998.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1.6 Cồn etyl hoặc
isopropyl
có loại chất phản ứng 95 % (theo
thể tích) dùng để rửa.
6.1.2 Mẫu thử
Phải sử dụng hai vòng bít cho thử ở 70 °C.
6.1.3 Quy trình thử
Rửa các cốc bít trong cồn (6.1.1.5) và lau khô
bằng khăn lau sạch không
có chất xơ để
loại bỏ bụi bẩn và các mảnh vụn
của bao gói. Không nên để các vòng bít trong cồn trong thời gian quá 30 s.
Đo các đường kính của miệng và lưng
vòng
bít
với độ chính xác 0,02
mm, lấy giá trị
trung
bình của hai số
đọc tại các đường kính vuông góc với nhau, cần chú ý cẩn thận
khi đo các đường kính trước và sau già hóa để bảo đảm cho các phép đo được thực
hiện theo cùng một cách và tại cùng một
vị trí.
Xác định và ghi lại độ cứng ban
đầu của các vòng bít thử (xem 6.7 và Hình 3).
Xác định thể tích của mỗi vòng bít theo cách
sau: cân các vòng bít trong không khí (m1) với độ chính xác 0,001
g và sau đó cân các vòng bít được nhúng chìm trong nước cất ở nhiệt độ
phòng (m2). Nhúng chìm nhanh mỗi mẫu thử trong cồn và sau đó thấm khô bằng giấy
lọc không có chất xơ và vật lạ.
Nhúng chìm hai vòng bít hoàn toàn trong 75
ml ± 1 ml dầu phanh chuẩn phù hợp như đã định nghĩa trong ISO
4926 trong bình thủy tinh (6.1.1.2) và nút kín bình để ngăn ngừa sự thất
thoát hơi. Đặt bình trong lò (6.1.1.4) được chỉnh đặt ở 70 °C ± 2 °C trong khoảng
thời gian 120 h ± 2 h. Lúc kết thúc thời gian nung nóng, lấy bình ra khỏi lò
và cho các vòng bít nguội đi trong bình ở 23 °C ± 5 °C trong thời gian
60 min đến 90 min. Lúc kết thúc thời gian làm nguội, lấy các vòng bít ra khỏi bình và rửa
trong cồn, lau khô bằng khăn lau sạch, không có xơ. Không cho phép để các vòng
bít trong cồn trong thời gian lớn hơn 30 s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định thể tích, các kích thước và độ cứng
cuối cùng của mỗi vòng bít trong thời gian 60 min
sau khi rửa trong cồn.
6.1.4 Biểu thị kết
quả
6.1.4.1 Sự thay đổi
thể tích
Lượng thay đổi thể tích ∆V phải được
báo cáo dưới dạng tỷ lệ phần trăm
của thể tích ban đầu. Lượng thay đổi theo thể tích xác định theo công thức:
Trong đó:
m1 là khối lượng ban đầu
trong không khí, tính bằng
gam;
m2 là khối lượng biểu
kiến ban đầu trong nước, tính bằng gam;
m3 là khối lượng trong
không khí sau khi nhúng chìm trong dầu phanh thử, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.4.2 Sự thay đổi kích thước
Các giá trị đo ban đầu của các đường
kính miệng và đáy phải được trừ đi khỏi các
giá trị đo thu được sau phép thử và hiệu số được báo cáo bằng milimét và tỷ lệ phần
trăm của các đường kính ban đầu.
6.1.4.3 Độ cứng
Phải xác định và ghi lại
lượng thay đổi về độ cứng.
6.1.4.4 Sự phân rã
Các vòng bít phải được
kiểm tra về sự phân rã được biểu lộ dưới dạng các bọt khí hoặc sự tróc vảy muội than.
6.2 Thử sự kết tủa
6.2.1 Thiết bị
Phải sử dụng các thiết bị sau cho thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1.2 Ống hình côn
của máy ly-tâm có dung tích
100 ml.
6.2.1.3 Lò kiểu không khí khô được
nung nóng đồng đều, tuân theo các yêu cầu cho phương pháp B của ISO 188:1998.
6.2.2 Mẫu thử
Từ hai hoặc nhiều vòng bít được thử, lấy
một mẫu có khối lượng
4,0 g ± 0,5 g. Vì
kích
thước của các
vòng bít khác nhau cho nên có thể cắt các mảnh nhỏ từ vòng bít để đạt được
khối lượng này. Sử dụng số lượng tối thiểu các mảnh để thu được khối lượng 4,0
g ± 0,5 g.
6.2.3 Quy trình thử
Để xác định các đặc tính tương thích về
kết tủa của các vòng
bít thử, đặt mẫu (6.2.2) trong một trong các bình thủy tinh (6.2.1.1) đã quy định chứa
75 ml dầu phanh phù hợp của ISO 4926. Nút kín bình chứa để ngăn ngừa
sự thất thoát hơi và đặt bình chứa trong lò (6.2.1.3) ở 70 °C ± 2 °C trong 120 h ± 2 h.
Với tư cách là một phép thử tùy chọn, có thể vận
hành một phép thử ngẫu nhiên trên dầu phanh trước khi thử và bất cứ lượng chất
kết tủa nào từ phép thử tùy chọn có thể được trừ đi khỏi lượng chất kết tủa thu
được từ phép thử.
Lúc kết thúc thời gian nung nóng, lấy bình ra khỏi lò và cho nguội
ở nhiệt độ phòng trong thời gian 24 h, sau đó, lấy các vòng bít ra.
Khuấy trộn cẩn thận các chất chứa
trong bình và chuyển
dầu phanh và các hạt lơ lửng sang một ống hình côn của máy ly tâm (6.2.1.2) có dung tích
100 ml và xác định lượng chất
kết tủa như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CẢNH BÁO - Naphta là một chất lỏng dễ
bốc cháy, cần xử lý trong một khu vực được thông gió tốt, cách xa các ngọn lửa
để hở hoặc các nguồn
đánh lửa khác. Nên sử dụng các găng tay bảo vệ và có các cách bảo vệ mắt thích
hợp
b) Cân bằng hai ống của máy ly tâm hoặc
các cặp ống với các ổ trục xoay tương ứng của chúng và đặt các ống này trên các
phía đối diện của đầu máy ly tâm. Sau đó cho các ống quay xoáy lốc
trong 10 min ở tốc độ đủ để
tạo ra lực ly tâm tương đối
(rcf) giữa 600 và 700 tại các
đầu của các ống chuyển động xoáy lốc. Lặp lại thao tác này tới khi thể tích của chất
kết tủa trong mỗi
ống
là không thay đổi đối với ba số đọc liên tiếp.
Thông thường sẽ cần đến không quá bốn
chuyển động xoáy lốc.
c) Đọc giá trị thể tích của chất kết tủa cứng
tại đáy của mỗi ống máy ly tâm,
khi đánh giá tới 0,1 ml hoặc nhỏ hơn nếu có thể đạt được. Nếu hai số đọc khác nhau không
lớn hơn 0,1 ml thì báo cáo giá
trị trung bình của hai số
đọc là "chỉ số kết tủa". Nếu
hai số đọc khác
nhau lớn hơn 0,1 ml, thực hiện thêm hai lần xác định nữa và báo cáo giá
trị trung bình của bốn lần xác định.
6.3 Thử hành
trình nén chịu nhiệt của
các vòng bít xy lanh bánh xe
6.3.1 Thiết bị
Phải sử dụng thiết bị sau cho thử nghiệm.
6.3.1.1 Lò, kiểu không
khí khô được
nung nóng đồng đều phù hợp các yêu
cầu cho phương pháp B của ISO 188:1998.
6.3.1.2 Đồ gá dẫn động
hành trình cho các
vòng bít xy lanh bánh xe được thiết kế để cung cấp chuyển động
của mỗi pít tông 3,8 mm
± 1,7 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng hai vòng bít của xy lanh
bánh xe làm các mẫu thử.
6.3.3 Quy trình thử
Rửa các vòng bít trong cồn (6.1.1.6)
và lau khô bằng một khăn lau sạch, không chứa chất xơ để loại bỏ bụi bẩn và các
mảnh vụn của bao gói. Không cho
phép để các vòng bít trong cồn
trong thời gian quá 30 s.
Xác định đường kính miệng với độ chính xác
0,02 mm và lấy giá
trị
trung bình của hai số
đọc tại hai đường kính vuông gốc với nhau.
Trong trường hợp các
vòng bít có hai mép, thực hiện
các phép đo này sau khi vòng bít đã được lắp trên pít tông. Xác định
và ghi lại độ cứng ban đầu của
các
vòng
bít thử theo
IRHD phù hợp với 6.7.
Lắp đặt các chi tiết bên trong, nếu
có, trong số các chi tiết khác như vòng bít, lò xo pít tông, vòng nong v.v... vào một xy lanh bánh
xe có đường kính đã cho khi sử dụng dầu phanh phù hợp của ISO 4926 làm chất bôi trơn.
(Không được dùng các nắp bít).
Lắp đặt cụm xy lanh bánh xe trên đồ gá
tạo hành trình (6.3.1.2).
Nạp vào hệ thống dầu phanh phù hợp với ISO 4926. Xả toàn bộ không khí khỏi hệ thống. Đặt một tờ
giấy lọc dưới mỗi
đầu mút của các xy lanh bánh xe để phát hiện và xác định rò rỉ.
Đặt bộ phận đồ gá tạo hành trình trong
lò và cho vận hành trong thời gian 120 h ± 2 h ở 70 °C ± 2 °C. Trong quá
trình tổng di chuyển qua lại của pít tông, áp suất phải tăng lên đến 3,5 MPa ±
0,3 MPa. Tốc độ vận hành phải được duy trì ở tốc độ của chuyển động tịnh tiến qua
lại 0,28 hành trình/s ± 0,03
hành trình/s (1000 hành trình/h ± 100 hành trình/h). Hình 1 minh họa một đường
cong của áp suất được khuyến nghị (MPa) đối với chuyển động của pít tông xy
lanh bánh xe có đường kính 12,7 mm đến
60 mm. Ngắt phương tiện dẫn động và bộ đốt nóng lò lúc kết thúc. Khoảng thời gian thử
hành trình với pít tông của xy
lanh chính ở vị trí “off” (tắt) để hạ thấp
áp suất duy trì trong hệ thống. Sau khoảng thời gian làm nguội 1 h với cửa lò được mở
và vận hành quạt thông gió, tháo đường
ống dầu phanh tại cửa vào xy lanh bánh xe. Lấy toàn bộ đồ gá thử hành trình có chứa xy lanh
bánh xe thử ra khỏi lò và để cho
nguội đi trong thời gian 22 h ± 2 h ở nhiệt độ phòng. Ngay sau khi hoàn thành khoảng
thời gian làm nguội, kiểm tra một cách cẩn thận các lỗ rò rỉ dầu phanh qua các vòng
bít và ghi lại các kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X Hành trình, tính bằng mm
Y Áp suất, tính bằng MPa
Hình 1 - Biểu đồ
hành trình của vòng bít xy lanh bánh xe điển hình, đường kính 12,7 mm đến 60 mm
theo áp suất
Tháo dầu phanh khỏi hệ thống và tháo các vòng bít ra khỏi
xy lanh bánh xe. Đo các vòng bít có hai mép trước khi tháo ra khỏi các pít tông. Rửa
các vòng bít trong cồn và làm khô bằng không khí nén. Không cho phép để các
vòng bít trong cồn trong thời gian quá 30 s.
Kiểm tra các vòng bít về sự
hình thành vết xước, sự cà mòn, sự hình thành bọt, vết nứt, vết đục (do bào
mòn) và sự thay
đổi hình dạng so với
dạng bên ngoài lúc ban đầu. Kiểm tra các chi tiết của xy lanh, ghi lại bất cứ lỗ
rỗ nào trên các pít tông và các
thành xy lanh.
Xác định và ghi lại
thay đổi về độ cứng tính bằng IRHD phù hợp với 6.7.
Đo đường kính miệng của mỗi vòng bít
trong thời gian 30 min đến 60 min sau khi tháo ra khỏi xy lanh bánh
xe và ghi lại độ chênh lệch giữa đường kính trong của xy lanh thực và đường kính miệng sau
khi thử (xem Bảng 2
về sự thay đổi cho phép của đường kính miệng vòng bít).
Phải sử dụng một cụm xy lanh bánh xe mới cho mỗi
phép thử.
6.4 Thử hành trình nén chịu nhiệt
của các vòng bít xy lanh chính
6.4.1 Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.1.1 Lò, kiểu không
khí khô được nung nóng đồng đều, tuân theo các yêu cầu cho phương pháp B của
ISO 188:1998.
6.4.1.2 Máy dẫn động
hành trình cho các vòng bít xy lanh chính, gồm có một cơ cấu
thích hợp cho dẫn động xy lanh chính cơ sở chứa các mẫu thử ở tốc độ 0,28
hành trình/s ± 0,03
hành trình/s (1000 hành trình/h ±100 hành trình/h). Tổng chiều dài di chuyển của
pít tông phải đủ để bao phủ xấp xỉ 90 % tổng
hành trình có thể sử dụng được.
6.4.2 Mẫu thử
Phải sử dụng một vòng bít sơ cấp và một
vòng bít thứ cấp làm các mẫu thử.
6.4.3 Quy trình thử
Rửa các vòng bít trong cồn (6.1.1.6) và lau khô
bằng một khăn lau sạch, không chứa chất xơ để loại bỏ bụi bẩn và các mảnh vụn
bao gối. Không cho phép để các vòng bít trong cồn trong thời gian quá 30 s.
Xác định và ghi lại độ cứng ban đầu của các
vòng bít thử theo
IRHD phù hợp với 6.7.
Đo đường kính miệng của
các vòng bít sơ cấp và
thứ cấp và ghi lại với độ chính xác 0,02 mm, lấy giá trị trung bình của hai số đọc tại hai đường
kính vuông góc với nhau.
Đo
đường
kính mép của vòng bít thứ cấp sau
khi vòng bít đã được lắp ráp trên pít tông.
Nhúng chìm các vòng bít và các
chi tiết bên trong xy lanh chính trong dầu phanh phù hợp của ISO 4926 và phủ các thành xy
lanh với cùng một dầu phanh trước khi lắp. Đổ đầy dầu phanh phù hợp tuân theo ISO 4926 vào
hệ thống. Xả toàn bộ không khí ra khỏi hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho cụm xy lanh chính vận hành sau khi
lắp đặt trong lò trong thời gian 120 h ± 2 h ở tốc độ (0,28 ± 0,03) hành trình/s [(1000 ±
100) hành trình/h] và ở nhiệt độ 70
°C ± 2 °C. Tất cả các
xy lanh chính có tổng hành trình 63 mm hoặc
lớn hơn phải được thử hành trình nén chịu nhiệt ở 90 % của hành trình 63 mm hoặc
57 mm. Tốc độ của hành
trình phải là (0,22 ±
0,02) hành trình/s [(800 ±
80) hành trình/h]. Phải đạt được toàn bộ áp suất 3,5 MPa ± 0,3 MPa. Hình 2 minh họa
một đường cong của áp suất được khuyến nghị (MPa) đối với chuyển động của pít tông xy lanh
chính thu được với ba xy lanh bánh xe có đường kính xấp xỉ 22 mm được lắp trên các đồ gá tạo
hành trình được dẫn động
bởi một xy lanh chính đường kính 25 mm. Tổng
hành trình của xy
lanh chính này phải là 25,0 mm ± 0,4 mm. Đoạn di chuyển lúc ban đầu xấp
xỉ 14 mm đến 15 mm phải ở tốc độ để từng
bước hình thành
áp suất không vượt
quá 1 MPa. Tốc độ này cho phép vòng bít sơ cấp đi qua cửa bù ở áp suất thấp.
Sự cân bằng hành trình phải tạo
ra sự hình thành từng bước áp suất
tới 3,5 MPa ±
0,3 MPa trong 1,6 mm đến 3,2 mm cuối cùng của hành trình.
CHÚ DẪN
X Hành trình tính bằng mm
Y Áp suất tính bằng MPa
Hình 2 - Đường
cong hành trình của cốc bít xy lanh chính điển hình (đường kính
25 mm) theo áp suất
Sau khi cho phép dầu phanh dư thừa
bay hơi, đặt một tờ giấy lọc dưới
vòng bít thứ cấp của xy lanh chính để phát hiện và xác định rò rỉ đi qua vòng
bít thứ cấp. Ngắt nguồn nhiệt và phương tiện dẫn động lúc kết thúc khoảng thời
gian của hành trình với xy
lanh chính ở vị trí “off” (tắt) để giảm
áp suất trong xy lanh chính.
Sau khoảng thời gian làm nguội 1 h với
cửa lò được mở và vận hành quạt
thông gió, tháo đường ống
dầu phanh tại cửa ra của xy lanh chính. Lấy xy lanh chính ra khỏi lò
và để cho nguội trong thời gian 22 h ± 2 h ở nhiệt độ phòng. Ngay sau khi hoàn
thành khoảng thời gian làm nguội, kiểm tra một cách cẩn thận sự rò rỉ dầu phanh qua
vòng bít thứ cấp của xy lanh chính.
Tháo dầu phanh ra khỏi xy lanh chính. Tháo vòng
bít sơ cấp ra khỏi xy lanh, rửa vòng bít bằng cồn (6.1.1.6) và làm khô bằng
không khí nén. Rửa vòng bít thứ cấp trên pít tông trong cồn (6.1.1.6), làm khô bằng
không khí
nén
và đo đường kính miệng trong
thời gian 30 min đến 60 min sau khi tháo ra khỏi xy lanh và trước khi tháo ra
khỏi pít tông. Không
cho phép để các vòng bít trong cồn
trong thời gian quá 30 s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định và ghi lại sự thay đổi về độ cứng
theo IRHD phù hợp với 6.7.
Phải sử dụng một xy lanh chính mới cho
mỗi phép thử. Cần lưu ý rằng,
cho phép có
khe
hở tối thiểu
0,05 mm đến 0,13 mm giữa pít tông của xy lanh chính và lỗ xy lanh
chính khi tiến hành phép
thử hành trình cho xy lanh chính.
6.5 Thử đặc tính ở nhiệt độ thấp
6.5.1 Sự rò rỉ
6.5.1.1 Thiết bị
Phải sử dụng thiết bị sau cho thử nghiệm.
6.5.1.1.1 Buồng lạnh phải đủ lớn
để chứa được thiết bị thử và cho phép người vận hành kiểm tra và vận hành thiết
bị mà không phải lấy
ra khỏi buồng.
6.5.1.1.2 Xy lanh chính và xy lanh bánh xe được kết
nối với nhau để
hoạt động của chúng gần đúng với hoạt động của hệ thống phanh
trong thực tế làm việc. Lỗ xy lanh chứa các vòng bít thử phải đáp ứng các giới
hạn về kích thước và các yêu cầu về gia công tinh lỗ do nhà sản xuất quy định.
6.5.1.1.3 Lò xo kéo lại nhằm giữ cho áp suất
đường ống không lớn hơn 0,35
MPa để thực hiện toàn bộ một hành trình ở nhiệt độ phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng hai vòng bít xy lanh
bánh xe và một vòng bít sơ cấp, một
vòng bít thứ cấp của xy lanh chính làm các vòng bít thử.
6.5.1.3 Quy trình thử
Rửa các vòng bít thử trong cồn
(6.1.1.6) và lau khô bằng một khăn lau sạch không có xơ. Không
cho phép để các vòng bít trong cồn trong thời gian vượt quá 30 s. Lắp các vòng bít thử
vào xy lanh thử. Trong quá
trình lắp ráp xy lanh
cần phủ các thành xy lanh bằng dầu phanh phù hợp theo ISO 4926. Nhúng chìm các vòng bit và các
chi tiết bên trong xy lanh trong dầu phanh phù hợp tương tự.
Lắp đặt cụm xy lanh bánh xe và xy lanh
chính
(6.5.1.1.2) có chứa các vòng bít thử trên thiết bị thử trong buồng lạnh
(6.5.1.1.1). Đổ đầy dầu phanh thử vào hệ thống và xả toàn bộ không khí ra khỏi hệ thống.
Không sử dụng các nắp bít. Đặt một tờ
giấy lọc dưới xy lanh bánh xe và xy
lanh chính để phát hiện và xác định rò rỉ.
Đưa toàn bộ hệ thống vận hành vào
trong buồng lạnh và cho chịu nhiệt độ -43 °C đến -40 °C trong thời gian 120 h ± 2 h. Duy trì pít tông và các
vòng
ở vị trí tĩnh tại
trong 72 h đầu tiên và sau đó
cho các xy lanh vận hành 6 hành trình ở 0,7 MPa và 6 hành trình ở 3,5 MPa trong 24 h
đối với mỗi lần (sau 72 h,
96 h, 120 h). Các hành trình phải có khoảng
thời gian xấp xỉ 1 min và tách biệt nhau, pít tông phải trở về vị trí dừng sau mỗi
hành trình.
6.5.2 Thử uốn
6.5.2.1 Mẫu thử
Phải sử dụng một vòng bít.
6.5.2.2 Quy trình thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6 Già hóa trong
lò
6.6.1 Thiết bị
Phải sử dụng thiết bị sau cho thử nghiệm.
6.6.1.1 Lò, kiểu không khí khô được
nung nóng đồng đều tuân theo các yêu cầu cho phương pháp B của ISO 188:1998.
6.6.2 Mẫu thử
Phải sử dụng hai vòng bít làm mẫu
thử.
6.6.3 Quy trình thử
Rửa hai mẫu thử trong cồn
(6.1.1.6) và lau khô bằng một khăn lau sạch không chứa chất xơ để loại bỏ bụi bẩn và
các mảnh vụn bao gói. Không cho
phép để các vòng bít trong cồn
trong thời gian quá 30 s.
Xác định và ghi lại độ cứng của các
vòng bít theo IRHD phù hợp với 6.7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra các vòng bít về sự hình thành bọt
khí hoặc thay đổi về hình dạng so với
hình dạng lúc
ban đầu. Xác định và ghi lại độ cứng
sau già hóa.
6.7 Xác định độ cứng
Phải xác định độ cứng như đã quy định
trong TCVN 9810 (ISO 48) khi sử dụng một đe như đã minh họa trên Hình 3. Người
thử độ cứng phải áp vòng bít sao cho đảm
bảo được sự tiếp xúc hoàn toàn giữa vòng bít và mặt đe đỡ. Người thử độ cứng này phải thực
hiện tất cả các phép xác định độ cứng cho bất cứ một phép thử nào.
Nếu không sử dụng TCVN 9810 (ISO 48)
thì sử dụng một
đe bằng cao su hoặc đe hình trụ có độ cứng trong phạm vi 5 IRHD của độ cứng các
vòng bít được thử. Về hai kiểu đe
có thể sử dụng
được
xem Hình 3, có thể
sử dụng các loại đe khác cho các hình dạng khác nhau của vòng bít. Chiều dày của đe phải đủ để
đáp ứng các yêu cầu của phép thử theo TCVN 9810 (ISO 48).
a) Vòng bít
có một mép
b) Vòng bít
thứ cấp
Hình 3 - Các
đe dùng cho đo độ
cứng
CHÚ THÍCH: Vật liệu của đe: cao su có độ cứng
trong cùng một phạm vi (± 5 IRHD) độ cứng như độ cứng của vòng bít được
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.1 Thiết bị và vật liệu
Phải sử dụng thiết bị và vật liệu
sau cho thử nghiệm.
6.8.1.1 Lò, kiểu không
khí khô được nung nóng đồng đều tuân theo các yêu cầu cho phương pháp
B của ISO 188:1998.
6.8.1.2 Ống hình côn của
máy ly tâm
có dung tích
100 ml.
6.8.1.3 Cân phân tích có khả năng
cân đến 0,1 mg.
6.8.1.4 Bình thủy tinh tròn với các
cạnh bên thẳng có
dung
tích xấp xỉ 475 ml và các kích thước bên trong xấp xỉ 100 mm đối với chiều cao và
75 mm đối với đường kính. Nắp bình phải bằng
thép được mạ thiếc,
được thông hơi bằng một lỗ có đường kính 0,8 mm ± 0,1 mm
6.8.1.5 Tủ sấy với chất khử
ẩm
6.8.1.6 Các dải thử ăn mòn như đã cho
trong Bảng 4, mỗi dải có diện
tích bề mặt 25 cm2 ± 5 cm2 (nghĩa là chiều dài xấp xỉ 8,0
cm, chiều rộng 1,3 cm và chiều dày không lớn hơn 0,6 cm)
6.8.2 Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.3 Quy trình thử
Chuẩn bị hai bộ dải thử (6.8.1.6) từ
mỗi một trong các
vật liệu đã
cho
trong Bảng 4. Khoan một lỗ có đường kính giữa 4 mm và 5 mm và cách một đầu mút của
mỗi dải khoảng 6 mm. Ngoại trừ các dải sắt được mạ thiếc, làm sạch các dải thử
bằng mài tất cả các vùng của bề mặt bằng giấy mài cacbit silic chịu nước
320 A và dung môi
xăng
trắng[1] hoặc ethanol
tới khi tất cả các vết xước
bề mặt, các rãnh cắt và các vết lõm được loại bỏ khỏi các dải thử,
khi sử dụng một mảnh giấy cacbit silic mới cho mỗi loại
vật liệu khác nhau. Ngoại trừ các dải sắt được mạ thiếc, đánh bóng các dải bằng
sợi thép cấp 00 (rất mịn), khi sử dụng
một mảnh sợi thép mới cho mỗi dải thử. Rửa sạch
các dải, bao gồm cả sắt tráng thiếc với ethanol 95 %, lau khô các dải bằng một khăn
lau sạch không chứa xơ và đặt các dải thử này trong một tủ sấy (6.8.1.5)
có chứa chất khử
ẩm được duy trì ở 23 °C ± 5 °C trong thời
gian tối thiểu là
1
h. Gấp các dải thử bằng các đồ kẹp sạch sau khi đánh bóng để tránh sự nhiễm bẩn từ các vết
ngón tay.
Cân mỗi dải thử tới giá trị gần nhất 0,1
mg và lắp mỗi bộ dải thử trên một
chốt hãm bằng thép không có lớp phủ hoặc bulông theo thứ tự bằng sắt mạ thiếc,
thép, nhôm, gang đúc, đồng thau và đồng để các dải thử ở trạng thái tiếp xúc điện
phân, uốn cong các dải, trừ gang đúc, để có khoảng cách xấp xỉ 10 mm giữa các dải liền
kề tại các đầu mút tự
do của chúng. Đặt một vòng bít cao su có các cạnh của mép hướng lên trong mỗi một
trong hai bình thử
(6.8.1.4).
Đặt một cụm dải kim loại
trong mỗi bình sao cho đầu
mút được kẹp tiếp xúc với vòng bít
cao su (nghĩa là tựa trên
vòng bít) và đầu tự
do kéo dài lên phía trên trong
bình. Hòa trộn
1140 ml dầu phanh phù hợp theo ISO 4926 với 60 ml nước cất.
Bổ sung một lượng hỗn hợp đủ để bao phủ cụm dải kim
loại trong mỗi bình tới độ sâu
xấp xỉ 10 mm tính từ các đỉnh của các dải thử đã liệt kê trong Bảng 4. Vặn chặt các nắp bình và đặt các
bình trong lò
(6.8.1.1)
được duy trì ở 70 °C ± 2 °C trong 120 h
± 2 h. Cho phép các bình nguội đi ở
23 °C ± 5 °C trong thời
gian 60 min đến 90 min. Ngay sau
khoảng thời gian làm nguội, lấy các dải kim loại ra khỏi các bình bằng các đồ
kẹp trong khi loại bỏ
chất
kết tủa bám dính bằng cách
khuấy cụm dải kim loại trong bình chất lỏng.
Kiểm tra các dải thử và bình thử về sự
bám dính của chất kết tủa dạng tinh thể, tháo các dải kim loại ra, loại
bỏ dầu phanh bám dính bằng xịt nước và làm sạch các dải bằng lau với khăn lau
được thấm ướt bằng ethanol 95 %. Kiểm
tra các dải về các dấu hiệu của ăn mòn và sự hình thành các vết rỗ. Đặt các dải trong tủ sấy có chứa
chất khử ẩm được duy trì ở 23 °C ± 5 °C trong thời
gian tối thiểu là 1 h. Cân mỗi dải tới giá trị gần nhất 0,1 mg.
Xác định độ chênh lệch về khối lượng của
mỗi dải kim loại và chia độ chênh lệch này cho tổng diện tích bề mặt của dải kim loại được
đo bằng centimét vuông. Tính giá trị trung bình các kết quả
cho các dải thuộc mỗi
loại kim loại.
Kiểm tra hỗn hợp dầu phanh-nước trong
các bình. Khuấy dầu phanh để
làm cho chất kết
tủa phân tán đều và ở trạng thái lơ lửng, chuyển 100 ml dầu phanh này sang một ống
hình côn của
máy ly tâm
(6.8.1.2)
và xác định tỷ lệ phần trăm của chất kết tủa như đã mô tả trong 6.2.3.
6.9 Thử ăn mòn
trong bảo quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng thiết bị sau cho thử nghiệm.
6.9.1.1 Buồng ẩm có khả năng duy
trì nhiệt độ 21
°C ± 2 °C và 46 °C ± 2 °C ở độ ẩm
95 % ± 2 %.
6.9.1.2 Ba cụm xy
lanh bánh xe
có cỡ kích thước
đúng cho các vòng bít được thử.
6.9.2 Mẫu thử
Phải sử dụng sáu vòng bít làm mẫu thử.
6.9.3 Quy trình thử
Tháo ba cụm xy lanh và sử dụng một
khăn lau sạch không chứa chất xơ để
lau toàn bộ các dầu phanh khỏi các xy lanh, pít tông, các nắp bít và lò xo.
Loại bỏ các xy lanh hoặc các chi tiết
có các vết đốm
hoặc ăn mòn.
Lắp ráp sáu vòng bít thử vào các xy
lanh bánh xe sau khi phủ hoàn toàn
các thành xy lanh, các vòng bít, các lò xo và pít tông một lớp mỏng dầu phanh
ISO cho thử ăn mòn trong
bảo quản (xem ISO 4926) hoặc dầu phanh thử ăn mòn trong bảo quản đã được thỏa thuận giữa
các bên có liên quan. Lắp đặt các nắp bít sạch trên các xy lanh để giữ các pít tông ở vị trí. Để hở một lỗ
vào và nút kín các lỗ còn lại bằng
các nút cao su hoặc kim loại thích
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp lại chu kỳ 24 h nêu trên trong 12
ngày. Khi bị
gián
đoạn do có một hoặc nhiều ngày không làm việc, giữ các cụm xy lanh trong buồng ẩm
với các bộ điều
khiển buồng được chỉnh đặt để duy trì 21 °C ± 2 °C ở độ ẩm 95 % ± 2 %
tới khi chu kỳ có thể tiếp tục trở lại.
Sau khi kết thúc toàn bộ 12 chu kỳ, lấy
các cụm xy lanh ra khỏi buồng ẩm để kiểm tra. Trong trường hợp một ngày không
làm việc, thực hiện việc kiểm tra cho ngày làm việc theo sau.
Kiểm tra các cụm xy lanh phù hợp với
quy trình sau:
- Trong quá trình lấy ra khỏi buồng ẩm và tháo ra
sau đó, giữ các xy lanh ở cùng một vị trí như vị trí của chúng
trong buồng ẩm để tránh sự nhiễm bẩn của dầu phanh ở phía bên trong
xy lanh.
- Tháo các pít tông và các
vòng bít ra khỏi các xy lanh, sau khi tháo các nắp bít, bằng cách
kéo chúng ra từ các đầu
mút tương
ứng
của chúng. Có thể
cho tác dụng một áp lực không khí (khô) nhỏ bên trong xy lanh, nếu cần thiết, để
hỗ trợ cho việc tháo các vòng bít và pít tông.
- Lau dầu phanh khỏi lỗ xy lanh bằng một khăn
lau sạch không chứa xơ. Kiểm tra
trạng thái của lỗ xy lanh ở bên dưới hoặc liền kề với miệng vòng bít bằng một
nguồn sáng có cường độ
mạnh về sự ăn mòn, sự phai màu hoặc
các vết, đặc biệt cần ghi
lại
vùng do miệng vòng bít để lại
trong quá trình bị phơi ra trong buồng ẩm.
Không cần quan tâm đến ăn mòn hoặc các
vết ở cách xa bề mặt
tiếp xúc của các vòng bít.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ISO 1250:1972, Mineral solvents for
paints
-
White spirits and related hydrocarbon solvents (Dung môi khoáng vật dùng cho
sơn - Xăng trắng và các
dung môi hydrocacbon
có liên quan).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66