TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11500:2016
ISO
6117:2005
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - NẮP BÍT ĐÀN HỒI CHO XY
LANH PHANH THỦY LỰC KIỂU TANG TRỐNG CỦA BÁNH XE SỬ DỤNG DẦU PHANH CÓ GỐC KHÔNG
TỪ DẦU MỎ (NHIỆT ĐỘ LÀM VIỆC LỚN NHẤT 100 oC)
Road vehicles
- Elastomeric boots for drum-type, hydraulic brake wheel cylinders using a
non-petroleum base hydraulic brake fluid (service temperature 100 degrees C max.)
Lời nói đầu
TCVN 11500:2016 hoàn toàn
tương đương với ISO 6117:2005, với thay đổi về biên tập cho phép (chuyển câu cuối
của Điều 1 sang 3.1).
TCVN 11500:2016 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Road vehicles
- Elastomeric boots for drum-type, hydraulic brake wheel cylinders using a
non-petroleum base hydraulic brake fluid (service temperature 100 degrees C
max.)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các phép thử đặc
tính cho các nắp bít cao su đúc sử dụng tại các nắp chắn đầu mút trên các xy
lanh phanh bánh xe kiểu tang trống; các nắp bít này được thiết kế để ngăn chặn sự
lọt vào của bụi bẩn
và hơi ẩm có thể gây ra ăn mòn và mặt khác làm suy giảm hoạt động phanh bánh
xe.
Tiêu chuẩn này áp dụng được
cho các nắp bít kiểu bạc
lót trơn và bạc lót có cốt gia cường để lắp vào các xy lanh bánh xe sử dụng
dầu phanh phù hợp với ISO 4925. Tiêu chuẩn này không bao gồm các yêu cầu
liên quan đến thành phần hóa học, độ bền kéo và độ giãn dài lúc phanh của
hợp chất cao su.
Tiêu chuẩn này không bao gồm độ bền dính kết của cao su với cốt gia cường trong nắp
bít kiểu bạc lót.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, (nếu có).
TCVN 9810 (ISO 48), Cao su lưu hóa
hoặc nhiệt dẻo - Xác định
độ cứng (độ cứng từ 10 IRHD đến 100 IRHD).
TCVN 11498 (ISO 4928), Phương tiện
giao thông đường bộ - Cốc bít và vòng bít đàn hồi cho
xy lanh trong hệ thống phanh thủy lực sử dụng dầu phanh thủy lực có gốc không từ dầu mỏ (nhiệt
độ làm việc lớn nhất 120 oC).
ISO 188:1988, Rubber, vulcanized or
thermoplastic - Accelerated ageing and heat resistance tests (Cao su lưu hóa hoặc
nhiệt dẻo - Phép thử già hóa nhanh và chịu nhiệt).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 4925, Road vehicles -
Specification of non-petroleum-base brake fluids for hydraulic systems (Phương
tiện giao thông đường
bộ - Đặc tính kỹ thuật của
dầu phanh có gốc
không từ dầu mỏ dùng cho hệ thống thủy lực).
ISO 4926, Road vehicles - Hydraulic
brake systems - Non-petroleum base reference fluids (Phương tiện giao thông đường
bộ - Hệ thống phanh thủy lực - Dầu phanh chuẩn có gốc không từ dầu mỏ).
3 Yêu cầu chung
3.1 Chất lượng
chế tạo và gia công tinh
Các nắp bít cao su đúc không được có
các rỗ bọt, lỗ rỗ kim, các vết nứt, chỗ lồi, tạp chất lẫn hoặc các khuyết tật vật
lý khác và phải tuân theo các kích thước quy định trên các bản vẽ thiết kế.
Vật liệu cao su sử dụng trong
các nắp bít này phải
phù hợp trong dải nhiệt độ -40 oC đến +100 oC.
3.2 Ghi nhãn
Nhãn hiệu nhận biết nhà sản xuất và
các chi tiết khác như đã quy định trên bản vẽ thiết kế phải được đúc vào mỗi nắp bít nếu kết cấu
cho phép. Mỗi nắp bít phù hợp với tiêu chuẩn này cũng có thể có nhãn sau:
TCVN 11500 (ISO 6117).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nắp bít phải được
bao gói để đáp ứng các
yêu cầu do khách hàng quy định.
3.4 Lấy mẫu
Lô sản phẩm tối thiểu trên
đó phải tiến hành các
phép thử cho kiểm tra đặc tính hoặc tần suất của bất cứ phép thử kiểu riêng nào
được sử dụng để kiểm tra trong sản xuất phải được thỏa thuận giữa nhà sản xuất
và khách hàng.
4 Yêu cầu thử nghiệm
4.1 Độ bền đối với
dầu phanh ở nhiệt độ nâng cao
Sau khi các nắp bít đã được thử về độ
bền đối với dầu
phanh ở nhiệt độ nâng cao như đã mô tả trong 5.3, sự thay đổi về thể tích
và độ cứng phải ở trong phạm vi các giới hạn sau:
- Thay đổi về thể tích: -15 % đến +15
%.
- Thay đổi về độ cứng: -10 IRHD đến
+10 IRHD.
4.2 Đặc tính ở nhiệt
độ cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 Đặc tính ở nhiệt
độ thấp
Trong quá trình vận hành ở nhiệt độ thấp
như đã quy định trong 5.5, nắp bít không được nứt hoặc tách ra khỏi vị trí lắp
trên xy lanh hoặc bị tháo lỏng ra
trên thanh truyền.
4.4 Đặc tính biến
dạng dư khi kéo
Sau khi được thử biến dạng dư khi kéo
như đã quy định trong 5.6, các nắp bít không được có độ giãn dài khi kéo lớn
hơn 75 %.
4.5 Đặc tính chịu
nhiệt (tĩnh)
Sau khi thử chịu nhiệt như đã chi tiết hóa trong 5.7, nắp bít phải tuân theo các
yêu cầu
sau:
a) Không được hình thành vết
nứt khi nắp bít bị uốn tương tự
như trong các điều kiện làm việc;
b) Sự thay đổi về độ cứng phải ở trong
phạm vi các giới hạn -5 IRHD đến +10 IRHD;
c) Không được có dấu hiệu của trạng
thái nhớt sau khi lấy ra khỏi lò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại lúc kết thúc khoảng thời gian phơi nhiễm 70 h
như đã cho trong 5.8, các mẫu thử phải được lấy ra khỏi buồng ôzôn và được
kiểm tra dưới kính phóng đại 2X. Bề
mặt của các mẫu thử không được có dấu hiệu hình thành vết nứt, đứt gãy hoặc các
hư hỏng khác.
5 Quy trình thử
5.1 Mẫu thử
Các mẫu thử chuẩn
bị cho tất cả
các phép thử phải được cắt từ cùng một bề mặt chung của vật mẫu. Ngoài ra, các mẫu
thử độ cứng phải được chuẩn bị phù hợp với TCVN 9810 (ISO 48).
5.2 Xác định độ
cứng
Phương pháp xác định độ cứng của cao
su phải theo quy định trong TCVN 9810 (ISO 48).
Tiến hành thử cho mỗi mẫu thử được đệ trình;
ghi lại phạm vi độ cứng IRHD.
Khi hình dạng của nắp bít ngăn cản việc
sử dụng phương pháp đã mô tả trong TCVN 9810 (ISO 48), có thể thay thế bằng một
phương pháp khác đã thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng. Trong trường hợp này, phải xác định
sự tương quan của các kết quả theo IRHD cũng như theo TCVN 9810 (ISO 48).
5.3 Độ bền đối với dầu phanh ở
nhiệt độ nâng cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1.1 Lò nung
không khí tuần hoàn phù hợp với ISO 188:1998, 4.1.
5.3.1.2 Bình thủy tinh
tròn, đầu mút có ren, cạnh thẳng có dung tích xấp xỉ 250 ml và các kích thước
bên trong như chiều cao xấp xỉ 125 mm
và đường kính 50 mm, và
có nắp bằng thép mạ thiếc (không có
ống lót hoặc lớp phủ hữu cơ).
5.3.2 Mẫu thử
Một đoạn có khối lượng xấp xỉ 3 g
đến 5 g được cắt ra từ mỗi một trong hai nắp bít.
5.3.3 Dầu phanh
Dầu phanh dùng cho thử nghiệm phải là
dầu phanh có tính tương
thích phù hợp với ISO 4926.
5.3.4 Quy trình
Rửa các mẫu thử trong cồn isopropyl hoặc
chất tẩy rửa tương đương và lau khô bằng khăn lau sạch không có xơ để loại bỏ
bụi bẩn và các mảnh
vụn bao gói. Không cho phép các mẫu thử
ở lại trong cồn
trong
thời gian quá 30
s.
Xác định và ghi lại độ cứng ban
đầu của các mẫu thử (xem 5.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân mẫu thử trong không khí (m1) với độ chính xác 0,001
g và sau đó cân mẫu thử trong nước cất ở nhiệt độ phòng (m2). Nhúng
chìm nhanh mỗi mẫu
thử trong cồn và sau đó lau khô bằng khăn lau sạch không có xơ.
Nhúng chìm hoàn toàn hai mẫu
thử trong 75 ml dầu phanh thử trong bình thủy tinh và đậy kín nắp bình.
Đặt bình chứa các mẫu thử trong lò
(5.3.1.1) ở 100 oC ± 2 oC trong khoảng thời gian 70 h ± 2
h. Khi kết thúc thời gian nung nóng, lấy bình chứa các mẫu thử ra khỏi lò và để cho nguội
đến 23 oC ± 5 oC trong thời gian 60 min đến 90 min. Lúc kết thúc khoảng
thời gian làm nguội, lấy các mẫu thử ra khỏi bình và rửa trong cồn
isopropyl hoặc chất tẩy rửa tương đương
và lau khô bằng khăn lau sạch; không có chất xơ. Không cho phép các mẫu thử ở lại
trong cồn trong thời
gian quá 30 s.
Sau khi lấy ra khỏi cồn và được lau
khô, đặt mỗi mẫu thử trong một chai cân có nút riêng biệt và cân mỗi mẫu thử (m3).
Lấy mỗi mẫu thử
ra và cân mỗi mẫu thử được nhúng chìm trong nước cất (m4) để xác định thể tích bị choán
chỗ sau khi nhúng chìm trong dầu
phanh nóng.
Xác định thể tích và độ cứng cuối cùng của mỗi
mẫu thử trong thời gian 60 min
sau khi rửa trong cồn.
5.3.5 Biểu thị kết
quả
5.3.5.1 Phải báo cáo
sự thay đổi thể tích tính bằng tỷ lệ
phần trăm của thể tích ban đầu. Sự thay đổi tính theo tỷ lệ phần trăm
của thể tích được tính theo công
thức:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m2 là khối lượng biểu kiến
ban đầu, tính bằng gam trong nước;
m3 là khối lượng, tính bằng
gam, trong không khí sau khi nhúng chìm trong dầu phanh thử;
m4 là khối lượng biểu kiến, tính bằng gam,
trong nước sau khi nhúng chìm trong dầu phanh thử.
5.3.5.2 Sự thay đổi
độ cứng phải được xác định
và ghi lại.
5.3.5.3 Các mẫu thử
phải được kiểm tra về sự phân rã với bằng chứng là các rỗ bọt hoặc sự tróc vảy
muội than.
5.4 Thử đặc tính
ở nhiệt độ cao
5.4.1 Thiết bị
5.4.1.1 Lò không khí tuần hoàn
như đã quy định trong ISO 188:1998, 4.1.
5.4.1.2 Đồ gá tạo hành trình như
đã chỉ ra trong TCVN 11498 (ISO 4928), Hình 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng hai nắp bít làm
các mẫu thử.
5.4.3 Quy trình
Lắp hai nắp bít mẫu của xy lanh bánh
xe trên xy lanh được thiết kế với nắp bít này hoặc xy lanh tương đương. Sau đó lắp xy
lanh vào bộ phận dẫn động và cho vận hành ở (1000 ± 100) hành trình trong một giờ với
chiều dài hành trình 4,8 mm ± 0,5 mm.
Sau đó đặt cả cụm xy lanh trong lò
(5.4.1.1) và cho vận hành trong 70 h ± 2 h ở 100 oC ± 2 oC.
Sau khi vận hành, lấy cụm xy lanh ra khỏi lò và để nguội tới nhiệt độ phòng, kiểm tra các nắp
bít về các vết nứt tại chỗ uốn
và dạng bề mặt chung bên ngoài.
5.5 Thử đặc tính ở
nhiệt độ thấp
5.5.1 Thiết bị
5.5.1.1 Buồng lạnh, trong đó
các mẫu thử được phơi ra ở nhiệt độ thấp, có đủ kích thước để chứa thiết bị thử
được lắp với các mẫu thử, và được bố trí để cho phép người vận hành kiểm tra và vận hành thiết
bị mà không phải
lấy ra khỏi buồng thử.
Buồng lạnh có khả năng duy trì một
môi trường không
khí lạnh, khô đồng
đều trong dải nhiệt độ
quy định -40 oC đến -43 oC.
5.5.1.2 Các đồ gá tạo
hành trình
như đã nêu trong
ISO 4926,
Hình 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng hai nắp bít làm các mẫu thử.
5.5.3 Quy trình
Lắp hai nắp bít mẫu của xy lanh bánh
xe trên xy lanh được thiết kế với nắp bít này hoặc xy lanh tương đương. Đặt các nắp bít
thử và thiết bị thử vào buồng lạnh (xem 5.5.1.1) và cho tiếp xúc với nhiệt độ
-40 oC đến -43 oC
trong thời gian 22 h ± 1 h. Sau 22 h ± 1 h phơi nhiễm ở nhiệt độ thấp, cho các
nắp bít chịu tác động của các hành trình chuyển động bằng thiết bị tạo hành trình
với sáu hành trình có chiều dài 4,8 mm ± 0,5 mm, ở các khoảng thời gian 30 s mà
không lấy ra khỏi buồng
lạnh.
5.6 Thử độ giãn
dài khi kéo
5.6.1 Thiết bị
5.6.1.1 Các trục gá
kéo căng theo vòng tròn có đường kính sẽ làm cho đầu mút
bít kín này hoặc đầu mút bít kín kia được gắn chặt vào xy lanh
bánh xe hoặc cần dẫn động giãn ra
Đường kính trục gá (d3) được
tính là 115 %
đường
kính đúc của đầu mút nắp
bít được lựa chọn.
Đường kính đúc phải được tính từ giá trị trung bình của hai phép đo được thực
hiện vuông góc với nhau trên một máy chiếu chu tuyến. Trục gá phải có một cạnh vát
dẫn vào trơn nhẵn để ngăn ngừa cắt đứt cao su với độ nhẵn bóng gia công bằng
đánh bóng (lớn nhất
là 16 Ra).
5.6.1.2 Lò không khí
tuần hoàn
như đã quy định trong ISO 188:1998, 4.1.
5.6.2 Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.3 Quy trình
5.6.3.1 Đo một cách
chính xác và ghi
lại đường kính trong (d1) của các đầu
mút của ba nắp bít mẫu thử. Lắp các nắp bít trên các trục góc (5.6.1.1). Đặt các
cụm trục gá mẫu thử trong lò (5.6.1.2) và già hóa trong thời
gian 70 h ± 2 h ở 100 oC ± 2 - oC. Lấy các cụm trục
góc mẫu thử ra khỏi lò và cho nguội ở nhiệt độ phòng trong 1 h. Tháo các nắp bít ra. Cho
phép các nắp bít phục hồi
trong khoảng thời gian từ 30 min đến 1 h. Đo lại và ghi lại đường
kính (d2).
5.6.3.2 Độ giãn dài
do kéo là tỷ lệ phần
trăm của độ lệch do kéo căng lúc ban đầu được cho theo công thức:
Trong đó:
d1 là đường kính trong khi chưa được
già hóa, tính bằng milimét, của nắp
bít;
d2 là đường kính trong khi được già hóa, tính bằng
milimét, của nắp bít;
d3 là đường kính,
tính bằng milimét của trục gá.
5.6.4 Báo cáo thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7 Thử độ bền
chịu nhiệt (tĩnh)
5.7.1 Thiết bị
Lò không khí tuần hoàn như đã quy định
trong ISO 188:1998, 4.1.
5.7.2 Mẫu thử
Phải sử dụng hai nắp bít làm các mẫu thử.
5.7.3 Quy trình
Xác định độ cứng ban đầu của các nắp
bít như đã cho trong 5.2. Treo các mẫu thử trong lò trong thời gian 70 h ± 2 h ở
100 oC ± 2 oC. Lấy các mẫu thử ra khỏi lò và để cho nguội
trong thời gian 16 h đến 96 h ở nhiệt độ phòng sau đó kiểm
tra độ cứng, độ mềm dễ uốn và độ nhớt.
5.8 Thử độ bền
chịu ozôn
5.8.1 Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8.1.2 Trục gá kéo (xem
5.6.1.1).
5.8.2 Mẫu thử
Phải sử dụng hai nắp bít làm các mẫu
thử.
5.8.3 Quy trình
Lắp các nắp bít trên các trục gá kéo căng (5.6.1.1)
(để tạo ra sự kéo căng ở đoạn mép nắp bít) và cho phép đặt
trong thời gian 22 h ± 1 h ở nhiệt độ phòng, sau đó các nắp bít được lắp trên
các trục gá đặt trong buồng ozôn có nồng độ ozôn (50 ± 5) pphm theo thể tích ở 40
oC ± 2 oC trong thời gian 70 h ± 2 h.
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] TCVN 11497 (ISO 4927), Phương
tiện giao thông đường bộ - Nắp bít đàn hồi cho xy lanh
phanh thủy lực kiểu tang trống
của bánh xe sử dụng
dầu phanh có gốc không từ dầu mỏ (nhiệt độ làm việc lớn nhất 120 oC)).
[2] ISO 7633, Road vehicles - Elastomeric
boots for drum type hydraulic brake wheel cylinders using a petroleum base
hydraulic brake fluid (service temperature 120 oC max) (Phương tiện
giao thông đường bộ - Nắp bít đàn hồi cho xy lanh
phanh thủy lực kiểu tang trống của bánh xe sử dụng
dầu phanh có gốc dầu mỏ (nhiệt độ làm việc lớn nhất 120 oC)).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66