Điện áp của đường
dây điện lực (kV)
|
Khoảng cách ngang
tối thiểu (m)
|
Đến 22 Dây bọc
Dây trần
|
1
2
|
35 Dây bọc
Dây trần
|
1,5
3
|
66 - 110 Dây trần
|
4
|
220 Dây trần
|
6
|
500 Dây trần
|
7
|
b) Dây treo và vỏ che chắn của cáp phải được
nối đất theo đúng quy định trong Tiêu chuẩn Ngành TCN 68 - 141: 1999 “Tiếp đất
cho các công trình viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật”.
4.1.1.2 Cáp thông tin giao chéo với đường dây
điện lực
a) Cáp thông tin không được giao chéo với các
đường dây điện lực có điện áp vượt quá 220 kV.
b) Khi cáp thông tin giao chéo với đường dây
điện lực, phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Nếu cáp thông tin đi phía dưới và giao chéo
với đường dây điện lực hạ áp thì phải duy trì khoảng cách theo chiều thẳng đứng
tối thiểu là 0,6 m ở chỗ giao chéo.
- Nếu cáp thông tin giao chéo phía dưới đường
dây điện lực cao áp thì phải duy trì khoảng cách theo chiều thẳng đứng tối
thiểu ở chỗ giao chéo theo bảng 2 sau đây:
Bảng 2: Khoảng cách
tối thiểu ở chỗ giao chéo
Chế độ hoạt động
của đường dây điện lực
Khoảng cách (m)
theo cấp điện áp của đường dây điện lực (kV)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
35
110
220
Hoạt động bình thường
2
3
3
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp đứt dây ở khoảng cột kề của
đường dây điện lực dùng cách điện treo
1
2
- Dây treo và vỏ che chắn của cáp phải được
nối đất theo đúng quy định.
- Trường hợp đặc biệt, nếu cáp thông tin đi
phía trên cáp điện lực (ví dụ, cáp thông tin giữa các toà nhà cao tầng) thì
phải đảm bảo có sự đồng ý của cơ quan quản lý đường dây điện lực và cáp thông
tin phải cách cáp điện lực ít nhất 3 m.
c) Trong trường hợp cáp thông tin phải giao
chéo với đường dây điện lực nhưng mức ảnh hưởng quá lớn, cần ngầm hoá đoạn cáp
này thì phải đảm bảo rằng nó không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng tăng điện thế
đất trong trường hợp dây điện lực bị đứt hoặc đường dây điện lực gặp sự cố.
Việc xem xét ảnh hưởng tăng điện thế đất được quy định trong mục 4.1.4 và Phụ lục
A, B.
4.1.1.3 Cáp thông tin đi chung cột điện lực
Khi cáp thông tin đi chung cột với đường dây
điện lực phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải có sự thoả thuận với cơ quan quản lý
đường dây điện lực. b) Chỉ được phép treo cáp thông tin trên cột điện hạ áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Cáp thông tin treo chung trên cột điện lực
phải đảm bảo:
- Cách các dây điện lực hoặc các bộ phận của
đường dây điện lực có lớp cách điện một khoảng ít nhất là 0,6 m;
- Cách các dây điện lực hoặc các bộ phận của
đường dây điện lực không có lớp cách điện một khoảng ít nhất là 1,2 m.
e) Hộp nối/kết cuối cáp phải đặt:
- Phía dưới dây điện lực hoặc các bộ phận của
đường dây điện lực không có lớp cách điện ít nhất 0,6 m;
- Phía dưới dây điện lực hoặc các bộ phận của
đường dây điện lực không có lớp cách điện ít nhất 1,2 m.
4.1.2 Khoảng cách an toàn giữa cáp thông tin
chôn ngầm và đường dây điện lực trên không
4.1.2.1 Cáp thông tin ngầm đi cạnh đường dây
điện lực hạ áp phải đảm bảo khoảng cách từ cáp thông tin đến cột không nối đất của
đường dây điện lực không nhỏ hơn 2 m, khoảng cách từ cáp thông tin đến hệ thống
tiếp đất của cột điện lực có nối đất không nhỏ hơn 5 m.
4.1.2.2 Trường hợp đặc biệt, được phép giảm
khoảng cách trên xuống 1 m, nhưng cáp thông tin phải được đi trong ống cách
điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.3 Khoảng cách an toàn giữa cáp thông tin
và cáp điện lực cùng chôn ngầm
4.1.3.1 Cáp thông tin đi gần cáp điện lực
a) Khi cáp thông tin đi gần cáp điện lực,
phải đảm bảo cáp thông tin phải luôn ở phía trên cáp điện lực trên toàn bộ
chiều dài đi gần.
b) Khi cáp thông tin ngầm đi gần cáp điện lực
chôn ngầm (chôn trực tiếp hoặc rãnh riêng rẽ) phải thoả mãn các giá trị khoảng
cách tối thiểu quy định trong bảng 3. Khoảng cách này được đo theo chiều thẳng
đứng hoặc đường chéo.
Bảng 3: Khoảng cách
tối thiểu khi đi gần, giao chéo và đi chung trong rãnh kỹ thuật, đường hầm
Đặc điểm cáp thông
tin và cáp điện lực
Khoảng cách tối
thiểu (m)
Cáp điện lực hạ áp, có lớp ngăn cách với
cáp thông tin
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
Cáp điện lực cao áp, có lớp ngăn cách
0,25
Cáp điện lực cao áp, không có lớp ngăn cách
0,5
4.1.3.2 Cáp thông tin giao chéo với cáp điện
lực
a) Cáp thông tin phải luôn ở phía trên của
cáp điện lực.
b) Tại vị trí giao chéo, có thể sử dụng một
tấm bê tông tối thiểu dài 0,6 m, rộng 0,6 m, dày 0,05 m để ngăn cách giữa cáp
thông tin và cáp điện lực.
c) Khoảng cách giữa cáp thông tin và cáp điện
lực khi giao chéo (chôn trực tiếp hoặc đặt trong rãnh riêng rẽ) phải thỏa mãn
các giá trị khoảng cách tối thiểu trong bảng 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.3.3 Cáp thông tin đi chung cáp điện lực
trong rãnh kỹ thuật, đường hầm
a) Cáp thông tin và cáp điện lực, nếu đi
chung trong rãnh kỹ thuật, đường hầm thì phải có sự thỏa thuận với đơn vị quản
lý đường hầm, rãnh kỹ thuật.
b) Nếu cáp điện lực và cáp thông tin đi trong
2 ống riêng rẽ thì không quy định khoảng cách giữa 2 ống.
c) Trong các trường hợp khác, khoảng cách
giữa cáp thông tin và cáp điện lực khi đi chung rãnh kỹ thuật, đường hầm phải
thỏa mãn các giá trị khoảng cách tối thiểu trong bảng 3.
4.1.4 Khoảng cách an toàn giữa cáp thông tin
chôn ngầm với các trạm điện, cột điện cao áp
4.1.4.1 Nếu duy trì được khoảng cách tối
thiểu giữa cáp thông tin và cáp điện lực như trong bảng 4 thì không cần đo hoặc
tính toán lượng tăng điện thế đất.
Bảng 4: Khoảng cách
tối thiểu giữa cáp thông tin và hệ thống tiếp đất điện lực
Điện trở suất của
đất trong khu vực (Ωm)
Khoảng cách ở khu
vực thành thi (m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤ 50
5
10
50 ÷ 500
10
20
500 ÷ 5000
50
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
100 ÷ 200
Ghi chú:
- Đối với hệ thống đường dây có đây đất,
thì các khoảng cách này có thể giảm đi.
- Ở đây không đề cập đến vấn đề an toàn cho
người làm việc trên dây.
- Khoảng cách 200 m áp dụng đối với vùng có
điều kiện địa lý cực kỳ khắc nghiệt, điện trở suất của đất trên 10000 Ωm.
4.1.4.2 Trong các trường hợp khác, tại mỗi
khu vực lắp đặt cáp phải tính toán (theo Phụ lục A) hoặc đo đạc tăng điện thế
đất (theo Phụ lục B) và giá trị này phải thỏa mãn tiêu chuẩn cho phép.
4.2 Phòng tránh ảnh hưởng cảm ứng của đường
dây điện lực
Trong trường hợp cáp thông tin ở gần đường
dây điện lực, ngoài việc tuân thủ các quy định về khoảng cách an toàn phòng tránh
ảnh hưởng tiếp xúc trực tiếp còn phải thực hiện phòng tránh ảnh hưởng cảm ứng
từ đường dây điện lực. Công việc này được thực hiện bằng cách tính toán ảnh
hưởng và thực hiện các biện pháp phòng chống nếu không đảm bảo các quy định
trong mục 4.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1.1 Khi xảy ra sự cố chập đất, nếu cáp
thông tin đi gần đường dây điện lực 3 pha trung tính nối đất, mà khoảng cách
giữa 2 đường dây lớn hơn khoảng cách tới hạn xác định trên hình 1 thì không cần
thực hiện tính toán và áp dụng các biện pháp bảo vệ.
4.2.1.2 Khi xảy ra sự cố ngắn mạch, nếu cáp
thông tin đi gần đường dây điện lực 3 pha trung tính nối đất, mà khoảng cách
giữa 2 đường dây không nhỏ hơn khoảng cách tới hạn phòng chống ảnh hưởng nguy
hiểm do ghép điện là 500 m thì không cần thực hiện tính toán và áp dụng các
biện pháp bảo vệ.
Hình 1: Biểu đồ xác
định khoảng cách tới hạn phòng chống ảnh hưởng nguy hhểm do ghép từ theo điện
trở suất của đất (ρ), ứng với dòng ngắn mạch
1kA và chiều dài đi gần 1 km
4.2.2 Các thông số ảnh hưởng
4.2.2.1 Ảnh hưởng nguy hiểm
a) Sức điện động cảm ứng
- Khái niệm: Sức điện động cảm ứng là sức
điện động xuất hiện trên cáp thông tin do cảm ứng trong trường hợp đường dây
điện lực xảy ra sự cố ngắn mạch 1 pha, có thể gây ảnh hưởng nguy hiểm đối với
sức khoẻ con người và hoạt động của thiết bị thông tin.
- Mức ảnh hưởng cho phép: Sức điện động cảm
ứng trên cáp thông tin, xuất hiện khi trên đường dây điện lực có sự cố (xét đến
sự an toàn cho cả con người và thiết bị) không được lớn hơn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ 650 V đối với các đường dây điện lực có độ
ổn định cao.
- Phương pháp tính toán: Phương pháp tính
toán sức điện động dọc cảm ứng trên cáp thông tin do đường dây điện lực có sự
cố gây ra được trình bày trong mục C.1, Phụ lục C.
b) Điện áp nguy hiểm cảm ứng thường xuyên
- Khái niệm: Điện áp nguy hiểm cảm ứng thường
xuyên là điện áp cảm ứng xuất hiện trên cáp thông tin trong trường hợp đường
dây điện lực hoạt động bình thường, có thể gây ảnh hưởng nguy hiểm đối với sức
khoẻ con người và hoạt động của thiết bị thông tin.
- Mức ảnh hưởng cho phép: Điện áp nguy hiểm
cảm ứng thường xuyên do đường dây điện lực gây ra trên cáp thông tin không được
lớn hơn:
+ 60 V với thời gian ảnh hưởng nhỏ hơn 2h;
+ 150 V với thời gian ảnh hưởng lớn hơn 2h.
- Phương pháp tính toán: Điện áp nguy hiểm cảm
ứng thường xuyên được tính theo công thức sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ud là điện áp đường dây điện lực
(V);
b là chiều cao trung bình của dây điện lực
(m);
c là chiều cao trung bình của dây thông tin
(m);
n là số đoạn đi gần tính toán;
atdk - khoảng cách tương đương của
đường dây điện lực và cáp thông tin trong đoạn đi gần thứ k (amax, amin
là khoảng cách ngang lớn nhất và nhỏ nhất trong mỗi đoạn đi gần tính toán):
nếu amax
≤ 3.amin và
nếu 3.amin
< amax ≤ 5.amin
c) Cường độ điện trường
- Khái niệm: Cường độ điện trường là đại
lượng biểu thị sự biến thiên của thế do trường điện gây ra trên một đơn vị
chiều dài, đơn vị là V/m, kV/m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Cường độ điện trường cho phép tại khu vực
làm việc không được vượt quá 5 kV/m.
+ Không được làm việc tại khu vực có cường độ
điện trường lớn hơn 25 kV/m.
+ Khi làm việc trong khu vực có cường độ điện
trường trong khoảng 5-25 kV/m thì phải trang bị an toàn và không được làm việc
trong thời gian lâu quá.
(h)
Trong đó, E là cường độ điện trường tại nơi
làm việc (kV/m).
+ Nếu làm việc ở nhiều nơi có cường độ điện
trường khác nhau thì thời gian làm việc tương đương không được vượt quá 8h/ngày
đêm. Thời gian làm việc tương đương được tính như sau:
(h)
Trong đó, tEi là thời gian làm
việc thực tế ở những nơi có cường độ điện trường E1, E2...
và TEi là thời làm việc cho phép ở những nơi có cường độ điện trường
E1, E2...
- Phương pháp tính toán: Phương pháp tính
toán cường độ điện trường được trình bày trong mục C.3, Phụ lục C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khái niệm: Điện áp nhiễu quy đổi (nhiễu tạp
âm kế) là điện áp nhiễu xuất hiện trên mạch dây thông tin, được quy về tần số
800 Hz do xét đến hệ số tác dụng âm thanh của các tần số cơ bản và các sóng
hài, có thể gây trở ngại đối với sự hoạt động bình thường của thiết bị thông
tin.
- Mức ảnh hưởng cho phép: Điện áp nhiễu quy
đổi (nhiễu tạp âm kế) tại máy thuê bao (ở cuối cáp thông tin) không được vượt
quá 1,0 mV.
- Phương pháp tính toán: Phương pháp tính
toán điện áp nhiễu quy đổi (nhiễu tạp âm kế) được trình bày trong mục C.2, Phụ
lục C.
4.2.2.3 Ảnh hưởng tăng điện thế đất
- Khái niệm: Tăng điện thế đất là sự tăng về
điện thế của một hệ thống tiếp đất so với vùng đất xung quanh nó. Hiện tượng
tăng điện thế đất thường xảy ra do các sự cố trong trạm cao áp (hoặc cột cao
áp) hoặc do sét làm phát sinh một dòng điện lớn chảy vào hệ thống tiếp đất.
- Mức ảnh hưởng cho phép: Tăng điện thế đất
trong khu vực lắp đặt cáp thông tin không được vượt quá 430 V.
- Phương pháp tính toán và phương pháp đo:
Phương pháp tính toán và phương pháp đo tăng điện thế đất được trình bày trong
Phụ lục A và Phụ lục B.
4.3 Biện pháp bảo vệ
4.3.1 Nguyên tắc chung về bảo vệ cáp thông tin
khỏi ảnh hưởng của đường dây điện lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thiết lập và duy trì tính liên tục của các
thành phần kim loại (lớp che chắn, dây treo cáp) tại các mối nối và tại các tủ
cáp, hộp cáp dọc theo tuyến cáp.
c) Điện trở tiếp đất cho cáp và việc thực
hiện đấu nối, tiếp đất phải theo đúng quy định trong Tiêu chuẩn Ngành TCN 68 -
141: 1999 “Tiếp đất cho các công trình viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật”.
d) Áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp nếu
kết quả tính toán cho thấy không thỏa mãn các yêu cầu trong mục 4.2.
4.3.2 Các biện pháp bảo vệ
Các biện pháp khả thi để áp dụng cho phía viễn
thông nhằm tránh hoặc giảm nhiễu hoặc các ảnh hưởng nguy hiểm đối với hệ thống
thông tin do đường dây điện lực gây ra được trình bày trong Phụ lục D.
Một số biện pháp có thể được áp dụng trước
khi xây dựng tuyến cáp (ví dụ, chọn tuyến thích hợp cho cáp thông tin, sử dụng các
loại cáp đặc biệt hoặc sử dụng các phương tiện truyền dẫn khác không bị nhiễu).
Một số biện pháp khác là những biện pháp xử lý bổ sung để làm giảm ảnh hưởng
(ví dụ, sử dụng thiết bị bảo vệ).
Việc lựa chọn biện pháp bảo vệ phải phụ thuộc
vào từng hoàn cảnh cụ thể, các điều kiện kỹ thuật và các điều kiện kinh tế...
5. Yêu cầu về khoảng
cách phòng chống ảnh hưởng nguy hiểm của đường dây điện lực đối với các trạm
thu phát vô tuyến
5.1 Khoảng cách từ đường dây điện lực đến ăng
ten các trạm phát vô tuyến không nhỏ hơn các trị số quy định trong bảng 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ăng ten phát
Khoảng cách cho
phép gần nhất (m) theo cấp điện áp đường dây điện lực (kV)
≤ 110
> 110
Sóng ngắn theo hướng bức xạ chính
200
300
Sóng ngắn trong các hướng khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sóng ngắn vô hướng và định hướng yếu
150
200
Sóng trung và sóng dài
100
5.2 Khoảng cách từ đường dây điện lực đến ăng
ten của các trạm thu vô tuyến không nhỏ hơn các trị số quy định trong bảng 6
Bảng 6. Khoảng cách
cho phép gần nhất từ đường dây điện lực tến ăng ten các trạm thu vô tuyến
Ăng ten phát
Khoảng cách cho
phép gần nhất (m) theo cấp điện áp đường dây điện lực (kV)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
110
220
500
Sóng ngắn theo hướng thu chính
1000
2000
Sóng ngắn trong các hướng khác
1000
2000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500
1000
2000
Trạm thu vô tuyến tách biệt
400
700
1000
Trạm thu địa phương
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
5.3 Cột và dây của đường siêu cao áp
Không được gây che chắn việc truyền sóng vi
ba. Trong trường hợp xây dựng cột và dây của đường dây siêu cao áp trong khoảng
giữa hai trạm vi ba liên tiếp vi phạm miền bán kính Fresnel thứ nhất của đường
truyền vi ba thì cần có sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
PHỤ
LỤC A
(Quy định)
PHƯƠNG
PHÁP TÍNH TOÁN TĂNG ĐIỆN THẾ ĐẤT TẠI CÔNG TRÌNH NGẦM GẦN TRẠM BIẾN THẾ ĐIỆN CÓ
SỰ CỐ
A.1. Tính toán điện cực bán cầu tương đương
của tổ tiếp đất
Bất kỳ một tổ tiếp đất gồm n điện cực nào
cũng có thể quy về thành 1 điện cực bán cầu tương đương (lúc này tổ tiếp đất
được coi như 1 điện cực hình bán cầu) có bán kính r (xem hình A.1). Mọi điểm
trong khu vực điện cực bán cầu tương đương này có điện trở và điện thế bằng
nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1: Đhen cực
bán cầu tương tương của tổ thếp ttt
A.2. Tính toán điện thế của điện cực bán cầu
tương đương
Khi điện trở tiếp đất của điện cực bán cầu
tương đương là R, dòng điện ngắn mạch chảy vào điện cực bán cầu tương đương là
Ie, theo định luật Ôm, điện thế của điện cực bán cầu tương đương
được tính bằng công thức:
Er = Ie .R (V)
Trong đó, Er là trị số tăng điện thế
đất của điện cực bán cầu tương đương.
Như vậy, điện trở tiếp đất của trạm biến thế điện
có trị số là R, dòng điện ngắn mạch chảy vào tổ tiếp đất có trị số Ie thì trị
số tăng điện thế đất của tổ tiếp đất trạm biến thế điện là Er.
Khu vực có điện thế đất Er là hình
cầu có tâm là tâm của tổ tiếp đất của trạm biến thế và bán kính là r.
A.3. Tính toán tăng điện thế đất của điểm nằm
ngoài điện cực bán cầu tương đương
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: EA là điện thế đất tại
điểm A cách tâm của tổ tiếp đất trạm biến thế điện một khoảng là x (x > r).
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
PHƯƠNG
PHÁP ĐO TĂNG ĐIỆN THẾ ĐẤT TẠI CÔNG TRÌNH NGẦM GẦN TRẠM BIẾN THẾ KHI CÓ SỰ CỐ
B.1. Phương pháp phát dòng vào tổ tiếp đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đo vùng nguy hiểm của tăng điện thế đất
đối với tiếp đất của trạm biến thế điện người ta có thể dùng phương pháp phóng
dòng điện vào tổ tiếp đất của trạm biến thế điện để đo giá trị tăng điện thế đất
trên tổ tiếp đất và bên ngoài tổ tiếp đất để xác định vùng nguy hiểm.
Cách bố trí phép đo được trình bày trên hình
B.1.
Hình B.1: Sơ đồ đo
tăng điện thế đất của hệ thống tiếp đất trạm biến thế điện bằng phương pháp
phát dòng vào tổ tiếp đất
* Máy phát: Dùng loại máy phát nhỏ có thể
mang vác được, công suất máy khoảng 1 - 3 kVA. Máy sử dụng nguồn điện 220 V,
tần số 50 Hz. Điện áp đầu ra của máy phát là 50 V, tần số 48 Hz (khác với tần
số của lưới điện).
* Đất ở xa: Là đất dùng làm đất của máy phát,
nó có chức năng khép kín mạch cho nguồn phát.
* Đất chuẩn: Là điểm đất mà điện thế được coi
bằng 0 V, dùng để so sánh giá trị tăng điện thế với tổ tiếp đất cần đo thử.
* Máy phân tích phổ dùng để phân tích biên độ
điện áp tại một tần số đã chọn.
Phương pháp đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chọn điện áp nguồn phát là 50 V để đảm bảo an
toàn cho người thực hiện đo thử trong quá trình thao tác. Tần số nguồn phát đặt
ở 48 Hz để phân biệt với điện áp trên hệ thống tiếp đất của trạm biến thế điện
do điện lưới gây ra.
Để đảm bảo đất ở xa và đất chuẩn không nằm
trong vùng ảnh hưởng của tổ tiếp đất đo thử, cần phải bố trí tiếp đất ở xa và
đất chuẩn cách tổ tiếp đất cần đo thử không nhỏ hơn 5 lần đường kính của tổ tiếp
đất cần đo thử. Nên bố trí đất ở xa và đất chuẩn ở 2 phía khác nhau (đối xứng
với nhau qua đất cần đo thử).
Do đất chuẩn bố trí xa tổ tiếp đất cần đo
thử, nên chọn đất chuẩn ở khu vực ẩm ướt hoặc ao đầm, nơi có điện trở suất của
đất nhỏ.
Khi máy phát phát dòng vào tổ tiếp đất cần đo
thử, đo dòng phát của máy phát vào tổ tiếp đất. Máy phân tích phổ dùng để đo
chờnh lệch điện thế (ở tần số 48 Hz) giữa tổ tiếp đất cần đo với đất chuẩn.
Nếu dòng phát của máy phát vào tổ tiếp đất đo
thử là Iinj, chờnh lệch điện áp giữa tổ tiếp đất đo thử và đất chuẩn ở tần số
48 Hz là EM, ta sẽ tính được giá trị tăng điện thế đất của tổ tiếp đất khi có
dòng điện ngắn mạch If chảy vào tổ tiếp đất như sau:
Trong đó: EP là giá trị tăng điện thế
đất tại vị trí đặt đầu thử của máy phân tích phổ với cường độ dòng ngắn mạch là
If.
Dịch chuyển đầu thử đến các vị trí khác nhau
và tiến hành đo tiếp sẽ xác định được tăng điện thế đất tại các vị trí đó.
B.2. Phương pháp dùng máy đo điện trở tiếp
đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp dùng máy đo điện trở tiếp đất để
xác định giá trị tăng điện thế đất của tổ tiếp đất được mô tả trong hình B.2
dưới đây:
- Điện cực dòng C1 nối vào tổ tiếp đất cần đo
thử;
- Điện cực dòng C2 nối vào đất ở xa;
- Điện cực áp P1 nối vào tổ tiếp đất cần đo
thử;
- Điện cực áp P2 nối vào đất chuẩn.
Hình B.2: Sơ tồ bố
trí to tăng điện thế ttt bằng máy to điện trà thếp ttt
Phương pháp đo
Tần số phát của máy đo điện trở tiếp đất được
đặt tại 128 Hz, tiến hành đo như bố trí trên hình B.2 sẽ nhận được giá trị điện
trở tiếp đất của tổ tiếp đất là R. Nếu dòng ngắn mạch của hệ thống điện lực
chảy vào tổ tiếp đất có biên độ là If, theo công thức tính ở trên ta xác định
được trị số tăng điện thế đất của tổ tiếp đất như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó Er là trị số tăng điện thế
đất của tổ tiếp đất khi có dòng ngắn mạch If chảy vào.
Để xác định điện thế đất tại các điểm khác
nhau bên ngoài vùng ảnh hưởng của tổ tiếp đất, tiến hành đo điện trở suất của
đất tại khu vực sẽ xác định được trị số tăng điện thế đất tại các điểm khác
nhau gần tổ tiếp đất trạm biến thế điện.
PHỤ
LỤC C
(Quy định)
PHƯƠNG
PHÁP TÍNH TOÁN SỨC ĐIỆN ĐỘNG DỌC CẢM ỨNG, ĐIỆN ÁP NHIỄU TẠP ÂM QUY ĐỔI VÀ CƯỜNG
ĐỘ ĐIỆN TRƯỜNG DO ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN LỰC
C.1. Tính toán sức điện động dọc cảm ứng trên
cáp thông tin khi đường dây điện lực xảy ra sự cố ngắn mạch 1 pha
Sức điện động cảm ứng trên cáp thông tin do
đường dây điện lực 3 pha trung tính nối đất lúc co 1 pha chập đất gây ra được tính
theo công thức 7.1 trang 28 của Quy phạm Việt Nam QPVN 12 - 78:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Inm: dòng điện ngắn mạch của đường
dây điện lực, A. Dòng ngắn mạch này được tính theo sơ đồ dòng ngắn mạch 1 pha. Theo
quy định trong Điều 7.1.1, trang 27 QPVN 12 - 78, dòng ngắn mạch tính toán lấy
bằng 70% trị số hiệu dụng dòng điện ngắn mạch lúc ban đầu của đường dây điện
lực;
w = 2πf: tần số góc của
dòng điện công nghiệp (f = 50 Hz), rad/s:
M(1-A)k: mô đun của hệ số hỗ cảm giữa
dây điện lực và dây thông tin trong đoạn đi gần thứ k, ở tần số 50 Hz và được
xác định bằng toán đồ trong hình P.3.1 trang 73, H/km (Phụ lục III, QPVN 12 -
78):
Sttk: hệ số che chắn tổng hợp đối
với ảnh hưởng cảm ứng từ của vật che chắn trong đoạn đi gần thứ k, Sttk
được tính theo công thức P5.1 trang 86 (Phụ lục V, QPVN 12 - 78):
Sttk = Sc.Sr.St
Với:
Sc - hệ số che chắn của vỏ cáp:
Sr - hệ số che chắn của đường ray,
trong tính toán lấy Sr = 1 (bảng P.5.1, trang 103 QPVN 12 - 78):
St - hệ số che chắn của dây chống
sét, trong tính toán lấy St = 0,7 (bảng P.5.1, trang 103 QPVN 12 -
78).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n: số đoạn đi gần tính toán.
C.2. Tính toán ảnh hưởng nhiễu tạp âm quy đổi
trên cáp thông tin do ảnh hưởng của đường dây điện lực vận hành bình thường đi
gần
Điện áp nhiễu trên mạch điện thoại 2 dây do
đường dây điện lực 3 pha đối xứng trung tính nối đất vận hành bình thường gây
ra được tính theo công thức 12.14, trang 47 QPVN 12 - 78:
Trong đó:
a) UTpd là điện áp nhiễu do ảnh
hưởng của điện áp pha gây nên, đước tính theo công thức 12.15, trang 47 của
QPVN 12 - 78:
Với:
Ud là điệp áp dây của đường dây
điện lực;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Stdk là hệ số che chắn tổng hợp đối
với ảnh hưởng điện của các vật che chắn trong đoạn đi gần thứ k. Theo công thức
12.33, trang 54 QPVN 12 - 78: Stdk = pk.qk.
Trong tính toán lấy pk = 0,7 và qk = 1,0 (quy định tại Điều
7.6, trang 30 của QPVN 12 - 78):
Fu là hệ số hình sóng điện thoại
của điệp áp trên đường dây điện lực, theo quy định trong Điều 9.2, trang 35
QPVN 12 - 78: đối với đường dây siêu cao áp, cung cấp điện hỗn hợp bằng 0,6%:
ZT là trở kháng của máy điện
thoại, theo hướng dẫn trong Phụ lục VI, trang 105, QPVN 12 - 78 lấy là 600 Ω:
lk là chiều dài đoạn đi gần thứ k,
km:
λ là hệ số hiệu chỉnh
xét đến sự ghim bớt điện áp nhiệu do chiều dài cáp thông tin dài hơn đoạn đi
gần gây nên, tính bằng công thức 12.10, trang 46, QPVN 12 - 78:
Trong công thức này, l'A và l''A
là đoạn cáp thông tin không đi gần đường dây điện lực ở phía trước và sau của
đoạn đi gần, km; mg, m1 và m2 là số dây thông
tin có nối đất trong đoạn đi gần và trong đoạn không đi gần ở phía trước và
phía sau.
Hệ số ghép điện giữa đường dây điện lực 3 pha
vận hành bình thường với mạch thông tin 1 dây (C(123-A)k) đối với
trường hợp ba dây pha bố trí trong mặt phẳng ngang, được tính theo công thức
P.3.17, trang 78, QPVN 12 – 78 như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nếu amax
≤ 3.amin và
nếu 3.amin
< amax ≤ 5.amin
b – chiều cao trung bình mắc đường dây điện
lực, trong tính toán lấy b = 20 m;
c – chiều cao trung bình mắc cáp thông tin,
trong tính toán lấy c = 5 m;
δ - khoảng cách trung
bình giữa các dây điện lực, được tính theo công thức trang 76, QPVN 12 – 78;
m – số dây có nối đất trên cáp thông tin.
b) UTot và UTpt là điện
áp nhiễu do ảnh hưởng từ của dòng thứ tự không tạp âm kế và dòng pha tạp âm kế,
được tính theo công thức 2.16 và 2.17, trang 48 của QPVN 12 - 78 như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K1o và K1p – hệ số hiệu
chỉnh đối với ảnh hưởng nhiễu từ của dòng thứ tự không và của dòng pha (không
xét khoảng cách giữa hai đường dây). Đối với đường dây điện lực có tải hỗn hợp K1o
= 0,6 và K1p = 0,85 (bảng 12.1, trang 48, QPVN 12 - 78);
Iotak và Iptak - dòng điện
thứ tự không và dòng pha tạp âm kế của đường dây điện lực.
Sttk = 0,7 (tương tự như mục C.1);
Z(1-A)800k và Z(123-A)800k
– hệ số hỗ cảm cáp thông tin và đường dây điện lực, được xác định theo các công
thức P.3.6 và P.3.12, trang 76, 77 của QPVN 12 - 78 như sau:
Với và
ρ – điện trở suất của
đất:
r – hệ số phân bố điệp áp nhiễu ở hai đầu cáp
thông tin, tính bằng các công thức 12.18 và 12.19, trang 49, QPVN 12 - 78 như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đầu bên phải mạch thông tin:
Với lg là tổng chiều dài của các
đoạn đi gần giữa hai đường dây và lA là chiều dài mạch dây thông
tin, km
C.3. Tính toán cường độ điện trường của đường
dây siêu cao áp có các dây pha bố trí theo mặt phẳng ngang
Trên hình C.1 biểu diễn mặt cắt dọc của đường
dây siêu cao áp đặt trên mặt đất và ảnh của các dây. Trong đó:
P(x,y) là điểm cần xét điện thế và cường độ
trường;
b1, b2, b3
là chiều cao mắc dây;
s là khoảng cách giữa các pha trên mặt đất;
a1p, a2p, a3p,
a’1p, a’2p, a’3p là khoảng cách từ các dây và
ảnh của các dây đến điểm P(x,y).
Vùng I tương ứng với các điểm P(x,y) trên mặt
đất giữa pha biên và pha giữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện thế của trường điện ở điểm bất kỳ P(x,y)
bằng tổng điện thế tạo ra bởi mỗi dây riêng biệt của đường dây điện lực, có
nghĩa là:
Up(x,y) = U1p + U2p
+ U3p
Hình C.1: Mặt cắt dọc
của đường dây siêu cao áp
Từ lý thuyết ảnh hưởng điện của đường dây
điện lực sang cáp thông tin ta biết rằng, điện thế cảm ứng trên dây thông tin
cách đất, mắc song song với đường dây điện lực 3 pha được xác định bằng phương
trình:
Công thức này được dùng để xác định điện thế
ở điểm P(x,y) trong không gian có đặt dây thông tin cách đất.
Trong đó:
Uph là điện áp pha của đường dây
điện lực 3 pha;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
αp1, αp2, αp3, α11, α12 là các hệ số điện
thế.
Giả thiết U0 = 0, giá trị mô đun
phức của cường độ trường điện dưới các dây và cạnh dây điện lực ở điểm P(x,y) có
thể được xác định như sau:
Trong đó: là các đạo hàm riêng
của biểu thức điện thế tại P(x,y).
Biểu thức điện thế ở P(x,y) và các đạo hàm
riêng của nó ở các vùng I và II (tương đương dưới các dây và cạnh dây điện lực)
khi các dây điện lực bố trí trong mặt phẳng ngang (có nghĩa là b = b1 = b2 =
b3) có dạng sau:
- Đối với vùng I (hình C.1a):
- Đối với vùng II (hình C.1b):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xác định cường độ điện trường ở độ cao
nào đó trên bề mặt đất ta có thể biểu diễn cường độ trường điện như 1 hàm của
khoảng cách x.
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
CÁC
BIỆN PHÁP BẢO VỆ PHÒNG CHỐNG ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN LỰC SANG CÁP THÔNG
TIN
D.1. Tăng khoảng cách giữa cáp thông tin và
đường dây điện lực
Khi thiết kế một tuyến cáp thông tin mới, cần
phải chọn tuyến di cách càng xa các đường dây điện lực càng tốt.
Đối với khu vực có điện trở suất của đất thấp
(dưới 50 Ωm), nếu đạt khoảng cách 500 m ở khu vực thành thị (2000 m ở khu vực
nông thôn) thì không cần tính toán nhiễu hay điện áp nguy hiểm, cũng như không
cần xem xét các biện pháp bảo vệ.
Việc xác định chính xác khoảng cách tối thiểu
giữa cáp thông tin và đường dây điện lực phụ thuộc vào cường độ của dòng điện
cảm ứng và điện trở suất của đất tại khu vực đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2. Thay thế các đoạn cáp thông tin bằng cáp
có che chắn tốt hơn
Để bảo vệ cáp thông tin khỏi bị nhiễu do hiện
tượng ghép cảm ứng từ đường dây điện lực, có thể sử dụng các loại cáp có cấu
trúc che chắn đặc biệt, có hệ số che chắn tốt hơn.
Các loại cáp có hệ số che chắn tốt hơn thường
là cáp có vỏ polyethylene và nhôm có thêm các dây đồng hoặc nhôm hoặc sử dụng
có một lớp vỏ bằng thép.
Đối với các kim loại, lớp che chắn phải được
nối liên tục trên toàn bộ chiều dài của cáp. Để hệ số che chắn phát huy hết
hiệu quả, vỏ cáp và lớp che chắn phải được nối đất ở ít nhất 2 đầu của cáp với
hệ thống tiếp đất có điện trở tiếp đất thấp (theo TCN 68 – 141 : 1999).
Trong trường hợp vỏ cáp cách ly với đất, tổng
trở của các hệ thống tiếp đất phải nhỏ hơn điện trở của vỏ tuyến cáp (thường
khoản vài Ω). Phía tổng đài thường dễ đạt được giá trị điện trở nhỏ này, nhưng
phía nhà thuê bao hoặc các điểm khác của đường dây thuê bao (ví dụ, hộp cáp hay
tủ cáp) thì lại khó đạt. Cáp có hệ số che chắn tốt cũng có thể được sử dụng để
bảo vệ các điểm nối hoặc đường cáp chính. Với dây thuê bao, các loại cáp này
chỉ hiệu quả nếu điện trở tiếp đất của nhà thuê bao thấp.
Cáp có hệ số che chắn tốt hơn có thể dùng để
bảo vệ chống lại các điện áp cảm ứng trong thời gian ngắn đồng thời cũng có
tác dụng trong một thời gian dài.
D.3. Sử dụng cáp quang
Với các tuyến thông tin ngắn không cần trạm
lặp trung gian, có thể sử dụng cáp quang hoàn toàn không có thành phần kim
loại. Loại cáp này sẽ có hiệu quả bảo vệ rất cao trong nhiều trường hợp phức
tạp như đi gần các trạm điện có lượng tăng điện thế đất lớn hoặc các trạm vô
tuyến hay bị sét đánh.
Với cáp quang có các thành phần kim loại, có
thể bị thiệt hại khi bị sét đánh trực tiếp hay gần với cáp. Do đó nên đặt các
tuyến cáp quang xa các cấu trúc kim loại hoặc cáp thông thường bởi vì chúng
thường dễ bị sét đánh hoặc các ảnh hưởng điện khác; hoặc an toàn nhất là sử
dụng cáp quang có che chắn tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dây che chắn là các dây dẫn được nối đất
chạy song song với cáp thông tin.
Ngoài ra, có thể sử dụng các cấu trúc sau đây
để thực hiện chức năng của các dây che chắn:
- Vỏ kim loại của cáp thông tin và cáp điện
lực;
- Dây nối đất của cáp thông tin;
- Dây nối đất của đường điện cao áp;
- Hàng rào, đường ray xe lửa;
- Ống nước;
- Các cấu trúc kim loại khác có độ cao thích
hợp.
D.5. Sử dụng các thiết bi bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để bảo vệ cáp và các thiết bị thông tin chống
lại các điện áp cảm ứng do các sự cố trên đường dây điện lực và sự phóng điện khí
quyển (sét), có thể sử dụng các bộ bảo vệ chống quá áp.
Thiết bị bảo vệ quá áp cần được nối đất, vì
vậy phải có một hệ thống tiếp đất có điện trở tiếp đất thỏa mãn Tiêu chuẩn Ngành
TCN 68 - 141: 1999 "Tiếp đất cho các công trình viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật".
Việc bảo vệ chỉ có hiệu quả khi thiết bị bảo
vệ hoạt động tốt. Vì vậy, chúng cần kiểm tra địnn kỳ và thay thế ngay nếu hỏng.
Thiết bị bảo vệ phải có điện áp ngưỡng thích
hợp với từng vị trí bảo vệ.
Các phần tử của thiết bị bảo vệ cần được thiết
kế và lắp đặt sao cho khi hoạt động, nhiệt độ tăng thì không làm hỏng các thiết
bị hoặc gây nguy hiểm cho con người.
a) Ống phóng điện có khí (Gas Discharge Tube
- GDT)
- Ống phóng khí sử dụng trong thông tin thường
có điện áp hoạt động 1 chiều danh định là 250 hoặc 350 V. Chúng thường được lắp
giữa các dây thông tin với nhau hoặc giữa các dây và đất, hoặc với một ống 3
cực mắc giữa 1 đôi dây và đất.
- Nếu ống phóng điện được sử dụng để giảm điện
áp xuất hiện trên cáp thông tin do cảm ứng từ đường dây điện lực thì chúng phải
được lắp ở tất cả các dây, tại 2 đầu của đoạn bị ảnh hưởng.
- Để bảo vệ cáp ngầm khỏi ảnh hưởng của xung sét,
ống phóng điện được lắp tại các điểm cáp nối vào giá MDF ở tổng đài hay tại kết
cuối thuê bao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Để bảo vệ thiết bị đầu cuối thuê bao khỏi hiện
tượng quá áp do cáp thông tin phải chịu ảnh hưởng từ đường dây điện lực hoặc sét,
người ta mắc ống phóng điện giữa các dây thông tin và đất.
b) Các phần tử bán dẫn giới hạn điện áp
- Để bảo vệ các thiết bị viễn thông, có thể phải
sử dụng nhiều loại phần tử bảo vệ. Phần tử bảo vệ bán dẫn rất sẵn cho hầu hết
các loại thiết bị điện, điện tử.
- Các phần tử bảo vệ bán dẫn thông dụng hiện nay
bao gồm điện trở phụ thuộc điện áp (varistor), diode Zener, thyristor:
+ Varistor có nhiều loại với điện áp giới hạn
từ 10 V đến vài kV và dòng sét đến vài kA. Varistor không chỉ được dùng để bảo
vệ cáp thông tin bị ảnh hưởng của đường dây điện lực mà còn dùng để bảo vệ chống
quá áp xảy ra ngay trong hệ thống nguồn điện. Varistor có điện dung tương đối cao
nên không thích hợp cho các mạch thông tin tần số cao.
+ Diode Zener thường được sử dụng trong các
mạch điện tử không phải chỉ làm nhiệm vụ bảo vệ. Chúng thường có nhiệm vụ giới
hạn điện áp trong một dải nhất định. Các diode Zener co dải điện áp hoạt động
từ vài V đến hàng trăm V và khả năng chịu công suất xung đến vài kW. Chúng có thời
gian đáp ứng ngắn (10 ns đến 100 ns), thường được sử dụng làm bảo vệ thứ cấp
trong các mạch điện tử hoặc trong các thiết bị bảo vệ hỗn hợp.
+ Thyristor chủ yếu được sử dụng trong các hệ
thống nguồn, có khả năng chịu được điện áp và dòng điện lớn. Các thyristor được
thiết kế đặc biệt được dùng để bảo vệ chống quá áp cho cáp thông tin. Các đặc tính
của thyristor tương đối giống ống phóng điện có khí.
c) Việc lựa chọn các thiết bị bảo vệ chống quá
áp như ống phóng điện có khí và varistor phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu trong
TCN 68 - 167: 1997. Trong đó, phải đặc biệt quan tâm đến các thông số:
- Điện áp ngưỡng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tuổi thọ xung...
D.5.2 Các thiết bị chống quá dòng
a) Dụng cụ chống quá dòng thông dụng là các điện
trở có hệ số nhiệt dương (PTC) hoặc cầu chì.
b) Việc lựa chọn các thiết bị bảo vệ kiểu này
cũng phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu trong TCN 68 - 167: 1997 “Thiết bị chống
quá áp, quá dòng do ảnh hưởng của sét và đường dây tải điện - Yêu cầu kỹ thuật”.
Trong đó, phải đặc biệt quan tâm các thông số sau:
- Thời gian đáp ứng;
- Dòng điện định mức;
- Dòng chuyển tiếp;
- Tuổi thọ xung...
D.5.3 Các thiết bị bảo vệ hỗn hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong việc bảo vệ cáp thông tin khỏi ảnh
hưởng của các đường dây điện lực và ảnh hưởng của sét, người ta thường dùng thiết
bị bảo vệ kết hợp các phần tử chống quá áp và chống quá dòng, lắp tại tất cả các
dây ở 2 đầu của đoạn bị ảnh hưởng.
Để bảo vệ tổng đài, các thiết bị bảo vệ kết hợp
cũng được lắp ở phía đường dây của giá MDF, tại các dây phải chịu ảnh hưởng của
đường dây điện lực hoặc sét. Thông thường, các thiết bị này thường đi kèm tổng đài.
b) Việc lựa chọn các thiết bị bảo vệ hỗn hợp tuân
theo các yêu cầu trong tiêu chuẩn TCN 68 - 174: 2006 “Quy phạm chống sét và tiếp
đất cho các công trình viễn thông” và TCN 68 - 167: 1997 “Thiết bị chống quá
áp, quá dòng do ảnh hưởng của sét và đường dây tải điện - Yêu cầu kỹ thuật”.
Trong đó, phải đặc biệt quan tâm các thông số sau:
- Điện áp đánh xuyên danh định một chiều;
- Thời gian đáp ứng;
- Suy hao xen vào;
- Tuổi thọ xung…
D.6. Các biện pháp để tránh ảnh hưởng của
hiện tượng tăng điện thế đất
Phương pháp cơ bản để tránh hiện tượng tăng điện
thế đất là tăng khoảng cách giữa cáp thông tin và cột, trạm biến áp của điện
lực (chính là các hệ thống tiếp đất điện lực).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu lượng tăng điện thế đất rất cao, vùng ảnh
hưởng lớn thì nên dùng các biện pháp như sử dụng cáp quang hoặc thông tin vô tuyến
chuyển tiếp (vi ba).
D.6.1 Cáp thông tin đi qua vùng bị ảnh hưởng
của hệ thống tiếp đất của trạm biến áp hoặc nhà máy điện
- Không cần thực hiện các biện pháp bảo vệ đặc
biệt nếu duy trì được khoảng cách đủ lớn giữa cáp thông tin và hệ thống tiếp đất
của điện lực (các giá trị quy định trong bảng 4).
- Nếu không đảm bảo được khoảng cách đủ lớn,
phải cách ly cáp thông tin khỏi vùng đất xung quanh hệ thống tiếp đất điện lực trên
một chiều dài đủ lớn (chẳng hạn, bằng cách cho cáp trong ống nhựa).
- Có thể sử dụng dây che chắn để bảo vệ cáp
thông tin, nhưng lưu ý rằng không được nối dây che chắn vào hệ thống tiếp đất
của các trạm điện lực này khi đi qua chúng.
D.6.2 Cáp thông tin đi gần cột điện cao áp
Trong trường hợp này, cũng sử dụng các biện
pháp như đối với cáp thông tin đi qua hệ thống tiếp đất của trạm biến áp.
Do hệ thống tiếp đất của cột điện lực được
dùng dể dẫn dòng sét xuống đất, để tránh ảnh hưởng cho cáp thông tin, cần phải
duy trì khoảng cách đủ lớn giữa cáp thông tin và các bộ pnận của hệ thống tiếp đất
của cột. Đặc biệt chú ý để đảm bảo rằng các phần tử của hệ thống đất (thường có
dạng các tia về nhiều hướng) quá gần với cáp thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. ITU Directives concerning the protection of
telecommunication lines against harmful effects from electric power and
electrified railway lines, Volume I ¸
Volume IX, 1989.
2. ITU-T Recommendation K.5, Joint use of poles
for electricity distribution and for telecommunications.
3. ITU-T Recommendation K.6, Precautions at
crossings.
4. ITU-T Recommendation K.8, Separation in the
soil between telecommunication cables and earthing system of power facilities,
1993.
5. ITU-T Recommendation K.9, Protection of telecommunication
staff and plant against a large earth potential due to a neighbouring electric
traction line.
6. ITU-T Recommendation K.19, Joint use of
trenches and tinnels for telecommunication and power cable.
7. ITU-T Recommendation K.26, Protection of telecommunication
lines against harmful effects from electric power and electrified railway
lines, 1993.
8. ITU-T Recommendation L.11, Joint use of
tinnels by pipelines and telecommunication cables, and the standardization of
underground duct plans, 1993.
9. ASIACIF S009:2001, Installation requirements
for customer cabling.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Quy phạm Việt Nam 12 - 78, Quy phạm tạm
thời về phòng chống ảnh hưởng của đường dây điện lực đối với cáp thông tin
truyền thanh và tín hiệu đường sắt.
12. TCN 68 - 141: 1999, Tiếp đất cho các công
trình viễn thông – Yêu cầu kỹ thuật.
13. TCN 68 - 174: 1998, Quy phạm chống sét và
tiếp đất cho các công trình viễn thông.
14. Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
08 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
15. Tiêu chuẩn Ngành 11 TCN 19: 1984 và 11
TCN 21: 1984, Quy phạm trang thiết bị điện.