CIF
|
Kích cỡ khổ trung gian gồm 288 dòng x 352
điểm
|
Common Intermediate Format
|
QCIF
|
Kích cỡ một phần khổ trung gian gồm 144
dòng x 176 điểm
|
Quarter Common Intermediate Format
|
SQCIF
|
Kích cỡ một phần khổ trung gian gồm 96 dòng
x 128 điểm
|
Sub Quarter Common Intermediate Format
|
fps
|
Số khung trên một giây; số ảnh ảnh trên một
giây
|
Frame per second
|
5. Các yêu cầu cơ bản
của máy điện thoại thấy hình sử dụng để trao đổi ngôn ngữ ký hiệu và đọc môi
5.1. Các yêu cầu độ phân giải thời gian
Cả ngôn ngữ ký hiệu và đọc môi đều yêu cầu mô
phỏng trực quan tốt các cử động. Một hệ thống mô phỏng chuyển động với các bức
tranh phân bố đều, cần tuân theo những đặc tính sau đây:
- Tốc độ 20 khung hình trên giây (fps) phù
hợp với ngôn ngữ ký hiệu và đọc môi;
- Với một số trường hợp, có thể sử dụng tốc
độ khung từ 12 fps và cao hơn;
- Đối với đọc môi, khi sử dụng nhận thấy độ
dốc tăng khi tốc độ khung tăng tới 15 fps. Lớn hơn 15 fps nếu vẫn cứ tiếp tục
tăng thì hình ảnh hiển thị sẽ khó đọc được;
- Khả năng sử dụng rất bị hạn chế khi tốc độ
khung hình nằm trong khoảng 8 – 12 fps, với suy giảm lớn về khả năng tiếp nhận
hoặc tốc độ;
- Tốc độ khung dưới 8 fps không được sử dụng
cho ngôn ngữ ký hiệu hoặc đọc môi.
5.1.1. Đánh vần bằng tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2. Ký hiệu chung
Đánh vần bằng tay chỉ là một phần của ngôn
ngữ ký hiệu. Phần lớn ngôn ngữ ký hiệu được thực hiện bằng các ký hiệu cho các
khái niệm hoàn chỉnh, các câu không hoàn chỉnh, ngữ pháp và các danh từ thông
thường. Có rất nhiều ngôn ngữ ký hiệu trên thế giới. Trong quá trình sử dụng ký
hiệu nói chung, các cử động tay nhanh kết hợp với những cái chớp mắt ngắn mang
thông tin về ngữ pháp. Trong nhiều trường hợp, các yêu cầu độ phân giải thời
gian tương tự với những yêu cầu cho đánh vần bằng tay.
5.1.3. Đọc môi
Yêu cầu cho đọc môi có thể được tính từ tốc
độ âm vị của thoại thông thường. Tốc độ thông thường là 10 âm vị trên giây. Yêu
cầu tốc độ tối thiểu là 20 hình trên giây để cho phép người xem đọc được âm vị
rõ ràng.
5.1.4. Khả năng thích ứng
Trong cả hai trường hợp đọc môi và ngôn ngữ
ký hiệu, tốc độ tạo ra ngôn ngữ có thể được giảm bớt theo ý muốn. Điều đó giải
thích tại sao có thể sử dụng tốc độ 12-15 khung hình/giây vào những thời điểm
nhất định. Người đọc môi có kinh nghiệm và người sử dụng ngôn ngữ ký hiệu cũng
có lợi thế là đoán từ dựa vào kinh nghiệm. Như vậy, một số người dùng có thể có
các cuộc hội thoại ngắn trên các kết nối chất lượng thấp hơn so với những yêu
cầu chỉ ra ở trên.
5.1.5. Tính chất của phân giải thời gian
Trong hầu hết trường hợp, một máy quay được
sử dụng cho truyền thông hình ảnh tuân theo các tiêu chuẩn hình ảnh nói chung,
nghĩa là cung cấp tốc độ 25 hoặc 30 khung hình/giây. Trong cách sử dụng máy
quay như vậy, không có nhiều điểm nổi bật khi xét đến tốc độ khung hình từ 12,5
đến 25 khung hình/giây hoặc từ 15 đến 30 khung hình/giây. Với khoảng tốc độ
khung hình như vậy thì khoảng hình ảnh nguồn sẽ thay đổi tương ứng giữa 40 và
80 ms hoặc giữa 33 và 66 ms, gây ra nguy cơ thiếu các chi tiết chuyển động nhất
định. Như vậy, để đáp ứng các yêu cầu cho 20 khung hình/giây với các máy quay
thông thường, tốc độ khung hình mục tiêu nên là 25 hoặc 30 khung hình/giây.
5.2. Các yêu cầu độ phân giải không gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có thể sử dụng phân giải QCIF nhưng các chi
tiết nhỏ nhất biểu diễn hướng mắt nhìn bị mất. Điều này gây căng thẳng cho
người nhận;
- Phân giải CIF rất thích hợp. Việc tăng từ
QCIF tới CIF cho nhận thức ngôn ngữ tốt hơn;
- Phân giải SQCIF không thích hợp cho nhận
thức tin cậy, hiếm khi ký hiệu được cảm nhận chính xác;
- Nếu độ phân giải khác nhau được sử dụng cho
các phần khác nhau của hình ảnh, bàn tay và khuôn mặt sẽ yêu cầu độ phân giải
cao nhất. Khi đó, cần lưu ý để không gây ra méo trong các phần khác của bức ảnh
làm cho người sử dụng phân tâm.
Khung hình hiển thị trong trao đổi ngôn ngữ
ký hiệu thường được để là 1 nửa người tính từ đầu đến bụng, ngón tay chiếm
khoảng 1/50 bề rộng của hình ảnh. Để phân tích hình ảnh các ngón tay chính xác,
một ngón tay được biểu diễn bởi ít nhất là 3 pixel. Điều đó đặt ra yêu cầu độ
phân giải không gian tối thiểu là QCIF, có chứa 176 điểm ảnh rộng. Hướng mắt
nhìn cũng rất quan trọng trong ngôn ngữ thị giác và đòi hỏi độ phân giải cao
hơn. Vì vậy phân giải CIF là lựa chọn thích hợp.
Đối với đọc môi, phạm vi quan sát các cuộc
hội thoại được giảm xuống thấp hơn đầu một chút. Trong trường hợp này, QCIF
được xem là có độ phân giải đầy đủ cho đọc môi. Khi sử dụng độ phân giải QCIF,
người sử dụng đầu cuối phải chắc chắn rằng màn hình hiển thị được xem ở khoảng
cách thích hợp để độ phân giải tương đối thấp không gây thêm sự khó khăn cho
nhận thức.
5.3. Độ chính xác
Trong truyền thông hình ảnh, bóng hình (độ
mờ) xuất hiện khi có các chuyển động.
Các mô hình để mô tả bóng hình (độ mờ) cũng
không phát triển rộng rãi. Có nhiều loại bóng hình khác nhau và gây ảnh hưởng
khác nhau đến nhận nhận thức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp cử động phức tạp, một số độ
mờ đôi khi có thể xuất hiện. Độ phân giải không gian trong các cử động đó không
được thấp hơn SQCIF.
Để nhận thức tốt, khi CIF là độ phân giải
không gian cơ bản, độ mờ xuất hiện không nên vượt quá những gì được cảm nhận ở
độ phân giải QCIF.
5.4. Độ trễ
Trễ hình ảnh đầu cuối đến đầu cuối, từ máy
quay gửi đi đến thiết bị hiển thị nhận, được chuẩn hóa trong ứng dụng thoại.
Các giá trị thích hợp là nhỏ hơn 0,4 s và có thể giảm xuống 0,1 s.
Các giá trị lớn hơn 0,8 s sẽ làm cản trở chất
lượng của cuộc nói chuyện bằng ký hiệu.
Các yêu cầu đối với ngôn ngữ ký hiệu và đọc
môi cũng tương tự với yêu cầu hội thoại. Thời gian từ khi phát âm cho đến khi
đáp ứng mong đợi được nhìn thấy hoặc nghe thấy, có ít nhất hai lần bị trễ. Do
đó, với giới hạn 0,4 s theo quy định của Khuyến nghị G.114 thì trễ một đáp ứng
là 0,8 s.
5.5. Tính đồng bộ
Đối với thoại được hỗ trợ bởi đọc môi, tính
đồng bộ giữa âm thanh và hình ảnh rất cần thiết. Sự sai khác thời gian lên tới
100 ms là có thể chấp nhận được.
Đối với những người sử dụng cả thoại và đọc
môi, sự kết hợp đó rất hiệu quả cho nhận thức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với ứng dụng truyền tải ngôn ngữ ký hiệu
và đọc môi trong cuộc hội thoại giữa người – người, các vấn đề hiệu năng cơ bản
sau đây cần được áp dụng:
- Sử dụng tốc độ 25-30 khung hình/giây tại độ
phân giải không gian CIF và độ trễ tối đa 0,4 s, chấp nhận bóng hình ít hơn
tương ứng với QCIF trong quá trình chuyển động trung bình;
- Chấp nhận tốc độ 12-15 khung hình/giây QCIF
với chuyển động trung bình và sự suy giảm không thường xuyên tương ứng với
SQCIF trong quá trình chuyển động ngôn ngữ ký hiệu phức tạp (trong môi trường
tỷ lệ bit thấp);
- Giữ tính đồng bộ âm thanh tốt hơn 100 ms;
- Trễ đầu cuối tới đầu cuối nên nhỏ hơn 0,4
s. Trong trường hợp không thể tránh khỏi, chấp nhận lên tới 0,8 s.
Hình 1 – Các yêu cầu
độ phân giải cho ngôn ngữ ký hiệu và đọc môi trong cuộc hội thoại người với
người.
Bảng 1 – Tóm tắt sự
suy giảm tính khả dụng gây ra bởi trễ và bóng hình
Tính khả dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bóng hình đôi khi
xuất hiện trong quá trình chuyển động lớn
Với phân giải CIF
Với phân giải QCIF
Tốt
<0.4 s
Không
-
Có thể sử dụng với một số hạn chế
0.4 – 0.8 s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Tính khả dụng bị giới hạn
0.8 – 1.2 s
Giảm xuống @ SQCIF
Giảm xuống @ SQCIF
Không có tính khả dụng trong thực tế
>1.2 s
Giảm xuống <
SQCIF
Giảm xuống <
SQCIF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đáp ứng yêu cầu người sử dụng, các tính
năng sau phải được thực hiện tại đầu cuối:
- Thiết bị đầu cuối cần có một giao diện để
kích hoạt hệ thống cảnh báo bên ngoài, ví dụ như đèn flash, bộ giao động nhỏ
(bộ giao động bỏ túi), bộ giao động xem kích thước hoặc máy tạo âm thanh mạnh;
- Người dùng đôi khi cần phải trở lại cuộc
hội thoại văn bản. Do đó, khuyến khích thực hiện các giao thức hội thoại văn
bản T.140 ở đầu cuối;
- Ưu tiên các cuộc gọi tốc độ hơn 20 khung
hình/giây và trễ dưới 0,4 s sử dụng thuật toán không bỏ qua khung nào. Tốc độ
khung hình cao tự động đưa ra cơ hội để đạt được trễ hợp lý;
- Độ lệch từ tất cả các yêu cầu chất lượng có
thể được chấp nhận lên đến 2 s sau một dịch chuyển cảnh.
7. Khuyến nghị đối
với người sử dụng
Người sử dụng nên chuẩn bị để sử dụng thiết bị
trong một môi trường có điều kiện ánh sáng tốt và một khung cảnh nền rõ nét.
PHỤ
LỤC A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHÉP
ĐO
A.1 Đo độ trễ
Trễ tổng được xác định đơn giản bằng cách đo
thời gian giữa lần kích hoạt được tạo bởi bộ tách sóng đặt ở đầu vào hệ thống
và lần kích hoạt được tạo bởi bộ tách sóng tại đầu ra của bộ giải mã. Trễ tổng
có thể được đo cho cả hình ảnh và âm thanh tùy thuộc vào đặc tính của bộ tách
sóng. Độ chính xác của phép đo này là ± 1 ms.
Một phương pháp khác sử dụng đường âm thanh
có sẵn như là một tín hiệu tham chiếu.
Thủ tục này dựa trên việc sử dụng thiết bị
hiện có và hoạt động với một chuỗi định thời kiểm tra âm thanh và hình ảnh đặc
biệt. Nó bao gồm một tông kiểm tra âm thanh và tín hiệu hình ảnh. Tông âm thanh
bao gồm một sóng hình sin có tần số được chọn trong khoảng 1-10 kHz và các mức
được chọn từ -20 dBu đến +20 dBu. Tín hiệu hình ảnh bao gồm một quá trình
chuyển đổi độ sáng đen sang trắng ở dòng 45 cho các khuôn dạng 525 dòng và dòng
38 cho khuôn dạng 625 dòng.
Hình A.1 – Sơ đồ bài
đo trễ hình ảnh
Thiết lập bài đo trễ hình ảnh tổng được mô tả
trên Hình A.1. Lưu ý rằng tín hiệu âm thanh được cấp trực tiếp cho bài đo như
một tham chiếu định thời.
A.2. Đo đồng bộ thời gian giữa hình ảnh và âm
thanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những thay đổi tức thời ánh sáng đầu ra trung
bình từ màn hình hiển thị màu sắc sẽ được cảm nhận bởi một bộ chuyển đổi quang
điện tử để thu được những thay đổi tức thời tương ứng như tín hiệu điện. Đây là
sự mô phỏng con mắt của người xem. Mạch bộ theo dõi phát của các tranzito quang
điện được sử dụng cho mục đích này.
Những thay đổi tức thời mức áp suất âm thanh
trung bình sẽ được cảm nhận bởi một bộ cảm biến mức áp suất âm thanh như một
microphone đơn giản để thu được những thay đổi tức thời tương ứng như tín hiệu
điện. Đây là sự mô phỏng tai của người nghe.
Cả tín hiệu âm thanh và hình ảnh được so sánh
trong miền thời gian và sự khác nhau giữa các tín hiệu được đo sử dụng máy dao
động dưới dạng miligiây.
Hình A.2 – Thiết lập
bài đo chênh lệch thời gian giữa hình và tiếng
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
PHƯƠNG
PHÁP ĐO CHẤT LƯỢNG VIDEO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1 Phương pháp đo lỗi bình phương trung bình
Mục B.1 cung cấp các phương pháp đo cho một
hệ thống sử dụng phương pháp lỗi bình phương trung bình. Triển khai phương pháp
này có thể cung cấp chuỗi khung hình video thích hợp tại đầu vào kênh. Phương
pháp này cũng đòi hỏi phải bắt giữ và nếu cần thiết số hóa thành phần độ sáng
của chuỗi khung hình video tại các giao diện kênh.
B.1.1 Khái quát chung
Phát hiện các khung tích cực trong chuỗi các
khung video và tìm kiếm các khung ánh xạ thích hợp giữa các chuỗi đòi hỏi một
phương pháp so sánh chuẩn. Phương pháp này so sánh các khung video trên cơ sở
pixel-by-pixel và tóm lược sự khác biệt giữa một cặp khung như lỗi bình phương
trung bình trên tất cả các điểm ảnh được quan tâm. Vì vậy, đối với một cặp
khung (một từ chuỗi đầu vào và một từ chuỗi đầu ra) Lỗi bình phương trung bình
(MSE) được tính theo công thức:
trong đó V’(i,j,m) là giá trị điểm ảnh i,j
trong khung đầu ra tại thời điểm T’(m) và V(i,j,n) là giá trị điểm ảnh i,j
trong khung đầu vào tại thời điểm T(n). Ks là tổng số điểm ảnh quan
tâm trong phân khung chữ nhật, được cho bởi công thức:
Ks=(Imax
– Imin + 1) x (Jmax – Jmin + 1)
Lưu ý V’(i,j,m) được điều chỉnh với bất kỳ độ
lợi, độ lệch mức, dịch chuyển ngang, dịch chuyển dọc và lấy tỉ lệ không gian
(nếu cần) giữa đầu vào và đầu ra (với các hệ số điều chỉnh tương ứng g, l, h, v
và z):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó V**(m) = f(V*(m),z)
và f(V*(m), z) biểu diễn hàm định cỡ lại
Để so sánh giữa các khung gần kề trong một
chuỗi (ví dụ như tìm các khung tích cực tại giao diện đầu ra), V(i,j,n) trở
thành V’(i,j,m-1) trong phương trình MSE ở trên.
MSE là một hệ số quan trọng để tính tỉ số tín
hiệu trên tạp âm đỉnh (PSNR):
Hình B.1 – Sơ đồ
thuật toán để đo chất lượng video dựa vào MSE
B.1.2 Xác định sự khác biệt tối thiểu có thể
phân biệt giữa các khung hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điều kiện kiểm tra để hiệu chỉnh tạp âm
bắt được như sau:
- Sử dụng một cảnh video tĩnh cho đầu vào
kênh. Video tĩnh được định nghĩa là “hình ảnh video không có chuyển động hoặc
thay đổi”. Điều quan trọng là duy trì tỉ số tín hiệu trên tạp âm video đầu vào
giống nhau trong quá trình hiệu chỉnh và đo lường. Một kỹ thuật sử dụng chuỗi
nguồn bao gồm một khung được lặp từ một hoặc nhiều đoạn video chuyển động dành
cho kiểm tra sau này. Kỹ thuật này không tái tạo tạp âm trong chuỗi nguồn và
chỉ thích hợp với trường hợp tạp âm bắt được cao hơn đáng kể so với tạp âm
nguồn. Đối với một số chuỗi kiểm tra và video trực tiếp, có thể chia khung
video theo không gian và xác định một phân khung tĩnh (ví dụ như nền) cho hiệu
chỉnh và một phân khung chuyển động cho các phép đo khác. Các tín hiệu kiểm tra
tĩnh (các thanh màu SMPTE) được sử dụng hiệu quả (tạp âm nguồn có mặt trong tín
hiệu kiểm tra tĩnh giống như trong chuỗi kiểm tra);
- Bắt giữ (số hóa và lưu trữ) chuỗi các khung
tương ứng tại đầu ra kênh. Khoảng 30-60 khung là đủ. Khi kênh sử dụng nén kỹ
thuật số thì kênh được cho phép đạt đến một mức chất lượng ổn định, do đó tránh
bất kỳ đáp ứng cắt cảnh nào làm sai lệch phép đo tạp âm.
Nhìn chung, tạp âm bắt ở đầu vào sẽ khác với
tạp âm ở đầu ra. Một số codec lọc ra tạp âm nguồn để cải thiện tín hiệu cho mã
hóa.
Với một chuỗi 30 khung, tính tập 30-1 =29 giá
trị MSE khung liền kề, M[V’(m), V’(m – 1)].
Mức tạp âm bắt đầu ra là giá trị MSE cực đại
của tập
v’(m) = M[V’(m), V’(m – 1)] for m = 2, 3, …
30
trong đó v’(m) là giá trị MSE cho khung V’(m)
và tạp âm bắt giữ N’ là:
N’ = max(v’)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho phép một số dung sai giữa mức tạp âm bắt
giữ và ngưỡng để phát hiện các khung tích cực, định nghĩa khung đầu ra mà có
v’(m)) = M [V’(m), V’ (m – 1)] ≤ 1,5 x N’ là các khung lặp. Đối với một chuỗi
mã nguồn, định nghĩa khung mà v’ (n) = M [V (n), V (n – 1)] ≤ 1,5 x N là các
khung đồng nhất. Có thể có sự khác biệt nhỏ giữa các khung lặp hoặc các khung
đồng nhất, tuy nhiên hệ thống đo lường không thể phát hiện chính xác được. Việc
lựa chọn và xác định chuỗi nguồn để kiểm tra sẽ đưa ngưỡng này vào bản kê.
Không thể phát hiện các khung tích cực khi các khung trong chuỗi nguồn đồng
nhất cho các thiết bị đo lường. Dung sai này cũng thúc đẩy việc phát hiện khung
tích cực với độ tin cậy lớn hơn.
B.1.3 Kiểm tra chuỗi với sự khác biệt rõ ràng
Đối với một chuỗi video V, tính tập các giá
trị MSE v và so sánh mỗi giá trị của tập với ngưỡng của các khung đồng nhất
(1,5 x N). Tất cả khung V(n) thỏa mãn M [V (n), V (n – 1)]> 1,5 x N có sự
khác biệt phân biệt được từ khung trước đó. Một kênh thử nghiệm sẽ được cung
cấp các khung đầu vào có sự khác biệt rõ ràng để kiểm tra các khung tích cực và
các khung lặp.
Khi xem xét chuỗi nguồn sử dụng cho hệ thống
truyền dẫn chất lượng cao mà bảo toàn tính toàn vẹn trường, việc so sánh khung
Video hiện tại V (n) với V (n – 2) rất thích hợp để ghép các trường tương đương
và tránh lỗi so sánh từ độ lệch không gian giữa các trường.
Thủ tục cho các bài kiểm tra điều kiện sau
đây đảm bảo cho một khung Video có khác biệt rõ rệt (với chuỗi nguồn có các
trường xen kẽ):
- Tính M[V(n), V(n – 1)];
- Nếu kết quả ≤ 1,5N, ghi không thể phân biệt
được các khung, ngược lại sẽ tiếp tục;
- Tính M[V(n), V(n – 2)];
- Nếu kết quả ≤ 1,5N, ghi không thể phân biệt
được các khung, ngược lại sẽ tiếp tục;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.4 Phân loại khung tích cực và khung lặp
Đối với chuỗi video đầu ra V’, tính tập giá
trị MSE M [V’(m), V’(m – 1)] và so sánh mỗi giá trị trong tập với ngưỡng cho
khung đồng nhất (1,5 x N’).
Lưu ý rằng nhiều hệ thống truyền dẫn chất
lượng cao bảo đảm tính toàn vẹn trường, đồng thời cũng sinh ra méo tối thiểu.
Các hệ thống này cũng thích hợp để so sánh khung Video hiện tại V’(m) với V’(m
– 2) để ghép các trường tương đương và tránh lỗi so sánh từ độ lệch không gian
giữa các trường. Khi kiểm tra tại các giao diện không đan kẽ hoặc sử dụng các
tùy chọn được công nhận để giảm tỉ lệ bắt giữ và độ phân giải thì việc so sánh
với V’ (m – 2) là không cần thiết.
Một khung V’ (m) mà MSE có kết quả là M [V’
(m), V’ (m – 1) và M [V’ (m), V’ (m – 2] > 1,5 x N’, đáp ứng chuỗi đầu vào
có sự khác biệt rõ ràng, được giới hạn tương ứng với mỗi khung và được phân loại
là khung tích cực.
Một khung V’ (m) mà MSE có kết quả là M [V’
(m), V’ (m – 1) và M [V’ (m), V’ (m – 2] ≤ 1,5 x N’, đáp ứng chuỗi đầu vào có
sự khác biệt rõ ràng, tương ứng với V’ (m – 1) hoặc V’ (m – 2) thì được phân
loại là khung lặp.
B.1.5 Kiểm tra sự tương ứng giữa các khung
(các khung thích hợp)
Đối với khung tích cực m và chuỗi đầu vào
khung X, tính tập X giá trị MSE, M [V’ (m), V]. Khung đầu vào với sự tương ứng
tốt nhất là khung mà tạo ra giá trị MSE tối thiểu trong tập:
cv(x) =
M[V’(m), V(x)] với 1≤X≤X
cv là tập giá trị MSE cho khung V’
(m) so với mỗi khung trong chuỗi V và khung đầu vào phù hợp nhất V’ (m) được
định nghĩa là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[Lỗi cực tiểu (MSE) biểu diễn sự tương ứng
cực đại hoặc phù hợp nhất giữa các khung]
Một tập các quy tắc có thể cải thiện quá
trình kết hợp và làm giảm sự không rõ ràng. Có thể có trường hợp mà một khung
tích cực tương ứng chặt chẽ với nhiều hơn một khung đầu vào. Trường hợp này cần
được giảm thiểu với tiêu chí phù hợp dựa trên phương pháp so sánh điểm ảnh
(MSE), tuy nhiên một số trường hợp lại tăng khả năng không rõ ràng. Đó là:
- Méo không gian do tốc độ truyền bit thấp,
sử dụng định dạng khung số độ phân giải thấp, vv…
- Nội dung nguồn – chuyển động nhiều (gây
nhòe hay méo), chuyển động lặp lại, các khoảng tĩnh trong một chuỗi;
- Tốc độ khung đầu ra tích cực thấp cho phép
nhiều khung nguồn phù hợp nhất có thể;
- Sử dụng nội suy khung khiến cho quá trình phù
hợp khó khăn hơn.
Các quy tắc sau đây rất hữu ích để giải quyết
sự phù hợp không rõ ràng:
- Yêu cầu phù hợp một - một: Chỉ có một khung
tích cực phù hợp với một khung đầu vào cho trước. Do đó có thể giải thích phù
hợp kép là một khung tích cực được phát hiện sai. Nếu kết quả so sánh có phù
hợp kép thì tình trạng lỗi này phải được báo cáo;
- Chuỗi bắt buộc: Ví dụ (với các khung không
đan xen) nếu V’ (m) phù hợp với V (n), thì các khung tích cực tiếp theo V’ (m +
2) phải phù hợp với V (n + 1) hoặc V (n + 2) hoặc V (n + 3), vv. V’ (m + 2)
không được phép phù hợp với V (n – 1) hoặc V (n);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhận dạng điều kiện không thích hợp: Một số
khung tích cực có méo quá nhiều để phù hợp với chuỗi truyền. Các khung như vậy
sẽ được tính và báo cáo, cùng với ngưỡng không phù hợp được sử dụng. Người dùng
hệ thống đo phải xác định phạm vi thông dụng của các giá trị MSE thích hợp cho
hệ thống truyền tải thử nghiệm, và thiết lập ngưỡng trên phạm vi này;
- Chẩn đoán: Quá trình kết hợp có thể được
lặp lại từ đầu ngược lại của chuỗi để xem xét nếu sự phù hợp không rõ ràng ít hơn
và xảy ra sự không phù hợp. Chiều hướng của quy định này cũng phải được đảo ngược;
- Kiểm tra khung tiếp theo: Nếu khung tích cực
tiếp theo trong chuỗi đầu ra có sự phù hợp duy nhất trong chuỗi truyền, thì sử
dụng sự phù hợp của nó và thực thi các quy tắc ở trên vào khung tích cực trước
đó;
- Lựa chọn ngẫu nhiên: Khi sự không rõ ràng
vẫn tồn tại, lựa chọn ngẫu nhiên có thể được sử dụng. Tuy nhiên, khuyến nghị
tính toán MSE với độ phân giải đủ để giảm thiểu tình trạng như vậy. Lỗi sinh ra
phân phối bởi quá trình ngẫu nhiên được loại bỏ trên một chuỗi và các thống kê
đặc trưng không bị ảnh hưởng. Những lựa chọn như vậy sẽ được tính và báo cáo;
- Nếu các kết quả sử dụng một cảnh cụ thể có
xu hướng yêu cầu độ phân giải và can thiệp mở rộng bằng cách sử dụng những quy
tắc này thì phép đo nên sử dụng một cảnh khác.
B.1.6 Xác định chuỗi nguồn cho phương pháp
lỗi bình phương trung bình
Sự thành công của các phương pháp dựa vào MSE
phụ thuộc vào việc sử dụng các chuỗi nguồn thích hợp. Như đã nêu ở trên, chuỗi
nguồn sẽ khác nhau giữa khung với khung mà có thể phân biệt bằng các thiết bị
đo lường, tránh chuyển động lặp lại, và tránh những khoảng video tĩnh gây ra sự
phù hợp không rõ ràng. Khi sử dụng một vùng phân khung, quá trình xử lý sẽ
thông qua một vùng tương tự là cơ sở để xác định. Các thủ tục sau đây có thể
xác định các đoạn hình ảnh phù hợp cho đo lường:
- Lấy khung video đầu tiên trong chuỗi nguồn
và so sánh nó với tất cả các khung khác trong chuỗi;
- Ghi lại số lượng và vị trí của tất cả các
khung đồng nhất (như mô tả trong C.1.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lặp lại các bước trên ít nhất là với X
khung đầu tiên (ví dụ: X = 60). Tập trung vào các khung đầu trong chuỗi vì các
kết quả so sánh phụ thuộc vào các kết quả trước.
B.1.7 Các hệ số ảnh hưởng đến tính ổn định và
độ chính xác đo lường
Trong nhiều hệ thống truyền tải video, bộ
giải mã phải cung cấp các khung video tại đầu ra của nó theo một chế độ hiển
thị định kỳ (chẳng hạn như giao diện phức hợp tương tự). Nếu đồng hồ hiển thị
đầu vào và đầu ra không đồng bộ thì phải thêm bộ đệm vào bộ giải mã. Khi bộ
giải mã có một khung Video đã sẵn sàng cho hiển thị, nó vẫn phải chờ đến cơ hội
đầu ra tiếp theo và do đó làm tăng trễ của toàn hệ thống. Gọi khoảng thời gian
đợi giải mã là trễ đầu ra.
Trễ đầu ra được giới hạn bởi khoảng thời gian
giữa các bản cập nhật hiển thị. Đối với hệ thống truyền dẫn có giao diện phức
hợp mà có thể cập nhật các giới hạn trường thì trễ đầu ra cực đại là 16,7 ms.
Với cập nhật giới hạn trường 525 dòng thì trễ cực đại là 33 ms. Trễ đầu ra thực
tế là các giá trị ngẫu nhiên từ 0 đến giá trị cực đại.
Khi đồng hồ dạng sóng đầu vào và đầu ra có
khoảng lệch tần số nhỏ thì trễ đầu ra sẽ thay đổi theo thời gian. Nếu độ lệch
tần số là không đổi thì trễ đầu ra sẽ thay đổi trên phạm vi của nó trong khoảng
thời gian chính xác. Nếu các đồng hồ được đồng bộ hóa với các bộ dao động kiểm
soát tia Cesium độc lập thì trễ đầu ra sẽ thay đổi <1 ms trong 13.900 giờ.
Nếu độ chính xác đồng hồ được lấy từ bộ dao động thạch anh độc lập (với độc
lệch trang 2ppm) thì trễ đầu ra xoay quanh dải 0 – 33 ms trong 4,58 giờ.
Nhãn thời gian có đặc tính cho phép phân giải
trường con của trễ đầu ra là một thành phần chặt chẽ của trễ toàn hệ thống
truyền tải.
B.2 Phương pháp đo mã hóa thời gian trong
khung
Trong một số trường hợp, có thể chèn các ký
hiệu hiện trong đoạn video đầu vào được sử dụng để xác định mỗi khung đầu vào.
Các ký hiệu này được đưa tới đầu ra của hệ thống và được sử dụng để đo trễ và
tốc độ khung hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
CHUỖI
KIỂM TRA IRENE
C.1 Đánh vần bằng tay
Bảng C.1 cho thấy một miêu tả gần đúng một
chuỗi đánh vần bằng tay trong chuỗi thử nghiệm “Irene”. Những hình ảnh từ chuỗi
này được thể hiện trong Hình C.1.
Bảng C.1 – Ví dụ biểu
diễn đánh vần bằng tay trong các khung hình tốc độ 25 và 12,5 khung trên giây
Số khung hình
308
310
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
315
320
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
325
330
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
335
336
25 fps
e
e
e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d
s
s
s
s
-
v
v
v
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i
-
-
k
k
k
-
e
n
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n
n
n
n
n
12.5 fps
e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s
s
-
v
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
k
k
e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n
n
Các số trên hàng trên cùng là các số khung
bắt đầu của chuỗi. Các chữ biểu thị khi các chữ cái khá rõ ràng được hình thành
bởi bàn tay. Dấu gạch ngang chỉ ra rằng không có chữ cái nào được hình thành
trong quá trình chuyển tiếp giữa các chữ cái. Từ này là “Edsviken”, tên một địa
danh.
Trong số 8 chữ cái này, ba chữ cái chỉ thấy
trên một khung hình và do đó sẽ có nguy cơ bị mất tại 12,5 khung hình/giây. Ví
dụ mẫu khung 12,5 fps được cho ở hàng dưới của bảng, trong đó có 2 chữ cái bị
mất, từ gốc “Edsviken” chỉ còn lại là “Esvken” (xem Hình C.2). Điều này rõ ràng
thể hiện nguy cơ mất nội dung ngôn ngữ khi tỷ lệ khung hình thấp hơn 20 fps.
Phân phối chữ cái trong chuỗi 25 fps:
1 khung 3 chữ cái;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 khung 3 chữ cái;
4 khung 1 chữ cái;
7 khung 1 chữ cái (cuối cụm).
Chiều dài trung bình trong cụm là: 2,3 khung
/ chữ cái.
Hình C.1 – Các khung
hình chứa từ được đánh vần bằng tay “Edsviken” ghi tại 25fps
Hình C.2 – Các khung
hình chứa từ được đánh vần bằng tay “Edsviken” ghi tại 12,5 fps. 2 chữ bị mất
Trong ví dụ này, các chữ cái trong từ thay
đổi từ 1 đến 4 khung, với mỗi khung biểu diễn 40 ms. Chiều dài trung bình là
2,3 khung xuất hiện cho 1 chữ cái. Ví dụ trên chưa đủ để thực hiện bất kỳ kết
luận thống kê thực tế. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, với tốc độ đánh vần bằng
tay, tốc độ khung hình 25 fps là đủ, trong khi 12,5 fps sẽ yêu cầu một số phỏng
đoán để cảm nhận được các từ được đánh vần bằng tay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần lớn đoạn phim “Irene” sử dụng các ký
hiệu và không sử dụng đánh vần bằng tay.
Một phân tích đơn giản được thực hiện trên
cụm từ sau. Nó được sao chép lại bởi các ký hiệu với số lượng khung cho mỗi ký
hiệu trong dấu ngoặc đơn.
Chuỗi được biểu diễn giữa khung 406 và 520
trong chuỗi “Irene”
“SHE(7) TELLS(7) SELF(11) HOW(4) SHE(2)
FELT(11) EXPERIENCED(13) ADOLESCENCE(16)”
Không có ký hiệu nào trong chuỗi ngắn hơn 2
khung và không có ký hiệu nào gồm nhiều cử động nhanh hơn đánh vần bằng tay.
Một số ký hiệu bao gồm nhiều cử động và do đó cần phải có các yêu cầu khác về
mã hóa video.
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
CHẾ
ĐỘ THOẠI VÀ CHẾ ĐỘ THOẠI CÓ HÌNH CỦA MÁY ĐIỆN THOẠI THẤY HÌNH
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính cơ bản của loại máy này là nó có
tính năng vừa là máy điện thoại thông thường vừa là máy điện thoại thấy hình.
Bản chất của tín hiệu thoại ở hai chế độ làm việc này là hoàn toàn khác nhau.
Các chế độ này được mô tả trên Hình D.1.
Hình D.1 – Cấu trúc
của máy điện thoại thấy hình
D.2. Chế độ thoại không hình
Ở chế độ thoại không hình máy làm việc như
một máy điện thoại thông thường. Khi đó các tiếp điểm 1-2 và 4-5 ở chế độ ngắt.
Các tiếp điểm 1-3 và 5-6 được nối với nhau. Như vậy ở chế độ này máy hoàn toàn
không cần đến các bộ phận mã hóa và giải mã cũng như các bộ ghép, tách kênh và
mô- đem. Vì vậy máy chỉ làm việc với nguồn cấp qua hai dây thoại.
D.3. Chế độ thoại thấy hình
Ở chế độ thoại thấy hình, các tiếp điểm 1-3
và 4-6 ngắt còn các tiếp điểm 1-2 và 5-4 được nối với nhau. Ở chế độ này, tín
hiệu thoại và tín hiệu hình thực chất đã được xử lý thành tín hiệu số.
- Tín hiệu hình:
Tín hiệu hình được biến đổi trong quá trình
xử lý hết sức phức tạp nhờ các phép mã hóa nội suy hình ảnh, các phép mã hóa
côsin rời rạc, các phép mã hóa có độ dài từ mã thay đổi… Kết quả là tốc độ bit
dành cho ảnh nằm trong khoảng vài kbit/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tín hiệu thoại được xử lý bằng phương pháp
nén tiếng nói dùng kỹ thuật số. Kết quả là tín hiệu thoại được biến đổi thành
luồng số tốc độ khoảng từ 6 đến 8 kbit/s.
- Ghép tín hiệu:
Tín hiệu hình và thoại đã qua xử lý được ghép
cùng với tín hiệu điều khiển và được mã hóa thành một luồng tín hiệu. Luồng tín
hiệu số này được đưa tới môđem để điều chế và truyền đi trên đường điện thoại.
Đặc điểm cơ bản của loại mô-đem này là thời gian
bắt tay giữa hai máy rất ngắn. Thông thường vì chất lượng đường truyền khác
nhau nên mô-đem được thiết kế với vài tốc độ khác nhau. Kết quả là tùy theo
chất lượng đường truyền mà chất lượng hình và thoại sẽ khác nhau.
Trong tiêu chuẩn này có đưa ra các tiêu chuẩn
cho hai chế độ khác nhau do tính chất hoàn toàn khác nhau của hai chế độ thoại
không thấy hình và thoại thấy hình.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] ITU-T H-series – Supplement 1 (05/1999),
Sign language and lip reading real time conversation using low bit rate video
communication (chất lượng dịch vụ video thoại tốc độ thấp sử dụng cho trao đổi
ngôn ngữ ký hiệu và đọc môi thời gian thực).
[2] TCN68 – 154: 1995, Điện thoại thấy hình
tốc độ thấp – Yêu cầu kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] ITU-T Recommendation G.114 (1996), One-way
transmission time. (Thời gian truyền dẫn một chiều).
[5] FROWEIN: Improved speech reception
through videotelephony, IEEE journal on Selected Areas in Communication, May
1991. (Cải tiến thu thoại qua điện thoại thấy hình)
[6] ITU-T P.931 (12/98) Multimedia
communications delay, synchronization and frame rate measurement (Đo tốc độ
khung, đồng bộ và trễ truyền thông đa phương tiện).
[7] IEC 100/AGS(Secretariat)216 (2006)
Multimedia quality – Method of measurement and assessment of synchronization of
audio and video.
[8] ETSI TR 101 290 V1.2.1 (2001-05) Digital
Video Broadcasting (DVB); Measurement guidelines for DVB systems.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Chữ viết tắt
5. Các yêu cầu cơ bản của máy điện thoại thấy
hình sử dụng để trao đổi ngôn ngữ ký hiệu và đọc môi
5.1 Các yêu cầu độ phân giải thời gian
5.1.1 Đánh vần bằng tay
5.1.2 Ký hiệu chung
5.1.3 Đọc môi
5.1.4 Khả năng thích ứng
5.1.5 Tính chất của phân giải thời gian
5.2 Các yêu cầu độ phân giải không gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 Độ trễ
5.5 Tính đồng bộ
5.6 Các yêu cầu hiệu năng
6. Khuyến nghị cho thiết bị đầu cuối
7. Khuyến nghị đối với người sử dụng
Phụ lục A (Tham khảo) Phép đo
Phụ lục B (Tham khảo) Phương pháp đo chất
lượng Video
Phụ lục C (Tham khảo) Chuỗi kiểm tra Irene
Phụ lục D (Tham khảo) Chế độ thoại và chế độ
thoại có hình của máy điện thoại thấy hình