TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9248 : 2012
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ
NGƯỜI CAO TUỔI – HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ CÁC DỊCH VỤ TƯƠNG TÁC SỬ DỤNG ĐẦU VÀO LÀ
TÍN HIỆU QUAY SỐ ĐA TẦN (DTMF)
Telecommunications products and services for people
with disabilities and old people.
Design guidelines for interactive
services using DTMF input
Lời nói đầu
TCVN 9248:2012 được xây dựng trên cơ
sở khuyến nghị F.902 (02/95) của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU).
TCVN 9248:2012 do Vụ Khoa học và Công
nghệ - Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông đề
nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Telecommunications
products and services for people with disabilities and old people - Design
guidelines for interactive services using DTMF input
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này hướng dẫn thiết kế các
thủ tục cơ bản của dịch vụ viễn thông tương tác (gọi tắt là dịch vụ tương tác)
có sử dụng tín hiệu DTMF và tín hiệu trả lời thoại, có tính đến khả năng hỗ trợ
cho người khuyết tật và người cao tuổi. Các dịch vụ này có thể sử dụng thông
qua các máy điện thoại DTMF hay là các máy điện thoại quay theo xung nhưng có
gắn thêm thiết bị quay số DTMF.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho nhiều
dịch vụ tương tác khác nhau trong đó người sử dụng có thể điều khiển quá trình
vận hành của dịch vụ thông qua việc sử dụng máy điện thoại DTMF. Nó bao gồm các
dịch vụ giao dịch, bản tin thoại, tra cứu thông tin và các dịch vụ bổ sung khác.
Việc điều khiển của khách hàng được thực
hiện thông qua 12 phím của máy điện thoại DTMF (các phím số từ 0-9, cộng với phím
* và #), có sử dụng các lời nhắc là giọng nói được ghi âm lại hoặc âm hiệu để
cung cấp cho khách hàng các phản hồi, hướng dẫn, lựa chọn và yêu cầu nhập vào dữ
liệu.
Tiêu chuẩn này không bao gồm các
dịch vụ được điều khiển bằng giọng nói của người sử dụng hoặc bằng các thiết bị
nhận dạng hội thoại tự động.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ITU-T Recommendation Q.23 (1988-11):
Technical features of push-button telephone sets (Khuyến nghị ITU-T Q.23: các
đặc tính kỹ thuật của máy điện thoại ấn phím).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tiêu chuẩn này, các thuật ngữ và
định nghĩa sau đây áp dụng:
3.1. Các hướng dẫn thích nghi (adaptive guidance)
Các lời nhắc theo yêu cầu của người sử
dụng, các bản tin trợ giúp và phản hồi có nội dung khác nhau phụ thuộc vào hoàn
cảnh sử dụng.
3.2. Mã (code)
Các chuỗi số được quay (các phím số từ
0-9, cộng với phím * và #) để truy nhập dịch vụ.
3.3. Lệnh (command)
Các yêu cầu từ người sử dụng cho hệ thống
thực hiện một chức năng cụ thể. Lệnh này thường được thể hiện thông qua một mã
(xem 3.2) được nhập vào.
3.4. Hội thoại mặc định (default dialog)
Các hành động của hệ thống xảy ra
khi không có các yêu cầu cụ thể từ phía người sử dụng cho một hội thoại khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các biểu tượng (* hay #) được sử
dụng để phân chia một cách logic các phần khác nhau tại đầu vào.
3.6. Tiền quay số (dial-ahead)
Khả năng nhập các tín hiệu đầu vào DTMF
trước khi hệ thống có yêu cầu này. Nó thường được sử dụng cho việc nhập nhanh
dữ liệu hoặc cho một chuỗi các danh sách lựa chọn. Trong tiền quay số, người sử
dụng nhấn một phím hoặc nhiều phím trước khi có các lời nhắc liên quan và tín
hiệu đầu ra của các lời nhắc có liên quan đến các phím bấm đầu vào này sẽ bị
triệt.
3.7. Ngắt quay số (dial-through)
Việc ngắt tín hiệu ra của hệ thống khi
có tín hiệu DTMF được nhập vào và tín hiệu DTMF được xử lý như khi nó được nhập
vào tại thời điểm kết thúc tín hiệu ra của hệ thống.
3.8. Thiết bị quay số (dialling device)
Bộ phận chức năng DTMF được ghép nối
âm học với máy điện thoại.
3.9. Tín hiệu quay số đa tần DTMF (Dual Tone Multi-Frequency)
Mã hóa đa tần tín hiệu phím bấm nhập
vào. Khái niệm mã hóa này có thể tìm hiểu trong Khuyến nghị ITU-T Q.23.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phận thiết bị được sử dụng để tạo
ra các tín hiệu DTMF có liên quan đến các phím số từ 0-9, cộng với phím * và # (trong
trường hợp các thiết bị như điện thoại số thì tăng cường hiệu quả). Bộ phận
thiết bị này thông thường là máy điện thoại DTMF nhưng cũng có thể là một bộ
tạo tín hiệu, một máy điện thoại số được sử dụng để xin tín hiệu DTMF từ tổng đài
điện thoại hoặc một điện thoại số.
3.11. Phản hồi (feedback)
Các thông tin từ hệ thống được cung cấp
để xác định rằng các thao tác của người sử dụng đã có tác động như ý muốn của họ
hoặc là các tác động không như ý muốn của họ. Các phản hồi thường có dạng một lời
nhắc mới và bản tin xác nhận rằng một hành động đã xảy ra theo mong muốn hoặc là
các tín hiệu hay thông tin báo lỗi.
3.12. Thao tác nhấc máy (going off-hook)
Việc nhấc ống nghe hoặc một hành
động tương ứng để kích hoạt máy điện thoại.
3.13. Trợ giúp (help)
Thông tin được cung cấp, có thể là
tự động hoặc theo yêu cầu, để thông báo cho người sử dụng về các lựa chọn có
lời nhắc hoặc không lời nhắc hiện có và vị trí hiện tại của họ trong hệ thống.
3.14. Bảng chọn chính (main menu)
Bảng chọn xuất hiện đầu tiên trong
hộp thoại khi tiếp cận dịch vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiển thị cho người sử dụng một danh sách
các thao tác có thể sử dụng. Một bảng chọn thường bao gồm một tập hợp các lời
nhắc, mỗi lời nhắc mô tả một chức năng hiện có và các thao tác cần thiết của người
sử dụng để thực hiện chức năng đó.
3.16. Lời nhắc (prompt)
Tín hiệu âm thanh của hệ thống phát ra
nhằm cung cấp các chỉ dẫn/hướng dẫn cho người sử dụng. Lời nhắc gồm các tín hiệu
hay âm thanh được ghi âm lại hoặc được tổng hợp lại.
3.17. Máy thu ngân (teller machine)
Máy thu tiền tự động.
3.18. Quá giờ (time out)
+ Là khoảng thời gian không có dữ
liệu người sử dụng nhập vào khiến cho hệ thống bị chuyển trạng thái.
+ Là sự thay đổi trạng thái xảy ra do
quy định về một khoảng thời gian nào đó.
Ví dụ: quá giờ xảy ra trong quá trình
nhập số đầu vào có thể được hiểu là đã hoàn thành chuỗi số này và hệ thống sẽ
chuyển từ trạng thái nhập số đầu vào sang trạng thái thực hiện lệnh hoặc các trạng
thái hoạt động tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bộ phận phần cứng và phần mềm mà
thông qua đó người sử dụng có thể tương tác với hệ thống.
3.20. Các bảng chọn do người dùng
lập (user-tailored
menus)
Các bảng chọn có thể thay đổi để đáp
ứng các yêu cầu khác nhau của người sử dụng.
4. Chữ viết tắt
Theo mục đích của tiêu chuẩn, các
chữ viết tắt sau đây áp dụng:
DTMF
Tín hiệu quay số đa tần
ITU
Liên minh Viễn thông Quốc tế - Bộ phận Tiêu chuẩn Viễn thông
5. Hướng dẫn thiết kế
5.1. Các thủ tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2. Các thủ tục dành cho người sử
dụng nên dễ học. Thiết kế thủ tục nên tạo điều kiện để người dùng sử dụng kinh nghiệm
đối với các dịch vụ tương tự. Và người sử dụng cũng có thể dễ dàng tổng quát
hóa kinh nghiệm sử dụng khi chuyển từ phần này của hệ thống sang các phần khác
của hệ thống.
5.1.3. Các thiết kế không nên trái
với các mong muốn của người sử dụng (ví dụ các thủ tục của người sử dụng để sử
dụng thẻ tín dụng cho máy điện thoại và máy thu ngân cho máy điện thoại là
giống nhau)
5.1.4. Giao diện người dùng nên cung
cấp các thông tin tương xứng với sự phức tạp của các dịch vụ cũng như khả năng của
người dùng. Người thiết kế giao diện người dùng nên quan tâm đến các yêu cầu khác
nhau của người dùng thường xuyên và thông thạo với những người dùng không thường
xuyên hoặc mới. Việc nhận biết được các thủ tục truy nhập nên được chuyển từ
người sử dụng đến thiết bị đầu cuối hoặc hệ thống bằng việc sử dụng các công nghệ
phù hợp nếu có thể.
Ví dụ: người sử dụng nên cho phép truy
nhập dịch vụ thông qua tên dịch vụ (nhận biết tiếng nói tự động) hoặc truy nhập
dịch vụ từ bảng chọn được hiển thị trên màn hình.
5.1.5. Thủ tục người sử dụng nên linh
hoạt trong việc xử lý từng tình huống cá nhân. Ví dụ: nếu người sử dụng muốn sử
dụng các phương tiện thanh toán trước hoặc sau khi nhấc máy thì hệ thống đều cho
phép thực hiện.
5.1.6. Các câu lệnh tương tự nhau nên
được sử dụng để truy nhập các chức năng giống nhau. Ví dụ dấu phân tách giống nhau
nên được sử dụng để xác định kết thúc việc nhập dữ liệu.
5.1.7. Khi nêu các lựa chọn trong
một bảng chọn, nên trình bày chức năng được lựa chọn trước sau đó mới trình bày
thao tác tương ứng để thực hiện chức năng đó. Ví dụ: “Để gửi một tin nhắn, nhấn
phím số 1”.
5.1.8. Tốc độ của các hội thoại tương
tác giữa hệ thống và người sử dụng không nên tạo ra sự lo lắng cho người sử
dụng. Ví dụ: Khi người dùng nhập một chuỗi số, Hệ thống sẽ xử lý số liệu nhập vào
ngay khi người dùng nhập đủ số hoặc khi người dùng nhập một phím kết thúc (ví
dụ phím #), hoặc sau thời gian chờ đủ lớn (ví dụ 30 giây). Nếu người dùng dừng nhập
ở giữa chừng thì sau khoảng 8 giây hệ thống sẽ phát thông báo yêu cầu nhập thêm
hoặc nhập một phím kết thúc (ví dụ phím #).
5.1.9. Khi có các lệnh chung (các
lệnh trong các ngữ cảnh độc lập), như gọi trợ giúp hay quay trở lại bảng chọn
chính nên được thiết kế đơn giản, thuận tiện cho người sử dụng. Ví dụ: Lệnh gọi
trợ giúp sử dụng phím *, lệnh quay trở lại bảng chọn chính sử dụng phím #.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bấm phím * để lặp lại lời hướng
dẫn bảng chọn.
- Bấm phím # để kết thúc nhập DTFM hoặc
trở về bảng chọn trước.
- Vòng lặp hướng dẫn bảng chọn dịch vụ
trước khi ngắt kết nối trong trường hợp khách hàng không nhập hoặc nhập sai là
3 lần.
- Trong bảng chọn nên bố trí nhánh
đầu tiên (bấm số 0) hoặc nhánh cuối cùng (bấm số 9) để gặp điện thoại viên trợ
giúp khách hàng).
5.2. Tin nhắn bắt đầu dịch vụ
5.2.1. Trước khi truy nhập được vào một
dịch vụ, người sử dụng nên nhìn thấy một tin nhắn chào mừng xác nhận cho dịch vụ
và nói rõ đây là một dịch vụ tự động (Ví dụ: “Đây là hộp thư thoại của Công ty
viễn thông”).
5.2.2. Tin nhắn này cũng nên dùng để
thẩm tra xem người dùng có đang sử dụng thiết bị DTMF.
5.3. Lời nhắc
5.3.1. Người sử dụng cần được trợ giúp
trong các thủ tục qua các lời nhắc bằng giọng nói. Trong trường hợp trạng thái
không hoạt động của người sử dụng kéo dài thì nên có một bản tin hoặc một hội
thoại mặc định thông báo về tình trạng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.3. Các lệnh phổ thông (ví dụ: “trở
về bảng chọn chính”, “xóa”,…) thường xuyên xuất hiện thì không nên mô tả trong
mỗi bảng chọn mà nên có hướng dẫn, giải thích trong mục trợ giúp hoặc trong các
tài liệu hướng dẫn sử dụng dành cho người dùng.
5.3.4. Khi nghe các lời nhắc, người sử
dụng nên được phép thực hiện các thao tác ngắt quay số hoặc thao tác tiền quay
số để tạm ngừng hoặc bỏ qua các lời nhắc đó. Điều này cho phép những người sử
dụng có kinh nghiệm sẽ đẩy nhanh được tốc độ sử dụng dịch vụ và tối thiểu hóa
việc mắc lỗi.
5.3.5. Nên hạn chế việc sử dụng các tín
hiệu như các lời nhắc để tránh trường hợp người sử dụng không biết nên xử lý
thế nào. Sử dụng tín hiệu tốt nhất là trong các phản hồi lỗi xảy ra hoặc để xác
định thời điểm khi nào thì có thể nói để ghi lại thành tin nhắn.
5.3.6. Trong các dịch vụ đặc thù
được sử dụng bởi những người dùng thông thạo dịch vụ thì các lời nhắc nên ngắn
gọn. Tuy nhiên trong trường hợp các dịch vụ chung được sử dụng bởi những người
ít dùng dịch vụ thì lời nhắc nên dài và chi tiết hơn.
5.3.7. Lời nhắc nên được cung cấp
bằng nhiều ngôn ngữ thông dụng. Ngôn ngữ tiếng Việt là mặc định, ngôn ngữ khác
là tùy chọn theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ. Thời điểm lựa chọn ngôn ngữ
nên là thời điểm bắt đầu sử dụng dịch vụ.
5.4. Xử lý lỗi
5.4.1. Các hệ thống nên dễ dàng khắc
phục lỗi hoặc có thể thì cần tránh được các lỗi có thể xảy ra (có thể thực hiện
được thông qua sử dụng các tin nhắn báo lỗi trong các trường hợp nhạy cảm, có
lời nhắc trước hay các chỉ dẫn phù hợp).
5.4.2. Nên có các thủ tục sửa lỗi thân
thiện với người dùng. Ví dụ: khi nhập các thông tin không đúng, người sử dụng sẽ
có cơ hội để nhập lại. Mặt khác, nếu một lỗi xảy ra trong quá trình đang thực hiện
một thủ tục dài, người sử dụng nên được yêu cầu để thực hiện lại bước cuối cùng
ngay trước khi xảy ra lỗi thay cho việc thực hiện lại thủ tục từ bước bắt đầu.
Cần dùng các tin nhắn lỗi không ngắt được để giúp người sử dụng có sử dụng thao
tác tiền quay số.
5.4.3. Người sử dụng nên được phép
hủy bỏ việc nhập dữ liệu hoặc các hành động mà người dùng sẽ không thể khôi
phục lại (bằng cách nhấn một phím, ví dụ phím #).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.5. Trợ giúp luôn luôn sẵn sàng
tại bất kỳ thời điểm nào.
5.4.6. Trợ giúp, dưới dạng các lời nhắc
lặp lại, nên xuất hiện sau khoảng vài giây (tùy thuộc hoàn cảnh) nếu không có
hoạt động từ phía người dùng.
5.5. Phản hồi
5.5.1. Nên có các phản hồi ngay sau mỗi
hành động của người sử dụng để thông tin cho họ biết hệ thống đã chấp nhận các
tín hiệu đầu vào. Phản hồi có thể dưới nhiều hình thức, kể cả việc ngừng lời nhắc
trong trường hợp ngắt quay số. Nói chung đầu ra hệ thống xác nhận việc nhập vào
của người dùng đã thành công bằng cách bắt đầu lời nhắc, bảng chọn hay thông báo
tiếp theo.
5.5.2. Sử dụng thêm phản hồi thông qua
các phương tiện khác (âm thanh, hình ảnh) sẽ giúp ích cho người dùng dịch vụ công
cộng và cũng hỗ trợ cho người khuyết tật và người cao tuổi.
5.5.3. Thông thường thì các thông báo
bằng âm thanh nên được ưu tiên sử dụng hơn việc sử dụng tín hiệu thông báo vì
các thông báo bằng âm thanh có thể truyền tải các thông tin rõ ràng hơn và là
hình thức đặc thù của điện thoại truyền thống. Có thể có một số ngoại lệ, như
khi tín hiệu đã quen thuộc với người sử dụng và có thể đẩy nhanh tốc độ sử dụng
dịch vụ.
5.5.4. Đối với các thủ tục có nhiều bước
thao tác liên tiếp thì nên có thông tin phản hồi khác biệt cho từng bước. Tránh
sử dụng các tin nhắn phản hồi giống hệt nhau vì sẽ không giúp người sử dụng biết
quá trình thao tác của họ đi đến đâu trong thủ tục.
5.5.5. Nếu khoảng thời gian trễ giữa
hành động của người dùng và đáp ứng của hệ thống lớn hơn vài giây (khoảng thời gian
chính xác phụ thuộc vào từng trường hợp) thì người sử dụng nên nhận được một tin
nhắn chờ.
5.6. Yêu cầu cho tin nhắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.2. Để dễ hiểu thì nên sử
dụng các câu đơn khẳng định. Tuy nhiên, các câu phủ định có thể dùng để không
khuyến khích người sử dụng thực hiện các thao tác cụ thể (ví dụ:”Để thực hiện
cuộc gọi khác thì không cần đặt máy mà quay số ##NN”).
5.6.3. Các tin nhắn không nên chứa
đựng các diễn giải kỹ thuật.
5.6.4. Nên sử dụng các thuật ngữ
giống nhau xuyên suốt dịch vụ cũng như trong các tài liệu hỗ trợ.
5.6.5. Các từ ngữ xã giao trong giao
tiếp nên hạn chế sử dụng vì nó làm giảm hiệu quả của đối thoại.
5.6.6. Các tin nhắn nên được cung
cấp bằng ngôn ngữ của đại bộ phận người dùng, nhưng cũng nên có các hỗ trợ dùng
cho khách quốc tế.
5.7. Thử khả năng sử dụng
5.7.1. Một dịch vụ nên được kiểm thử
trước khi được đưa ra phục vụ cộng đồng. Việc kiểm thử nên được thực hiện bằng cách
lựa chọn một nhóm mẫu người đại diện (ưu tiên chọn người khuyết tật và người cao
tuổi), yêu cầu họ truy nhập và sử dụng dịch vụ mà không có bất kỳ hướng dẫn nào
về cách sử dụng ngoài các hướng dẫn sẽ được cung cấp cho người sử dụng thực tế.
5.7.2. Mục tiêu về khả năng sử dụng nên
được lập trước khi kiểm thử (ví dụ: 95% người sử dụng có thể thực hiện được các
chức năng cụ thể của dịch vụ được kiểm thử trong khoảng thời gian 1 phút sau
khi nhấc ống nghe).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] ITU-T Recommendation F.902 (02/95):
Hướng dẫn thiết kế dịch vụ tương tác.
[2] ITU-T Recommendation E.183 (1989):
Hướng dẫn nguyên tắc của thông báo bằng âm thanh cho điện thoại.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Chữ viết tắt
5. Hướng dẫn thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Tin nhắn bắt đầu dịch vụ
5.3. Lời nhắc
5.4. Xử lý lỗi
5.5. Phản hồi
5.6. Yêu cầu cho tin nhắn
5.7. Thử khả năng sử dụng