D
|
là liều hấp thụ, tính bằng
Gy;
|
/
|
là cường độ chùm tia trung
bình, tính bằng A;
|
V
|
là tốc độ vận chuyển (m.s-1);
|
Wb
|
là độ rộng chùm tia, tính
bằng m;
|
K
|
là độ dốc của đường thẳng
mối quan hệ trong Công thức (1), tính bằng (Gy.m2)/(A.s).
|
Mối quan hệ theo đường thẳng
này được xác định cho từng mức năng lượng được lựa chọn trong quá trình vận
hành thiết bị. Để xác định mối quan hệ này, liều phải đo ở vị trí cụ thể sử dụng một
lượng các bộ thông số cường độ chùm tia đã lựa chọn, tốc độ vận chuyển và độ rộng
chùm tia đến toàn bộ dải vận hành của thiết bị.
6.2.2.2 Độ
rộng chùm tia: Độ rộng chùm tia được đo bằng cách đặt các dải liều kế hoặc các
liều kế riêng biệt ở các khoảng thời gian đã chọn trên toàn bộ độ rộng chùm
tia. Khi có thể đặt liều kế vượt quá độ rộng
chùm tia mong muốn để xác định giới hạn của toàn bộ độ rộng chùm tia.
6.2.2.3 Độ
xuyên qua của chùm tia: Độ xuyên qua của chùm tia được đo bằng cách sử dụng một
dải các liều kế màng mỏng hoặc bằng cách đặt dải liều kế dưới các lớp mỏng của
các lá chất dẻo.
(1) Phương pháp tính: độ
xuyên qua của chùm tia có thể tính được bằng cách sử dụng mô hình
toán học (xem ASTM E 2232).
6.2.2.4 Sự
phân bố liều lên vật liệu chuẩn: là cần thiết để đo sự phân bố liều trên hoặc
trong vật liệu chuẩn.
6.2.2.5 Sự
gián đoạn của quá trình: Sự gián đoạn của quá trình có thể xảy
ra do, ví dụ: sự phân bố cường độ chùm tia bị lỗi hoặc do băng chuyền dừng lại.
Ảnh hưởng của sự gián đoạn quá trình cần phải được xác định để có thể đưa
ra các quyết định về khả năng bố trí sản phẩm.
6.2.3 Các
phép đo trong 6.2.2 phải được lặp lại sau các khoảng thời gian (ba lần đo hoặc
nhiều hơn) cho phép xác định sự biến thiên của thông số vận hành dựa trên việc
đánh giá thống kê các phép đo liều.
CHÚ THÍCH 7: Sự biến thiên của
thông số vận hành có thể được xác định từ sự phân tán giữa các phép đo lặp lại
thực hiện ở các thời gian khác nhau, sử dụng các cài đặt thông số vận hành giống
hệt nhau. Việc xác định sự biến thiên này là một phần của quá trình đánh giá chất
lượng vận hành. Sự biến thiên của thông số vận hành góp phần vào độ không đảm bảo
đo của các liều đo được.Thường rất khó để tách
riêng sự biến thiên của thông số vận hành và độ tái lập của liều kế, sự
biến thiên xác định được thường là kết hợp của cả hai [2].
6.2.4 Dựa
vào sự biến thiên đo được của các thông số vận hành có thể xác định được giới hạn
đối với sự biến thiên chấp nhận được của các thông số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép đo đánh giá chất lượng
vận hành phải được lặp lại ở các khoảng thời gian xác định bằng quy trình đã
được người sử dụng ghi lại. Các khoảng thời gian này phải được chọn để đảm bảo
máy chiếu xạ hoạt động theo yêu cầu. Đánh giá lại chất lượng thường được tiến
hành theo chu kỳ hằng năm với các phần cụ thể của việc đánh giá lại chất lượng ở
các khoảng thời gian ngắn hơn trong chu kỳ này. Nếu các phép đo đánh giá lại chất
lượng cho thấy tình trạng đánh giá chất lượng
vận hành của thiết bị thay đổi thì có thể phải lặp lại quá trình đánh giá hiệu
quả (PQ).
6.2.6 Các
phép đo đánh giá chất lượng vận hành phải được lặp lại sau khi đánh giá sự thay
đổi của các thiết bị chiếu xạ mà có thể ảnh hưởng đến liều hoặc sự phân bố liều.
Phạm vi tiến hành đánh giá lại chất lượng phải được chứng minh.
CHÚ THÍCH 8: Các hoạt động
có thể ảnh hưởng đến tình trạng đánh giá chất lượng vận hành của thiết bị chiếu
xạ bao gồm, nhưng không giới hạn:
Thay thế bộ phát của máy gia
tốc;
Thay thế cửa sổ máy gia tốc;
Thay thế lưới đỡ của sổ
máy gia tốc;
Việc thay thế các bộ phận của
băng truyền;
Thay đổi năng lượng điện tử;
Thay đổi khoảng cách từ cửa
sổ máy gia tốc đến bề mặt sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Đánh
giá hiệu quả (PQ) là bước đánh giá xác nhận sử dụng sản phẩm xác định để chứng
minh rằng thiết bị vận hành liên tục theo các tiêu chí đã xác định trước để đưa
ra các liều cụ thể, qua đó thu được sản phẩm đáp ứng
các yêu cầu cụ thể.
7.2 Tiến
hành lập biểu đồ liều đánh giá hiệu quả để chứng minh rằng liều cực tiểu trong
sản phẩm vượt quá liều yêu cầu khi kết quả mong đợi và liều cực tiểu trong sản
phẩm không vượt quá liều cực đại cho phép. Đối với hướng dẫn lập biểu đồ liều
trong sản phẩm đánh giá hiệu quả, xem ISO/ASTM 52303.
CHÚ THÍCH 9: Không tiến hành
các bước lập biểu đồ liều ở liều giống như liều được dùng
để chiếu xạ sản phẩm. Ví dụ, sử dụng liều cao hơn có thể cho phép sử dụng hệ đo
liều trong phạm vi hoạt động chính xác hơn, qua đó nâng cao độ chính xác của biểu
đồ liều.
CHÚ THÍCH 10: Một số ứng dụng
có thể không yêu cầu phép đo liều đánh giá hiệu quả có tính liên kết với tiêu
chuẩn quốc gia (xem Phụ lục A4).
7.3 Trong
một số trường hợp biểu đồ liều đánh giá chất lượng vận hành có thể được sử dụng
làm biểu đồ liều đánh giá hiệu quả. Ví dụ, trường hợp xử lý chiếu xạ các khe rộng
có chiều dài không xác định. Trong các trường hợp khác, như tiệt trùng sản phẩm
phức hợp, có thể cần tiến hành lập biểu đồ liều trong sản phẩm đánh giá hiệu quả
cụ thể.
7.4 Trong
quá trình lập biểu đồ liều đánh giá hiệu quả, xác định các vị trí, độ lớn liều
cực đại và liều cực tiểu cũng như liều ở vị trí giám sát thường xuyên.
7.5 Xác
định mối quan hệ giữa liều cực đại, liều cực tiểu và liều ở
vị trí giám sát thường xuyên.
7.6 Phép
đo lập biểu đồ liều đánh giá hiệu quả phải được lặp lại đủ số lần (ba lần hoặc
nhiều hơn) để cho phép đánh giá thống kê và mô tả đặc tính của dữ liệu phân bố
liều.
7.7 Dựa
vào độ không đảm bảo đo đo được của mối quan hệ này (xem 7.5) xác định các giới
hạn cho phép đối với việc thay đổi liều ở vị trí giám sát thường xuyên được đo
trong quá trình chiếu xạ [2].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Kiểm soát quá trình
thường xuyên
8.1 Giám
sát các thông số vận hành: Các thông số vận hành (năng lượng
chùm tia, cường độ chùm tia, độ rộng chùm tia và tốc độ vận chuyển) phải được
người vận hành thiết bị giám sát và ghi lại liên tục trong suốt quá trình xử lý
hoặc tại các khoảng thời gian quy định. Các khoảng thời gian phải được lựa chọn
để đảm bảo rằng máy chiếu xạ luôn vận hành theo đúng quy định.
CHÚ THÍCH 11: Năng lượng
chùm tia, cường độ chùm tia, độ rộng chùm tia thường không được đo trực tiếp
nhưng thu được bằng phép đo gián tiếp.
8.2 Phép
đo liều thường xuyên: Liều tại vị trí giám sát thường
xuyên phải được người vận hành thiết bị đo ở các khoảng thời gian quy định. Các
khoảng thời gian phải được chọn để xác nhận máy chiếu xạ vận hành trong giới hạn,
do đó đảm bảo đạt được các đặc tính quy định của sản phẩm.
CHÚ THÍCH 12: Một số ứng dụng
không yêu cầu các phép đo liều thường xuyên có liên kết chuẩn quốc gia (xem Phụ
lục A4).
8.3 Giới
hạn kiểm soát quá trình: Giới hạn cho phép đối với sự biến
thiên của các thông số quá trình được giám sát (8.1)
và liều thường xuyên đo được (8.2) cần
được chọn dựa vào độ không đảm bảo đo đo được (xem 6.2.3 và 7.6). Việc chọn các
giới hạn cho phép có thể dựa vào các nguyên tắc đối với việc kiểm soát quá
trình bằng phương pháp thống kê [2].
9 Độ không đảm bảo đo
9.1 Tất
cả các phép đo liều cần kèm theo đánh giá độ không đảm bảo đo. Các quy trình
thích hợp được nêu trong ISO/ASTM 51707 (xem thêm [3]).
9.2 Tất
cả các thành phần của độ không đảm bảo đo cần bao gồm trong đánh giá, ước tính
từ việc hiệu chuẩn, độ tái lặp của liều kế, độ tái lặp của dụng cụ và hiệu ứng
của các đại lượng ảnh hưởng. Phép phân tích định lượng đầy đủ các thành phần của
độ không đảm bảo đo được xem là bảng độ không đảm bảo và thường được thể hiện
dưới dạng bảng. Thông thường, dự kiến độ không đảm bảo đo sẽ xác định được tất
cả các thành phần quan trọng của độ không đảm bảo đo, cùng với các phương pháp
đánh giá, phân bố thống kê và kích thước của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Lập văn bản tài liệu
10.1 Dữ
liệu và các kết quả đo cần được ghi lại và lưu trữ theo hệ thống quản lý đo lường
của người vận hành. Dữ liệu được ghi lại và lưu trữ bao gồm:
10.1.1 Dữ
liệu từ quá trình đánh giá chất lượng lắp đặt ban đầu và từ bất kỳ thay đổi nào
đối với thiết bị chiếu xạ.
10.1.2 Dữ
liệu từ việc bảo trì thiết bị chiếu xạ.
10.1.3 Dữ
liệu từ quá trình đánh giá chất lượng vận hành thiết bị chiếu xạ.
10.1.4 Dữ
liệu từ quá trình đánh giá hiệu quả đối với các sản phẩm chiếu xạ tại cơ sở chiếu
xạ.
10.1.5 Dữ
liệu kiểm soát quá trình.
10.1.6 Dữ
liệu hiệu chuẩn các hệ đo lường được sử dụng.
10.1.7 Dữ
liệu hiệu chuẩn các hệ đo lường được sử dụng để kiểm soát quá trình của thiết bị
chiếu xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
A1 Phép
đo liều để đánh giá chất lượng vận hành
A1.1 Phụ
lục này mô tả cách tiến hành các phép đo liều liên quan đến quá trình đánh giá
chất lượng vận hành của thiết bị chùm tia điện tử năng lượng thấp.
CHÚ THÍCH Các hệ chùm tia
kép có thể được mô tả riêng hoặc trong thiết bị kết hợp.
A1.2 Liều
đo là hàm số của chùm tia, độ rộng chùm tia và tốc độ vận chuyển
A1.2.1 Liều
hấp thụ trong sản phẩm phụ thuộc vào cường độ chùm tia trung
bình, độ rộng chùm tia, tốc độ vận chuyển và năng lượng chùm tia. Phép đo liều
là hàm số của các thông số này hữu ích cho việc hiệu chuẩn thiết bị chùm tia điện
tử. Không có mối quan hệ đơn giản giữa liều và năng lượng, phép đo
liều là hàm số của ba thông số khác cần được thực hiện cho từng mức năng lượng
vận hành.
A1.2.1.1 Mối
quan hệ được thể hiện như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D
là liều hấp thụ, tính bằng
Gy;
I
là cường độ chùm tia trung
bình, tính bằng A;
V
tốc độ vận chuyển, tính bằng
m.s-1;
Wb
là độ rộng chùm tia, tính
bằng m;
K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) D
là liều tại điểm đo, thường
là liều bề mặt ở giữa chùm tia, có thể được biểu thị bằng Dµ, xem
Phụ lục A2.
(2) I
là cường độ chùm tia trung
bình được giám sát bằng thiết bị. Cường độ được giám sát
này thường là cường độ catot phát ra, trong khi đó cường độ chùm tia đến sản
phẩm là nhỏ hơn.
(3) V
là tốc độ di chuyển sản phẩm
qua vùng chiếu xạ.
(4) Wb
là độ rộng chùm tia tại một
phần của liều quy định ở giữa chùm tia (xem A1.3).
A1.2.1.2 Xem
Hình A1.1 ví dụ phép đo liều là hàm số của I, V, Wb.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A1.1 - Ví dụ về phép đo liều là hàm số của cường độ chùm tia trung bình I, tốc
độ vận chuyển V và độ rộng
chùm tia Wb, được
đo ở máy gia tốc điện tử có năng lượng chùm tia 110 keV, K = 216,57 (kGy.m2)/(A.s)
A1.2.2 Liều
đo phụ thuộc vào độ dày của cửa sổ chùm tia, khoảng cách giữa cửa sổ chùm tia,
bề mặt sản phẩm và phụ thuộc vào thành phần, nhiệt độ của khí giữa cửa sổ chùm
tia và bề mặt sản phẩm. Vì vậy, cần giữ liều đo không đổi trong suốt quá trình
đo.
A1.2.3 Mối
quan hệ trong Công thức A1.1 có thể được thiết lập bằng phép đo liều với các tổ
hợp khác nhau của các thông số I, V và
Wb. Có
thể thấy rằng mối quan hệ này là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ - nằm trong
độ không đảm bảo đo - chứng minh rằng thiết bị hoạt động như mong muốn và ở một
năng lượng chùm tia nhất định, liều đo có thể được chọn từ việc lựa chọn các
thông số thích hợp này.
A1.2.4 Cần
đo liều đủ số lần (ba lần hoặc nhiều hơn) đối với các giá trị giống nhau của
các thông số chính để xác định độ tái lặp của phép đo.
A1.3 Độ
rộng chùm tia
A1.3.1 Độ
rộng chùm tia được đo bằng cách đặt các dải liều kế màng mỏng hoặc các mảng liều
kế đơn trên độ rộng của chùm tia điện tử. Sử dụng các mảng liều kế đơn, có thể
đặt nhiều liều kế hơn trong các vùng gradient liều cao được
dự kiến và ít liều kế hơn khi phân bố liều được dự kiến là đồng đều.
A1.3.2 Độ
rộng chùm tia được đo ở một khoảng cách xác định giữa cửa sổ chùm tia và bề mặt
sản phẩm.
A1.3.3 Độ
rộng chùm tia thường được xác định tại một phần quy định của liều ở giữa chùm
tia mở rộng (xem hình A1.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng điện tử: 150 keV
Cường độ chùm tia: 1 mA
Độ rộng chùm tia thu được bằng
điện cực dài (không quét)
Độ rộng chùm tia đo được là
17,5 cm ở mức liều 80 %.
Hình
A1.2 - Ví dụ về phép đo độ rộng chùm tia (ba phép đo và giá trị trung bình của
chúng). Độ rộng chùm tia được đo trên máy gia tốc năng lượng thấp có trang bị
phễu phát chùm tia điện tử để khử
trùng [6]
A1.3.4 Độ
rộng chùm tia phải được đo đủ số lần để xác định độ lặp lại của độ rộng chùm
tia đo được.
A1.3.5 Không
lấy liều kế để đo tổng độ rộng chùm tia của một số thiết bị chùm tia điện
tử năng lượng thấp, vì độ rộng chùm tia là rộng hơn đĩa chuyển động hoặc băng
chuyền đi qua vùng chùm tia. Ví dụ về phép đo như vậy
được nêu trong Hình A1.3.
Độ rộng thực tế có thể không
đo được vì vượt quá độ rộng mà trên đó có thể đặt các liều kế [6]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng điện tử: 125
keV
Cường độ chùm tia: 100 mA
Độ rộng danh nghĩa: 165 cm
Độ rộng thu được bằng điện cực
dài (không quét)
Liều trung bình: 34,94 kGy
Độ lệch chuẩn: 1,80 kGy 5,1
%
Hình
A1.3 - Ví dụ về phép đo độ rộng tại thiết bị máy gia tốc điện tử năng lượng thấp
dùng cho mục đích xử lý
A1.4 Sự
phân bố liều theo độ sâu
A1.4.1 Đồ
thị phân bố liều theo độ sâu điển hình đối
với các điện tử năng lượng thấp được nêu trong Hình A1.4 và Hình A1.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường chuẩn đã được chuẩn
hóa thành dòng năng lượng
Phương pháp Monte Carlo:
EGDnrc, DOSRZnrc [5], năng lượng giới hạn 1 keV
Ví dụ cửa sổ chùm tia và độ
dày khe không khí được đưa ra.
A: cửa sổ chùm tia Ti 10 µm
B: khe không khí 5 cm
10 mg/cm2
bằng 100 µm trong nước (khối lượng riêng 1 g/cm3)
Hình
A1.4 - Sự phân bố liều theo độ sâu đo được trong nước (khối lượng riêng 1 g/cm3)
Đường chuẩn này đã được chuẩn hóa
thành dòng năng lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ cửa
sổ chùm tia và độ đày khe hở không khí
được cho
A: cửa sổ chùm tia Ti 10 µm
B: khe hở
không khí 5 cm
10 mg/cm2
bằng 100 µm trong nước (khối lượng riêng 1 g/cm3)
Hình
A1.5 - Sự phân bố liều theo độ sâu đo được trong nước (khối lượng riêng 1 g/cm3)
A1.4.2 Đối
với các điện tử có năng lượng cao, phép đo sự phân bố liều theo độ sâu được thực
hiện bằng cách đặt các liều kế ở độ sâu tăng dần trong vật hấp thụ đồng nhất. Đối
với các điện tử có năng lượng thấp, liều kế thường được sử dụng làm vật hấp thụ
đồng nhất và có thể đo sự phân bố liều theo độ sâu trong một bộ các màng
liều kế.
A1.4.3 Việc
đặt liều kế dưới các lớp màng mỏng chất dẻo tăng dần cũng có thể được sử dụng để
đo sự phân bố liều (xem hình A1.6).
Bên trái: bộ các màng liều kế
mỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A1.6 - Phương pháp đo sự phân bổ liều theo độ sâu
A1.4.4 Các
liều kế để đo độ xuyên qua của chùm tia phải được đặt trên vật liệu lót thích hợp.
A1.4.5 Sự
phân bố liều theo độ sâu phụ thuộc vào năng lượng chùm tia, độ dày của
chùm tia, khoảng cách giữa cửa sổ chùm tia và bề mặt sản phẩm, và phụ thuộc vào
thành phần, nhiệt độ của dòng khí giữa cửa sổ chùm tia và bề mặt sản phẩm. Vì vậy,
các phép đo cần được lặp lại để kết hợp các thông số vận hành đã chọn này. Xem
hình A1.7 ví dụ về phép đo sự phân bố liều theo độ sâu.
Hình
A1.7 - Ví dụ về các phép đo liều phân bố theo độ sâu ở cùng một thiết bị chiếu
xạ chùm tia điện tử nhưng ở các năng lượng chùm tia khác nhau
A1.4.6 Sự
phân bố liều theo độ sâu phải được đo đủ số lần để xác định độ không đảm bảo đo
của độ xuyên qua của chùm tia đo được.
CHÚ THÍCH A1.2: có thể xác định
được độ tái lặp của độ xuyên qua của chùm tia theo độ lặp lại của dải ngoại
suy. Tuy nhiên, thường không thể đưa ra được phép đo dải ngoại suy, vì chỉ có
thể đo được một phần không đủ sự phân bố liều theo độ sâu.
CHÚ THÍCH A1.3: Các mối quan
hệ dải năng lượng không được thiết lập cho quá trình chiếu xạ điện tử năng lượng
thấp. Tuy nhiên, việc so sánh giữa sự phân bố liều sâu theo độ sâu
tính được và sự phân bố liều theo độ sâu đo được có thể được sử dụng để ước
lượng năng lượng điện tử.
A1.4.7 Xem
ASTM E 2232 và các tài liệu tham khảo của ASTM E 2232 về thông tin có liên quan
đến việc áp dụng các phương pháp mô hình toán học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.5.1 Quá
trình xử lý chiếu xạ có thể bao gồm quá trình chiếu xạ các dạng sản phẩm phức hợp,
ví dụ để tiệt khuẩn bề mặt các dụng cụ y tế hoặc các
hộp đựng sản phẩm dược phẩm. Trong trường hợp này, vật liệu chuẩn đơn giản hơn có thể
được sử dụng cho phép đo độ tái lặp sự phân bố liều.
A1.5.2 Sự
phân bố liều trên vật liệu chuẩn cần được do đủ số lần để xác định sự biến
thiên của liều đo được.
A1.6 Sự
gián đoạn của quá trình
A1.6.1 Quá
trình chiếu xạ có thể bị gián đoạn vì một số lý do, lỗi của máy gia tốc điện tử
hoặc trong hệ thống băng chuyền. Các lỗi trong các hệ thống phụ trợ (ví dụ: hệ
thống phủ hoặc dây truyền nạp) cũng có thể dẫn đến sự gián đoạn của quá trình
chiếu xạ.
A1.6.2 Cần
đánh giá ảnh hưởng của sản phẩm làm gián đoạn quá trình xử lý chiếu xạ.
A1.6.3 Có
thể đo được sự biến thiên liều đo do sự gián đoạn quá trình bằng cách đặt các
liều kế theo hướng chuyển động của sản phẩm và làm gián đoạn quá trình chiếu xạ theo cách
thủ công bằng cách khởi động lại.
A1.6.4 Liều
trong sản phẩm có thể vượt quá các quy định do sự gián đoạn quá trình và do việc
khởi động lại ngay sau đó. Sản phẩm
như vậy phải được xác định để có thể tách ra để bố trí.
A2 Dµ
A2.1 Độ
chính xác của phép đo phải được thiết lập bằng cách chiếu xạ các liều kế chuẩn
truyền tại cơ sở chiếu xạ của người sử dụng liều kế. Nếu gradient
liều được tạo ra trên độ dày của liều kế chuẩn truyền thì cần xác
định liều đo được bằng liều kế chuẩn truyền cho độ dày cụ thể. Phụ lục này mô tả
khái niệm Dµ, các nguyên tắc tính và áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A2.1 - Liều trung bình đo được bằng ba liều kế (liều kế màng mỏng RCD 18 µm; liều
kế màng mỏng RCD 50 µm; liều kế màng mỏng
alanin 130 µm), tất cả được hiệu chuẩn bằng cách chiếu xạ ở máy gia tốc điện tử 10
MeV và chiếu xạ ngay ở máy gia tốc điện tử 125 keV. Sự phân bố liều theo độ sâu
được đo ở máy gia tốc điện tử Riso
HDRL 125 keV
A2.3 Dµ tính
được cho liều kế chuẩn truyền được dùng trong quá trình hiệu chuẩn tại chỗ
(5.2.2). Giá trị Dµ được
tính từ sự phân bố liều theo độ sâu đã biết trong liều kế chuẩn truyền tại cơ sở
chiếu xạ của người sử dụng liều kế (A1.4) và từ đường chuẩn đối với hệ đo liều
chuẩn truyền.
A2.4 Khi
đo độ nhạy liều kế và điều chỉnh liều sử dụng đường chuẩn dựa vào thiết bị chiếu
xạ 10 MeV, liều thu được gọi là liều biểu kiến (Dapp). Liều
biểu kiến là hàm số của sự phân bố liều theo độ sâu trong liều kế và hình dạng
của đường chuẩn.
A2.5 Mối
quan hệ giữa liều biểu kiến Dapp và
liều hấp thụ Dµ được biểu
thị như sau:
(A2.1)
A2.6 Hệ
số hiệu chính gradient liều kµ hiệu chỉnh
sự phân bố liều trên độ dày của liều kế. Tính giá trị kµ dựa
vào sự phân bố liều theo độ sâu đo được, kµ nhỏ hơn 1
trong hầu hết các ứng dụng năng lượng thấp, nhưng ở năng lượng lớn hơn xấp
xỉ 200 keV thì kµ có thể lớn hơn 1.
A2.7 Hệ
số hiệu chỉnh độ nhạy h,
hiệu chỉnh các đường chuẩn của hệ đo liều là không tuyến tính. Sự phân bố liều
trên độ dày của liều kế đến các phần khác nhau của liều kế được chiếu xạ bằng
các liều khác nhau. Độ nhạy tương đối của liều kế sẽ tăng lên khi tăng liều đo
do đường chuẩn không tuyến tính, vì vậy đáp ứng đo được không tương ứng với liều
trung bình. Việc tính giá trị h dựa vào sự phân bố liều theo độ
sâu đo được và đường chuẩn của hệ đo liều. Đường chuẩn thu được qua quá trình
chiếu xạ các điện tử năng lượng cao hoặc qua bức xạ gamma có
thể được sử dụng cho mục đích này. h luôn nhỏ hơn hoặc bằng 1 đối
các liều kế được sử dụng để đo liều năng lượng thấp.
A2.8 Hệ
số hiệu chính tán xạ ngược knước/liều
kế được đưa ra từ phép tính Monte-Carlo.
Hệ số này hiệu chỉnh sự chênh lệch của các điện tử
tán xạ ngược từ các vật liệu khác nhau mà trên đó có thể đặt liều kế. Sử dụng hệ
số knước/liều kế đảm bảo rằng liều đo được bằng liều
kế được biểu thị theo liều trong nước vì liều kế được đặt trên nước. Giá trị knước/liều kế gần bằng 1 khi vật liệu có số nguyên tử thấp
được sử dụng làm vật liệu bao gói và trong hầu hết các tình
huống thực tế giá trị này có thể được bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A2.10 Đường
chuẩn đối với hệ đo liều thường xuyên được thiết lập theo độ nhạy là hàm số của
Dµ và hệ đo liều
thường xuyên, vì vậy liều liên quan đến Dµ. Điều
này áp dụng khi các điều kiện chiếu xạ hiệu chuẩn tương tự như các điều kiện sử
dụng thực tế để chiếu xạ.
A2.11 Trong
một số ứng dụng, các điều kiện chiếu xạ hiệu chuẩn có thể không được duy trì
trong quá trình sử dụng thực tế. Ví dụ như trường hợp để lập biểu đồ liều sản
phẩm phức hợp, khoảng cách giữa cửa sổ chùm tia và liều kế không được duy trì ở
cùng giá trị sử dụng trong quá trình hiệu chuẩn. Khoảng cách tăng lên có thể dẫn
đến sự phân bố liều khác nhau trong liều kế, vì vậy có sự chênh lệch giữa liều
biểu kiến Dapp và
liều hấp thụ Dµ so với liều
trong quá trình hiệu chuẩn. Liều bề mặt thực tế có thể lớn hơn liều hấp thụ Dµ vì
vậy trong trường hợp tiệt trùng bằng bức xạ tất cả lỗi sẽ được bảo toàn và lưu
lại.
A3 Tính
công suất sản phẩm
A3.1 Phụ
lục này mô tả các phương pháp tính công suất sản phẩm.
A3.2 Tốc
độ xử lý tuyến tính
A3.2.1 Tốc
độ xử lý tuyến tính là tốc độ băng truyền V mà
tại đó một liều bề mặt đã định có thể được phân phối đến sản phẩm.
A3.2.2 Tốc
độ xử lý tuyến tính V có thể được
tính từ Công thức A1.1:
V = (K x I)/(D x Wb)
[m/s] (A3.1)
A3.3 Tốc độ xử
lý bề mặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3.3.2 Tốc
độ xử lý bề mặt có thể được tính bằng cách nhân tốc độ xử lý tuyến tính với độ
rộng chùm tia:
Tốc độ xử lý bề mặt = V x Wb = (K x l)/D [m2/s] (A3.2)
A3.3.3 Tốc
độ xử lý bề mặt là diện tích bề mặt cực đại của sản phẩm có thể được chiếu xạ.
Diện tích thực tế được chiếu xạ ở một liều trên một đơn vị thời gian sẽ giảm nếu
độ rộng sản phẩm nhỏ hơn độ rộng chùm tia.
A3.4 Tốc
độ xử lý khối lượng
A3.4.1 Tốc
độ xử lý khối lượng là khối lượng sản phẩm có thể được chiếu xạ ở một liều đã định
trên một đơn vị thời gian.
A3.4.2 Tốc
độ xử lý khối lượng có thể được tính bằng cách nhân tốc độ xử lý bề mặt với khối
lượng riêng của sản phẩm ρ (tính bằng kg.m-3)
và độ dày của sản phẩm T (tính bằng m) được ước lượng từ sự phân phối liều
theo độ sâu đo được (A1.4).
A3.4.2.1 Liều
là liều trung bình xuyên qua độ dày của sản phẩm, tính bằng kg.s-1.
Tốc độ xử lý khối lượng =
V1 x Wb x T x ρ = T x ρ x (K x l)/D (A3.3)
A3.4.3 Tốc
độ xử lý khối lượng là khối lượng tối đa có thể được chiếu xạ ở liều đã định.
Khối lượng thực tế được chiếu xạ ở một
liều xác định trên một đơn vị thời gian sẽ giảm nếu độ rộng sản phẩm
nhỏ hơn độ rộng chùm tia hoặc nếu độ
dày sản phẩm nhỏ hơn dải điện tử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ xử lý khối lượng (tối
đa) = P/D (A3.4)
A3.4.4.1 Công
suất P tính bằng W là tích cường
độ chùm tia trung bình l (tính bằng A) và gia tốc điện
áp E (tính bằng V).
A3.4.4.2 Đơn
vị liều D là Gy = J.kg-1 = W. s.kg-1.
A3.4.5 Cường
độ chùm tia giám sát được bằng dụng cụ của thiết bị máy gia tốc điện tử
trong thực tế luôn thấp hơn cường độ chùm tia thực tế đến sản phẩm. Điều này có
thể được biểu thị theo hiệu quả sử dụng cường độ fi, thường
ở mức từ 60 % đến 80 %.
A4 Hiệu
chuẩn hệ đo liều không có liên kết chuẩn
A4.1 Người
sử dụng các ứng dụng điện tử năng lượng thấp trong công nghiệp không yêu cầu
thiết lập phép đo liều có liên kết chuẩn quốc gia nêu trong ISO/ASTM 51261, có
thể hữu ích để thiết lập phương pháp lặp lại liên quan đến độ nhạy liều kế với
liều không có liên kết chuẩn quốc gia đáp ứng các nhu cầu
và yêu cầu cụ thể của người sử dụng. Phụ lục này thảo luận về các phương pháp
như vậy.
CHÚ THÍCH A4.1: Các phép hiệu
chuẩn hệ đo liều không có tính liên kết chuẩn có độ chính xác chưa biết, không
có phương pháp xác định độ không đảm bảo đo
liên quan đến liều thu được từ các phép hiệu chuẩn như vậy. Tuy nhiên, các phép
hiệu chuẩn này có thể có ích cho việc ước lượng "liều
tương đối" nhưng không đưa ra được phương pháp hiệu quả ước lượng liều
chính xác phù hợp với ISO/ASTM 51261.
A4.1.1 Ví
dụ, các phép đo liều không liên kết chuẩn có thể hữu ích trong các hoạt động
đánh giá chất lượng của máy chiếu xạ gồm quá trình đánh giá chất lượng lắp đặt/
đánh giá chất lượng vận hành, bao gồm việc ước lượng sự phân bố liều theo độ
sâu đối với chùm tia điện tử hoặc để đánh giá độ rộng chùm tia và sự
phân bố liều theo độ dải chùm tia.
A4.1.2 Các
phép đo liều không có liên kết chuẩn không được sử dụng để ước lượng hiệu quả sử
dụng của quá trình hoặc xác định các hệ số K ở một bộ các cài đặt quá
trình đã cho, vì các phép đo liều được thực hiện cùng với phép hiệu chuẩn không
liên kết chuẩn không tính đến sự khác nhau giữa các điều kiện chiếu xạ của phép
hiệu chuẩn không liên kết chuẩn và các điều kiện quá trình thực tế. Việc đánh
giá xác nhận đường chuẩn không có tính liên kết chuẩn cần phải thực hiện một kiểm
tra xác nhận hiệu chuẩn sử dụng các liều kế chuẩn truyền từ phòng thử nghiệm đã
được công nhận (ví dụ: trong thuật ngữ liều Dµ) để
xác định sự khác nhau giữa liều biểu kiến được đo và liều thực tế được phân bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A4.2.1 Gradient
liều trong các liều kế màng mỏng tạo ra năng lượng chiếu xạ ở 80 keV đến 300
keV. Phép đo độ nhạy liều kế cùng với gradient liều như vậy có thể làm tăng đáng
kể chênh lệch các giá trị của chúng so với các kết quả thu được bằng các liều kế
hiệu chuẩn được chiếu xạ, sử dụng toàn bộ chùm tia điện tử 10 MeV hoặc gamma
cobalt-60 để chiếu xạ hiệu chuẩn mà không có gradient liều. Các phép đo liều kế
này tạo ra một liều biểu kiến có thể khác biệt đáng kể so với liều thực tế.
A4.2.2 Độ
nhạy liều kế bị ảnh hưởng bởi sự khác nhau về môi trường (nhiệt độ, độ ẩm,
.v.v...) giữa các điều kiện hiệu chuẩn và các điều kiện công nghệ xử lý chiếu xạ
thực tế. Đây là trường hợp đặc biệt đối với các liều kế màng mỏng không được
bao gói.
A4.2.3 Sử
dụng một chùm tia điện tử năng lượng cao 10 MeV hoặc tia gamma
hiệu chuẩn trong quá trình chiếu xạ năng lượng thấp có thể dẫn đến
độ không đảm bảo đo cao có liên quan đến sự khác nhau giữa các máy chiếu xạ
(năng lượng điện tử, độ dày cửa sổ, thành phần vật liệu cửa sổ, khe không khí,
độ tinh khiết của nitơ v.v...).
Thư mục
tài liệu tham khảo
[1] HeU-Hansen, Jakob; Miller.
Arne; Sharpe, Peter; Laurell, Bengt; Weiss, Doug; Pageau, Gary, "Dµ-A
new concept in industrial low-energy electron dosimetry," Rad. Phys.
Chem., 79(1), 2010, pp. 66-74.
[2] Panel on Gamma and Electron
Irradiation, 2006, A method for statistical process control (SPC) of radiation
processing facilities.
[3] "Guide to the Expression
of Uncertainty in Measurement," International Organization for
Standardization. 1995, ISBN 92-67-10188-9. Available from International
Organization for Standardization, 1 rue de Varembé, Case Postale 56, CH-1211,
Geneva 20, Switzerland.
[4] Helt-Hansen, J., Miller. A.,
McEwen, M., Sharpe, P., and Duane. S., “Calibration of Thin-film Dosimeters
Irradiated with 80-120 keV Electrons.” Radial Phys. Chem., Vol 71,2004,
pp. 353-357.
[5] Kawrakow I., Mainegra-Hing,
E., Rogers, D.W.O., Tessier. F., and Walters, B. R. B., 2009. “The EGSnrc code
System: Monte Carlo simulation of electron and photon transport,” Technical
Report PIRS-701, National Research Council of Canada, Ottawa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66