Thứ tự ưu tiên
111- Điều khiển mạng
110 - Điều khiển liên mạng
101 - CRITIC/ECP
100 - Ưu tiên hơn tin ngắn
011 - Tin ngắn
010 - Tức thời
001 - Ưu tiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng các chỉ báo Độ trễ,
Thông lượng, và Độ tin cậy có thể làm tăng chi phí của dịch vụ
(theo nghĩa nào đó). Trong nhiều mạng, chỉ tiêu tốt hơn đối với một trong các
tham số này được kết
hợp với chỉ tiêu kém hơn trên tham số khác. Ngoại trừ những trường hợp rất
không bình thường, tối đa là hai trong ba chỉ báo này sẽ được thiết lập.
Loại dịch vụ được sử dụng để quy định
cách xử lý gói tin trong thời gian truyền gói tin qua hệ
thống internet.
Việc chỉ định thứ tự ưu tiên Điều khiển
mạng dự kiến chỉ được sử dụng trong
phạm vi một mạng. Việc sử dụng và kiểm soát việc chỉ định đó trên thực tế là tùy theo
từng mạng. Việc chỉ định Điều
khiển liên mạng dự kiến chỉ được sử dụng cho những
bộ khởi phát điều khiển cổng. Nếu việc sử dụng thực tế các chỉ định thứ tự ưu tiên này
được xem xét bởi một mạng cụ
thể, thì mạng đó có trách nhiệm kiểm soát việc truy nhập và sử dụng các chỉ định
thứ tự ưu tiên đó.
Độ dài tổng: 16 bit
Độ dài tổng là độ dài của gói tin, được
đo bằng octet, bao gồm phần mào đầu internet và dữ liệu. Trường này cho phép
gói tin có độ
dài tới 65535 octet. Các gói tin dài như vậy là không thực tế đối với hầu hết
các máy chủ và các mạng. Tất cả các máy chủ phải sẵn sàng chấp nhận các gói tin
có độ dài tới 576 octet (dù chúng đến toàn bộ hay theo các đoạn). Người ta
khuyến nghị rằng các máy chủ chỉ gửi các gói tin
lớn hơn 576 octet nếu chúng đảm bảo
rằng đích sẵn sàng chấp nhận các gói tin lớn hơn.
Số 576 được chọn để cho phép một khối
dữ liệu có kích cỡ hợp lý được truyền (ngoài thông tin về phần mào đầu đã được yêu cầu).
Ví dụ, kích cỡ này cho phép một khối dữ liệu là 512 octet cộng với 64 octet của
phần mào đầu để khớp với một gói tin.
Phần mào đầu internet tối đa là 60 octet, và một phần mào đầu internet điển hình là 20
octet, cho phép một khoảng dự trữ cho các phần mào đầu của các giao thức mức cao hơn.
Nhận dạng: 16 bit
Một giá trị nhận dạng được gán bởi bên gửi để
trợ giúp việc ghép các đoạn của một gói tin.
Cờ: 3 bit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bit 0: được dự trữ, phải bằng 0
Bit 1: (DF) 0 = có thể phân đoạn, 1
= không phân đoạn
Bit 2: (MF) 0 = đoạn cuối cùng, 1 = còn đoạn nữa
Độ dịch đoạn: 13 bit
Trường này cho biết đoạn này ở chỗ nào
trong gói tin.
Độ dịch đoạn được đo theo đơn vị 8
octet (64 bit). Đoạn đầu tiên có độ dịch đoạn bằng 0.
Thời gian sống: 8 bit
Trường này cho biết thời gian tối đa
mà gói tin được phép ở lại trong hệ
thống internet. Nếu trường này chứa giá trị 0, thì gói tin phải bị hủy. Trường này
được sửa đổi trong quá trình xử lý phần mào đầu internet. Thời gian được đo
theo đơn vị giây, nhưng vì mỗi mô-đun xử lý một gói tin phải giảm TTL đi ít nhất
1 giây dù nó xử lý gói tin
trong thời gian dưới 1 giây, TTL phải được
coi như một giới hạn trên của
thời gian một gói tin có thể tồn tại. Mục đích là khiến cho các
gói tin không thể phân
phát được phải bị loại bỏ, và quy định
giới hạn cho thời gian sống tối đa của gói tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường này cho biết giao thức mức kế
tiếp nào được sử dụng trong phần dữ liệu của gói tin internet.
Kiểm tra tổng phần
mào đầu:
16 bit
Chỉ kiểm tra tổng trên phần mào đầu.
Vì một số trường phần mào đầu thay đổi (ví dụ thời gian sống), nên việc kiểm tra tổng phần mào đầu được
tính toán lại và xác minh tại mỗi điểm mà phần mào đầu internet được xử lý.
Thuật toán kiểm tra tổng là:
Trường kiểm tra tổng là phần bù của trường 16 bit của tổng bù
tất cả các từ 16 bit trong phần
mào đầu. Cho mục đích tính toán tổng kiểm tra, giá trị của trường kiểm
tra tổng phải bằng 0.
Đây là một thuật toán đơn giản để tính kiểm tra tổng
và bằng chứng thực nghiệm cho thấy nó là thích hợp, nhưng nó là tạm thời và
có thể được thay thế bằng một thủ tục CRC, phụ thuộc vào kinh nghiệm triển khai
về sau.
Địa chỉ nguồn: 32 bit (xem mục 3.2)
Địa chỉ đích: 32 bit (xem mục
3.2)
Các tuỳ chọn: thay đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số môi trường, tuỳ chọn bảo mật có thể được yêu
cầu trong mọi gói tin.
Trường tuỳ chọn có độ dài thay
đổi. Có thể không có tuỳ chọn nào hoặc có thể có nhiều tuỳ chọn. Có 2 trường hợp về
khuôn dạng của một tuỳ chọn:
- Trường hợp 1: Một octet đơn kiểu-tuỳ
chọn
- Trường hợp 2: Một octet kiểu-tuỳ chọn,
một octet độ dài-tuỳ chọn, và các octet dữ liệu-tuỳ chọn hiện thời.
Octet độ dài-tuỳ chọn tính đến octet kiểu-tuỳ
chọn và octet độ dài-tuỳ chọn cũng như các octet dữ liệu- tuỳ chọn.
Octet kiểu-tuỳ chọn được xem như có 3
trường:
1 bit cờ sao chép,
2 bit loại tuỳ chọn,
5 bit số tuỳ chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 = không được sao chép
1 = được sao chép
Các loại tuỳ chọn là:
0 = điều khiển
1 = dự trữ để sử dụng trong tương lai
2 = gỡ rối và đo kiểm
3 = dự trữ để sử dụng trong
tương lai
Các tuỳ chọn internet sau đây được xác
định:
Loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ dài
Mô tả
0
0
-
Kết thúc danh sách tuỳ chọn. Tuỳ chọn
này chỉ chiếm 1 octet,
nó không có octet độ dài.
0
1
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
2
11
Bảo mật. Được dùng để truyền Bảo mật,
Phân chia ngăn, Nhóm người dùng (TCC), và các Mã hạn chế điều khiển tương
thích với các yêu cầu của DOD.
0
3
thay đổi
Định tuyến nguồn không nghiêm ngặt.
Được dùng để định tuyến gói tin internet dựa trên thông tin do nguồn cung cấp.
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thay đổi
Định tuyến nguồn nghiêm ngặt. Được
dùng để định tuyến gói tin internet dựa trên thông tin do nguồn cung cấp.
0
7
thay đổi
Tuyến ghi. Được dùng để dò lại tuyến
mà một gói tin internet đã đi.
0
8
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
4
thay đổi
Nhãn thời gian internet.
Các định nghĩa về tuỳ chọn riêng
Kết thúc danh
sách tuỳ chọn
Kiểu = 0
Tuỳ chọn này cho biết kết thúc của
danh sách tuỳ chọn. Kết thúc này có thể không trùng khớp với kết thúc của phần mào đầu internet
căn cứ theo độ dài của phần mào đầu internet. Tuỳ chọn này được sử dụng
ở phần cuối của tất cả các tuỳ chọn,
chứ không phải ở phần cuối của
mỗi tuỳ chọn, và chỉ cần dùng nếu phần cuối của Các tuỳ chọn không trùng khớp với phần
cuối của phần mào đầu internet.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không hoạt động
Kiểu = 1
Tùy chọn này có thể được sử dụng giữa
các tùy chọn, ví dụ để cân chỉnh phần đầu của một tùy chọn tiếp theo trên một
biên 32 bit.
Có thể được sao chép, được sử dụng, hoặc
bị xóa khi phân đoạn, hoặc vì bất cứ lý do nào khác.
Bảo mật
Tuỳ chọn này cung cấp một phương pháp
cho các máy chủ gửi các tham số bảo mật, phân chia ngăn, hạn chế điều khiển, và
TCC (nhóm người dùng khép kín). Khuôn dạng của tùy chọn này như sau:
Kiểu = 130; Độ dài =11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ định một trong số 16 mức bảo mật
(8 mức trong số 16 mức này được dự trữ để dùng trong tương lai).
00000000 00000000 - Chưa được xếp loại
11110001 00110101 - Mật
01111000 10011010 - EFTO
10111100 01001101 - MMMM
01011110 00100110 - PROG
10101111 00010011 - Cấm
11010111 10001000 - Bí mật
01101011 11000101 - Tối mật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10011010 11110001 - (Được dự trữ để dùng
trong tương lai)
01001101 01111000 - (Được dự trữ để dùng
trong tương lai)
00100100 10111101 - (Được dự trữ để dùng
trong tương lai)
00010011 01011110 - (Được dự trữ để dùng
trong tương lai)
10001001 10101111 - (Được dự trữ để dùng
trong tương lai)
11000100 11010110 - (Được dự trữ để dùng
trong tương lai)
11100010 01101011 - (Được dự trữ để dùng
trong tương lai)
Phân chia ngăn (trường C): 16 bit
Một giá trị toàn là 0 được sử dụng khi thông tin đã truyền
không được phân chia ngăn.
Các giá trị khác dành cho trường chia ngăn có thể được nhận từ Cơ quan tình báo quốc
phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị để đánh dấu kiểm soát và
phát hành là các chữ ghép chữ-số và được xác định trong Sách hướng dẫn của Cơ
quan tình báo quốc phòng DIAM 65-19, "Đánh dấu bảo mật chuẩn".
Mã điều khiển
truyền (trường TCC): 24 bit
Cung cấp một phương tiện để chia tách
lưu lượng và xác định các cộng đồng có quyền lợi được điều chỉnh trong số các
thuê bao. Các giá trị TCC là các nhóm ba chữ cái kế tiếp nhau, và khả dụng từ
Mã HQ DCA 530.
Phải được sao chép khi phân đoạn. Tuỳ
chọn này xuất hiện tối đa một lần trong một
gói tin.
Tuyến ghi và tuyến
nguồn không nghiêm ngặt
Kiểu = 131
Tuỳ chọn tuyến ghi và tuyến nguồn
không nghiêm ngặt (LSRR) đưa ra một phương pháp để nguồn của một gói tin internet
cung cấp thông tin định tuyến
được sử dụng bởi các cổng để chuyển tiếp
gói tin đến đích, và để ghi lại thông tin về tuyến.
Tùy chọn này bắt đầu với mã kiểu tuỳ chọn.
Octet thứ hai là độ dài tuỳ chọn bao gồm mã kiểu tuỳ chọn và octet độ dài,
octet con trỏ, và (độ dài - 3) octet dữ liệu tuyến. Octet thứ ba là con trỏ trỏ vào dữ liệu tuyến
chỉ báo octet bắt
đầu địa chỉ nguồn kế tiếp sẽ được
xử lý. Con trỏ
là tương đối đối với tuỳ
chọn này, và giá trị hợp lệ nhỏ nhất cho con trỏ là 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu đã đến được địa chỉ trong trường
địa chỉ đích và con trỏ không lớn hơn độ dài, thì địa chỉ kế tiếp trong tuyến
nguồn thay thế địa chỉ trong trường
địa chỉ đích, và địa chỉ tuyến
ghi thay thế địa chỉ nguồn vừa mới dùng, và con trỏ được tăng lên 4.
Địa chỉ tuyến ghi là địa chỉ
internet của chỉnh mô-đun internet
như đã biết trong môi trường mà
gói tin này đang được
yêu cầu chuyển tiếp.
Thủ tục thay thế tuyến nguồn
bằng tuyến ghi này (mặc dù nó ngược với trình tự mà nó phải theo để được sử dụng
như một tuyến nguồn) có
nghĩa là tuỳ chọn (và toàn bộ phần mào đầu IP) vẫn giữ nguyên một độ dài không đổi khi gói tin
qua internet.
Tuỳ chọn này là một tuyến nguồn không
nghiêm ngặt vì IP của cổng hoặc
máy chủ được phép dùng bất cứ tuyến nào trong số các tuyến có các cổng trung
gian khác để đến địa chỉ kế tiếp trong tuyến.
Phải được sao chép khi phân đoạn. Xuất
hiện tối đa một lần trong một gói tin.
Tuyến ghi và nguồn
nghiêm ngặt
Kiểu = 137
Tuỳ chọn tuyến ghi và tuyến nguồn
nghiêm ngặt (SSRR) đưa ra một phương pháp để nguồn của một gói tin internet cung cấp
thông tin định tuyến được sử dụng bởi các cổng để chuyển tiếp gói tin đến đích,
và để ghi lại thông tin về tuyến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một dữ liệu tuyến bao gồm một dãy các
địa chỉ internet. Mỗi địa chỉ internet là 32 bit hay 4 octet. Nếu con trỏ lớn hơn độ
dài, thì tuyến nguồn là trống (và tuyến ghi đầy) và việc định tuyến cần được dựa
trên trường địa chỉ đích.
Nếu đã đến được địa chỉ trong trường
địa chỉ đích và con
trỏ không lớn hơn độ dài, thì địa chỉ kế tiếp trong tuyến nguồn thay thế địa chỉ
trong trường địa chỉ đích, và địa chỉ tuyến ghi thay thế địa chỉ nguồn vừa
mới dùng, và con trỏ được tăng lên 4.
Địa chỉ tuyến ghi là địa chỉ
internet của chính mô-đun
internet như đã
biết
trong môi trường mà gói tin này đang được yêu cầu chuyển tiếp.
Thủ tục thay thế tuyến nguồn bằng
tuyến ghi này (mặc dù nó ngược với trình tự mà nó phải theo để được sử dụng như
một tuyến nguồn) có nghĩa là tuỳ chọn (và toàn bộ phần mào đầu IP) vẫn giữ nguyên
một độ dài không đổi khi gói tin qua internet.
Tuỳ chọn này là một tuyến nguồn nghiêm
ngặt vì IP của cổng hoặc máy chủ phải gửi gói tin trực tiếp đến địa chỉ kế tiếp trong tuyến
nguồn chỉ qua mạng kết
nối trực tiếp (được chỉ báo trong địa chỉ kế tiếp) để đến
cổng hoặc máy chủ kế tiếp (được chỉ định trong
tuyến).
Phải được sao chép khi phân đoạn. Xuất
hiện tối đa một lần trong một gói tin.
Tuyến ghi
Kiểu = 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuỳ chọn bắt đầu với mã kiểu tuỳ chọn.
Octet thứ hai là độ dài tuỳ chọn, bao gồm mã kiểu tuỳ chọn và octet độ dài,
octet con trỏ, và (độ dài
-3) octet dữ liệu tuyến. Octet thứ ba là con trỏ trỏ vào dữ liệu tuyến chỉ báo octet bắt
đầu vùng kế tiếp để lưu giữ một địa chỉ tuyến. Con trỏ là tương đối đối với tuỳ chọn
này, và giá trị hợp lệ nhỏ nhất cho con trỏ là 4.
Một tuyến ghi bao gồm một dãy các địa chỉ
internet. Mỗi địa chỉ internet có
độ dài 32 bit hay 4 octet.
Nếu con trỏ lớn hơn độ dài, thì vùng dữ liệu của tuyến ghi là đầy. Máy chủ
khởi phát phải
thiết lập tuỳ chọn này với một vùng dữ liệu tuyến đủ lớn để chứa
toàn bộ địa chỉ đã yêu cầu.
Kích cỡ của tuỳ chọn không thay đổi khi điền thêm các địa chỉ vào. Các nội dung
ban đầu của vùng dữ liệu tuyến phải bằng 0.
Khi một mô-đun internet định tuyến một gói
tin, nó sẽ kiểm tra xem có tuỳ chọn tuyến ghi không. Nếu có tuỳ chọn tuyến ghi,
mô-đun này chèn địa chỉ internet của chính nó, như đã biết trong
môi trường mà gói tin này đang được yêu cầu chuyển tiếp, vào tuyến ghi bắt đầu
tại octet do con trỏ chỉ báo, và tăng con trở lên 4.
Nếu vùng dữ liệu tuyến đã đầy (con trỏ
vượt quá độ dài) thì gói tin được chuyển tiếp mà không cần chèn địa chỉ vào tuyến
ghi. Nếu còn chỗ nào đó nhưng không đủ để chèn một địa chỉ đầy đủ, thì gói tin
gốc được coi như bị lỗi và bị loại bỏ. Trong cả hai trường hợp, một bản tin về vấn
đề tham số ICMP có thể được gửi đến máy chủ nguồn.
Không được sao chép khi phân đoạn, tuỳ
chọn này chỉ xuất hiện trong đoạn đầu tiên. Xuất hiện tối đa một lần trong một
gói tin.
Từ nhận dạng luồng
Kiểu = 136; Độ dài = 4
Tuỳ chọn này đưa ra một phương pháp để
từ nhận dạng luồng 16 bit SATNET được
truyền qua các mạng không hỗ trợ khái niệm luồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhãn thời gian của internet
Kiểu = 68
Độ dài tuỳ chọn là số các octet trong
tuỳ chọn kể cả octet kiểu, octet độ dài, octet con trỏ, và các octet tràn/cờ (độ dài tối
đa là 40).
Con trỏ là số các octet từ phần đầu của tuỳ chọn này
đến phần cuối của các nhãn thời gian cộng với 1 (tức là nó trỏ vào octet bắt
đầu khoảng trống cho nhãn thời gian kế tiếp). Giá trị hợp lệ nhỏ nhất là 5. Vùng
nhãn thời gian đầy khi con trỏ lớn hơn độ dài.
Phần tràn (oflw) [4 bit] là số các
mô-đun IP không thể đăng ký các nhãn thời gian do thiếu khoảng trống.
Các giá trị của cờ (flg) [4 bit] là
0 : chỉ các nhãn thời gian, được lưu
giữ trong các từ 32 bit liên tiếp,
1 : mỗi nhãn thời gian đứng sau địa chỉ
internet của thực thể đăng ký,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhãn thời gian là một nhãn thời gian 32
bit, căn phải tính theo miligiây từ nửa
đêm theo giờ quốc tế. Nếu thời gian không theo dạng miligiây hoặc không thể được
cung cấp từ nửa đêm theo giờ
quốc tế thì bất cứ thời gian nào cũng có thể bị chèn vào như một nhãn thời gian miễn
là bit bậc cao của
trường nhãn thời gian được thiết lập bằng 1 để chỉ báo việc dùng một giá trị không chuẩn.
Máy chủ khởi phát phải thiết lập tuỳ
chọn này với một vùng dữ liệu nhãn thời gian đủ lớn để chứa toàn bộ thông tin yêu cầu
về nhãn thời gian. Kích cỡ của tuỳ chọn không thay đổi khi điền thêm các nhãn thời
gian vào. Những nội dung ban đầu của vùng dữ liệu của nhãn thời gian
phải bằng 0 hoặc bằng các cặp
địa chỉ internet /
0.
Nếu vùng dữ liệu nhãn thời gian đã đầy (con trỏ vượt
quá độ dài) thì gói tin được chuyển tiếp mà không cần chèn nhãn thời gian,
nhưng số đếm tràn được tăng lên 1.
Nếu còn chỗ nào đó nhưng không đủ để chèn một nhãn thời gian đầy
đủ, hoặc bản
thân số đếm tràn cũng tràn, thì gói tin gốc được coi như bị lỗi và bị loại bỏ.
Trong cả hai trường hợp,
một bản tin về vấn đề
tham số của ICMP có thể được gửi đến máy chủ nguồn.
Tuỳ chọn nhãn thời gian không được sao
chép trong khi phân đoạn. Nó được truyền trong đoạn đầu tiên. Xuất hiện tối đa
một lần trong một gói tin.
Đệm: thay đổi
Đệm của phần mào đầu internet được sử
dụng để đảm bảo rằng các phần
cuối của phần mào đầu internet ở trên một biên 32 bit. Đệm bằng 0.
4.2.2. Mô tả
Việc thực thi một giao thức phải thiết
thực. Mỗi thực thi phải hoạt động liên kết được với những thực thi khác tạo bởi nhiều thực
thể khác nhau. Trong khi mục đích của phần mô tả này là nhằm diễn đạt
rõ ràng, đầy đủ về giao thức, thì vẫn có khả năng có những sự diễn giải khác, về tổng
quan, một thực thi phải thận trọng
trong chế độ gửi, và phải rộng rãi trong chế độ nhận của nó. Tức là, phải cẩn thận để gửi
các gói tin có khuôn dạng chuẩn nhưng phải chấp nhận bất cứ gói tin nào mà có
thể diễn giải được (ví dụ: không phản đối các lỗi kỹ thuật khi nghĩa vẫn còn rõ
ràng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các địa chỉ internet phân biệt các nguồn
và các đích với mức của máy chủ và cũng cung cấp một trường giao thức. Giả thiết
là mỗi giao thức sẽ cung cấp mọi sự ghép kênh cần thiết bên trong một máy chủ.
4.2.2.1. Lập địa chỉ
Để linh hoạt trong việc gán địa chỉ
cho các mạng và tính đến nhiều mạng có kích cỡ từ nhỏ đến trung bình, sự thể hiện
của trường địa chỉ được mã hóa để xác định một
số ít mạng với
nhiều máy chủ, một số lượng
vừa phải mạng với một số lượng vừa phải máy chủ, và một số lượng lớn mạng với
ít máy chủ. Ngoài ra, có một mã thoát đến chế độ lập địa chỉ mở rộng.
Các khuôn dạng của địa chỉ
Các bit bậc cao
Khuôn dạng
Phân lớp
0
7 bit của mạng, 24 bit của
máy chủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
14 bit của mạng, 16 bit của máy
chủ
B
110
21 bit của mạng, 8 bit của máy chủ
C
111
Thoát đến chế độ lập địa chỉ mở rộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa chỉ cục bộ, do mạng cục
bộ gán, phải tính đến việc một máy chủ vật lý đơn thực hiện vai trò như vài
máy chủ internet riêng biệt. Tức là, phải có một phép ánh xạ giữa các địa chỉ của
máy chủ internet và các giao diện mạng/ máy chủ mà cho phép vài địa chỉ
internet tương ứng với một giao diện. Cũng phải tính đến một máy chủ có nhiều
giao diện vật lý và coi các gói tin từ một vài giao diện trong số đó như thể
chúng đều được lập địa chỉ đến cùng một máy chủ đơn.
4.2.2.2. Phân đoạn và
tái lắp ráp
Sử dụng trường nhận dạng internet (ID) cùng với
địa chỉ nguồn, địa chỉ đích, và các
trường giao thức để nhận dạng các đoạn của gói tin cho việc tái lắp ráp.
Bit MF (Cờ chỉ báo còn đoạn) được thiết
lập nếu gói tin này không phải là đoạn cuối cùng. Trường Độ dịch đoạn cho biết vị trí đoạn, so
với phần đầu của gói tin gốc chưa phân đoạn. Các đoạn được tính theo
đơn vị 8 octet. Chiến lược phân đoạn được lập ra để một gói tin không bị
phân đoạn có mọi thông tin phân đoạn bằng 0 (MF = 0, độ dịch đoạn = 0). Nếu một
gói tin internet bị phân đoạn, phần dữ liệu của nó phải bị ngắt trên các biên 8
octet.
Khuôn dạng này cho phép 213 =
8192 đoạn, mỗi đoạn có 8 octet, do vậy khuôn dạng này cho phép tổng số 65536
octet. Chú ý rằng, điều này là phù hợp với trường độ dài tổng của
gói tin (dĩ nhiên, phần mào đầu được tính theo độ dài tổng và không tính theo các đoạn).
Khi xảy ra phân đoạn, một số tuỳ chọn
được sao chép, nhưng các tuỳ chọn khác vẫn giữ nguyên chỉ ở đoạn đầu
tiên.
Mỗi mô-đun internet phải có khả năng
chuyển tiếp một gói tin 68 octet mà không cần phân đoạn. Vì một phần mào đầu
internet có thể tối đa
là 60 octet, và đoạn tối thiểu là 8 octet.
Mỗi đích internet phải có khả năng nhận
một gói tin 576 octet hoặc dưới dạng một gói tin nguyên vẹn hoặc dưới dạng các
đoạn cần được tái lắp ráp.
Việc phân đoạn có thể làm ảnh hưởng đến các trường
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) cờ chỉ báo còn đoạn
(3) độ dịch đoạn
(4) trường độ dài phần mào đầu
internet
(5) trường độ dài tổng
(6) kiểm tra tổng phần mào đầu
Nếu bit cờ không phân đoạn (DF) được
thiết lập, thì sự phân đoạn internet của gói tin này là KHÔNG được phép, mặc dù
nó có thể bị loại bỏ. Điều này có
thể được sử dụng để ngăn chặn sự phân đoạn trong các trường hợp máy chủ nhận
không có đủ tài nguyên để tái lắp ráp các đoạn internet.
Một ví dụ về việc dùng đặc trưng không
phân đoạn là tải
tuyến xuống một máy chủ
nhỏ.
Một máy chủ nhỏ có thể có một chương trình nạp, chương trình này chấp nhận một
gói tin, lưu trữ nó trong bộ nhớ và sau đó thực hiện nó.
Các thủ tục phân đoạn và tái lắp ráp
đa số được mô tả một cách dễ dàng bằng các ví dụ. Các thủ tục sau đây là những ví
dụ về thực thi.
Ký hiệu chung trong các chương trình
giả như sau: “=<” nghĩa là "nhỏ hơn hoặc bằng", "#” nghĩa là “không
bằng”, “=”
nghĩa
là "bằng", "<-"
nghĩa
là “được thiết lập bằng”. Cũng vậy,
“x đến y” bao gồm X
và loại trừ y; ví dụ, “4 đến 7” sẽ bao gồm 4, 5 và 6 (nhưng không bao gồm 7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gói tin có kích cỡ tối đa mà có thể được
truyền qua mạng kế tiếp được gọi là đơn vị truyền tối đa (MTU).
Nếu độ dài tổng nhỏ hơn hoặc bằng đơn
vị truyền tối đa thì đưa gói tin này tới bước kế tiếp trong quá trình xử lý gói tin,
nếu không thì cắt gói tin thành
hai đoạn, đoạn đầu tiên có kích cỡ tối đa, và đoạn thứ hai là phần còn lại của gói tin. Đoạn
đầu tiên được đưa đến bước kế tiếp trong quá trình xử lý gói tin, trong
khi đoạn thứ hai được đưa đến thủ tục này trong trường hợp nó vẫn còn quá lớn.
Ghi chú:
FO - Độ dịch đoạn
IHL - Độ dài phần mào đầu internet
DF - Cờ chỉ báo không phân đoạn
MF - Cờ chỉ báo còn đoạn
TL - Độ dài tổng
OFO - Độ dịch của đoạn cũ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
OMF - Cờ chỉ báo còn đoạn
cũ
OTL - Độ dài tổng cũ
NFB - Số khối của đoạn
MTU - Đơn vị truyền tối đa
Thủ tục:
IF TL =< MTU THEN đưa gói tin này đến
bước kế tiếp trong
quá trình xử lý gói tin
ELSE IF DF = 1 THEN loại bỏ gói tin
ELSE
Để tạo ra đoạn đầu tiên:
(1) Sao chép phần mào đầu internet gốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) NFB <- (MTU - IHL*4)/8;
(4) Gắn NFB * 8 octet dữ liệu đầu
tiên;
(5) Hiệu chỉnh phần mào đầu:
MF <-1; TL<- (IHL*4) + (NFB*8);
Tính toán lại Checksum;
(6) Đưa đoạn này đến bước kế tiếp
trong quá trình xử lý gói tin;
Để tạo ra đoạn thứ hai:
(7) Sao chép có lựa chọn phần mào đầu
internet (một số tuỳ chọn không được sao chép, xem các định nghĩa về tuỳ chọn);
(8) Nối thêm dữ liệu còn lại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IHL<- (((OIHL*4) - (độ dài của Các
tuỳ chọn không được sao chép)) + 3)/4;
TL<- OTL- NFB*8 - (OIHL - IHL)*4);
FO<- OFO + NFB; MF<- OMF; Tính
toán lại Checksum;
(10) Đưa đoạn này đến phép thử phân đoạn; done.
Trong thủ tục trên, mỗi đoạn (trừ đoạn
cuối) được thiết lập với kích thước tối đa cho phép. Một cách khác có thể tạo các gói tin có kích
cỡ nhỏ hơn kích cỡ tối đa. Ví dụ, người ta có thể thực thi một thủ tục phân đoạn
mà lặp lại việc chia đôi các gói tin lớn cho đến khi các đoạn thu được
có kích cỡ nhỏ hơn kích cỡ của
đơn vị truyền tối đa.
4.2.2.2.2. Ví dụ về thủ tục tái lắp
ráp
Đối với mỗi gói tin, từ nhận dạng bộ đệm
được tính toán như sự
ghép nối của các trường nguồn, đích, giao thức, nhận dạng. Nếu đó là một gói
tin nguyên vẹn (tức là cả trường còn
nhiều đoạn nữa và trường độ dịch đoạn đều bằng 0), thì bất cứ tài nguyên tái lắp ráp
nào gắn với từ nhận dạng đệm này cũng đều được giải phóng và gói tin được
chuyển tiếp đến bước kế tiếp trong quá trình xử lý gói tin.
Nếu không có sẵn đoạn nào khác cùng với
từ nhận dạng đệm này thì tài nguyên
tái lắp ráp được phân bổ. Tài nguyên tái lắp ráp gồm có một bộ đệm dữ liệu, một
bộ đệm phần mào đầu, một bảng bit của khối đoạn, một trường độ dài dữ liệu tổng,
và một bộ định thời. Dữ liệu từ đoạn được đặt vào bộ đệm dữ liệu căn cứ theo độ
dài và độ dịch đoạn
của nó, và các bit được thiết lập trong bảng bit của khối đoạn
tương ứng với các khối đoạn đã nhận được.
Nếu đó là đoạn đầu tiên (tức là độ dịch
đoạn bằng 0), thì phần mào đầu này được đặt vào bộ đệm của phần mào đầu. Nếu đó là đoạn cuối
cùng (tức là trường còn nhiều đoạn
nửa bằng 0), thì độ dài của dữ liệu tổng được tính toán. Nếu đoạn này hoàn
thành trọn vẹn gói tin (được thử nghiệm bằng cách kiểm tra các bit đã được thiết lập
trong bảng khối đoạn),
thì gói tin được
gửi đến bước kế tiếp trong quá trình xử lý gói tin; nếu
không thì bộ định thời được thiết lập bằng trị số cực đại của giá trị bộ định
thời hiện thời và giá trị trường thời gian sống từ đoạn này, và thủ tục tái lắp
ráp sẽ thôi không điều khiển nữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú:
FO - Độ dịch đoạn
IHL - Độ dài phần mào đầu internet
MF - Cờ chỉ báo còn đoạn
TTL - Thời gian sống
TL - Độ dài tổng
TDL - Độ dài dữ liệu tổng
BUFID - Từ nhận dạng bộ đệm
RCVBT - Bảng bit nhận được của đoạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NFB - Số khối của đoạn
Thủ tục:
(1) BUFID <- nguồn | đích | giao thức | nhận dạng
(2) IF FO = 0 AND MF = 0
(3) THEN IF bộ đệm với BUFID được phân
bổ
(4) THEN xóa sạch mọi sự tái lắp
ráp đối với BUFID
này;
(5) Đưa gói tin đến bước kế tiếp;
DONE.
(6) ELSE IF không có bộ đệm nào cùng với
BUFID được phân bổ
(7) THEN phân bổ tài nguyên
tái lắp ráp với BUFID;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(8) Đặt dữ liệu từ đoạn vào bộ đệm dữ
liệu với
BUFID từ octet FO*8 đến
octet (TL-(IHL*4) + FO*8);
(9) Đặt các bit RCVBT từ FO
đến FO + ((TL - (IHL*4) + 7)/8);
(10) IF MF = 0 THEN TDL <- TL -
(IHL*4) + (FO*8);
(11) IF FO = 0 THEN đặt phần mào đầu
vào bộ đệm phần mào đầu
(12) IF TDL # 0
(13) AND tất cả các bit
RCVBT từ 0 đến (TDL + 7)/8 được thiết lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(15) Đưa gói tin đến bước kế tiếp;
(16) Giải phóng mọi tài nguyên tái lắp
ráp cho BUFID này; DONE.
(17) TIMER <- MAX (TIMER, TTL);
(18) Bỏ cho đến khi đoạn kế
tiếp hoặc cho đến khi bộ định thời hết hạn;
(19) Bộ định thời hết hạn: xóa sạch mọi
sự tái lắp ráp đối với BUFID
này; DONE.
Trong trường hợp hai hoặc nhiều đoạn
chứa cùng một dữ liệu hoặc giống hệt nhau hoặc do sự chồng chéo một phần, thì thủ tục
này sẽ sử dụng bản sao
đã tới gần nhất trong bộ
đệm dữ liệu và gói tin đã phân phát.
4.2.2.3. Nhận dạng
Việc lựa chọn từ nhận dạng cho một gói
tin được thực hiện theo nhu cầu nhận dạng duy nhất các đoạn của một gói tin cụ
thể. Mô-đun giao thức đang tái lắp ráp các đoạn xét thấy các đoạn thuộc về cùng
một gói tin nếu chúng có cùng một nguồn, đích, giao thức, và từ nhận dạng. Vì vậy,
bên gửi phải chọn dùng từ nhận dạng là đơn nhất đối với cặp nguồn, đích và giao thức
trong thời gian gói tin (hoặc bất cứ đoạn nào của nó) có thể vẫn còn tồn tại
trong internet.
Như vậy một mô-đun giao thức gửi cần
chứa một bảng các từ nhận dạng, một mục nhập cho mỗi đích mà nó đã liên lạc với
trong thời gian sống tối đa của gói cuối cùng đối với internet.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lựa chọn từ nhận dạng là thích hợp
với một số giao
thức mức cao hơn. Ví dụ, các
mô-đun giao thức TCP có thể phát lại một đoạn TCP giống hệt, và xác suất thu
đúng sẽ tăng nếu quá trình phát lại chứa cùng một từ nhận dạng như quá trình
phát ban đầu vì các đoạn của một trong hai gói tin có thể được sử dụng để kết
cấu một đoạn TCP đúng.
4.2.2.4. Loại dịch vụ
Loại dịch vụ (TOS) phục vụ việc lựa chọn
chất lượng dịch vụ
internet. Loại dịch vụ được chỉ định theo các tham số trừu tượng: thứ tự ưu
tiên, độ trễ, thông lượng, và độ tin cậy. Các tham số trừu tượng này cần được
ánh xạ vào các tham số dịch vụ thực của các mạng cụ thể mà gói tin đi ngang
qua.
Thứ tự ưu tiên. Thước đo độc
lập về tầm quan trọng của gói tin này.
Độ trễ. Việc phân phát nhanh
là quan trọng đối với các gói tin có chỉ dẫn này.
Thông lượng. Tốc độ dữ liệu cao
là quan trọng đối với gói tin có chỉ dẫn này.
Độ tin cậy. Mức độ cố gắng cao
hơn để đảm
bảo
cho việc phân phát là quan trọng đối với các gói tin có chỉ dẫn này.
Ví dụ, ARPANET có một bit ưu tiên, và
một sự lựa chọn giữa các bản tin “chuẩn”
(loại 0) và các bản tin “không bị kiểm soát” (loại 3), (sự lựa chọn giữa các bản tin đa gói
và đơn gói cũng có thể được xem như một tham số dịch vụ). Các bản tin không bị
kiểm soát có chiều hướng được phân phát kém tin cậy hơn và chịu độ trễ nhỏ hơn.
Giả sử một gói
tin internet cần được gửi qua ARPANET. Giả sử loại dịch vụ internet được cho như sau:
Thứ tự ưu tiên: 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông lượng: 1
Độ tin cậy: 1
Trong trường hợp này, việc ánh xạ các
tham số này lên các tham số khả dụng đối với ARPANET sẽ như thế nào đó để thiết
lập bit ưu tiên của
ARPANET lên trên (vì thứ tự ưu tiên của internet nằm ở nửa trên
trong dải của nó) để lựa chọn các bản tin chuẩn vì các yêu cầu về thông lượng và
độ tin cậy đã được
chỉ báo, còn yêu cầu về độ trễ thì không.
4.2.2.5. Thời gian sống
Thời gian sống được thiết lập bởi bên gửi bằng
thời gian tối đa mà gói tin được phép tồn tại trong hệ thống internet. Nếu gói
tin tồn tại trong hệ thống internet lâu hơn thời gian sống, thì gói tin phải
bị loại bỏ.
Trường này phải bị giảm tại mỗi điểm mà phần
mào đầu internet được xử lý, để phản
ánh về thời gian đã dùng để xử
lý gói tin. Dù không có sẵn thông tin nội bộ nào về thời gian đã dùng thực tế
thì trường này cũng phải bị giảm đi 1. Thời gian được đo theo đơn vị là giây
(giá trị 1 nghĩa là 1 giây). Như vậy, thời gian sống tối đa là 255 giây hoặc
4,25 phút. Vì mỗi mô-đun xử lý một gói
tin phải giảm TTL đi ít nhất là 1 giây dù cho nó xử lý gói tin trong thời
gian ít hơn 1 giây, TTL phải được hiểu chỉ như một giới hạn trên về thời gian một
gói tin có thể tồn tại. Mục đích là khiến cho các gói tin không thể phân phát được
phải bị loại bỏ và để giới hạn thời gian sống tối đa của gói tin.
Một số giao thức kết nối tin cậy ở mức cao hơn
đã dựa trên các
giả thiết rằng các gói tin sao lại cũ sẽ không đến nữa sau một khoảng thời gian
nào đó trôi qua. TTL là một phương pháp dành cho các giao thức như vậy để đảm bảo
rằng giả thiết của chúng được thoả mãn.
4.2.2.6. Các tuỳ chọn
Các tuỳ chọn là tùy chọn trong mỗi gói
tin nhưng chúng được yêu cầu trong khi thực thi. Tức là, việc một tuỳ chọn xuất
hiện hoặc không xuất hiện là do lựa chọn của bên gửi, nhưng mỗi mô-đun internet
phải có khả năng phân tích mỗi tuỳ chọn. Có thể có một vài tuỳ chọn
trong trường tuỳ chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi mô-đun internet phải có khả năng
tác động đến mỗi tuỳ chọn. Tuỳ chọn bảo mật được yêu cầu nếu cần chuyển lưu
lượng mật, lưu lượng cấm, hoặc lưu lượng đã phân chia ngăn.
4.2.2.7. Kiểm tra tổng
Kiểm tra tổng phần mào đầu
internet được tính toán lại nếu phần mào đầu internet bị thay đổi. (Ví dụ, sự
giảm thời gian sống, những sự bổ sung hoặc thay đổi đối với Các tuỳ chọn
internet, hoặc do sự phân đoạn). Kiểm tra tổng này ở mức internet
nhằm
bảo vệ các trường
của phần mào đầu Internet khỏi bị các lỗi trong quá trình truyền.
Có một số ứng dụng chấp nhận một vài lỗi
bit dữ liệu trong khi không chấp
nhận các trễ do quá trình phát lại. Nếu giao thức internet đòi hỏi sự chính xác
của dữ liệu thì các ứng dụng như vậy không thể được hỗ trợ.
4.2.2.8. Các lỗi
Các lỗi của giao thức internet có thể
được thông báo qua các bản tin ICMP.
4.2.3. Các giao diện
Mô tả chức năng của các giao diện người
dùng đối với IP là sự mô tả tưởng tượng, vì mỗi hệ điều hành sẽ có các phương
tiện khác nhau. Những sự thực thi IP khác nhau có thể có các giao diện người dùng
khác nhau. Tuy vậy, mọi IP phải cung cấp một tập hợp tối thiểu nào đó của các
dịch vụ để bảo đảm rằng mọi sự thực
thi của IP có thể hỗ trợ cùng một sự phân cấp của giao thức. Mục này chỉ rõ các giao
diện chức năng được yêu cầu trong mọi sự
thực thi của IP.
Giao thức internet, một phía giao diện
với mạng cục bộ và phía kia giao diện với một chương trình ứng dụng hoặc với một
giao thức mức cao hơn. Trong phần tiếp sau đây, giao thức mức cao hơn hoặc chương
trình ứng dụng (hoặc ngay cả một chương trình cổng) cũng sẽ được gọi là “người
dùng” vì nó sử dụng mô-đun
internet. Vì giao thức
internet là một giao thức gói tin, nên sẽ có bộ nhớ tối thiểu hoặc
một trạng thái được duy trì giữa các quá
trình truyền gói tin, và mỗi
yêu cầu mô-đun giao thức internet bởi người dùng sẽ cung cấp toàn bộ thông tin cần thiết
cho IP để thực hiện dịch vụ yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Các ví dụ về
gói tin internet
Ví dụ 1: Đây là một ví dụ về
gói tin internet mang dữ liệu tối thiểu:
Hình 5 - Ví dụ
về gói tin internet
Chú ý rằng mỗi dấu phân thời biểu diễn
một vị trí bit.
Đây là một gói tin internet trong
phiên bản 4 của giao
thức internet; phần mào đầu internet gồm có năm từ 32 bit, và độ dài tổng của
gói tin là 21 octet. Gói tin này là một gói tin đầy đủ (không phải một đoạn).
Ví dụ 2:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6 - Ví dụ
về gói tin internet
Lúc này đoạn đầu tiên là kết
quả của việc
phân tách gói tin sau 256 octet dữ liệu.
Hình 7- Ví dụ
về đoạn internet
Và đoạn thứ hai
Hình 8 - Ví dụ
về đoạn internet
Ví dụ 3:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9 - Ví dụ
về gói tin internet
Phụ lục B
(Quy định)
Thứ tự truyền
dữ liệu
Thứ tự truyền phần mào đầu và dữ liệu đã mô tả trong tiêu
chuẩn này được quyết định theo mức octet. Bất cứ khi nào một sơ đồ cho thấy một
nhóm các octet, thì thứ tự truyền các octet đó là thứ tự bình thường
mà chúng được đọc bằng tiếng Anh. Ví dụ, trong sơ đồ sau đây các octet được
truyền theo thứ tự chúng được đánh số.
Hình 10 - Thứ
tự truyền các byte
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 11 - Ý
nghĩa của các bit
Cũng vậy, bất cứ khi nào một trường đa
octet biểu diễn một đại lượng bằng số thì bit tận cùng bên trái của toàn bộ trường
là bit có trọng số cao nhất. Khi một đại lượng đa octet được truyền
thì octet có trọng số cao nhất được truyền trước tiên.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Ví dụ về giao
diện mức trên
Hai lệnh ví dụ sau đây thỏa mãn
các yêu cầu cho người dùng truyền thông mô-đun giao thức internet (“=>” có nghĩa là trả
về):
SEND (src, dst, prot, TOS, TTL,
ButPTR, len, Id, DF, opt => result)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
src = địa chỉ nguồn
dst = địa chỉ đích
prot = giao thức
TOS = loại dịch vụ
TTL = thời gian sống
ButPTR = con trỏ đệm
len = độ dài bộ đệm
Id = từ nhận dạng
DF = không phân đoạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
result = tín hiệu đáp ứng
OK = gói tin đã được gửi tốt
Error = lỗi trong các đối số hoặc lỗi
của mạng cục bộ
Chú ý rằng thứ tự ưu tiên được tính đến trong
TOS và tính bảo mật/phân chia
ngăn được chấp nhận
như một tuỳ chọn.
RECV (BufPTR, prot, => result, src,
dst, TOS, len, opt)
Trong đó:
ButPTR = con trỏ đệm
prot = giao thức
result = tín hiệu đáp ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Error = lỗi trong các đối số
len = độ dài bộ đệm
src = địa chỉ nguồn
dst = địa chỉ đích
TOS = loại dịch vụ
opt = dữ liệu tuỳ chọn
Khi người dùng gửi một gói tin, nó thực
hiện một lệnh SEND cung cấp mọi đối số. Mô-đun giao thức internet, khi nhận được
lệnh này, kiểm tra các đối số, chuẩn bị và gửi bản tin. Nếu các đối số là đúng
và gói tin được mạng cục bộ chấp nhận thì lệnh phản hồi thành công. Nếu
các đối số là sai, hoặc gói tin không được mạng cục bộ chấp nhận thì lệnh phản hồi
không thành công. Khi các lệnh phản hồi không thành công, phải
thông báo về nguyên nhân của vấn đề, nhưng chi tiết của các báo cáo như vậy là tuỳ thuộc
vào những sự thực thi riêng.
Khi một gói tin từ mạng cục bộ đến
mô-đun giao thức internet, thì sẽ có hoặc không có một lệnh RECV đang treo từ
người dùng đã lập địa chỉ.
Trong trường hợp đầu tiên, lệnh đang treo được đáp ứng bằng cách chuyển thông
tin từ gói tin đến người
dùng. Trong trường hợp thứ hai, người
dùng đã lập địa chỉ được thông
báo về một gói tin đang treo. Nếu người dùng đã lập địa chỉ không tồn tại,
thì một bản tin báo lỗi của
ICMP được phản hồi cho bên
gửi, và dữ liệu bị loại
bỏ.
Thông báo về một người dùng có thể qua
cơ chế ngắt giả hoặc một cơ chế tương tự, thích hợp với việc thực
thi trong môi trường của hệ
điều hành cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa chỉ nguồn được bao hàm lệnh SEND đề
phòng trường hợp máy chủ gửi có vài địa
chỉ (nhiều kết nối
vật lý hoặc nhiều địa chỉ logic).
Mô-đun internet phải kiểm tra xem địa chỉ nguồn có là một trong số các
địa chỉ hợp lệ đối với máy chủ này hay không.
Một thực thi cũng có thể cho phép hoặc
yêu cầu một lệnh đến mô-đun internet để cho biết sự quan tâm hoặc để đăng ký
trước việc sử dụng độc quyền một loại gói tin (ví dụ tất cả gói tin đó có một
giá trị nào đó trong trường giao thức).
Mục này mô tả đặc điểm chức năng một
giao diện USER/IP. Ký hiệu được sử dụng là tương tự với đa số thủ tục của các lệnh chức
năng trong các ngôn ngữ mức cao, nhưng cách sử dụng này không có ý định loại trừ
các lệnh của dịch vụ kiểu bẫy (ví dụ SVCs, UUOs, EMTs), hoặc bất cứ dạng truyền
thông liên chương trình nào khác.
Mục lục
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ
4. Đặc tính kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1. Các giao diện
4.1.2. Hoạt động
4.1.3. Mối tương quan với các giao thức
khác
4.1.4. Mô hình hoạt động
4.1.5. Mô tả chức năng
4.1.5.1. Lập địa chỉ
4.1.5.2. Phân đoạn
4.1.6. Các cổng
4.2. Đặc tính kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2. Mô tả
4.2.2.1. Lập địa chỉ
4.2.2.2. Phân đoạn và tái lắp ráp
4.2.2.3. Nhận dạng
4.2.2.4. Loại dịch vụ
4.2.2.5. Thời gian sống
4.2.2.6. Các tuỳ chọn
4.2.2.7. Kiểm tra tổng
4.2.2.8. Các lỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (Tham khảo) Các ví dụ về gói
tin internet
Phụ lục B (Quy định) Thứ tự truyền dữ
liệu
Phụ lục C (Tham khảo) Ví dụ về giao diện
mức trên