Mức an toàn
tổng thể
|
Xác suất
trung bình của hỏng hóc nguy
hiểm theo yêu cầu (x)a
|
Tần suất của hỏng hóc
nguy hiểm chức năng an toàn trong một giờ (y)b
|
4
|
10-5 ≤ x
< 10-4
|
10-9 ≤ y
< 10-8
|
3
|
10-4 ≤ x
< 10-3
|
10-8 ≤ y
< 10-7
|
2
|
10-3 ≤ x
< 10-2
|
10-7 ≤ y
< 10-6
|
1
|
10-2 ≤ x
< 10-1
|
10-6 ≤ y
< 10-5
|
CHÚ THÍCH: Xem chi tiết ở IEC 61508
-1, 7.6.
|
a. Chế độ hoạt động yêu cầu thấp: các chức năng an toàn chỉ được thực
hiện theo yêu cầu, để chuyển các
thiết bị cần giám
sát (EUC) vào trạng thái an toàn
được quy định, và tần suất yêu cầu không
nhiều hơn một lần trong năm.
b. Chế độ yêu cầu cao hoặc
chế độ hoạt động liên tục: chức
năng an toàn chỉ được thực
hiện theo yêu cầu, để chuyển EUC
vào chế độ an toàn
như đã quy định,
và tần suất yêu cầu lớn hơn một lần
trong năm. Chế độ hoạt động
liên tục: chức
năng an toàn vẫn giữ EUC ở trạng
thái an toàn như một phần của chế độ hoạt động
bình thường.
|
An toàn tổng thể của hệ thống liên quan
đến an toàn được xác định bởi an toàn tổng thể phần cứng và an
toàn tổng thể hệ thống của nó.
An toàn tổng thể phần cứng liên quan tới các hỏng hóc
nguy hiểm của phần cứng do sự xuống cấp về mặt vật lý (nó sẽ xảy ra ngẫu nhiên theo
thời gian).
An
toàn tổng thể phần cứng
của hệ thống liên quan đến an
toàn có thể xác định được dựa trên an toàn tổng
thể phần cứng của các thành phần hợp thành (phụ thuộc vào tỉ lệ hỏng hóc ngẫu
nhiên của chúng).
An toàn tổng thể có tính
hệ thống (bao gồm
an toàn tổng thể phần mềm) liên quan tới các hỏng hóc nguy hiểm thường xảy bởi
một tập hợp các tình huống cụ thể.
An toàn tổng thể có tính hệ thống rất khó để xác
định chính xác. Mức an
toàn tổng thể được phân bổ cho hệ thống an toàn chức năng (như là kết quả của
các yêu cầu an toàn
tổng thể của nó) sẽ ảnh hưởng đến mức độ chặt chẽ cần thiết khi đáp ứng các yêu
cầu đối với việc giám
sát hoặc tránh các hỏng hóc mang tính hệ thống. Một số các yêu cầu này
được phân loại một cách rõ ràng theo mức
độ an toàn tổng thể (xem Bảng 3).
Các hỏng hóc hoặc là các sự cố của hệ
thống liên quan đến an toàn do nhiễu điện từ ở cường độ mạnh cho
trước là có tính hệ thống khi
mà khoảng thời gian nhiễu lớn hơn hoặc bằng với chu kỳ hoạt động của hệ thống liên quan đến an
toàn. Vì thế trong tiêu
chuẩn này giả định
rằng khoảng thời gian nhiễu lớn hơn hoặc bằng với chu kỳ hoạt động của hệ thống
liên quan đến an toàn và
thêm nữa là ảnh hưởng của nhiễu điện
từ cho trước lên một hệ thống
Iiên quan đến an
toàn định trước được xem xét là như nhau đối với mỗi lần nó xảy ra. Ở mức hệ thống,
các kỹ thuật làm giảm nhiễu phù hợp sẽ tăng khả năng miễn nhiễm của các chức năng liên quan
đến an toàn và sẽ được xem xét như là một phần của khả năng có tính
hệ thống.
Bất kỳ thiết bị nào đã được
phát triển để đáp ứng hoàn toàn các yêu cầu của họ tiêu chuẩn IEC 61508
liên quan đến an toàn tổng thể có tính hệ thống đối với mức an toàn tổng thể
(SIL) định trước được coi là có được khả năng có tính hệ thống. Ngoài ra, khả năng có
tính hệ thống của thiết bị
có thể được chứng
minh bằng cách sử dụng các bằng chứng đáp ứng được yêu cầu nghiêm ngặt của IEC
61508-2.
Nhìn chung, tất cả các thiết bị sử dụng
trong hệ thống liên quan đến an toàn sẽ có khả năng có tính hệ thống ít nhất là ở mức an toàn
tổng thể được phân bổ cho hệ thống đó.
Vì thế, sự phù hợp của thiết bị đối với một hệ thống
liên quan đến an
toàn thường được xác định bởi cả dữ liệu hỏng hóc phần cứng ngẫu
nhiên của thiết bị và
cả năng lực có
tính hệ thống của nó.
5.4. Các bước
cụ thể để đạt được an toàn chức năng
Để đạt được an toàn chức năng phải thực
hiện các hoạt động cụ thể liên quan đến ảnh hưởng của điện từ sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Mô tả môi trường điện từ
tương ứng mà trong môi trường đó hệ thống
liên quan đến an toàn được
dự kiến sử dụng trong suốt vòng đời của nó (xem 6.1);
c) Xem xét các môi trường khí hậu, vật lý
và sự suy giảm do sử dụng bình thường và lỗi sử dụng có thể dự đoán được
liên quan tới khía cạnh điện từ,
trong đó hệ thống liên quan đến an toàn được dự kiến sử dụng trong suốt vòng
đời của nó;
d) Thực hiện các khía cạnh EMC trong quá trình
thiết kế (xem điều 7)
của các hệ thống liên quan đến an toàn (xem 7.3);
e) Thực hiện xác minh và công nhận miễn
nhiễm điện từ đối với an toàn chức năng (xem điều 8);
f) Nếu cần thiết thực hiện thay đổi các
biện pháp thiết kế và lắp đặt để đạt được khả năng miễn nhiễm theo yêu cầu;
g) Đưa ra các hướng dẫn về hoạt động
và bảo trì EMC để đảm bảo an toàn chức năng đã quy định trong suốt
thời gian hoạt động (các hướng dẫn này có thể được đưa vào tài liệu hướng dẫn an toàn của hệ thống).
5.5. Quản lý
EMC đối với an toàn chức năng
Những yêu cầu trong điều này được viết
lại từ IEC 61508-1, chỉ ra các yêu cầu cụ thể được áp dụng riêng để đạt được EMC
cho các hệ thống có liên quan tới an toàn chức
năng.
Tổ chức có trách nhiệm
về EMC của hệ thống liên quan đến an toàn hoặc thiết bị, hoặc là đối với bất kỳ một hoạt động
nào thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này, phải
giao cho một hoặc
một
nhóm người chịu trách nhiệm về:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phối hợp thực hiện các hoạt động EMC liên quan;
- Giao diện giữa các hoạt động của tổ chức này
và các hoạt động khác được thực hiện bởi các tổ chức khác;
- Thực hiện tất cả các yêu cầu được nêu
ở trong điều
này;
- Đảm bảo rằng EMC là đầy đủ và được chứng minh
phù hợp với các mục tiêu và các yêu cầu của tiêu
chuẩn này.
CHÚ THÍCH 1: Việc chịu trách nhiệm các
hoạt động liên quan tới an toàn EMC
có thể được ủy thác cho người khác có chuyên môn liên quan, những thành viên khác nhau có
thể chịu trách nhiệm
đối với các hoạt động hoặc
các yêu cầu khác
nhau. Tuy nhiên, trách nhiệm
phối hợp thực hiện
đảm bảo an toàn thuộc về một hoặc một
nhóm nhỏ người có
trách nhiệm quản lý.
Các hoạt động mà trách nhiệm thuộc về
tổ chức, các chính sách và chiến
lược để đạt được EMC
đối với an toàn chức
năng cần được quy định
rõ, cùng với phương tiện đánh giá kết quả đạt được và phương tiện được dùng để
thực hiện trao đổi thông tin trong tổ chức đó.
Tất cả cá nhân, các phòng ban và các tổ chức có
trách nhiệm thực hiện các hoạt động an toàn mà có liên quan tới EMC cần được
xác định rõ, và trách nhiệm của họ phải là toàn bộ hoặc phải có liên hệ rõ
ràng. Các đối tượng khác phù hợp và
có ảnh hưởng tới hiệu năng an toàn của hệ thống phải nhận thức được trách
nhiệm này.
Các thủ tục phải được quy định rõ định nghĩa
thông tin được trao đổi giữa các thành phần và cách thức thực hiện trao đổi thông tin đó.
CHÚ THÍCH 2: xem điều 10 (các yêu cầu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thủ tục cần được quy định
rõ để đảm bảo kịp thời thực hiện các bước tiếp theo và giải quyết tương xứng các khuyến
nghị liên quan tới
EMC của các hệ thống liên quan đến an toàn kể cả các phát sinh từ việc
xác minh, công nhận hiệu lực, báo cáo và phân tích sự cố. Các tổ chức phải duy
trì hệ thống để
bắt đầu thay đổi dựa theo kết quả của các khiếm khuyết
của EMC liên
quan đang được phát hiện trong các hệ thống liên quan đến an toàn hoặc
các thiết bị mà họ chịu
trách nhiệm và trong trường hợp
họ không có khả năng thay đổi hệ thống thì để họ thông báo cho người sử dụng sự cần thiết phải
thay đổi trong trường hợp
lỗi ảnh hưởng tới an toàn nêu trên.
Những cá nhân chịu trách nhiệm đối với một hoặc
một số hoạt động trong phạm vi của tiêu chuẩn này, cần
quy định tất cả các hoạt động kỹ thuật và quản lý cần thiết để đảm bảo đạt được
và chứng minh được EMC đối với an toàn chức năng của các hệ thống
liên quan đến an toàn hoặc là các
thiết bị, đặc biệt là đối với các
hoạt động mà họ chịu trách nhiệm. Bao gồm các phương pháp, kỹ thuật và thử nghiệm được
lựa chọn để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Các thủ tục cần được quy định
rõ để đảm bảo tất cả các cá
nhân liên quan trong bất kỳ các hoạt động thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này phải được
đào tạo kiến thức về kỹ thuật,
kinh nghiệm và năng lực liên quan đến các nhiệm vụ cụ thể mà họ phải thực hiện.
Các thủ tục này, được quy định là kết quả của các
yêu cầu được nêu trong điều
này, phải được thực hiện và giám sát.
Các bên cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ cho các tổ
chức có trách nhiệm chung đối với một hoặc một vài hoạt động trong phạm vi của
tiêu chuẩn này,
cần bàn giao
các sản phẩm hoặc dịch vụ
như tổ chức đó quy định
và phải có một hệ thống quản lý chất lượng thích hợp.
6. Môi trường điện từ
6.1. Tổng
quát
Môi trường điện từ được định nghĩa là
tổng thể các hiện tượng điện từ xuất hiện tại một địa điểm cụ thể. Những hiện
tượng này có thể phụ thuộc
vào thời gian. Thông tin về môi trường điện từ phải được cung cấp cho nhà thiết
kế/người quy định
hệ thống và nó được xem như là một đầu vào để xác định thông số kỹ thuật của
các yêu cầu an toàn
(SRS) (xem Hình 1).
Các yếu tố cấu thành môi trường điện từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thiết bị có điện áp cao,
thấp hoặc trung
bình;
- Các hệ thống năng lượng, thông tin, báo hiệu,
điều khiển;
- Các bộ bức xạ có chủ ý;
- Các quá trình vật lý (ví dụ như các hoạt động
đóng, ngắt (switching); sự
phóng điện vào không khí);
- Các quá trình quá độ ít xảy ra hoặc ngẫu nhiên.
Tất cả những điều đó có thể gây ra nhiễu
tác động đến hệ thống liên quan đến an toàn đang xem xét.
Bảng 2 đưa ra tổng quan của các hiện tượng
điện từ, chúng sẽ được xem xét
để đạt được an toàn chức năng cho các hệ thống liên quan đến an toàn. Danh sách
này chưa đầy đủ nhưng đó là những yếu tố cần được sử dụng để bắt đầu xem
xét môi trường điện từ có ảnh hưởng đến an toàn chức năng.
CHÚ THÍCH: Trong một số môi trường điện từ cụ
thể, việc xuất hiện của vài hiện tượng điện
từ tại cùng một thời
điểm, ví dụ các hài và các quá
trình quá độ vô hướng có thể có một số tác động lên sự miễn nhiễm của
các hệ thống liên
quan đến an toàn và cần được tính đến.
Bảng 2 - Tổng quan
các loại hiện tượng điện từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hài, hài trung gian
Điện áp báo hiệu
Biến động điện áp
Sụt áp và mất điện
Mất cân bằng điện áp
Biến đổi tần số nguồn
Điện áp cảm ứng tần số thấp
Thành phần một chiều
trong mạng xoay chiều
Trường bức xạ tần số thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường điện
Nhiễu dẫn tần số cao
Dòng điện hoặc điện áp liên tục được
ghép nối hoặc cảm ứng
trực tiếp
Quá độ đơn hướng b
Quá độ dao động b
Trường bức xạ tần số cao
Trường từ
Trường điện
Trường điện từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quá độc
Phóng tĩnh điện (ESD)
Người và máy
Hiện tượng nhiễu môi trường HPEM bức
xạ và cảm ứngd
Xung điện từ ở độ cao lớn
hơn so với mức
nước biển (HEMP)d
a Liên tục hoặc quá độ.
b Đơn lẻ hoặc lặp lại (xung đột
biến nhanh).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d Được xem xét trong
các điều kiện đặc
biệt (xem IE 61000-2-13).
CHÚ THÍCH: Tuy không có giới hạn thay đổi đột ngột
giữa miền
tần
số thấp
và miền tần số cao nhưng có quá độ nhẹ trong miền tần số từ
9 kHz đến 150 kHz. Đối với các ứng dụng
chính thức, giới
hạn được thiết lập ở tần số 9 kHz (phạm
vi áp dụng của CISPR).
6.2. Thông
tin môi trường điện từ
Nhiều công bố bao gồm các đặc tả cơ bản
về môi trường
điện từ có tính đến hiện
tượng điện từ và các mức nhiễu dự kiến xảy ra trong các môi trường đó. Thông tin
chung về sự mô tả và
các mức nhiễu điện từ ở các địa điểm khác nhau có thể được tìm thấy trong tiêu
chuẩn hoặc ở các
báo cáo kỹ thuật của bộ tiêu chuẩn IEC 61000-2. Ví dụ về mô tả các môi trường khác nhau được
đưa ra trong IEC
61000-2-5. Tuy nhiên, những mô tả
này được đưa ra dưới dạng các mức tương thích (mà theo định nghĩa là thấp hơn các mức
miễn nhiễm được
yêu cầu trong các
môi trường như thế).
IEC 61000-4-1 đưa ra khả năng hỗ trợ
và cung cấp các khuyến nghị chung
liên quan đến lựa chọn
các bài thử nghiệm được mô tả trong bộ tiêu chuẩn IEC 61000-4. Chú ý rằng tiêu chuẩn được xây dựng
để đạt được EMC
chủ yếu dựa vào các
yếu tố kinh tế/kỹ
thuật, có thể không miêu tả đủ môi trường điện từ để đạt được an toàn chức
năng cho các hệ thống liên quan đến an toàn.
Bảng A.2 của phụ lục A đưa ra danh
sách các mức môi trường điện từ. Chúng được xem là các ví dụ của các mức
môi trường điện
từ cực đại cho mỗi hiện
tượng cho hai dạng môi trường điện từ mẫu. Vì chấp nhận rằng bản thân môi trường
điện từ này không thay đổi đối với mức an toàn
tổng thể (SIL) của các hệ thống
trong cùng một lắp đặt, những mức môi trường điện từ cực đại này phải được xem xét
cho tất cả các tình huống an
toàn chức năng điện từ. Trong khi Phụ lục A đưa ra một số ví dụ, nó được nhận
ra là rất khó để đảm bảo các mức lớn nhất không bị vượt quá. Vì thế trách nhiệm của người
thiết kế/người
quy định là đảm bảo rằng các nhiễu điện từ và các mức giá trị thích hợp được
xem xét cho an toàn chức năng.
Lưu ý rằng các mức nhiễu điện từ được
nêu ở trong tiêu chuẩn, các báo
cáo, hoặc quy định kỹ thuật EMC
khác nhau phải được xem xét rất cẩn thận, xét tới các mối quan hệ chặt chẽ của chúng đối
với an toàn chức năng. Cụ thể là:
- Các mức nhiễu điện từ thay đổi theo phân bố
thống kê (xem Hình A.1) và các
mức giá trị lấy làm ví dụ trong Bảng A.1 có
thể bị vượt quá
trong một số trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, những trường hợp đó có thể không
xuất hiện thường xuyên hoặc ở một số vị trí đặc biệt. Việc thiết lập các mức nhiễu này rất quan trọng
đối với các mục đích xây dựng an toàn chức năng.
- Phương pháp thử nghiệm miễn nhiễm, các mức thử
nghiệm và các tiêu chí tính năng được
tiêu chuẩn hóa, tìm thấy trong các
tiêu chuẩn thử nghiệm
tính miễn nhiễm, liên quan tới các
yêu cầu hoạt động và không liên quan đến an toàn chức năng. Nếu các bài thử
nghiệm dựa trên các phương
pháp kiểm tra này đang được thực
hiện thì các mức thử
nghiệm liên quan đến an
toàn điện từ và các tiêu chí đặc tính phải được xác định rõ đối với mỗi hiện tượng điện
từ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Phương
pháp luận để đánh giá môi trường điện từ
Báo cáo về EMC của các
thiết bị điện và điện tử phổ biến
có đầy đủ các thông
tin
quan trọng về môi trường điện
từ.
Trong trường hợp các báo cáo về EMC thiếu thông tin,
khuyến nghị thực hiện các hành động sau để đánh giá môi trường điện từ:
- Nghiên cứu các tài liệu để xác định thông tin
liên quan;
- Khảo sát vị trí cần đánh giá, nếu cần tổ chức đo
kiểm, phân tích dữ liệu để
xác định đặc tính của hiện tượng
điện từ bao gồm nguồn phát và các hiện tượng điện từ cụ thể.
Các thông tin có được về môi trường điện
từ phải được đánh giá theo cách thức nào đó để thu được dữ liệu
liên quan đến:
- Hiện tượng điện từ được dự kiến xảy ra tại vị trí đang
quan tâm;
- Các đặc tính của các hiện tượng điện từ đó,
ví dụ như cường
độ, tần số, điều chế, thời gian xuất hiện (rise time) ...
CHÚ THÍCH 1: Trong các ứng dụng vũ trụ và có tính tự động di chuyển, có các nhóm làm việc của
ISO chuyên trách nghiên cứu đưa ra
các thông tin thích đáng liên quan tới EMC của các ứng
dụng này. Các thông tin cần được
sử dụng như là khởi điểm để mô tả tập các môi trường điện từ phù hợp cho các khía cạnh an toàn
chức năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Xác định
phương pháp và mức thử nghiệm
Sau khi các đặc tính điện từ được
thiết lập cho một môi trường cụ thể thì chúng sẽ được sử dụng để thiết kế các hệ thống liên
quan đến an toàn. Trong khi thiết kế tốt đóng một vai trò
quan trọng trong toàn bộ
quá trình, thì rõ ràng là
các thử nghiệm thực tế được yêu cầu để đảm bảo các hệ thống liên quan đến an toàn đạt được các thông số kỹ thuật yêu
cầu. Vì vậy Ủy ban EMC của IEC đã xây dựng rất
nhiều thử nghiệm
miễn nhiễm đối với thiết bị và các hệ thống quy mô nhỏ, những thử
nghiệm này sẽ được xem như là điểm bắt đầu cho việc thực hiện thử nghiệm các đặc tính
điện từ cho an toàn chức năng.
Với mỗi hiện tượng điện từ được thiết
lập cho một môi trường cụ thể, người quy định
hệ thống cần phải tính đến các hiện
tượng thuộc SRS và xem xét các phương pháp thử nghiệm miễn nhiễm EMC hiện có
(sử dụng IEC 61000-4-1 như là hướng dẫn đầu tiên) để xác định liệu phương pháp
thử nghiệm này
đã phù hợp hay chưa. Người quy định hệ thống cũng phải kiểm tra để biết được
các tham số được yêu cầu để thử nghiệm các đặc tính điện từ của môi trường
có thuộc dải các giá trị đề xuất đối với các tiêu chuẩn thử nghiệm miễn nhiễm cơ bản hay không (tham chiếu
tới IEC 61000-4).
Mục tiêu của các yêu cầu miễn
nhiễm (ví dụ như các
yêu cầu đã được định nghĩa trong IEC 61000-6-2) là để hỗ trợ và đạt được các hoạt
động dưới điều kiện bình thường. Các
mức thử nghiệm miễn
nhiễm tương ứng thu được đối với hầu hết các hiện tượng điện từ hay xuất hiện và
theo cách tiếp cận kinh tế/kỹ
thuật có tính đến sự tồn tại
của thiết bị hoặc là hệ
thống trong môi trường đang được xem xét. Cho nên nó có thể kỳ vọng và chấp nhận bởi tất cả các bên liên quan rằng
thiết bị hoặc hệ thống
có thể bị gây nhiễu
trong một số ít trường hợp.
CHÚ THÍCH: Cách tiếp cận này có thể được
chấp nhận đối với một số chức năng bình thường của thiết bị hoặc hệ thống, nhưng
không chấp nhận được đối với các chức
năng liên quan đến an toàn. Vì thế các khía cạnh của an toàn chức
năng không thể được
xem xét như là các yêu cầu miễn nhiễm bình thường, như ví dụ trong IEC
61000-6-2, không có xem xét một cách đặc biệt về môi trường điện từ
mà thiết bị/hệ thống dự định sử dụng.
Để có thể xác minh cho những phương pháp và các
tham số thử nghiệm, người thiết kế hệ thống phải nhận biết được độ
không đảm bảo đo của các thử nghiệm miễn nhiễm. Độ không đảm bảo đo này do thiết bị thử nghiệm
có thể được tính toán bằng
cách sử dụng dữ liệu của
thiết bị thử nghiệm.
Có thể cần thiết phải tính đến kỹ năng của
người thực hiện thử nghiệm và các điều kiện môi trường, những mặt này không
được định nghĩa bởi các tiêu chuẩn. Sau khi hoàn thiện các đánh giá về độ không đảm
bảo đo, một số phương pháp tiếp cận
như sau có thể được sử dụng
để bù vào độ
không đảm bảo đo trong thử nghiệm đó phụ thuộc vào các yếu tố của độ không đảm bảo:
a) Nếu thiết bị thử nghiệm miễn nhiễm có sẵn là thích hợp,
và nếu thử nghiệm ở các mức giá
trị lớn hơn các mức nhiễu điện từ,
thì các thông số
yêu cầu hệ thống
phải xác định biên giá trị dẫn tới hỏng hóc và
mô tả cách thức hệ thống liên quan đến an
toàn phản ứng với điện từ gây
ra hỏng hóc.
b) Nếu thiết bị thử nghiệm miễn nhiễm sẵn có không
thích hợp do không có các
tham số thử nghiệm được yêu cầu (ví dụ như biên độ, tần số, điều chế, tốc độ lặp...) thì:
- Nhà thiết kế hệ thống cần yêu cầu có các thiết bị phù hợp để sử dụng; Và/hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Tương thích điện từ
trong quá trình thiết kế và tích hợp
7.1. Tổng
quan
Việc quy hoạch an toàn EMC phải được thực
hiện (điều khiển, quản lý an
toàn EMC) có xem xét đến vấn đề an toàn
chức năng. Đó là chiến lược đảm bảo EMC của các hệ thống liên quan đến an toàn
có lưu ý tới các hệ thống
khác trong vùng lân cận và tới môi trường bên ngoài (xem phụ lục F).
Mục tiêu của việc quy hoạch an toàn EMC là để cung cấp EMC với giá thành chấp nhận được bằng
cách thỏa mãn các yêu cầu mục tiêu
trong toàn bộ quá trình triển khai dự án. Nghĩa là xem xét, nghiên cứu và đánh giá tất cả các vấn đề EMC có
thể xảy ra trong suốt kế hoạch thực hiện dự án. Tất cả các hoạt động và các bước sẽ được mô tả
trong quy hoạch an toàn EMC (bao gồm điều khiển và quản lý an toàn EMC). Quy mô
và chiều sâu của việc quy hoạch EMC phụ thuộc vào độ phức tạp của hệ thống và mức
an toàn tổng thể (SIL) yêu cầu trong SRS.
CHÚ THÍCH: Trong nhiều trường hợp việc quy hoạch
EMC sẽ được thực hiện trước
đó do các yêu cầu ngoài an toàn; trong trường hợp đó thì có thể mở rộng quy mô
quy hoạch EMC để bao hàm cả các khía cạnh
an toàn chức năng. Thông tin
bổ sung về quá trình
quy hoạch EMC được đưa ra trong Phụ lục F.
Trong quá trình quản lý thiết
kế điện từ, một hoặc một
số người được xác định rõ phải có trách nhiệm
đối với việc lập và
thực hiện quy hoạch an toàn EMC. Họ phải thiết lập một quy trình để duy trì chất lượng điện
từ suốt đời trong quá trình bảo trì, sửa chữa và
làm mới lại (tại những
nơi mà các công
việc này không được thực hiện ở chỗ sản xuất), và họ cũng chịu trách nhiệm đối với các
thông tin về các quy định hạn chế/cấm thực hiện
liên quan đến
các thay đổi đặc tính môi trường điện từ trong tương lai. Những thông tin này
phải được thông
báo cho người sử dụng.
7.2. Tương
thích điện từ ở mức hệ thống
An toàn chức năng của hệ thống
liên quan đến an toàn cần không bị ảnh hưởng quá mức của môi trường nơi hệ
thống sử dụng, điều này yêu cầu mức miễn
nhiễm của hệ thống phải đủ lớn cho an toàn tổng thể và môi trường điện từ dự kiến trong suốt
vòng đời của nó.
Bất kỳ nhiễu điện từ nào được
tạo ra trong hệ thống liên quan đến an
toàn cần không gây ảnh hưởng quá mức đến an toàn chức năng của các thành phần khác trong hệ thống
đó. Các nhiễu
điện từ thường gây ra các sự cố mang
tính hệ thống hay “sự cố có nguyên nhân thông thường”. Khả năng nhiễu điện từ
này ảnh hưởng tới nhiều
thành phần trong thiết bị của hệ thống liên quan đến an toàn là do thiết kế hệ thống, vì thế cần được xử
lý bằng các phương pháp đo và các kỹ thuật như trình bày trong Phụ lục B.
Tất cả các phương pháp đo EMC cần
được thiết kế và thực hiện theo cách có hiệu quả có tính đến yếu tố môi
trường vật lý (bao gồm sự co dãn do cơ khí, khí hậu, hóa học, sinh học
và các điều kiện khác) trong suốt vòng đời của hệ thống liên quan đến an toàn. Đó là do phát xạ và
miễn nhiễm có thể bị biến đổi trong thời
gian sống của hệ thống liên quan đến an toàn do sự phơi nhiễm dưới môi trường vật
lý của nó. Thiết kế hệ thống liên quan đến an toàn cần đảm bảo duy trì chất lượng
điện từ yêu cầu trong toàn bộ thời gian sống của hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Toàn bộ hệ thống được chia nhỏ ra ở mức các
thành phần của thiết bị.
- Tất cả các phần tử của thiết bị trong hệ thống
được định rõ về mặt các đặc tính EMC. Mỗi một phần tử lại có thể bao gồm một số
thành phần (ví dụ như thành
phần cấp nguồn, Bảng mạch in, bộ phận hiển thị) cũng như lược đồ đi cáp.
- Ảnh hưởng qua lại giữa mỗi sự kết hợp các phần
tử của thiết bị sẽ được phân tích và đánh giá về mặt miễn
nhiễm, bao gồm ảnh hưởng của cả môi trường
điện từ bên trong và bên ngoài. Điều
đó cho ta sự phân tích và đánh giá
về miễn nhiễm của tất cả các kết
hợp các thành phần của các phần tử của thiết bị, và được biểu diễn dưới dạng giản đồ như
ví dụ trong Hình 3.
- Tiêu chí tính năng chức năng của nhiều thành phần khi chúng bị
nhiễu lẫn nhau cần được phân tích về mặt tác động tổng thể của chúng lên thiết kế cụ thể của hệ thống an
toàn chức năng được đề cập. Một vài
suy giảm về mặt tính năng có thể chấp nhận được đối
với mỗi thành phần khi chúng được
kiểm tra một
cách độc lập, hoặc trong hệ thống khác, nhưng có thể không được chấp nhận nếu chúng xảy
ra trong hệ thống an toàn cụ
thể nào đó.
Bảng 3 đưa ra các hướng dẫn về các kỹ thuật
thiết kế, quản lý thiết
kế, và các phép đo khác. Những
kỹ thuật này được phân loại dưới dạng mức
an toàn tổng thể (SIL) căn cứ theo sự điều chỉnh của chuyên gia tốt nhất. Bảng 3 cũng đề cập đến các phép đo
lường thiết kế kỹ thuật đưa
ra trong Phụ lục B.
Hình 3 - EMC giữa
thiết bị M và thiết bị P
Bảng 3 - Các
kỹ thuật thiết kế, quản lý thiết kế và các biện
pháp khác
TT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SIL 1
SIL 2
SIL 3
SIL 4
1
Quy hoạch an toàn EMC
R
R
HR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Cung cấp cho người sử dụng
cuối thông tin về bất kỳ một hạn
chế nào liên quan đến đặc tính thay đổi môi trường
điện từ.
R
R
HR
HR
3
Tính đến biện pháp thiết kế kỹ thuật
(xem phụ lục B)
R
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HR
HR
4
Kể đến các yêu cầu về EMC được
quy định trong sổ tay an toàn sản phẩm đối với tất cả các sản phẩm và các
thiết bị mua
bán
M
M
M
M
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HR
HR
M
M
6
Xem xét các tác động của
các hỏng hóc có
thể dự đoán
trước một cách hợp lý và việc sử
dụng sai các đặc tính điện từ và phương pháp suy giảm
M
M
M
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M Kỹ thuật hoặc biện pháp
này là một yêu cầu bắt buộc
và cần được
thực hiện đối với mức SIL tương ứng
(hoặc năng lực có tính hệ thống)
HR Kỹ thuật hoặc biện pháp này là một
khuyến nghị mức cao đối với SlL tương ứng (hoặc năng lực có tính hệ thống) và cần được thực
hiện trừ khi có bằng chứng kỹ
thuật không cần thực hiện
nó. Nếu kỹ thuật hoặc phương pháp đo lường này không được sử dụng thì cơ sở pháp
lý của việc không sử dụng cần phải được chi tiết hóa toàn bộ
trong quá trình quy hoạch an toàn và phải có sự đồng ý của người
đánh giá.
R Kỹ thuật hoặc biện pháp này được
khuyến nghị đối với mức
SlL tương ứng
(hoặc năng lực có tính hệ thống)
và nó cần được thực hiện như là mức khuyến nghị thấp hơn khuyến nghị HR.
CHÚ THÍCH: Khi các kỹ thuật
hoặc biện pháp này
được khuyến nghị, có nghĩa
là nó được xem là có khả năng để đạt được kết quả như mong
muốn hơn các phương
pháp hoặc kỹ thuật khác. Nó không phải
là bắt buộc hay
là khuyến nghị mức cao
và có thể được thay thế bằng phương pháp, kỹ thuật khác. Tuy
nhiên, khi sự thay thế đó được sử
dụng thì nhà thiết kế phải có khả năng bảo vệ tốt lựa chọn
đó.
7.3. Tương thích điện
từ ở mức thiết bị
Tính miễn nhiễm của hệ thống liên quan đến an toàn phụ
thuộc vào tính miễn nhiễm của từng thiết bị và các đặc
tính điện từ, các biện pháp làm giảm
được sử dụng và cần đủ đáp ứng được SRS trong toàn bộ thời gian sống dự đoán của hệ thống. Bất
kỳ nhiễu điện từ nào gây ra bởi thiết bị trong hệ thống liên quan đến an toàn cần không gây ra
ảnh hưởng quá mức tới
thành phần khác của thiết bị trong hệ
thống liên quan đến an toàn.
Tất cả các biện pháp EMC cần được thiết kế và thực hiện
theo cách có hiệu quả có tính đến yếu tố môi trường
vật lý (bao gồm sự co dãn do cơ khí,
khí hậu, hóa học, sinh học và các điều kiện khác) trong suốt vòng đời của hệ thống liên quan đến an
toàn. Đó là do phát xạ
và miễn nhiễm có thể bị biến đổi trong thời
gian sống của hệ thống liên quan đến an toàn do
sự phơi nhiễm dưới môi trường vật lý của nó. Thiết kế hệ thống liên quan đến an toàn cần đảm bảo duy
trì chất lượng điện từ yêu cầu trong toàn bộ thời gian sống của hệ thống.
Vì thế, miễn nhiễm với nhiễu điện từ sẽ được xem
xét ở mức thiết bị. Các yêu cầu
miễn nhiễm thiết bị sẽ đạt được
bằng cách tính đến các yếu tố sau:
- Môi trường điện từ bên ngoài mà thiết
bị bị phơi nhiễm trong đó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các yêu cầu nhận được từ khía cạnh thiết bị/hệ
thống khi tính đến biện pháp làm giảm hệ thống
và;
- Tất cả các yêu cầu được nhận biết trong quá trình quy hoạch an
toàn EMC.
Kết quả là thông số kỹ thuật của các yêu cầu
an toàn cho thiết bị (ERS) phải
bao gồm:
- Sự chống nhiễu điện từ mà sự miễn nhiễm phải
đạt được;
- Các mức miễn nhiễm;
- Các yêu cầu tham số thử nghiệm cụ thể (ví dụ chu kỳ kiểm tra được
tăng lên);
- Tiêu chí tính năng xác định rõ phản ứng đặc
thù của thiết bị khi được kiểm
tra (ví dụ việc sử dụng
một tiêu chí tính
năng cụ thể nào đó khi tính đến các khía cạnh an toàn chức năng của tổng thể hệ thống).
CHÚ THÍCH 1: ERS xem xét tình huống ở một
lắp đặt cụ thể. Nó không cần phải đồng nhất
với các thông số kỹ thuật sản phẩm mà nhà sản xuất yêu cầu để thỏa mãn đối với các sản
phẩm mà họ cung
cấp trên thị trường và đối với các
sản phẩm đó cơ sở sản xuất phải chứng minh bằng
các ứng dụng của các phương pháp
phù hợp. Trong một số trường hợp cả hai
chi tiết kỹ thuật đó
có thể được đồng nhất, còn đối với các trường hợp
khác biện pháp làm giảm bổ
sung phải được áp dụng
cho sản phẩm để tuân thủ các thông số kỹ thuật
của các yêu cầu an toàn
cho thiết bị (ERS). Xem
phụ lục D và Hình D.2 mô tả quá trình này.
Thông số kỹ thuật của các yêu cầu an toàn
cho thiết bị (ERS) có thể được đáp ứng thỏa
mãn bằng cách sử
dụng các kỹ thuật quản lý thiết kế tương ứng như xác định độ nhạy
cảm điện từ tự nhiên, thiết kế các đặc tính
điện từ tới phạm vi có tính đến các hỏng hóc
và sử dụng sai dự đoán được, sử dụng nhiều hơn một lớp bảo vệ, tránh sử
dụng các thành phần có các đặc tính điện từ không chấp nhận được và
xác minh các khía cạnh thiết kế
điện từ một cách riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Ảnh hưởng của nhiễu điện từ và môi trường vật
lý lên các phần tử thiết bị của thiết kế giống nhau
thường là có nguyên nhân chung
hay có tính hệ thống (xem
điều 5) - chúng có các tác động như
nhau lên tất cả các phần tử tại cùng một thời điểm.
8. Xác minh/công nhận
tính miễn nhiễm với nhiễu điện từ đối với an toàn chức năng
8.1. Quá
trình xác minh và công nhận hiệu lực
Trong hầu hết các trường hợp không có
một cách nào đơn giản hoặc khả thi để kiểm tra và xác minh bằng cách thử nghiệm
và đo kiểm rằng miễn nhiễm đạt được đối với hệ thống liên quan đến an toàn một cách tổng
thể liên quan đến các hệ thống,
thiết bị khác hoặc
môi trường điện từ bên ngoài đối với tất cả các điều kiện và chế độ hoạt động.
Do một thực tế là không phải mọi sự kết hợp các điều kiện hoạt động, các chế độ
hoạt động và hiện tượng điện từ trong hệ thống có thể đạt được một
cách phù hợp và một chu kỳ phù hợp. Vì thế, khuyến nghị rằng các quá trình, đã được
xác định rõ ràng, được áp dụng ở cả mức thiết bị và hệ thống để diễn tả rằng tính miễn nhiễm
được phù hợp với các SRS.
Để chứng minh rằng hệ thống liên quan đến an
toàn tuân thủ với thông số kỹ
thuật của các yêu cầu
an toàn (SRS), quá trình xác minh và
công nhận hiệu lực phải được thực hiện. Quy hoạch phù hợp cho những quá trình này được
khuyến nghị. Điều này được thực hiện như là một phần trong việc quy hoạch
EMC hoặc thực hiện tách biệt trong
quy hoạch công nhận hiệu lực và quy hoạch xác minh.
Mỗi quan hệ giữa quá trình xác minh và
công nhận hiệu lực, cũng như quan hệ của chúng với vòng đời an toàn có
thể được giải thích bằng sơ đồ khối trong Hình 4. Để rõ ràng, sơ đồ này chỉ xem xét những
thành phần trong vòng đời có liên quan tới các khía cạnh quy định EMC.
Sơ đồ này thể hiện những thành phần theo một cấu trúc chi tiết hơn bằng cách sử
dụng biểu diễn hình chữ V của
vòng đời (thay cho việc biểu diễn tuần tự như trong Hình 2).
Hình chữ V phản ánh vòng đời kết hợp với
cách tiếp cận khi đi từ mức
hệ thống qua mức thiết bị tới mức các thành
phần của thiết bị cấu thành
nên hệ thống đó.
CHÚ THÍCH 1: Phụ thuộc vào độ
phức tạp của hệ thống, mà
số mức nhiều hơn hoặc ít hơn được sử
dụng.
Nhánh trên-xuống (bên trái) có thể
thường được ấn định cho quá trình thiết kế và phát triển, và nó là một quá trình tinh tế,
chi tiết bắt đầu với
một hệ thống liên quan đến an toàn tổng thể và kết thúc tại các thành phần của
hệ thống. Nhánh dưới-lên (bên phải) liên quan tới việc lắp ráp, chế tạo và lắp
đặt trong hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ: miễn nhiễm yêu cầu của toàn
bộ hệ thống liên quan đến an toàn có
thể một phần lại yêu cầu miễn nhiễm đối với các thành phần
hoặc thiết bị tạo nên hệ thống tổng
thể. Vì suốt quá trình xác minh, miễn nhiễm được
yêu cầu của các thành phần riêng biệt
hoặc thiết bị số được kiểm tra, ví dụ kiểm tra miễn
nhiễm với các kết quả được mô tả
trong báo cáo kiểm tra tương ứng.
Hình 4 - Biểu diễn hình chữ
V đối với vòng đời diễn tả
vai trò của quá trình
xác minh và công nhận hiệu lực
8.2. Xác minh
Mục tiêu của việc xác
minh là để xác nhận
và để chứng minh rằng sự chuyển giao của mỗi giai đoạn thỏa mãn tất cả các yêu
cầu của giai đoạn đó. Vì vậy việc xác minh được thực
hiện trong từng giai đoạn riêng biệt và liên quan tới các mức bên dưới mức hệ
thống tổng thể: ví dụ mức thiết bị hoặc mức thành phần cấu tạo.
Xác minh phải kể đến tất cả các hiện
tượng điện từ thích đáng ngược với các hiện tượng miễn nhiễm
được yêu cầu, cũng như các mức miễn nhiễm. Việc xác minh cần xác định rõ
các tiêu chí thành
công/thất bại cụ thể (ví dụ
tiêu chí tính năng cụ thể có tính đến các khía cạnh an toàn
chức năng), sự lựa chọn tiềm năng các phương pháp xác minh và các hành động rõ
ràng cũng như các nhu cầu dự phòng EMC cụ thể.
Việc xác minh có thể được thực hiện chỉ
qua một hành động hoặc là kết hợp của một số hành động. Tuy nhiên, trong hầu hết
các trường hợp việc xác minh được thực hiện bằng phương pháp thử nghiệm (xem điều
9) trên nền tảng các phương
pháp kiểm tra được chuẩn hóa, kết hợp
với tiêu chí hiệu năng thích hợp có tính tới các khía
cạnh an toàn chức năng
(xem 9.3 và 9.4). Sự phù hợp được chứng tỏ bằng việc thỏa mãn toàn bộ các
yêu cầu quy định
về chất lượng và công nghệ của những tiêu chuẩn định nghĩa những phương pháp thử nghiệm này
(ví dụ bộ tiêu
chuẩn IEC 61000-4) và được ghi chép lại dưới dạng các báo cáo thử nghiệm, giấy chứng nhận
thử nghiệm hoặc các tài liệu tương đương.
Ngoài ra còn có một số hành
động để thực hiện xác minh như sau:
- Xem lại toàn diện mỗi giai đoạn trong vòng đời
để đảm bảo thỏa mãn với các mục tiêu
và yêu cầu của mỗi giai đoạn,
kể cả các đầu
vào riêng biệt của
giai đoạn đó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thực hiện kiểm tra phần cứng đã tích hợp
và/hoặc riêng biệt tại nơi các phần khác nhau của một hệ thống được kết
nối với nhau một cách tuần tự và bằng việc thực hiện các thử nghiệm môi trường để đảm bảo tất cả các phần
đó cùng làm việc được theo một cách đã quy định.
Kết quả của việc xác minh được mô tả
trong phần báo cáo xác minh hoặc trong hồ sơ kết cấu kỹ thuật.
8.3. Công nhận
hiệu lực
Mục tiêu của công nhận hiệu lực là đưa
ra phê chuẩn cuối
cùng rằng toàn bộ hệ thống liên
quan đến an toàn đáp ứng được tất cả các mục tiêu được yêu cầu. Công nhận hiệu lực bao hàm một
tổ hợp của nhiều hành động
như việc dự đoán, xem xét lại hoặc thử nghiệm. Để thể hiện rằng tất cả các yêu cầu an toàn đều
được đưa ra, nên quy hoạch trước ví dụ như việc xem xét lại, các thử nghiệm,
v.v... sẽ được xây dựng như thế nào. Quá trình này đôi khi được gọi là quy hoạch
chất lượng,
nhưng thường được gọi là quy hoạch
công nhận hiệu lực, và đó có thể là một phần của kế hoạch EMC hoặc là một tài liệu riêng biệt.
Công nhận hiệu lực có tính đến tất cả các giai
đoạn trong vòng đời và có thể cho biết các điểm kiểm tra đánh giá; Nó cần đưa ra các tiêu chí thành
công hay thất bại, lựa chọn tiềm năng các phương pháp và hành động công nhận hiệu
lực và cách giải quyết rõ ràng các hành động không đúng thứ tự hoặc không thống nhất.
Các hành động công nhận hiệu lực bao gồm:
- Thể hiện các yêu cầu về an toàn được
đưa ra một cách đầy đủ và được thực hiện chính xác;
- Bảng liệt kê (ví dụ để đảm bảo các
phương pháp đo EMC được quan sát, áp dụng và thực hiện tương xứng);
- Duyệt (ví dụ liên quan đến việc quan
sát các hướng dẫn lắp đặt);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đánh giá;
- Thử nghiệm.
Quá trình công nhận hiệu lực
được mô tả trong kế hoạch công
nhận hiệu lực. Bao gồm cấu trúc và kế hoạch thực hiện của các hành động công
nhận hiệu lực, cũng như cơ sở kỹ thuật làm thế nào để lựa chọn các hành
động thể hiện các yêu cầu an
toàn được đáp ứng.
Trong trường hợp có những thay đổi
trong hệ thống hoặc trong việc sử dụng nó hoặc thay đổi môi trường điện từ,
các giai đoạn thích hợp của vòng đời sẽ được duyệt lại
và công nhận lại được thực hiện nếu cần thiết.
Kết quả của quá trình công nhận hiệu lực được
mô tả trong báo cáo công nhận hiệu lực.
8.4. Tiêu chí
tính năng
8.4.1. Tiêu chí tính năng đối với ứng dụng
an toàn
Tiêu chí tính năng sử dụng cho các ứng
dụng an toàn cần được quy định trong thông số kỹ thuật của các yêu cầu an toàn
(SRS).
Một tiêu chí tính năng gọi
là FS được định
nghĩa như sau: tiêu chí tính năng FS là tiêu chí tính năng áp dụng
cho các chức năng góp phần
hoặc dự định cho các ứng
dụng an toàn có tính đến các khía cạnh an toàn
chức năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Vì vậy vẫn có khả năng các
trạng thái đã được định nghĩa vượt
ra ngoài những giới hạn hoạt động bình thường hoặc hoạt động có thể nhận ra.
Các chức năng không được dự kiến cho các ứng dụng
an toàn có thể bị gây nhiễu tạm
thời hoặc là thường xuyên.
CHÚ THÍCH 2: Tổng quát tiêu chí tính năng A, B, và C được định nghĩa trong
các tiêu chuẩn chung
EMC và cũng là các tiêu
chí rõ ràng hơn được
định nghĩa trong sản phẩm EMC hoặc các tiêu chuẩn tương tự
nhưng không được tạo ra
một cách cụ thể để sử dụng
trong các ứng dụng an toàn chức năng,
tuy nhiên, tiêu chí tính năng A thường
là chấp nhận được.
8.4.2. Ứng dụng tiêu chí tính
năng FS
Tiêu chí tính năng này chỉ có khả năng
áp dụng cho các chức năng đóng góp cho hoặc
được dự kiến cho các ứng dụng an toàn,
cần được xem xét đối với tất cả các môi trường điện từ. Không có sự khác biệt
được yêu cầu giữa hiện tượng điện từ liên tục và quá độ.
Thiết bị thực hiện hoặc được dự kiến
thực hiện chức năng an toàn hoặc một phần của chức năng an toàn cần đáp
ứng theo cách đã quy định. Cách phản ứng đã quy định này của hệ thống liên quan đến
an toàn được dự định để đạt được hoặc
duy trì các điều kiện an toàn của thiết bị đó và thiết bị liên
quan đang giám sát. Để đạt được điều
này, cần hiểu rõ cách đáp ứng của thiết bị trong các điều kiện được xem xét.
Trong thông số kỹ thuật của các yêu cầu
an toàn (SRS) của hệ thống, cả chức năng an toàn và cách thức phản ứng được yêu
cầu trong trường hợp có hỏng hóc hoặc có xuất hiện sự
cố được xác định rõ. Cách phản ứng
chức năng yêu cầu và các ràng buộc về thời gian liên quan có thể khác so với
các thông số kỹ thuật chung của tiêu chí tính năng A, B và C như định
nghĩa trong các tiêu chuẩn chung hoặc
các tiêu chuẩn sản phẩm.
Khi một thiết bị hoặc hệ thống thực hiện cả chức
năng an toàn và không an toàn, các yêu cầu đối với an toàn chức năng chỉ áp dụng trong tình huống thực
hiện các chức năng an toàn.
8.4.3. Lý thuyết thử nghiệm đối với thiết bị
được dự kiến sử dụng
trong các hệ thống liên quan đến an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị dự kiến sử dụng trong các hệ
thống liên quan đến an
toàn có các thông số kỹ thuật của các chức năng dự kiến của nó. Một chức năng bị
gây nhiễu sẽ trở nên nguy hiểm
hoặc là không sẽ không thể biết rõ vì nó phụ thuộc
vào việc ứng dụng trong tương lai của thiết bị trong hệ thống liên quan đến an
toàn. Vì thế việc thử nghiệm cần
thể hiện được các đáp ứng của thiết bị cần thử nghiệm. Độ lệch so với chức năng không
bị gây nhiễu phải
phát hiện được và phải được ghi vào báo cáo thử nghiệm.
Tiêu chí tính năng đối với an toàn chức
năng định rõ các yêu cầu cụ thể cho thiết bị dự kiến sử dụng trong các ứng dụng liên quan
đến an toàn. Trong trường hợp này cả các yêu cầu bình thường và các yêu cầu cụ thể đối
với an toàn chức năng được ứng dụng. Tiêu chí tính năng đối với các bài thử nghiệm miễn
nhiễm bình thường trong các giới hạn liên quan và tiêu chí tính
năng đối với các bài kiểm tra an toàn EMC được xem xét một cách riêng biệt và
có thể dẫn đến các
phương pháp thử nghiệm khác nhau.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu/các thử nghiệm miễn nhiễm bình thường được thực hiện
theo các thông số kỹ thuật đưa ra trong
chuẩn
chung hoặc chuẩn thiết bị, các thông số kỹ thuật
này không xem xét các khía cạnh an toàn
chức năng.
Phương pháp thông thường được đưa ra
trong Bảng 4. Bảng
C.1 trong phụ lục C giải thích ứng dụng
của tiêu chí tính
năng liên quan đối với thiết bị chi tiết hơn bằng cách thể hiện ảnh hưởng nào
do nhiễu điện từ cụ thể được cho
phép.
Bảng 4 - Tiêu chí
tính năng áp dụng và đáp ứng quan sát được trong quá trình thử nghiệm
thiết bị dự kiến sử dụng
cho các hệ thống liên
quan đến an toàn
Thử nghiệm
EMC bình thường
Thử nghiệm
an toàn EMC
A
B + sai lệch quan sát được + thời
gian khôi phục được ghi vào tài liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FS
CHÚ THÍCH 1: Mô tả các tiêu chí tính năng A, B
và C được đưa ra trong
tiêu chuẩn
chung như IEC 61000 - 6 - 1 và phù
hợp với tiêu chuẩn
sản phẩm.
CHÚ THÍCH 2: Để có thông tin chi tiết hơn về các tác động cho
phép trong quá
trình thử nghiệm
miễn nhiễm, xem Bảng C.1 và C.2.
CHÚ THÍCH 3: Khả năng các tiêu chí tính năng B
và C dẫn đến sử dụng
sai mục đích chức năng
an toàn (ví dụ làm hỏng
chức năng an toàn) cần được đánh
giá.
8.4.4. Lý thuyết thử
nghiệm đối với các hệ
thống liên quan đến an toàn
Các chức năng dự kiến và các trạng
thái an toàn có thể được quy
định rõ cho hệ thống liên quan
đến an toàn. Mục
tiêu của thử nghiệm
miễn nhiễm là cho biết liệu
toàn bộ hệ thống có đáp ứng như qui định và yêu cầu của thông số kỹ
thuật của các yêu cầu an toàn (SRS) hay không.
Tiêu chí tính năng đối với an toàn chức
năng định nghĩa các yêu cầu bổ sung đối với các hệ thống liên quan đến an toàn. Tiêu chí
tính năng đối với các phép kiểm tra EMC bình thường trong các giới hạn liên quan của
chúng và tiêu chí tính năng đối với các phép thử
nghiệm EMC được xem xét tách biệt.
Bảng C.2 trong Phụ lục C minh họa việc
ứng dụng các tiêu chí tính năng phù hợp
cho các hệ thống một
cách chi tiết hơn bằng cách thể hiện ảnh hưởng nào do nhiễu điện từ cụ thể được cho
phép.
Việc thử nghiệm hệ thống sẽ được thực hiện
tại mức thực tế cao nhất, nếu cần thiết sử dụng phương pháp thử nghiệm tại nơi
sản xuất, lắp đặt
phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Loại và
mức thử nghiệm điện từ liên quan đến an toàn chức năng
9.1.1. Lưu ý về thử nghiệm
Trong hầu hết các trường hợp không có
cách đơn giản hoặc là khả thi nào để kiểm tra xác nhận bằng cách chỉ thử nghiệm
mà có thể đạt được miễn nhiễm tương xứng (xem điều 7). Thử nghiệm tương
thích điện từ (EMC) đối với an toàn chức năng yêu cầu một số sự cân nhắc xem
xét đặc biệt.
9.1.2. Loại thử nghiệm miễn
nhiễm
Bình thường, các thử nghiệm miễn nhiễm
trong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc tiêu
chuẩn chung không xem xét tất cả các hiện tượng điện từ có thể có (như liệt kê trong
Bảng A.1). Cũng có thể nhận thức là
nhiễu điện từ mức cao, không được tính đến, có thể có mỗi liên hệ tới an
toàn.
Liên quan đến an toàn, vì thế cần thiết
phải đánh giá xem xem nhiễu có xuất hiện hay không mà các nhiễu này không được
xem xét trong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc tiêu chuẩn chung. Nếu chứng tỏ
được sự liên quan của các nhiễu thì phải phân tích tác động của chúng và phải tiến
hành các thử nghiệm tương ứng.
9.1.3. Mức thử nghiệm
Mức thử nghiệm miễn nhiễm được quy định
trong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc tiêu
chuẩn chung liên
quan tới các mức nhiễu ở môi trường
thông thường.
Đối với các mục đích an toàn, người
thiết kế hệ thống nên quy định các mức thử nghiệm dựa trên các mức lớn nhất
của nhiễu điện từ
nơi hệ thống an toàn liên quan dự kiến được triển khai. Hiệp hội sản phẩm hoặc các cơ
sở sản xuất cần quy định các thử nghiệm
và mức thử nghiệm
dựa trên các mức lớn nhất giống như xảy ra trong hầu hết các môi trường tiềm
năng mà có thể thiết bị được
dự kiến lắp đặt trong đó. Các nhà thiết kế hệ thống phải đảm bảo rằng các loại
nhiễu và các mức được quy định bởi hiệp hội sản phẩm hoặc các cơ sở sản xuất đã
thích hợp với thông số kỹ thuật của các yêu cầu an toàn (SRS).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì thế có thể cần phải cải
thiện các mức thử nghiệm miễn nhiễm chức năng bằng các giá trị nhận được từ việc
đánh giá môi trường điện từ. Không phải lúc nào cũng có thể đưa ra các lời khuyến nghị cho mức giá
trị này vì nó phụ
thuộc vào rất nhiều điều kiện bao gồm độ không đảm bảo đo. Vì vậy phải quy
định cho từng trường hợp và các quy định đó có thể khác nhau đối với mỗi loại
hiện tượng điện từ tùy vào thực tế xảy ra. Trong một số trường hợp nhất định, sẽ cần thiết
quy định rõ giá trị này, điều đó dẫn tới mức
giá trị thử nghiệm lớn hơn vì các lý do
liên quan tới chất lượng đo thử
nghiệm. Trong thiết bị hoặc là
trong hệ thống với các thành phần liên quan tới an toàn cụ thể, hai
loạt thử nghiệm có thể được cân nhắc
xem xét:
- Loạt thử nghiệm cho các phần của hệ thống
không liên quan đến an toàn;
- Loạt thử nghiệm cho các thành phần của hệ thống
liên quan đến an toàn với
các yêu cầu khác.
9.2. Xác định phương
pháp thử nghiệm liên quan tới an toàn chức năng
Liên quan đến nhiều thiết bị, điều kiện
môi trường và điều kiện quy định đặc biệt cho lắp đặt đang được cân nhắc xem
xét, nên rất khó để đưa ra các quy tắc chính xác để lựa chọn các phép đo
thử nghiệm. Về cơ bản, lựa chọn các phép đo thử nghiệm cần tính đến
tất cả các hiện tượng
điện từ có thể xác định được ví dụ như đang xảy ra trong môi trường điện từ. Môi trường điện
từ này bao gồm cả hiện tượng điện từ do điều kiện bên ngoài và hiện tượng
điện từ gây ra do quá trình lắp đặt. Các
phép đo thử nghiệm này cần được
lựa chọn và xác định theo cách mà
chúng phản ánh và mô phỏng ảnh hưởng
của hiện tượng điện từ lên hệ thống liên quan đến an toàn và các thành phần của
hệ thống.
CHÚ THÍCH 1: Trong một vài trường hợp
không áp dụng các bài thử nghiệm
tổng thể cho các hệ thống an
toàn, vì thế các bài thử nghiệm sẽ được áp dụng
cho các thiết bị riêng biệt.
Trong những trường hợp đó bài thử nghiệm
cần được lựa chọn sao
cho ứng dụng của các bài
đo đó trên thiết bị riêng biệt thể hiện ảnh hưởng
của hiện tượng điện từ lên tổng thể hệ thống liên quan đến an toàn.
Khi xác định một phương pháp thử nghiệm
đối với một thử nghiệm miễn nhiễm, những gì không chắc chắn trong thử nghiệm cần
được đánh giá và cần phải tính đến cả hai: hiệu suất thử nghiệm
và tham số thử nghiệm miễn nhiễm có thể áp dụng.
Có một vài khả năng để xác định phương pháp
thử nghiệm thích hợp:
a) Sử dụng các phương pháp thử nghiệm đã
được chuẩn hóa, ví dụ các tiêu chuẩn thử
nghiệm miễn nhiễm cơ bản của bộ tiêu chuẩn IEC
61000-4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sử dụng nhiều phương pháp thử nghiệm được chuẩn hóa
Mặc dù các phương pháp thử nghiệm
được chuẩn hóa (ví dụ trong bộ
tiêu chuẩn IEC 61000 -
4) và các tham số thử nghiệm được miêu tả trong đó bao hàm rất nhiều hiện tượng điện từ
có thể có các vị
trí
mà ở đó một hiện
tượng điện từ được dự kiến trong lắp đặt đó khác so với hiện tượng
điện từ thuộc các bài thử nghiệm đã được tiêu chuẩn hóa. Trong những
trường hợp như thế cần phải đánh giá sự sai khác
của hiện tượng thực tế so với hiện
tượng đã đánh giá
trong phương pháp thử nghiệm được tiêu chuẩn hóa và kiểm tra khả năng ứng dụng
của phương pháp thử nghiệm đã được chuẩn hóa đó khi thiết kế riêng cho phù hợp.
CHÚ THÍCH 2: Một ví dụ minh họa
cho trường hợp này. Khi quan
sát khả năng miễn nhiễm đối với các trường từ
mạnh thường xuyên, các phương pháp
thử nghiệm và các tham số được miêu tả trong IEC 61000 - 4 - 8 có thể được áp dụng.
Tiêu chuẩn này chủ
yếu tập trung
vào những ảnh hưởng của các trường từ 50Hz/60Hz. Tuy nhiên, nếu đánh giá môi trường điện từ cho thấy có các sóng hài quan trọng được cân
nhắc xem xét thì phương pháp kiểm tra cơ bản của
chuẩn này cũng được sử dụng
để kiểm tra khả
năng miễn nhiễm đối với những trường từ ở các tần số hài.
c) Hiện tượng điện từ không có trong các
tiêu chuẩn hiện hành hoặc là các biến thể của các chuẩn đó.
Trong vài lắp đặt, xảy ra hiện tượng điện từ
không thuộc các phương pháp kiểm tra đã được tiêu chuẩn hóa (các chuẩn kiểm tra miễn nhiễm
cơ bản của bộ tiêu chuẩn IEC 61000-4
mà cũng không được mô hình hóa bởi thử nghiệm
phù hợp với phương pháp kiểm tra chuẩn hóa đó). Đó có thể là trường
hợp nhiễu điện từ do công nghệ mới ra đời gây nên, nhiễu đó chưa được
xem xét đánh giá ở các
tiêu chuẩn hiện hành.
Trong các trường hợp như thế, các phương pháp thử nghiệm đặc biệt (phương pháp
có tham số và chất lượng
thử nghiệm phản ánh được ảnh hưởng của hiện tượng điện từ đang xem xét) phải được
phát triển.
CHÚ THÍCH 3: Việc phát triển
một phương pháp kiểm tra mới làm tăng mối quan tâm đối với các ứng dụng chính xác của nó.
Vì thế, khuyến nghị công nhận và xác minh phương
pháp mới để chứng
minh các thủ tục là chính xác và các kết quả là đáng tin cậy.
9.3. Xem xét
phương pháp thử nghiệm và chất lượng thử nghiệm liên quan tới khả năng có tính
hệ thống
9.3.1. Tổng quát
Khuyến nghị các bài thử nghiệm miễn
nhiễm và các mức thử nghiệm miễn nhiễm được lựa chọn cho nhiều hiện tượng điện
từ khác nhau, bằng cách xét đến:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Biên độ tối đa của nhiễu điện từ thực tế được dự kiến
ở các vị trí khác nhau của
lắp đặt;
- Độ không đảm bảo đo tối đa do phương pháp thử
nghiệm và thiết bị thử nghiệm.
Tất cả các xem xét đó nên đưa ra chỉ dẫn về các
phương pháp thử nghiệm và mức thử nghiệm được sử dụng để thử nghiệm
miễn nhiễm. Hai xem xét sau dựa trên thực tế đối với hiện tượng điện từ thường
không thể thiết lập
mối tương quan một
cách đơn giản, rõ ràng và có khả năng chứng minh được giữa các yêu cầu thử nghiệm
miễn nhiễm áp dụng được và mức
an toàn tổng thể do các
yếu tố theo xác
suất của việc xác định mức an toàn tổng thể (SIL). Do những biên độ tối đa này không
tương quan với mức an toàn tổng thể (SIL) nên chúng cần được sử dụng để xác định
các mức thử nghiệm.
Bên cạnh các mức thử nghiệm miễn nhiễm, còn
có các tham số có thể xác định sự phù hợp của các bài thử nghiệm miễn nhiễm, như:
- Chu kỳ thử nghiệm;
- Một số các bài đo thử nghiệm với các bố trí
thử nghiệm khác
nhau hoặc các mẫu thử nghiệm khác nhau;
- Sự thay đổi các thiết lập thử nghiệm (ví dụ như hướng
của trường điện từ đầu vào, mối quan hệ về pha giữa
các xung thử nghiệm,
loại điều chế tần số vô tuyến);
- Các yếu tố môi trường (như nhiệt độ, độ ẩm hoặc sự xuất hiện của hiện tượng điện từ khác nhau tại cùng một
thời điểm);
- Tiêu chí tính năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Như trong trường hợp
các mức miễn nhiễm này,
không thể thiết lập mỗi tương quan
giữa bài thử nghiệm
miễn nhiễm đã được chỉnh sửa phù hợp
và các mức an toàn tổng thể được yêu cầu một cách
đơn giản, rõ ràng và có
khả năng chứng minh được. Do đó sự điều
chỉnh hoặc công nhận
hiệu lực các bài thử nghiệm
miễn nhiễm sẽ chủ yếu dựa trên phán đoán kỹ
thuật.
Bảng 5 - Ví dụ
phương pháp tăng mức
tin cậy
Các loại hiện tượng điện
từ
Ví dụ trong
các tiêu chuẩn
Phương pháp
để tăng tính
chặt chẽ thử nghiệm
so với các yêu cầu trong các
tiêu chuẩn cơ bản
Tần số âm thanh (AF) liên tục/tần số vô tuyến
(RF)
TCVN 8241-4-3
TCVN 8241-4-6
IEC 61000-4-16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 61000-4-13
Tần số điều chế ( 2Hz, 400 Hz, 1kHz,
1Hz tới 10 kHz)
Bố trí thử nghiệm khác nhau (thử
nghiệm sự kết hợp khác
nhau của các thiết bị/phiên bản/cáp)
Các tần số sóng mang khác
nhau ở cùng một thời điểm
Hiện tượng quá độ
IEC 61000-4-4
Tăng thời gian thử
nghiệm (không đổi
các tham số chuẩn)
Thay đổi tần số lặp của
các xung
Thay đổi độ dài gói/thời gian lặp của
xung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 61000-4-12
IEC 61000-4-18
Bố trí thử nghiệm khác
nhau (thử nghiệm sự kết hợp khác
nhau của các thiết bị/phiên bản)
Các sóng mang khác nhau tại cùng một
thời điểm
TCVN 8241-4-2
IEC 61000-4-5
Số lượng các xung
Thay đổi tốc độ lặp/ thời gian giữa
các xung/ góc
pha
Bố trí thử nghiệm
khác nhau (thử nghiệm sự kết hợp khác nhau của các thiết bị/phiên bản)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Các
tham số được đề cập theo
các phương pháp trên chỉ nên áp dụng nếu các tham số của hiện tượng điện
từ có thể thực sự xảy ra trong
môi trường điện
từ đang quan tâm.
9.3.2. Thời gian thử nghiệm
Một số hiện tượng điện từ được xem xét có thể liên quan tới trạng
thái hoạt động của thiết bị theo cách thống kê, ví dụ việc đồng thời xuất hiện
của một đỉnh xung có chú
ý đến trạng thái tạm thời của mạch số hoặc truyền dẫn tín hiệu số.
Để tăng mức tin cậy về tính miễn nhiễm đối
với nhiễu điện từ cho một mức an toàn tổng thể cao hơn (SIL), yêu cầu thực hiện
thử nghiệm miễn nhiễm
cho hiện tượng điện từ như thế với số lượng xung lớn hơn so với yêu cầu của các tiêu
chuẩn cơ bản
tương ứng. Điều đó có thể được thực hiện
bằng cách sử dụng thời gian
thử nghiệm dài hơn hoặc bằng cách áp dụng nhiều xung thử nghiệm hơn và những điều chỉnh này
có thể phụ thuộc vào mức an toàn tổng thể (SIL).
CHÚ THÍCH: Ví dụ về một sự điều chỉnh của thử nghiệm miễn nhiễm các quá độ
điện nhanh (IEC 61000-4-4): ghép các xung thường được áp dụng trong thời gian 1 phút
cho mỗi cực. Thời gian này có thể được tăng bởi một hệ số phụ thuộc
vào mức an toàn tổng thể (SIL).
9.3.3. Số lượng thử nghiệm
có bố trí thử nghiệm hoặc mẫu thử nghiệm khác nhau
Có thể có thay đổi trong
đáp ứng miễn nhiễm của thiết bị, ví dụ do dung sai trong các bộ phận được sử dụng
trong thiết bị hoặc do các dung
sai trong sản xuất thiết bị. Có thể có độ không đảm bảo khác do các khả năng
khác nhau liên quan đến bố trí thử
nghiệm. Vì vậy có thể mở rộng các thử
nghiệm miễn nhiễm bằng cách:
- Thử nghiệm thêm các mẫu sản phẩm đang xem
xét, hoặc
- Thử nghiệm một mẫu một vài lần có sự thay đổi
trong bố trí thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.4. Thay đổi bố trí thử
nghiệm
Các bài thử nghiệm miễn nhiễm được chuẩn hóa, ví dụ
trong loạt tiêu chuẩn IEC
61000-4, mô tả chi tiết các bố trí cấu trúc thử nghiệm
cũng như các thiết lập để áp dụng trong quá trình thử nghiệm miễn nhiễm.
Những thiết lập này cũng như các thiết lập bổ sung khác có thể được sử dụng
để tăng mức tin cậy. Bằng cách thực hiện những bổ sung này sẽ tốt hơn sử dụng
các thiết lập của các chuẩn miễn nhiễm cơ bản, một phạm vi rộng hơn của các tác động
có khả năng xảy ra của hiện tượng điện từ lên thiết bị được xem
xét. Ví dụ:
- Các điều chỉnh liên quan đến việc ghép kết nối các
hiện tượng điện từ vào thiết bị đang thử nghiệm miễn nhiễm.
- Các chỉnh sửa liên quan đến sắp xếp vật lý của
thiết bị cần đo.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ một sự điều chỉnh cho bài đo thử nghiệm
miễn nhiễm quá áp
(IEC 61000-4-5): ghép kết nối các
xung lên các đường nguồn xoay chiều ở các góc pha khác
nhau được bổ sung thêm vào so với ở chuẩn cơ bản.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về một sự điều
chỉnh cho bài đo thử nghiệm
miễn nhiễm trường điện
từ, tần số vô tuyến, bức xạ
(TCVN 8241-4-3): Trường điện từ đầu vào hướng về không chỉ bề mặt chính mà cả góc nghiêng của
thiết bị; thiết bị được thử
nghiệm với các kiểu khác nhau của tần số điều chế (ví dụ 2Hz tới 10 Hz) hoặc các tần số sóng
mang khác nhau ở cùng một thời điểm.
9.3.5. Yếu tố môi trường
Bên cạnh sự thay đổi trong đáp ứng miễn
nhiễm của thiết bị do các dung sai trong các cơ cấu được sử dụng, hoặc trong lắp
ráp, có thể là khả năng miễn nhiễm bị tác động bởi các tham số của môi trường.
Ví dụ các yếu tố như nhiệt độ,
độ ẩm chúng có thể biến đổi trong một dải rộng vị trí lắp đặt cuối cùng. Ảnh hưởng
có thể có của các yếu tố này lên miễn nhiễm sẽ được xem xét.
Một khía cạnh khác của thử nghiệm là
xác định số lượng tác
động của ứng suất, sự lão hóa, và các lỗi sử dụng có thể dự đoán được,...
lên các đặc tính điện từ của
hệ thống hoặc thiết bị. Có nhiều loại ứng suất, bao gồm ứng suất vật lý (xoắn,
uốn,...) và khí hậu (áp suất không khí, nhiệt độ, độ ẩm,...). Sau khi thử nghiệm
chức năng điện từ đầu tiên được thực
hiện như mô tả ở trên, và các thiết bị đã vượt qua các thử nghiệm này,
cần thực hiện các thử nghiệm lão hóa, nếu như có thể phù hợp và dự đoán được rằng các
đặc tính điện từ sẽ thay đổi theo thời
gian của thiết bị. Thử nghiệm này có thể bao gồm, ví dụ như, việc tính
toán mức độ suy giảm hiệu quả của biện pháp làm giảm điện từ liên quan tới thiết bị hoặc sản
phẩm do sự ăn mòn hoặc dịch chuyển cơ
trong vòng đời dự đoán của hệ thống. Khi thích hợp, trong hoặc sau khi thử
nghiệm ứng suất và việc lão
hóa, các đặc tính điện từ phải được đo để xác định liệu các đặc tính điện từ của thiết bị đó
có bị xuống cấp quá mức
không. Tất cả các khía
cạnh ứng suất vật lý và các lão hóa trong các tài liệu thông số kỹ thuật của
thiết bị hoặc hệ thống phải được tính toán và ghi chép lại. Các kết quả của các thử nghiệm
này và các tác động của chúng lên đặc
tính điện từ trong suốt vòng đời sản phẩm được dự kiến của thiết bị hoặc sản phẩm
phải được lưu lại cho mỗi hiện
tượng điện từ được xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số cơ sở sản xuất những
vỏ bọc này có
thể được cung cấp các kết quả
thử nghiệm tương ứng đối với các sản phẩm vỏ của họ để hỗ trợ nhà thiết kế trong việc lựa
chọn vỏ. Trong trường hợp các ứng
suất vật lý, lão hóa và các lỗi sử dụng dự đoán được nêu trong chi tiết kỹ thuật
của vỏ, các sản phẩm hoặc thiết
bị đặt trong vỏ không cần phải
được thử nghiệm theo cách bình thường như đã mô tả ở trên.
9.4. Độ không
đảm bảo đo của các thử nghiệm
Miễn nhiễm yêu cầu của các sản phẩm hoặc là các
phần tử thiết bị đối với các
hiện tượng điện từ trong hầu hết các trường hợp được thể hiện bằng các thử nghiệm miễn
nhiễm dựa trên các tiêu chuẩn EMC cơ bản.
Kết quả thử nghiệm được sử dụng để kết luận liệu thiết bị có đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu và từ đó kết luận liệu nó có thể được sử dụng trong hệ thống liên quan
đến an toàn hay không.
Vì vậy điều quan trọng là phải có các
chỉ số về chất lượng của các kết
quả thử nghiệm mà trong một mức độ nào đấy các chỉ số này có
thể tin cậy được cho các mục đích sẵn có. Một trong những phương pháp để chứng
minh chất lượng của hiệu năng thử
nghiệm miễn nhiễm và của kết quả thử nghiệm là tính toán và đánh giá độ không đảm
bảo đo liên quan.
Dù một thử miễn nhiễm đã chuẩn hóa hay được
sửa đổi, thì nó cũng phải được
phát triển theo cách sao cho thu được các kết quả đo có tính tái lập khi các
bên khác nhau thực hiện cùng một thử nghiệm với cùng một thiết bị cần thử nghiệm
(EUT). Bên cạnh sự thật
của việc lặp lại đó, các bước thiết lập thử nghiệm miễn nhiễm và mức thử nghiệm miễn
nhiễm được điều chỉnh cần phản ánh các mức
đã quy định gần nhất có thể đạt được. Do đó, các chú ý đặc biệt cần phải được đưa ra
cho bất cứ yếu tố nào có thể gây sai lệch so với các mức đã quy định và
tác động có thể định lượng của
chúng được biểu diễn bằng độ không đảm bảo đo của phép kiểm thử. Các
thông tin trọng yếu về toàn bộ các khía
cạnh liên quan đến độ
không đảm bảo đo và sự xác định chúng được đưa ra trong bộ tiêu chuẩn CISPR
16-4.
Kết quả là độ không đảm bảo đo liên
quan đến thử nghiệm miễn nhiễm phải được xác định và đánh giá lưu ý tới tác động
của nó tới kết quả thử nghiệm.
Độ không đảm bảo đo của thiết bị thử nghiệm
có thể được bù lại bằng việc tăng các mức thử nghiệm miễn nhiễm.
- Khi độ không đảm bảo đo áp dụng vượt
quá mức quy định bằng cách tuân theo một cách tiếp cận đơn giản được
sử dụng trong CIS 16-4-2 và/hoặc;
Khi phương pháp không đảm bảo
đo mở rộng được sử
dụng để đảm bảo tăng độ tin cậy mà thử nghiệm đã thực hiện tại
mức quy định. Phương pháp này được mô tả trong TCVN 8241-4-6:2013.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Các yếu tố khác của độ
không đảm bảo đo
có thể được xem
xét bổ sung độ
không đảm bảo đo của
thiết bị thử nghiệm.
10. Tài liệu
Tài liệu ghi chép cần được
thực hiện phù hợp theo các yêu cầu trong IEC 61508-1.
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
VÍ DỤ VỀ CÁC MỨC NHIỄU ĐIỆN TỪ
Phụ lục này được đưa ra để hỗ trợ
phương pháp luận để xác định thông số môi trường điện từ của hệ thống
liên quan đến an toàn. Trước hết, dựa trên việc phân loại môi trường điện từ
trong IEC 64000-2- 5, nó phân loại môi trường điện từ và đưa ra hướng dẫn cơ bản để lựa chọn các
mức miễn nhiễm. Các mức được mô tả trong IEC 61000-2-5 là các mức tương thích
và các mức tương thích điện từ được định nghĩa như các mức nhiễu điện từ quy định
được sử dụng như là mức tham chiếu
để phối hợp
trong việc thiết lập
các mức phát xạ và mức miễn nhiễm (xem Hình A.1).
CHÚ THÍCH 1: Theo quy ước, mức tương thích được chọn
sao cho chỉ có xác suất nhỏ vượt quá mức nhiễu
thực tế. Tuy nhiên, ở mỗi điểm khả năng tương thích chỉ đạt được nếu
các mức miễn nhiễm và phát xạ được điều khiển sao cho, ở mỗi vị trí, mức nhiễu do phát xạ
tích lũy thấp hơn mức miễn nhiễm đối với mỗi dụng cụ, thiết bị và hệ thống đặt ở
cùng vị trí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 -
Các mức miễn nhiễm/phát xạ và các mức
tương thích, với
ví dụ về mức miễn nhiễm/phát xạ đối với bộ phát xạ
và bộ cảm ứng đơn, như một hàm
của một số biến độc lập (ví dụ tần số)
Ví dụ về mức tương thích đối với các hiện
tượng khác nhau được miêu tả trong phụ
lục A của IEC 61000-2-5 đối với lớp các vị trí điển hình. Miêu tả này bao gồm
8 môi trường (vị trí) khác nhau
trong Bảng A.1 đến A.8 của IEC
61000-2-5. Các mức tương thích điển hình được định nghĩa đối với mỗi hiện tượng điện
từ trong mỗi môi trường. Nó cho biết rằng các đặc tính miễn nhiễm khác nhau có thể phù hợp với
các chức năng khác nhau của một phần tử đa chức năng. Ví dụ, chức
năng đối với ứng dụng
an toàn phải có một mức miễn nhiễm cao hơn so với chức năng không có ảnh hưởng
gì đến an toàn,
mặc dù điều đó đã được thực hiện bằng cách xác định các môi trường điện từ phù
hợp với các mục đích an toàn ngược với tăng một cách tùy ý các mức thử
nghiệm miễn nhiễm.
Các mức đã đưa ra trong IEC 61000-2-5
là các mức tương thích. Các mức miễn nhiễm phải vượt quá các mức tương thích,
nhưng một số mức miễn nhiễm
đặc biệt, ví dụ cho các ứng dụng công nghiệp (IEC 61000-6-2), lại ở dưới các mức
tương thích tương ứng trong IEC 61000-2-5 (ví dụ mức nhiễu dẫn cao tần (HF) trên các đường
dây tín hiệu và điều
khiển đối với lớp vị trí loại 5). Điều đó phải được tính đến cho sự cải thiện
các mức miễn nhiễm được yêu cầu đối với an toàn
chức năng.
Hiện tượng điện từ được đề cập trong
IEC 61000-2-5 được phân tích và so sánh với các mức quy định trong chuẩn chung về EMC IEC
61000-6-2 (các ứng dụng công nghiệp) và một ví dụ được cho trong Bảng A.1.
Bảng A.1 - Ví
dụ về lựa chọn hiện tượng điện từ đối với an toàn chức
năng trong các ứng dụng công nghiệp
STT
Hiện tượng điện từ
trong
IEC 61000-2-5
Mức thử
nghiệm theo IEC 61000-6-2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện tượng điện từ
liên quan đối với an toàn chức năng
Mức miễn nhiễm đối
với an toàn chức năng được quy định
Bình luận
1
ESD
4kV (tiếp
xúc)
8 kV (không
khí)
TCVN
8241-4-2
Có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mức phải được áp dụng phù hợp với các
điều kiện môi trường điện từ nêu trong TCVN 8241-4-2:2009. Các mức quy định
trong chuẩn chung có thể được chọn nếu tồn tại điều kiện môi trường thích hợp.
2
Trường HF
10V/m
(80-1000
MHz)
3V/m
(1,4 - 2,0 GHz)
1V/m
(2,0 GHz tới
2,7 GHz)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
Có
Mức tăng thêm phải được áp dụng trong dải tần
số sử dụng cho các máy phát di động nói chung, trừ khi các phép đo tin cậy được
thực hiện gần đó. Các tần số ISM phải tính đến những căn bản riêng.
3
Xung đột biến nhanh
(Burst)
1 kV (l/O)
2kV (một
chiều/xoay chiều)
IEC 61000
-4-4
Có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mức cao hơn có thể được kỳ vọng
trong các ứng
dụng công nghiệp so
với các mức được quy định trong các chuẩn có khả năng áp dụng cho các lý do
chức năng
4
Xung sét
Xoay chiều:
2 kV (L-L)
1 kV(L-L)
Một chiều:
0,5 (L-L)
0,5 (L-G)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0 (L-G)
TCVN
8241-4-5
Có
Có
Các yêu cầu tăng có thể thích hợp, nhưng
các phép đo EMC bên ngoài bổ sung phải được xem xét
5
Nhiễu dẫn
HF
10 V
(0,15 MHz - 80 MHz)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
Có
Mức tăng thêm phải được
áp dụng trong dải tần số sử dụng cho các máy
phát di động nói chung, trừ khi các phép đo tin cậy được
thực hiện để tránh sử dụng các thiết bị gần đó. Các tần số ISM phải
tính đến những điểm căn bảng riêng.
6
Trường
điện tử
50/60
Hz
30
A/m
TCVN
8241-4-8
Có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ứng dụng phù hợp với các
trường hợp ngoại lệ thông thường được đưa ra trong chuẩn chung.
Thông thường không có mức
tăng.
Mức tăng có thể thích hợp
trong một môi trường như định nghĩa trong IEC 61000-6-5 hoặc tương tự như trạm
phân phối điện công nghiệp.
7
Trường từ xung
IEC 61000-4-9
Không
Không áp dụng
Thông thường không có mức tăng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Trường từ dao động
IEC 61000-4-10
Không
Không áp dụng
Thông thường không có mức tăng.
Mức tăng có thể thích hợp trong một môi trường
như định nghĩa trong IEC 61000-6-5 hoặc tương tự như trạm phân phối điện công
nghiệp.
9
Sụt áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40% đối với 10/12
chu kỳ
70% đối với 25/30
chu kỳ
TCVN 8241-4-1
Có
Không
Được xác định cho từng trường hợp.
10
Gián đoạn điện áp
TCVN 8241-4-11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Được xác định cho từng trường hợp
11
Những thay đổi về
điện áp
TCVN 8241-4-11
Không
Không áp dụng
Các thay đổi về điện áp được xem xét như là
các khía cạnh chức năng và không liên quan EMC.
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 61000-4-12
Không
Không áp dụng
Thông thường không áp dụng, nhưng có thể
xem xét đối với mục đích an toàn chức năng.
13
Các hài
IEC 61000-4-13
Có
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
Âm hài
IEC 61000-4-13
Có
Không
Được xác định cho từng trường hợp
15
Báo hiệu mạng lưới
chính
IEC 61000-4-13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Được xác định cho từng trường hợp
16
Chế độ thông thường,
dẫn điện,0Hz đến 150 kHz
IEC 61000-4-16
Có
Có
Mức tăng đối với hiện tượng tần số nguồn thời
gian ngắn. Giới hạn cho điện áp danh định của nguồn cấp.
17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 61000-4-18
Không
Không áp dụng
Thông thường không áp dụng, nhưng có thể
xem xét đối với mục đích an toàn chức năng.
18
HEML bức xạ
IEC 61000-4-23
Không
Không áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
HEML dẫn
IEC 61000-4-24
Không
Không áp dụng
Thông thường không áp dụng, nhưng có thể
xem xét đối với mục đích an toàn chức năng.
20
Các bài thử nghiệm
miễn nhiễm HEMP
IEC 61000-4-25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không áp dụng
Thông thường không áp dụng, nhưng có thể
xem xét đối với mục đích an toàn chức năng.
21
Mạng điện ba pha
không cân
IEC 61000-4-27
Không
Không áp dụng
Thông thường không áp dụng, nhưng có thể
xem xét đối với mục đích an toàn chức năng.
22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 61000-4-28
Không
Không áp dụng
Thông thường không áp dụng, nhưng có thể
xem xét đối với mục đích an toàn chức năng.
23
Các sụt áp cổng nguồn
một chiều
IEC 61000-4-29
Có
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24
Ngắt cổng nguồn một
chiều
IEC 61000-4-29
Có
Không
Được xác định theo từng trường hợp
25
Các thay đổi điện
áp
IEC 61000-4-29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không áp dụng
Thông thường không áp dụng, nhưng có thể
xem xét đối với mục đích an toàn chức năng.
26
Thành phần một chiều
trong các hệ thống điện xoay chiều
Có
Không
Được xác định theo từng trường hợp
27
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Không áp dụng
Thông thường không áp dụng, nhưng có thể xem
xét đối với các ứng dụng cụ thể(ví dụ các hệ thống kéo, quy trình tinh chế
nhôm).
28
Trường từ 16 2/3 Hz
Không
Không áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29
Hệ thống không nguồn
liên quan đến trường điện từ
Không
Không áp dụng
Được xác định cho từng trường hợp
30
Các hài hệ thống điện
trường điện từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không áp dụng
Được xác định cho từng trường hợp
31
Điện trường một chiều
Không
Không áp dụng
32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Không áp dụng
33
Điện trường 50/60
Hz
Không
Không áp dụng
34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Không áp dụng
35
Trường ESD
Không
Không áp dụng
36
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
Không áp dụng.
CHÚ THÍCH: Các ủy ban sản phẩm có thể sử dụng
Bảng này làm nền tảng đến đưa ra quyết định cho từng hiện tượng/mức thử nghiệm.
Như các thông tin được phát triển trong Bảng
A.1 dựa trên các nhiễu ghi trong IEC 61000-2-5 đối với các mục tiêu EMC, các kết
quả đó không bao gồm các mức nhiễu cao hơn (các mức nhiễu này có thể xảy ra
nhưng với xác suất thấp). Những môi trường điện từ có xác suất thấp nên được
xem xét đối với các mục đích an toàn chức năng. Bảng A.2 đưa ra một ví dụ về
các mức nhiễu điện từ lớn tương ứng với hai vị trí môi trường điện từ truyền
thông – khu dân cư và khu công nghiệp nặng. Các mức này có được từ việc kiểm
tra các tài liệu sẵn có và xem xét khả năng các điện thoại di động có thể ở gần
thiết bị liên quan đến an toàn. Những nhiễu bức xạ mức cao từ các điện thoại di
động không được xem xét trong IEC 61000-2-5 và vì thế phải được tính toán một
cách tách biệt trong thời điểm đó. Chú ý rằng trong một vài ứng dụng xác định,
các mức nhiễu điện từ có thể cao hơn.
Trong hai cột bên trái trong Bảng A.2 đưa ra
các chuẩn thử nghiệm miễn nhiễm liên quan tới các nhiễu điện từ khác nhau đã được
xem xét. Chú ý rằng không phải tất cả các hiện tượng điều được liệt kê. Đối với
mục đích an toàn, các hiện tượng điện từ bổ sung phải được xem xét bởi tất cả
các thành phần liên quan.
Bảng A.2 – Ước lượng
các mức nhiễu điện từ cực đại
Các mức điện từ cực
đại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị
Khu vực dân cư
Khu công nghiệp nặng
ESD Không khí
Công tắc
kV
15
8
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường RFa
≤ 80 MHz tới 1000 MHz
V/m
Mod
50
50
Trường RF điện thoại số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V/m
Mod
50
50
Quá độ nhanh
Nguồn AC
Nguồn DC
Điều khiển/tín hiệu
Đất chức năng (functional earth)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
4
2
2
8
8
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xung sét 1,2/50 µs (8/20 µs)
- Nguồn AC L à G
- Nguồn AC L à L
- Nguồn DC L à G
- Nguồn DC L à L
- Điều khiển/tín hiệu L à G
- Điều khiển/tín hiệu control/signal L à L
kV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
2
2
2
1
8
4
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
2
Nhiễu dẫn HF
0,15 MHz to 80 MHza – Nguồn AC
CM
- Nguồn DC CM
- Điều khiển/tín hiệu CM
- Đất chức năng (functional earth).
V
mod
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay đổi
50
50
50
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
50
50
10
Trường điện từ tần số nguồn
A/m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Sụt áp AC
r % Un
Chu kỳ
10 đến 95
0,5 đến 150
10 đến 95
0,5 đến 300
Gián đoạn điện áp AC > 95%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 500
2 500
Sóng vòng
0,1 MHz (nguồn xoay chiều)
0,1 MHz (điều khiển)
kV
4
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
2
Hài: THD
Bậc 5
% Un
% Un
8
6
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các sóng dao động
Chậm (0,1 và 1 MHz)
Nhanh (3,10,30 MHz)
kV
4
4
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THD = méo hài tổng
CM = chế độ thông thường
DM = chế độ khác
RF = tần số vô tuyến
L à G = (dây so với đất) Line to Ground
ESD = Phóng tĩnh điện (Electrostatic
discharge)
L à L = dây so với dây
a Các mức cực đại không cần thiết phải được
quan sát trong toàn bộ dải tần số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
BIỆN
PHÁP VÀ KỸ THUẬT ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC AN TOÀN CHỨC NĂNG LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄU ĐIỆN TỪ
B.1. Nguyên tắc chung
Điều quan trọng là đảm bảo hệ thống liên quan
đến an toàn không trở nên mất an toàn do tác động của môi trường điện từ của hệ
thống (bao gồm nhiễu điện từ tạo ra bởi các thiết bị của hệ thống đó).
Và cũng quan trọng là đảm bảo rằng phát xạ của
các nhiễu điện từ bởi một hệ thống (hoặc thành phần của nó) không gây ra các rủi
ro gây ra bởi giao thoa của chúng với hệ thống an toàn.
Do vậy, biện pháp đo điện từ thích hợp cần được
áp dụng trong suốt vòng đời của hệ thống liên quan đến an toàn, kể cả các sản
phẩm và thiết bị lắp ráp thành hệ thống đó.
Trong hầu hết các trường hợp, các sản phẩm
E/E/PE sản xuất hàng loạt và các thiết bị khác, thường được sử dụng để lắp ráp
thành hệ thống liên quan đến an toàn, không thể hi vọng là có phát xạ điện từ
và/hoặc các đặc tính miễn nhiễm phù hợp với tất cả các môi trường điện từ có thể
hệ thống liên quan đến an toàn chịu tác động. Vì thế, quan trọng là phải thấy rằng
rằng các phép đo điện từ được áp dụng ở mức thiết bị, hệ thống và/hoặc lắp đặt
thường là cách hiệu quả để đạt được các đặc tính điện từ yêu cầu và do đó đạt
được an toàn.
Mục đích của phụ lục này là đưa ra cái nhìn tổng
quan mang tính tham khảo về các kỹ thuật và các bài đo sẵn có để đạt được an
toàn chức năng liên quan tới nhiễu điện từ. Bảng bên dưới tổng hợp các bài đo
và kỹ thuật này. Thông tin bổ sung chi tiết được đưa ra trong các điều tham chiếu
ở cột thứ 3 của Bảng.
Bảng B.1 – Tổng quan
các biện pháp và kỹ thuật để đạt được an toàn chức năng liên quan tới nhiễu điện
từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng quan
Tham chiếu các
thông tin thêm
Quy hoạch an toàn EMC
Một người có trình độ chuyên môn được giao
quyền để đảm bảo rằng tất cả các kỹ thuật và bài đo sau đây được áp dụng
chính xác ở vị trí thích hợp để đảm bảo đạt được an toàn tương xứng trong
vòng đời bất chấp nhiễu điện từ
B.2
Ước lượng các sự kiện an toàn không mong muốn
cần phải tránh
Xem xét:
- Không hoạt động khi có yêu cầu – Hoạt động
khi không yêu cầu – Hoạt động sai hoặc hỏng
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ước lượng vòng đời dự đoán một cách hợp lý
B.3.1
Ước lượng môi trường điện từ cực đại trong
suốt vòng đời dự đoán hợp lý
B.3.2
Ước lượng môi trường vật lý xấu nhất trong
suốt vòng đời dự đoán hợp lý
B.3.3
Ước lượng các hiệu suất chức năng đạt được
trong vòng đời dự đoán hợp lý
B.3.4
Thiết kế và phát triển các biện pháp và kỹ
thuật được xem xét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.1
Tránh sử dụng các thành phần, sản phẩm, mạch,
kỹ thuật phần mềm và cơ khí làm tăng độ nhạy cảm với nhiễu điện từ
B.4.2
Chọn lựa thành phần, sản phẩm, thiết kế mạch,
máy móc và phần mềm giảm được xác suất hỏng hóc nguy hiểm do nhiễu điện từ
B.4.3
Thực hiện thử nghiệm để xác định các đặc
tính điện từ và vật lý của thành phần, sản phẩm, mạch, máy móc và kỹ thuật phần
mềm khi bị phơi can nhiễu điện từ và các ứng suất vật lý đại diện cho môi trường
điện từ dự đoán hợp lý của hệ thống.
B.4.4
Thiết kế tiếp đất, đấu nối, đi dây, đi cáp
và bảng mạch in để tối ưu hóa đặc tính điện từ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng liên kết sợi quang thay cho chất dẫn
điện bằng kim loại
Sử dụng công cụ thiết kế máy tính để giảm
thiểu các đường ghép điện từ
B.4.6
Sử dụng các kỹ thuật suy giảm điện từ bao gồm
che chắn, lọc, bảo vệ quá áp, bảo vệ quá dòng, triệt phóng tĩnh điện, điều
hòa nguồn, cách điện galvanic,…
B.4.7
Sử dụng kỹ thuật làm suy giảm tính khắc
nghiệt của môi trường vật lý để hỗ trợ các thành phần, dụng cụ, sản phẩm, thiết
bị và các phép đo suy giảm duy trì các đặc tính điện từ tương xứng trong suốt
vòng đời dự đoán hợp lý của chúng, ví dụ lắp bộ chống rung, chống thấm…
B.4.8
Thiết kế sao cho duy trì an toàn bất chấp sự
suy giảm của các đặc tính điện từ do các sự cố và sử dụng sai dự đoán hợp lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng hai hoặc nhiều lớp làm suy giảm hơn
là tin tưởng vào một lớp duy nhất.
Sử dụng danh sách kiểm tra dựa trên các trường
hợp nghiên cứu và kinh nghiệm đạt được trong các ứng dụng tương tự.
Tính đến hệ thống tiếp đất phân phối nguồn
(ví dụ TNS, TNC, IT, … xem IEC 60364-1)
B.4.10
B.4.11
Triển khai và tích hợp các biện pháp và kỹ
thuật được xem xét
Mua sắm vật liệu, thành phần và sản phẩm
căn cứ theo thông số kỹ thuật điện từ của chúng.
B.5.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.2
Thiết lập căn cứ theo thiết kế điện từ
B.5.3
Lắp đặt và ủy thác các biện pháp và kỹ thuật
được xem xét
Bất cứ một hạn chế nào về vị trí vật lý các
phần tử của thiết bị cấu thành nên hệ thống
B.6.3
Bất cứ hạn chế về kiểu, độ dài, và đường đi
cáp nguồn, cáp kết nối tín hiệu và điều khiển
B.6.4
Các phương pháp chụp đầu cáp cho bất cứ tấm
chắn (bảo vệ) cáp nào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại đầu nối được sử dụng và các yêu cầu lắp
ráp riêng cho chúng
B.6.6
Các yêu cầu về cấp nguồn năng lượng điện
(chất lượng nguồn)
B.6.7
Bất cứ bọc (che chắn) bổ sung
B.6.8
Bất cứ lọc bổ sung được yêu cầu
B.6.9
Bất cứ bảo vệ quá áp và/hoặc quá dòng bổ
sung yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất cứ sự điều hòa nguồn bổ sung được yêu cầu
B.6.11
Bất cứ yêu cầu bảo vệ phóng tĩnh điện bổ
sung
B.6.12
Bất cứ sự bảo vệ vật lý bổ sung được yêu cầu
B.6.13
Các yêu cầu về tiếp đất và đấu nối
B.6.14
Thủ tục và vật liệu được sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: các yêu cầu về việc lắp đặt
thích hợp của các biện pháp bảo vệ khác nhau phải được kiểm tra.
Vận hành và bảo dưỡng các biện pháp và kỹ
thuật được xem xét
Hướng dẫn sử dụng bao gồm thủ tục vận hành
cần thiết để bảo dưỡng các đặc tính điện từ tương xứng của các biện pháp suy
giảm.
B.7.1
Các thủ tục bảo dưỡng và quy hoạch liên
quan đến các đặc tính điện từ của các biện pháp suy giảm
B.7.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.7.3
Kỹ thuật tháo dỡ, lắp đặt lại để bảo toàn
các đặc tính điện từ
B.7.4
Thử nghiệm định kỳ (thử nghiệm bằng chứng)
của các thành phần quan trọng đối với các đặc tính tương thích điện từ (ví dụ
các bộ triệt quá độ, che chắn, các tiếp đất và các kết nối…)
B.7.5
Thay thế định kỳ của các thiết bị quan trọng
dễ bị xuống cấp hoặc sử dụng quá tải theo thời gian (ví dụ các bộ triệt quá độ).
Xác minh không có ăn mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sửa đổi và nâng cấp (phần cứng và phần mềm)
Đánh giá hiệu quả của các sửa đổi và nâng cấp
được đề xuất về các đặc tính điện từ của hệ thống liên quan đến an toàn được
quan tâm và bất kỳ hệ thống liên quan đến an toàn khác có thể bị ảnh hưởng.
B.8.1
Đảm bảo rằng các sửa đổi và nâng cấp không
làm giảm các đặc tính điện từ xuống dưới mức chấp nhận được, đối với các hệ
thống liên quan đến an toàn được quan tâm và bất kỳ hệ thống liên quan đến an
toàn khác có thể bị ảnh hưởng.
B.8.2
B.2. Quy hoạch an toàn EMC
Một thiết kế an toàn điện từ tốt trong vòng đời
của hệ thống liên quan đến an toàn cần phải có sự quản
lý phù hợp, sử dụng sử dụng quy hoạch an toàn EMC. Quy hoạch này phải được
tạo ra bởi (hoặc cho) nhân viên cao cấp, những người này cần thiết phải có thẩm
quyền và ngân sách để đảm bảo quy hoạch được thực hiện và người này phải chịu
trách nhiệm đối với việc thực hiện chính xác quy hoạch này.
Quy hoạch sẽ xác định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thông số của thiết bị hoặc
hệ thống được quan tâm;
c) Mục tiêu và các chức năng
của thiết bị hoặc hệ thống;
d) Vị trí của thiết bị hoặc
hệ thống được dự kiến lắp đặt;
e) Thông số các môi trường vật
lý và điện từ trong suốt thời gian sống dự đoán;
f) Đối với một hệ thống, thì
đó là các thông số kỹ thuật của các yêu cầu an toàn của nó (SRS).
g) Tên của người chịu trách
nhiệm tổng thể đối với quy hoạch điện từ và chịu trách nhiệm để đảm bảo rằng
các đặc tính điện từ cuối cùng đủ tốt cho an toàn chức năng được yêu cầu trong
suốt vòng đời;
h) Tên của bất kỳ những người
nào có chịu trách nhiệm một phần đối với các đặc tính điện từ cuối cùng đủ tốt
cho an toàn chức năng được yêu cầu trong suốt vòng đời;
i) Xác định tất cả các chuẩn,
các thông số kỹ thuật, hướng dẫn thiết kế, các thủ tục đảm bảo chất lượng (QA),
và các hướng dẫn thiết kế nội bộ công ty và các danh sách kiểm tra được sử dụng
để hướng dẫn thiết kế, thử nghiệm và QA cho kết quả cuối cùng;
j) Bất kỳ sự đào tạo, chuyên
gia hỗ trợ của bên thứ ba, hoặc là các dịch vụ thử nghiệm của bên thứ ba khi được
yêu cầu những cá nhân kể trên để có thể thực hiện trách nhiệm của mình một cách
chính xác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) Danh sách các tài liệu mà
các nhân viên kể trên sẽ tạo ra:
Đầu tiên: Để nội bộ công ty
sử dụng để chứng minh rằng họ sẽ thực hiện trách nhiệm của họ một cách chính xác;
Thứ hai: (đối với các phần tử
của thiết bị) để cung cấp khách hàng để đảm bảo họ được thông báo, tư vấn một
cách chính xác về tất cả các vấn đề điện từ và vật lý và về phản ứng chức năng
xảy ra khi phơi nhiễm với tất cả các nhiễu điện từ có thể xảy ra trong môi trường
trong suốt vòng đời của nó;
m) Các điểm cố định trong
chương trình dự án, nơi mà tiến trình được xem xét bởi nhân viên cao cấp và/hoặc
các chuyên gia độc lập và các thay đổi trong chương trình dự án xuất phát từ kết
quả thu được quá trình xem xét – nếu cần thiết;
n) Thời gian đối với các hoạt
động EMC được thực hiện bởi những nhân viên đã đề cập ở trên.
B.3. Đạt được thông tin nền
tảng cần thiết cho thiết kế
B.3.1. Ước lượng vòng đời dự
đoán hợp lý
Ước lượng vòng đời, cái mà
được dự đoán một cách hợp lý, được yêu cầu để hệ thống hoặc thiết bị có thể được
thiết kế để duy trì các đặc tính EMC một cách đầy đủ cho các mục đích an toàn
trong thời gian sống dự đoán.
Thời gian sống bao gồm mọi
thứ tiếp sau quá trình sản xuất cuối cùng của thiết bị hoặc hệ thống, bao gồm
các khoảng thời gian lưu giữ, vận chuyển, không hoạt động hoặc bảo dưỡng, cũng
như hoạt động. Một số loại hệ thống hoặc thiết bị có thể được yêu cầu sử dụng
xoay vòng (mothballed) tức là ngưng sử dụng trong vài năm, có thể sau vài năm sử
dụng, và được hi vọng hoạt động một cách an toàn khi được đưa trở lại sử dụng.
Một vài hệ thống có thể cần phải có thời gian sống rất dài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với một vài hệ thống an
toàn (ví dụ trong nhà máy điện hạt nhân), thời gian sống cũng có thể phải tính
đến thời gian tháo dỡ các lắp đặt (các hệ thống an toàn là một phần của các lắp
đặt này).
B.3.2. Ước lượng môi trường
điện từ cực đại trong suốt vòng đời dự đoán hợp lý.
Thực hiện đánh giá trường điện
từ cực đại dự đoán hợp lý của hệ thống hoặc thiết bị trong toàn bộ thời gian sống
mong đợi, trên toàn bộ nhà trạm (hoặc xe cộ,…) nơi hệ thống an toàn cuối cùng
được lắp đặt, cho phép các phát triển trong tương lai dự đoán hợp lý ở cả vị
trí nhà trạm (hay xe cộ) lẫn môi trường xung quanh.
Đối với các nhiễu liên tục,
xem xét các dự đoán hợp lý về:
- Các dải tần số;
- Các loại điều chế;
- Dải tần số điều chế;
- Các mức cực đại;
- Tỉ lệ sự cố, sự kiện có thể
tác động lên thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các dạng sóng dòng điện và
điện áp;
- Các mức cực đại;
- Tỉ lệ sự cố, sự kiện (bao
gồm các tác động dự đoán được do ánh sáng, lỗi tiếp đất cao tần và thấp tần và
điện áp thấp…).
Các tác động của các sự cố dự
đoán hợp lý cần tính đến tất cả các yếu tố đã nêu ở trên. Ví dụ, các sự cố cách
điện trong các nguồn cung cấp là đủ phổ biến để các tiêu chuẩn an toàn yêu cầu
có cầu chì hoặc cầu dao bảo vệ. Do đó, các tác động điện từ của các sự cố cách
điện cũng phải được tính đến khi đánh giá môi trường điện từ cho hệ thống an
toàn. Những sự cố này có thể gây nên các mức cao của nhiễu băng rộng trong vài
giờ hoặc vài ngày (hoặc dài hơn) do lớp cách điện bị đánh thủng; các mức cao của
trường xung điện từ do các dòng lỗi xảy ra khi lớp cách điện bị đánh thủng hoàn
toàn (có thể dễ dàng vượt quá 1 kA trong bảng mạch chính tiêu thụ dòng điện 13
A); các mức cao của điện áp tăng vọt ví dụ như nguồn năng lượng được lưu trong
trường từ ở khoảng giữa các cáp sếp chồng khi mở cầu chì hoặc cầu dao; cộng với
mức cao của tạp âm băng rộng do phóng điện hồ quang trong các cầu chì hoặc bộ
ngắt mạch khi chúng mở mạch.
Đánh giá này cũng xem xét khả
năng của hai hoặc nhiều hơn các nhiễu điện từ xảy ra ở cùng một thời điểm, ví dụ
trường RF liên tục (hoặc dòng ở chế độ chung cáp) ở một tần số - cộng với các đột
biến quá độ nhanh, xung sét, hoặc sự kiện ESD. Nhiều trường RF liên tục hoặc
các dòng chế độ chung cáp cũng có khả năng xảy ra, và các khả năng của chúng
cũng nên được đánh giá. Nếu những điều này có thể xảy ra (và thường là có thể)
các kỹ thuật phân tích thiết kế thích hợp có thể được sử dụng để đối phó chúng
mà không cần các thử nghiệm được thực hiện với các nhiễu đồng thời.
Các ảnh hưởng của sử dụng và
sử dụng sai dự đoán hợp lý được kể đến trong tất cả các vấn đề được xác định
trong mục này. Ví dụ, do con người có thể bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo hoặc là
do quên các hướng dẫn về các dấu hiệu cảnh báo này, và có thể để điện thoại di
động hoặc máy bộ đàm gần hơn so với khoảng cách được giả thiết trong quy định
môi trường điện từ.
Xem Điều 6 và Phụ lục A các
chỉ dẫn đánh giá môi trường điện từ.
B.3.3. Ước lượng môi trường
vật lý xấu nhất trong suốt vòng đời dự đoán hợp lý.
Môi trường vật lý bao gồm
các tác động của các ứng suất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khí hậu;
- Hóa chất;
- Sinh học,…
Mà hệ thống liên quan đến an
toàn hoặc thiết bị cấu thành của nó phải chịu được trong thời gian sống của nó.
Các ứng suất đó có thể ảnh
hưởng đến các đặc tính của điện từ của hệ thống hay thiết bị, ví dụ: hiệu quả của
việc che chắn có thể bị suy giảm do việc treo móc hay lực tác dụng vào làm các
chỗ nối bị hở ra; và/hoặc do sử dụng quá tải hoặc do ăn mòn các vòng đệm hoặc mối
hàn kim loại. Hiệu quả của việc lọc có thể suy giảm do điện áp nguồn cao, và/hoặc
do nhiệt độ cao hoặc do nối đất bị ăn mòn hoặc bị gãy hỏng. Các mạch hồi tiếp
có thể không ổn định ở các tần số vô tuyến do việc lão hóa của các thành phần cấu
tạo, và/hoặc nhiệt độ cao hoặc các bụi dẫn hoặc do chất lỏng.
Vì thế cần phải đánh giá môi
trường vật lý trên toàn bộ nhà trạm (hoặc xe cộ,…) nơi mà hệ thống an toàn cuối
cùng được lắp đặt. Cho phép các phát triển trong tương lai dự đoán trong nhà trạm
(hay xe cộ,…). Điều đó được thực hiện nên các phép đo điện từ có thể được thiết
kế và thử nghiệm, do đó hệ thống đó sẽ vẫn được đủ các đặc tính điện từ để đảm
bảo an toàn thỏa đáng cho đến cuối đời hệ thống.
Một vòng đời bao gồm:
- Thiết kế và mở rộng;
- Sản xuất và thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vận chuyển;
- Lắp đặt;
- Ủy thác;
- Vận hành;
- Làm sạch;
- Thay thế;
- Bảo dưỡng;
- Sửa chữa;
- Sửa đổi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nâng cấp;
- Tháo dỡ và loại bỏ.
Những ứng suất vật lý nên được
xem xét bao gồm, nhưng không bị giới hạn, các dự đoán hợp lý về:
- Điện áp nguồn quá lớn và lặp
lại;
- Nhiệt độ quá lớn và lặp lại;
- Áp suất không khí quá lớn
và lặp lại;
- Độ ẩm quá lớn và lặp lại;
- Ứng suất cơ tĩnh (các bề mặt
ghép không phẳng, ở bề mặt các vật thể ở phía bên trên);
- Ứng suất cơ khí lặp đi lặp
lại như sốc và rung;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tiếp xúc với hơi nước, nước,
chất lỏng và vật liệu làm sạch, đồ uống, chất đốt, dịch cơ thể, và các chất lỏng
khác, ga, bụi, cát,…;
- Mốc tăng trưởng;
- Các hoạt động của động vật
(gặm, nhấm);
- Chế độ làm sạch và bảo dưỡng
(bao gồm cả vật liệu, công cụ và phương pháp có thể sử dụng);
- Các hoạt động sửa đổi, sửa
chữa, làm mới và nâng cấp;
- Sự làm dụng và sử dụng
sai, như xếp chồng các thiết bị không được thiết kế để xếp chồng lên nhau, hoặc
hoạt động ở môi trường trong nhà có mái rò rỉ hoặc có các hệ thống giám sát độ ẩm,
sưởi ấm, làm mát bị lỗi.
Các vấn đề về sử dụng, sử dụng
sai và các sự cố dự đoán hợp lý nên được xem xét một cách đầy đủ tất cả các sự
kiện có thể xảy ra ở trên. Ví dụ sự quá tải, mái che rò rỉ, lỗi điều hòa.
B.3.4. Ước lượng các hiệu suất
chức năng đạt được trong vòng đời dự đoán hợp lý.
Xác định các yêu cầu về hiệu
suất cho mỗi chức năng an toàn hệ thống, hoặc chức năng thiết bị khi hệ thống
hoặc thiết bị đó là chủ thể mà các nhiễu điện từ có thể xảy ra trong môi trường
của nó trong thời gian sống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Hiệu suất duy trì trong một
số giới hạn được quy định và an toàn chức năng được duy trì.
Tắt máy an toàn là không thể
chấp nhận được. Ví dụ về các hệ thống mà tiêu chí này nên được sử dụng là các hệ
thống hỗ trợ toàn thời gian, ở đó tắt máy không thể là trạng thái an toàn và hoạt
động liên tục được yêu cầu cho an toàn.
b) Như phần a) ở trên – ngoại
trừ ra, ngắt an toàn có thể chấp nhận được trong các hoàn cảnh cụ thể
Nó giúp chỉ rõ các sự kiện
an toàn không mong muốn có thể xảy ra. Sự kiện an toàn không mong muốn bao gồm:
- Không hoạt động khi có yêu
cầu (ví dụ đèn cảnh báo không sang khi cần cảnh báo);
- Hoạt động khi không yêu cầu
(ví dụ khởi động mô tơ khi nó được yêu cầu ổn định cho các mục đích bảo dưỡng);
- Hoạt động không chính xác
(ví dụ lỗi trong đo giá trị có liên quan tới an toàn) dẫn tới dữ liệu hoặc giám
sát không chính xác.
B.4. Thiết kế và phát triển
các biện pháp và kỹ thuật được xem xét
B.4.1. Thiết kế kiến trúc hệ
thống để giảm một cách tương xứng xác suất hỏng hóc nguy hiểm do nhiễu điện từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết kế an toàn – sự cố
(fail – safe),
- Sử dụng các kênh dự phòng
song song,…
Các thành phần hoặc các mạch
quan trọng liên quan tới an toàn có thể được nhân đôi và nối song song để đảm bảo
khả năng của thiết bị trong trường hợp hỏng hóc. Khuyến nghị rằng mỗi thành phần
hệ thống song song nên được thiết kế theo công nghệ khác (về cả phần cứng và phần
mềm) để tránh chúng không bị hỏng hóc cùng một thời điểm do bất kỳ một nhiễu điện
từ gây ra.
B.4.2. Tránh sử dụng các
thành phần, sản phẩm, thiết kế mạch, kỹ thuật phần mềm và cơ học làm tăng độ nhạy
cảm với nhiễu điện từ
Một số thành phần, các thiết
kế mạch, kỹ thuật thiết kế phần mềm và cơ học được biết là đặc biệt nhạy cảm với
các nhiễu điện từ xác định, hoặc có thể được đưa ra bởi các phân tích đặc biệt
nhạy cảm với nhiễu. Một số có thể được tìm thấy bằng kinh nghiệm về độ nhạy cảm
trong các ứng dụng cụ thể.
Các bước nên được thực hiện
để ngăn ngừa sử dụng các thành phần, bộ phận, môđun hoặc thiết bị giả. Việc
tránh sử dụng những thiết bị, thiết kế mạch, kỹ thuật phần mềm và cơ học này
cũng góp phần làm đơn giản hóa việc thiết kế an toàn điện từ của hệ thống.
B.4.3. Lựa chọn các thành phần,
các sản phẩm, các mạch thiết kế, phần mềm và máy móc để giảm xác suất hỏng hóc
nguy hiểm do can nhiễu điện từ.
Một vài thành phần, sản phẩm,
thiết kế mạch, kỹ thuật thiết kế phần mềm và cơ học thường được biết như là có
sức chịu đựng đặc biệt (miễn nhiễm cao) đối với các nhiễu điện từ hoặc các tác
động vật lý, hoặc có thể được đưa ra bằng các phân tích rằng có sức chịu đựng đặc
biệt. Một số có thể được tìm thấy bằng kinh nghiệm.
Sử dụng các thành phần, thiết
kế mạch, kỹ thuật cơ học và kỹ thuật phần mềm có sức chịu đựng phù hợp, dẫn đến
các quy định về điện từ và vật lý đối với hệ thống và các sử dụng được lập kế
hoạch của bất kỳ biện pháp suy giảm điện từ và/hoặc vật lý suy giảm (xem B.5.7
và B.5.8) làm đơn giản hóa việc thiết kế an toàn điện từ của hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong chừng mực các mạch số
được quan tâm, các kỹ thuật phần mềm có thể được sử dụng để đảm bảo hoạt động
an toàn, ví dụ:
- Việc mã hóa thông tin số;
- Thuật toán phát hiện lỗi;
- Thuật toán sửa lỗi.
Việc sửa lỗi hoạt động theo
cách mà, có sự hiện diện của một nhiễu loạn quá độ, hệ thống có thể phục hồi lại
hoạt động bình thường do các lỗi tín hiệu đã được phát hiện và sửa. Điều đó có
thể được thực hiện mà không đưa ra bất kỳ một rủi ro nào cho người sử dụng hệ
thống.
An toàn của hệ thống có thể
được cải thiện bằng cách thận trọng trong thiết kế phần mềm, thận trọng trong
thiết kế cấu trúc hệ thống. Cụ thể, nó có thể giải thích các lỗi xảy ra do nhiễu
điện từ (nhảy không mong muốn, hoặc thay đổi trong các câu lệnh hoạt động, các
mã địa chỉ…).
Một cách tiếp cận tương tự
có thể được đưa ra đối với các thành phần, mạch, cơ học, phần mềm và các sản phẩm
chế tạo theo yêu cầu của khách hàng để sử dụng trong hệ thống an toàn, thậm chí
nếu được sản xuất cùng một công ty là đáng tin cậy cho hệ thống an toàn cuối
cùng.
B.4.4. Thực hiện phân tích
và/hoặc thử nghiệm để xác định các đặc tính điện từ và vật lý của thành phần, sản
phẩm, mạch, máy móc và kỹ thuật phần mềm khi bị phơi can nhiễu điện từ và các ứng
suất vật lý đại diện cho môi trường điện từ dự đoán hợp lý của hệ thống
Điều này giúp đạt được an
toàn hệ thống, nếu các chức năng an toàn của nó được xây dựng sử dụng các thành
phần, mạch, sản phẩm, yếu tố cơ học và phần mềm đã được chứng minh bằng thử
nghiệm để thực hiện chức năng như dự kiến trong môi trường điện từ cực đại dự
đoán được như quy định trong SRS.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ ra các đặc tính điện từ
của các phần tử của thiết bị và/hoặc các mạch của chúng hoặc các dụng cụ là một
kỹ thuật quan trọng giúp hiểu được làm thế nào các biện pháp suy giảm điện từ
(như che chắn, lọc, triệt ESD và sự tăng vọt…) cần được áp dụng dễ dàng nhất và
hiệu quả nhất để đạt được an toàn tổng thể yêu cầu trong thực tế. Một phần tử của
thiết bị (hoặc một mạch hoặc một dụng cụ) có thể dễ bị ảnh hưởng của nhiễu điện
từ, như giải điều chế, xuyên điều chế giữa hai (hoặc nhiều) tín hiệu, quá áp,
quá dòng hoặc suy giảm quá mức.
Có một số cách để thực hiện
sự phân tích hoặc yêu cầu này. Hai phương pháp được nêu dưới đây:
a) Kinh nghiệm đầu tiên là
các phần tử giống hệt nhau (hoặc các mạch) thì sử dụng các dụng cụ giống hệt
nhau.
Chú ý rằng chất bán dẫn mà
có sử dụng công nghệ mask-shrink hoặc die-shrink, hoặc là được đóng gói khác
nhau, không phải là dụng cụ y hệt nhau về chừng mực đặc tính điện từ được quan
tâm. Kinh nghiệm này dựa trên lý thuyết và đo kiểm.
b) Buộc các phần tử (hoặc là
các mạch hoặc dụng cụ) không được bảo vệ trải qua các bài thử nghiệm EMC được
thiết kế để xác định một cách đầy đủ những phát xạ tự nhiên và tính nhạy cảm của
chúng.
Những bài thử nghiệm phát xạ
và miễn nhiễm có thể sử dụng bất kỳ phương pháp nào phù hợp và không cần tuân
theo tiêu chuẩn IEC, miễn là các kết quả có thể được giải thích một cách hợp lý
từ quan điểm của đặc tính điện từ của thiết bị đã hoàn thiện.
Trong suốt những bài thử
nghiệm này, thiết bị (và/hoặc các mạch) nên không có bất cứ biện pháp suy giảm
điện từ. Tức là, chúng không sử dụng bất kỳ một tấm chắn, lọc, bảo vệ đột biến
điện hay bảo vệ hệ thống khỏi tình trạng sốc điện, tự động tắt máy,…
Chú ý rằng phương pháp b)
thường được sử dụng hơn ở những nơi đã có phần cứng và phần cứng đó có thể được
thử nghiệm, vì rất hiếm trường hợp mà hai thiết kế giống hệt nhau cả về phần cứng
lẫn phần mềm.
Các kỹ thuật tương tự có thể
được áp dụng để xác định tính nhạy cảm vốn có đối với những ứng suất vật lý để
hỗ trợ thiết kế vật lý và sự suy giảm đặc tính điện từ của hệ thống, vì thế các
đặc tính điện từ được duy trì thỏa đáng trong suốt vòng đời dự kiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những bài thử nghiệm như thế
nên được thực hiện sớm trong dự án một cách thích hợp để giảm các rủi ro kỹ thuật
và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí. Một số bài thử nghiệm không cần thiết
phải có đơn vị chức năng sẵn có, ví dụ như hiệu quả của che chắn của tấm che chắn
bảng mạch in được gắn vào, vỏ, cáp, bộ nối có thể được thử nghiệm riêng biệt.
Thử nghiệm EM/HALT cần dựa trên các thông số yêu cầu vật lý và điện từ của hệ
thống, và có thể sử dụng bất kỳ một kỹ thuật nào phù hợp vì vậy không cần giới
hạn bởi các phương pháp tiêu chuẩn IEC, miễn là các kết quả có thể được giải
thích một cách hợp lý theo quan điểm của các đặc tính điện từ của thiết bị đã
hoàn thiện trong suốt vòng đời dự đoán.
So sánh (một cách tương đối)
các phương pháp đo của các kết quả đo điện từ, thường dựa trên các đầu dò trường
gần không được hiệu chỉnh và các dụng cụ đo tương tự trong suốt hoặc trước và
sau HALT, có thể là tất cả được yêu cầu trong một số trường hợp.
CHÚ THÍCH 1: thử nghiệm HALT
trên các thiết bị riêng biệt của thiết kế được khuyến nghị nơi một phần tử của
thiết bị được yêu cầu thực hiện các chức năng an toàn với mức tổng thể cao (độ
tin cậy cao). Bổ sung các bài thử nghiệm điện từ cho những bài thử nghiệm HALT
này không cần phải mất thêm nhiều thời gian và tiền của nếu chúng được thiết kế
một cách phù hợp.
CHÚ THÍCH 2: Kế hoạch thử
nghiệm HALT phải được thiết kế bởi các chuyên gia HALT, dựa trên các thông số
môi trường vật lý của hệ thống đó.
CHÚ THÍCH 3: Các biện pháp
khác đánh giá sự xuống cấp về mặt vật lý có thể được sử dụng thay cho HALT.
Nơi dữ liệu thích hợp tồn tại
hoặc có thể được tính toán cho một khía cạnh thiết kế điện từ cụ thể và khi nó
được ghi chép một cách đầy đủ trong các tài liệu dự án (không được tham khảo, bởi
vì có thể làm mất tài liệu), điện từ và thử nghiệm vật lý được kết hợp ở trên
có thể không cần thiết. Thay thế cho thử nghiệm ở trên bao gồm:
Dữ liệu của cơ sở sản
xuất:
- Ví dụ, các đơn vị sản xuất
bộ đệm tốt thực hiện hàng loạt bài thử nghiệm các sản phẩm của họ bằng các minh
họa khác nhau về các phơi nhiễm vật lý trong thời gian sống;
- Dữ liệu của cơ sở sản xuất
có thể chỉ được sử dụng nơi các phần của chúng được áp dụng hoàn toàn theo chỉ
dẫn ứng dụng của cơ sở sản xuất đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dữ liệu này có thể từ các
bài thử nghiệm thiết kế, hoặc từ kinh nghiệm ghi chép lại của các thiết kế giống
nhau trong môi trường vật lý như nhau.
B.4.5. Thiết kế tiếp đất, đấu
nối, đi dây, đi cáp và bảng mạch in để tối ưu hóa đặc tính điện từ
Mục đích của việc tiếp đất
là để duy trì điện thế của các cấu trúc kim loại (tấm che chắn, vỏ bọc, khung)
không đổi. Điều đó có thể được thực hiện ở một số điểm. Mục 5 của IEC 61000-5-2
khuyến nghị mạng nối đất hình lưới với các điện cực đất được nối với nhau, thường
là cho toàn bộ tòa nhà hoặc cấu trúc khác.
Đầu nối cung cấp tính đồng
nhất về điện trong các cấu trúc kim loại để giảm sự khác biệt về điện thế giữa
các phần tử của thiết bị, và cũng cung cấp đường dẫn cho các dòng điện CM. Trở
kháng của các dây đấu nối nên thấp trên một dải tần số rộng, và vì thế mà chúng
nên ngắn nhất có thể (nhưng chú ý rằng liên kết trực tiếp kim loại – kim loại
được ưa thích hơn là tấm nối). Nếu chúng dễ bị ăn mòn thì chúng nên dễ dàng gỡ
bỏ và thay thế (xem Mục 6 của IEC 61000-5-2). IEC 61000-5-2 khuyến nghị tạo ra
một mạng đấu nối chung dạng lưới hay MESH-CBN. Các kết nối nối đất và đấu nối sẽ
được bảo vệ khỏi các ảnh hưởng về ăn mòn.
Kỹ thuật đi dây/đi cáp nên
tránh hiện tượng cảm ứng các điện áp hoặc dòng điện nhiễu do các trường ngoài,
và nhiễu xuyên âm giữa các dây dẫn, và nên giám sát các đường dẫn cho các dòng
đồng pha.
Lược đồ đi dây/đi cáp nên được
thiết kế một cách cẩn thận. Ảnh hưởng qua lại giữa việc đi dây/đi cáp và các
nhiễu điện từ nên được giảm thiểu, ví dụ bằng cách sử dụng các kỹ thuật sau:
- Bọc đầu cáp (che chắn);
- Sử dụng hai lớp bọc (lớp
chắn);
- Xác định chu vi hình tròn của
bọc đầu cáp (che chắn) để bọc các tấm chắn ở cả hai đầu cuối của cáp (chỉ bên
trong các vùng đẳng thế hoặc với việc bổ sung một dây dẫn nối đất song song);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tách biệt các cáp mang các
tín hiệu có các mức khác nhau và/hoặc các kiểu khác nhau (IEC 61000-5-2 khuyến
nghị sử dụng 5 lớp cáp và khoảng cách giữa chúng là tối thiểu);
- Việc che chắn có thể đạt
được bằng cách sử dụng các cấu trúc kim loại;
- Cung cấp một đường dẫn trở
kháng thấp đối với dòng điện CM rất gần với cáp, ví dụ bằng cách sử dụng ống dẫn
kim loại;
- Sử dụng sợi quang, hồng
ngoại hoặc vô tuyến thay thế cho các cáp dẫn (liên kết sợi quang hiện nay rất
phổ biến để chuyển tải nguồn lên tới vài W).
Bảng mạch in, PCB (bảng đi
dây in, PWB) thực hiện một vai trò rất quan trọng trong việc làm chủ các vấn đề
EMC, trong những vùng phát xạ cũng như miễn nhiễm. Có rất nhiều kỹ thuật thiết
kế điện từ có thể áp dụng trong các thiết kế của chúng, bao gồm:
- Cung cấp một điện thế 0 V
(đất) có trở kháng thấp trong dải tần được giám sát;
- Cung cấp một hệ thống phân
phối nguồn có trở kháng thấp và cộng hưởng hệ số chất lượng Q-thấp trong dải tần
được giám sát.
- Tách biệt giữa bộ chuyển đổi
nguồn chế độ - chuyển mạch, mạch tương tự và mạch số. Do đó, bên trong các vùng
được tạo, các mạch này có thể tách ra để phân vùng nhạy cảm và/hoặc các mạch mức
thấp, và các mạch số có thể được tách biệt tuân theo tốc độ làm việc của chúng.
Theo cách đó, xuyên âm nội giảm;
- Khoanh vùng che chắn và/hoặc
lọc đối với các thiết bị hoặc các vùng của PCB đó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tương tác giữa quá trình lắp
ráp PCB/PWB và các nhiễu dẫn và nhiễu bức xạ điện tử vì thế được giám sát để giảm
can nhiễu trong cùng hệ thống.
B.4.6. Sử dụng công cụ thiết
kế máy tính để giảm thiểu các đường ghép điện từ
Các công cụ thiết kế máy
tính có thể giúp đẩy nhanh quá trình thiết kế/phát triển bởi các phép lặp thiết
kế ảo để cải thiện các đặc tính điện từ trước khi phần cứng được tạo ra và thử
nghiệm. Chúng không phải là (chưa) một biện pháp thay thế để thử nghiệm phần cứng,
nhưng giúp chúng ta có thể đối phó được các vấn đề lớn về điện một cách nhanh
chóng và tiết kiệm trước khi có mẫu thử phần cứng đầu tiên ra đời.
B.4.7. Sử dụng kỹ thuật suy
giảm bao gồm chắn, lọc, bảo vệ quá áp, quá dòng, triệt phóng tĩnh điện, cải thiện
chất lượng nguồn, cách điện galvanic,…
Có một số lượng lớn thông
tin được biết về việc sử dụng chính xác các kỹ thuật suy giảm điện từ ở trên
internet, các công bố và sách giáo khoa.
Việc chắn được thực hiện với
các vật chắn bằng kim loại, chúng được sử dụng để giảm ảnh hưởng của trường điện
từ từ một vùng hoặc nhiều vùng khác. Nó có thể được sử dụng chủ yếu để chứa trường
điện từ từ một nguồn sinh ra trong một thể tích được che chắn, để giảm các phát
xạ. Nó cũng có thể được sử dụng để cải thiện miễn nhiễm bằng cách giảm lượng
trường điện từ đi vào một khối và ảnh hưởng tới các mạch thuộc thể tích đó. Việc
che chắn có thể được áp dụng cho các cáp, và/hoặc cho các vỏ hộp máy.
Tấm che chắn của các cáp hoặc
vỏ hộp máy có thể một phần hoặc hoàn toàn không có hiệu quả nếu xuất hiện các lỗ
mở, các khoảng, các khớp các khe hở khác trong lá chắn, hoặc nếu tĩnh liên tục
về điện giữa các phần làm cho tấm chắn mất hiệu quả.
Che chắn vỏ hộp máy có thể một
phần hoặc hoàn toàn không có hiệu quả nếu bất kỳ/tất cả các dây hoặc cáp vào hoặc
ra khỏi vỏ hộp máy không được che chắn và/hoặc được lọc đến mức độ phù hợp.
Trong những trường hợp như vậy thì hoặc là các tấm chắn hoặc là bộ lọc phải được
gắn kết chính xác tới tấm chắn vỏ hộp thiết bị tại điểm thâm nhập của lá chắn.
Bộ lọc sử dụng các mạch được
thiết kế đặc biệt để giảm sự lan truyền các nhiễu dẫn ở trên dây hoặc cáp từ một
vùng tới các vùng khác. Nó có thể được sử dụng để chủ yếu chứa một lượng nhiễu
dẫn điện từ từ một nguồn cho trước để giảm các phát xạ và cũng có thể được sử dụng
để cải thiện miễn nhiễm bằng cách giảm nhiễu dẫn điện từ bên ngoài đi vào mạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo vệ quá áp được sử dụng để
ngăn ngừa chuyển tiếp dẫn hoặc nhiễu đột biến từ các nhiễu sinh ra hoặc nguy hại
thực tế tới mạch và thiết bị. Để bảo vệ khỏi quá độ phóng nạp điện tĩnh, các
thiết bị bảo vệ quá áp phải hoạt động dưới 1ns nhưng chỉ cần định mức cho các
nguồn năng lượng tổng thấp, trong khi đối với bảo vệ đột biến về nguồn nguồn điện
chúng có thể hoạt động chậm 100ns đến 1ms nhưng được định mức cho các nguồn
năng lượng rất lớn. Trong tất cả các trường hợp, các thiết bị bảo vệ quá áp yêu
cầu tham chiếu đất có trở kháng thấp đủ để tiêu thị dòng điện yêu cầu mà không
làm tăng điện thế trong dải tần số thích hợp.
Bảo vệ quá dòng được sử dụng
để bảo vệ các thiết bị bảo vệ quá áp (và do đó các mạch và các thiết bị được bảo
vệ) khỏi nguy hại do các sự cố điện (như trong các mạch phân phối nguồn điện)
gây ra.
Phóng nạp điện tĩnh có thể
được suy giảm bằng cách sử dụng vật liệu cách nhiệt có thể là chất rắn hoặc chất
khí có mức điện môi cách điện (sức bền điện môi) đủ để bảo vệ phóng điện tĩnh
gây ra nhiễu từ việc phóng điện tới thiết bị. Cách khác phóng tĩnh điện có thể
được cho phép xảy ra nếu kỹ thuật suy giảm như chắn, học, ngăn chặn quá áp, các
kỹ thuật phần mềm… được sử dụng để ngăn chặn phóng điện không chấp nhận được
gây ra cho bất kỳ chức năng an toàn nào.
Có một số lượng lớn nhiễu điện
từ ảnh hưởng tới các hệ thống phân phối nguồn điện, suy giảm chất lượng nguồn
và đối với mỗi loại nhiễu có các kỹ thuật suy giảm có thể cải thiện chất lượng
nguồn - từ các biện pháp đơn giản để khôi phục hoàn toàn nguồn bằng cách sử dụng
động cơ phát điện hoặc bộ sạc hoặc tụ điện lớn và sử dụng để dự trữ năng lượng.
Cách điện Galvanic phá vỡ
vòng nối đất và các dòng CM, và chống các điện áp CM. Một số kỹ thuật sẵn có để
sử dụng với nguồn và/hoặc các tín hiệu, bao gồm: tách biệt các biến áp, bộ tách
quang, các sợi quang, không dây và hồng ngoại.
Một vài tiêu chuẩn IEC hoặc
là các báo cáo kỹ thuật đưa ra hướng dẫn chi tiết về việc áp dụng các biện pháp
suy giảm. Chúng cũng được khuyến nghị trong các tiêu chuẩn liên quan.
Các phương pháp suy giảm thường
được sử dụng để tạo ra các vùng điện từ, đó là các khối trong một cấu trúc mà
cung cấp các mức bảo vệ điện từ khác nhau từ môi trường xung quanh đối với thiết
bị và/hoặc sản phẩm trong đó.
Các vùng điện từ được tạo ra
bằng cách sử dụng các cấu trúc nối đất, bộ lọc, tấm chắn và ngăn ngừa quá độ ở
biên giữa một vùng và các vùng khác.
Các mức độ bảo vệ được yêu cầu
đối với một vùng phụ thuộc vào các đánh giá đầu tiên về môi trường điện từ cộng
với các đặc tính điện từ (phát xạ và miễn nhiễm) của thiết bị dự kiến lắp đặt
trong đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phần tử của thiết bị và
cáp của nó sau đó được đặt trong những vùng này theo mức độ bảo vệ mà chúng cần,
mức độ để nó cần được bảo vệ khỏi các môi trường điện từ trong thời gian sống.
Ví dụ, trong bệnh viện, vị
trí tốt nhất cho hoạt động phòng mổ và các bộ phận hỗ trợ sự sống là ở tầng trệt
của tòa nhà nhiều tầng và ở trung tâm của tầng đó.
B.4.8. Sử dụng kỹ thuật làm
suy giảm tính khắc nghiệt của môi trường vật lý để hỗ trợ các thành phần, dụng
cụ, sản phẩm, thiết bị và các biện pháp suy giảm duy trì các đặc tính điện từ
tương xứng trong suốt vòng đời dự đoán hợp lý của chúng
Biện pháp suy giảm vật lý đối
với thiết kế thiết bị bao gồm các biện pháp suy giảm các ảnh hưởng do cơ khí,
khí hậu, hóa học, sinh học…Bao gồm (không giới hạn) các kỹ thuật sau:
- Các giá đỡ chống giật và
rung (chủ động hoặc thụ động);
- Thiết bị cố định chống
rung đối với các tiếp xúc điện và các máy khác;
- Vỏ bọc bảo vệ (chống văng,
chống thấm);
- Các lớp phủ bảo giác và/hoặc
vỏ bọc;
- Mỡ (có tính dẫn hoặc
không);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các dây cột cáp;
- Các kỹ thuật chống ngưng tụ
(ví dụ như máy giám sát độ ẩm, máy sưởi);
- Thông gió, điều hòa không
khí…;
- Duy trì độ ẩm ở mức thấp
nhất để giới hạn các hiện tượng phóng điện.
Biện pháp suy giảm vật lý
thường được sử dụng để tạo “vùng bảo vệ vật lý”, đó là các khối trong một cấu
trúc có các mức bảo vệ vật lý khác nhau khỏi môi trường bên ngoài đối với các
thiết bị và/hoặc sản phẩm ở trong đó.
Chúng được tạo ra bằng cách
giám sát sự hiện diện hoặc sự thay đổi về vật lý, khí hậu, hóa học, sinh học…,
các tham số dựa trên đánh giá ban đầu về môi trường vật lý (xem B.3.3).
Các phần tử của thiết bị và
cáp của nó được đặt trong những vùng này tùy theo mức độ bảo vệ cần thiết đối với
môi trường vật lý của hệ thống để đảm bảo các đặc tính về điện của nó không bị
xuống cấp quá mức tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian sống.
Ví dụ, trong xe moto gắn một
thiết bị điện trong cabin hành khách làm cho thiết kế điện từ dễ dàng hơn nếu
thiết bị đó gắn trong khoang động cơ, tại đó nó bị tiếp xúc với nước và muối ở
trên đường hoặc là từ dầu…, và đặc biệt là về nhiệt độ và sự thay đổi của nó.
B.4.9. Thiết kế sao cho duy
trì an toàn bất chấp sự suy giảm của các đặc tính điện từ do các sự cố và sử dụng
sai dự đoán hợp lý. Ví dụ khóa trong các cửa chắn bảo vệ và khởi động tương tác
an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thành phần ngắn mạch,
khớp bị khô, quá sức chịu đựng;
- Các thiết bị cố định bị
thiếu, lỏng lẻo, hoặc nguy hại hoặc là thiếu các miếng đệm dẫn điện (có thể dẫn
đến làm hỏng nghiêm trọng tấm che chắn bảo vệ EMI);
- Hỏng hóc thiết bị bảo vệ sự
quá độ/tăng vọt (làm hại nghiêm trọng tính miễn nhiễm tới quá độ quá áp).
Vì vậy, thiết kế này phải kể
đến sự cố nào có xảy ra mà dự đoán được, và hoặc là suy giảm tỉ lệ sự cố hoặc sử
dụng các biện pháp giới hạn ảnh hưởng của chúng tới (ví dụ, một sự cố mà có thể
dẫn tới sự suy giảm không chấp nhận được của các đặc tính điện từ thì có thể được
phát hiện và sử dụng để khởi xướng cho tương tác an toàn) một độ lớn thích đáng
với mức độ an toàn tổng thể (hoặc là năng lực có tính hệ thống)
được yêu cầu.
Các nhiễu điện từ và các ảnh hưởng về
mặt vật lý có thể
gây ra các sự cố thông thường (không phải sự cố ngẫu nhiên) trong các phần tử
riêng biệt.
Sử dụng sai cũng có ảnh hưởng
đáng kể về miễn nhiễm tới môi trường điện từ thông thường, ví dụ:
- Không tuân
theo các yêu cầu lắp đặt làm cho
cáp không được che chắn đang được sử dụng tại nơi yêu cầu che chắn, hoặc cáp
không che chắn đang được sử dụng mà việc xác định che chắn không chính xác, hoặc việc
đi cáp không đúng dẫn tới mức không dự
kiến của việc ghép điện từ.
- Hoạt động
trong điều kiện các tấm chắn mở (hoặc đóng không đúng), hoặc các panel chắn bị gỡ (hoặc
không được gắn chính xác);
- Hoạt động máy
phát vô tuyến có khả năng di động hoặc di động quá gần với cáp hoặc phần tử của thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.10. Sử dụng hai hoặc nhiều
các lớp suy giảm hơn là tin tưởng chỉ dựa vào
một lớp
Sử dụng nhiều hơn một lớp bảo vệ hoặc
suy giảm điện từ hoặc vật lý sẽ đạt được độ tin cậy về an toàn tổng thể hơn là
chỉ sử dụng một lớp. Thường ít tốn kém hơn và dễ dàng thiết kế hơn khi sử dụng nhiều
lớp, vì các đặc tính
của mỗi một lớp bảo
vệ điện từ hoặc vật lý không cần phải cao.
Trong trường hợp sử dụng một lớp thì
không đủ để bảo vệ (đối với một vài lý do không dự đoán được) thì khuyến nghị
sử dụng nhiều lớp để hệ thống hoặc thiết bị đó tiếp tục duy trì được các đặc tính điện từ và vật
lý một cách đầy
đủ.
Điều đó tránh được
các vấn đề do các sự cố
hoặc các vấn đề sử dụng/sử dụng
sai không dự đoán được.
Thực tế sử dụng một thiết kế có ba lớp bảo vệ, mỗi
lớp chỉ chịu được 20 dB từ 850 MHz tới 950 MHz thì sẽ đạt được 60dB cho toàn bộ
hệ thống hoặc thiết
bị, và thậm chí nếu bị phá hủy
lớp bảo vệ ngoài cùng thì cũng sẽ vẫn còn đạt được 40 dB. Thiết kế lớp bảo vệ 20 dB
xung quanh tần số 900 MHz dễ hơn là thiết kế để đạt được 40 dB, và nó cũng rẻ
hơn.
Khi sử dụng các lớp thì phải
hiểu là các tương
tác có thể có giữa các lớp đó, vì thế kết quả sẽ là tổng của
các phần của nó. Ví dụ, xếp chồng
các loại bộ lọc
chính có thể cho
ta kết
quả
lọc kém hiệu quả hơn so với chỉ có một bộ lọc,
mặc dù điều đó có thể tránh được bằng cách sử dụng các kỹ thuật thiết kế thích
hợp.
Biện pháp suy giảm điện từ (chắn, lọc,...) và biện
pháp suy giảm vật lý có thể được áp dụng cho các lớp sau:
- Các thiết bị bán dẫn
riêng biệt;
- Các bộ phận lắp
ráp từ mạch in;
- Các thành phần
của bộ phận lắp
ráp và các môđun;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mức vỏ bọc
toàn bộ của thiết bị (ví dụ như tủ rack);
- Các phòng hoặc
các phương tiện xe cộ nhỏ;
- Tập hợp các
phòng trong một
lòa nhà hoặc một phương tiện xe cộ lớn, hoặc tàu;
- Các tòa nhà,
hoặc các phương tiện xe cộ lớn;
- Toàn bộ địa
điểm nhà trạm bao gồm một số tòa nhà hoặc các cấu trúc khác, hoặc các địa
điểm
nhà
trạm nơi mà các phương tiện xe cộ hoạt động.
B.4.11. Sử dụng danh
sách kiểm tra dựa trên các trường hợp nghiên cứu và kinh nghiệm
đạt được trong các ứng dụng tương tự
Cá nhân có kinh nghiệm trong các tổ chức
am hiểu về các đặc
tính điện từ và các ảnh hưởng của nó lên an toàn của các hệ thống liên quan tới
nó. Họ thường tìm hiểu các hệ
thống tương tự được sản xuất và hoạt động ở các tổ chức
khác thông qua những công bố, hội nghị và các sự kiện tương tự.
Hướng dẫn kỹ thuật trong các chuẩn quốc
tế được khái
quát trong phạm vi tiêu chuẩn đó, nhưng kiến thức thì được tăng lên nhờ kinh nghiệm, do đó có thể chỉnh sửa các chỉ
dẫn trong các tiêu
chuẩn liên quan,
hoặc là bổ sung thêm.
Quan trọng là những người
có trách nhiệm trong
các tổ chức tích cực tìm hiểu về các thông
tin an toàn được quy định đối với các hệ thống của họ và các hệ thống khác, sau
đó có thể nắm bắt
được các thông tin trong danh sách kiểm tra, do đó khi các cá nhân có kinh nghiệm
rời khỏi tổ chức
thì những kiến
thức của họ tổ chức cũng có thể có được. Sử dụng các danh sách kiểm tra, kiến thức về an toàn điện từ của tổ
chức được duy trì và một người mới hoặc một người ít kinh nghiệm
có thể
nhanh
chóng
làm
quen được với các vấn đề liên quan để đạt được an toàn một cách đầy đủ trong các
thiết kế mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5. Triển khai và tích hợp
B.5.1. Mua sắm vật
liệu, thành phần và sản phẩm căn cứ theo thông số kỹ thuật điện từ của chúng
Thủ tục QA đảm bảo rằng người thiết kế
quy định tất cả các tham số
cần thiết để mua vật liệu, thiết bị và sản phẩm yêu cầu xây dựng nên hệ thống đó,
cộng với các phương
pháp được sử dụng trong lắp ráp và thử nghiệm sản xuất. Các thủ tục
QA sẽ đảm bảo rằng các phòng ban khác trong công ty tuân thủ theo các quy định
này và kết quả cuối cùng như bản thiết kế đầu tiên.
Nhà cung cấp thay đổi về thiết kế hoặc
thiết bị làm cho các sản phẩm của họ quan
trọng đối với các
đặc
tính điện từ
và/hoặc chịu đựng được môi trường vật
lý trong thời gian sống. Điều đó đúng với nhà cung cấp các thiết bị điện tử hoặc
các thành phần lắp ráp, nhưng cũng có thể đúng đối với các nhà cung cấp các phần
tử như là các phần của một
tác phẩm bằng kim loại, giả định rằng trường hợp này không đáng kể. Các
nhà cung cấp chất bán dẫn
có thể thay thế các phiên bản co-chết
(die-shrunk) trong các sản phẩm của họ trong cùng một gói với đánh số phần giống nhau,
và do đó những gói này có
thể có
đặc tính phát xạ và
miễn nhiễm khác so với các đơn vị đầu tiên, khả năng này được các thủ tục QA giám sát tích cực.
Lý tưởng nhất là hệ thống QA có
thể giám sát tất cả các vấn đề liên quan của
các tầng cấu trúc của
các thiết bị và các sản phẩm được cung cấp bởi các nhà
cung cấp khác, nhưng điều đó rất khó để thực hiện, vì thực tế hầu hết các
cơ sở sản xuất đều
dựa trên điện từ mẫu và các xem xét thử nghiệm kỹ lưỡng về mặt vật lý. Những
xem xét và thử nghiệm được áp dụng tốt nhất là ở hoạt động giao nhận, trước khi
chấp nhận một lô hàng mới. Kiểm tra hoặc thử
nghiệm về mặt vật lý và điện từ không cần phải tuân theo IEC hoặc ISO
mà thường được so sánh một cách tương đối hơn vì chúng có thể dễ dàng và nhanh
chóng trong thiết kế, xây dựng và áp dụng. Họ sẽ kiểm tra hoặc thử
nghiệm tất cả các tham số quan trọng.
Trong dây chuyền sản xuất, thử nghiệm
về vật lý và điện từ đầy đủ
có thể được yêu cầu
bất cứ khi nào mà một nhà cung cấp hoặc nhà thầu phụ giới thiệu sự thay đổi
đáng kể về thiết
kế
cho các thành phần hoặc sản phẩm của họ.
B.5.2. Lắp ghép theo thiết kế, sử dụng đúng
các vật liệu, thành phần và sản phẩm căn cứ theo thông số kỹ thuật điện
từ của chúng
Hệ thống QA sẽ giám sát tất
cả các khía cạnh trạng thái được xây dựng để đạt được các đặc tính điện từ và duy trì
chúng trong suốt vòng đời dự đoán. Tất cả các vấn đề sau (và nhiều hơn) có thể
rất quan trọng:
- Một thiết bị hoặc thành
phần thay thế “dạng, điều chỉnh và chức năng”. Dây hoặc cáp
được định tuyến khác
nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các thay đổi
trong phương pháp sơn hoặc thay đổi nhà cung cấp: ví dụ một phương pháp sơn mới
hoặc là người sơn mới tạo ra một sự phun sơn lõi lên các vùng nơi mà có các tiếp
xúc về điện giữa kim loại với kim loại hoặc kim loại với đệm được yêu cầu.
- Các thành phần kim loại được
cung cấp với kết cuối
không dẫn điện, ví dụ như các lớp
thụ động không dẫn điện thỉnh thoảng cũng
được sử dụng kể cả không được yêu cầu, và kết quả là các vấn đề về điện từ đối
với liên kết khung, che chắn và lọc. Điều đó thường xảy ra khi thay đổi nhà
cung cấp các đồ bằng kim loại, và thậm chí cũng từng xảy ra bất kể sử dụng cùng
một nhà cung cấp kim loại.
- Các dụng cụ bằng
kim loại được cung cấp với các
kết cuối không dẫn; ví dụ: các đinh vít kim loại được phủ bằng lớp dẫn thay thế với
một kết cuối không
dẫn, và kết quả là các
vấn đề điện từ do trở kháng cao
trong các liên kết khung,
che chắn và nối đất bộ lọc.
- Các thay đổi
trong phương pháp mạ; ví
dụ:
Theo thời gian, giảm đặc tính liên kết hoặc các đặc tính đệm EMC do sự ô xi hóa hoặc
ăn mòn điện hóa.
- Sử dụng một
loại vòng đệm chống rung khác; ví dụ: nơi vòng đệm chống rung được cung cấp để bảo vệ
những ảnh hưởng rung, thay đổi
loại khác có thể được thỏa
thuận.
Hệ thống QA phải đảm bảo rằng không có
một thay đổi nào về trạng thái xây dựng
có thể xảy ra, tuy nhiên không đáng kể trừ khi họ đã được thử nghiệm và chấp thuận
bởi người chịu trách nhiệm đối với tiêu chí an toàn điện từ của hệ thống đó.
Người chịu trách nhiệm có thể muốn thực
hiện thử nghiệm nhanh về EMC, hoặc thậm chí thử nghiệm toàn bộ trước khi họ tin
tưởng vào cho
phép thay đổi hoặc sai lệch được đề xuất.
Trong dây chuyền sản xuất,
thử nghiệm về vật lý và điện từ một cách đầy đủ phải được áp dụng ở các mẫu cơ bản,
vài tháng một lần hoặc vài nghìn phần tử được sản xuất, hoặc bất kỳ nơi nào có sự thay đổi
về thiết kế. Kiểm tra mẫu cơ bản về các đặc tính vật lý và điện từ một cách thường xuyên có thể giảm tần suất
thử nghiệm toàn bộ.
B.5.3. Lắp đặt theo
thiết kế điện từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thanh tra kiểm tra việc lắp
ráp so với tài liệu thiết kế. Ví dụ kiểm tra liệu các loại đệm EMC đã được đặt đúng chưa;
vỏ bọc của các cáp bọc
được xác định chính
xác
trong các đấu nối; loại cáp sử dụng và đi cáp đã đúng quy định chưa.
Kiểm tra các đặc tính điện có thể được thực hiện
bằng cách sử dụng các bài thử nghiệm đơn giản với các bộ cảm biến trường gần và
các bộ chuyển đổi RF giá thấp
tương tự, sử dụng các phương pháp đặc biệt phù hợp. Đó là những kỹ
thuật thử nghiệm nhanh chóng và chi phí thấp để khôi phục
hàng loạt các lỗi lắp đặt đặc biệt là liên quan tới các kỹ thuật suy giảm như
che chắn và lọc.
Thử nghiệm điện từ được yêu cầu để chứng
minh rằng các đặc tính điện từ của hệ thống cuối cùng phù hợp với quy định.
B.6. Lắp đặt và ủy
quyền
B.6.1. Tổng quát
Để đảm bảo việc lắp đặt và ủy quyền chính xác của hệ thống
tại vị trí hoạt động của
nó, để đạt được hiệu
suất an toàn điện từ mong muốn, nhà thiết kế phải xem xét những vấn đề sau.
B.6.2. Các thủ tục
và vật liệu sử dụng
Các thủ tục và vật liệu được
sử dụng phải được chọn lựa để đảm bảo đạt được các đặc tính điện từ yêu cầu bất chấp
các ảnh hưởng của môi trường vật lý trong suốt vòng đời dự đoán.
B.6.3. Bất cứ hạn chế nào về vị trí vật lý
các phần tử của thiết bị, bao gồm trong hệ thống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin về biện pháp bảo vệ điện từ
từ những phân
tích ở trên phải được đưa vào các giai đoạn lắp đặt công việc, đảm bảo đạt được
các khoảng cách tối thiểu cần thiết để ngăn chặn nhiễu.
B.6.4. Bất cứ hạn
chế về kiểu, độ
dài, và đường đi cáp nguồn, cáp kết nối tín hiệu và điều khiển
Đặc tính điện từ của các loại
cáp khác nhau biến đổi rất đa dạng, vì thế xác định loại
cáp để sử dụng trong suốt lắp đặt trong mọi trường hợp là rất quan trọng. Mã số bộ phận của
cơ sở sản xuất đối với một
loại cáp có thể giúp đỡ, và
thường được đưa ra như một chỉ dẫn cho các đặc tính của cáp được yêu
cầu. Trong một số trường hợp chỉ có mã cáp của một cơ sở sản xuất xác định mới có thể được sử dụng
cho mục đích cụ thể trong lắp đặt của hệ thống, khi đó nó được nêu
rất rõ trong hướng dẫn lắp đặt.
Tương tự với B.7.2, các cáp cần phải
được tách ra để tránh nhiễu trong và liên hệ thống. IEC 61000-5-2 cung cấp chỉ dẫn rất quan trọng
trong việc thực hiện kỹ thuật điện từ tốt đối với những vấn đề này, dựa trên ít nhất là
5 lớp cáp phụ thuộc vào loại tín hiệu mang và khuynh hướng tạo ra bức xạ điện
từ của chúng hoặc những thiệt hại do can nhiễu điện từ.
Các dòng CM là nguyên nhân chính
gây ra các vấn đề phát xạ, miễn nhiễm điện từ dẫn và điện điện từ bức xạ và xuyên âm giữa
các cáp. Việc thiết kế các lắp đặt để cung cấp các đường dẫn phù hợp cho các
dòng CM, vì thế chúng thường
được kiểm soát tốt, đó là một
kỹ thuật tốt để cải thiện
các miễn nhiễm và phát xạ. Ví dụ, công bố IEC 61000-5-2 đưa ra các chỉ dẫn
cho vấn đề này.
B.6.5. Các phương pháp chụp đầu
cáp cho bất cứ bọc (che chắn)
cáp nào
Tại những nơi cáp được bọc, các kỹ thuật
bọc đầu cáp chính xác cần được sử dụng cả hai đầu cuối cáp để đảm bảo đạt
được các đặc tính che chắn
điện từ cho cáp. IEC 61000-5-2 đưa ra các chỉ dẫn về vấn đề này.
B.6.6. Loại đầu nối và miếng đệm
được sử dụng và các yêu cầu lắp ráp riêng cho chúng
Các đặc tính điện từ của các loại đầu
nối và các miếng đệm cáp khác nhau là khác nhau rất lớn, vì thế mà cần
phải xác định được kiểu kết nối và tuyến cáp để sử dụng trong từng
trường hợp. Mã số bộ phận của cơ sở sản xuất đối với một loại cáp có thể giúp đỡ, và thường
được đưa ra như một chỉ dẫn cho các đặc
tính của cáp được yêu cầu. Trong một số trường hợp chỉ có mã cáp của một cơ sở sản xuất xác định mới có
thể được sử dụng cho mục đích cụ thể trong lắp đặt của hệ thống, khi đó nó
được nêu rất rõ trong hướng
dẫn lắp đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản xuất và phân phối điện chịu ảnh hưởng
từ một lượng lớn các nhiễu điện từ (các điện áp và dòng điện RF, quá áp và quá
dòng đột biến, các cụm
quá độ nhanh...) thường ở các mức cao
nhất của bất kỳ một cáp
nào liên kết với hệ thống.
Và cũng có một số vấn đề về chất lượng
điện từ như sự biến đổi dạng sóng
(hài và xuyên hài), sụt
áp, độ dốc, việc ngắt ngắn và ngắt dài, các độ võng, độ lồi và sự
chập chờn điện áp... gây ảnh hưởng tới mạng phân phối
và các nguồn. Và chúng
cũng được phân loại như là các nhiễu điện từ, thậm chí mặc dù chúng
có xảy ra trong thời gian vài giây.
Các đặc tính điện từ của nguồn điện
có thể rất quan trọng để
đạt được an toàn điện từ, vì thế chúng được đánh
giá ngay từ đầu trong dự án (xem B.3.2.) để đưa ra các thông số về điện từ cho
hệ thống. Một đặc điểm làm
nó trở nên quan trọng
nữa là các thông số về nguồn điện được áp dụng để lắp đặt, vì thế người lắp
đặt có thể đảm bảo chúng đạt được
(ví dụ, bằng cách lấy nguồn từ một
điểm thích hợp của hết nối chung trong
mạng phân phối hoặc cung cấp một bộ tạo hoặc UPS phù hợp).
Xác định các yêu cầu điện từ
cũng quan trọng đối với một nguồn điện, vì thế chủ thể của lắp đặt có thể đảm bảo các đặc tính được duy trì
bất chấp các thay đổi trong tương lai ở vị trí đó trong thời gian sống dự kiến của hệ thống.
B.6.8. Bất cứ bọc
(che chắn) bổ sung được yêu cầu
Các biện pháp suy giảm được yêu cầu bởi hệ thống
có thể yêu cầu che chắn trong
suốt lắp đặt (ví dụ, cung cấp
một phòng kín). Nơi mà yêu cầu tồn tại, thì chúng cần
được quy định rõ ràng trong chỉ dẫn lắp đặt.
Che chắn bổ sung như thế có thể được
quy định hoặc là bởi một mô tả trạng
thái xây dựng chính xác đạt được (yêu cầu có vẽ lắp ráp chi tiết) hoặc bởi các thông số
đặc tính điện từ ( suy giảm theo
dải tần số, đối với mỗi
loại nhiễu bức xạ) đạt được, cộng với các phương pháp thử nghiệm cần được sử dụng
để xác minh điều đó.
B.6.9. Bất cứ lọc bổ
sung được yêu cầu
Các biện pháp suy giảm được yêu cầu bởi hệ thống có
thể yêu cầu lọc trong suốt lắp đặt
của nó. Nơi mà yêu
cầu này tồn tại, thì cần được quy
định rõ ràng trong chỉ dẫn lắp đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6.10. Bất cứ bảo vệ quá áp và/hay quá dòng
bổ sung được yêu cầu.
Các biện pháp suy giảm điện từ được
yêu cầu bởi hệ thống đó có thể yêu cầu bảo vệ quá áp và/hoặc quá dòng áp dụng
trong suốt lắp đặt của nó (ví dụ,
cung cấp hệ thống chống sét đáp ứng
được các thông số hiệu suất nhất
định). Nơi mà yêu cầu này tồn
tại, thì cần được quy
định rõ ràng
trong chỉ
dẫn
lắp đặt.
Bảo vệ bổ sung như thế thường được
quy định trong các đặc tính
điện từ (các suy giảm (tắt dần) đạt được đối với các dạng sóng khác nhau của
các quá độ) mà nó đạt được, và
các biện pháp thử nghiệm được sử dụng để xác minh. Nó cũng thích hợp
để xác định đặc tính bằng
cách mô tả chính xác trạng thái xây dựng để đạt được (yêu cầu lược đồ chi tiết
và bản vẽ lắp ráp).
B.6.11. Bất cứ sự điều
hòa nguồn bổ sung được
yêu cầu
Như thảo luận trong Điều B.7.6, một phần
trong quá trình thiết kế ban đầu là đánh giá các đặc tính điện từ dự
đoán được của nguồn điện
cung cấp tại nhà trạm, và thiết kế hệ thống an toàn phù hợp. Kết quả của quá
trình này là hệ thống
an toàn có thể yêu cầu điều hòa nguồn điện bổ sung trong suốt quá trình lắp đặt.
Có nhiều loại điều hòa nguồn điện sẵn
có, phụ thuộc vào các đặc tính nguồn được giám sát. Nơi các yêu cầu điều hòa
nguồn bổ sung cho cài đặt thì chúng cần được quy định rõ ràng trong các hướng dẫn lắp
đặt cùng với các biện pháp sử dụng để xác minh rằng các yêu cầu đó được thực hiện
một cách đầy đủ.
Ví dụ, có một số loại yêu cầu không phổ dụng như một số loại nguồn dự
phòng khẩn cấp được yêu cầu trong vài giây hoặc vài chục giây để cho phép hệ
thống tắt an toàn trong trường hợp bị ngắt nguồn, hoặc trong trường hợp chất lượng nguồn
xuống cấp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng tới an toàn của hệ thống (ví dụ, sụt áp
hơn 10% so với bình thường).
Trong trường hợp thiết bị hỗ trợ toàn
thời gian hoặc trường hợp tắt máy sẽ gây gián đoạn đáng kể hoặc là suy
giảm kinh tế, thì nguồn dự phòng có thể được yêu cầu trong
vài phút, vài giờ và thậm chí là vài ngày hoặc vài tuần. Các yêu cầu như vậy thường được
thỏa mãn bằng các
lắp đặt nguồn không gián đoạn phù hợp (Các thiết bị UPS). Những trường hợp này
thường sử dụng các tụ điện lớn, ắc quy, hoặc các cell nhiên liệu để dự
trữ năng lượng, với các loại tụ điện lớn và ắc quy dựa vào chuyển mạch đến
bộ tạo nguồn nội để dự phòng trong thời gian dài.
B.6.12.
Bất cứ yêu cầu bảo vệ phóng tĩnh
điện bổ sung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nơi có các yêu cầu giảm ESD bổ sung như thế
trong một lắp đặt thì cần được quy định rõ ràng trong hướng dẫn lắp đặt, hoặc
là trong phần các yêu cầu xây dựng chi tiết, hoặc là trong tiêu chí đạt được và
các phương pháp thử nghiệm được sử dụng để xác minh tính hiệu quả của chúng.
B.6.13. Bất cứ bảo vệ vật lý bổ sung được
yêu cầu
Như thảo luận trong phần B.3.3, môi
trường vật lý dự đoán hợp lý mà hệ thống an toàn phải chịu đựng được trong vòng
đời dự đoán hợp lý của nó cần được
đánh giá rõ ràng trong dự
án; người thiết
kế biết cách nhận ra các đặc tính điện từ, do đó các đặc tính đó được
duy trì đầy đủ trong suốt
vòng đời.
Trong suốt lắp đặt hệ thống,
có thể cần áp dụng các
biện pháp suy giảm vật lý bổ sung để hệ thống vẫn duy trì được đủ an toàn trong suốt vòng đời. Các
biện pháp suy giảm bao gồm mái che hoặc các vỏ bọc để tránh mưa và
tuyết, điều hòa không khí hoặc máy sưởi
để tránh sự ngưng tụ nước, các nền hoặc khung chống rung...
Nơi có các yêu cầu bảo vệ đó
cho lắp đặt, thì chúng cần được quy định rõ ràng trong các hướng dẫn lắp đặt,
hoặc là trong phần các yêu cầu xây dựng
chi tiết, hoặc là các đặc tính đạt được, và các biện pháp thử nghiệm sử dụng để xác
minh hệ thống đang đáp ứng được các đặc tính điện từ yêu cầu.
B.6.14. Các yêu cầu
về tiếp đất và đấu nối
Cấu trúc nối đất phải cung cấp một mạng đẳng thế trong dải tần
số quy định (ví dụ: để xử lý các quá áp, quá độ và các dòng nhiễu
RF...).
Dải tần số cần được xác định và cấu trúc nối đất
được thiết kế và xây dựng tạo ra trở kháng đủ thấp, cho các tần số và dòng điện
được quan tâm để đạt được mức
độ đẳng thế yêu cầu.
B.7. Vận hành và
bảo dưỡng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hướng dẫn cần mô tả các thông số môi trường vật
lý và thông số điện từ của hệ thống an toàn một cách rõ ràng, cộng với tất cả công việc
mà người sử dụng cần làm trong
các giai đoạn của vòng đời đảm bảo hệ thống đó duy trì được các đặc tính điện
và vật lý, đảm bảo an toàn đầy đủ trong vòng đời dự đoán.
Bao gồm các chế độ hoạt động cần thiết
để bảo toàn các đặc tính EMC và an toàn chức năng. Nó cần có các thông để lập kế hoạch
bảo dưỡng nhằm duy trì các đặc tính
điện từ một cách đầy đủ trong suốt vòng đời dự đoán, ví dụ thử nghiệm/thay
thế bộ khử quá độ, pin... trước khi các đặc tính của chúng xuống
cấp quá nhiều.
Các hướng dẫn cũng cần quy định việc
làm sạch vật liệu, các kỹ thuật và thủ tục cần được sử dụng để giữ gìn các đặc tính điện từ
trong suốt vòng đời dự kiến (như: không sơn lên các vùng liên kết
xác định, không sử dụng các bàn chải dây ở các vùng được mạ...).
Các cơ sở sản xuất cũng cần phải cung
cấp hướng dẫn cho người dùng tương tự như các khách hàng tiềm năng. Những
thông tin này giúp nhà thiết kế hệ thống an toàn lựa chọn sản phẩm nào, các
vùng điện từ nào và/hoặc vùng vật lý nào để đạt sản phẩm vào trong đó, và liệu
các vùng mới cần được tạo ra để bảo vệ các sản phẩm đó (bằng cách sử dụng các kỹ thuật suy giảm
vật lý và/hoặc điện từ (xem B.4.7 và B.4.8)).
B.7.2. Các thủ tục
bảo dưỡng liên
quan đến các đặc tính điện từ
Nhà thiết kế cần cung cấp các hướng dẫn
để duy trì tương thích điện từ (phát xạ và miễn nhiễm) một cách phù hợp cho hệ
thống trong sổ tay hướng dẫn bảo trì chung để công việc bảo trì được thực hiện
một cách an toàn.
CHÚ THÍCH: Sửa chữa bảo trì và nâng cấp
không nên sau bất kỳ một khía cạnh trạng thái xây dựng để đạt được các
đặc tính điện từ, vật lý về chức năng yêu cầu trong suốt vòng đời dự đoán.
Quy tắc chung là “không thiết kế nếu nó không thể sửa
chữa” và đây là lời khuyên hữu ích cho
các thiết bị lớn, có giá trị cao,
và được kỳ vọng có thời gian sống dài, hoặc được lắp đặt vĩnh cửu.
Nhưng một số đồ gia dụng, hàng tiêu
dùng, các sản phẩm có thể
tích lớn hoặc rẻ tiền thì không bao giờ được bảo trì hoặc sửa chữa trong
thời gian sống - vì thế thiết kế an toàn chức năng có thể có nhiều thách thức
hơn, đặc biệt là do những sản
phẩm này thường
được bán với số lượng lớn,
vì thế rất nhiều người có thể gặp các rủi ro an toàn
và ở bất kỳ thời
gian nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa
hoặc là nâng cấp có thể được quy định vì đang được thực
hiện bởi người sử dụng,
bởi cơ sở sản xuất đầu tiên hoặc
bởi một thành phần thứ ba xác định. Và một điều quan trọng là tất cả
những gì liên quan được
yêu cầu thực hiện, người được yêu cầu thực hiện,
và thời gian thực
hiện phải rõ ràng.
Đôi khi việc bảo dưỡng yêu cầu gỡ bỏ hoặc tháo rời
các thành phần đã lắp đặt nào đó (như cửa ra vào, tấm truy nhập...) đang được cung cấp để đảm
bảo các đặc tính điện từ.
Những người đang thực hiện bảo dưỡng cần phải được cảnh báo về các rủi ro được
liên hệ với bất kỳ hư hỏng
do sự suy giảm tính miễn nhiễm. Mặc dù điều đó có thể được thực hiện trong sổ
tay hướng dẫn, dấu hiệu cảnh
báo hoặc các cảnh báo
nên được gián lên trên hoặc gần
thiết bị đang
giám sát.
Lấy lại trạng thái hoạt động bình thường của
hệ thống, thực hiện bằng tay hoặc tự động, sẽ được thực hiện trong trường hợp vắng
mặt bất kỳ rủi ro nào dự
đoán được.
B.7.3. Các thay đổi
môi trường điện
từ bên ngoài để đối phó với các
mối đe dọa điện từ mới phát
sinh không được đặt ra
trong thiết kế ban đầu.
Các giới hạn cần được áp dụng trong
hoạt động của thiết bị khác không thể đạt được mức đầy đủ về tương
thích điện từ liên quan đến thiết bị
trong hệ thống an toàn. Điều đó có thể bao gồm các hạn chế về khoảng cách tới các thiết
bị khác, bao gồm
thiết bị phát di động (đặc biệt là điện thoại di động, các thiết bị cầm tay,
nhưng có thể bao gồm các máy phát vô
tuyến di động khác bao gồm Wifi, Bluetooth và các loại
tương tự).
CHÚ THÍCH: Trong một vài ứng
dụng, giám sát môi trường điện từ bên ngoài là cần thiết và thiết thực. Ví dụ máy bay
chỉ đi trong các tuyến đường được thiết kế để tránh những vùng được biết có cường độ trường
cao và tiếp viên trưởng có thẩm quyền giám
sát việc sử dụng thiết
bị
điện tử cá nhân của nhân viên hoặc hành khách.
B.7.4. Kỹ thuật
tháo dỡ/lắp ghép để duy trì được các đặc
tính EMC
Người thiết kế nên cung cấp cho người sử
dụng các hướng dẫn phù hợp trong việc
tháo dỡ và lắp ghép lại, ví dụ để sửa chữa hoặc bảo dưỡng, mà không suy giảm các đặc tính điện từ của
hệ thống liên quan đến an toàn, thì cái gì là cần thiết cho việc đảm
bảo duy trì các rủi ro
chấp nhận được.
Trong một số trường hợp, đặc biệt là
nơi các mức an toàn tổng
thể là lớn, các hướng
dẫn phải bao gồm các yêu cầu để xác minh hoặc công nhận hiệu lực các đặc tính điện từ của
hệ thống sau khi lắp ráp, sử dụng các kỹ thuật tương tự với các đề cập trong
B.7.5 (thử nghiệm định kỳ) hoặc
như mô tả trong điều 8 và điều 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số thiết bị có thể bị
quá tải hoặc bị ảnh hưởng do ăn mòn hoặc lão hóa trong thời gian sống, ví dụ: các bộ ức
chế quá độ chỉ được ước lượng
đối với một số quá độ cho trước của các nguồn năng lượng cho trước, vì thế cần được
xem xét để có thời gian sống hoạt động xác định trong môi trường điện từ cho
trước. Các đặc tính về điện của khớp và đệm trong che chắn có thể bị xuống cấp
do ăn mòn và ma
sát.
Nơi các đặc tính điện từ của thiết bị đóng vai trò
quan trọng trong việc
duy trì đặc tính điện từ
mong muốn của hệ thống liên quan đến an
toàn, thì người thiết kế cần cung cấp cho người sử dụng các hướng dẫn phù hợp
theo thử nghiệm định kỳ (thử nghiệm kiểm chứng) để đảm bảo duy trì được
các đặc tính điện từ cần thiết cho hệ
thống liên quan đến an toàn.
Một thay thế cho thử nghiệm kiểm
chứng có thể sử dụng một chế độ bảo dưỡng đã được lập kế hoạch, như mô tả ngắn gọn
trong B.7.6.
Có nhiều loại thử nghiệm kiểm chứng có thể có hiệu
quả, ví dụ xem xét bằng mắt (cho các nguy hại về tấm đệm, đứt
dây...); kiểm tra/thử nghiệm về điện
(trở kháng tiếp xúc, điện áp gim, dòng điện đỉnh...); kiểm nghiệm các đặc tính điện từ
(hiệu quả che chắn, sự suy giảm bộ lọc....)...
Khoảng thời gian giữa các thử nghiệm
kiểm chứng cần
phải được xác định dựa trên tỷ lệ biết trước
về sự xuống cấp của các thiết bị, và ít hơn nhiều so với thời gian mà sự suy giảm
được dự tính trở nên không chấp
nhận được. Mức an toàn tổng thể của hệ thống liên quan đến an toàn càng cao,
thì khoảng cách giữa các thử nghiệm kiểm chứng ngắn hơn, và chính các bài thử nghiệm
kiểm chứng cần sâu sắc và nghiêm ngặt hơn.
Nơi thiết bị đang trở nên xuống cấp
quá mức, đối với mức an toàn tổng thể cho trước, cần cung cấp các hướng dẫn cân đối
để sửa chữa, thay thế một cách chính xác (xem B.7.4) nhằm duy trì được các đặc tính điện từ cần
thiết của hệ thống
liên quan đến an toàn trong suốt thời gian sống dự đoán.
Các thử nghiệm kiểm chứng định
kỳ có thể đỡ tốn
kém hơn nếu các thiết bị được thiết kế sao cho dễ dàng được thử nghiệm và thay
thế khi cần thiết.
B.7.6. Các thay thế định kỳ của các
thiết bị quan trọng
dễ bị xuống cấp hoặc quá tải/ăn mòn do sử
dụng quá nhiều theo thời gian (ví dụ các bộ triệt quá độ)
Một số thiết bị liên quan đặc tính điện từ có
thời gian sống bị giới hạn. Một
số sẽ bị quá tải/ăn mòn do các quá độ về dòng điện/điện áp có tính lặp đi lặp
lại hoặc các ảnh hưởng về mặt vật lý quá mức. Những thiết bị như thế có thể yêu
cầu các chế độ
bảo dưỡng có kế hoạch, điều đó có thể đỡ
tốn kém hơn nếu các thiết bị được thiết kế vì thế chúng dễ dàng được thử nghiệm và thay thế khi cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.8. Sửa đổi và nâng cấp (phần cứng
và phần mềm)
B.8.1. Đánh giá hiệu quả của
các sửa đổi và nâng cấp được đề xuất về các đặc tính điện từ
của hệ thống liên quan
đến an toàn được quan tâm và
bất kỳ hệ thống liên quan đến an
toàn khác có thì bị ảnh hưởng.
Các đặc tính điện từ của hệ thống liên
quan đến an toàn cần được bảo dưỡng trong suốt thời gian sống dự kiến, bất chấp các
sửa đổi, nâng cấp...
Trước khi thực hiện bất kỳ một sự sửa
đổi hoặc nâng cấp
nào, các tác động lên các đặc tính điện từ của
hệ thống liên quan đến an toàn cần được đánh giá. Miễn nhiễm điện từ của hệ thống
đã chỉnh sửa/nâng cấp cần được bảo
dưỡng ở các mức chấp
nhận được đối với môi trường điện từ và
mức an toàn tổng thể cho trước.
Các bức xạ cũng cần phải được giới hạn để tránh ảnh hưởng tới các hệ thống
khác, đặc biệt nếu chúng có
liên quan đến an toàn điện
từ.
Mục đích này của việc đánh giá là để
biết được vị trí chỉnh sửa và
nâng cấp các đặc tính điện từ của
hệ thống liên quan đến an toàn có thể xuống cấp
ở mức không chấp
nhận được.
Ở chỗ các đánh giá này cho biết có thể xảy ra
sự xuống cấp quá mức, điều
đó rất cần thiết để xác định
hành động phù hợp. Những hành động này cần đảm bảo rằng sau khi thực hiện chỉnh sửa hoặc
nâng cấp hệ thống trên thực tế thì sẽ đạt được
đầy đủ các đặc
tính điện từ đối
với các rủi ro chấp nhận được
(theo mức an toàn tổng thể).
Kết quả của đánh giá này sẽ là các hướng dẫn
mô tả bất kỳ sự thay
đổi cần thiết để thiết kế
chỉnh sửa/nâng cấp,
và bất kỳ sự xây dựng cần thiết nào cho các thực hiện được chi tiết của sự chỉnh sửa/nâng cấp.
Một sự chỉnh sửa hoặc nâng cấp có thể yêu cầu chỉnh sửa, nâng cấp hoặc bổ sung biện pháp
suy giảm điện từ như che chắn, lọc, ngăn chặn quá độ...
Những hướng dẫn này cần được
đưa ra cho các cá nhân phù hợp,
và phải bao gồm các yêu cầu đối với việc xác minh và công nhận hiệu lực các đặc
tính điện từ của hệ thống sau khi thực hiện chỉnh sửa/nâng cấp. Phụ thuộc vào mức an
toàn tổng thể mà có thể sử
dụng kỹ thuật tương tự với các kỹ thuật đã đề cập trong B.7.5 (thử nghiệm định
kỳ), hoặc như mô tả ở điều 8 và điều
9.
B.8.2. Đảm bảo rằng các sửa
đổi và nâng cấp không làm giảm
các đặc tính điện từ xuống dưới mức chấp nhận được, đối với hệ thống liên quan
đến an toàn được quan tâm
và bất kỳ hệ thống liên quan đến an
toàn khác có thể bị ảnh hưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi một hành động chỉnh sửa hoặc
nâng cấp có thể được quy định
rõ đang được thực
hiện bởi người sử dụng, bởi cơ sở sản
xuất đầu tiên, hoặc bởi bên thứ ba cụ thể. Điều đó rất quan trọng trong việc
tạo sự rõ ràng toàn bộ bao gồm những cái nào được yêu cầu phải làm, người nào
được yêu cầu thực hiện
việc đó, thời điểm nào được yêu cầu để thực hiện.
PHỤ LỤC
C
(Tham khảo)
THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU CHÍ TÍNH NĂNG
Các Bảng C.1 và C.2 là tổng
quan về các ảnh hưởng cho phép trong các bài thử nghiệm miễn nhiễm ở các chức
năng khác nhau, đó là các chức
năng liên quan đến sự không an toàn và các chức năng liên quan đến sự an toàn.
Trong đó xem xét tám ảnh hưởng có thể có. Bảng C.1
tham chiếu vị trí thiết bị liên quan và
Bảng C.2 tham chiếu vị trí trong tổng thể hệ thống liên quan
đến an toàn. Hai bảng này đưa ra cách tiếp cận mà có thể được áp dụng trong việc
xác định các ảnh hưởng cho phép trong suốt các bài thử nghiệm. Những ảnh hưởng
này phụ thuộc vào các yếu tố:
- Loại chức
năng (chức năng liên quan đến an toàn hoặc
chức năng không liên quan đến an toàn), và
- Loại bài thử nghiệm (thử
nghiệm EMC bình thường hay
thử nghiệm an toàn
EMC).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng
liên quan đến an toàn
Chức năng
không liên quan đến
an toàn
Thử nghiệm
EMC bình thường
Thử nghiệm
EMC an toàn
Thử nghiệm
EMC bình
thường
Ảnh hưởng trong quá trình
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện tượng điện từ quá độ
trong thời gian ngắn và thời gian dài
Hiện tượng điện từ liên tục
Hiện tượng điện từ quá độ trong thời
gian ngắn và thời gian dài
Hiện tượng điện từ liên tục
Hiện tượng điện từ quá độ trong thời
gian ngắn
Hiện tượng điện từ quá độ thời gian
dài
1
Chức năng không bị ảnh
hưởng
Luôn được phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Luôn được phép
Luôn được phép
Luôn được phép
Luôn được phép
Luôn được phép
2
Những suy giảm về tính năng có thể lặp
lại, thông tin suy giảm được cung cấp (suy giảm không cần thiết phải
phát hiện được bằng phương pháp chuẩn đoán tự động)
Chỉ cho phép trong giới hạn quy định
Cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho phép
Chỉ cho phép trong giới hạn quy
định
Cho phép nhưng không cần cung cấp
thông tin
Cho phép nhưng không cần cung cấp thông tin
3
Tạm thời mất chức năng hoạt động như
dự kiến sau thử
nghiệm (tự khôi phục)
+ hỏng hóc có thể phát hiện được nhờ
chuẩn đoán tự động
(thông tin hỏng hóc được
cung
cấp)
Không cho phép (chức năng
phải không hỏng hóc, hoạt động không bị nhiễu bình thường được yêu cầu do phản ứng
EMC bình thường
Cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho phép
Không cho phép
Cho phép
Cho phép
4
Tạm thời mất chức năng, hoạt động
như dự kiến sau thử nghiệm (tự khôi phục)
+ hỏng hóc không thể phát hiện được
bằng các chẩn đoán tự động
(bên trong hoặc
bên ngoài thiết bị đang kiểm
tra)
Không cho phép
Không cho phép (yếu tố quy định FS chiếm
ưu thế)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không cho phép
Không cho phép
Cho phép
Cho phép
5
Tạm thời mất chức
năng, yêu cầu sự can thiệp của người điều hành hoặc thiết lập lại để khôi phục
+ hỏng hóc có thể phát hiện được nhờ
chuẩn đoán (thông tin hỏng hóc được cung cấp)
Không cho phép (yêu cầu EMC bình thường
chiếm ưu thế tức là chức năng này không được hỏng hóc)
Cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho phép
Không cho phép
Không cho phép
Cho phép
6
Tạm thời mất chức năng, yêu cầu sự
can thiệt của người điều hành thiết tập lại để khôi phục
+ hỏng hóc không có khả năng phát hiện
bằng chẩn đoán tự động ( bên ngoài hoặc bên trong thiết bị cần đo)
Không cho phép
Không cho phép (trừ hỏng hóc an toàn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không cho phép (trừ hỏng hóc an
toàn)
Không cho phép
Không cho phép
Cho phép
7
Như hàng 5, tuy nhiên không hồi
phục
(bao
gồm cả mối nguy hại)
Không cho phép (EMC bình thường yêu cầu
trội hơn)
Không cho phép (EMC bình thường
yêu cầu trội hơn)
Cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không cho phép
Không cho phép
Không cho phép
8
Như 6 tuy nhiên không hồi phục (bao gồm cả
mối nguy hại)
Không cho phép
Không cho phép
Không cho phép (trừ hỏng hóc an
toàn)
Không cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không cho phép
Không cho phép
Không cho phép
Ghi chú: Hiện tượng điện từ quá độ
thời gian ngắn được xem
xét ở đây: ESD,
xung đột biến nhanh (burst), quá áp
Hiện tượng điện từ quá độ thời
gian dài được xem
xét ở đây; hiện tượng sụt
áp và ngắt
điện
Bảng C.2 - Những
ảnh hưởng cho phép trong thời gian thử nghiệm chức năng của hệ thống
STT
Ảnh hưởng trong
quá trình thử nghiệm
Chức năng
liên quan đến an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm
EMC bình thường
Thử nghiệm an
toàn EMC
Thử nghiệm
EMC bình thường
Hiện tượng
điện từ liên tục
Hiện tượng
điện từ quá độ thời gian ngắn và thời gian dài
Hiện tượng
điện từ liên tục
Hiện tượng
điện từ quá độ thời gian ngắn và thời gian dài
Hiện tượng
điện từ liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện tượng
điện từ quá độ thời
gian dài
1
Chức năng không bị nhiễu
Luôn được
phép
Luôn được
phép
Luôn được
phép
Luôn được phép
Luôn được
phép
Luôn được
phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Mất chức
năng, hoạt động như dự kiến sau thử nghiệm (tự khôi phục)
+ phản ứng đối với
sự cố như được quy định được thực hiện
Không cho
phép (chức năng phải không hỏng
hóc, hoạt động bình
thường không
bị ảnh
hưởng của nhiễu
bởi vì phản ứng của
EMC bình thường)
Cho phép
Cho phép
Cho phép
Cho phép
Cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Tạm thời mất chức năng, hoạt động
như dự kiến sau cuộc thử nghiệm (tự khôi phục)
+ phản ứng đối với sự cố như đã quy
định không được thực hiện
Không cho phép
Không cho phép
(yếu tố qui định an toàn chức năng
trội hơn)
Không cho phép
Không cho phép
Không cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho phép
4
Tạm thời mất chức năng đòi hỏi sự
can thiệp của nhà điều hành hoặc thiết lập lại để phục hồi.
+ phản ứng sự cố
xác định được thực hiện
Không cho phép (EMC thông thường yêu
cầu trội hơn
chức năng không được hỏng hóc)
Cho phép
Cho phép
Cho phép
Không cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cho phép
5
Tạm thời mất chức năng đòi hỏi sự
can thiệp của nhà điều hành hoặc thiết lập lại để phục hồi
+ phản ứng sự cố xác định không được
thực hiện
Không cho phép
Không cho phép
(ngoại trừ hỏng hóc an
toàn)
Không cho phép
(ngoại trừ hỏng hóc an toàn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ngoại hỏng hóc an toàn)
Không cho phép
Không cho phép
Cho phép
6
Như hàng 4, tuy nhiên không khôi phục (bao gồm cả
nguy hại)
Không cho phép (EMC thông thường yêu
cầu trội hơn)
Không cho phép (thông thường yêu cầu
EMC trội hơn)
Cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không cho phép
Không cho phép
Không cho phép
7
Như hàng 5,
tuy nhiên
không
khôi phục (bao
gồm
cả nguy hại)
Không cho phép
Không cho phép
Không cho phép (ngoại trừ hỏng hóc an toàn)
Không cho phép (ngoại trừ hỏng hóc an toàn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không cho phép
Không cho phép
CHÚ THÍCH: Hiện tượng điện
từ quá độ thời gian ngắn được xem xét ở đây: ESD, xung đột
biến nhanh (burst), quá
áp
Hiện tượng điện từ quá độ thời gian dài được
xem xét ở đây; hiện tượng sụt
áp và ngắt điện
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
MỐI QUAN HỆ GIỮA HỆ THỐNG, THIẾT BỊ VÀ SẢN PHẨM LIÊN QUAN
ĐẾN AN TOÀN, VÀ CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA CHÚNG
D.1. Mối quan hệ giữa
hệ thống liên quan
đến an toàn, thiết bị về sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mục đích của tiêu chuẩn này, một hệ
thống liên quan đến an toàn có thể được hiểu là sự kết hợp của một
hoặc một vài phần tử thiết bị. Trong đó mỗi một phần tử của thiết bị lại là kết
quả của sự kết hợp một hoặc
nhiều sản phẩm. Nội dung đó được thể hiện ở Hình D.1 dưới đây.
Hình D.1 - Mối quan hệ giữa
hệ thống liên quan
tới an toàn với các thiết bị và các sản phẩm
D.1.2. Hệ thống liên quan
đến an toàn
Hệ thống liên quan đến an toàn là sự kết
hợp của tất cả các phần tử thiết bị trong hệ thống liên quan đến an
toàn được thiết kế.
D.1.3. Sản phẩm
Một sản phẩm là một phần tử
được bán trên thị trường, các phần tử này từ các cơ sở sản xuất hoặc
các đại lý của chúng, ví dụ như máy tính công nghiệp, bộ khuếch đại...
Các sản phẩm có thể là
các mặt hàng chuẩn được sản xuất
hàng loạt, hoặc là mặt hàng được đặt hàng hoặc là các mặt hàng được thiết kế
riêng biệt cho một mục đích đặc biệt
hoặc của hệ thống.
D.1.4. Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2. Mỗi quan hệ giữa bộ phận
làm giảm điện từ và thông số điện từ
D.2.1. Thông số kỹ thuật của
các yêu cầu an toàn (SRS)
Môi trường điện từ tối đa mà hệ thống
điện từ liên quan bị
phơi nhiễm trong thời gian sống là cơ sở để xác định các thông số đặc trưng điện từ trong thông
an toàn yêu cầu (Hình 2)
D.2.2. Thông số kỹ thuật
của các yêu cầu an toàn cho thiết bị (ERS)
ERS được tạo ra cho mỗi phần từ thiết bị trong hệ
thống liên quan đến an toàn. Trong mỗi ERS có một thông số
hiệu năng điện từ dựa trên môi trường
điện từ tối đa được dự kiến trong thời gian sống đối với mỗi phần tử cụ thể của
thiết bị.
Công việc của các nhà thiết kế hệ thống
liên quan đến an toàn để đưa ra các thông số kỹ thuật của các yêu cầu an toàn cho
thiết bị (ERS) cho mỗi phần tử của thiết bị, bao gồm các thông số
điện từ của nó.
Các thông số điện từ trong mỗi ERS phụ
thuộc vào các SRS và cần phải lưu
tâm tới các tình huống có áp dụng các biện
pháp làm giảm điện từ cung cấp áp dụng ở mức hệ thống. Lưu ý rằng các thông số kỹ
thuật của các yêu cầu an toàn cho thiết bị
(ERS) cũng cần thiết để bảo vệ các thiết bị khỏi các nhiễu
điện từ từ các thành phần khác của hệ thống liên quan đến an toàn đó, tức là phải
bao gồm cả việc xem xét tương thích điện từ trong hệ thống. Việc áp dụng các
khái niệm chia vùng điện từ là hữu ích trong việc thiết kế các biện pháp làm giảm
điện từ (xem IEC 61000-5-6).
Nhìn chung, tài liệu này giả định rằng các nhà
thiết kế hệ thống an
toàn đưa ra thông số kỹ thuật của các yêu cầu an toàn cho thiết bị (ERS), và các nhà
thiết kế thiết bị khác nhau
(làm việc cùng nhau hoặc cho các tổ chức cung cấp) chọn các sản phẩm
để sử dụng trong các phần tử thiết bị
tuân theo thông số yêu cầu thiết bị. Đây là trường
hợp đặc trưng cho khu công nghiệp lớn hoặc là các lắp đặt thương mại. Tuy nhiên, ở hệ thống
liên quan đến an toàn đủ nhỏ, thông số
yêu cầu thiết bị (ERS) có thể không cần
thiết.
D.2.3. Thông số kỹ
thuật sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này có nghĩa là thông số kỹ thuật
sản phẩm có thể không đáp ứng được hiệu năng điện từ mà ERS yêu cầu cho một hệ
thống liên quan đến an toàn cho trước.
Công việc của các nhà thiết kế phần tử thiết bị là để đạt được
thông số điện từ trong ERS của nó, bằng cách sử dụng các thông số kỹ thuật sản
phẩm và những biện pháp giảm điện từ như mô tả trong D.2.4 dưới đây.
Điều này cũng cần phải kể đến khả năng can nhiễu giữa các sản phẩm cấu thành
khác nhau của thiết bị đó.
D.2.4. Tổng quan về
các mối quan hệ giữa
SRS, các ERS khác nhau, và các thông số kỹ thuật sản phẩm
Hình D.2 -
Quá trình đạt được các thông số kỹ thuật điện từ trong SRS, khi dùng các sản phẩm thương
mại sẵn có
Hình D.2 đưa ra một ví dụ tổng quan về một quá
trình mà trong đó các sản phẩm thương mại
sẵn có được sản xuất phù hợp với môi trường điện tối đa mà chúng có thể gặp phải khi
sử dụng trong hệ thống liên quan đến an toàn.
Một hệ thống liên quan đến an toàn
công nghiệp điển hình sử dụng
các sản phẩm mua từ
các nhà sản xuất hoặc nhà phân phối danh mục sản phẩm. Trong những
trường hợp này, người thiết kế thiết bị sẽ phải đối mặt với ERS có thông số điện từ
nghiêm ngặt hơn so với thông số điện
từ của yêu cầu kỹ thuật sản phẩm có sẵn trên thị trường, có thể cần phải sử dụng
các biện pháp làm giảm điện từ, tạo ra các miền điện từ theo yêu cầu, đã có thể sử dụng
những sản phẩm có sẵn
trong thiết bị của họ mà vẫn phù hợp với thông số kỹ thuật của các yêu cầu an toàn cho thiết bị (ERS) của
nó.
Trường hợp một phần tử đặc biệt không
có sẵn trên thị trường thì nhà thiết kế thiết bị phải
đặt mua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
CÁC XEM XÉT VỀ HIỆN TƯỢNG ĐIỆN TỪ VÀ MỨC AN TOÀN TỔNG THỂ
Phụ lục này giải thích một số xem xét trong thảo luận về hiện
tượng điện từ và mức an toàn tổng thể.
Mô tả định lượng miễn nhiễm đối với
hiện tượng điện từ trong thực tế được thiết lập bằng cách đưa ra các thử nghiệm miễn
nhiễm phù hợp, các mức thử
nghiệm miễn nhiễm và tiêu chí tính năng cụ thể phù hợp. Đây là một công việc khó và quan trọng
vì có nhiều tiếp cận
và chiến lược khác nhau đối với tương thích điện từ, và các vùng an toàn chức
năng phải được xem xét và đưa ra đánh giá cùng nhau.
Cách tiếp cận theo lớp để thu được các
mức miễn nhiễm điện từ đối với EMC có thể được minh họa như Hình E.1 (chi tiết
hơn xem IEC 61000-2-5). Đường cong (1) cho biết mật độ xác suất xảy ra nhiễu điện
từ do các phát xạ
từ các nguồn riêng biệt (đó là mức nhiễu hệ
thống).
Đường cong (2) biểu diễn mật độ xác suất
phản ứng miễn nhiễm của thiết bị đối với nhiễu điện từ. Đường cong này được
hình thành từ các giá trị định lượng rời
rạc. Đường cong này cho biết thường thì các thiết bị thường có mức miễn
nhiễm cao hơn miễn nhiễm được yêu cầu (thử nghiệm miễn nhiễm thường chỉ quan tâm tới
các mức được yêu cầu). Trong thực
tế miễn nhiễm
có sự thay đổi do dung sai trong bản thân thiết bị và sự không ổn định trong các
thiết bị thử nghiệm và hiệu năng thử nghiệm.
Hình E.1 - Các
mức phát xạ/miễn nhiễm và mức
tương thích, ví dụ các mức phát xạ/miễn nhiễm đối với một nguồn
phát xạ và susceptor đơn, như một hàm của các biến độc lập (ví dụ như các biên
độ xung đột biến nhanh (burst) và các mức cường độ trường)
Trong mô tả định lượng của
trường hợp này, mức
tương thích được giới thiệu và lựa
chọn như một
loại mức tham khảo
cho việc mô tả nhiễu. Các mức tương thích đối với các hiện tượng điện từ khác
nhau được đưa ra ở ví dụ trong IEC
61000-2-5. Các mức đó có thể được
sử dụng như là điểm bắt đầu thu
được mức miễn nhiễm, mức miễn nhiễm này thường phải cao hơn mức tương thích. Kết
quả là, tương thích điện từ chỉ có thể đạt được khi phát xạ và mức miễn nhiễm được kiểm
soát ở mỗi vị trí,
mức nhiễu đó từ các phát xạ tích lũy đủ thấp hơn mức miễn nhiễm đối với mỗi máy
móc, thiết bị và hệ thống đặt ở cùng một vị trí. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các mức tương
thích có thể phụ thuộc hiện
tượng, thời gian hoặc vị trí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thực tế, các mức
miễn nhiễm được tính toán sao cho phần giao nhau giữa đường cong mô tả
các mức nhiễu và đường cong mô tả các mức miễn nhiễm trong khoảng vài phần trăm (trong
Hình E.1 lên tới
5%). Tiếp cận này đại diện cho một thỏa thuận kỹ thuật/kinh tế cho phép các
mức miễn nhiễm cụ thể mà các mức
đó không cao nhưng
đủ để tránh can nhiễu trong một số trường hợp. Giao nhau 5% không có nghĩa là can nhiễu 5%
ở lắp đặt mà
những thiết bị này được sử dụng. Xác suất của can nhiễu được suy ra thường thấp
hơn nhiều so với kết quả theo phụ lục A.6 của IEC 61000-1-1.
Về mặt lý thuyết, có thể đạt được
mức miễn nhiễm mà xác suất duy trì của can nhiễu duy trì dưới xác suất
cho trước. Tuy nhiên trong thực tế, điều đó không được giải quyết một cách hợp
lý, vì:
a) Đường mật độ
xác suất trong Hình E.1 cho biết
thay đổi chính của xác suất
bức xạ và miễn nhiễm và vị trí mức
tương thích và miễn nhiễm. Hai
đường này phụ thuộc vào hiện tượng, thời gian hoặc vị trí. Do đó, những hiểu biết tiềm năng về các đường mật độ xác suất đối với một
hiện tượng điện từ cụ thể ở một lắp đặt cụ thể không thể rập khuôn
cho một hiện tượng điện từ và lắp đặt tùy ý.
b) Kiến thức thực tế
về các đường
xác suất tương đối ít đối với hầu hết
các hiện tượng điện từ. Thật vậy, thông tin chi tiết chỉ sẵn có cho một vài
hiện tượng (ví dụ thảo luận về việc bảo vệ
chống sét và vùng các xung tăng vọt). Hiểu biết hiện tại về những
trường hợp này ít nhiều có liên quan tới bản thân hiện
tượng điện từ (trong trường hợp sét đánh theo các đường isokeraunic), và không
quá nhiều ảnh hưởng
điện từ tác động lên một thiết bị.
Thậm chí đối với trường hợp
có hiểu tương đối tốt về đường cong xác suất, thì có thể kỳ vọng là có hiểu tốt ở các
khoảng của đồ thị có biên độ là một vài phần trăm hoặc vài chục phần trăm. Tuy
nhiên, chúng không được xem xét đầy đủ khi nhìn vào yêu cầu xác suất như được định
nghĩa bởi mức an toàn tổng thể. Ở đây,
các kỹ sư của một hệ thống liên quan đến an toàn phải tính đến xác suất
hỏng hóc từ 10-5 đến 10-9 trong một giờ
(Xem Bảng 2) đối với một chức năng an toàn. Tiếp cận toán học này không thể
liên quan tới hiện tượng điện từ vì các kiến thức về môi trường
điện từ là luôn là không đủ theo góc độ này. Đối với hỏng hóc phần cứng
thì dữ liệu sẵn
có, sự cố đó không phải là trường hợp sự cố do hiện tượng điện từ.
Từ những điều kiện biên này có thể kết
luận rằng trong hầu hết các trường
hợp sẽ không có bằng chứng và
không có cách chứng minh nào để tìm được mỗi tương quan thích hợp giữa mức tương thích
điện từ của nhiễu trong một lắp đặt, mức miễn nhiễm cho một phần tử thiết bị mà
được lắp đặt như một phần
của hệ thống liên quan đến an toàn trong lắp đặt như thế và mức an
toàn tổng thể để đạt được cho hệ thống đó. Tuy nhiên, không có mối quan hệ đó
thì không một phân
loại nào được thiết lập cho các mức miễn nhiễm của thiết bị về mặt mức an toàn tổng thể.
Chỉ có phương pháp thực nghiệm để suy
ra được các mức miễn nhiễm phù hợp là quan tâm đến môi trường điện từ cụ thể mà hệ thống
liên quan đến an toàn dự kiến được sử dụng trong đó và xác định các mức miễn nhiễm đối với
an toàn chức năng bằng phương pháp lập luận kỹ thuật. Các mức tương thích này có thể chỉ được sử dụng làm cơ sở
để suy ra miễn nhiễm yêu cầu. Do không có dữ liệu xác suất nên các mức miễn nhiễm thu
được cơ bản phù hợp đối với tất cả các hệ thống liên quan đến an toàn trong một môi
trường cụ thể mà không phụ thuộc vào mức an toàn tổng thể được yêu cầu.
Ví dụ minh họa: khi xem xét hiện tượng miễn nhiễm
đối với cường độ trường điện từ bức xạ, có hai trường hợp có thể xảy ra:
a) Nếu đánh giá
tương ứng cho biết các trường điện từ RF mạnh không xuất hiện trong suốt thời gian dự
đoán của hệ thống liên quan đến an toàn (ví dụ loại trừ bởi các phương
pháp mang tính tổ chức), thậm chí xem xét sử dụng hoặc sử dụng sai
dự đoán được, các mức thử nghiệm có thể dựa trên mức miễn nhiễm chuẩn. Mức miễn
nhiễm này có thể thu được từ các chuẩn chung có thể áp dụng cho mỗi trường điện từ
đang xem xét. Điều này chỉ áp dụng cho
dải tần số thuộc
tiêu chuẩn sử dụng để thu được mức miễn nhiễm. Ngoài dải tần số đó, các
hướng dẫn khác có thể được yêu cầu.
Mức miễn nhiễm thu được có thể được sử dụng mà không phụ thuộc vào mức an toàn tổng thể
thiết lập cho lắp đặt đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới thiệu về các mức miễn nhiễm này, đạt được bằng các lý
luận kỹ thuật, được xem là khả năng đơn giản nhất để vượt qua các vấn đề về các tham
số xác suất và tham số thống kê không biết. Nó cũng đưa ra, đồng thời và với độ
tin cậy tối đa, rằng các mức cực đại đã được tính đến. Một lợi ích nữa của
khái niệm xác định các mức miễn nhiễm tăng thêm là nó dẫn đến một
thực tế là không có các mức thử nghiệm phụ thuộc vào mức an toàn tổng thể (SIL)
được yêu cầu.
PHỤ LỤC
F
(Tham khảo)
QUY HOẠCH AN TOÀN EMC
F.1. Cấu trúc cơ
bản
Quy hoạch EMC là một quá trình được xây dựng
với một số bước và một
số hành động. Cấu trúc cơ bản
cũng như mỗi quan hệ của
nó với quá trình đảm bảo an toàn có thể được chứng minh bằng sơ đồ khối trong
Hình F.1.
F.2. Các yêu cầu
Các loại/đặc tính môi trường điện từ mà hệ thống liên quan đến an
toàn được dự kiến hoạt động trong đó biểu diễn một trong các đầu vào của thông số
kỹ thuật của các yêu cầu an toàn (SRS), SRS lại là đầu vào thông số yêu cầu
kỹ thuật của hệ thống và của tất cả các thiết bị
trong đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Có thể cần phải áp dụng các biện pháp làm giảm điện từ bổ
sung cho các sản phẩm thỏa mãn
thông số yêu cầu thiết bị trong suốt quá trình
quy hoạch an toàn EMC.
Trong nhiều trường hợp,
mô tả môi trường điện từ tổng quát là toàn bộ đầu vào để suy ra yêu cầu miễn nhiễm
thông số kỹ thuật của các yêu cầu an toàn cho thiết bị (ERS). Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, mô tả chung này có thể có sự điều chỉnh do sự
hiện diện của một số thiết bị đặc thù (như nhóm hai thiết bị ISM) hoặc do
thiết bị sẽ được lắp
đặt trong tương lai theo kế hoạch. Điều đó có thể dẫn tới sự
thay đổi trong môi trường điện từ.
Vì thế phải xác định được liệu môi trường
điện từ thực tế có khác so với
môi trường điện
từ chung hay không. Điều đó có thể đưa đến các
yêu cầu miễn
nhiễm đặc biệt trên mức hệ thống
cũng như trên mức thiết bị, và/hoặc
các biện pháp làm giảm để giảm phát xạ hoặc để cải thiện miễn nhiễm.
F.3. Dữ liệu hệ
thống/thiết bị
Để đánh giá và để đảm bảo rằng cấu hình tổng hợp sẽ miễn
nhiễm với nhiễu tiềm năng sinh ra bởi hệ thống và tất cả các thiết
bị của nó (EMC
nội) cũng như bởi các hệ thống và thiết bị trong môi trường điện từ
bên ngoài: tất cả các phần tử của thiết bị cần được nhận ra và
mô tả trong phần
các khía cạnh của
EMC. Mô tả này có thể dựa trên các khảo
sát website, các
thông số kỹ thuật,
kinh nghiệm... Các nguồn nhiễu tiềm năng, các cơ chế ghép, và các
giao diện cần được nhận
ra và cũng được mô tả.
Hình F.1 - Quy
hoạch an toàn EMC cho các hệ thống liên quan đến an
toàn
F.4. Ma trận EMC
Trên cơ sở thiết bị cụ thể, cần tạo ra
một ma trận để phản ánh tất cả các tình huống nhiễu
tiềm năng giữa tất cả các phần tử của thiết bị và/hoặc các sản phẩm
cả bên trong và bên ngoài hệ thống.
Trong ma trận này, tất cả các chế độ hoạt động và tất cả các kiểu ghép
điện từ sẽ được xem xét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các trường hợp can nhiễu tiềm
năng được phát hiện bởi ma trận EMC
cần được phân tích và đánh
giá một cách có hệ thống. Hơn nữa, có thể phải định nghĩa tiêu chí cho biết quy
mô và chiều sâu cần phải thực hiện đối với mỗi phép phân tích cụ thể.
F.6. Các biện
pháp/quy định
Bên cạnh việc thiết bị cần được định
rõ là phải tuân thủ các yêu cầu
về miễn nhiễm, các biện pháp cần thiết có thể cần được sử dụng để đảm bảo miễn nhiễm ở
mức hệ thống. Trong trường hợp phân tích và đánh giá cho thấy can nhiễu
có hại được dự đoán sẽ xảy ra, thì biện pháp làm giảm bổ sung cần được sử dụng
để tránh điều đó.
Cần lưu ý là các biện
pháp tương ứng không nên chỉ giới hạn ở việc
làm tăng tính miễn nhiễm. Trong một
số trường hợp cụ thể thì áp dụng biện
pháp làm giảm cho một nguồn nhiễu là thuận tiện hơn.
F.7. Xác minh/công nhận hiệu
lực
Đối với hệ thống liên quan đến an
toàn, việc tuân thủ các thông số
kỹ thuật của các yêu cầu an toàn (SRS) phải được chứng minh (xem điều 8). Điều đó có thể được thực hiện
bằng quy hoạch thử nghiệm EMC cho hệ thống đó.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các tài liệu chung
liên quan đến an toàn chức
năng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin kỹ thuật về an toàn chức năng:
[2] LIMNIOS, N.
Arbres de défaillances.
Paris: Editions Hermès, 1991. 183 p. (Handbook) Guidance document on EMC and
Functional Safety, The IET,
http://www.theiet.org/factfiles/EMC/index.cfm.
[3] BROWN SJ. EMC
and Safety related
Systems. Proceedings of the IEE International Conference on EMC,
Coventry 1997.
[4] JAEKEL, Bernd.
Considerations on immunity test levels and methods with regard to functional safety. In
LEWANDOWSKI, G. and JANISZEWSKI, JM
(ed.). Electromagnetic Compatibility 2006. Wroclaw: Oficyna
Wydawnicza Politechniki Wroclawskiej, 2006, p. 187-192, ISBN 83-7085-947-X.
[5] ARMSTRONG,
Keith. Why EMC Immunity Testing is Inadequate for Functional Safety, 2004
IEEE International EMC Symposium, Santa Clara, California, USA,
August 9-13 2004, ISBN 0-7803- 8443-1, pp 145-149. Also published in Conformity, March
2005, pp 15-23, http://www.conformity.com.
[6] ARMSTRONG,
Keith. Design and Mitigation Techniques for EMC for Functional Safety, 2006
IEEE International EMC Symposium, 14-18 August 2006, Portland, Oregon, USA,
ISBN: 1-4244-0294-8.
[7] Parker, W H, Tustin, W and Masone,
T. The Case for Combining EMC and Environmental Testing, ITEM 2002 pp 54-60, http://www.interferencetechnology.com.
[8] BROWN, Simon
and RADASKY, WiIIiam.
Functional Safety and EMC, IEC Advisory Committee on Safety (ACOS) Workshop VII,
Frankfurt am Main, Germany March 9/10 2004.
[9] WILLIAMS, Tim and ARMSTRONG, Keith. EMC for Systems and
Installations, Newnes, 2000, ISBN: 0-7506-4167-3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] IEC
60050(191), International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Chapter 191:
Dependability and quality of service.
[11] IEC 60364-1,
Low-voltage electrical installations - Part 1: Fundamental principlesassessment
of general characteristics, definitions.
[12] IEC
61000-1-1, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 1: General - Section 1
Application and interpretation of
fundamental definitions and
terms.
[13] lEC 61000-1-5, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 1-5: General - High powe electromagnetic
(HPEM) effects on civil systems.
[14] IEC 61000-2 (all
parts), Electromagnetic compatibility.
[15] IEC 61000-2-3, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 2: Environment - Section 3: Description
of the environment - Radiated and non-network-frequency-related conducted
phenomena.
[16]
IEC 61000-2-4, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 2: Environment - Section 4: Compatibility
levels in industrial plants for low-frequency conducted disturbances.
[17] TCVN
8241-4-3:2009, Tương thích điện từ (EMC) Phần 4-2: Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với hiện tượng phóng tĩnh điện.
[18] TCVN
8241-4-3:2009, Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-3: Phương pháp đo và thử - Miễn
nhiễm đối với phát xạ tần số vô tuyến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[20] TCVN
8241-4-5:2009, Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-5: Phương pháp đo và thử - Miễn
nhiễm đối với xung.
[21] TCVN
8241-4-6:2013, Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-6: Phương pháp đo và thử - Miễn
nhiễm đối với nhiễu
dẫn tần số vô tuyến.
[22] TCVN
8241-4-8:2009, Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-8: Phương pháp đo và thử -
Miễn nhiễm đối với từ trường
tần số nguồn.
[23] IEC
61000-4-9, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4-9: Testing and
measurement techniques - Pulse magnetic field immunity test.
[24] IEC
61000-4-10, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4-10: Testing and
measurement techniques - Damped oscillatory magnetic field immunity test.
[25]
TCVN 8241-4-11:2009, Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-11:
Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với các hiện tượng sụt áp, gián đoạn ngắn
và biến đổi điện áp.
[26] IEC 61000
-4-12, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4-12: Testing and measurement
techniques - Ring wave immunity test.
[27] IEC
61000-4-13, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4-13: Testing and
measurement techniques - Harmonics and interharmonics including mains signalling at a.c.
power port, low
frequency immunity
tests.
[28] IEC 61000-4-16,
Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4-16: Testing and measurement
techniques - Test for immunity to conducted, common mode disturbances in the frequency range 0 Hz to 150 kHz.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[30] IEC 61000-4-23, Electromagnetic
compatibility (EMC) - Part 4-23: Testing and measurement techniques -Test
methods for protective devices for HEMP and other radiated disturbances.
[31] IEC
61000-4-24,
Electromagnetic compatibility
(EMC) - Part
4-24:
Testing
and measurement techniques -
Test methods for protective devices for HEMP conducted disturbance.
[32] lEC
61000-4-25,
Electromagnetic compatibility
(EMC) - Part
4-25:
Testing
and measurement techniques - HEMP
immunity test methods for equipment and systems.
[33] IEC
61000-4-27,
Electromagnetic compatibility
(EMC) - Part
4-27:
Testing
and measurement techniques -
Unbalance, immunity test.
[34] IEC
61000-4-28,
Electromagnetic compatibility
(EMC) - Part
4-28:
Testing
and measurement techniques - Variation
of power frequency,
immunity test.
[35] IEC
61000-4-29,
Electromagnetic compatibility
(EMC) - Part
4-29:
Testing
and measurement techniques -
Voltage dips, short
interruptions and voltage variations on d.c. input power port immunity tests.
[36] IEC/TR
61000-5-1, Electromagnetic compatibiiity (EMC) - Part 5: Installation and
mitigation guidelines -
Section 1: General considerations - Basic EMC publication.
[37] IEC/TR
61000-5-2, Electromagnetic Compatibility (EMC) - Part 5: Installation and mitigation
guidelines - Section 2:
Earthing and cabling.
[38] IEC 61000-5-6: Electromagnetic Compatibility (EMC) -
Part 5-6: Installation and mitigation guidelines - Mitigation of external
electromagnetic influences.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[40] IEC
61000-6-2, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 6-2: Generic standards -
Immunity for Industrial
environments.
[41] IEC
61000-6-3, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 6-3: Generic standards -
Emission standard for
residential, commercial
and light-industrial environments.
[42] IEC
61000-6-4, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 6-4: Generic standards - Emission standard for
industrial environments.
[43] IEC
61000-6-5: Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 6-5: Generic standards -
Immunity for power station and substation environments.
[44] IEC 61508-3,
Functional safety of electrical/electronic/programmable electronic safety-related
systems - Part 3: Software requirements.
[45] IEC 61508-5,
Functional safety of
electrical/electronic/programmable electronic safety- related systems - Part 5:
Examples of methods for the determination of safety integrity levels.
[46] IEC 61508-6,
Functional safety of electrical/electronic/programmable electronic
safety-related systems - Part 6: Guidelines on the application of IEC 61508-2
and IEC 61508-3.
[47] IEC 61508-7,
Functional safety of
electrical/electronic/programmable electronic safety-related systems - Part 7:
Overview of techniques and measures.
[48] ISO/IEC Guide
51:1999, Safety aspects -
Guidelines for
their inclusion in standards.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[50] ISO
7137:1995, Aircraft -
Environmental conditions and test procedures for airborne equipment.
[51] ISO 7637 (all
parts), Road vehicles - Electrical disturbances from conduction and coupling.
[52] ISO 10605,
Road vehicles - Test methods for electrical disturbances from electrostatic
discharges.
[53] ISO 11451
(all parts), Road vehicles - Vehicle test methods for electrical disturbances
from narrowband radiated electromagnetic energy.
[54] ISO 11452
(all parts), Road vehicles -
Component test method for electrical disturbances from narrowband radiated
electromagnetic energy.
[55] ISO
14302:2002, Space systems - Electromagnetic compatibility requirements.
[56] EN 50174-2:
lnformation technology - Cabling installation - Part 2: Installation planning
and practices inside buildings.
[57] EN 50174-3:
lnformation
technology - Cabling Installation - Part 3: Installation planning and practices outside
buildings.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Lưu ý chung
5. Đạt an toàn chức năng
5.1. Tổng quan
5.2. Vòng đời an toàn
5.3. An toàn tổng thể
5.4. Các bước cụ thể để đạt được an toàn chức
năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Môi trường điện từ
6.1. Tổng quát
6.2. Thông tin môi trường điện từ
6.3. Phương pháp luận để đánh giá môi trường
điện từ
6.4. Xác định phương pháp và mức thử nghiệm
7. Tương thích điện từ trong quá trình thiết
kế và tích hợp
7.1. Tổng quan
7.2. Tương thích điện từ ở mức hệ thống
7.3. Tương thích điện từ ở mức thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Quá trình xác minh và
công nhận hiệu lực
8.2. Xác minh
8.3. Công nhận hiệu lực
8.4. Tiêu chí tính năng
8.4.1. Tiêu chí tính năng đối với ứng dụng an toàn
8.4.2. Ứng dụng tiêu chí tính năng FS
8.4.3. Lý thuyết thử nghiệm đối với thiết bị được dự kiến sử dụng trong các hệ thống
liên quan
đến
an toàn
8.4.4. Lý thuyết thử nghiệm đối với các hệ thống
liên quan đến an
toàn
9. Thử nghiệm EMC liên quan đến an toàn
chức năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.1. Lưu ý và thử nghiệm
9.1.2. Loại thử nghiệm miễn nhiễm
9.1.3. Mức thử nghiệm
9.2. Xác định phương pháp thử nghiệm liên
quan tới an toàn
chức
năng
9.3. Xem xét phương pháp thử nghiệm và chất
lượng thử nghiệm liên quan tới khả
năng có tính
hệ
thống
9.3.1. Tổng quát
9.3.2. Thời gian thử nghiệm
9.3.3. Số lượng thử nghiệm có bố trí thử
nghiệm hoặc mẫu thử nghiệm
khác nhau
9.3.4. Thay đổi bố trí thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4. Độ không đảm bảo đo của các thử nghiệm
10. Tài liệu
Phụ lục A (Tham khảo) Ví dụ về các mức
nhiễu điện từ
Phụ lục B (Tham khảo) Biện
pháp và kỹ thuật để đạt được an toàn chức năng liên quan đến nhiễu điện từ
Phụ lục C (Tham khảo) Thông
tin liên quan đến tiêu chí tính năng
Phụ lục D (Tham khảo) Mối quan hệ
giữa hệ thống, thiết bị và sản phẩm liên quan đến
an toàn, và các
thông
số kỹ thuật của chúng
Phụ lục E (Tham khảo) Các xem xét về
hiện tượng điện từ và mức an toàn tổng thể
Phụ lục F (Tham khảo) Quy hoạch an
toàn EMC
Thư mục tài liệu tham khảo