Phương
pháp thử nghiệm IEC 60068 được khuyến cáo
|
Chế
độ hỗn hợp Phần 2-80
|
Ngẫu
nhiên Phần 2-64
|
Hình
sin Phần 2-6
|
Kiểu
tín hiệu rung để thử nghiệm
|
Ngẫu
nhiên + hình sin
|
Ngẫu
nhiên
|
Hình
sin
|
Môi trường rung của
mẫu thử
|
Lưu kho
|
|
x
|
|
Sử dụng di động
|
|
x
|
|
Vận chuyển
|
|
x
|
|
Mẫu lắp đặt trong
|
Các tòa nhà/sử dụng
tĩnh tại
|
|
x
|
|
Các tòa nhà, trên
hoặc gần máy móc hoặc bộ phận quay
|
|
|
x
|
Phương tiện đường
sắt và đường bộ
|
|
x
|
|
Mẫu thử được cố
định trên hoặc gần động cơ
|
x
|
|
|
Máy bay phản lực
|
x
|
x
|
|
Máy bay lên thẳng,
máy bay cánh quạt
|
x
|
|
|
Hệ thống tàu vũ
trụ, mô phỏng các tải trọng bán tĩnha
|
|
|
x
|
Các thành phần tàu
vũ trụ
|
|
x
|
|
Tàu chạy bằng chân
vịt
|
x
|
|
|
Tàu chạy bằng phản
lực
|
|
x
|
|
Các điều kiện, kiểu
tín hiệu động ước tính
|
Ngẫu nhiên + hình
sin
|
x
|
|
|
Ngẫu nhiên
|
|
x
|
|
Hình sin
|
|
|
x
|
CHÚ THÍCH: Về mô tả
các lớp điều kiện động, xem TCVN 7921-3-0 (IEC 60721-3-0).
|
a Gia tốc tuyến tính
(phóng tàu vũ trụ) sẽ được mô phỏng bằng một kích thích hình sin ở một tần số
thấp hơn hẳn so với tần số riêng đầu tiên của mẫu thử chỉ ở một số ít chu kỳ.
|
7.2. Thử nghiệm hình
sin
Phương pháp thử
nghiệm hình sin là phương pháp kích thích lâu đời nhất đối với thử nghiệm động
học. Phương pháp này được mô tả ở TCVN 7699-2-6 (IEC 60068-2-6).
7.2.1. Ưu điểm
Thử nghiệm hình sin
có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các phương tiện và thiết bị thử nghiệm
đơn giản, ít tốn kém hơn và đặc biệt hữu dụng cho các mục đích chẩn đoán trong
quá trình thử nghiệm rung thiết kế/phát triển.
Thử nghiệm hình sin
dễ hiểu và đáp ứng rung có thể được hiển thị dễ hơn. Do đó, hình sin được sử
dụng để khảo sát đáp ứng hệ thống, nhiều khi bằng cách sử dụng chiếu sáng bằng
đèn chớp sáng ở các biên độ nhìn thấy được.
Thử nghiệm hình sin
có thể được sử dụng để thực hiện thử nghiệm mỏi biên độ không đổi trong thời
gian ngắn (các thử nghiệm gia tốc, xem 4.3). Bằng cách sử dụng các tần số cộng
hưởng của mẫu thử, có thể làm tăng các lực thử nghiệm với các lực rung lắc giới
hạn.
7.2.2. Nhược điểm
Trong khi thử nghiệm
hình sin, có thể xảy ra các biên độ đáp ứng phi thực tế do hiệu ứng cộng hưởng,
kiểu và vị trí sai hỏng mà thử nghiệm gây ra có thể là không thực tế.
Thực nghiệm chỉ ra
rằng đôi khi ít có sự tương quan giữa các kết quả thử nghiệm hình sin (các sai
hỏng trong khi thử nghiệm) và tuổi thọ làm việc của mẫu (sai hỏng trong khi sử
dụng). Do đó, để đánh giá các kết quả thử nghiệm hình sin cần có nhiều kinh
nghiệm hơn nhiều và cần thực hiện quá trình đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp thử
nghiệm ngẫu nhiên được sử dụng phổ biến và được mô tả chính xác ở TCVN
7699-2-64 (IEC 60068-2-64).
7.3.1. Ưu điểm
Hầu hết các môi
trường vận chuyển về bản chất là ngẫu nhiên.
Nếu thông tin có được
về môi trường rung cho thấy không có thành phần hình sin, thì thử nghiệm ngẫu nhiên
là phương án thay thế phù hợp cho thử nghiệm chế độ hỗn hợp.
Nhiều cộng hưởng được
kích thích đồng thời, nhưng các đáp ứng cộng hưởng có cường độ yếu hơn so với
khi thử nghiệm hình sin; do đó, ít có khả năng xảy ra hư hại do mỏi không thực
tế do đáp ứng cộng hưởng.
CHÚ THÍCH: Xem ASTM
D4728.
7.3.2. Nhược điểm
Thiết bị thử nghiệm
đắt hơn, phức tạp hơn và yêu cầu nhân viên có nhiều kinh nghiệm hơn tiến hành
các thử nghiệm.
7.4. Thử nghiệm chế
độ hỗn hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.1. Ưu điểm
Phương pháp thử
nghiệm này cho phép kết hợp các loại môi trường kích thích rung khác nhau với
trọng số khác nhau. Phương pháp này bao gồm thử nghiệm ngẫu nhiên và hình sin:
- hình sin trên ngẫu
nhiên (SoR);
- ngẫu nhiên trên
ngẫu nhiên (RoR)
- hình sin trên ngẫu
nhiên trên ngẫu nhiên (SoRoR).
Các phương pháp thử nghiệm
hỗn hợp thể hiện kỹ thuật đỉnh cao đạt được hiện nay, thực hiện được thử nghiệm
trong phòng tạo ra một đáp ứng rung gần hơn với các điều kiện trong sử dụng. Do
đó, cơ chế và vị trí sai hỏng gần với thực tế hơn so với các phương pháp thử
nghiệm khác.
7.4.2. Nhược điểm
Phép đo ban đầu cũng
như phương pháp thử nghiệm đều cần có một sự mô tả chính xác thành phần ngẫu
nhiên và thành phần hình sin của tín hiệu rung. Tính phức tạp yêu cầu đối với
phép đo và phân tích dữ liệu cao hơn nhiều so với thử nghiệm ngẫu nhiên hoặc
hình sin.
Thử nghiệm chế độ hỗn
hợp cần các lực kích thích đỉnh lớn hơn, và do đó, cần có thiết bị thử nghiệm
công suất lớn hơn so với thử nghiệm hình sin hoặc thử nghiệm ngẫu nhiên ở độ
khắc nghiệt như nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Tổng quan
Nếu được quy định
trong quy định kỹ thuật liên quan, cần đo đáp ứng rung của mẫu thử trước và sau
thử nghiệm sức chịu đựng để xem liệu mẫu thử có thể hiện các thay đổi về đáp
ứng động do suy giảm về cơ ở dạng nào đó, ví dụ như mỏi hoặc mòn.
Nếu được quy định
trong thử nghiệm rung ngẫu nhiên TCVN 7699-2-64 (IEC 60068-2-64), cần đo độ
nhọn của cộng hưởng mẫu thử trước khi thử nghiệm sức chịu đựng bằng cách khảo
sát đáp ứng rung, nhằm xác định độ phân giải tần số đối với quy trình kiểm soát.
Thông tin hữu ích về
mẫu thử sẽ nhận được bằng cách đo các đặc tính rung của toàn bộ mẫu thử hay một
số bộ phận của mẫu thử, ví dụ, các đáp ứng từ các điểm đo khác nhau của kết
cấu.
Nếu xảy ra các vấn đề
đối với bản thân hệ thống thử nghiệm rung, phép đo các đặc tính đáp ứng của hệ
thống với mẫu thử đã được tháo ra sẽ cung cấp thông tin có ích để giải quyết
các vấn đề này.
Tiêu chuẩn này giúp
lựa chọn phương pháp kích thích phù hợp cho việc khảo sát đáp ứng rung. Điều
này có thể thực hiện bằng kích thích hình sin hoặc kích thích ngẫu nhiên và nên
được lựa chọn một cách độc lập với phương pháp thử nghiệm môi trường đã chọn,
ví dụ, có thể tiến hành khảo sát bằng kích thích hình sin khi phơi nhiễm môi
trường là ngẫu nhiên và điều ngược lại cũng có thể được sử dụng. Bảng 2 nêu các
phương pháp ưu tiên để khảo sát đáp ứng rung.
8.2. Mục đích, mục
tiêu
Cần phải khảo sát đáp
ứng rung của mẫu thử khi được quy định trong quy định kỹ thuật liên quan. Mục
đích của việc khảo sát đáp ứng rung là như sau:
a) xác định các tần
số tới hạn và/hoặc hệ số tắt dần để lựa chọn các điều kiện thử nghiệm sức chịu
đựng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) nghiên cứu đặc
tính bằng đèn chớp sáng để nghiên cứu các đặc tính động khi chịu rung hình sin;
d) đo khả năng truyền
dẫn hoặc hàm truyền giữa các điểm trên mẫu thử để nghiên cứu các đặc tính động
của mẫu thử;
e) đo hệ số tắt dần ở
các tần số cộng hưởng để nghiên cứu các đặc tính động của mẫu thử;
f) đo tính phi tuyến
của đáp ứng của mẫu thử để khảo sát các khe hở, tiếng lạch cạch, bulông lỏng,
tăng hoặc giảm lực lò xo;
g) đo độ méo (dung
sai tín hiệu) trong các điều kiện thử nghiệm có mẫu thử để xác định chất lượng
của thử nghiệm, hoặc không có mẫu để xác định chất lượng của phương tiện thử
nghiệm;
h) đo tính phi tuyến
của phương tiện thử nghiệm để khảo sát các bộ phận bị nới lỏng hoặc sự hoạt
động của bộ khuếch đại (tính năng).
Phương pháp kích
thích nên được nêu trong quy định kỹ thuật liên quan. Khi cần so sánh các tần
số tới hạn trước và sau thử nghiệm sức chịu đựng, nên sử dụng cùng một phương
pháp kích thích, cùng một quy trình và cùng một mức rung, cùng các vật cố định
và các điểm cố định cho cả trước và sau thử nghiệm.
8.3. Kích thích hình
sin
Kích thích hình sin
được khuyến cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) để quan sát đặc
tính của mẫu thử bằng cách sử dụng đèn chớp sáng,
c) khi nghi ngờ tính
phi tuyến của đáp ứng mẫu thử,
d) để phát hiện các
tần số tới hạn sinh ra tiếng lạch cạch hoặc lóc cóc bên trong mẫu.
Cấn lưu ý rằng kích
thích hình sin có thể gây ra cộng hưởng kéo dài và ứng suất cộng hưởng quá mức cho
mẫu thử.
8.4. Kích thích ngẫu
nhiên
Kích thích ngẫu nhiên
có hiệu ứng tuyến tính hóa lên mẫu thử có kết cấu phi tuyến. Do đó, chỉ có thể
sử dụng kích thích ngẫu nhiên để phát hiện hoặc đo các tần số cộng hưởng, hệ số
tắt dần, tính truyền dẫn và/hoặc hàm truyền khi dự kiến mẫu thử sẽ thể hiện đặc
tính tuyến tính ở mức khảo sát đáp ứng so với mức thử nghiệm thực tế.
Tuy nhiên, khi ước
lượng các hàm đáp ứng tần số của các hệ thống được ngờ là có các đặc tính phi
tuyến, nên sử dụng các đầu vào thực tế hoặc các mô phỏng chính xác trong phòng
thí nghiệm của các đầu vào thực tế, thay vì các đầu vào tự chọn trong phòng thí
nghiệm. Thực vậy, trong trường hợp này, kết quả sẽ là xấp xỉ tuyến tính tốt
nhất có thể theo nghĩa bình phương nhỏ nhất đối với hàm đáp ứng tần số trong
các điều kiện đầu vào quy định.
Khuyến cáo sử dụng
kích thích ngẫu nhiên khi kích thích hình sin được dự kiến có thể gây ra cộng
hưởng kéo dài và ứng suất cộng hưởng quá mức cho mẫu thử.
Thông thường, thời
gian kích thích đối với kích thích ngẫu nhiên với phép đo 120-200 độ tự do (DOF)
ngắn hơn so với thời gian kích thích của phương pháp quét hình sin. 120-200 độ
tự do được coi là đủ để đo ASD. Các độ tự do nhỏ hơn 120 có thể được sử dụng để
đo tính truyền dẫn hoặc hàm truyền với độ chính xác thống kê giảm dần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5. Khảo sát vấn đề
rắc rối (phát hiện rắc rối)
Các rắc rối trong khi
thử nghiệm, ví dụ như tiếng ồn hoặc tiếng lạch cạch quá mức, có thể được tạo ra
do lỏng lẻo hoặc các cộng hưởng trong cơ cấu lắp. Để phát hiện nguyên nhân của
loại rắc rối này, khuyến cáo sử dụng kích thích hình sin và tuân thủ các lịch
sử-thời gian của tín hiệu kích thích trong khi thử nghiệm. Sai lệch so với dạng
sóng hình sin nhiều khi là do tiếng lạch cạch và các khe hở gây ra.
Có thể phát hiện các
rắc rối về thiết bị thử nghiệm (bộ khuếch đại công suất, máy rung lắc) bằng
cách sử dụng kích thích ngẫu nhiên. Cần so sánh tính truyền dẫn (tín hiệu
truyền động, tín hiệu bàn rung) với các phép đo trước đây thu nhận được trong
các thử nghiệm lắp đặt bàn giao hoặc sau khi thực hiện bảo trì trên hệ thống.
8.6. Các tiêu chí
đạt/không đạt về yêu cầu không hỏng
Có thể sử dụng các
thay đổi về tần số tới hạn trước và sau thử nghiệm độ bền, như mô tả ở 8.2 b),
làm các tiêu chí đạt/không đạt.
Trong các trường hợp
này, quy định kỹ thuật liên quan phải quy định chế độ rung được áp dụng hoặc
xác định, có tham chiếu mẫu thử (ví dụ tần số cộng hưởng thấp nhất), các điểm
đo tương ứng, trục kích thích và cách lắp mẫu thử.
Đặc tính kích thích
(rung hình sin hay ngẫu nhiên) phải được quy định, ghi nhớ là hai phương pháp
kích thích này có thể cho kết quả khác nhau đặc biệt đối với các cộng hưởng phi
tuyến. Nói chung, khuyến cáo sử dụng kích thích ngẫu nhiên, tuy nhiên khuyến
cáo sử dụng kích thích hình sin cho các khảo sát chính xác, xem Bảng 2.
Độ khắc nghiệt (dải
tần số, mức rung và khoảng thời gian rung) cũng phải được quy định.
Một trong các thay
đổi lớn nhất cho phép tính bằng phần trăm dưới đây (giảm tần số) đối với các
chế độ kích thích đó phải được quy định trong quy định kỹ thuật liên quan:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay đổi tương ứng
(giảm) về độ cứng vững tính bằng phần trăm là
4 - 10 - 19 - 36 %
(giá trị được làm tròn).
Điều thiết yếu là
phải sử dụng độ chính xác đủ trong phép đo tần số khi cần phát hiện các thay
đổi nhỏ về tần số. Sử dụng kích thích ngẫu nhiên, có thể đạt được điều này bằng
cách tăng độ phân giải tần số trong máy phân tích. Độ phân giải tần số tăng cao
sẽ yêu cầu kéo dài thời gian phân tích.
Độ không chính xác
lớn nhất về tần số được khuyến cáo như dưới đây:
0,1 - 0,2 - 0,5 - 1 %
tương ứng với CCF, như nêu trên.
Có thể tính toán mức
thay đổi tần số thực tế bằng cách sử dụng các giá trị đo được đã hiệu chuẩn
theo độ không chính xác của phép đo.
Nếu f1 và f2 là các tần số đo được
trước và sau khi thử nghiệm (giả sử f2<f1) và độ không chính
xác của phép đo là Df thì mức thay đổi phần
trăm thực tế của tần số tới hạn là trong khoảng:
- nhỏ nhất [(¦1 - Ѧ) - (¦2 + Ѧ)]/¦1
- lớn nhất [(¦1 - Ѧ) - (¦2 - Ѧ)]/¦1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không chính xác
lớn nhất được khuyến cáo như ở trên sẽ chỉ ra các CCF trong khoảng
1,8 - 2,2 % (CCF= 2
%)
4,6 - 5,4 % (CCF= 5
%)
9,0 - 11,0 % (CCF= 10
%)
18 - 22 % (CCF= 20 %)
8.7. Thông tin cần
nêu trong quy định kỹ thuật liên quan
Khi tiêu chí
đạt/không đạt dựa trên thay đổi tần số tới hạn được đưa vào trong quy định kỹ
thuật liên quan thì phải nêu các chi tiết dưới đây liên quan đến các phép đo
tần số:
a) cách lắp mẫu thử;
b) chế độ rung hoặc
ký hiệu nhận biết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) trục kích thích;
e) đặc tích kích
thích (hình sin hoặc ngẫu nhiên);
f) độ khắc nghiệt
kích thích;
g) thay đổi lớn nhất
cho phép của tần số tới hạn;
h) độ không chính xác
lớn nhất của phép đo tần số.
Bảng
2 - Phương pháp khảo sát đáp ứng khuyến nghị
Các
thuộc tính
Phương
pháp ưu tiên
Khảo
sát chính xác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đặc tính rung
của mẫu
Hàm truyền (tính
truyền dẫn)
Hình
sin
Ngẫu
nhiên
Tần số cộng hưởng
Hình
sin
Ngẫu
nhiên
Hệ số tắt dần
Hình
sin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính phi tuyến của
mẫu thử: khảo sát các khe hở, tiếng lạch cạch, méo, tăng hoặc giảm lực lò xo
Hình
sin (kiểm tra lịch sử-thời gian dạng sóng)
Các chế độ rung
bằng cách sử dụng đèn chớp sáng
Hình
sin
Đạt/không đạt,
trường hợp tổng quát
Ngẫu
nhiên
Khảo sát vấn đề rắc
rối của thiết bị thử nghiệm
Phát hiện rắc rối,
có lắp hoặc không lắp mẫu thử
Hình
sin (kiểm tra dạng sóng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] IEC
60721-3-0:1984, Classification of environmental conditions - Part 3-0:
Classifications of groups of environmental parameters and their severities - Introduction
(Phân loại điều kiện môi trường - Phần 3-0: Phân loại các nhóm các thông số môi
trường và độkhắc nghiệt của chúng - Giới thiệu)
[2] DIN 30787-2:
1998, Transportation loads; Measurement and analysis of dynamic-mechanical
loads - Part 2: Data acquisition and general requirements for measuring
equipment (Tải chuyên chở; Đo lường và phân tích tải động học-cơ - Phần 2: Thu
thập dữ liệu và yêu cầu chung đối với thiết bị đo)
[3] DIN 30787-3:
1998, Transportation loads; Measurement and analysis of dynamic-mechanical
loads - Part 3: Data validity check and data editing for evaluation equipment
(Tải chuyên chở; Đo lường và phân tích tải động học-cơ - Phần 3: Kiểm tra giá
trị dữ liệu và chỉnh sửa dữ liệu đối với thiết bị đánh giá)
[4] DIN 30787-4:
1999, Transportation loads; Measurement and analysis of dynamic-mechanical
loads - Part 4: Data analysis equipment (Tải chuyên chở; Đo lường và phân tích
tải động học-cơ - Phần 4: Thiết bị phân tích dữ liệu)
[5] DIN 30787-5:
1999, Transportation loads; Measurement and analysis of dynamic-mechanical
loads - Part 5: Data Derivation of test specification equipment (Tải chuyên
chở; Đo lường và phân tích tải động học-cơ - Phần 5: Nguồn gốc dữ liệu của
thiết bị quy định kỹ thuật thử nghiệm).
[6] ASTM D4728:1995,
ASTM Standard D4728-95: Standard test method for method random vibration
testing of shipping containers (Tiêu chuẩn ASTM D4728-95: Phương pháp thử
nghiệm tiêu chuẩn dùng cho thử nghiệm rung ngẫu nhiên các contênơ vận chuyển)
[7] IES-RP-DET 012.1,
Institute of Environmental Sciences and Technologies, IES Recommended
Pratice 012.1 - Handbook for dynamic data acquisition and analysis (Viện Khoa
học và Công nghệ môi trường, IEC Khuyến cáo thực tiễn 012.1, - Sổ tay hướng dẫn
thu thập và phân tích dữ liệu động)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
4. Mô tả các phương
pháp thử nghiệm rung
5. Môi trường rung
của mẫu thử
6. Ước lượng các điều
kiện động “thực tế” đối với mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Khảo sát đáp ứng
rung của mẫu thử
Thư mục tài liệu tham
khảo
1
Theo Randall và các tác giả khác, xem Thư mục tài liệu tham khảo