Qui
trình
|
Thời
gian
s
|
Khoảng
thời gian
s
|
1) Nhúng vào trong
chất trợ dung
|
0
|
≈5
|
2) Để chất trợ dung
chảy thoát
|
≈10
|
1
đến 5
|
3) Treo mẫu thử
trên thiết bị
|
≈15
|
--
|
4) Gia nhiệt trước
|
≈20
|
30
± 15
|
5) Lau sạch oxit
khỏi bề mặt chất hàn
|
≈60
|
|
6) Bắt đầu thử
nghiệm
|
≈65
|
1
đến 5
|
7) Nhúng trong chất
hàn
|
Tối
đa 70
|
5
|
CHÚ THÍCH: Thời
gian tính từ thời điểm nhúng vào trong chất trợ dung. Khoảng thời gian là
thời gian cho quy trình liên quan.
|
9. Trình bày các kết
quả
9.1. Dạng đường vạch
của thiết bị ghi biểu đồ
Đường vạch có thể
được ghi ở hai dạng, sự khác biệt duy nhất là dấu của các giá trị lực.
Trên Hình 2, các lực
hướng lên trên (không bám dính) được biểu diễn là các lực có giá trị âm và các
lực hướng xuống dưới (bám dính) có giá trị dương. Thông thường, lực ở điểm E
bằng với lực ở điểm D chỉ ra các điều kiện bám dính ổn định. Nếu lực ở E nhỏ
hơn ở D, tức là có một sự không ổn định về bám dính đang tồn tại (xem B.6.1.3).
Hình
2 - Điều kiện bám dính
9.2. Các điểm có ý
nghĩa quan trọng
9.2.1. Thời điểm t0 là thời điểm mà bề
mặt chất hàn và mẫu thử tiếp xúc nhau lần đầu tiên, như được chỉ ra bởi sự dịch
chuyển của đường vạch ra khỏi đường lực bằng “không”.
9.2.2. Tại điểm A, mặt khum
của chất hàn bắt đầu dâng lên đến đầu nối dây của mẫu thử. Điều này thường được
đặc trưng bởi sự tăng lên đáng kể của lực bám dính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.4. Tại điểm C, lực bám
dính đạt tới hai phần ba giá trị lớn nhất của lực bám dính tổng hợp. Tại điểm
C, lực bám dính sẽ vượt quá giá trị quy định trong khoảng thời gian nhúng quy
định.
9.2.5. Điểm D là giá trị lớn
nhất của lực bám dính tổng hợp đạt tới trong khoảng thời gian nhúng quy định.
9.2.6. Điểm E là điểm vào
lúc kết thúc khoảng thời gian nhúng quy định. Các điểm D và E có thể có cùng
giá trị lực trên cùng một mẫu thử (xem B.6.1.3).
9.2.7. Việc giải thích đường
vạch được tạo thành trong thời gian lấy mẫu thử ra không được xét tới ở chế độ
tĩnh tại.
9.3. Lực bám dính
tham chiếu
Để nhận được giá trị
tham chiếu thực tiễn dựa vào đó so sánh các kết quả thực nghiệm, quy trình sau
đây phải được thực hiện cho mỗi loại linh kiện cần được thử nghiệm.
Mẫu thử được lấy từ
mẫu cần thử nghiệm và được tráng thiếc trước dưới các điều kiện tối ưu bằng cách
sử dụng chất trợ dung hoạt hóa (tham khảo 7.2). Việc tráng thiếc trước này có
thể được làm trên cân bám dính, thiết lập ở các điều kiện tương tự như sử dụng
cho thử nghiệm bám dính. Quy trình tráng thiếc trước phải được lặp lại trên
cùng mẫu thử cho đến khi giá trị lực đọc được lớn nhất không thể tăng thêm nữa.
Lực bám dính tham chiếu là lực lớn nhất này.
Để khảo sát tính thích
hợp nói chung cho việc hàn một vật liệu nào đó, lực bám dính tham chiếu có thể
được so sánh với lực bám dính lý thuyết nhận được bằng cách tính toán theo các
giả định về một hằng số sức căng bề mặt và khối lượng riêng thích hợp của hợp
kim hàn, cùng với hiện tượng bám dính “hoàn hảo”.
Lực bám dính lý
thuyết được tính theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
g là gia tốc trọng
trường
r là khối lượng riêng của chất hàn
g là hằng số bề mặt của chất hàn; và
F là lực tính được
bằng mN, nếu
u là thể tích của phần mẫu thử được
nhúng vào, tính bằng milimet khối
P chu vi của phần mẫu
thử được nhúng vào, tính bằng milimet.
CHÚ THÍCH: Công thức
chỉ thích hợp nếu như mặt cắt ngang của mẫu thử trong phần lân cận mặt khum là không
đổi dọc theo chiều dài của mẫu. Các hằng số chỉ áp dụng cho các điều kiện được
mô tả trong thử nghiệm. Nó phụ thuộc vào hợp kim, nhiệt độ và chất trợ dung
(xem B.6.2).
9.4. Yêu cầu thử
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với việc bắt
đầu bám dính:
một giá trị tối đa
đối với khoảng thời gian (t0 tới điểm B)
- Đối với quá trình
bám dính:
một giá trị tối đa
đối với khoảng thời gian (t0 tới điểm C)
- Đối với sự ổn định
của việc bám dính:
một giá trị tối thiểu
đối với phân số:
10.
Thông tin cần nêu trong quy định kỹ thuật liên quan
Khi quy định thử
nghiệm khả năng bám dính bằng phương pháp cân bằng bám dính, phải xác định các
chi tiết dưới đây:
Điều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) phương pháp lão
hóa, nếu yêu
cầu........................................................................... 6.2
c) thành phần hợp kim
chất hàn cần sử dụng…………………………………………….. 7.1
d) loại chất trợ dung
cần sử
dụng.................................................................................
7.2
e) nhiệt độ thử
nghiệm..................................................................................................
8.1
f) phần của mẫu thử
cần được thử
nghiệm................................................................... 8.2
g) độ sâu
nhúng.............................................................................................................
8.4
h) khoảng thời gian
nhúng..............................................................................................
8.4
i) tốc độ
nhúng..............................................................................................................
8.4
j) các tham số cần đo
từ đường vạch biểu đồ……….................................................... 9.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(quy định)
Quy định kỹ thuật đối
với thiết bị
Đối với các mục đích
quy định kỹ thuật, thiết bị đầy đủ, kể cả thiết bị ghi biểu đồ, phải được coi
như một thiết bị duy nhất có các đặc tính dưới đây.
A.1. Thời gian đáp ứng cơ
cấu ghi của thiết bị ghi biểu đồ sao cho thời gian để nó trở về điểm “không” trung
tâm khi loại bỏ tải trọng lớn nhất phải được hoàn thành trong vòng 0,3 s, với
mức vượt quá không được lớn hơn 1 % giá trị đọc lớn nhất tương ứng.
A.2. Hệ thống dụng cụ đo
cần có một số giá trị đặt về độ nhạy. Trên dải có độ nhạy tốt nhất, độ lệch lớn
nhất khỏi điểm trung tâm phải có thể nhận được bằng việc treo một vật có khối
lượng không lớn hơn 200 mg lên cơ cấu đỡ mẫu thử.
A.3. Tốc độ vẽ biểu đồ
không được nhỏ hơn 10 mm/s.
A.4. Nhiễu điện và nhiễu
cơ học ghi được trên đường vạch biểu đồ không được lớn hơn giá trị tương đương
0,04 mN.
A.5. Độ lệch của cơ cấu
ghi phải tỉ lệ thuận với lực đang được đo trên toàn thang đo với độ chính xác
lớn hơn 95 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7. Kích thước của bể hàn
phải sao cho không có phần nào của mẫu thử cách thành bể dưới 15 mm, và độ sâu
của bể phải không nhỏ hơn 15 mm.
A.8. Nhiệt độ bể phải được
duy trì, như quy định ở 8.1.
A.9. Độ sâu nhúng của điểm
thấp nhất trên mẫu thử phải điều chỉnh được tới vị trí quy định bất kỳ giữa 2
mm và 5 mm với sai số lớn nhất là ± 0,2 mm.
A.10. Tốc độ nhúng phải là
5 mm/s ± 1 mm/s đến 20 mm/s ± 1 mm/s đối với chế độ tĩnh tại.
A.11. Thời gian giữ ở độ
sâu nhúng tối đa phải có thể điều chỉnh được từ 0 s đến 10 s.
Phụ lục B
(tham khảo)
Hướng dẫn sử dụng cân
bằng ướt để thử nghiệm khả năng bám thiếc
B.1. Định nghĩa về đo
“khả năng bám thiếc”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định kỹ thuật đối
với tính dễ bám dính có thể yêu cầu một số điểm trên đường cong lực-thời gian phải
phù hợp với các giá trị cụ thể. Hướng dẫn này gợi ý một số điểm và giá trị có
thể sử dụng.
Thiết bị thử nghiệm
phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định nếu cần phải nhận được các kết quả có thể
lặp lại và mang tính định lượng; các yêu cầu và phương pháp để có thể xác nhận
được rằng chúng đáp ứng cũng được giải thích ở đây.
B.2. Hình dạng mẫu
thử
Mẫu thử có thể có
hình dạng bất kỳ, nhưng để đơn giản cho việc giải thích đường cong và tính toán
các lực, tốt nhất phần nhúng của mẫu thử phải có mặt cắt đồng nhất. Để giảm bớt
các sai số trong tính toán, cần nhúng mẫu thử với các bề mặt cần thử nghiệm
nghiêng một góc trong phạm vi ± 15o so với phương thẳng đứng, và nếu cần cắt đi
đầu được nhúng của mẫu thử, thì phải cắt vuông góc với trục thẳng đứng và không
được có ba via.
Thử nghiệm có thể
được áp dụng cho các mẫu thử như các tụ chip hoặc các mẫu của bảng mạch in có
các diện tích bề mặt lớn không bám dính được bằng chất hàn. Tuy nhiên, các diện
tích như vậy có thể làm biến dạng đường cong lực-thời gian. Vì lý do
này, tiêu chuẩn này hướng tới việc sử dụng phương pháp thử nghiệm các đầu nối
dây của linh kiện được thiết kế có khả năng được bám dính bởi chất hàn xung
quanh toàn bộ chu vi mặt cắt.
B.3. Chuẩn bị mẫu thử
Điều quan trọng là sử
dụng quy trình tiêu chuẩn để phủ chất trợ dung và làm thoát chất trợ dung khỏi
mẫu thử sao cho đường vạch biểu đồ không bị xáo trộn bởi các tác động của việc
dung môi bay hơi hoặc chất trợ dung nhỏ giọt trong suốt quá trình thử nghiệm.
B.4. Đặc tính của
thiết bị thử nghiệm
B.4.1. Cơ cấu ghi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong chu kỳ thử
nghiệm, lực tác động lên mẫu thử đảo chiều khi có sự thay đổi từ điều kiện không
bám dính sang điều kiện bị bám dính. Trong một số trường hợp nhất định, lực nổi
có thể gây ra dịch chuyển đáng kể theo phương thẳng đứng của đường vạch đồ thị
bám dính được ghi. Do đó, để ghi được toàn bộ khoảng quét đường vạch đồ thị bám
dính với độ nhạy cao nhất có thể, nhất thiết phải cho thiết bị ghi biểu đồ làm
việc với điểm “không” ở trung tâm của biểu đồ, hoặc cho bù một mức nhất quán
với việc giữ toàn bộ đường cong trên biểu đồ.
B.4.1.2. Thời gian
đáp ứng (xem
Điều A.1)
Thời gian đáp ứng
phải đủ nhỏ để đảm bảo rằng cơ cấu ghi thể hiện chính xác các thay đổi nhanh
chóng về lực xảy ra, đặc biệt là ở thời điểm bắt đầu bám dính. Mặc dù theo lý
thuyết, giá trị này vô cùng nhỏ, nhưng trong thực tế một thời gian đáp
ứng lớn nhất là 0,3 s đã là thỏa đáng. Do đó thiết bị ghi biểu đồ có thể được
sử dụng như một cơ cấu ghi.
Quy trình sau đây
dùng để thử nghiệm thời gian đáp ứng của dụng cụ đo và độ ổn định của điểm
“không”. Theo đó phải sử dụng một vật nặng có khối lượng đã biết (khối lượng
này cần đủ lớn để bút của thiết bị ghi lệch hết thang đo ra khỏi điểm “không” ở
giữa) và một thiết bị giữ mẫu thử có hình dạng phù hợp để mang mẫu thử.
- Với thiết bị giữ
mẫu thử ở đúng vị trí, đặt thiết bị ghi về điểm “không”.
- Bắt đầu di chuyển
biểu đồ ở mức đặt tốc độ cao nhất của nó.
- Đặt vật nặng lên
thiết bị giữ mẫu thử.
- Sau 2 s hoặc 3 s,
lấy vật nặng ra, để biểu đồ tiếp tục chạy.
- Sau 2 s hoặc 3 s
nữa, đặt lại vật nặng lên thiết bị giữ mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường vạch nhận được
trên biểu đồ sẽ cho biết độ nhạy của dụng cụ đo đối với các chế độ đặt đã chọn,
thời gian yêu cầu để bút phản ứng, và nó luôn trở về vị trí “không”.
B.4.1.3. Chế độ đặt
độ nhạy (xem
Điều A.2)
Cung cấp một dải các
chế độ đặt độ nhạy cho phép thử nghiệm các mẫu thử có kích thước khác nhau. Một
dải như vậy có thể đạt được một cách thuận tiện nhờ thiết bị ghi biểu đồ với
nhiều chế độ đặt khuếch đại khác nhau. Nếu các chế đặt này cho phép biểu diễn
toàn thang các lực giữa 20 mN và 1 mN (tương ứng với việc đặt thêm các vật nặng
2 g và 100 g), thì có thể dùng cho các mẫu thử có chu vi từ 1 mm đến 20 mm.
B.4.1.4. Tốc độ ghi
biểu đồ (xem
Điều A.3)
Một tốc độ ghi biểu
đồ tối thiểu 10 mm/s là cần thiết để cho phép đủ để phân biệt các điểm quan
trọng của đường cong lực-thời gian.
B.4.2. Hệ thống cân
bằng
B.4.2.1. Độ cứng của
lò xo (xem
Điều A.6)
Hệ thống cân đo độ
dịch chuyển của (nói chung) một khối lắp ráp lò xo được cảm ứng bởi lực tác
động lên mẫu thử. Một độ dịch chuyển như vậy tạo ra một thay đổi độ sâu mà mẫu
được nhúng trong chất hàn và hệ quả là sự thay đổi về lực nổi. Do đó yêu cầu
nhất thiết là hệ thống lò xo phải đủ cứng vững sao cho độ lệnh của nó và do đó
sự thay đổi về lực nổi trong quá trình thử nghiệm là có thể bỏ qua khi so sánh
với các lực khác đang được đo.
B.4.2.2. Mức nhiễu (xem Điều A.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4.3. Bể hàn (xem Điều A.7)
Bể phải có đủ quán
tính nhiệt để cho phép duy trì nhiệt độ thử nghiệm ở mức chính xác yêu cầu. Mẫu
thử phải đủ xa khỏi thành của bể hàn sao cho các lực tác động lên nó phải không
bị ảnh hưởng bởi độ cong của bề mặt chất hàn tại các cạnh. Nhiệt độ bể, như quy
định trong 8.1, được chọn để nâng cao độ phân giải của thử nghiệm.
Một số lớp phủ hòa
tan trong hợp kim hàn trong quá trình thử nghiệm gây ra tạp chất hoặc thay đổi
thành phần của hợp kim hàn. Tạp chất trong chất hàn hoặc thay đổi thành phần có
thể làm thay đổi đặc khả năng bám dính của hợp kim hàn và tác động tới đường
vạch đồ thị của lực. Do đó, hết sức khuyến cáo là phải kiểm tra thành phần của
hợp kim hàn trong bể, đảm bảo nằm trong giới hạn quy định.
B.4.4. Cơ cấu nâng bể
và các bộ phận điều khiển
B.4.4.1. Độ sâu nhúng
(xem
Điều A.9)
Độ sâu nhúng mẫu thử
trong chất hàn nóng chảy (phải được quy định) phải đáp ứng các điều kiện sau
đây.
a) Trong quá trình
bám dính, mặt khum chất hàn dâng lên, đi qua hết vùng quan tâm. Có thể cần phải
cắt bỏ phần đầu của mẫu thử để đáp ứng yêu cầu này hoặc để duy trì một khoảng
hở ở đáy bể hàn.
b) Tốt nhất là vùng
đi qua là một đoạn có mặt cắt ngang đồng nhất.
c) Độ sâu nhúng phải
có thể lặp lại trong phạm vi 0,2 mm nhằm đảm bảo việc hiệu chỉnh lực nổi (nói
chung là nhỏ) là nhất quán trong phạm vi ± 10 % trong trường hợp xấu nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Càng nhúng sâu, diện
tích truyền nhiệt từ chất hàn sang mẫu sẽ càng lớn, do đó quá trình bám dính càng
ít bị chậm do các hiệu ứng truyền nhiệt.
B.4.4.2. Tốc độ nhúng
(Xem
Điều A.10)
Đối với chế độ vận
hành chuẩn, đã xác định rằng 16 mm/s đến 25 mm/s là sự thỏa hiệp tốt giữa một
bên là tốc độ nhanh đến mức tạo ra các sóng va đập trong bể hàn (điều này ảnh
hưởng tới các phép đo lực) và một bên là tốc độ chậm đến mức bể hàn vẫn đang di
chuyển trong khoảng thời gian quan trọng ban đầu của việc mặt khum dâng lên.
B.4.4.3. Khoảng thời
gian nhúng (Xem
Điều A.11)
Mẫu thử mà quá trình
hàn kéo dài hơn 10 s nhìn chung là không thể chấp nhận được. Tuy nhiên, thời
gian giữ ở độ sâu nhúng tối đa ngắn hơn 10 s có thể không đủ để thu thập đủ
thông tin về các mẫu thử có khả năng bám dính kém hoặc có nhiệt dung lớn. Thời
gian giữ ở độ sâu nhúng tối đa 5 s thường được xác định là đủ đối với các mẫu
nhỏ, ví dụ như các dây dẫn đầu vào.
So sánh giữa giá trị
lực ghi được sớm trong chu trình thử nghiệm với giá trị lực ghi được vào cuối
thời gian giữ ở độ sâu nhúng tối đa có thể cung cấp thông tin về độ ổn định của
mặt tiếp xúc giữa chất hàn và mẫu thử. Xem thêm ở Điều B.6.1.3.
B.5. Một số đường
cong lực-thời gian điển hình
Trong các ví dụ này,
phần đường cong thể hiện các lực hướng lên tác động vào mẫu, tức là trạng thái
không bám dính, được biểu diễn bằng giá trị âm, đường cong thể hiện các lực
hướng xuống tác động vào mẫu, tức là bám dính, được biểu diễn bằng giá trị
dương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường nét đứt biểu
diễn điều kiện lúc bắt đầu chu trình thử nghiệm, sau khi đã loại bỏ trọng lượng
của mẫu. Đường ngang liền nét biểu diễn bù lực nổi, ở đây lực bám dính là bằng
“không”.
Lực nổi của mẫu thử
có thể được tính bằng tích của thể tích được nhúng và khối lượng riêng của chất
hàn nóng chảy mà nó chiếm chỗ. Ở nhiệt độ thử nghiệm quy định 235oC,
giá trị được làm tròn là 8 g/cm3 cần áp dụng cho khối lượng riêng chất hàn
nóng chảy có 60 % thiếc và 40 % chì. Đối với các hợp kim hàn SnAgCu và SnCu,
khối lượng riêng của chất hàn nóng chảy nên áp dụng giá trị được làm tròn là 7,1
g/cm3.
B.6. Các tham số cần
đo nhận được từ đường vạch biểu đồ lực-thời gian
B.6.1. Lựa chọn tiêu
chí thử nghiệm
Vì một trong các ưu
điểm của phương pháp thử nghiệm này là xem xét được toàn bộ quá trình bám dính,
nên sẽ là thích hợp nếu sử dụng nhiều hơn một trong các tham số liệt kê ở 9.2
khi quyết định các yêu cầu thử nghiệm cần đạt được.
B.6.1.1. Thời điểm
khởi đầu bám dính
Tại điểm B (xem Hình
2), quá trình bám dính đã tiến từ trạng thái chưa ướt đến điểm mà mặt khum chất
hàn sắp bắt đầu dâng lên cao hơn bề mặt của bể hàn. Do vậy khoảng thời gian
giữa B và t0 chính là thời gian
bắt đầu bám dính. Khuyến cáo rằng, đối với các linh kiện sẽ được lắp ráp theo quy
trình hàn với khối lượng lớn, thời gian này nên ở cỡ khoảng 1 s đến 2,5 s, tùy
thuộc vào loại chất trợ dung và đặc tính nhiệt của mẫu thử.
B.6.1.2. Tiến trình
bám dính
Lực bám dính lớn nhất
là giá trị lớn nhất nhận được trong một thử nghiệm. Lực bám dính tham chiếu là giá
trị lớn nhất nhận được với một hệ thống đã cho.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6.1.3. Độ ổn định
của việc bám dính
Sau khi đạt được giá
trị lực lớn nhất D, mặt khum chất hàn có thể giữ ổn định và giá trị lực
cho thấy không có sự thay đổi. Tuy nhiên, sự ổn định này có thể bị xáo trộn bởi
các phản ứng giữa mẫu thử và chất hàn dẫn tới chất hàn hòa tan bề mặt mẫu thử
hoặc hình thành trên mặt tiếp xúc một lớp sản phẩm của phản ứng. Ngoài ra, chất
trợ dung còn lại có thể bốc hơi hoặc phân hủy hoặc di chuyển trên bề mặt bể
hàn. Các ảnh hưởng này có thể dẫn tới hạ thấp lực đo được do đó giá trị ở cuối
khoảng thời
gian thử nghiệm E thấp
hơn giá trị ghi được ở D. Sự không ổn định này là điều không mong muốn.
Do đó, đối với các
khoảng thời gian thử nghiệm 5 s đến 10 s, khuyến cáo tỉ số cần được yêu cầu lớn
hơn 0,8.
B.6.2. Lực bám dính
tham chiếu
Quy trình mô tả ở 9.3
để xác định lực bám dính tham chiếu sử dụng các cách xử lý tạo các điều kiện
thuận lợi cho việc bám dính các bề mặt cần thử nghiệm.
Trong sử dụng một giá
trị tham chiếu đo được như vậy, kết quả của các thử nghiệm trên mẫu với điều
kiện bề mặt chưa biết được so sánh với giá trị bám dính tốt nhất mà vật liệu có
thể thể hiện ở hình dạng kích thước đã cho và dưới các điều kiện đã xác định
trong thử nghiệm.
Nếu áp dụng quy trình
này cho các vật liệu vốn khó bám dính bằng chất hàn, lực tham chiếu đo được như
vậy tạo ra một chuẩn thể hiện một mức bám dính quá thấp. Trong các trường hợp
như vậy, các mẫu thử này chắc chắn không đạt được yêu cầu đầu tiên: t0 đến B.
Để nhận được một
chuẩn bám dính không phụ thuộc vào mẫu, lực bám dính tham chiếu thực tế có thể
được so sánh với lực bám dính lý thuyết nhận được bằng tính toán, sử dụng công
thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
P là chu vi của phần
mẫu thử được nhúng (tính bằng milimet); và
u là thể tích của phần mẫu thử được
nhúng (tính bằng milimet khối).
Hệ thức này dựa trên
các giả định rằng
a) lực bám dính lý
thuyết F tác động trong mặt phẳng của bề mặt mẫu thử (tức là góc
tiếp xúc bằng “không”);
b) hằng số sức căng
bề mặt g phù hợp đối với chất
trợ dung và chất hàn quy định ở nhiệt độ thử nghiệm là 0,4 mN/mm đối với các
hợp kim hàn SnPb và 0,47 mN/mm đối với các hợp kim hàn SnAgCu và SnCu;
c) Tích gp
(trong đó g là gia tốc trọng trường và p là khối lượng riêng của
chất hàn ở nhiệt độ thử nghiệm) có thể lấy gần đúng là 0,08 N/cm3 (các hợp kim hàn SnPb)
hoặc 0,07 N/cm3 (các
hợp kim hàn SnAgCu và SnCu) đối với mục đích của tính toán này.
Thư
mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN
7699-2-58:2014 (IEC 60068-2-58:2014), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-58: Các
thử nghiệm - Thử nghiệm Td: Các phương pháp thử nghiệm về khả năng bám dính,
khả năng không hòa tan của lớp phủ kim loại và khả năng chịu nhiệt hàn của các
cơ cấu lắp trên bề mặt (SMD)
[3] IEC
60068-2-69:1995, Environmental testing Part 2-69: Tests - Test Te:
Solderability testing of electronic components for surface mountingdevices (SMD)
by the wetting balance method (Thử nghiệm môi trường Phần 2-69: Các thử nghiệm -
Thử nghiệm Te: Thử nghiệm khả năng bám dính của linh kiện điện tử dùng cho các
cơ cấu lắp trên bề mặt (SMD) bằng phương pháp cân bằng bám dính)
[4] IEC
61190-1-1:2002, Attachment materials for electronic assembly - Part 1-1:
Requirements for soldering fluxes for high - quality interconnections in
electronics assembly (Phụ kiện đính kèm để lắp ráp điện tử - Phần 1-1: Yêu cầu
đối với chất trợ hàn cho mối liên kết chất lượng cao trong lắp ráp điện tử)
[5] IEC
61190-1-3:2007, Attachment materials for electronic assembly Part 1-3:
Requirements for electronic grade solder alloys and fluxed and non-fluxed solid
solders for electronic soldering applications (Phụ kiện đính kèm để lắp ráp
điện tử - Phần 1-3: Yêu cầu đối với hợp kim hàn cấp điện tử và chất hàn có chất
trợ dung và không có chất trợ dung dùng cho các ứng dụng hàn điện tử)
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Mô tả chung về thử
nghiệm
5. Mô tả thiết bị thử
nghiệm
6. Ổn định trước
7. Vật liệu
8. Quy trình
9. Trình bày các kết
quả
10. Thông tin cần nêu
trong quy định kỹ thuật liên quan
Phụ lục A (quy định)
- Quy định kỹ thuật đối với thiết bị
Phụ lục B (tham khảo)
- Hướng dẫn sử dụng cân bám dính để thử nghiệm khả năng bám dính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Hệ thống Tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam đã có TCVN 7699-2-20:2014 hoàn toàn tương
đương với IEC 60068-2-20:2008.