AC
|
Alternating current
|
Dòng điện xoay chiều
|
AMN
|
Artificial Mains Network
|
Mạng nguồn giả
|
DC
|
Direct current
|
Dòng điện một chiều
|
EPS
|
External Power Supply
|
Nguồn cấp điện bên ngoài
|
FAR
|
Full Anechoic Room
|
Phòng hấp thụ hoàn toàn
|
OATS
|
Open Area Test Site
|
Khu vực thử nghiệm ngoài trời
|
SAC
|
Semi Anechoic Chamber
|
Buồng bán hấp thụ
|
RGP
|
Reference Ground Plane
|
Mặt phẳng nền chuẩn
|
RF
|
Radio Frequency
|
Tần số radio
|
i.f.
|
Intermediate frequency
|
Tần số trung gian
|
4 Giới hạn nhiễu
4.1 Quy định chung
Giới hạn nhiễu tần số radio được
đưa ra trong dải tần từ 150 kHz đến 1000 MHz, có thể mở rộng xuống 9 kHz đối
với một vài kiểu thiết bị đặc biệt.
Nếu hiển nhiên từ kết cấu của thiết bị có
phép đo nào đó là không cần thiết, ví dụ như do thiết bị không có nguồn nhiễu
thì thiết bị được coi là phù hợp với yêu cầu mà không cần thử nghiệm.
4.2 Áp dụng các giới hạn
Bảng 1 dưới đây đưa ra tham chiếu về các giới
hạn áp dụng được cho các loại thiết bị khác nhau thuộc phạm vi áp dụng của tiêu
chuẩn này.
Bảng chỉ cung cấp tham chiếu nhanh. Phải áp
dụng các yêu cầu được nêu chi tiết trong các điều khoản được viện dẫn và các điều
liên quan khác.
Bảng 1 -
Áp dụng các giới hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp nhiễu
Công suất nhiễu c
Khoảng cách phát
xạ
Trường từ
Nhiễu liên tục a, f
Nháy b
Điều
(4.3.2)
(4.3.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4.3.4)
(4.3.4)
(4.3.2)
Giới hạn
Bảng 2
Bảng 5
Bảng 6
Nội dung
Bảng 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 9
Bảng 3
Bảng 4
Tất cả thiết bị không liệt kê phía dưới
•
•
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Dụng cụ
•
•
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Thiết bị nấu cảm ứng
•
•
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
•
•
Nguồn cấp hàng rào điện d
•
•
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Đồ chơi loại A e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồ chơi loại B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Đồ chơi loại C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Đồ chơi loại D
•
•
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
Đồ chơi loại E
•
•
•
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
a Giới hạn trong Bảng 5 và Bảng 6
cũng có thể áp dụng cho nhiễu không liên tục (xem 4.4.2.2).
b Trường hợp ngoại lệ xem 5.4.3.
c Đối với thiết bị hoạt động bằng
nguồn lưới, nếu thỏa mãn điều kiện cụ thể thì có thể áp dụng công suất nhiễu
cho thử nghiệm nhiễu phát xạ (xem 4.3.4.2 và Hình 4).
d Đối với nguồn cấp hàng rào điện
thử nghiệm điện áp nhiễu áp dụng theo 4.3.3.5.
e Đồ chơi loại A được xem là phù hợp với yêu cầu của
tiêu chuẩn này mà không cần thử nghiệm.
f Đối với cổng mạng có dây, xem
4.3.3.7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.1 Quy định chung
Nhiễu liên tục phải được đánh giá phù hợp với
các phương pháp và giới hạn của điều này bằng cách sử dụng thiết bị thử nghiệm
được quy định trong 5.1.
CHÚ THÍCH: Nhiễu liên tục có thể là: nhiễu
băng tần rộng gây ra do cơ cấu đóng cắt như đóng cắt bằng cơ khí, bộ chuyển mạch
và bộ điều chỉnh bằng bán dẫn, hoặc có thể là nhiễu băng tần hẹp gây ra do cơ cấu điều khiển điện tử
như các bộ vi xử lý.
4.3.2 Dải tần từ 9 kHz đến
30 MHz
Các yêu cầu và bảng nêu trong điều này chỉ
áp dụng cho các thiết bị nấu bằng cảm ứng.
Phép đo điện áp nhiễu trên cổng điện lưới của
thiết bị nấu bằng cảm ứng phải phù hợp với Điều 5 và những giới hạn tương ứng
được quy định trong Bảng 2.
Việc đánh giá nhiễu phát xạ từ thiết bị nấu
bằng cảm ứng trong dải tần từ 9 kHz đến 30 MHz phải được tiến hành theo phương
pháp thử nghiệm và các giới hạn được quy định trong Bảng 3.
Ngoài ra, các phương pháp thử nghiệm và những
giới hạn được quy định trong Bảng 4 có thể được sử dụng cho những thiết bị có
kích thước đường chéo lên tới 1,6 m.
Bảng 2 - Giới hạn
điện áp nhiều cho thiết bị nấu bằng cảm ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị có điện
áp danh định 100 V và không có nối đất
Các thiết bị khác
MHz
dBμV
Tựa đỉnh
dBμV
Trung bình
dBμV
Tựa đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình
0,009 đến 0,050
122
-
110
-
0,050 đến 0,150
Giảm tuyến tính theo logarit của
tần số từ 102 đến 92
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,150 đến 0,5
Giảm
tuyến tính theo logarit của tần số từ:
72 đến 62
62 đến 52
66 đến 56
56 đến
46
0,5 đến 5
56
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
56
46
5 đến 30
60
50
60
50
Áp dụng giới hạn thấp hơn tại các tần số
chuyển tiếp.
Bảng 3 - Giới hạn
cường độ trường từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn ở khoảng cách 3 m a, b
Tựa đỉnh
dBμA/m
0,009 đến 0,070
69
0,070 đến 0,150
Giảm tuyến tính
theo logarit của tần số từ 69 đến 39
0,150 đến 4,0
Giảm tuyến tính
theo logarit của tần số từ 39 đến 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
a Phải thực hiện phép đo ở khoảng cách 3 m
với anten vòng có đường kính 0,6 m như mô tả trong 4.3.2 của CISPR
16-1-4:2010.
b Anten được lắp đặt theo
chiều thẳng đứng, với mép dưới của vòng cao hơn sàn 1 m.
Bảng 4 - Giới hạn của
dòng điện cảm ứng trường từ
Dải tần
MHz
Thành phần nằm
ngang a, b
Tựa đỉnh
dBμA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tựa đỉnh
dBμA
0,009 đến 0,070
88
106
0,070 đến 0,150
Giảm tuyến tính
theo logarit của tần số từ
88 đến 58
106 đến 76
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm tuyến tính
theo logarit của tần số từ
58 đến 22
76 đến 40
a Phép đo được thực hiện bằng cách
sử dụng hệ thống anten vòng có đường kính 2 m
(LAS) như mô tả trong 7.2 của CISPR 16-2-3:2010.
b Dòng điện được cảm ứng bởi các
thành phần nằm ngang của trường từ.
c Dòng điện được cảm
ứng bởi các thành phần thẳng đứng của trường từ.
Trong trường hợp cần kiểm tra phép đo ban đầu
thì phương pháp đo được chọn ban đầu phải được dùng để đảm bảo tính nhất quán của
các kết quả.
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ phương pháp
đã được sử dụng và giới hạn đã được áp dụng.
4.3.3 Dải tần từ 150 kHz
đến 30 MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp nhiễu phải được đo phù hợp với Điều
5 tại từng cổng áp dụng được theo điểm đất chuẩn. Dòng điện nhiễu được đo phù hợp
với Điều 5 trên dây dẫn liên quan.
4.3.3.2 Cổng nguồn
Các giới hạn trong cột 2 và cột 3 của Bảng
5 phải được thỏa mãn trên (các) pha và trung tính của cổng nguồn của tất cả các
thiết bị, ngoại trừ dụng cụ điện. Đối với dụng cụ điện, xem 4.3.3.4.
4.3.3.3 Cổng kết hợp
Tại cổng kết hợp, có thể lựa chọn phương
pháp đo điện áp nhiễu hoặc dòng điện nhiễu, các giới hạn được cho trong cột 4 đến
cột 7 của Bảng 5.
Tuy nhiên, các giới hạn này không áp dụng
cho:
a) cổng của thiết bị hoặc thiết bị kết hợp
không chứa mạch điện tử tích cực hoặc động cơ chổi than;
b) cổng để nối với hệ thống đi dây không
kéo dài được, có chiều dài dây ngắn hơn 2 m;
c) cổng được nối với dây dẫn lắp trong vòi
hút của máy hút bụi, ngay cả khi chiều dài dây vượt quá 2 m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) cổng không cần thiết cho các chức năng dự
kiến của EUT và cổng này không làm việc trong quá trình sử dụng bình thường (ví
dụ như cổng lập trình).
CHÚ THÍCH: Xem thêm 5.2.3.1
Nếu cổng được định hình cho một cổng nguồn
hoặc cổng loại khác thì phải đáp ứng các giới hạn điện áp của Bảng 5 áp dụng
cho loại cổng cần thử nghiệm.
4.3.3.4 Dụng cụ
Đối với dụng cụ điện hoạt động bằng động
cơ, giới hạn đối với cổng nguồn được cho trong Bảng 6.
Thông số đặc trưng về điện được cho trong
các cột từ cột 2 đến cột 7 của Bảng 6 chỉ liên quan đến công suất danh định của
động cơ. Công suất tiêu thụ bởi điện trở của EUT (ví dụ như
công suất được sử dụng bởi phần tử gia nhiệt trong quạt thổi chạy bằng
điện để hàn nhựa) thì được bỏ qua khi chọn giới hạn.
Đối với các cổng không phải cổng nguồn, áp
dụng 4.3.3.3.
4.3.3.5 Hàng rào điện
Đối với nguồn cấp điện cho hàng rào điện,
áp dụng giới hạn điện áp nhiễu cho:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) cổng pin/acquy của các nguồn cấp điện hoạt
động pin/acquy (cột 4 và cột 5 của Bảng 5), trừ trường hợp không áp dụng giới hạn
điện áp nhiễu cho cổng này nếu pin/acquy bên ngoài được nối với hệ thống đi dây
không kéo dài được, có chiều dài dây ngắn hơn 2 m;
c) cổng hàng rào trên tất cả các nguồn cấp
điện (cột 4 và cột 5, hoặc cột 6 và cột 7 của Bảng 5).
Nguồn cấp điện loại D, như định nghĩa trong
Điều 3 theo IEC 60335-2-76:2002/ AMD1:2006/ AMD2:2013, được đo như nguồn cấp điện
hoạt động bằng pin/acquy có dây nối giữa nguồn cấp điện và pin/acquy có chiều
dài tối thiểu là 2 m.
CHÚ THÍCH: Trên thực tế, sợi
dây của hàng rào điện cũng có thể đóng vai trò như một nguồn nhiễu chủ động do
phóng điện áp cao, đặc biệt lả ở các mạng lưới radio và viễn thông.
Nhà chế tạo nguồn cấp điện cho hàng rào điện
cần hướng dẫn người sử dụng tránh các điểm phóng điện như cây chạm vào hoặc đứt
dây của hàng rào.
4.3.3.6 Giới hạn
Giới hạn trong Bảng 5 và Bảng 6 đối với dải
tần từ 150 kHz đến 30 MHz áp dụng cho nhiễu dẫn từ các thiết bị không phải là
thiết bị nấu bằng cảm ứng.
Bảng 5 - Giới hạn
chung
Dải tần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cổng kết hợp
Điện áp nhiễu
Điện áp nhiễu
Dòng diện nhiễu
1
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
MHz
dBμV
Tựa đỉnh
dBμV
Trung bình
dBμV
Tựa đỉnh
dBμV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dBμV
Tựa đỉnh
dBμV
Trung bình
0,15 đến 0,50
Giảm tuyến tính theo logarit của tần số từ:
80
70
Giảm tuyến tính
theo logarit của tần số từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
59 đến 46
40 đến 30
30 đến 20
0,50 đến 5
56
46
74
64
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 đến 30
60
50
74
64
Áp dụng giới hạn thấp hơn tại các tần số
chuyển tiếp.
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ phương
pháp được sử dụng và giới hạn được áp dụng.
Bảng 6 - Giới hạn tại
cổng nguồn của dụng cụ
Dải tần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
700 W < P ≤ 1 000 W
P > 1 000 W
1
2
3
4
5
6
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dBμV
Tựa đỉnh
dBμV
Trung bình
dBμV
Tựa đỉnh
dBμV
Trung bình
dBμV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dBμV
Trung bình
0,15 đến 0,35
Giảm
tuyến tính theo logarit của tần số từ:
66 đến 59
59 đến 49
70 đến 63
63 đến 53
76 đến 69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,35 đến 5
59
49
63
53
69
59
5 đến 30
64
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
68
58
74
64
Áp dụng giới hạn thấp hơn tại các tần số chuyển tiếp.
CHÚ DẪN:
P = công suất danh
định chỉ của động cơ.
Nếu phép đo tựa đỉnh đáp ứng giới hạn trung
bình thì EUT được coi là thỏa mãn cả hai giới hạn và không cần tiến hành phép
đo sử dụng bộ tách sóng trung bình.
4.3.3.7 Cổng mạng có dây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.4 Dải tần từ 30 MHz
đến 1 000 MHz
4.3.4.1 Quy định chung
Sản phẩm và thiết bị kết hợp không chứa mạch
điện tử tích cực hoặc động cơ chổi than được coi là phù hợp với yêu cầu của
tiêu chuẩn này trong dải tần từ 30 MHz đến 1000 MHz mà không cần thử nghiệm.
Xem thêm 4.1.
Đối với hoạt động bằng nguồn lưới, phải áp
dụng quy trình đánh giá của 4.3.4.2.
Đối với hoạt động bằng pin/acquy, phải áp dụng
quy trình đánh giá của 4.3.4.3.
Thiết bị có khả năng hoạt động bằng cả nguồn
lưới và pin/acquy phải được đánh giá theo chế độ hoạt động bằng nguồn lưới nếu
có thể thực hiện tất cả các chức năng được thiết kế ở chế độ này.
4.3.4.2 Thiết bị hoạt động
bằng nguồn lưới
EUT phải được đánh giá về phát xạ trong dải
tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz bằng cách thử nghiệm phù hợp với phương pháp a) hoặc
b), xem thêm Hình 4.
a) Giới hạn công suất nhiễu nêu trong cột 2
và cột 3 của Bảng 7 đối với dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz phải được đáp ứng bởi
tất cả các thiết bị, ngoại trừ dụng cụ điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EUT cũng phải được coi là phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn này trong dải tần từ 300 MHz đến 1 000 MHz mà không cần
thử nghiệm thêm nếu đáp ứng đầy đủ cả hai điều kiện 1) và 2) dưới đây:
1 ) phát xạ công suất nhiễu từ EUT thấp hơn
giới hạn của Bảng 7 trừ đi các giá trị trong Bảng 8;
2) tần số xung nhịp lớn nhất nhỏ hơn 30
MHz.
Nếu không đáp ứng điều kiện 1 ) hoặc điều
kiện 2) thì phép đo bức xạ trong dải tần từ 300 MHz đến 1 000 MHz phải được thực
hiện và áp dụng giới hạn trong Bảng 9 cho dải tần này. Trong mọi trường hợp, phải
thoả mãn các giới hạn ở Bảng 7 trong dải tần từ 30 MHz đến 300
MHz.
b) Phải thoả mãn các giới hạn về nhiễu bức
xạ trong Bảng 9 đối với phương pháp thử nghiệm được chọn:
CHÚ THÍCH: Ưu điểm của
phương pháp b) là việc đánh giá trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz của thiết
bị có thêm dây dẫn ngoài dây dẫn nguồn chỉ cần thực hiện trong một phép đo,
trong khi với phương pháp a), dây dẫn này, nếu thuộc đối tượng áp dụng, phải được
thử nghiệm riêng rẽ.
4.3.4.3 Thiết bị hoạt động
bằng pin/acquy
EUT phải tuân theo các giới hạn trong Bảng
9 đối với dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz (xem thêm Hình 5).
Không cần thử nghiệm các cơ cấu điều khiển
từ xa hoạt động bằng pin/acquy được sử dụng cho thiết bị thuộc phạm vi áp dụng
của tiêu chuẩn này, mà cơ cấu này không sử dụng các cáp nối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.4.4 Giới hạn công suất
nhiễu
Phải áp dụng giới hạn của công suất nhiễu
trong Bảng 7 và trong trường hợp có liên quan, phải áp dụng các giới hạn công
suất nhiễu trong Bảng 8.
Bảng 7 - Giới hạn
công suất nhiễu trong dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz
Dải tần
Quy định chung
Dụng cụ
P ≤ 700 W
700 W < P ≤ 1 000 w
P > 1 000 W
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
6
7
8
9
MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dBpW
Trung bình
dBpW
Tựa đỉnh
dBpW
Trung bình
dBpW
Tựa đỉnh
dBpW
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dBpW
Tựa đỉnh
dBpW
Trung bình
dBpW
30 đến
300
Tăng
tuyến tính theo tần số từ
45 đến
55
35 đến
45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35 đến
45
49 đến
59
39 đến
49
55 đến
65
45 đến
55
CHÚ DẪN:
P = Công suất danh định chỉ của động cơ
Nếu phép đo tựa đỉnh đáp ứng giới hạn trung
bình thì EUT được coi là thỏa mãn cả hai giới hạn và không cần tiến hành phép
đo sử dụng bộ tách sóng trung bình nữa.
Bảng 8 - Áp dụng
rút gọn cho các giới hạn của Bảng 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định chung
Dụng cụ
P ≤ 700 W
700 W < P ≤ 1 000 w
P > 1 000 W
1
2
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
7
8
9
MHz
dBpW
Tựa đỉnh
dBpW
Trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tựa đỉnh
dBpW
Trung bình
dBpW
Tựa đỉnh
dBpW
Trung bình
dBpW
Tựa đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình
200 đến
300
Tăng
tuyến tính theo tần số từ
0 đến
10
0
0 đến
10
0
0 đến
10
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
CHÚ THÍCH: Chỉ áp dụng bảng này nếu thực
hiện theo phương pháp a) được quy định trong 4.3.4.2
4.3.4.5 Giới hạn nhiễu bức
xạ trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz
Giới hạn của nhiễu bức xạ được cho trong Bảng
9, phải được áp dụng theo phương pháp thử nghiệm được chọn.
Bảng 9 - Giới hạn
nhiễu bức xạ và phương pháp thử nghiệm trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz
Phương pháp thử
nghiệm
Tiêu chuẩn
Dải tần
MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tựa đỉnh
dBμV/m
Ghi chú
OATS hoặc SAC b
CISPR 16-2-3
30-230
230 -1 000
30
37
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FAR c
CISPR 16-2-3
30 - 230
230 - 1 000
42 đến 35 d
42
Khoảng cách đo 3m
FAR c
CISPR 61000-4-22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
230 - 1 000
42 đến 35 d
42
Khoảng cách đo 3
m
TEM-ống dẫn sóng
điện từ ngang e
IEC 61000-4-20
30 - 230
230 - 1 000
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
a Áp dụng giới hạn
tháp hơn tại các tần số chuyển tiếp
b Các phép đo có thể được thực hiện
ở khoảng cách gần hơn, xuống đến
3 m. Phải sử dụng hệ số tỷ lệ nghịch là 20 dB trên mỗi decade để tiêu chuẩn hóa dữ liệu đo về
khoảng cách quy định khi xác định giới hạn. Trong trường hợp đó, có thể cân
nhắc sử dụng tiêu chuẩn cơ bản khi thử nghiệm thiết bị lớn ở dải
tần gần 30 MHz do hiệu ứng trường gần.
c Tất cả các thiết
bị phải được đo trong thể tích thử nghiệm như mô tả trong 5.3.4.3
và thể hiện trên các hình từ Hình 12 và Hình 19.
d Giảm tuyến tính theo logarit của
tần số.
e Phương pháp TEM-ống
dẫn sóng điện từ ngang được giới hạn ở các thiết bị hoạt động bằng
pin/acquy không gắn cáp và có kích thước lớn nhất theo 6.2 của IEC
61000-4-20:2010 (kích thước lớn nhất của vỏ bằng với bước sóng tại tần số đo lớn nhất, 300
mm tại 1 GHz).
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ phương
pháp được sử dụng và giới hạn được áp dụng.
Nhà chế tạo có thể chọn bất kỳ phương
pháp đo được đề cập trong Bảng 9 để đánh giá EUT (xem Hình 4 và Hình 5).
Trong trường hợp bất kỳ cần kiểm tra phép
đo ban đầu, phương pháp đo và khoảng cách đo được chọn ban đầu phải được sử dụng
để đảm bảo tính nhất quán của các kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.1 Quy định chung
Nhiễu không liên tục phải được đánh giá khi
chúng vượt quá các giới hạn của nhiễu liên tục bằng cách sử dụng thiết bị thử
nghiệm được quy định trong 5.1. Xem Phụ lục C để có hướng dẫn thêm.
4.4.2 Giới hạn
4.4.2.1 Giới hạn cho nhiễu
không liên tục được xác định, là các nháy được dựa trên phép đo điện áp nhiễu tựa
đỉnh tại cổng nguồn. Các giới hạn này chỉ áp dụng cho dải tần
từ 150 kHz đến 30 MHz.
CHÚ THÍCH: Mức nhiễu thấp hơn 30 MHz được
hiểu là dấu hiệu đối với mức cao hơn 30 MHz.
Giới hạn đối với nhiễu không liên tục phụ
thuộc vào đặc tính của nhiễu và tốc độ nháy N như nêu chi tiết trong 4.4.2.2 và
4.4.2.3.
4.4.2.2 Các giới hạn trong Bảng 5 áp dụng cho nhiễu
không liên tục từ tất cả các thiết bị sinh ra:
- nhiễu không phải là nháy; hoặc
- nháy có tốc độ nháy N bằng hoặc lớn hơn
30.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2.3 Đối với nhiễu liên
tục, giới hạn nháy Lq đạt được bằng cách tăng giới hạn
tựa đỉnh L liên quan (như đã cho trong Bảng 5 cột 2) lên:
44 dB đối với N < 0,2
hoặc
20 Ig (30/N) dB đối với 0,2 ≤ N < 30
Giới hạn nháy Lq áp dụng cho tốc
độ nháy được tính theo 5.4.2.
Bảng B.1 liệt kê danh sách các thiết bị mà tốc độ nháy N có
thể được tính từ việc đếm số thao tác đóng cắt.
5 Thiết bị thử nghiệm và phương pháp đo
5.1 Thiết bị thử nghiệm
5.1.1 Quy định chung
Phương tiện và thiết bị được quy định trong
5.1 phải được sử dụng phù hợp với phương pháp đo được quy định trong 5.2 và
5.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy thu có bộ tách sóng tựa đỉnh phải phù hợp
với Điều 4 của CISPR 16-1-1:2015; máy thu có bộ tách sóng trung bình phải phù hợp
với Điều 6 của CISPR 16-1-1:2015.
CHÚ THÍCH 1: Cả hai máy thu này thường
có thể được kết hợp thành một máy thu.
CHÚ THÍCH 2: Trong một số máy thu đo, bên cạnh
bộ tách sóng trung bình theo CISPR 16-1-1, thì bộ tách sóng trung bình tuyến tính có thể
cho ra kết quả đo khác nhau.
5.1.3 Mạng nguồn giả
(AMN)
Khi tiêu chuẩn này chỉ rõ việc sử dụng AMN
thì phải sử dụng mạng nguồn giả V 50 Ω/50 μH (hoặc 50 Ω/50 μH + 5 Ω) như đã chỉ
ra trong Điều 4 của CISPR 16-1-2:2014.
Việc đấu nối giữa AMN và máy thu đo phải được
thực hiện bằng cáp đồng trục có trở kháng đặc trưng là 50 Ω.
AMN được kết nối với RGP bằng một kết nối
trở kháng thấp ở dải tần
số radio theo CISPR 16-2-1.
Trong tất cả các phép đo điện áp nhiễu và
dòng điện nhiễu (tại cổng nguồn hoặc cổng kết hợp), cổng nguồn của
EUT được kết nối với cổng EUT của AMN để cung cấp đầu nối xác định.
5.1.4 Đầu đo điện áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả đo phải được hiệu chỉnh theo hệ số
phân áp giữa đầu dò và bộ thiết bị đo. Đối với hệ số hiệu chỉnh này, chỉ cần tính đến thành
phần điện trở của trở kháng.
5.1.5 Đầu đo dòng điện
Đầu đo dòng điện phải phù hợp với 5.1 của
CISPR 16-1-2:2014.
5.1.6 Tay giả
Để mô phỏng ảnh hưởng của tay người sử dụng,
trong phép đo điện áp nhiễu và dòng điện nhiễu cần sử dụng tay giả đối với thiết
bị cầm tay.
Tay giả có lá kim loại được nối với điểm đất
chuẩn thông qua phần tử RC gồm một tụ điện (220 ± 44) pF mắc nối
tiếp với một điện trở (510 ± 51) Ω (xem hướng dẫn chi tiết trên Hình 12 và Điều
8 của CISPR 16-1-2:2014 ). Phần tử RC của tay giả có thể được lắp
trong vỏ của AMN.
5.1.7 Bộ phân tích nhiễu
dùng cho nhiễu không liên tục
Thiết bị đo nhiễu không liên tục phải phù hợp
với Điều 9 của CISPR 16-1-1:2015. Có thể áp dụng thiết bị đo thay thế với điều
kiện là hệ thống thử nghiệm đáp ứng quy trình kiểm tra theo Điều 9 của CISPR
16-1-1:2015. Ví dụ bộ thu FFT có thể là thích hợp và có thể không cần sử dụng
một tần số trung gian.
Đối với phép đo khoảng thời gian nhiễu,
có thể áp dụng phương pháp thay thế bằng cách sử dụng máy hiện sóng với điều kiện
là có đủ cấp chính xác (xem Phụ lục C và CISPR 16-1-1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kẹp hấp thụ phải phù hợp với Điều 4 của
CISPR 16-1-3:2004.
Hệ số chuyển đổi được sử dụng cho các phép
đo có kẹp hấp thụ, phải cho kết quả hiệu chỉnh theo CISPR 16-1-3:2004, B.2.1
(phương pháp gốc).
5.1.9 Khu vực thử nghiệm
phát xạ bức xạ
Thiết bị đo bao gồm anten và khu vực thử
nghiệm phải tuân thủ theo yêu cầu liên quan với phương pháp thử nghiệm được lựa
chọn theo 4.3.4.5.
Thiết bị hấp thụ phương thức chung (CMAD)
phải có kết cầu và được kiểm tra xác nhận theo CISPR 16-14.
5.2 Bố trí và đo nhiễu
dẫn
5.2.1 Bố trí EUT
5.2.1.1 EUT hoạt động
không có mối nối đất và không được cầm bằng tay
EUT đặt trên bàn phải được đặt:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ở khoảng cách 0,8 m so với mạng nguồn giả,
và
- phải cách bề mặt dẫn nối đất bất kỳ khác
ít nhất là 0,8 m.
Mặt phẳng nền chuẩn theo phương nằm ngang
hoặc thẳng đứng.
Thiết bị đặt đứng trên sàn phải được đặt:
- ở độ cao (0,12 ± 0,04) m phía trên mặt phẳng
nền chuẩn nằm ngang có kích thước tối thiểu là 2 m x 2 m,
- ở khoảng cách 0,8 m so với mạng nguồn giả,
- phải cách bề mặt dẫn nối đất bất kỳ khác
ít nhất là 0,8 m, và
- theo cách đảm bảo rằng RGP phải mở rộng
ít nhất 0,5 m tính từ các biên của EUT
Các phần đỡ EUT và các bộ phận của nó
bố trí ở độ cao yêu cầu phải được làm từ vật liệu không dẫn điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1.2.1 EUT phải được bố trí theo 5.2.1.1, sau đó
phải thực hiện các phép đo bổ sung, sử dụng tay giả được mô tả ở 5.1.6 và theo
các yêu cầu được cung cấp trong 5.2.1.2.
5.2.1.2.2 Tay giả chỉ được đặt
lên tay cầm, cán và các bộ phận của EUT theo quy định của nhà chế tạo. Nếu
không có quy định kỹ thuật của nhà chế tạo, tay giả phải được đặt theo nguyên
lý chung là lá kim loại phải được quấn quanh tất cả các tay cầm, cả phần
cố định và phần tháo ra được, cung cấp cùng với thiết bị. Đầu nối M của phần tử
RC (xem Hình 7) phải được nối bổ sung với khung kim loại để hở không quay bất kỳ
như quy định trong 5.2.1.2.3 đến 5.2.1.2.7.
5.2.1.2.3 Khung kim loại phủ sơn hoặc men được
coi là khung kim loại để hở và phải được nối trực tiếp với đầu nối M.
5.2.1.2.4 Nếu vỏ của EUT được
làm hoàn toàn bằng kim loại thì không yêu cầu lá kim loại nhưng đầu nối M phải
được nối trực tiếp tới vỏ kim loại.
5.2.1.2.5 Nếu vỏ của EUT làm
bằng vật liệu cách điện thì lá kim loại phải quấn quanh các tay cầm, ví dụ trên
Hình 8, quanh tay cầm B và quanh tay cầm thứ hai D, nếu có. Lá kim loại rộng 60
mm cũng phải được quấn quanh thân C ở nơi đặt lõi sắt stato của động cơ, hoặc
quẩn quanh hộp điều khiển nếu việc này cho mức nhiễu cao hơn. Tất cả các lá kim
loại này và vòng đệm hoặc ống lót A, nếu có, phải được nối với nhau và với đầu
nối M của phần tử RC.
5.2.1.2.6 Nếu vỏ của EUT có
phần làm bằng kim loại và phần làm bằng vật liệu cách điện và có tay cầm cách
điện, thì lá kim loại phải được quấn quanh các tay cầm, như tay cầm B và D trên
Hình 8. Nếu vỏ ở phần đặt động cơ là phi kim loại thì phải quấn một lá kim loại
rộng 60 mm quanh thân C, tại phần đặt lõi sắt stato của động cơ,
hoặc quấn quanh hộp điều khiển, nếu vỏ ở phần này làm bằng vật liệu cách điện
và đạt được mức nhiễu cao hơn. Phần kim loại ở thân, điểm A, lá kim loại xung
quanh tay cầm B và D và lá kim loại trên thân C phải được nối với
nhau và nối với đầu nối M của phần tử RC.
5.2.1.2.7 Nếu EUT cấp II có hai tay cầm
A và B làm bằng vật liệu cách điện và vỏ kim loại C, ví dụ cưa điện
(Hình 9), thì phải quấn lá kim loại quanh tay cầm A và B. Lá kim loại ở
tay cầm A và B và thân kim loại C phải được nối với nhau và nối với đầu nối
M của phần tử RC.
CHÚ THÍCH: Các cấp 0, I, II và III theo
IEC 61140
5.2.1.3 EUT có mối nối đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2 Bố trí dây dẫn tại
cổng của thiết bị
5.2.2.1 Cổng nguồn
Phép đo điện áp nhiễu tại cổng nguồn thường được thực
hiện ở đầu phích cắm của dây dẫn nguồn.
Nếu dây dẫn nguồn của EUT dài hơn chiều dài
cần thiết để nối với AMN thì phần dây vượt quá 0,8 m phải được
gập lại để tạo thành một bó có chiều dài từ 0,3 m đến 0,4 m (xem Hình 10).
Trong trường hợp có tranh chấp thì có thể
thay bằng dây chất lượng tương đương có chiều dài 1 m.
Nếu chiều dài dây dẫn ngắn hơn khoảng khách
yêu cầu giữa EUT và AMN thì phải nối dài đến độ dài cần thiết hoặc thay thế bằng
loại dây tương tự có cùng số sợi và chiều dài cần thiết.
Nếu dây dẫn nguồn của EUT có dây nối đất (nối
đất bảo vệ hoặc nối đất chức năng) thì đầu phích cắm của dây nối đất phải được
kết nối với điểm đất chuẩn của AMN.
Khi có yêu cầu dây nối đất nhưng không nằm
trong dây dẫn thì thì việc đấu nối giữa đầu nối đất của thiết bị và điểm đất
chuẩn của AMN phải được thực hiện bằng dây dẫn có độ dài không lớn hơn độ dài cần
thiết để nối với AMN và đi song song với dây dẫn nguồn và cách dây
này không quá 0,1 m.
Nếu thiết bị không được cung cấp dây nguồn
thì phải nối với mạng nguồn giả bằng dây dẫn có chiều dài không quá 1 m (tương
tự trong trường hợp dùng ổ cắm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2 2 Cổng kết hợp
Dây dẫn nối với cổng kết hợp phải tuân thủ theo 5.2.3.2, nếu
không có quy định nào khác trong tiêu chuẩn này.
5.2.2.3 Cổng mạng có dây
CISPR 32 cung cấp quy trình đo và bố trí đối
với dây dẫn được nối với cổng mạng có dây.
5.2.3 Bố trí EUT có thiết
bị kết hợp
5.2.3.1 Quy định chung
Không áp dụng điều này nếu thiết bị kết hợp
không cần thiết cho hoạt động của thiết bị và có quy trình thử nghiệm riêng quy
định trong tiêu chuẩn này. EUT được thử nghiệm như một thiết bị đơn
lẻ.
Không cần thực hiện phép đo nhiễu dẫn khi
dây nối EUT với thiết bị kết hợp được cố định ở cả hai đầu, và chiều dài dây ngắn
hơn 2 m hoặc nếu dây nối có vỏ ngoài có hai đầu được nối với đất, vỏ kim loại của
EUT và của thiết bị kết hợp.
Dây nối có vỏ ngoài phải có trở kháng thấp đối với
các dòng điện cố tần số cao (ví dụ một đoạn dây ngắn hoặc tụ điện thích hợp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fstart = 60/L
trong đó
fstart là tần số bắt đầu đối
với phép đo điện áp đầu nối, tính bằng MHz;
L là chiều dài của dây nối EUT với thiết bị
kết hợp, tính bằng m.
CHÚ THÍCH: Việc tính toán này dựa trên giả định
rằng dây dẫn không phải là vật phát xạ hiệu quả tại tần số có bước
sóng dài hơn năm lần chiều dài của nó.
5.2.3.2 Bố trí đo
EUT phải được bố trí theo 5.2.1 và 5.2.2.1
với các yêu cầu bổ sung sau đây:
a) Thiết bị kết hợp phải được đặt cách xa
RGP theo nguyên tắc tương tự được sử dụng đối với EUT chính (nghĩa là tùy thuộc
vào thiết bị là loại đặt đứng trên sàn hay đặt trên bàn).
b) Đối với dây dẫn kèm theo được giao đến
người sử dụng cuối cùng cùng với EUT thì phải thực hiện phép đo cùng với dây dẫn
ban đầu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu nhà chế tạo không cung cấp thông tin gì về
chiều dài của dây dẫn kèm theo hoặc nhà chế tạo quy định là có chiều dài lớn
hơn 10 m thì phải thực hiện phép đo với dây dẫn có chiều dài tối thiểu 10m;
Từ điểm kết nối với EUT, dây dẫn kèm theo
chạy dọc xuống đến độ cao yêu cầu, nằm ngang đối với thiết bị kết hợp và thẳng
đứng đối với điểm kết nối của thiết bị kết hợp;
Khi có yêu cầu, dây dẫn phải gập lại để tạo
thành bỏ với chiều dài 0,3 m đến 0,4 m như mô tả trong Hình 10.
Dây dẫn kèm theo được lắp đặt theo hướng
ngược với dây dẫn nguồn.
Việc bố trí và vận hành thiết bị kết hợp
không được ảnh hưởng quá mức đến mức nhiễu của EUT.
c) Nếu EUT có thiết bị kết hợp được nối đất
thì không được nối với tay giả. Nếu bản thân EUT được thiết kế để cầm bằng
tay thì phải nối tay giả với EUT mà không được nối với thiết bị kết hợp bất kỳ;
d) Nếu EUT không được thiết kế để cầm bằng
tay, thì thiết bị kết hợp loại không nối đất được thiết kế để cầm bằng tay phải
được nối với tay giả; Nếu thiết bị kết hợp cũng không được thiết kế để cầm bằng tay thì
nó phải được đặt phía trên RGP như mô tả trong 5.2.1.1;
Khi sử dụng phương pháp dòng điện nhiễu, đầu
đo sẽ được kẹp cùng với dây dẫn kết nối với cổng tương tự để loại
bỏ ảnh hưởng của dòng
điện ở phương thức vi sai. Khi dây dẫn không thể lắp trong đầu đo
hiện tại, các dây dẫn có thể tách rời nhau, nhưng vẫn nhằm mục đích để kẹp cả
hai dòng gửi và nhận. Từng nhóm dây dẫn, nếu liên quan, phải được xác định để
thử nghiệm riêng rẽ theo quy trình đo mô tả trong 5.2.3.3.
Đối với phép đo đầu đo điện áp, thiết bị kết
hợp phải được đặt cách EUT (0,8 ± 0,05) m. Nếu dây dẫn kèm theo ngắn hơn 0,8 m
thì thiết bị kết hợp phải đặt ở khoảng cách xa nhất có thể so với EUT
chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khi sử dụng kẹp thì khoảng cách giữa
EUT và thiết bị kết hợp xấp xỉ 1,1 m.
5.2.3.3 Quy trình đo
Nếu không có quy định
khác trong tiêu chuẩn này, ngoài phép đo trên cổng nguồn, cần thực hiện các
phép đo trên từng cổng kết hợp nối với dây dẫn (ví dụ như đường dây điều khiển
và đường dây tải) sử dụng đầu đo như mô tả trong 5.1.4 (xem Hình 11) và 5.1.5.
Thiết bị kết hợp được
nối để cho phép thực hiện các phép đo trong tất cả các điều kiện làm việc được
cung cấp và trong quá trình tương tác giữa thiết bị và thiết bị kết hợp.
Khi sử dụng đầu đo
điện áp thì các phương pháp ở trên đều được thực hiện ở cả cổng của EUT và cổng
của thiết bị kết hợp. Nếu sử dụng phương pháp đầu đo dòng điện thì chỉ áp dụng
phương pháp này đối với cổng của EUT.
5.3 Bố trí và đo
nhiễu bức xạ
5.3.1 Quy định
chung
Điều 5.3 mô tả các
yêu cầu chung đối với phép đo nhiễu bức xạ.
5.3.2 Cường độ từ
trường - 9 kHz đến 30 MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.3 Công suất
nhiễu - 30 MHz đến 300 MHz
5.3.3.1 Quy định
chung
Công suất nhiễu được
đo trên cáp được gắn với cổng của EUT theo Điều 7 của CISPR 16-2-2:2010 và
phương pháp đo được mô tả trong tiêu chuẩn này.
Thông thường tần số
trên 30 MHz của năng lượng nhiễu sóng radio 30 MHz được lan truyền bằng bức xạ.
Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng năng lượng nhiễu được bức xạ chủ yếu từ một phần của
dây dẫn nguồn và các dây dẫn khác gần EUT. Vì vậy việc xác định khả năng nhiễu
của EUT như công suất RF có thể cung cấp cho dây dẫn của thiết bị. Công suất
này gần như bằng công suất được truyền từ EUT đến một thiết bị hấp thụ thích hợp
(kẹp hấp thụ) được đặt xung quanh dây dẫn tại vị trí công suất hấp thụ có giá
trị lớn nhất.
5.3.3.2 Quy trình
đo đối với cổng nguồn
5.3.3.2.1 Khoảng cách giữa bố
trí kẹp thử nghiệm (EUT, dây dẫn nguồn và kẹp hấp thụ) và vật dẫn bất kỳ khác
(kể cả người, bức tường và trần nhà nhưng không kể sàn nhà ) phải ít nhất 0,8
m. EUT phải được đặt trên một giá đỡ phi kim loại song song với sàn nhà.
Chiều cao của giá đỡ
(ví dụ như palet) phải là (0,12 ± 0,04) m đối với EUT đặt trên sàn và (0,8 ±
0,05) m đối với EUT đặt trên bàn.
Dây dẫn cần thử
nghiệm phải được đặt theo đường thẳng ở chiều cao cách mặt sàn (0,8 ± 0,05) m đối
với chiều dài được quy định trong 5.3.3.2.2.
5.3.3.2.2 Phần thẳng của dây
dẫn cần thử nghiệm phải dài khoảng 6 m, bằng với (λmax/2 + 1) m để
cho phép đặt kẹp hấp thụ ở thời điểm bất kỳ và khả năng đặt kẹp thứ hai để cách
ly bổ sung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: λmax là bước sóng ứng với
tần số thấp nhất cần thực hiện phép đo, ví dụ 10 m ở 30 MHz.
5.3.3.2.3 Kẹp hấp thụ phải được
kẹp xung quanh dây dẫn trong quá trình thử nghiệm và tại từng tần số thử nghiệm
được di chuyển dọc theo dây dẫn để tìm được vị trí có chỉ số tối đa. Giá trị tối
đa đo được giữa vị trí liền kề với EUT và khoảng cách xấp xỉ bằng một nửa bước
sóng tính từ thiết bị.
CHÚ THÍCH: Giá trị
tối đa có thể xuất hiện tại khoảng cách gần với thiết bị.
5.3.3.2.4 Nếu cách ly r.f. giữa
nguồn lưới và đầu vào của kẹp hấp thụ phía thiết bị là không đủ thì cần đặt một
kẹp hấp thụ ferit cố định dọc theo dây dẫn ở cách EUT một khoảng 6 m. Việc này
cải thiện độ ổn định của trở kháng và làm giảm tạp bên ngoài bắt nguồn từ nguồn
lưới. Xem thêm thông tin trong Điều 4 của CISPR 16-1-3:2004.
5.3.3.3 Quy trình
đo đối với cổng không phải cổng nguồn
5.3.3.3.1 Bố trí
đo
EUT chính, dây dẫn
cần thử nghiệm và kẹp hấp thụ sẽ được bố trí theo nguyên tắc được mô tả trong
5.3.3.2.
Dây dẫn mà người sử
dụng thường có thể kéo dài được, ví dụ như dây dẫn có một đầu để tự do hoặc dây
dẫn được lắp với một phích cắm hoặc ổ cắm có thể tháo ra lắp vào dễ dàng ở một
đầu hoặc cả hai đầu dây, phải phù hợp với 5.3.3.2.2 được kéo dài đến chiều dài
khoảng 6 m. Mọi ổ cắm hoặc phích cắm bất kỳ không chui qua được kẹp hấp thụ do
kích thước lớn đều được tháo ra.
Nếu dây dẫn được nối
với cổng là dây không kéo dài được và:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dài hơn 0,25 m
nhưng ngắn hơn hai lần chiều dài của kẹp hấp thụ, thì phải kéo dài bằng hai lần
chiều dài của kẹp hấp thụ;
- dài hơn hai lần
chiều dài của kẹp hấp thụ, thì phải thực hiện phép đo với dây dẫn này.
Để đạt được các yêu
cầu trên, dây dẫn có thể được thay thế bằng một loại dây tương tự có chiều dài
theo yêu cầu.
Nếu thiết bị kết hợp
được nối ở cuối dây dẫn không cần thiết cho hoạt động của EUT chính và trong
tiêu chuẩn này có quy định quy trình thử nghiệm riêng cho thiết bị kết hợp thì
chỉ phải nối dây dẫn chứ không cần nối thiết bị kết hợp. Tuy nhiên, vẫn phải thực
hiện tất cả các phép đo trên EUT chính theo 5.3.3.3.2.
5.3.3.3.2 Quy
trình đo
Trước tiên, thực hiện
phép đo công suất nhiễu trên dây dẫn nguồn (nếu áp dụng được) của EUT chính bằng
cách sử dụng kẹp hấp thụ phù hợp với 5.3.3.2. Dây dẫn bất kỳ để nối EUT chính với
thiết bị kết hợp được ngắt ra nếu như không làm ảnh hưởng đến hoạt động của EUT
chính, hoặc được cách ly bằng các xuyến ferit (ví dụ kẹp hấp thụ hoặc CMAD bổ
sung) được đặt gần thiết bị.
Tiếp đó, thực hiện
phép đo tương tự trên từng dây dẫn, được nối hoặc có thể không nối với thiết bị
kết hợp, cho dù có cần thiết cho hoạt động của thiết bị hay không; máy biến
dòng của kẹp hướng về phía EUT. Việc cách ly hoặc ngắt dây dẫn nguồn và các dây
dẫn khác được thực hiện như đoạn trên.
CHÚ THÍCH: Đối với
dây dẫn ngắn được nối cố định, việc dịch chuyển của kẹp (như mô tả ở 5.3.3.2.2)
bị giới hạn bởi chiều dài của dây dẫn.
Ngoài ra, thực hiện
phép đo như trên nhưng với máy biến dòng của kẹp hướng về phía thiết bị kết hợp,
trừ khi thiết bị kết hợp này không cần thiết cho hoạt động của EUT và đã có quy
trình thử nghiệm riêng (trong trường hợp này không cần thiết phải ngắt hoặc
cách ly r.f. cho các dây dẫn khác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.4.1 Quy định
chung
Trừ những yêu cầu về
bố trí được quy định trong 5.3.4.3, các phương pháp đo phát xạ bức xạ từ vỏ của
thiết bị phải phù hợp với yêu cầu liên quan của một trong các tiêu chuẩn cơ bản
được liệt kê dưới đây:
- CISPR 16-2-3 nếu
thử nghiệm sử dụng vị trí thử nghiệm thoáng (OATS), buồng bán hấp thụ (SAC) hoặc
phòng hấp thụ hoàn toàn (FAR) theo CISPR 16-1-4;
- IEC 61000-4-20 nếu
thử nghiệm sử dụng ống dẫn sóng điện từ ngang (TEM) - dẫn sóng;
- IEC 61000-4-22 nếu
thử nghiệm thực hiện trong phòng hấp thụ hoàn toàn FAR theo IEC 61000-4-22.
5.3.4.2 Phương tiện
đo
Phương tiện đo, bao
gồm cả anten và khu vực thử nghiệm phải phù hợp với yêu cầu liên quan đối với
các phương pháp khác nhau được mô tả trong CISPR 16-1-1, CISPR 16-1-4, IEC
61000-4-20 hoặc IEC 61000-4-22, nếu thuộc đối tượng áp dụng. Thiết bị hấp thụ
phương thức chung (CMAD) phải có kết cấu và kiểm tra xác nhận theo CISPR
16-1-4.
5.3.4.3 Bố trí thử
nghiệm cho phép đo phát xạ bức xạ
5.3.4.3.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách đo được
yêu cầu bởi giới hạn sử dụng là khoảng cách từ điểm anten nhận tín hiệu đến đường
biên của EUT (xem 4.3.4.5).
Nếu thiết bị kết hợp
là cần thiết cho hoạt động của EUT thì thiết bị kết hợp này không phải là một
phần của EUT và phát xạ bức xạ của nó không ảnh hưởng đến kết quả đo, ví dụ đặt
nó ở ngoài phòng chống nhiễu.
EUT đặt trên bàn ở
độ cao (0,8 ± 0,05) m so với mặt phẳng nền chuẩn của khu vực thử nghiệm được lựa
chọn cho phép đo (xem Hình 13 và Hình 14).
Thiết bị đặt đứng
trên sàn phải đặt ở độ cao (0,12 ± 0,04) m so với mặt phẳng nền chuẩn của khu vực
thử nghiệm được chọn cho phép đo (xem Hình 16).
Các bộ phận hỗ trợ
của EUT và bộ phận của nó phải bằng nguyên liệu không dẫn điện được đặt ở độ
cao yêu cầu.
Trong trường hợp
EUT bao gồm nhiều phần, phải bố trí hợp lý để giảm thiểu, ở chừng mực có thể,
thể tích thử nghiệm. Khoảng cách tối thiểu 0,1 m phải được duy trì giữa các phần
(xem Hình 17 và Hình 18).
Khi bố trí thử nghiệm
của thiết bị cụ thể không thuộc hoàn toàn trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn
này thì tham khảo tiêu chuẩn cơ bản liên quan đến phương pháp thử nghiệm được lựa
chọn cho phép đo.
5.3.4.3.2 Cáp
Tất cả các cáp, bao
gồm cả cáp tín hiệu và cáp điện, đều thuộc tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cáp đi ra
khỏi thể tích thử nghiệm:
- Cáp nguồn phải được
định tuyến trực tiếp từ EUT vuông góc với sàn (xem ví dụ trong Hình 13, Hình
14, Hình 16, Hình 17 và Hình 18).
- Nếu có nhiều hơn
một cáp được nối với EUT và đi ra khỏi thể tích thử nghiệm thì tất cả các cáp
còn phải được định tuyến cùng với cáp nguồn gần với sàn nhất. Trước tiên cáp
này phải được định tuyến xuống bề mặt đỡ sau đó xung quanh đường biên của EUT bằng
cách sử dụng đường dẫn ngắn nhất có thể đến cáp nguồn gần nhất (xem ví dụ trong
Hình 15).
- Tại điểm mà từng
cáp chạm tới mặt phẳng nền (hoặc đi ra khỏi thể tích thử nghiệm trong FAR) phải
được đưa qua CMAD. Từng cáp phải được định tuyến thông qua một CMAD riêng biệt
(Xem ví dụ Hình 13 đến Hình 18). Nếu có nhiều hơn 3 dây đi ra khỏi thể tích thử
nghiệm thì chỉ có (các) cáp nguồn được định tuyến thông qua CMAD.
- Khi đo trong FAR,
ít nhất 0,8 m chiều dài cáp đi ra khỏi thể tích thử nghiệm phải được nhìn thấy
từ điểm anten chuẩn (xem Hình 19).
Đối với cáp, việc đấu
nối trong thể tích thử nghiệm:
- Cáp nối liên kết
phải được định tuyến giữa các khối EUT theo cách ngắn nhất có thể. Chiều dài vượt
mức bất kỳ của mỗi dây phải được bó lại theo kiểu gập khúc tại tâm của cáp với
chiều dài bó cáp là từ 0,3 m đến 0,4 m (xem Hình 17 và Hình 18).
5.4 Quy trình đo
và giải thích các kết quả
5.4.1 Nhiễu liên tục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1.2 Nếu mức nhiễu không
ổn định nhưng thể hiện sự tăng hoặc giảm liên tục quá 2 dB trong khoảng thời
gian 15 s thì phải thực hiện phép đo nhiễu theo các điều kiện sử dụng bình thường
của thiết bị như sau:
a) nếu trong sử dụng
bình thường, thiết bị có thể được đóng hoặc cắt thường xuyên, ví dụ như khoan
điện hoặc máy khâu, thì khi thực hiện các thử nghiệm tại từng tần số đo của
phép đo, thiết bị phải được đóng trước mỗi phép đo và cắt điện ngay sau mỗi
phép đo; mức lớn nhất thu được trong phút đầu tiên ở từng tần số đo phải được
ghi lại;
b) nếu trong sử dụng
bình thường, thiết bị hoạt động trong khoảng thời gian lâu hơn, ví dụ như máy sấy
tóc, thì thiết bị phải duy trì thời gian đóng điện trong toàn bộ thời gian thử
nghiệm và tại từng tần số, chỉ ghi lại mức nhiễu sau khi thu được số đọc ổn định
(theo quy định của 5.4.1.1). Đối với thiết bị này, thường bỏ qua pha khởi động
diễn ra trong vài giây.
5.4.1.3 Điện áp nhiễu hoặc
dòng điện nhiễu phải được đánh giá trên toàn bộ dải tần số có quy định giới hạn
công suất nhiễu.
Phải tiến hành khảo
sát ban đầu hoặc quét toàn bộ dải tần số.
Giá trị tựa đỉnh và
giá trị trung bình phải đưa ra đối với giá trị tối đa đáng kể của hình bao đỉnh
đo được.
5.4.1.4 Trong trường hợp
đánh giá công suất nhiễu, phải thực hiện phép đo trong toàn bộ dải tần từ 30
MHz đến 300 MHz.
Sử dụng nguyên tắc
tương tự như 5.4.1.3; tuy nhiên cũng phải sử dụng quy trình tối đa hóa của
phương pháp kẹp hấp thụ.
5.4.1.5 Trong trường hợp chỉ
đánh giá phát xạ nhiễu bức xạ thì phép đo phải được thực hiện trong toàn bộ dải
tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz. Ngoài ra theo 4.3.4.2 phép đo công suất nhiễu phải
thực hiện trong toàn bộ dải tần từ 30 MHz đến 300 MHz và phép đo phát xạ bức xạ
phải thực hiện trong toàn bộ dải tần từ 300 MHz đến 1 000 MHz.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1.6 Khi thiết bị chỉ chứa
động cơ cổ góp là nguồn nhiễu thì không cần tiến hành phép đo với bộ tách sóng
trung bình.
5.4.2 Nhiễu không
liên tục
5.4.2.1 Thời gian
quan sát
Thời gian quan sát
T nhỏ nhất phải được xác định tại cả hai tần số được quy định để xác định tốc độ
nháy N và theo hoạt động của thiết bị như sau:
a) nếu EUT không tự
động dừng thì thời gian T ngắn hơn:
- thời gian tính bằng
phút cho 40 nháy, hoặc trong trường hợp có liên quan, 40 thao tác đóng cắt, hoặc
- 120 min
b) Nếu EUT thiết bị
tự động dừng thì T là:
- tổng khoảng thời
gian của số chương trình hoàn chỉnh tối thiểu cần thiết để tạo ra 40 nháy hoặc
trong trường hợp có liên quan, 40 thao tác đóng cắt; hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phép đo nháy được
tiến hành đồng thời tại tần số 150 kHz và 500 kHz thì phép đo này đủ để ghi lại
40 nháy ở một trong các tần số này.
Khoảng thời gian từ
khi kết thúc một chương trình đến khi bắt đầu chương trình tiếp theo không nằm
trong thời gian quan sát tối thiểu, ngoại trừ các EUT bị cấm khởi động lại
ngay. Đối với EUT này, thời gian ngắn nhất được yêu cầu để khởi động lại chương
trình phải bao gồm trong thời gian quan sát tối thiểu.
5.4.2.2 Tốc độ
nháy
Tốc độ nháy N phải
được xác định:
a) trong các điều
kiện làm việc quy định ở Điều 6 hoặc, trừ những điều kiện làm việc cụ thể nêu tại
Phụ lục A;
b) ở 150 kHz và 500
kHz. Tốc độ nháy được xác định ở 500 kHz cũng phải được sử dụng để phân tích tại
tần số 1,4 MHz và 30 MHz.
Bộ suy giảm của máy
thu được đặt sao cho tín hiệu đầu vào có biên độ bằng với giới hạn L liên quan
đối với nhiễu liên tục nằm trong dải động của máy thu.
Dải động của máy
thu được khuyến cáo bắt đầu ít nhất ở mức 10 dB dưới giới hạn L đối với nhiễu
liên tục. Xem thêm chi tiết tại Điều 9 của CISPR 16-1-1:2015.
Nói chung, tốc độ
nháy N là số lượng nháy trên một phút được xác định từ công thức N = n1/T,
trong đó n1 là số lượng nháy trong khoảng thời gian quan sát T min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với thiết bị mà
Phụ lục A và Phụ lục B cho phép sử dụng phương pháp thay thế này, nhà chế tạo
phải có trách nhiệm đưa ra phương pháp xác định tốc độ nháy. Hệ số f chỉ áp dụng
khi sử dụng phương pháp thứ hai.
5.4.2.3 Các dải tần
số thử nghiệm
Phải thực hiện phép
đo nhiễu do các thao tác đóng cắt sinh ra theo cùng một chương trình như đã chọn
để xác định tốc độ nháy N tại các tần số giới hạn dưới đây:
150 kHz; 500 kHz;
1,4 MHz và 30 MHz.
5.4.2.4 Phương
pháp phần tư cao hơn
EUT được đánh giá
phù hợp với giới hạn Lq theo phương pháp phần tư cao hơn, trong thời
gian không ít hơn thời gian quan sát T nhỏ nhất.
Nếu tốc độ nháy N
được xác định từ số lượng nháy thì EUT phải được coi là phù hợp với giới hạn nếu
không quá một phần tư số nháy ghi được trong thời gian quan sát T vượt quá giới
hạn nháy Lq.
Nếu tốc độ nháy N
được xác định từ số thao tác đóng cắt thì EUT phải được coi là phù hợp với giới
hạn nếu không quá một phần tư số thao tác đóng cắt đếm được trong thời gian
quan sát T tạo ra các nháy vượt quá giới hạn nháy Lq.
CHÚ THÍCH 1: Xem hướng
dẫn về phép đo nhiễu không liên tục trong Phụ lục C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.3 Trường hợp
ngoại lệ từ định nghĩa nháy
5.4.3.1 Quy định
chung
Trong những điều kiện
nhất định, một số loại nhiễu không liên tục không nằm trong định nghĩa về nháy
và quy trình đo phải có khả năng kiểm tra xác nhận các lần xuất hiện này.
Hình 6 là sơ đồ luồng
chỉ ra cách đưa các điều kiện này vào quy trình kiểm tra xác nhận.
Nếu không được chỉ
ra trong sơ đồ luồng thì tuân theo quy trình kiểm tra xác nhận của 5.4.3 khi sử
dụng phép đo thứ hai để áp dụng phương pháp phần tư cao hơn.
5.4.3.2 Thao tác
đóng cắt riêng rẽ
Nhiễu do các thao
tác đóng cắt riêng rẽ, gây ra bởi các thao tác không thường xuyên của công tắc
thiết bị được kích hoạt trực tiếp hoặc từ xa.
CHÚ THÍCH: Những
thao tác đóng cắt này có khả năng gây ra nhiễu không liên tục nhưng không được
chú ý vì không thường xuyên hoạt động.
Ví dụ thao tác đóng
cắt riêng biệt là các thao tác:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) chỉ để chọn
chương trình;
c) để khống chế
năng lượng hoặc tốc độ bằng cách đóng cắt giữa một số vị trí cố định nhất định;
d) để thay đổi chế
độ đặt bằng tay của bộ khống chế có điều chỉnh liên tục, như thiết bị có tốc độ
thay đổi để vắt nước hoặc bộ điều nhiệt điện tử.
Bất kỳ nhiễu sinh
ra bởi thao tác đóng cắt riêng biệt sẽ không được xem xét đối với mục đích thử
nghiệm EUT nhằm phù hợp với giới hạn nhiễu sóng radio được đặt ra trong tiêu
chuẩn này.
Ví dụ về thiết bị
đóng cắt nêu trong điều này là công tắc bật/tắt điện cho thiết bị (kể cả thao
tác bằng chân), thiết bị đóng cắt bằng tay để gia nhiệt và điều chỉnh luồng
không khí trong quạt sấy và máy sấy tóc, cũng như công tắc tác động gián tiếp
trong tủ ly, tủ quần áo hoặc tủ lạnh, và công tắc tác động bằng cảm biến, v.v…
Nhiễu gây ra do
thao tác cơ cấu đóng cắt hoặc điều khiển nằm trong thiết bị để ngắt nguồn lưới
chỉ nhằm mục đích an toàn, cũng được bỏ qua đối với mục đích thử nghiệm thiết bị
nhằm phù hợp với các giới hạn nhiễu radio mô tả trong tiêu chuẩn này.
Các thiết bị đóng cắt
thao tác lặp lại thường xuyên không áp dụng các yêu cầu của 5.4.3.2 (ví dụ đối
với máy khâu, thiết bị hàn).
5.4.3.3 Tổ hợp các
nhiễu trong một khoảng thời gian nhỏ hơn 600 ms
Tổ hợp các nhiễu
không liên tục trong khoảng thời gian nhỏ hơn 600 ms có biên độ vượt quá giới hạn
của nhiễu liên tục và không phù hợp với định nghĩa của nháy có thể được coi là
một nháy. Ngoại lệ này có thể áp dụng cho:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xuất hiện một lần
trong thời gian quan sát tối thiểu đối với các thiết bị khác.
Điều này cũng có thể
áp dụng cho thiết bị đóng cắt ba pha được điều khiển bằng nhiệt tĩnh gây ra ba
nhiễu liên tiếp ở từng pha và trung tính.
5.4.3.4 Đóng cắt tức
thời
Thiết bị được coi
là phù hợp với các yêu cầu của nháy, không phụ thuộc vào biên độ nháy nếu thỏa
mãn các điều kiện dưới đây:
- tốc độ nháy không
quá 5,
- không có nháy nào
có thời gian dài quá 20 ms,
- 90 % nháy sinh ra
có thời gian ngắn hơn hoặc bằng 10 ms.
Những điều kiện này
chỉ được kiểm tra tại tần số 150 kHz hoặc 500 kHz nếu xuất hiện tốc độ nháy cao
hơn.
Nếu không thỏa mãn
một trong các điều kiện này thì áp dụng phương pháp đánh giá chung theo 5.4.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với thiết bị có
tốc độ nháy nhỏ hơn 5 thì hai nhiễu bất kỳ, mỗi nhiễu có thời gian lớn nhất là
200 ms, phải được đánh giá là hai nháy ngay cả khi khoảng cách giữa các nhiễu
nhỏ hơn 200 ms. Sau khi sử dụng ngoại lệ này, tốc độ nháy phải giữ nguyên ở mức
nhỏ hơn 5. Trong trường hợp này, cần đánh giá là hai nháy chứ không phải là nhiễu
liên tục, ví dụ như quan sát ở tủ lạnh, ví dụ thể hiện trên Hình 3.
5.4.3.6 Thiết bị
đóng cắt ba pha điều khiển bằng nhiệt tĩnh
Với thiết bị đóng cắt
ba pha điều khiển bằng nhiệt tĩnh, ba nhiễu sinh ra tuần tự trong từng pha và
pha trung tính, không phụ thuộc vào khoảng cách của chúng, được đánh giá như là
ba nháy và không phải là nhiễu liên tục nếu phù hợp với các điều kiện sau:
a) thao tác không
hoạt động trên một lần trong thời gian 15 min;
b) nhiễu sinh ra bởi
thao tác mở hoặc đóng của bất kỳ tiếp xúc nào phải có khoảng thời gian là 20 ms
hoặc nhỏ hơn;
c) không có hơn một
phần tư số lượng nháy sinh ra bởi thao tác đóng cắt ghi được trong thời gian
quan sát vượt quá mức 44 dB trên giới hạn liên quan L đối với nhiễu liên tục.
5.4.3.7 Sự chồng
chất của nháy với nhiễu liên tục
Nếu các nháy phải
được đo dưới sự chồng chất của nhiễu liên tục thì không cho phép xác định khoảng
thời gian và khoảng cách từ tín hiệu vượt quá mức chuẩn tần số trung gian.
Thay vào đó, cho
phép tăng mức độ chuẩn trong phép đo thời gian tới một giá trị bên trên tín hiệu
sinh ra bởi nhiễu liên tục tại đầu ra i.f. của máy thu. Chỉ cho phép điều này nếu
nhiễu liên tục ở tối thiểu 2 dB thấp hơn giới hạn tựa định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Điều kiện hoạt động
6.1 Quy định chung
EUT phải được thử
nghiệm khi hoạt động từ nguồn cung cấp điện dự kiến theo 6.2 và/hoặc 6.3, nếu
áp dụng được.
Trường hợp không có
mâu thuẫn với hướng dẫn của nhà chế tạo, điều kiện hoạt động và/hoặc tải đối với
thử nghiệm được cho trong Phụ lục A. Nếu Phụ lục A không nêu chế độ hoạt động
và/hoặc điều kiện tải thì thiết bị phải được thử nghiệm ở tất cả chế độ hoạt động
liên quan. Nếu có mâu thuẫn thì ưu tiên áp dụng hướng dẫn của nhà chế tạo.
Điều kiện tải bình
thường phải như xác định trong 6.2, 6.3 và Phụ lục A, nếu không có mâu thuẫn với
hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo thì ưu tiên chọn các trường hợp quy định như
trên. Nếu EUT không được đề cập trong điều này thì phải tuân thủ hướng dẫn sử dụng
của nhà chế tạo..
Không hạn chế khoảng
thời gian làm việc trừ khi nhà chế tạo quy định các giới hạn đối với thời gian
làm việc của EUT. Trong trường hợp này phải tuân thủ các giới hạn.
Không quy định thời
gian chạy rà nhưng, trước khi thử nghiệm, thiết bị phải làm việc trong một khoảng
thời gian đủ để đảm bảo rằng các điều kiện làm việc là điển hình cho điều kiện
trong quá trình hoạt động bình thường của thiết bị. Nhà chế tạo phải tiến hành
chạy rà cho động cơ.
Nhiệt độ môi trường
phải nằm trong dải từ 15 °C đến 35 °C
6.2 Hoạt động nguồn
lưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình thử
nghiệm, thiết bị phải làm việc ở điện áp danh định được quy định đối với thiết
bị.
Đối với thiết bị một
pha có dải điện áp danh định nằm trong khoảng:
- 100 V đến 127 V,
thử nghiệm tại một điện áp danh nghĩa trong khoảng này;
- 200 V đến 240 V,
thử nghiệm tại một điện áp danh nghĩa trong khoảng này;
- 100 V đến 240 V,
thử nghiệm tại hai mức điện áp trong khoảng này, một thử nghiệm tại dải điện áp
từ 100 V đến 127 V, một thử nghiệm tại dải điện áp từ 200 V đến 240 V.
Điện áp thử nghiệm
khuyến cáo là 120 V đối với dải điện áp từ 100 V đến 127 V, và 230 V đối với dải
điện áp từ 200 V đến 240 V.
CHÚ THÍCH: Điện áp
danh nghĩa của mạng cấp nguồn điện lưới là 100 V, 110 V, 115 V, 120 V, 127 V,
200 V, 208 V, 220 V, 230 V và 240 V.
Nếu áp dụng được,
EPS phải như quy định của nhà chế tạo và được nối theo hướng dẫn sử dụng.
Áp dụng điều kiện
thử nghiệm tương tự như trên cho thiết bị nhiều pha.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình thử
nghiệm, EUT phải làm việc tại tần số danh định được quy định đối với thiết bị.
Nếu thiết bị có nhiều
hơn một tần số danh định (ví dụ như từ 50 Hz đến 60 Hz), thì EUT phải được thử
nghiệm ở một trong các tần số này.
Nếu thiết bị có một
dải tần số danh định (ví dụ như từ 50 Hz đến 60 Hz), thì EUT phải được thử nghiệm
ở một tần số trong dải tần số này.
6.3 Thiết bị hoạt
động bằng pin/acquy
Đối với thiết bị hoạt
động bằng pin/acquy nhà chế tạo phải quy định nguồn cấp điện (ví dụ như
pin/acquy được quy định và nối theo hướng dẫn).
Phải sử dụng
pin/acquy đã nạp đầy khi bắt đầu mỗi thử nghiệm. Trong khi thử nghiệm, trạng
thái của pin/acquy phải đáp ứng đầy đủ để duy trì điều kiện làm việc thông thường.
Thiết bị phải được
thử nghiệm khi làm việc ở từng chế độ cho phép và phù hợp với điều kiện làm việc
nêu trong Phụ lục A.
Nếu pin/acquy được
sạc từ nguồn lưới xoay chiều, thiết bị sẽ được đo ở chế độ hoạt động như thiết
bị hoạt động bằng nguồn lưới.
6.4 Bộ khống chế tốc
độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu giá trị đặt của
bộ khống chế điều chỉnh liên tục nhưng không được thiết kế để điều chỉnh thường
xuyên trong sử dụng bình thường đã được đặt trước thì không được điều chỉnh
trong quá trình thử nghiệm.
6.5 Thiết bị đa chức
năng
Thiết bị đa chức
năng chịu đồng thời các điều khác nhau của tiêu chuẩn này và/hoặc các tiêu chuẩn
khác phải được thử nghiệm với từng chức năng hoạt động riêng biệt, nếu có thể
thực hiện được việc này mà không phải sửa đổi bên trong thiết bị. Do đó, thiết
bị được thử nghiệm phải được coi là phù hợp với các yêu cầu của tất cả các điều/tiêu
chuẩn khi từng chức năng thỏa mãn các yêu cầu của điều/tiêu chuẩn liên quan.
Đối với thiết bị
không thể thử nghiệm với từng chức năng hoạt động riêng biệt hoặc khi tách một
chức năng cụ thể ra có thể dẫn đến thiết bị không thỏa mãn được chức năng
chính, thì thiết bị phải được coi là chỉ phù hợp nếu thỏa mãn các điều khoản của
từng điều/tiêu chuẩn với các chức năng cần thiết hoạt động.
6.6 Thiết bị có
nguồn phát sáng lắp trong
Thiết bị có chứa
năng chiếu sáng được thử nghiệm với chức năng chiếu sáng được bật ở chế độ cao
nhất trong điều kiện hoạt động quy định trong Phụ lục A, trừ khi có quy định
khác trong tiêu chuẩn này. Nếu đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này thì không
cần áp dụng 6.5 cho chức năng chiếu sáng.
Ngoài ra, nếu chức
năng chiếu sáng của thiết bị này có thể được thử nghiệm riêng thì chức năng chiếu
sáng có thể được thử nghiệm theo các yêu cầu của TCVN 7186 (CISPR 15) với các bộ
phận còn lại được thử nghiệm theo tiêu chuẩn này nhưng không hoạt động chức
năng chiếu sáng.
Không cần thử nghiệm
chức năng chiếu sáng nếu không dự kiến bật điện liên tục trong quá trình làm việc
bình thường.
CHÚ THÍCH: Ví dụ
máy hút mùi là sản phẩm mà trong đó có chức năng chiếu sáng được thiết kế bật
điện liên tục trong quá trình làm việc bình thường. Tủ lạnh có chức năng chiếu
sáng không bật liên tục, đèn sẽ ngắt khi đóng cửa tủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Ý nghĩa của giới
hạn nhiễu CISPR
Giới hạn CISPR là
giới hạn được khuyến cáo cho các cơ quan chức năng nhà nước để đưa vào tiêu chuẩn
quốc gia, quy định pháp lý liên quan và các quy định kỹ thuật chính thức. Khuyến
cáo các tổ chức quốc tế sử dụng các giới hạn này.
Ý nghĩa của các giới
hạn đối với thiết bị được chấp nhận về kiểu phải dựa trên cơ sở thống kê ít nhất
80 % thiết bị sản xuất hàng loạt phù hợp với các giới hạn với độ tin cậy ít nhất
là 80 %.
Trong trường hợp
nhiễu không liên tục, khi áp dụng quy trình rút ngắn mô tả trong 7.2.2.2 thì
không đảm bảo sự phù hợp với giới hạn dựa trên cơ sở 80 % - 80 %.
7.2 Thử nghiệm điển
hình
7.2.1 Đối với thiết
bị phát ra nhiễu liên tục:
Thử nghiệm điển
hình phải được thực hiện:
a) hoặc là thực hiện
thử nghiệm trên một mẫu thiết bị thuộc kiểu, sử dụng phương pháp đánh giá thống
kê, phù hợp với 7.3.
b) hoặc là để đơn
giản, chỉ thực hiện thử nghiệm trên một thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2 Đối với thiết
bị phát ra nhiễu không liên tục:
7.2.2.1 Chỉ thực hiện thử
nghiệm trên một thiết bị.
Đôi khi, cần thực
hiện các thử nghiệm tiếp theo trên thiết bị được lấy ngẫu nhiên trong sản xuất.
7.2.2.2 Trong trường hợp có
tranh cãi liên quan đến thử nghiệm chấp nhận về kiểu, áp dụng quy trình rút ngắn
dưới đây:
Nếu thiết bị đầu
tiên được đo và không đạt thì phải đo thêm ba thiết bị ở cùng tần số hoặc các tần
số mà thiết bị đầu tiên không đạt.
Ba thiết bị bổ sung
được đánh giá theo các yêu cầu tương tự như áp dụng với thiết bị đầu tiên.
Nếu cả ba thiết bị
bổ sung phù hợp với các yêu cầu liên quan thì kiểu đó được chấp nhận.
Nếu một hoặc nhiều
thiết bị bổ sung không phù hợp thì kiểu đó bị loại.
7.3 Sự phù hợp với
các giới hạn dành cho thiết bị sản xuất quy mô lớn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thực hiện việc
đánh giá thống kê sự phù hợp với các giới hạn theo một trong ba thử nghiệm mô tả
dưới đây hoặc theo thử nghiệm khác đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của 7.1.
Thử nghiệm theo
7.3.2 hoặc 7.3.3 cần được thực hiện trên mẫu có không ít hơn 5 hạng mục về kiểu,
nhưng nếu, trong trường hợp ngoại lệ, không có sẵn 5 hạng mục thì sau đó phải sử
dụng mẫu có ít nhất 3 hạng mục về kiểu.
Các thử nghiệm theo
7.3.4 cần được thực hiện trên mẫu với không ít hơn 7 hạng mục.
Điều này được khuyến
cáo để bắt đầu đánh giá theo phương pháp được mô tả trong 7.3.2 và chỉ trong
trường hợp thiết bị không qua được thử nghiệm để tiếp tục theo các phương pháp
mở rộng hơn như mô tả trong 7.3.3 và 7.3.4.
7.3.2 Thử nghiệm dựa
trên lượng dư chung về giới hạn
Sự phù hợp được đưa
ra khi các giá trị đo được từ tất cả các hạng mục của mẫu, nằm trong giới hạn
và lượng dư về giới hạn không hẹp hơn lượng dư chung, nêu trong Bảng 10 dưới đây.
Bảng 10 - Lượng dư chung về giới hạn dành cho việc đánh giá
thống kê
Cỡ mẫu (n)
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
Lượng dư chung về
giới hạn (dB)
3,8
2,5
1,5
0,7
Phương pháp này
không được dùng để xem xét sản phẩm không phù hợp.
CHÚ THÍCH: Phương
pháp này được dựa trên CISPR 16-4-3 được cho là phù hợp, theo công thức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
xmax là giá trị cao nhất
(xấu hơn) của tất cả các hạng mục trong mẫu;
kE là hệ số trong bảng
dưới đây, phụ thuộc vào cỡ mẫu;
σmax là giá trị bảo toàn
đối với độ lệch chuẩn trong nhóm sản phẩm;
L là giới hạn.
Bảng 11 - Giá trị của hệ số kE đối với cỡ mẫu
Cỡ mẫu (n)
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Hệ số kE
0,63
0,41
0,24
0,12
CISPR 16-4-3 khuyến
cáo giá trị σmax
= 0,6
dB đối với cả điện áp nhiễu và công suất nhiễu. Đối với nhiễu bức xạ, giá trị σmax này đo được từ các
EUT thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này được giả thiết là như nhau. Giá trị
đối với lượng dư chung về giới hạn trong Bảng 10 ở trên là phép tính nhân đơn
giản của 0,6 dB này với hệ số kE.
Trong Bảng 10, giá
trị chỉ được đưa ra đối với cỡ mẫu đến n = 6 vì đối với n = 7 hoặc cao hơn thì
có thể áp dụng phương pháp cho trong 7.3.4, trong đó sử dụng phân bố nhị thức
không có lượng dư bổ sung.
7.3.3 Thử nghiệm dựa
trên sự phân bố t không tập trung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
là trung bình số học của các giá trị
xn của n hạng mục
trong mẫu;
Sn là độ lệch chuẩn của
mẫu;
Sn2
là kết quả của
Các đại lượng xn,
và Sn được biểu thị theo
thang logarit (dB(V) hoặc dB(pW) hoặc dB(V/m).
k là hệ số, rút ra
từ bảng phân số t không tập trung, đảm bảo với độ tin cậy 80 % rằng 80 % hoặc lớn
hơn của kiểu là thấp hơn giới hạn này; giá trị của k phụ thuộc vào cỡ mẫu n và
được nêu trong Bảng 12 dưới đây.
Bảng 12 - Hệ số K để ứng dụng sự phân bố t không tập trung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
6
7
8
9
10
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k
2,04
1,69
1,52
1,42
1,35
1,3
1,27
1,24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2
xn được xác định như
sau:
- đối với từng dải
tần xác định bên dưới, độ chênh lệch giữa giá trị đo được và giới hạn phải được
xác định. Độ chênh lệch là âm khi giá trị đo được thấp hơn giới hạn và là dương
khi giá trị đo được cao hơn giới hạn.
Đối với mẫu riêng
thứ nth, xn là giá trị chênh lệch tại tần số mà ở đó thể
hiện đường cong chênh lệch lớn nhất của nó.
CHÚ THÍCH 1: Nếu tất
cả giá trị đo được đều thấp hơn giới hạn, xn = khoảng cách ngắn nhất so với giới hạn. Nếu
một số giá trị đo được cao hơn giới hạn thì xn = giá trị cao nhất mà nhờ đó giới hạn bị vượt
quá.
Phải thực hiện việc
đánh giá thống kê riêng biệt cho các dải tần sau đây:
Điện áp nhiễu:
● 150 kHz - 500 kHz
● 500 kHz - 5 MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công suất nhiễu:
● 30 MHz - 100 MHz
● 100 MHz - 200 MHz
● 200 MHZ - 300 MHz
Nhiễu bức xạ:
● 30 MHz - 230 MHz
● 230 MHz - 500 MHz
● 500 MHz - 1 000
MHz
Nếu tất các các giá
trị đo được nằm trong giới hạn và thử nghiệm chỉ không đạt do độ lệch chuẩn cao
thì phải tìm ra độ lệch nào không điều chỉnh được do xn lớn nhất tại ranh
giới giữa hai dải phụ tần số. Trong trường hợp này, việc đánh giá phải được thực
hiện theo 7.3.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Những vấn đề có thể xảy ra do độ lệch tiêu chuẩn cao
khi sử dụng phương pháp 7.3.3
7.3.4 Thử nghiệm dựa
trên phân bố thập phân
Đánh giá sự phù hợp
từ điều kiện là số lượng thiết bị có mức nhiễu cao hơn giới hạn thích hợp có thể
không vượt quá c theo cỡ mẫu n, như đã cho trong Bảng 13.
Bảng 13 - Thiết bị có phân bố thập phân
n
7
14
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
c
0
1
2
3
4
7.3.5 Cỡ mẫu lớn
hơn
Cần thử nghiệm trên
mẫu dẫn đến không phù hợp với yêu cầu, khi đó có thể phải thử nghiệm mẫu thứ
hai và kết hợp kết quả trên mẫu thứ nhất và kiểm tra sự phù hợp đối với cỡ mẫu
lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.6 Không phù hợp
Một kiểu chỉ được
coi là không phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này khi đánh giá tổng thể sử dụng
quy trình đánh giá thống kê được mô tả trong
- 7.3 đối với nhiễu
liên tục, hoặc
- 7.2.2.2 đối với
nhiễu không liên tục.
8 Độ không đảm bảo
đo
Hướng dẫn về việc
tính độ không đảm đo của phép đo được quy định trong CISPR 16-4-2, điều này phải
được áp dụng. Đối với các phép đo này, việc xác định sự phù hợp với các giới hạn
trong tiêu chuẩn này phải được tính đến độ không đảm bảo đo của thiết bị đo
theo CISPR 16-4-2. Các tính toán để xác định kết quả đo và sự điều chỉnh bất kỳ
kết quả đo được yêu cầu khi độ không đảm đo của phòng thí nghiệm lớn hơn giá trị
dùng cho UCISPR
được
cho trong CISPR 16-4-2 phải được ghi cả trong báo cáo thử nghiệm.
Một nháy
Nhiễu có thời gian
tồn tại không quá 200 ms, gồm một chuỗi xung liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một nháy
Các xung ngắn riêng
rẽ liên tục có tổng thời gian tồn tại không quá 200 ms
Hai nháy
Hai nhiễu có khoảng
thời gian tồn tại lâu hơn 200 ms, cách nhau ít nhất là 200 ms.
Hình 2 - Ví dụ về nhiễu không liên tục có thời gian và khoảng
cách thỏa mãn định nghĩa về nháy (xem 3.3.3)
Các xung ngắn riêng
rẽ liên tục có khoảng thời gian tồn tại ngắn hơn 200 ms, cách nhau ít hơn 200
ms và liên tục trong thời gian lớn hơn 200 ms.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Ví dụ về nhiễu không liên tục có thời gian và khoảng
cách không thỏa mãn định nghĩa nháy
Hình 4 - Lưu đồ thử nghiệm phát xạ của thiết bị hoạt động bằng
nguồn lưới trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz
Hình 5 - Lưu đồ thử nghiệm phát xạ của thiết bị hoạt động bằng
pin/acquy trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz
Hình 6 - Lưu đồ đo nhiễu không liên tục
C 220 ± 44 pF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R 510 ± 51 Ω
Hình 7 - Tay giả - Phần tử RC
A Vòng đệm hoặc ống
lót
B Tay cầm
C Thân
D Tay cầm thứ hai
(nếu có)
E Lá kim loại quấn
quanh tay cầm
F Lá kim loại quấn
quanh vỏ phía trước lõi sắt stato của động cơ hoặc hộp số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A Tay cầm được
cách điện
B Tay cầm được
cách điện
C Thân bằng kim loại
D Tấm bảo vệ (nếu
có)
E Lá kim loại quấn
quanh tay cầm
Hình 9 - Vị trí đặt tay giả- Cưa đĩa chạy điện cầm tay
A Bố trí cáp khi
được gập lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S Điểm cố định
không dẫn điện (ví dụ như dây buộc cáp hoặc băng dính)
Hình 10 - Gập cáp
1 Vị trí của thiết
bị đóng cắt dùng cho phép đo cổng nguồn. Đầu vào máy thu đo CISPR được nối với
đầu ra của AMN
2 Vị trí của thiết
bị đóng cắt dùng cho phép đo cổng kết hợp. Khi thiết bị ở vị trí này, đầu ra của
AMN được nối bằng trở kháng tương đương với trở kháng của máy thu đo CISPR.
3 Mối nối dùng cho
phép đo cổng kết hợp.
4 Mối nối dùng cho
phép đo cổng kết hợp. Phép đo được thực hiện giống như điểm 3.
C Thiết bị kết hợp
(ví dụ như bộ điều khiển từ xa)
D Cáp đồng trục,
chiều dài cáp đồng trục của đầu đo không vượt quá 2 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M Đầu nối nguồn
P Đầu đo: C ≥
0,005 μF, R ≥ 1500 Ω
S Điện áp nguồn
T Đầu nối tải
Hình 11 - Phép đo đầu đo điện áp đối với EUT hoạt động bằng
nguồn lưới
A Thiết bị hấp thụ
phương thức chung
C (các) cáp đi ra
khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường kính D
D Đường kính của
vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M Khoảng cách đo
R Điểm chuẩn đặt
anten
T Bàn xoay
Hình 12 - Phát xạ bức xạ - Vị trí của EUT đặt trên bàn xoay
và khoảng cách đo
A Thiết bị hấp thụ
phương thức chung
B Mặt phẳng đáy của
thể tích thử nghiệm của FAR
C (các) cáp đi ra
khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường kính D
D Đường kính của
vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E EUT
G Mặt phẳng nền của
SAC và OATS (hoặc sàn của FAR)
N Giá đỡ không dẫn
điện
Z Tâm của bàn xoay
Hình 13 - Phát xạ bức xạ - Ví dụ về bố trí thử nghiệm đối với
EUT đặt trên bàn
A Thiết bị hấp thụ
phương thức chung
B Mặt phẳng đáy của
thể tích thử nghiệm của FAR
C (các) cáp đi ra
khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường kính D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d Trong SAC và
OATS, d là (0,8 ± 0,05) m; trong FAR, d là khoảng cách giữa mặt phẳng đáy của
thể tích thử nghiệm và sàn
E EUT
G Mặt phẳng nền của
SAC và OATS (hoặc sàn của FAR)
N Giá đỡ không dẫn
điện
Z Tâm của bàn xoay
Hình 14 - Phát xạ bức xạ - Ví dụ về bố trí thử nghiệm đối với
thiết bị đặt trên bàn
A Thiết bị hấp thụ
phương thức chung
C (các) cáp đi ra
khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường kính D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E EUT
N Giá đỡ không dẫn
điện
X Tâm của vòng
tròn chứa thiết bị và dây cáp
Z Tâm của bàn xoay
Hình 15 - Phát xạ bức xạ - Ví dụ về bố trí thử nghiệm đối với
thiết bị đặt trên bàn
(hình chiếu bằng)
A Thiết bị hấp thụ
phương thức chung
B Mặt phẳng đáy của
thể tích thử nghiệm của FAR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D Đường kính của
vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
d Trong SAC và
OATS, d là (0,12 ± 0,04) m; trong FAR, d là khoảng cách giữa mặt phẳng đáy của
thể tích thử và sàn
E EUT
G Mặt phẳng nền của
SAC và OATS (hoặc sàn của FAR)
N Giá đỡ không dẫn
điện
Z Tâm của bàn xoay
Hình 16 - Phát xạ bức xạ - Ví dụ về bố trí thử nghiệm đối với
EUT đặt đứng trên sàn
A Thiết bị hấp thụ
phương thức chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C (các) cáp đi ra
khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường kính D
D Đường kính của
vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
d Trong SAC và
OATS, d là (0,8 ± 0,05) m; trong FAR, d là khoảng cách giữa mặt phẳng đáy của
thể tích thử nghiệm và sàn
E(1) Phần EUT 1
E(2) Phần EUT 2
F Khoảng cách giữa
(các) EUT ≥ 0,1 m
G Mặt phẳng nền của
SAC và OATS (hoặc sàn của FAR)
I Cáp dữ liệu
N Giá đỡ không dẫn
điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S Cáp nối liên kết
đã bó lại
Hình 17 - Phát xạ bức xạ - Ví dụ về bố trí thử nghiệm đối với
EUT gồm nhiều phần đặt trên bàn
A Thiết bị hấp thụ
phương thức chung
C (các) cáp đi ra
khỏi thiết bị và vẫn nằm trong thể tích thử nghiệm có đường kính D
D Đường kính của
vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
d Trong SAC và
OATS, d là (0,8 ± 0,05) m; trong FAR, d là khoảng cách giữa mặt phẳng đáy của
khối thử nghiệm và sàn
E(1) Phần EUT 1
E(2) Phần EUT 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G Mặt phẳng nền của
SAC và OATS (hoặc sàn của FAR)
I Cáp dữ liệu
N Giá đỡ không dẫn
điện
P Cáp nguồn lưới
S Cáp nối liên kết
đã bó lại
Hình 18 - Phát xạ bức xạ - Ví dụ về bố trí thử nghiệm đối với
EUT trong SAC hoặc OATS, được tạo bởi sự kết hợp của phần đặt trên bàn và phần
đặt đứng trên sàn
A Thiết bị hấp thụ
phương thức chung
B Mặt phẳng đáy của
thể tích thử nghiệm của FAR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D Đường kính của
vòng tròn bao lấy EUT bao gồm cả cáp
E EUT
f Ở tối thiểu 0,8
m
G Mặt phẳng nền của
FAR
N Giá đỡ không dẫn
điện
O Giá đỡ không dẫn
điện không bắt buộc (xem thêm Y)
R Điểm chuẩn đặt
anten
W Bộ hấp thụ sàn
Y Nếu cần thiết,
EUT cần nâng lên trong FAR (bằng cách sử dụng giá đỡ không dẫn điện) để nhìn thấy
được tối thiểu 0,8 m cáp đi ra khỏi thể tích thử nghiệm từ điểm đặt chuẩn của
anten
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(quy định)
Điều kiện làm việc tiêu chuẩn và tải bình thường đối với thiết
bị cụ thể
A.1 Thiết bị truyền
động bằng động cơ dùng trong gia đình và các mục đích tương tự
A.1.1 Máy hút bụi
A.1.1.1 Máy hút bụi phải được
thử nghiệm trong khi làm việc liên tục nhưng không lắp phụ kiện và túi chứa bụi
rỗng đặt đúng vị trí. Máy hút bụi có dây dẫn nguồn co rút được bằng một tang quấn
dây phải được thử nghiệm với dây nguồn kéo ra hết và bố trí phù hợp với
5.2.2.1.
A.1.1.2 Không áp dụng phép
đo điện áp nhiễu và dòng điện nhiễu đối với dây dẫn nằm trong vòi hút của máy
hút bụi (xem 4.3.3.3).
A.1.1.3 Nếu áp dụng được,
ngoài phép đo trên dây dẫn nguồn, cần thực hiện phép đo công suất nhiễu tại dây
dẫn nằm trong vòi hút của máy hút bụi nếu phích cắm và ổ cắm của dây dẫn có thể
thay thế dễ dạng bởi người sử dụng. Thực hiện phép đo bằng cách thay vòi hút và
dây dẫn của nó bằng cáp nối với các đầu nối trên khối nguồn, có chiều dài cần
thiết, có cùng số lượng dây như trong vòi hút được giao nộp ban đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu vòi hút phụ được
nối bằng dây nguồn không tháo rời được có tổng chiều dài ngắn hơn 0,4 m hoặc nếu
nối trực tiếp bằng phích cắm và ổ cắm đến máy hút bụi thì chúng phải được đo
cùng nhau. Trong tất cả các trường hợp còn lại, EUT phải được đo riêng.
A.1.1.5 Khi thực hiện phép
đo phát xạ bức xạ, máy hút bụi cần phải đánh giá theo các bố trí sau:
- Máy hút bụi phải
đặt ở độ cao theo vị trí sử dụng dự kiến và theo 5.3.4; nghĩa là nếu bộ phận chứa
động cơ (phần thân chính) được sử dụng trên sàn thì nó được bố trí như EUT đặt
đứng trên sàn, nếu không thì bố trí như thiết bị cầm tay di động, như thiết bị
đặt trên bàn. Vòi hút điện sẽ xoay trong không khí tự do.
- Nếu vòi hút và/hoặc
ống kèm theo không uốn được, nếu có, chứa bộ phận bằng điện thì chúng phải được
kéo dãn đến chiều dài tối đa. Vòi phụ sẽ được bố trí cách phần thân chính một
khoảng là (0,5 ± 0,1) m. Bộ phận không uốn được của ống phải được bố trí có góc
nghiêng (30 ± 10) độ giữa ống và chiều thẳng đứng (Xem Hình A.3). Bộ phận uốn
được của vòi hút được xếp như trong hình vẽ đầu tiên của Hình A.3, với một vòi
được cuộn. Đường kích của vòi được cuộn lớn nhất có thể để cho số lượt vòng ít
nhất mà không chạm vào pallet. Nếu các bộ phận uốn được của vòi quá ngắn để cuộn
lại thì có thể sử dụng bố trí theo hình vẽ thứ hai của Hình A.3.
- Vật đỡ các bộ phận
ở chiều cao/vị trí được quy định, phải được làm bằng vật liệu phi kim loại.
Dây dẫn nguồn phải
được định tuyến theo 5.3.4.3.2.
A.1.1.6 Robot hút bụi phải
được thử nghiệm theo yêu cầu chung đối với robot làm sạch được cho trong
A.8.11. Phải áp dụng điều kiện làm việc chung của máy hút bụi và đầu hút không
được bị cản trở.
A.1.2 Máy đánh
bóng sàn
Máy đánh bóng sàn
phải làm việc liên tục không có tải cơ học đặt lên chổi đánh bóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.1 Máy xay cà
phê
Máy xay cà phê phải
làm việc liên tục không tải.
Máy xay cà phê có bộ
hẹn giờ phải làm việc nhưng không mang tải với thời gian lớn nhất được phép bởi
bộ hẹn giờ.
Máy xay cà phê
không có bộ hẹn giờ phải làm việc nhưng không mang tải với thời gian thực hiện
để xay số lượng tối đa hạt cà phê đã rang được nêu rõ trong hướng dẫn sử dụng.
Nếu máy xay không
thể làm việc mà không có tải thì máy xay phải được cho làm việc bằng cách sử dụng
số lượng tối đa hạt cà phê rang được nêu trong hướng dẫn sử dụng.
A.1.3.2 Máy pha cà
phê và máy pha cà phê bằng hơi nước có máy xay tích hợp
Máy pha cà phê và
máy pha cà phê espresso có máy xay tích hợp phải được thử nghiệm theo 6.5. Chức
năng xay phải được thử nghiệm theo A.1.3.1.
Nếu người sử dụng
có thể đặt được thời gian làm việc của máy xay cà phê thì thời gian cần được đặt
đến thời gian lớn nhất.
A.1.3.3 Máy pha cà
phê tự động hoàn toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện thử nghiệm
phải phản ánh được hoạt động bình thường của thiết bị, như được nêu trong hướng
dẫn sử dụng. Trong trường hợp không được quy định, thì các chế độ riêng dưới
đây phải được thử nghiệm:
● chế độ giữ nóng
dùng cho máy pha cà phê tự động hoàn toàn;
● gia nhiệt trước
dùng cho máy pha cà phê espresso;
● 1 cốc (xấp xỉ 125
ml) cà phê mỗi phút;
● 200 ml nước nóng,
sau đó tạm nghỉ 30 s;
● 20 s tiêu thụ hơi
nước mỗi phút.
A.1.4 Máy dùng
trong nhà bếp
Máy trộn thức ăn,
máy trộn chất lỏng, máy xay sinh tố, máy xay thực phẩm phải làm việc liên tục
nhưng không mang tải. Đối với bộ khống chế tốc độ, xem 6.4.
A.1.5 Thiết bị
massage
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.6 Quạt
Quạt thông gió phải
làm việc liên tục với luồng không khí lớn. Đối với quạt thông gió có bộ điều
khiển luồng không khí bằng điện tử, áp dụng thêm 6.4.
A.1.7 Máy hút khói
và máy hút mùi
Máy hút khói và máy
hút mùi phải làm việc liên tục với luồng không khí lớn nhất. Nếu sử dụng bộ điều
khiển luồng không khí bằng điện tử thì phải áp dụng 6.4.
Áp dụng thêm 6.6 nếu
thiết bị có chứa hệ thống chiếu sáng.
A.1.8 Máy sấy tóc,
quạt gia nhiệt
Máy sấy tóc, quạt
gia nhiệt và thiết bị tương tự phải thử nghiệm, trong trường hợp áp dụng được,
với bất kỳ chức năng gia nhiệt được lựa chọn bởi người sử dụng ở trạng thái bật
hoặc tắt. Cài đặt luồng không khí ở chế độ lớn nhất trừ khi có bộ điều khiển bằng
điện tử, khi đó áp dụng 6.4. Bất kỳ chức năng phụ nào (ví dụ như ion hóa) đều
được cho làm việc trong quá trình thử nghiệm.
Đối với phép đo
nháy, trong trường hợp áp dụng được, phải áp dụng 5.4.2 và 5.4.3.
A.1.9 Tủ lạnh và tủ
đông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống chiếu sáng
bên trong tủ phải được tắt trong quá trình đo, trừ khi người sử dụng có thể bật
hệ thống chiếu sáng trong khi cửa được đóng hoặc hệ thống chiếu sáng được bật
liên tục trong quá trình làm việc bình thường.
CHÚ THÍCH 1: Ánh
sáng trong tủ làm mát rượu có cửa kính là ví dụ về việc bật nguồn sáng liên tục.
Nếu không đo lượng
nháy thì xác định tốc độ nháy N từ một nửa số thao tác đóng cắt.
CHÚ THÍCH 2: Do
tích tụ đá trên phần tử làm lạnh nên số thao tác đóng cắt trong sử dụng bình
thường bằng khoảng một nửa so với khi tủ lạnh rỗng.
A.1.10 Máy giặt
Máy giặt phải làm
việc có nước nhưng không có vải, nhiệt độ nước đầu vào phải phù hợp với hướng dẫn
sử dụng của nhà chế tạo.
Nhiễu liên tục chỉ
được đánh giá ở chế độ giặt bình thường đối với vải cotton và chế độ vắt cuối
cùng ở tốc độ lớn nhất.
Đối với việc đánh
giá nhiễu liên tục, bỏ qua hiện tượng ngắn hạn không thường xuyên, nếu hiện tượng
này chỉ diễn ra trong vài giây, ví dụ như quá trình khởi động của chu kỳ vắt.
Đối với đánh giá
nhiễu không liên tục, đo chương trình giặt vải cotton hoàn chỉnh ở nhiệt độ
60°C mà không cần chế độ giặt trước, nếu có sẵn, nếu không thì sử dụng chương
trình giặt thông thường không cần giặt trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Van khóa nước không
phải là thiết bị kết hợp theo nghĩa của tiêu chuẩn này và không cần thực hiện
phép đo trên các dây đi đến van này.
Trong quá trình đo
công suất nhiễu trên dây dẫn nguồn, phải nối ống cấp nước với vòi nước và đặt
song song với dây dẫn nguồn trên chiều dài (0,4 ± 0,05) m, ở khoảng cách tối đa
là 0,01 m. Sau đó tiến hành các phép đo trên dây dẫn nguồn như mô tả ở 5.3.3.2.
A.1.11 Máy rửa bát
Máy rửa bát phải
làm việc với nước nhưng không có bát đĩa. Nhiệt độ nước đầu vào phải phù hợp với
hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo. Nếu không có hướng dẫn sử dụng nước lạnh hay
nước nóng thì phải sử dụng nước lạnh.
Đối với việc đánh
giá nhiễu không liên tục, sử dụng chương trình hoàn chỉnh cho bát đĩa rất bẩn ở
mức nhiệt độ cao nhất, không rửa trước.
Van khóa nước được
đánh giá theo nguyên tắc trong A.1.10.
A.1.12 Thiết bị
làm khô có cơ cấu đảo
Thiết bị làm khô có
cơ cấu đảo phải làm việc với vật liệu dệt được giặt trước, ở dạng các mảnh
cotton viền kép, có kích thước xấp xỉ 0,7 m x 0,7 m và có khối lượng ở trạng
thái khô từ 140 g/m2 đến 175 g/m2.
Cơ cấu điều khiển
được đặt ở vị trí thấp nhất hoặc cao nhất. Phải chọn vị trí nào cho tốc độ nháy
N cao nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị làm khô có
cơ cấu đảo kết hợp với máy giặt, trong đó thao tác giặt, vắt và sấy được thực
hiện tuần tự trong một thùng chứa, được cho làm việc với một nửa khối lượng của
vật liệu dệt cotton khô lớn nhất theo khuyến cáo về hoạt động tuần tự của thiết
bị làm khô có cơ cấu đảo trong hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo, lượng nước tại
thời điểm bắt đầu hoạt động sấy là lượng nước thu được ở cuối hoạt động vắt sau
chu trình giặt trước đó.
A.1.13 Máy sấy ly
tâm
Máy sấy ly tâm phải
làm việc liên tục mà không mang tải.
A.1.14 Máy cạo râu
và tông đơ điện
Máy cạo râu và tông
đơ điện phải làm việc liên tục mà không mang tải theo điều kiện làm việc chung
(xem Điều 6).
A.1.15 Máy khâu
Máy khâu phải làm
việc sao cho động cơ của nó làm việc liên tục ở tốc độ lớn nhất. Thiết bị khâu
làm việc trong quá trình thử nghiệm mà không mang tải (nghĩa là không có vật liệu
may). Xem A.10.1.2 hoặc 6.4, nếu áp dụng được.
A.1.16 Máy văn
phòng loại cơ - điện
A.1.16.1 Máy đánh
chữ hoạt động bằng điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.16.2 Máy hủy
giấy
Thiết bị phải được
thử nghiệm nhiễu liên tục trong khi thiết bị được cấp giấy liên tục, dẫn đến cơ
cấu kéo giấy làm việc liên tục (nếu có thể).
Thiết bị phải được
thử nghiệm nhiễu không liên tục trong khi mỗi lần chỉ cấp một tờ giấy, cho phép
ngắt điện động cơ giữa mỗi lần cấp giấy.
Quy trình này phải
lặp lại càng nhanh càng tốt.
Giấy phải là loại
thích hợp cho máy đánh chữ hoặc máy sao chụp và phải có chiều dài từ 278 mm đến
310 mm, không phụ thuộc vào kích thước thiết kế của máy huỷ giấy. Khối lượng
riêng của giấy phải là 80 g/m2.
A.1.17 Máy chiếu
A.1.17.1 Máy chiếu
phim
Máy chiếu phim phải
làm việc liên tục với phim, đèn chiếu được bật sáng.
A.1.17.2 Máy chiếu
phim dương bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định tốc độ
nháy N, thiết bị thay đổi ảnh phải làm khi đèn chiếu bật sáng và thay đổi
4 ảnh trong một phút mà không có phim dương bản.
A.1.18 Máy vắt sữa
Máy vắt sữa phải
làm việc liên tục không tạo chân không.
A.1.19 Máy cắt cỏ
Máy cắt cỏ phải làm
việc liên tục mà không mang tải.
A.1.20 Máy điều
hòa không khí
A.1.20.1 Nếu nhiệt độ không
khí được điều chỉnh bằng cách thay đổi khoảng thời gian làm việc của động cơ
máy nén dùng trong thiết bị, hoặc thiết bị có (các) cơ cấu gia nhiệt điều khiển
bằng (các) bộ điều nhiệt, thì phải thực hiện phép đo theo điều kiện làm việc
tương tự như nêu trong A.4.14.
A.1.20.2 Nếu thiết bị thuộc
loại thay đổi công suất có (các) mạch chuyển đổi điều khiển tốc độ của quạt hoặc
động cơ máy nén, thì phải thực hiện phép đo với bộ điều khiển nhiệt độ được đặt
ở vị trí thấp nhất khi làm việc ở chế độ làm lạnh, và ở vị trí cao nhất khi làm
việc ở chế độ làm nóng.
A.1.20.3 Nhiệt độ môi trường
để thử nghiệm thiết bị theo A.1.20.1 và A.1.20.2 phải là (15 ± 5) °C khi thiết
bị làm việc ở chế độ làm nóng và (30 ± 5) °C khi thiết bị làm việc ở chế độ làm
lạnh. Nếu không thể giữ nhiệt độ môi trường trong phạm vi dải này thì cho phép
nhiệt độ khác, với điều kiện là thiết bị làm việc ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.20.4 Nếu thiết bị có các
khối trong nhà và ngoài trời (loại tách rời) thì chiều dài của ống dẫn bảo ôn
phải là (5 ± 0,3) m và nếu có thể, ống được cuộn thành hình tròn có đường kính
xấp xỉ (1 ± 0,3) m. Nếu không thể điều chỉnh được chiều dài ống thì ống phải
dài hơn 4 m nhưng không dài quá 8 m.
Đối với phép đo
công suất nhiễu trong dây nối giữa hai khối, các dây dẫn phải được tách khỏi ống
dẫn bảo ôn và kéo dài để cung cấp đủ chỗ cho phép đo bằng kẹp. Đối với phép đo
công suất nhiễu và điện áp nhiễu khác, dây nối giữa hai khối phải đi dọc theo ống
bảo ôn. Khi yêu cầu dây dẫn nối đất nhưng không nằm trong dây dẫn nguồn thì đầu
nối đất của khối đặt ngoài trời phải được nối với điểm đất chuẩn (xem 5.2.1,
5.2.2 và 5.2.3).
Đối với phép đo điện
áp nhiễu, phải đặt AMN ở khoảng cách 0,8 m tính từ khối (khối trong nhà hoặc
ngoài trời) được nối với mạng nguồn xoay chiều.
Có thể sử dụng thử
nghiệm trong A.1.20.5 thay thế cho phép đo điện áp nhiễu và công suất nhiễu.
Để xác định tần số
ban đầu của điện áp nhiễu hoặc thử nghiệm dòng điện nhiễu tại cổng
không phải cổng nguồn xoay chiều, nếu nhà chế tạo không nêu thông tin cụ thể về
chiều dài của dây nối thì giả thiết rằng chiều dài dây nối luôn dài hơn 2 m
nhưng không quá 30 m.
Khi lựa chọn phương
pháp đầu đo dòng điện nhiễu để đo nhiễu từ dây dẫn không phải dây dẫn nguồn, đi
dọc theo ống bảo ôn, tất cả các dây dẫn và ống bảo ôn phải được kẹp với nhau. Nếu
không thể kẹp do kích thước tổng thể thì chỉ kẹp dây dẫn không cần kẹp ống.
A.1.20.5 Thực hiện
đo nhiễu xạ theo hướng dẫn sau.
Mỗi khối phải được
đặt như sau:
- Khối đứng trên
sàn phải được đặt trên một giá đỡ phi kim loại ở độ cao khoảng (0,12 ± 0,04) m
so với mặt phẳng nền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Ví dụ về
khối không đứng trên sàn là các khối được gắn trên trần (treo lơ lửng hoặc được
che đi), khối cho ống dẫn và treo tường.
Trong tất cả các
trường hợp, các khối phải được đỡ bằng một kết cấu làm bằng vật liệu phi kim loại.
Cáp nối liên kết giữa
các khối phải được định tuyến dọc ống bảo ôn và cũng phải được cách ly với mặt
phẳng nền bằng một vật liệu sao cho chúng cách mặt phẳng nền một khoảng là
(0,12 ± 0,04) m.
Cho phép sử dụng cơ
cấu gắn bằng kim loại đối với việc lắp đặt EUT, nếu các cơ cấu này được quy định
trong hướng dẫn của nhà chế tạo.
A.2 Dụng cụ điện
A.2.1 Quy định
chung
A.2.1.1 Đối với dụng cụ
truyền động bằng động cơ có hai chiều quay, phải thực hiện phép đo với từng chiều
quay sau thời gian làm việc 15 min đối với mỗi chiều, mức cao nhất trong hai mức
nhiễu phải phù hợp với giới hạn.
A.2.1.2 Dụng cụ điện có lắp
vật nặng để rung hoặc lắc, nếu có thể, phải được thử nghiệm khi các vật nặng
này đã nhả khớp nối bằng ly hợp hoặc cơ cấu cơ khí khác hoặc ngắt điện bằng
công tắc.
A.2.1.3 Đối với các dụng cụ
được thiết kế để làm việc qua máy biến áp được nối với nguồn lưới, phải áp dụng
quy trình đo dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu dụng cụ được
bán cùng với EPS thì phải đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực hiện trên cổng
xoay chiều của máy biến áp. Dây dẫn nguồn nối dụng cụ với máy biến áp phải có
chiều dài 0,4 m hoặc, nếu dài hơn, thì phải gập lại để tạo thành một bó nằm
ngang có chiều dài từ 0,3 m đến 0,4 m (xem Hình 10).
- Nếu dụng cụ được
thiết kế để sử dụng với máy biến áp thì phải đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực
hiện trên cổng xoay chiều của máy biến áp mà nhà chế tạo khuyến cáo sử dụng với
dụng cụ đó.
- Nếu tại thời điểm
thử nghiệm, dụng cụ không được cung cấp máy biến áp “mẫu” thì dụng cụ phải làm
việc ở điện áp danh định và phải đánh giá nhiễu bằng các phép đo thực hiện tại
các mối nối đầu vào điện của dụng cụ.
b) Công suất nhiễu
- Phải đánh giá nhiễu
bằng các phép đo thực hiện tại mối nối đầu vào điện của dụng cụ trong khi được
cấp nguồn ở điện áp danh định. Trong quá trình đo, dụng cụ phải được trang bị
dây dẫn nguồn có chiều dài thích hợp để đo với kẹp hấp thụ như mô tả trong
5.3.3.2.2.
c) Nhiễu bức xạ
- Phải sử dụng quy
trình đo chung nếu thích hợp.
A.2.2 Dụng cụ truyền
động bằng động cơ loại cầm tay (di động), như:
Máy khoan, máy
khoan đập,
tuốc
nơ vit và tuốcnơvit búa, mỏ lết, máy cắt ren, máy mài, loại đĩa và các loại máy
đánh bóng khác, dao và kéo, máy bào và búa, cưa và các dụng cụ truyền động bằng
động cơ (di động) khác tương tự phải làm việc liên tục mà không mang tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ truyền động
bằng động cơ loại di chuyển được (bán tĩnh tại) được cho làm việc liên tục
không tải.
A.2.4 Máy hàn,
súng hàn, mỏ hàn
Máy hàn, súng hàn,
mỏ hàn và thiết bị tương tự có cơ cấu đóng cắt được điều khiển bằng nhiệt tĩnh
hoặc bằng điện tử để thiết lập chức năng nhiệt phải làm việc với cơ cấu đóng cắt
hoạt động ở chu kỳ làm việc cao nhất có thể.
Nếu có cơ cấu điều
khiển nhiệt độ thì phải xác định tốc độ nháy N nếu có cho một chu kỳ làm việc
là (50 ± 10) % của cơ cấu điều khiển này;
Đối với thiết bị
làm việc lặp lại có công tắc (ví dụ như súng hàn được vận hành bằng công tắc
nút ấn) trong đó chỉ có thể theo dõi được nhiễu không liên tục từ nút ấn này
thì trong hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo, trên bảng thông số cần tính đến
chu kỳ làm việc và khoảng thời gian chu kỳ để cho số thao tác đóng cắt lớn nhất
có thể trên một đơn vị thời gian.
A.2.5 Súng gắn keo
Súng gắn keo phải
làm việc liên tục với đầu gắn keo ở vị trí làm việc; nếu xuất hiện nháy thì tốc
độ nháy N phải được đánh giá trong các điều kiện ổn định cùng với súng ở
vị trí chờ trên bàn.
A.2.6 Súng gia nhiệt
Súng gia nhiệt (quạt
thổi gió nóng để tẩy sơn, quạt thổi gió nóng để làm chảy chất dẻo, v.v…) phải
làm việc như mô tả trong A.1.6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy dập ghim phải
được đo với ghim hoặc kẹp dài nhất phù hợp với hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo,
ghim trên gỗ mềm (ví dụ như gỗ thông).
Đối với các loại
máy dập ghim, tốc độ nháy N phải được xác định trong khi làm việc ở 6 lần ghim
trên một phút (không phụ thuộc vào thông tin về sản phẩm hoặc hướng dẫn sử dụng
của nhà chế tạo).
Giới hạn quy định
cho dụng cụ di động có công suất thấp hơn 700 W cũng áp dụng cho máy dập ghim,
không phụ thuộc vào công suất tiêu thụ danh định của máy.
A.2.8 Súng phun
Súng phun phải làm
việc liên tục với bình chứa rỗng và không có phụ kiện.
A.2.9 Máy rung bên
trong
Máy rung bên trong
phải làm việc liên tục tại tâm của bình chứa làm bằng thép tấm cuốn tròn đổ đầy
nước, thể tích nước bằng 50 lần thể tích của máy rung.
A.3 Thiết bị điện
y tế truyền động bằng động cơ
A.3.1 Máy khoan
răng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với thử nghiệm
nhiễu do đóng cắt hoặc nhiễu của bộ điều khiển bán dẫn, xem A.10.1 hoặc A.10.2.
A.3.2 Cưa và dao
Cưa và dao phải làm
việc liên tục nhưng không mang tải.
A.3.3 Máy điện tâm
đồ và các máy ghi tương tự
Máy điện tâm đồ và
các máy ghi tương tự phải làm việc liên tục với băng hoặc giấy.
A.3.4 Bơm
Bơm phải làm việc
liên tục với chất lỏng được quy định cho việc sử dụng dự kiến.
A.4 Thiết bị gia
nhiệt bằng điện
A.4.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị gia nhiệt
điều khiển bằng nhiệt sẽ được thiết lập để xác định tốc độ nháy N trong khoảng
giữa của dải nhiệt độ.
A.4.2 Bếp ga và bếp
điện
Đối với thiết bị có
nhiều vùng nấu, các phép đo liên quan (ví dụ như nháy) được thực hiện lần lượt
riêng rẽ trên từng
vùng nấu, nghĩa là chỉ một vùng nấu được cho làm việc trong mỗi phép đo.
Vùng nấu được cho
làm việc ở đoạn giữa của dải thiết lặp có sẵn. Một chảo hoặc nồi phù hợp có chứa
đầy nước phải được đặt trên phần tử gia nhiệt.
CHÚ THÍCH: Chức
năng nấu cảm ứng, nếu có, được đề cập trong A.9.
A.4.3 Chảo nấu, lò
nướng kiểu đặt trên bàn, chảo rán ngập dầu
Chảo nấu, lò nướng
kiểu đặt trên bàn, chảo rán ngập dầu phải làm việc trong điều kiện thông thường.
Nếu không quy định mức dầu tối thiểu thì lượng dầu phải cao hơn điểm cao nhất của
bề mặt gia nhiệt là:
- xấp xỉ 30 mm đối
với chảo nấu,
- xấp xỉ 10 mm đối
với lò nướng kiểu đặt trên bàn,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.4 Bình nước
cho nồi hơi, nồi đun nước, ấm đun nước và thiết bị tương tự
Bình nước cho nồi
hơi, nồi đun nước, ấm đun nước, máy pha cà phê, nồi đun sữa, máy hâm bình sữa,
nồi nấu hồ, máy khử trùng, bình đun nước rửa phải làm việc với nước được đổ một
nửa và không đậy nắp. Thiết bị đun nước kiểu nhúng phải làm việc khi nhúng ngập
hoàn toàn. Tốc độ nháy N, nếu có, phải được xác định với giá trị đặt trung bình
(60 °C) của cơ cấu điều khiển thay đổi được trong dải nhiệt độ từ 20 °C đến 100
°C hoặc với giá trị đặt cố định của cơ cấu điều khiển không thay đổi được.
A.4.5 Thiết bị đun
nước nóng nhanh
Thiết bị đun nước
nóng nhanh phải làm việc ở vị trí sử dụng thông thường với luồng nước đặt ở một
nửa lưu lượng dòng chảy lớn nhất. Tốc độ nháy N phải được xác định với giá trị
đặt cao nhất của bất kỳ cơ cấu điều khiển nào được lắp cùng.
A.4.6 Bình đun nước
nóng dự trữ
Bình đun nước nóng
dự trữ loại giữ nhiệt và không giữ nhiệt phải làm việc ở vị trí sử dụng thông thường,
đổ một lượng nước điển hình; không được xả nước ra trong quá trình thử nghiệm.
Tốc độ nháy N phải được xác định với giá trị đặt cao nhất của bất kỳ cơ cấu điều
khiển nào được lắp cùng.
A.4.7 Máy làm nóng
món ăn, bàn đun nước sôi, ngăn kéo gia nhiệt, tủ gia nhiệt
Máy làm nóng món
ăn, bàn đun nước sôi, ngăn kéo gia nhiệt, tủ gia nhiệt phải cho làm việc không
mang tải trong ngăn gia nhiệt hoặc trên bề mặt gia nhiệt.
A.4.8 Lò, lò nướng,
lò nướng bánh xốp, lò nướng bánh xốp theo khuôn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Chức
năng vi sóng, nếu có, được đề cập trong TCVN 8699 (CISPR 11).
A.4.9 Lò nướng
bánh mì
A.4.9.1 Quy định
chung
Không áp dụng giới
hạn nhiễu không liên tục cho lò nướng bánh mỳ chỉ sinh ra nhiễu mô tả trong
5.4.3.4 (đóng cắt tức thời).
Lò nướng bánh mì được
thử nghiệm sử dụng như tải bình thường là các lát bánh mì trắng được làm ra sau
khoảng 24 h (kích thước xấp xỉ 100 mm x 90 mm x 10 mm) để tạo ra bánh mì nướng
có màu vàng nâu.
Nhiễu không liên tục
được thử nghiệm theo A.4.9.2 hoặc A.4.9.3.
A.4.9.2 Lò nướng
bánh mì đơn giản
Lò nướng bánh mì
đơn giản là các loại lò mà:
- lắp công tắc tác
động bằng tay để đóng điện cho phần tử gia nhiệt khi bắt đầu chu kỳ nướng bánh
và tự động cắt điện phần tử gia nhiệt khi kết thúc một giai đoạn xác định trước,
và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định tốc độ
nháy N bằng cách sử dụng tải bình thường, với bộ điều khiển bằng tay phải được
đặt để cho kết quả yêu cầu (bánh mì nướng có màu vàng nâu). Với thiết bị ở điều
kiện ấm, thời gian “đóng” trung bình (t1 giây) của phần tử gia nhiệt phải được xác định
từ ba thao tác nướng. Phải cho phép thời gian nghỉ là 30 s sau mỗi giai đoạn
“đóng”. Thời gian trung bình đối với một chu kỳ nướng hoàn chỉnh là (t1 + 30) s, do đó, tốc
độ nháy là:
Lò nướng bánh mì phải
làm việc không tải trong 20 chu kỳ. Mỗi chu kỳ phải gồm một giai đoạn làm việc
và một giai đoạn nghỉ, giai đoạn nghỉ có thời gian đủ để đảm bảo rằng thiết bị
nguội về xấp xỉ nhiệt độ phòng tại thời điểm bắt đầu chu kỳ tiếp theo. Có thể sử
dụng làm mát không khí cưỡng bức.
A.4.9.3 Các loại
lò nướng bánh mì khác
Các loại lò nướng
bánh mì khác phải làm việc sử dụng tải thông thường. Mỗi chu kỳ phải gồm một
giai đoạn làm việc và một giai đoạn nghỉ, giai đoạn nghỉ có khoảng thời gian là
30 s. Tốc độ nháy N phải được xác định ở giá trị đặt mà tại đó bánh mì
có màu vàng nâu.
A.4.10 Máy là
Máy là là máy dùng
để là trên bàn, máy dùng để là kiểu xoay, máy là kiểu ấn.
Tốc độ nháy N1,
nếu có, của chức năng gia nhiệt phải được xác định với bề mặt gia nhiệt được để
ở vị trí thoáng và cơ cấu điều khiển đặt ở giá trị nhiệt độ cao.
Tốc độ nháy N2,
nếu có của động cơ phải được xác định khi tiến hành là hai khăn tắm ẩm trong một
phút, kích thước của khăn xấp xỉ 1 m x 0,5 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.11 Bàn là
Bàn là phải làm việc
với mặt bàn là được làm mát bởi không khí, nước hoặc dầu. Bộ điều khiển gia nhiệt
làm việc ở giá trị đặt nhiệt độ cao trong chu kỳ làm việc là (50 + 10) %. Tốc độ
nháy N được xác định bằng số thao tác đóng cắt (f = 0,66 trong Bảng B.1).
A.4.12 Máy đóng
gói có hút chân không
Máy đóng gói có hút
chân không phải làm việc với các bao rỗng một lần trong một phút hoặc theo hướng
dẫn sử dụng của nhà chế tạo.
A.4.13 Thiết bị
gia nhiệt uốn được
Thiết bị gia nhiệt
uốn được (chăn giữ ấm, gối điện, bộ giữ ấm đệm, đệm gia nhiệt) phải được trải
giữa hai vỏ bọc mềm (ví dụ như chiếu không dẫn điện), mở rộng ra ngoài bề mặt
gia nhiệt ít nhất là 0,1 m. Chiều dày và độ dẫn nhiệt phải được chọn sao cho có
thể xác định tốc độ nháy N trong chu kỳ làm việc là (50 ± 10) % của cơ cấu điều
khiển.
A.4.14 Thiết bị sưởi
dùng trong phòng
Thiết bị sưởi dùng
trong phòng (gia nhiệt bằng quạt, lò sưởi đối lưu, thiết bị gia nhiệt bằng chất
lỏng cũng như đầu đốt bằng dầu, khí đốt và các thiết bị tương tự) phải làm việc
trong điều kiện sử dụng bình thường.
Phải xác định tốc độ
nháy N, nếu có, trong chu kỳ làm việc là (50 ± 10) % của cơ cấu điều khiển
hoặc tốc độ làm việc lớn nhất do nhà chế tạo quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với thiết bị có
bộ điều nhiệt và điện trở gia tốc nối với nguồn lưới thì phải thực hiện thêm
các phép đo tương tự với công tắc ở vị trí “không”.
Trên thực tế, nếu
có thể sử dụng bộ điều nhiệt cùng với tải cảm ứng (ví dụ như rơle, côngtăctơ)
thì phải thực hiện tất cả các phép đo sử dụng thiết bị này với điện cảm cuộn
dây cao nhất được sử dụng trong thực tế.
Để thu được phép đo
thỏa mãn, điều thiết yếu là các tiếp điểm phải tác động với số lần thích hợp với
tải thích hợp để đảm bảo rằng mức nhiễu là đại diện cho các mức gặp phải trong
hoạt động bình thường.
CHÚ THÍCH: Xem thêm
A.5 đối với thiết bị sưởi dùng trong phòng được thiết kế để sử dụng tĩnh tại.
A.4.15 Nồi cơm điện
Nồi cơm điện phải
được thử nghiệm với thể tích danh định bằng nước máy và nắp nồi được đậy lại. Nếu không có
chỉ dẫn về thể tích danh định thì nồi phải được đổ nước đến 80 % thể tích nước
lớn nhất của nồi trong.
Trường hợp nồi cơm
điện có chức năng gia nhiệt cảm ứng, phải thực hiện đo trong điều kiện công suất
đầu vào lớn nhất và cùng điều kiện được quy định trong A.9.
Nếu nồi có chế độ tự
động “giữ nóng” ở cuối quy trình nấu thì chế độ nấu phải kết thúc bằng tay và
phép đo nháy phải được bắt đầu tại thời điểm tác động đầu tiên của bộ điều nhiệt
để khống chế nhiệt độ “giữ nóng”.
A.5 Bộ điều nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ điều nhiệt dùng
cho thiết bị điều khiển riêng (ví dụ như thiết bị sưởi dùng trong phòng hoặc
bình đun nước bằng điện, đầu đốt bằng dầu và ga) phải thử nghiệm theo hướng dẫn
của nhà chế tạo với tải lớn nhất.
CHÚ THÍCH 1: Bộ điều
nhiệt này có thể là bộ phận hợp thành của thiết bị mà nó không điều khiển.
Thiết bị điều khiển
chứa bộ điều nhiệt áp dụng yêu cầu thử nghiệm của A.4.
Bộ điều nhiệt cơ điện
không thực hiện phép đo nhiễu liên tục, chỉ thực hiện phép đo nhiễu không liên
tục.
Đối với bộ điều nhiệt
dùng cho thiết bị được thiết kế để sử dụng tĩnh tại phải được phân bổ tốc độ
nháy N bằng năm lần tốc
độ nháy xác định cho bộ sưởi trong phòng loại di động hoặc xách tay.
Tốc độ nháy N phải
được xác định trong phạm vi tốc độ làm việc lớn nhất do nhà chế tạo đưa ra hoặc
nếu được bán rời hoặc đi kèm bộ gia nhiệt hoặc đầu đốt thì với chu kỳ làm việc
là (50 ± 10) % của bộ gia nhiệt hoặc đầu đốt này.
Phải đo biên độ và
khoảng thời gian nhiễu trong phạm vi dòng điện danh định thấp nhất của bộ điều
nhiệt. Đối với bộ điều nhiệt có lắp điện trở gia tốc, phải thực hiện thêm các
phép đo tương tự mà không nối bất kỳ bộ gia nhiệt riêng rẽ nào.
CHÚ THÍCH 2: Phần tử
gia nhiệt bổ sung bằng một điện trở gia tốc có thể tăng tốc độ đóng/cắt của bộ
điều nhiệt để điều khiển nhiệt độ tốt hơn.
Khi mà trên thực tế,
bộ điều nhiệt có thể sử dụng cùng với tải cảm ứng (ví dụ như rơle, côngtắctơ),
thì phải thực hiện tất cả các phép đo có sử dụng cơ cấu này, với điện cảm cao
nhất của cuộn dây sử dụng trên thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.2 Thiết bị
đóng cắt ba pha điều khiển bằng nhiệt tĩnh
Thiết bị đóng cắt
ba pha điều khiển bằng nhiệt tĩnh phải được xử lý như bộ điều nhiệt (xem
A.5.3.2). Nếu trong quy định kỹ thuật của nhà chế tạo không nêu thì phải sử dụng
tốc độ nháy N = 10.
A.5.3 Bộ điều nhiệt
- Quy trình thay thế cho quy trình quy định ở A.5.1
A.5.3.1 Quy định
chung
Đối với các bộ điều
nhiệt tuân thủ quy trình thay thế này thì không áp dụng 5.4.3.2, 5.4.3.4 và biểu
đồ của Hình 6.
A.5.3.2 Thiết bị
sưởi dùng trong phòng loại cố định điều khiển bằng nhiệt tĩnh
Đối với các bộ điều
nhiệt, tách riêng hoặc lắp cùng trong một hộp điều khiển, ví dụ có bộ hẹn giờ,
được thiết kế để lắp liền trong hệ thống gia nhiệt cho phòng cố định, nhà chế tạo
phải quy định tốc độ đóng cắt lớn nhất. Tốc độ nháy N phải được rút ra từ
quy định kỹ thuật này. Nếu trong quy định kỹ thuật không nêu thì phải sử dụng tốc
độ nháy N = 10 và phải xác định Lq.
Phải làm cho bộ điều
nhiệt làm việc trong 40 thao tác tiếp điểm (20 đóng và 20 cắt), bằng cách tác động
phương tiện đặt nhiệt độ bằng tay hoặc tự động, ví dụ như bằng quạt thổi gió
nóng/lạnh.
Phải đo biên độ và
khoảng thời gian của nhiễu trong phạm vi dòng điện danh định thấp nhất của bộ
điều nhiệt. Trong trường hợp dòng điện danh định thấp nhất không được ghi hoặc
công bố thì sử dụng dòng điện bằng 10 % dòng điện danh định lớn nhất. Phải có
dưới 25 % nhiễu có biên độ vượt quá mức Lq. Đối với bộ điều nhiệt có
lắp điện trở gia tốc, phải thực hiện thêm các phép đo tương tự mà không nối tải
riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi thử nghiệm,
điều cốt yếu là các tiếp điểm phải được làm việc hàng trăm lần với tải danh định.
CHÚ THÍCH: Điều này
là để đảm bảo rằng mức nhiễu là đại diện cho các mức gặp phải trong điều kiện
làm việc bình thường.
A.5.3.3 Thiết bị
sưởi dùng trong phòng loại di động hoặc xách tay điều khiển bằng nhiệt tĩnh
Đối với thiết bị sưởi
dùng trong phòng, loại di động và xách tay, nhà chế tạo phải quy định tốc độ
thao tác tối đa của thiết bị đóng cắt. Phải đưa ra tốc độ nháy N từ quy
định kỹ thuật này và phải tuân thủ quy trình nêu trong A.5.3.2.
Nếu trong quy định
kỹ thuật của nhà chế tạo không nêu thì phải sử dụng tốc độ nháy N = 10, tiếp
sau quy trình nêu trong A.5.3.2, hoặc phải xác định tốc độ nháy N đối với chế độ
chu kỳ là (50± 10) % của cơ cấu điều khiển. Phải tuân thủ quy trình của Hình 6.
Dải công suất đóng
cắt, nếu có, phải ở vị trí thấp nhất.
Trước khi thử nghiệm,
điều cốt yếu là các tiếp điểm phải được làm việc hàng trăm lần với tải danh định.
CHÚ THÍCH: Điều này
là để đảm bảo rằng mức nhiễu đại diện cho các mức gặp phải trong điều kiện làm
việc bình thường.
A.6 Máy phân phối
hàng hóa tự động, máy giải trí tự động và các thiết bị tương tự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phép đo nhiễu
liên tục, không áp dụng điều kiện làm việc đặc biệt nào, EUT phải được làm việc
theo hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo.
Đối với máy bán
hàng tự động, trong đó các quá trình đóng cắt độc lập (trực tiếp hoặc gián tiếp)
được thao tác bằng tay và không tạo ra quá hai nháy một lần bán, phân phối hoặc
quá trình tương tự, thì áp dụng 5.4.3.
A.6.2 Máy phân phối
tự động
Tiến hành ba thao
tác phân phối, mỗi thao tác nối tiếp được bắt đầu khi máy trở về trạng thái nghỉ
tĩnh. Nếu số lượng nháy tạo ra trong từng thao tác phân phối là như nhau thì tốc
độ nháy N được tính về số lượng bằng một phần sáu số nháy tạo ra trong một thao
tác phân phối. Nếu số lượng nháy thay đổi giữa các lần thao tác thì tiến hành
thêm bảy thao tác phân phối nữa và tốc độ nháy N phải được xác định từ ít nhất
là 40 nháy với giả thiết là thời gian nghỉ giữa từng thao tác phân phối sao cho
10 thao tác được phân phối đều trong khoảng thời gian là một giờ. Thời gian nghỉ
cần nằm trong thời gian quan sát tối thiểu.
A.6.3 Máy hát tự động
Tiến hành một chu kỳ
làm việc bằng cách đặt vào số lượng lớn nhất các đồng tiền kim loại có giá trị
nhỏ nhất cần thiết để khởi động EUT, sau đó chọn và chơi số lượng bản nhạc
tương ứng. Lặp lại chu kỳ làm việc này liên tục theo yêu cầu để tạo ra ít nhất
là 40 nháy. Tốc độ nháy N được xác định là một nửa số nháy trên một phút.
CHÚ THÍCH: Do tần
suất sử dụng bình thường và sự kết hợp của các đồng tiền nên số lượng nháy được
lấy là một nửa số quan sát được trong quá trình thử nghiệm.
A.6.4 Máy giải trí
tự động có cơ cấu trả tiền thắng cuộc
Cơ cấu cơ-điện lắp
trong máy để giữ và trả tiền thắng cuộc khi có thể được ngắt khỏi hệ thống làm
việc để cho phép chức năng giải trí hoạt động độc lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Do tần
suất sử dụng bình thường và sự kết hợp của các đồng tiền nên số lượng nháy được
lấy là một nửa số quan sát được trong quá trình thử nghiệm.
Tần số trung bình
và giá trị của tiền trả thắng cuộc do nhà chế tạo cung cấp. Tốc độ nháy, N2, của cơ cấu giữ tiền
và trả tiền thắng cuộc được đánh giá bằng cách mô phỏng một lần thắng có giá trị
trung bình do nhà chế tạo cung cấp được làm tròn đến giá trị tiền trả sát nhất.
Mô phỏng việc thắng cuộc này được lặp lại liên tục theo yêu cầu để tạo ra ít nhất
là 40 nháy. Từ đó xác định tốc độ nháy của cơ chế trả tiền thắng cuộc, N2.
Để cho phép đối với
tần suất trả tiền, số lượng chu kỳ giải trí dùng để xác định N1 được nhân với tần
suất trả tiền trung bình. Số lần trả tiền trong một chu kỳ giải trí này được
nhân với N2 để tạo ra tốc độ nháy của cơ chế trả tiền thắng cuộc hiệu lực,
N3.
Tốc độ nháy của máy
là tổng của hai tốc độ nháy, nghĩa là N1 + N3.
A.6.5 Máy giải trí
tự động không có cơ cấu trả tiền thắng cuộc
A.6.5.1 Máy bắn đạn
Máy phải được làm
việc với một người chơi thích hợp (người có ít nhất 30 phút kinh nghiệm làm việc
với máy này hoặc các máy tương tự). Sử dụng số lượng lớn nhất các đồng tiền kim
loại có giá trị nhỏ nhất cần thiết để khởi động máy. Lặp lại chu kỳ làm việc
này liên tục theo yêu cầu để tạo ra ít nhất là 40 nháy.
A.6.5.2 Máy có
hình và tất cả các thiết bị tương tự khác
Máy này và các thiết
bị tương tự phải làm việc phù hợp với hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo. Chu kỳ
làm việc phải là chương trình có được sau khi đặt vào số lượng lớn nhất các đồng
tiền kim loại có giá trị nhỏ nhất cần thiết để khởi động EUT. Trong trường hợp
máy có nhiều chương trình, thì phải chọn chương trình có tốc độ nháy lớn nhất.
Độ dài chương trình cần nhỏ hơn 1 min, không được bắt đầu chương trình tiếp
theo trong vòng một phút nghỉ khởi động chương trình trước đó sao cho phản ánh
được sử dụng bình thường. Thời gian nghỉ này phải nằm trong thời gian quan sát
tối thiểu. Phải lặp lại chương trình này liên tục theo yêu cầu để tạo ra ít nhất
là 40 nháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.1 Phân loại
Với mục đích của
tiêu chuẩn này, đồ chơi được chia thành các loại. Mỗi loại sẽ có các yêu cầu
riêng.
Loại A: Đồ chơi dùng
pin/acquy không có mạch điện tử hoặc động cơ.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ
như đuốc điện dùng cho trẻ em.
Loại B: Đồ chơi dùng
pin/acquy có pin/acquy lắp sẵn, không có khả năng đấu nối điện bên ngoài.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ
như đồ chơi nhẹ có nhạc, máy tính dạy học, đồ chơi có động cơ.
Loại C: Đồ chơi dùng
pin/acquy có các khối đi kèm được, hoặc có thể, nối với nhau bằng dây điện.
CHÚ THÍCH 3: Ví dụ
như đồ chơi điều khiển bằng dây và máy điện thoại.
CHÚ THÍCH 4: Ví dụ
về các khối đi kèm là hộp pin/acquy, khối điều khiển và tai nghe.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 5: Ví dụ
như đồ chơi có động cơ hoặc có phần tử gia nhiệt như bàn xoay gốm bằng điện và
bộ đường ray không có bộ điều khiển điện tử.
Loại E: Đồ chơi dùng biến
áp và đồ chơi dùng hai nguồn có mạch điện tử và các loại đồ chơi khác không thuộc
các loại nêu trên và nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 6: Ví dụ
như máy tính dạy học, đàn óoc điện, bộ cờ và bộ đường ray có bộ phận điều khiển
điện tử.
Đối với đồ chơi chạy
trên đường ray, có thể sử dụng phép đo công suất nhiễu để thay cho phép đo nhiễu
bức xạ.
A.7.2 Áp dụng thử
nghiệm
A.7.2.1 Phép đo điện
áp nhiễu và dòng điện nhiễu
Chỉ phải tiến hành
các phép đo tại phía nguồn lưới của máy biến áp, sử dụng AMN.
Chỉ phải tiến hành
phép đo bằng đầu đo điện áp mô tả ở 5.1.4 và 5.1.5 trên các cổng được nối với
thiết bị kết hợp có dây dẫn dài hơn 2 m.
A.7.2.2 Phép đo
công suất nhiễu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.2.3 Phép đo
nhiễu bức xạ
Phải tiến hành các
phép đo trên một bố trí cáp đại diện được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
Không áp dụng thử
nghiệm với các đồ chơi không có động cơ hoặc mạch điện tử có tần số của đồng hồ
thấp hơn 1 MHz.
A.7.3 Điều kiện
làm việc
A.7.3.1 Quy định
chung
Trong quá trình thử
nghiệm, đồ chơi được làm việc trong điều kiện làm việc bình thường. Đồ chơi
dùng biến áp được thử nghiệm với biến áp được cung cấp cùng với đồ chơi. Nếu đồ
chơi không được cung cấp máy biến áp thì phải thử nghiệm với biến áp thích hợp.
Đồ chơi dùng hai
nguồn có tần số đồng hồ lớn hơn 1 MHz được thử nghiệm với pin/acquy được lắp,
khi được cấp nguồn bằng biến áp dùng cho đồ chơi.
Trong trường hợp
thiết bị kết hợp (ví dụ như cuộn phim đồ chơi) được bán riêng để dùng với các
thiết bị khác, thì thiết bị kết hợp phải được thử nghiệm với ít nhất là một thiết
bị chủ đại diện thích hợp do nhà chế tạo thiết bị kết hợp lựa chọn, để kiểm tra
sự phù hợp của thiết bị kết hợp với tất cả các thiết bị mà nó được thiết kế để
làm việc cùng. Thiết bị chủ là đại diện của thiết bị sản xuất hàng loạt và phải
là loại điển hình.
A.7.3.2 Đồ chơi
dùng điện chạy trên đường ray
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với thử nghiệm,
đồ chơi phải được lắp ghép phù hợp với hướng dẫn đi kèm. Bố trí của đường ray
phải sao cho chiếm diện tích lớn nhất. Các linh kiện khác phải được bố trí như
thể hiện trên Hình A.2.
Mỗi phần tử chuyển
động phải được thử nghiệm riêng trong khi đang chạy trên đường ray. Tất cả các
phần tử chuyển động thuộc bộ đó phải được thử nghiệm và đồ chơi cũng phải được
thử nghiệm với tất cả các phần tử chuyển động hoạt động đồng thời. Tất cả các
phương tiện tự đẩy nằm trong đồ chơi phải hoạt động đồng thời còn các phương tiện
khác không được nằm trên đường ray. Đồ chơi được thử nghiệm ở cấu hình bất lợi
nhất, các điều kiện này được đánh giá cho từng thử nghiệm.
Nếu đồ chơi chạy
trên đường ray có thành phần chuyển động, cơ cấu điều khiển và đường ray giống
nhau nhưng chỉ khác biệt về số lượng phần tử chuyển động thì chỉ cần tiến hành
thử nghiệm trên đồ chơi có số lượng lớn nhất phần tử chuyển động trong một bộ.
Nếu đồ chơi này phù hợp với các yêu cầu thì các đồ chơi kia cũng được coi là
phù hợp với yêu cầu mà không cần thử nghiệm thêm.
Các thành phần đơn
lẻ của một đồ chơi chứng tỏ phù hợp với các yêu cầu như một phần của đồ chơi
thì không cần phải thử nghiệm thêm ngay cả khi được bán riêng.
Các phần tử chuyển
động riêng, không được công nhận là một phần của đồ chơi, phải được thử nghiệm
trên một đường ray hình ô van có kích thước 2 m x 1 m. Đường ray,
dây và cơ cấu điều khiển phải do nhà chế tạo phần tử chuyển động riêng lẻ cung
cấp. Nếu các phụ kiện này không được cung cấp thì phải tiến hành thử nghiệm với
các phụ kiện được coi là thích hợp của tổ chức thử nghiệm.
A.7.3.3 Bộ thực
nghiệm
Một số ít các bố
trí thực nghiệm do nhà chế tạo quy định cho mục đích sử dụng thông thường phải
chịu các thử nghiệm EMC. Nhà chế tạo thực hiện việc lựa chọn từ những loại có
khả năng can nhiễu cao nhất.
A.8 Thiết bị hỗn hợp
A.8.1 Chuyển mạch
thời gian không lắp trong thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chỉ có nhiễu được
mô tả trong 5.4.3.4 (đóng cắt tức thời) sinh ra thì không áp dụng giới hạn về
nhiễu không liên tục.
Đối với chuyển mạch
có thao tác “đóng” bằng tay và “cắt” tự động, thời gian “đóng” trung bình (t1 giây) phải được xác
định từ ba thao tác liên tiếp trong khi chuyển mạch được điều chỉnh đến giá trị
n2
lớn nhất.
Phải cho phép khoảng thời gian nghỉ là 30 s. Thời gian cho một chu kỳ hoàn chỉnh
là (t1 + 30) s, do đó tốc độ nháy là:
A.8.2 Khối cấp nguồn
cho hàng rào điện
Khi đo điện áp nhiễu
tại các cổng hàng rào của nguồn cấp điện cho hàng rào điện, dây hàng rào phải
được mô phỏng bằng một mạch RC mắc nối tiếp gồm một tụ điện 10 nF và một điện
trở 250 Ω. Trở kháng đặc trưng kết hợp AMN - máy thu cung cấp điện trở 50 Ω cân
bằng cho điện trở tải 300 Ω yêu cầu. Tụ điện phải chịu được điện áp đột biến ít
nhất bằng với điện áp đầu ra không tải của nguồn cấp điện cho hàng rào điện. Kết
nối được thể hiện trên Hình A.1.
Giới hạn điện áp
nhiễu đối với khối cấp nguồn cho hàng rào điện áp dụng cho các cổng nguồn và cổng
đầu ra của khối nguồn, đối với phép đo trên cổng đầu ra. Phải cộng thêm hệ số hiệu
chỉnh là 16 dB vào giá trị đo được, theo phân áp do việc sử dụng mạch tương
đương của hàng rào (một điện trở 250 Ω mắc nối tiếp với trở kháng cân bằng 50
Ω).
Trở kháng rò của
dây hàng rào được đại diện bằng một điện trở 500 Ω mắc song song với cổng hàng
rào.
Trong quá trình đo,
EUT phải được làm việc ở vị trí thông thường với góc nghiêng lớn nhất là 15° so với vị trí thẳng
đứng.
Bộ điều khiển tiếp
cận được mà không dùng dụng cụ phải được đặt ở vị trí có nhiễu lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu nối đất của mạch
điện hàng rào phải được nối với đầu nối đất của AMN. Nếu các đầu nối của mạch
điện hàng rào không được đánh dấu rõ ràng thì chúng phải được nối đất lần lượt.
CHÚ THÍCH: Để tránh
làm hỏng đầu vào r.f của máy thu đo do các xung điện áp cao của khối hàng rào
điện thì có thể cần đặt một bộ suy giảm trước đầu vào r.f của máy thu.
A.8.3 Bộ đánh lửa
cho bếp ga dùng mạch điện tử
A.8.3.1 Quy định
chung
Nhiễu do một tia lửa
đơn được tác động bằng tay lên bộ đánh lửa cho bếp ga dùng mạch điện tử yêu cầu,
chỉ hoạt động khi công tắc dùng cho mục đích thao tác nối hoặc ngắt nguồn lưới
tác động, không được xét đến theo 5.4.3.2 (ví dụ như nồi hơi gia nhiệt trung
tâm và lò sưởi đốt bằng khí thì được loại trừ còn bếp thì không).
Các thiết bị khác
có bộ đánh lửa cho bếp ga dùng mạch điện tử phải được thử nghiệm khi không cấp
khí đốt cho thiết bị như mô tả trong các điều khoản tiếp theo.
A.8.3.2 Tia lửa
đơn trên bộ đánh lửa yêu cầu
Xác định xem nhiễu
là liên tục hay không liên tục như sau:
Tạo 10 tia lửa đơn
cách nhau ít nhất là 2 s giữa mỗi lần đánh lửa. Nếu có nháy vượt quá 200 ms thì
áp dụng giới hạn nhiễu liên tục của Bảng 5. Khi thỏa mãn các điều kiện về khoảng
thời gian nháy trong 5.4.3.4 “đóng cắt tức thời” thì giả định rằng tốc độ nháy
không quá năm và không có giới hạn về biên độ của nháy tạo ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ đánh lửa phải được
thử nghiệm với 40 tia lửa cách nhau ít nhất là 2 s giữa mỗi lần đánh lửa.
A.8.3.3 Bộ đánh lửa
lặp lại
Xác định xem nhiễu
là liên tục hay không liên tục như sau:
Thao tác bộ đánh lửa
để tạo ra 10 tia lửa.
Nếu
a) có nhiễu vượt
quá 200 ms, hoặc
b) nhiễu không tách
biệt với nhiễu hoặc nháy tiếp theo ít nhất là 200 ms thì áp dụng giới hạn nhiễu
liên tục trong Bảng 5.
Khi đo nhiễu liên tục,
thiết bị đánh lửa phải ở vị trí đóng trong toàn bộ thử nghiệm. Phải đặt một tải
điện trở 2 kΩ ngang qua tuyến phóng điện.
Nếu tất cả các nháy
ngắn hơn 10 ms thì giả định là tốc độ nháy N không quá năm và theo
5.4.3.4, không có giới hạn về biên độ của nháy tạo ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không thể áp dụng
ngoại lệ trong 5.4.3.4 thì phải tính giới hạn nháy Lq như trong 4.2.2.2 sử
dụng tốc độ thực nghiệm N = 2. Tốc độ nháy này là giá trị thực tiễn giả
định đưa ra giới hạn nháy Lq cao hơn giới hạn nhiễu liên tục L là 24 dB.
Bộ đánh lửa phải được
thử nghiệm với 40 tia lửa.
A.8.4 Máy diệt côn
trùng
Phải đặt một tải điện
trở 2 kΩ qua tuyến phóng điện.
CHÚ THÍCH: Thông
thường chỉ quan sát được nhiễu liên tục.
A.8.5 Thiết bị bức
xạ dùng để chăm sóc con người
Thiết bị bức xạ
dùng để chăm sóc con người là thiết bị có bóng đèn phóng điện trong chất khí,
ví dụ dùng cho mục đích chữa bệnh như bóng đèn tia cực tím và ôzôn, xem TCVN
7186 (CISPR 15).
A.8.6 Máy làm sạch
không khí
Máy làm sạch không
khí phải làm việc trong điều kiện làm việc bình thường, xung quanh có đủ lượng
không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy tạo hơi nước
dùng nội địa hoặc trong khách sạn và phòng tắm công cộng, ví dụ gia nhiệt không
trực tiếp, phải làm việc sử dụng lượng nước theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
Áp dụng điều kiện
làm việc tương tự cho máy tạo ẩm.
A.8.8 Bộ nạp
pin/acquy
Bộ nạp pin/acquy
không lắp trong hoặc được cung cấp kèm theo thiết bị phải được đo theo cách
tương tự như 5.2.3 với các cổng nguồn nối tới AMN.
Cổng kết hợp phải
được nối với điện trở tải được thiết kế để đảm bảo rằng có thể đạt được dòng điện
hoặc điện áp danh định cần điều khiển.
Phải thực hiện thử
nghiệm không có tải và tải được chỉ định tối đa cho từng thử nghiệm.
Khi yêu cầu
pin/acquy được nạp đầy để hiệu chỉnh hoạt động của thiết bị, pin/acquy phải được
nối song song với tải biến đổi.
Bộ nạp pin/acquy
không làm việc theo thiết kế khi được nối với tải điện trở hoặc pin/acquy được
nạp đầy phải được thử nghiệm sau khi nối với pin/acquy được nạp một phần.
A.8.9 Bộ cấp điện
bên ngoài (EPS) và bộ chuyển đổi điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thực hiện thử
nghiệm không tải và có tải được quy định tối đa cho từng thử nghiệm.
Trong trường hợp bộ
chuyển đổi hoạt động bằng pin/acquy không lắp trong thiết bị khác, cổng nguồn một
chiều phải được nối trực tiếp với pin/acquy và điện áp nhiễu hoặc dòng điện nhiễu
tại phía pin/acquy được đo như quy định trong 6.3.
A.8.10 Thiết bị
nâng hạ (tời điện)
Thiết bị được làm
việc gián đoạn không tải.
Tốc độ nháy N phải
được xác định trong 18 chu kỳ làm việc một giờ; mỗi chu kỳ phải bao gồm:
a) trên tời chỉ có
một tốc độ làm việc: nâng; tạm dừng; hạ; tạm dừng;
b) trên tời có hai
tốc độ làm việc với cả hai chu kỳ sau, luân phiên nhau:
- Chu kỳ 1: nâng nhẹ
(tốc độ chậm); nâng (đủ tốc độ); nâng nhẹ; tạm dừng; hạ nhẹ; hạ (đủ tốc độ); hạ
nhẹ; tạm dừng;
- Chu kỳ 2: nâng nhẹ;
tạm dừng; hạ nhẹ; tạm dừng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cơ cấu truyền
động kéo, phải thực hiện thử nghiệm tương tự.
Việc nâng và kéo phải
được đo và đánh giá riêng rẽ.
A.8.11 Robot làm sạch
Bộ phận di động (khối
dọn dẹp) của thiết bị phải được duy trì ở trạng thái tính tại, với bộ điều khiển
điện tử (bộ vi xử lý và cảm ứng) hoạt động như chức năng dự kiến. Động cơ (chổi,
bánh xe, vòi hút) phải làm việc ở điều kiện bình thường. Chổi và bánh xe phải
làm việc liên tục không có tải cơ học.
CHÚ THÍCH 1: Thiết
bị có sử dụng chương trình thông minh nhân tạo không thể làm việc theo chức
năng dự kiến khi ở trạng thái tĩnh tại. Trong trường hợp này, chế độ phần mềm đặc
biệt (ví dụ như chế độ thử nghiệm EMC) bao gồm trong phần mềm của nhà chế tạo
thường được sử dụng để đạt được các điều kiện làm việc nêu trên.
Bộ phận di động được
đặt đứng trên sàn ở độ cao (0,12 ± 0,04) m so với mặt phẳng nền chuẩn của khu vực
thử nghiệm được lựa chọn cho phép đo.
Trong trường hợp,
thiết bị có bộ cảm ứng để dừng chức năng dự kiến nếu không tiếp xúc với bề mặt
cần vệ sinh (để ngăn hút phải vật thể di chuyển nguy hiểm) thì sử dụng bánh xe
lăn để đạt được điều kiện làm việc nếu ở trên (xem ví dụ bánh xe lăn ở Hình
A.4)
Bánh xe lăn và bất
kỳ giá đỡ được sử dụng để giữ bộ cảm ứng ở độ cao yêu cầu phải làm bằng vật liệu
không dẫn điện và đặt trực tiếp trên mặt phẳng nền chuẩn của khu vực thử nghiệm
được chọn cho phép đo.
CHÚ THÍCH 2: Bánh
xe lăn không có chức năng riêng, nó chỉ hỗ trợ cho thiết bị vệ sinh và cho phép
bánh xe xoay trong khi thiết bị nằm tại vị trí của nó. Bánh xe lăn có thể cung
cấp thay thế hoặc bổ sung cho phần mềm chế độ thử nghiệm EMC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phận tĩnh tại của
thiết bị (trạm sạc) được thử nghiệm theo điều kiện sau:
1) Bộ phận di động
được kết nối
- sạc pin/acquy của
bộ phận di động liên tục, sử dụng pin/acquy sạc đầy khi bắt đầu thử nghiệm,
- vận hành bất kỳ
chức năng khác có thể hoạt động khi bộ phận di động được kết nối.
2) Bộ phận di động
không kết nối
- vận hành bất kỳ
chức năng nào có thể hoạt động khi bộ phận di động không kết nối (mạch phát hiện
ranh giới).
Bộ phận tĩnh tại của
thiết bị được xem như thiết bị đặt đứng trên sàn. Trong quá trình thử nghiệm,
các bộ phận này được đỡ ở độ cao (0,12 ± 0,04) m so với mặt phẳng nền chuẩn.
Phương pháp đo TEM-ống
dẫn sóng điện từ ngang không thích hợp để thực hiện phép đo phát xạ bức xạ trên
thiết bị dọn vệ sinh tự động.
A.8.12 Thiết bị
robot khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.13 Đồng hồ
Đồng hồ phải làm việc
liên tục.
A.9 Thiết bị nấu cảm
ứng
A.9.1 Quy định
chung
Trong quá trình thử
nghiệm, vật chứa được đổ lượng nước máy đến khoảng 50% dung tích tối đa.
Vật chứa tiêu chuẩn
(kích thước bề mặt tiếp xúc):
- 110 mm,
- 145 mm,
- 180 mm,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 300 mm.
Thử nghiệm phải được
tiến hành với vật chứa làm từ hợp kim sắt từ. Vật chứa có thể được tráng men hoặc
sơn phủ.
Đáy vật chứa phải
lõm và không lệch quá 0,6 % độ phẳng đường kính, ở nhiệt độ (20 ± 5) ◦C.
A.9.2 Điều kiện hoạt
động cho thiết bị có khu đun nấu cố định
Khu vực đun nấu được
cho làm việc riêng rẽ theo tuần tự.
Lựa chọn chế độ điều
khiển năng lượng để cho công suất đầu vào lớn nhất bao gồm cả chế độ tăng thế.
Vị trí của vật chứa
phải vừa vùng được đánh dấu trên bếp. Vật chứa có kích thước nhỏ nhất phải được
đặt ở tâm của từng vùng nấu. Ưu tiên hướng dẫn của nhà chế tạo đối với kích thước
của nồi.
Vùng nấu đơn có nhiều
hơn một cuộn dây cảm ứng được đo với tất cả cuộn dây của vùng được cho hoạt động.
Vùng nấu tiêu chuẩn có kích thước nhỏ nhất phải sử dụng (hoặc ưu tiên vùng nấu
có kích thước nhỏ nhất theo hướng dẫn của nhà chế tạo) để hoạt động tất cả cuộn
dây tại vùng nấu đó.
Phải đo riêng rẽ
các vùng đun nấu cạnh nhau, mà chúng có thể được kết hợp và điều khiển cùng
nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng nấu không được
thiết kế để sử dụng với nồi có đáy phẳng (ví dụ vùng chảo) phải được đo cùng với
nồi được cung cấp bếp, hoặc với vật chứa mà chế tạo khuyến cáo.
A.9.3 Điều kiện hoạt
động đối với EUT có nhiều cuộn dây nhỏ
Tùy thuộc vào vật
chứa được sử dụng, các cuộn dây được định hình tự động theo vùng nấu.
Tiến hành thử nghiệm
với vật chứa có kích thước lớn nhất (đường kính 300 mm) hoặc ưu tiên vật chứa
có kích thước lớn nhất theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
Vật chứa phải được
đặt ở tâm vùng nấu.
A.10 Điều kiện làm
việc đối với thiết bị cụ thể và các bộ phận hợp thành
A.10.1 Công tắc khởi
động, bộ khống chế tốc độ lắp liền, v.v…
A.10.1.1 Quy định
chung
Các thiết bị như
máy khâu, máy khoan răng và các thiết bị tương tự được cho trong Bảng B.1, áp dụng
một trong hai phương pháp được mô tả trong 5.4.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định nhiễu
sinh ra trong quá trình khởi động và dừng, phải tăng tốc độ của động cơ đến tốc
độ lớn nhất trong khoảng thời gian 5 s. Trong thời gian dừng, phải nhanh chóng
đặt lại bộ điều khiển về vị trí cắt. Để xác định tốc độ nháy N, khoảng
thời gian giữa hai lần khởi động phải là 15 s.
A.10.1.3 Máy cộng,
máy tính tay và máy đếm tiền
Công tắc khởi động
phải làm việc gián đoạn với ít nhất 30 lần khởi động trong một phút. Nếu không
đạt được 30 lần khởi động trong một phút thì phải cho làm việc gián đoạn với số
lần khởi động trong một phút nhiều nhất có thể.
A.10.2 Bộ khống chế
dùng để điều chỉnh và thiết bị điều khiển điện bên ngoài
A.10.2.1 Quy định
chung
Áp dụng quy định
trong 6.4 cho tất cả thiết bị điều khiển điện bên ngoài.
A.10.2.2 Thiết bị
điều khiển điện bên ngoài có lắp linh kiện bán dẫn
Thiết bị điều khiển
điện bên ngoài có lắp linh kiện bán dẫn không áp dụng 5.2.3.
Thiết bị điều khiển
điện bên ngoài phải được bố trí như thể hiện trên Hình 11 hoặc Hình A.5 theo đường
công suất điều khiển. Cổng ra của bộ điều chỉnh phải được nối với tải có giá trị
danh định chính xác bằng dây dẫn có chiều dài từ 0,5 m đến 1 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thiết bị điều
khiển điện bên ngoài hoặc tải của nó cần hoạt động có nối đất (nghĩa là thiết bị
cấp I) thì đầu nối đất của thiết bị điều khiển điện bên ngoài phải được nối với
đầu nối đất của AMN. Đầu nối đất của tải, nếu có, được nối với đầu nối đất của
thiết bị điều khiển điện bên ngoài, hoặc, nếu không có, thì nối trực tiếp với đầu
nối đất của AMN.
Trước tiên, thiết bị
điều khiển điện bên ngoài phải được thử nghiệm trên cổng nguồn theo quy định của
5.2.1 hoặc 5.2.2.1. Tiếp đó, thực hiện phép đo điện áp nhiễu hoặc dòng điện nhiễu
ở cổng kết hợp bằng đầu đo được lựa chọn trong các đầu đo được mô tả ở 5.1.4 và
5.1.5
Đối với thiết bị điều
khiển điện bên ngoài có các cổng bổ sung cho việc kết nối với bộ cảm biến từ xa
hoặc khối điều khiển, áp dụng thêm các quy định dưới đây:
a) Các cổng bổ sung
phải được nối với bộ cảm biến từ xa hoặc nối với khối điều khiển bằng dây dẫn
dài từ 0,5 m đến 1 m. Nếu nhà chế tạo cung cấp dây dẫn dài hơn thì phần chiều
dài dây dẫn vượt quá 0,8 m phải được gập lại để tạo thành một bó có chiều dài từ
0,3 đến 0,4 m như mô tả trong Hình 10.
b) Phải tiến hành
phép đo điện áp nhiễu tại các cổng bổ sung này theo cách tương tự như mô tả ở
5.2.2.2 đối với cổng kết hợp.
A.10.2.3 Thiết bị
điều khiển điện bên ngoài có nhiều bộ khống chế dùng để điều chỉnh
Phải áp dụng quy
trình đo dưới đây cho các thiết bị có nhiều bộ khống chế dùng để điều chỉnh có
thể điều chỉnh riêng rẽ, trừ khi các yêu cầu cụ thể hơn được đưa ra ở các điều
khác trong tiêu chuẩn này.
Phải áp dụng các
yêu cầu này cho thiết bị có nhiều bộ khống chế dùng để điều chỉnh được nối với
cùng một pha của nguồn lưới và cho thiết bị mà các bộ khống chế dùng để điều chỉnh
được nối với các pha riêng rẽ.
Tiến hành thử nghiệm
theo các bước sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Càng có nhiều bộ
khống chế dùng để điều chỉnh riêng rẽ được đóng điện và điều chỉnh đến dòng điện
danh định, ưu tiên những bộ khống chế cho giá trị nhiễu cao nhất khi thử nghiệm
theo bước 1. Nếu dòng điện từng pha của thiết bị đạt giá trị danh định của thiết
bị đó thì không đóng điện bộ khống chế nữa. Sau đó, thực hiện các phép đo trên
tất cả các cổng nguồn của thiết bị, nếu áp dụng được, với bộ khống chế được chọn
điều chỉnh như khi thử nghiệm theo bước 1.
Ngoài ra, phải tiến
hành kiểm tra để chứng minh không có giá trị đặt nào khác cho mức nhiễu lớn
hơn.
Có thể không thực
hiện thử nghiệm bước 2) khi từng bộ khống chế dùng để điều chỉnh riêng rẽ có mạch
điều chỉnh độc lập hoàn toàn, kể cả các linh kiện triệt nhiễu EMI, hoạt động độc
lập với các bộ khống chế khác và không điều khiển tải bất kỳ do bộ khống chế
riêng biệt khác điều khiển.
A.10.3 Thiết bị hoạt
động bằng nguồn cấp điện ngoài (EPS)
Thiết bị thiết kế
hoạt động bằng nguồn điện lưới xoay chiều thông qua nguồn cấp điện ngoài EPS
thì áp dụng các yêu cầu dưới đây trừ khi các điều kiện cụ thể hơn được đưa ra ở
các điều kiện khác trong tiêu chuẩn:
- Nếu thiết bị được
bán cùng với EPS thì thực hiện thử nghiệm bằng cách sử dụng EPS được cung cấp
- Nếu thiết bị
không được bán cùng với EPS thì thực hiện thử nghiệm với EPS mà nhà chế tạo
khuyến cáo là phù hợp để sử dụng cùng với thiết bị
- Nếu thiết bị
không được cấp EPS trong thời gian thử nghiệm thì thiết bị phải làm việc ở điện
áp danh định
Các quy tắc được
cung cấp bởi phương pháp và quy trình thử nghiệm chung (xem Điều 5) và điều kiện
làm việc (xem Điều 6) phải được áp dụng kết hợp với điều kiện hoạt động dùng
cho thiết bị đặc biệt (Phụ lục A).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Khối cấp nguồn của
hàng rào điện
2 Khi EUT hoạt động
bằng pin/acquy thì không cần AMN bên trái. AMN bên phải có thể bảo vệ máy thu
khỏi các xung trong hàng rào giả.
3 Máy thu CISPR
theo CISPR 16-1-1.
4 Dây dẫn nguồn hoặc
dây dẫn pin/acquy
5 Các phần tử của
hàng rào giả
6 Điện trở 500 Ω để
mô phỏng dòng rò (được thêm vào điểm 5 của mạch tương đương)
Hình A.1 - Bố trí phép đo điện áp nhiễu sinh ra tại cổng hàng
rào của bộ cấp nguồn cho hàng rào điện (xem A.8.2)
l1 khoảng cách này phải
được điều chỉnh đến (0,10 ± 0,02) m, khi có thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C Đối với phép đo
công suất nhiễu, khoảng cách từ máy biến áp/bộ điều khiển C đến bộ phận gần nhất
của đường ray không được kéo dài đến tối thiểu 6 m để cho phép sử dụng kẹp hấp
thụ
D Chú dẫn C ở trên
cũng áp dụng cho bộ điều khiển tay D (nếu có lắp)
E Phải sử dụng bố
trí đường ray tiêu chuẩn nếu không được minh họa trên bao bì sản phẩm
F Phương tiện chạy
trên đường ray
G Bộ nối đầu vào
điện lưới
X Phép đo điện áp
nhiễu phải được thực hiện tại điểm X
Hình A.2 - Bố trí đo đối với đồ chơi chạy trên đường ray
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h (0,12 ± 0,04) m
α (30 ± 10) độ
Hình A.3 - Phát xạ bức xạ - Bố trí thử nghiệm cho máy hút bụi
vận hành trên sàn
h (0,12 ± 0,04) m
R Bánh xe lăn
không dẫn điện
G Mặt phẳng nền của
SAC hoặc OATS
B Mặt phẳng đáy của
thể tích thử nghiệm FAR
Hình A.4 - Ví dụ về bánh xe dùng cho phép đo phát xạ bức xạ của
robot làm sạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M Đầu nối nguồn
T Đầu nối tải
C Thiết bị kết hợp
(ví dụ như bộ điều khiển từ xa)
L Thiết bị kết hợp
(tải)
R Bộ điều khiển điện
bên ngoài
Hình A.5 - Bố trí phép đo đối với bộ điều khiển điện bên
ngoài có hai đầu nối
Phụ lục B
(quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng B.1 cung cấp
danh sách các thiết bị, trong đó tốc độ nháy N có thể được xác định bằng cách đếm
số thao tác đóng cắt và có thể áp dụng hệ số f như đề cập.
Bảng B.1 - Ứng dụng của hệ số f để xác định tốc độ nháy của
thiết bị đặc biệt
Loại thiết bị
Điều kiện làm việc nêu trong điều
Hệ số f
Bộ điều nhiệt
dùng cho thiết bị sưởi dùng trong phòng loại xách tay hoặc di chuyển được
A.5
1,00
Tủ lạnh, tủ đông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,50
Dãy bếp có các tấm
tự động
A.4.2
0,50
Thiết bị có một
hoặc nhiều tấm đun điều khiển bằng bộ điều nhiệt hoặc bộ điều chỉnh năng lượng
A.4.2
0,50
Bàn là
A.4.11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ điều khiển tốc
độ và chuyển mạch khởi động của máy khâu
A.10.1.2
1,00
Bộ điều khiển tốc
độ và chuyển mạch khởi động của máy khoan răng
A.10.1.2
1,00
Máy văn phòng loại
cơ-điện
A.1.16
1,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.17, A.1.17.2
1,00
Tốc độ nháy N = n2 × f / T (xem 5.4.2.2)
Đối với tất cả
các thiết bị trong bảng này, ngoài phương pháp đếm số thao thác đóng cắt, có
thể đếm số nháy để xác định tốc độ nháy. Khi đó không cần áp dụng hệ số f.
Phụ lục C
(tham khảo)
Hướng dẫn đối với phép đo nhiễu không liên tục (nháy)
C.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiễu không liên tục
là nhiễu băng rộng gây ra do các thao tác đóng cắt, có đặc tính phổ cực đại thấp
hơn 2 MHz. Vì lý do này nên chỉ cần tiến hành các phép đo trên một số lượng tần
số nhất định. ảnh hưởng của nhiễu không chỉ phụ thuộc vào biên độ mà còn phụ
thuộc vào khoảng thời gian, khoảng cách và tốc độ lặp của nháy. Do đó, cần phải
đánh giá nháy không chỉ trong toàn bộ dải tần mà còn trong toàn bộ quãng thời
gian. Vì biên độ và khoảng thời gian của một nháy đơn không phải là hằng số nên
cần phải tái tạo lại các kết quả thử nghiệm bằng cách sử dụng phương pháp thống
kê. Phương pháp phần tư cao hơn được áp dụng cho mục đích này.
Nhiễu không liên tục
được xem là ít gây ra ít cản trở so với nhiễu liên tục trong cùng một biên độ,
vì vậy tiêu chuẩn này đề cập đến việc giảm nhẹ các giới hạn của loại nhiễu này.
C.2 Thiết bị đo
C.2.1 Mạng nguồn
giả
Sử dụng mạng nguồn
giả nêu trong mục 5.1.3.
C.2.2 Máy thu đo
Biên độ nháy phải
được đo bằng cách sử dụng máy thu đo có bộ tách sóng tựa đỉnh theo Điều 4 của
CISPR 16-1-1:2015.
Cần có đầu ra i.f.
của máy thu đo để đánh giá khoảng thời gian và khoảng cách các nháy, trừ trường
hợp máy phân tích nháy FFT.
C.2.3 Bộ phân tích
nhiễu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần coi rằng không
phải mọi ngoại lệ nêu trong tiêu chuẩn này đều nằm trong CISPR 16-1-1. Do đó, bộ
phân tích nhiễu có thể không bao quát được khả năng áp dụng của tất cả các trường
hợp ngoại lệ.
Trong trường hợp
này, phải sử dụng thêm máy hiện sóng có lưu hình nếu quan sát thấy có cấu hình
của nhiễu không liên tục không phù hợp với định nghĩa về nháy.
C.2.4 Máy hiện
sóng
Việc sử dụng máy hiện
sóng có thể cần thiết cho phép đo khoảng thời gian nếu không có máy phân tích
nháy. Nháy là hiện tượng quá độ, vì vậy cần có máy hiện sóng có lưu hình.
Tần số ngưỡng của
máy hiện sóng không được thấp hơn tần số trung gian của máy thu đo.
C.3 Phép đo các
tham số cơ bản của nhiễu không liên tục
C.3.1 Biên độ
Biên độ của nhiễu
không liên tục là số đọc tựa đỉnh của máy thu đo hoặc bộ phân tích nhiễu như
quy định ở C.2.
Trong trường hợp
chuỗi bướu xung dày của nhiễu không liên tục, chỉ thị trên đầu ra của bộ tách
sóng tựa đỉnh có thể vượt quá giới hạn đối với nhiễu liên tục trong toàn bộ
quãng thời gian. Trong quãng thời gian này, phải tính đến tất cả các nhiễu ghi
được vượt quá mức chuẩn i.f.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng thời gian và
khoảng cách của nhiễu trên đầu ra i.f. được đo bằng tay sử dụng máy hiện sóng
có lưu hình hoặc tự động sử dụng bộ phân tích nhiễu.
Đối với phép đo bằng
tay, nút bấm của máy hiện sóng phải được điều chỉnh đến mức chuẩn i.f. của máy
thu đo.
Có thể sử dụng các
nguồn hiệu chuẩn khác (ví dụ như xung 100 Hz). Khi sử dụng nguồn hiệu chuẩn
xung, hệ số trọng số nêu trong CISPR 16-1-1, phải tính đến đường cong đáp tuyến
xung đối với băng tần B. Ngoài ra, về diện tích và phổ của xung, các xung phải
phù hợp với yêu cầu của Phụ lục B trong CISPR 16-1-1:2015.
Trong quá trình đo
bằng tay với máy hiện sóng có lưu hình, cần phải coi là chỉ thị của một xung
đơn sau khi lấy trọng số bằng bộ tách sóng tựa đỉnh thấp hơn quá 20 dB so với
chỉ thị của tín hiệu hình sin hoặc các xung 100 Hz có cùng biên độ. Không phải
tính đến tất cả các nhiễu ghi được trên máy hiện sóng, điều chỉnh đến mức chuẩn
i.f, mà chỉ cần tính đến các nhiễu vượt quá giới hạn đối với nhiễu liên tục. Do
đó, chỉ thị của bộ tách sóng tựa đỉnh hoặc hiển thị của bộ phân tích nhiễu phải
được quan sát đồng thời. Phải chú ý là sau một xung đơn thì chỉ thị tựa đỉnh lớn
nhất sẽ xuất hiện sau đó khoảng 400 ms.
Cũng có thể đo khoảng
thời gian và khoảng cách của các nháy trên đầu ra của bộ tách sóng đường bao.
Không thể thực hiện phép đo khoảng thời gian sau tách sóng tựa đỉnh vì thời
gian phóng điện xác định của bộ tách sóng này là 160 ms.
Hình 2 và Hình 3 thể
hiện các ví dụ về các loại nhiễu không liên tục khác nhau.
Phải thực hiện các
biện pháp dự phòng đặc biệt nếu đo được nhiễu không liên tục khi có mặt nhiễu
liên tục. Trong trường hợp này có thể cần phải điều chỉnh nút bấm của máy hiện
sóng không phải về mức chuẩn i.f. mà đến mức cao hơn thích hợp để loại trừ ảnh
hưởng của nhiễu liên tục.
Cần phải chú ý để sử
dụng tốc độ ghi đúng, nếu không có thể không hiển thị đầy đủ các đỉnh xung.
Để đo khoảng thời
gian với máy hiện sóng, khuyến cáo sử dụng các thời gian gốc dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đối với nhiễu có
khoảng thời gian từ 10 ms đến 200 ms: thời gian gốc từ 20 ms/div đến 100
ms/div;
- đối với nhiễu ở
các khoảng thời gian khoảng 200 ms: thời gian gốc 100 ms/div.
CHÚ THÍCH: Các thời
gian gốc này giúp đánh giá bằng mắt với độ chính xác khoảng 5 %, phù hợp với độ
chính xác 5 % quy định đối với bộ phân tích nhiễu nêu trong Điều 9 của CISPR
16-1-1:2015.
Có thể thực hiện
các phép đo khoảng thời gian trên mạch dòng điện của nguồn lưới của EUT bằng
cách nối máy hiện sóng với mạng nguồn giả, với điều kiện thời gian tăng hoặc giảm
của nhiễu ghi được là rất ngắn so với khoảng thời gian của nhiễu. (Các cạnh của
xung ghi được trên máy hiện sóng là rất dốc.)
Trong trường hợp có
nghi ngờ thì phải tiến hành phép đo khoảng thời gian trên đầu ra i.f. của máy
thu đo như quy định trong C.2.2.
Do độ rộng băng tần
giới hạn của máy thu đo nên dạng và khoảng thời gian có thể của nhiễu không
liên tục có thể thay đổi. Do đó, khuyến cáo chỉ sử dụng kết hợp máy hiện sóng
đơn giản / mạng nguồn giả khi áp dụng ngoại 5.4.3.4, nghĩa là khi không phải đo
biên độ của nháy. Trong tất cả các trường hợp khác, khuyến cáo sử dụng máy thu
đo.
C.4 Quy trình đo
nhiễu không liên tục
C.4.1 Xác định tốc
độ nháy
Tốc độ nháy là số
nháy trung bình trong một phút. Tùy thuộc vào loại EUT, có hai phương pháp để
xác định tốc độ nháy:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
● bằng cách đếm số
thao tác đóng cắt.
Nói chung, cho phép
xác định tốc độ nháy đối với mỗi EUT bằng cách đo các nháy, nghĩa là cho phép
coi mỗi EUT như một “hộp đen” (đối với bộ điều nhiệt thì áp dụng phương pháp
riêng, xem A.5). Đối với cả hai phương pháp, phải quan sát trong thời gian quan
sát tối thiểu (xem 5.4.2.1).
Chỉ phải tiến hành
các phép đo số lượng nháy để xác định tốc độ nháy tại hai tần số: 150 kHz và
500 kHz (xem 5.4.2.2).
Thiết bị phải làm
việc trong các điều kiện như nêu trong Phụ lục A. Đối với một số loại thiết bị,
các điều này có các nguyên tắc bổ sung để xác định tốc độ nháy.
Khi không quy định,
EUT phải làm việc trong điều kiện khó khăn nhất của sử dụng điển hình, nghĩa là
trong các điều kiện có tốc độ nháy cao nhất (xem 5.4.2.2). Phải tính đến việc tốc
độ nháy trên các đầu nối điện lưới khác nhau (ví dụ pha hoặc trung tính) có thể
khác nhau.
Bộ suy giảm đầu vào
của máy thu đo phải được điều chỉnh đến giới hạn L của nhiễu liên tục.
Tốc độ nháy được
xác định từ công thức:
trong đó n1 là số nháy đo được
trong thời gian quan sát T tối thiểu tính bằng phút (xem 5.4.2.2).
Với tốc độ nháy N ≥
30, áp dụng các giới hạn đối với nhiễu liên tục (xem 4.4.2.2). Vì các phép đo
đã thể hiện rằng có nhiễu không liên tục vượt quá các giới hạn này nên rõ ràng
là EUT không đạt thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp
này, tốc độ nháy được xác định từ công thức:
trong đó n2 là số thao tác đóng
cắt đếm được trong thời gian quan sát T tối thiểu tính bằng phút và f là
hệ số cho trong Bảng B.1 (xem 5.4.2.2).
Nếu tốc độ nháy,
thu được bằng cách đếm các thao tác đóng cắt, cao hơn hoặc bằng 30 thì EUT chưa
được coi là chưa đạt thử nghiệm, nhưng vẫn còn khả năng xác định tốc độ nháy bằng
cách đo các nháy, nghĩa là khả năng đo xem có bao nhiêu thao tác đóng cắt đếm
được trên thực tế gây ra nhiễu có biên độ cao hơn giới hạn đối với nhiễu liên tục.
C.4.2 Áp dụng các
ngoại lệ
Sau khi xác định tốc
độ nháy, nên chứng minh khả năng áp dụng quy tắc ngoại lệ 5.4.3.4 đóng cắt tức
thời. Nếu áp dụng các điều kiện nêu trong đó (khoảng thời gian của tất cả các
nháy < 20 ms, 90 % nháy có khoảng thời gian < 10 ms, tốc độ nháy N <
5) thì có thể dừng quy trình lại. Trong trường hợp này, không cần thực hiện
phép đo biên độ nháy, EUT vẫn đạt thử nghiệm.
Ngoài ra, phải kiểm
tra xem khoảng thời gian và khoảng cách của tất cả các nhiễu không liên tục có
thể hiện sự phù hợp với định nghĩa về nháy hay không, vì chỉ trong trường hợp
này mới có thể sử dụng các giới hạn giảm nhẹ đối với nhiễu không liên tục.
Nếu cấu hình của
nhiễu không liên tục quan sát được không phù hợp với định nghĩa về nháy, thì phải
kiểm tra khả năng áp dụng các ngoại lệ khác, đề cập trong 5.4.3.
Ví dụ, nếu khoảng
cách giữa hai nhiễu nhỏ hơn 200 ms và tốc độ nháy nhỏ hơn 5 thì thường áp dụng
ngoại lệ 5.4.3.4. Trong trường hợp này, bộ phân tích nhiễu không có khả năng
bao quát tất cả các ngoại lệ sẽ tự động chỉ ra sự có mặt của nhiễu liên tục,
nghĩa là kết quả “không đạt”.
Nếu không áp dụng
ngoại lệ nào cho cấu hình của nhiễu không liên tục quan sát được không phù hợp
với định nghĩa về nháy thì EUT không đạt thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phép đo tốc độ
nháy, khoảng thời gian và khoảng cách của nháy cho thấy rằng có thể áp dụng các
giới hạn giảm nhẹ đối với nhiễu không liên tục thì phải đánh giá biên độ của
nháy bằng cách sử dụng phương pháp phần tư cao hơn (xem 5.4.2.4).
ứng với tốc độ nháy
N, phải tính lượng ΔL mà giới hạn L đối với nhiễu liên tục phải tăng
thêm (xem 4.4.2.3):
ΔL = 44 dB đối với N < 0,2
ΔL = [20 log(30/N)]
dB đối với 0,2 ≤ N < 30
Giới hạn nháy Lq được xác định từ
công thức:
Lq = L + ΔL
Chỉ phải đánh giá
biên độ của nháy ở số lượng giới hạn các tần số sau: 150 kHz; 500 kHz; 1,4 MHz
và 30 MHz (xem 5.4.2.3).
Bộ suy giảm đầu vào
của máy thu đo phải được điều chỉnh đến giới hạn giảm nhẹ Lq đối với nhiễu không
liên tục.
Phải thực hiện các
phép đo này trong cùng điều kiện làm việc và với thời gian quan sát tương tự
như đã chọn khi xác định tốc độ nháy (xem 5.4.2.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n ≤ n1 x 0,25 hoặc n ≤ n2 x 0,25
Phụ lục D đưa ra ví
dụ về sử dụng phương pháp phần tư cao hơn.
Phụ lục D
(tham khảo)
Ví dụ về sử dụng phương pháp phần tư cao hơn
Ví dụ: Thiết bị làm
khô có cơ cấu đảo
Thiết bị có chương
trình tự động dừng; do đó, thời gian quan sát được xác định. Trong thời gian
quan sát thu được nhiều hơn 40 nháy.
Tần số: 500 kHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành thử nghiệm
lần đầu
c là nháy; còn lại
là nhiễu không liên tục không vượt quá giới hạn đối với nhiễu liên tục
- tổng thời gian chạy
T = 35 min
- tổng số nháy n1 = 47
Giới hạn nháy Lq tại 500 kHz = 56 +
27,3 =83,3 dBμV
Số lượng nháy được
phép cao hơn giới hạn nháy Lq:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành thử nghiệm
lần hai để xác định có bao nhiêu nháy vượt quá giới hạn nháy Lq. Thời
gian lần chạy lần hai tương tự như thời gian đối với lần chạy thứ nhất.
Tần số: 500 kHz
Giới hạn nháy Lq:
83,3 dB (μV)
Tiến hành thử nghiệm
lần hai
e là nháy cao hơn
giới hạn nháy Lq
- tổng thời gian chạy
(T) = 35 min (giống như lần chạy đầu tiên)
- số nháy vượt quá
giới hạn nháy Lq = 14
Số lượng nháy tối
đa cho phép vượt quá giới hạn nháy là 11, do đó thiết bị không được chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 8699
(CISPR 11), Giới hạn và phương pháp đo đặc tính nhiễu tần số radio của thiết
bị công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế
[2] CISPR 12, Vehicles,
boats and internal combustion engines - Radio disturbance characteristics -
Limits and methods of measurement for the protection of off-board receivers
[3] TCVN 7186:2018
(CISPR 15:2013 with amendment 1:2015), Giới hạn và phương pháp đo đặc tính
nhiễu tần số radio của thiết bị chiếu sáng và thiết bị tương tự
[4] CISPR TR
16-4-3, Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus
and methods - Part 4-3: Uncertainties, statistics and limit modelling -
Statistical considerations in the determination of EMC compliance of
mass-produced products
[5] IEC 61140, Protection
against electric shock - Common aspects for installation and equipment
[6] lEC 61558-2-7, Safety
of power transformers, power supplies, reactors and similar products - Part
2-7: Particular requirements and tests for transformers and power supplies for
toys
Mục lục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ, định nghĩa và thuật ngữ viết tắt
4 Giới hạn nhiễu
5 Thiết bị thử nghiệm và phương pháp đo
6 Điều kiện hoạt động
7 Giải thích giới hạn nhiễu radio CISPR
8 Độ không đảm bảo đo
Phụ lục A (quy định) - Điều kiện làm việc
tiêu chuẩn và tải bình thường đối với thiết bị cụ thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C (tham khảo) - Hướng
dẫn đối với phép đo nhiễu không liên tục (nháy)
Phụ lục D (tham khảo) - Ví dụ về sử dụng
phương pháp phần tư cao hơn
Thư mục tài liệu tham khảo
1 Hệ thống TCVN đã có
TCVN 6989-1-1:2008 (CISPR 16-1-1:2006)
2 Hệ thống TCVN đã có
TCVN 6989-1-2:2010 (CISPR 16-1-2:2006)
3 Hệ thống TCVN đã
có TCVN 6989-1-3:2008 (CISPR 16-1-3:2004)
4 Hệ thống TCVN đã có
TCVN 6989-1-4:2010 (CISPR 16-1-4:2010)
5 Hệ thống TCVN đã có
TCVN 6989-2-1:2010 (CISPR 16-2-1:2008)
6 Hệ thống TCVN đã có
TCVN 6989-2-2:2008 (CISPR 16-2-2:2005)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66