Kiểu
nối đất hệ thống
|
Kiểu
đấu nối đất
|
U1
|
U2
|
U1
|
TT
|
Nối RE và RB
|
Uo
*)
|
RE
x IE + Uo
|
0
*)
|
Cách ly RE và RB
|
RE
x IE + Uo
|
Uo
*)
|
0
*)
|
TN
|
Nối RE và RB
|
Uo
*)
|
Uo
*)
|
RE
x IE **)
|
Cách ly RE và RB
|
RE
x IE + Uo
|
Uo
*)
|
0
*)
|
IT
|
Nối RE và Z
Nối liên kết RE và RA
|
Uo
*)
|
RE
x IE + Uo
|
0
*)
|
Uo
x
|
RE
x IE + Uo x
|
RE
x Ih
|
Cách ly RE và Z
Nối liên kết RE và RA
|
Uo
*)
|
Uo
*)
|
RE
x IE
|
Uo
x
|
Uo
x
|
RE
x IE
|
Cách ly RE và Z
Cách ly RE và RA
|
RE
x IE + Uo
|
Uo
*)
|
0
*)
|
RE x IE + Uo x
|
Uo
x
|
RE
x Id
|
*) Không cần xem xét
**) Xem 442.2.1 đoạn hai.
Có sự cố nối đất trong hệ thống lắp đặt
|
CHÚ THÍCH 3: Yêu cầu đối với U1
và U2 được lấy ra từ tiêu chí thiết kế cách điện của thiết bị điện
hạ áp liên quan đến quá điện áp tần số công nghiệp (xem thêm Bảng 44.A2).
CHÚ THÍCH 4: Trong hệ thống có trung
tính được nối với bố trí nối đất của trạm biến áp, quá điện áp tần số công
nghiệp tạm thời này cũng được dự kiến ngang qua cách điện không nằm trong vỏ
bọc nối đất khi thiết bị nằm bên ngoài hệ thống lắp đặt.
CHÚ THÍCH 5: Trong các hệ thống TT
và TN, cụm từ "nối" hoặc "cách ly" có liên quan đến đấu nối
điện giữa RE và RB. Đối với hệ thống IT, cụm từ này liên
quan đến đấu nối điện giữa RE và Z và đầu nối giữa RE và
RA.
442.2.1 Độ lớn và thời gian của
điện áp sự cố tần số công nghiệp
Độ lớn và thời gian của điện áp sự
cố Uf (như tính toán trong Bảng 44.A1) xuất hiện trong hệ thống lắp
đặt điện hạ áp giữa bộ phận dẫn để hở và đất, không được lớn hơn các giá trị
cho trước đối với Uf bởi đường cong của Hình 44.A2 đối với thời gian
sự cố.
Thông thường, dây dẫn PEN của hệ
thống điện hạ áp được nối với đất tại nhiều hơn một điểm. Trong trường hợp này,
điện trở tổng giảm xuống. Đối với các dây PEN được nối đất này, Uf
có thể tính như sau:
Uf
= 0,5 RE x IE
Hình
44.A2 - Điện áp sự cố có thể chịu được do sự cố nối đất trong hệ thống HV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
442.2.2 Độ lớn và thời gian của
điện áp ứng suất
Độ lớn và thời gian của điện áp ứng
suất tần số công nghiệp (U1 và U2) như được tính toán trong
Bảng 44.A1 của thiết bị điện hạ áp thuộc hệ thống lắp đặt điện hạ áp do sự cố
chạm đất trong hệ thống điện cao áp không được vượt quá các giá trị của Bảng
44.A2.
Bảng
44.A2 - Điện áp ứng suất tần số công nghiệp cho phép
Thời
gian xảy ra sự cố chạm đất trong hệ thống điện cao áp
t
Điện
áp ứng suất tần số công nghiệp cho phép trên thiết bị thuộc hệ thống lắp đặt
điện hạ áp
U
>
5 s
Uo
+ 250 V
£ 5 s
Uo
+ 1 200 V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Dòng thứ nhất của
bảng liên quan đến các hệ thống điện cao áp có thời gian cắt dài, ví dụ: hệ
thống điện cao áp có trung tính cách ly hoặc hệ thống điện cao áp nối đất
cộng hưởng. Dòng thứ hai liên quan đến hệ thống điện cao áp, có thời gian cắt
ngắn, ví dụ hệ thống điện cao áp nối đất trở kháng thấp. Cả hai dòng này là
tiêu chí thiết kế cách điện của thiết bị điện hạ áp liên quan đến quá điện áp
tạm thời tần số công nghiệp, xem IEC 60664-1.
CHÚ THÍCH 2: Trong hệ thống có
trung tính nối với bố trí nối đất của trạm biến áp, quá điện áp tạm thời tần
số công nghiệp cũng được dự kiến là ngang qua cách điện mà không nằm trong vỏ
bọc nối đất khi thiết bị nằm bên ngoài công trình.
442.2.3 Yêu cầu tính toán giới
hạn
Khi có yêu cầu trong Bảng 44.A1,
điện áp ứng suất tần số công nghiệp cho phép không được vượt quá giá trị cho
trong Bảng 44.A2.
Khi có yêu cầu trong Bảng 44.A1,
điện áp sự cố tần số công nghiệp cho phép không được vượt quá giá trị cho trong
Bảng 44.A2.
Yêu cầu của 442.2.1 và 442.2.2 được
coi là được đáp ứng đối với các hệ thống lắp đặt được cấp nguồn ở điện hạ áp từ
hệ thống phân phối điện công cộng.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, cần có
sự phối hợp giữa người vận hành hệ thống điện cao áp và người lắp đặt hệ thống
điện hạ áp. Sự phù hợp với các yêu cầu trên chủ yếu thuộc trách nhiệm của người
lắp đặt/sở hữu/điều hành trạm điện và những người này cũng cần đáp ứng các yêu
cầu trong IEC 61936-1. Do đó tính toán U1, U2 và Uf
thường không cần thiết đối với người lắp đặt hệ thống điện hạ áp.
Một số biện pháp có thể sử dụng để
đáp ứng các yêu cầu trên là:
·
cách ly bố trí nối đất giữa HV và LV;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
·
giảm điện trở đất RE.
442.3 Điện
áp ứng suất tần số công nghiệp trong trường hợp mất dây trung tính trong hệ thống
TN và TT
Phải xét đến thực tế là, nếu dây
trung tính trong hệ thống nhiều pha bị ngắt thì cách điện chính, cách điện kép
và cách điện tăng cường cũng như các thành phần đặc trưng đối với điện áp giữa
pha và trung tính có thể tạm thời phải chịu ứng suất của điện áp pha-pha. Điện
áp ứng suất này có thể đạt đến U = Uo.
442.4 Điện
áp ứng suất tần số công nghiệp trong trường hợp có sự cố chạm đất trong hệ
thống điện IT có trung tính
Phải xét đến thực tế là nếu một pha
của hệ thống IT bị chạm đất ngẫu nhiên thì cách điện hoặc các thành phần danh
định đối với điện áp giữa pha và trung tính có thể phải chịu ứng suất tạm thời
là điện áp pha-pha. Điện áp ứng suất này có thể đạt tới U = Uo.
442.5 Điện
áp ứng suất tần số công nghiệp trong trường hợp ngắn mạch pha-trung tính
Phải xét đến thực tế là nếu xuất
hiện ngắn mạch trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp giữa pha và trung tính thì
điện áp giữa các pha khác và trung tính có thể đạt đến giá trị 1,45 x Uo
trong thời gian đến 5s.
443 Bảo vệ
chống quá điện áp có nguồn gốc khí quyển hoặc do đóng cắt
443.1 Qui
định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhìn chung, quá điện áp do đóng cắt
thấp hơn quá điện áp có nguồn gốc khí quyển và do đó các yêu cầu liên quan đến
việc bảo vệ chống quá điện áp có nguồn gốc khí quyển thường bao hàm cả bảo vệ
quá điện áp đóng cắt.
CHÚ THÍCH 1: Đánh giá thống kê các
phép đo cho thấy ít có khả năng quá điện áp do đóng cắt cao hơn mức quá điện áp
cấp II. Xem 443.2
Phải xem xét các quá điện áp có thể
xuất hiện tại điểm bắt đầu của hệ thống lắp đặt điện, mức keraunic dự kiến, vị
trí và các đặc tính của thiết bị bảo vệ chống đột biến, sao cho giảm khả năng
xảy ra biến cố do ứng suất quá điện áp đến mức chấp nhận được đối với sự an
toàn cho con người và tài sản, cũng như đối với sự liên tục mong muốn của dịch
vụ.
Giá trị quá điện áp tức thời phụ
thuộc vào bản chất của hệ thống phân phối nguồn (ngầm hoặc trên không) và phụ
thuộc vào khả năng có thể có thiết bị bảo vệ chống đột biến phía trước điểm bắt
đầu của hệ thống lắp đặt và mức điện áp của hệ thống nguồn.
Điều này đưa ra hướng dẫn trong
trường hợp việc bảo vệ chống quá điện áp được thực hiện bằng bộ điều khiển vốn
có hoặc được đảm bảo bằng bộ điều khiển bảo vệ. Nếu không thực hiện việc bảo vệ
theo điều này thì phối hợp cách điện không được đảm bảo và phải đánh giá rủi ro
do quá điện áp.
Không được áp dụng điều này trong trường
hợp quá điện áp do sét trực tiếp hoặc ở gần. Đối với việc bảo vệ chống quá điện
áp quá độ do sét trực tiếp, áp dụng các bộ tiêu chuẩn IEC 62305-1, IEC 62305-3,
IEC 62305-4 và IEC 61643. Điều này không đề cập đến quá điện áp đi qua các hệ
thống truyền dữ liệu.
CHÚ THÍCH 2: Về quá điện áp quá độ
có nguồn gốc khí quyển, không có sự phân biệt giữa hệ thống nối đất và không
nối đất.
CHÚ THÍCH 3: Quá điện áp do đóng
cắt bắt nguồn từ bên ngoài hệ thống lắp đặt điện và được truyền qua mạng nguồn
có đang được xem xét.
CHÚ THÍCH 4: Rủi ro do quá điện áp
được đề cập trong IEC 61662 và sửa đổi 1 của tiêu chuẩn đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
443.2.1 Mục đích phân loại điện
áp chịu xung (cấp quá điện áp)
CHÚ THÍCH 1: Cấp quá điện áp được
xác định trong phạm vi hệ thống lắp đặt điện nhằm mục đích phối hợp cách điện
và đưa ra phân loại tương ứng của thiết bị với các điện áp chịu xung, xem Bảng
44B.
CHÚ THÍCH 2: Điện áp chịu xung danh
định là điện áp chịu xung do nhà chế tạo ấn định cho thiết bị hoặc cho một phần
của thiết bị, đặc trưng cho khả năng chịu quá điện áp qui định của cách điện
(theo 3.9.2 của IEC 60664-1).
Sử dụng điện áp chịu xung (cấp quá
điện áp) để phân loại thiết bị được cấp điện trực tiếp từ nguồn điện lưới.
Điện áp chịu xung của thiết bị chọn
theo điện áp danh nghĩa được cung cấp để phân biệt mức độ phân biệt khác nhau
về độ khả dụng của thiết bị liên quan đến tính liên tục của dịch vụ và rủi ro
hỏng hóc chấp nhận được. Bằng cách lựa chọn thiết bị có điện áp chịu xung theo
phân loại, có thể có được phối hợp cách điện trong toàn bộ hệ thống lắp đặt,
làm giảm rủi ro hỏng hóc đến mức chấp nhận được.
CHÚ THÍCH 3: Trong hầu hết các hệ
thống lắp đặt, quá điện áp quá độ được truyền từ hệ thống phân phối nguồn điện
đến phía phụ tải không được suy giảm đáng kể.
443.2.2 Quan hệ giữa điện áp
chịu xung của thiết bị và cấp quá điện áp
Thiết bị có điện áp chịu xung tương
ứng với quá điện áp cấp IV thích hợp để sử dụng ở, hoặc gần, điểm bắt đầu của
hệ thống lắp đặt, ví dụ phía nguồn của tủ phân phối chính. Thiết bị cấp IV có
khả năng chịu xung rất cao cung cấp độ tin cậy cao cần thiết.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về thiết bị này
là đồng hồ đo điện, thiết bị bảo vệ chống quá dòng sơ cấp và bộ khống chế nhấp
nhô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về thiết bị này
là tủ phân phối, áptômát, hệ thống đi dây (xem IEC 60050-826, định nghĩa 826-15-01)
kể cả các cáp, thanh cài, hộp nối, thiết bị đóng cắt, ổ cắm) trong hệ thống lắp
đặt cố định, và thiết bị dùng trong công nghiệp và một số thiết bị khác, ví dụ
như động cơ điện đặt tĩnh tại nối cố định với hệ thống lắp đặt cố định.
Thiết bị có điện áp chịu xung tương
ứng với quá điện áp cấp II thích hợp để nối với hệ thống lắp đặt điện cố định,
có độ khả dụng cần thiết cho thiết bị sử dụng dòng điện.
CHÚ THÍCH 3: Ví dụ về thiết bị này
là thiết bị dùng trong gia đình và các phụ tải tương tự.
Thiết bị có điện áp chịu xung tương
ứng với quá điện áp cấp I chỉ thích hợp để sử dụng trong hệ thống lắp đặt cố
định của công trình, trong đó các biện pháp bảo vệ được áp dụng phía ngoài
thiết bị để giới hạn quá điện áp quá độ ở mức qui định.
CHÚ THÍCH 4: Ví dụ về thiết bị này
là các thiết bị chứa mạch điện tử như máy tính, thiết bị hoạt động theo chương
trình điều khiển bằng điện tử, v.v…
Thiết bị có điện áp chịu xung tương
ứng với quá điện áp cấp I không được nối trực tiếp với hệ thống cung cấp điện
công cộng.
443.3 Bố
trí khống chế quá điện áp
Khống chế quá điện áp được bố trí
theo các yêu cầu sau:
443.3.1 Khống chế quá điện áp
vốn có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp hệ thống lắp đặt
được cấp điện từ một hệ thống điện hạ áp được chôn ngầm hoàn toàn và không có
các đường dây trên không, thì điện áp chịu xung của thiết bị theo Bảng 44B là
đủ và không cần có bất cứ bảo vệ đặc biệt chống quá điện áp có nguồn gốc khí
quyển nào khác.
CHÚ THÍCH 1: Cáp treo có dây dẫn
cách điện, có màn chắn kim loại nối đất được coi là tương đương với cáp ngầm.
Trong trường hợp hệ thống lắp đặt
được cấp điện bởi đường dây hạ áp trên không hoặc có chứa đường dây hạ áp trên
không và mức keraunic ít hơn hoặc bằng 25 ngày trong một năm (AQ 1), thì không
cần có biện pháp bảo vệ riêng chống quá điện áp có nguồn gốc khí quyển.
CHÚ THÍCH 2: Cho dù giá trị AQ là
bao nhiêu thì bảo vệ chống quá điện áp đều là cần thiết trong các ứng dụng được
dự kiến có độ tin cậy cao hơn hoặc rủi ro cao hơn (ví dụ cháy).
Trong cả hai trường hợp, phải xem
xét việc bảo vệ chống quá điện áp quá độ đối với thiết bị có điện áp chịu xung
theo quá điện áp cấp I (xem 443.2.2)
443.3.2 Khống chế quá điện áp
bảo vệ
Quyết định sử dụng phương pháp nào
trong các phương pháp dưới đây liên quan đến việc cung cấp thiết bị bảo vệ
chống đột biến (SPD) thuộc thẩm quyền của ủy ban quốc gia có thẩm quyền, dựa
trên các điều kiện tại nơi lắp đặt.
Trong mọi trường hợp, phải xem xét
việc bảo vệ chống quá điện áp quá độ đối với thiết bị có điện áp chịu xung theo
quá điện áp cấp I (xem 443.2.2).
443.3.2.1 Khống chế quá điện áp
bảo vệ dựa trên các điều kiện ảnh hưởng bên ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Mức quá điện áp có thể
khống chế bằng các thiết bị bảo vệ chống đột biến đặt sát với điểm bắt đầu của
hệ thống lắp đặt, hoặc trên đường dây trên không (xem Phụ lục B) hoặc trong hệ
thống lắp đặt của công trình.
CHÚ THÍCH 2: Theo Điều A.1 của IEC
62305-3, 25 ngày giông sét trong một năm tương đương với 2,5 chớp trên mỗi km2
trong một năm. Điều này được rút ra từ công thức sau:
Ng
= 0,1 Td
Trong đó
Ng là tần suất của
chớp trên mỗi km2 trong một năm;
Td là số ngày giông
sét trong một năm (mức keraunic).
443.3.2.2 Khống chế quá điện áp
bảo vệ dựa trên đánh giá rủi ro
CHÚ THÍCH 1: Phương pháp đánh giá
rủi ro chung được nêu trong IEC 61662. Khi có liên quan đến Điều 443, chấp nhận
việc đơn giản hóa về cơ bản của phương pháp này. Việc đơn giản hóa này dựa trên
chiều dài tới hạn dc của đường dây đi vào và mức hậu quả như mô tả
dưới đây.
Dưới đây là các mức hậu quả khác
nhau của việc bảo vệ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) hậu quả liên quan đến dịch vụ
công cộng, ví dụ mất điện trong dịch vụ công cộng, trung tâm công nghệ thông
tin, bảo tàng;
c) hậu quả liên quan đến hoạt động
thương mại hoặc công nghiệp, ví dụ khách sạn, ngân hàng, cơ sở sản xuất, cơ sở
thương mại, trang trại;
d) hậu quả liên quan đến các nhóm
cá nhân, ví dụ chung cư lớn, nhà thờ, văn phòng, trường học;
e) hậu quả liên quan đến cá nhân,
ví dụ nhà ở, văn phòng nhỏ.
Đối với các mức hậu quả từ a) đến
c), phải có bảo vệ chống quá điện áp.
CHÚ THÍCH 2: Không cần thực hiện
việc tính toán đánh giá rủi ro theo Phụ lục C đối với các mức hậu quả từ a) đến
c) bởi vì việc tính toán này luôn dẫn đến kết quả là đỏi hỏi phải có bảo vệ.
Đối với các mức d) và e), yêu cầu
bảo vệ phụ thuộc vào kết quả của tính toán. Phải thực hiện tính toán bằng cách
sử dụng công thức trong Phụ lục C để xác định chiều dài d, chiều dài này dựa
trên qui ước và được gọi là chiều dài qui ước.
Yêu cầu có bảo vệ nếu:
d
> dc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d là chiều dài qui ước, tính bằng
km, của đường dây cung cấp điện của kết cấu đang xét, có giá trị lớn nhất là 1
km;
dc là chiều dài tới
hạn;
dc tính bằng km, bằng đối với mức hậu quả d) và bằng đối với mức hậu quả e) trong đó Ng
là tần suất của chớp trên mỗi km2 trong một năm.
Nếu việc tính toán này cho thấy cần
phải có thiết bị bảo vệ chống đột biến thì mức bảo vệ của các thiết bị bảo vệ
này không được lớn hơn mức quá điện áp cấp II cho trong Bảng 44B.
443.4 Điện
áp chịu xung yêu cầu của thiết bị
Thiết bị phải được chọn sao cho
điện áp chịu xung danh định không nhỏ hơn điện áp chịu xung yêu cầu như qui
định trong Bảng 44B. Từng ủy ban về sản phẩm có trách nhiệm yêu cầu điện áp
chịu xung danh định trong các tiêu chuẩn liên quan theo IEC 60664-1.
Bảng
44B - Điện áp chịu xung danh định yêu cầu của thiết bị
Điện
áp danh nghĩa của hệ thống lắp đặt điện a)
Điện
áp chịu xung yêu cầu đối với
kV c)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ
thống một pha có điểm giữa
Thiết
bị tại điểm bắt đầu của hệ thống lắp đặt điện (quá điện áp cấp IV)
Thiết
bị của mạch phân phối và mạch cuối (quá điện áp cấp III)
Trang
bị và thiết bị sử dụng dòng điện (quá điện áp cấp II)
Thiết
bị có bảo vệ riêng (quá điện áp cấp I)
120
- 240
4
2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8
230/400
b)
277/480
b)
-
6
4
2,5
1,5
400/690
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
6
4
2,5
1
000
-
12
8
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Theo TCVN 7995 (IEC
60038)
b) Ở Canada và Mỹ, đối
với các điện áp so với đất cao hơn 300 V, áp dụng điện áp chịu xung tương ứng
với điện áp cao nhất tiếp theo trong cột một.
c) Điện áp chịu xung
này được áp dụng giữa các dây mang điện và dây PE.
444 Biện pháp
chống ảnh hưởng điện từ
444.1 Quy
định chung
Điều 444 đưa ra các khuyến cáo cơ
bản để giảm nhẹ nhiễu điện từ. Nhiễu điện từ (EMI) có thể gây nhiễu hoặc làm
hỏng các hệ thống công nghệ thông tin hoặc thiết bị công nghệ thông tin cũng
như thiết bị có linh kiện hoặc mạch điện tử. Dòng điện do sét, theo tác đóng
cắt, ngắn mạch hoặc các hiện tượng điện từ khác có thể gây quá điện áp hoặc
nhiễu điện từ.
Các ảnh hưởng này là khắc nghiệt
nhất
- trong trường hợp có vòng lắp kim
loại lớn; và
- trong trường hợp các hệ thống đi
dây điện khác nhau được lắp đặt trong các tuyến chung, ví dụ để cấp nguồn và để
truyền tín hiệu cho thiết bị công nghệ thông tin trong tòa nhà.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp nguồn mang dòng điện lớn có tốc
độ tăng dòng điện cao (di/dt) (ví dụ dòng điện khởi động thang máy hoặc dòng
điện được khống chế bởi bộ chỉnh lưu) có thể gây ra quá điện áp trong các cáp
của hệ thống công nghệ thông tin, mà có thể làm ảnh hưởng hoặc làm hỏng thiết
bị công nghệ thông tin hoặc thiết bị điện tương tự.
Trong hoặc gần phòng sử dụng cho y
tế, trường điện và trường từ đi cùng với hệ thống lắp đặt điện có thể gây nhiễu
có các thiết bị điện y tế.
Điều này đưa ra thông tin cho các
kiến trúc sư của công trình và cho những người thiết kế và lắp đặt hệ thống lắp
đặt điện của các công trình trên một số khía cạnh lắp đặt có thể giới hạn ảnh
hưởng điện từ. Điều này cũng đưa ra các xem xét cơ bản để giảm nhẹ các ảnh
hưởng có thể gây nhiễu.
444.2 (Để
trống)
CHÚ THÍCH: Điều này được để sẵn để
bổ sung sau này.
444.3 Định
nghĩa
Đốh với các định nghĩa cơ bản, xem
TCVN 7447-1 (IEC 60364-1). Trong tiêu chuẩn này, áp dụng thêm các định nghĩa
sau:
444.3.1 Mạng liên kết BN
(bonding network BN)
Tập hợp các kết cấu dẫn liên kếp
với nhau cung cấp "màn chắn điện từ" cho hệ thống điện tử ở tần số từ
điện một chiều (d.c.) đến tần số radio thấp (RF).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ "màn chắn
điện từ" chỉ tất cả các kết cấu được sử dụng để làm lệch hİớng, chắn hoặc
cản trở đường đi của năng lượng điện tử. Thông thường, BN không cần nối với đất
nhưng trong tiêu chuẩn này BN được nối với đất.
444.3.2 Dây dẫn vòng liên kết
BRC (bonding ring conductor BRC)
Thanh cái nối đất tạo thành một
vòng kín.
[3.1.3 của EN 50310:2000]
CHÚ THÍCH: Thông thường, dây dẫn
vòng liên kếp, là một phần của mạng liên kết, có nhiều mối nối đến CBN để cải
thiện tính nănc của nó.
444.3.3 Hệ thống liên kết đẳng
thế chung (common equipotential bonding system)
Mạng liên kết chung (common
bonding netvork)
CBN
Hệ thống liên kết đẳng thế cung cấp
cả liên kết đẳng thế bảo vệ và liên kết đẳng thế chức năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
444.3.4 Liên kết đẳng thế (equipotential
bonding)
Cung cấp các mối nối điện giữa các
bộ phận dẫn, được thiết kế để đạt được sự đẳng thế.
[IEV 195-01-10]
444.3.5 Mạng đất - điện cực (aarth-electrode
network)
Một phần của bố trí đất chỉ gồm
điện cựb đất và các mối nối liên kết giữa chúng.
[IEV 195-02-21]
444.3.6 Mạng liên kết mắt lưới (meshed
bonding network)
MESH-BN
Mạng liên kết trong đó tất cả các
khung thiết bị, ray và tủ lắp cùng và thường có cả dây trở về của điện một
chiều được liên kết với nHau và liên kết tại nhiều điểm với CBN và có thể có
dạng mắt lưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: MESH-BN làm tăng CBN.
444.3.7 Dây dẫn liên kết đẳng
thế trên nhánh rẽ (mạch nhánh equipotential bondijg conductor)
Dây dẫn nối đất song song (parallel
earthing conductor)
PEC
Dây dẫn nối đất được nối song song
với màn tín hiệu và/hoặc cáp dữ liệu để giới hạn dòng điện chạy qua màn tín
hiệu.
444.4 Giảm
nhẹ nhiễu điện từ (EMI)
Người thiết kế và lắp đặt hệ thống
điện phải xem xét các biện pháp mô tả dưới đây để giảm ảnh hưởng điện và từ lên
thiết bị.
Chỉ được sử dụng thiết bị điện đáp
ứng các yêu cầu trong các tiêu chuẩn EMC thích hợp hoặc yêu cầu EMC của tiêu
chuẩn sản phẩm liên quan.
444.4.1 Nguồn EMI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thiết bị đóng cắt dùng cho tải
cảm ứng,
- động cơ điện,
- đèn huỳnh quang,
- máy hàn,
- máy tính,
- bộ chỉnh lưu,
- bộ băm,
- bộ chuyển đổi/điều chỉnh tần số,
- thang máy,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khí cụ đóng cắt,
- thanh cái phân phối điện.
444.4.2 Biện pháp giảm EMI
Các biện pháp sau làm giảm nhiễu
điện từ.
a) Đối với thiết bị điện nhạy với
các ảnh hưởng điện từ, thiết bị bảo vệ chống đột biến và/hoặc bộ lọc được
khuyến cáo sử dụng để cải thiện tính tương thích điện từ liên quan đến hiện
tượng điện từ dẫn.
b) Vỏ bọc kim loại của cáp cần được
nối liên kết với CBN.
c) Cần tránh các vòng cảm ứng bằng
cách chọn tuyển chung cho hệ thống đi dây của mạch điện, mạch tín hiệu và mạch
dữ liệu.
d) Cáp điện và cáp tín hiệu cần
được giữ cách nhau và, nếu có thể thực hiện được, đặt chéo vuông góc nhau (xem
444.6.3).
e) Sử dụng cáp có dây dẫn đồng tâm
để giảm dòng điện cảm ứng trong dây bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Sử dụng cáp tín hiệu và cáp dữ
liệu phù hợp với các yêu cầu EMC trong hướng dẫn của nhà chế tạo.
h) Trong trường hợp lắp đặt hệ
thống bảo vệ chống sét,
- cáp nguồn và cáp tín hiệu phải
đặt cách dây dẫn bên dưới của hệ thống bảo vệ chống sét (LPS) bằng khoảng cách
tối thiểu hoặc bằng cách sử dụng màn chắn. Khoảng cách tối thiểu phải được
người thiết kế LPS xác định phù hợp với IEC 62305-3;
- vỏ bọc kim loại hoặc màn chắn của
cáp nguồn và cáp tín hiệu cần được nối liên kết phù hợp với các yêu cầu bảo vệ
chống sét cho trong IEC 62305-3 và IEC 62305-4.
i) Trong trường hợp sử dụng cáp tín
hiệu hoặc cáp dữ liệu có chống nhiễu, cần thận trọng để hạn chế dòng điện sự cố
từ các hệ thống điện chạy qua màn chắn và lõi của cáp tín hiệu, hoặc cáp dữ
liệu được nối đất. Các dây dẫn bổ sung có thể cần thiết, ví dụ dây liên kết
đẳng thế trên nhánh phụ để tăng cường màn chắn; xem Hình 44.R1.
Hình
44.R1 - Dây dẫn trên nhánh phụ để tăng cường màn chắn nhằm cung cấp hệ thống
liên kết đẳng thế chung
CHÚ THÍCH 1: Việc có các dây dẫn
trên nhánh phụ gắn vỏ bọc cáp tín hiệu hoặc cáp dữ liệu cùng làm giảm diện tích
vòng kết hợp với thiết bị, mà chỉ được nối bằng dây bảo vệ với đất. Thực tế này
làm giảm đáng kể ảnh hưởng EMC của xung điện từ do sét (LEMP).
j) Trong trường hợp cáp tín hiệu
hoặc cáp dữ liệu có bọc kim loại được sử dụng chung cho một số tòa nhà cấp điện
từ hệ thống TT, thì cần sử dụng dây dẫn liên kết đẳng thế trên nhánh phụ; xem
Hình 44.R2. Dây dẫn trên nhánh phụ phải có diện tích mặt cắt tối thiểu là 16 mm2
Cu hoặc tương đương. Diện tích mặt cắt tương đương phải được xác định theo
544.1 của TCVN 7447-5-54 (IEC 60364-5-54).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
44.R2 - Ví dụ về dây dẫn đẳng thế thay thế hoặc trên nhánh phụ trong hệ thống
TT
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp sử
dụng màn chắn nối đất làm tuyến tín hiệu trở về thì có thể sử dụng cáp đồng
trục kép.
CHÚ THÍCH 3: Nên lưu ý là nếu không
thể đạt được sự đồng thuận theo 413.1.2.1 (đoạn cuối) thì người sở hữu hoặc
người vận hành phải có trách nhiệm tránh mọi nguy hiểm do việc loại trừ các cáp
này khỏi mối nối với liên kết đẳng thế chính.
CHÚ THÍCH 4: Vấn đề về điện áp vi
sai với đất trên mạng viễn thông công cộng rộng là trách nhiệm của nhà điều
hành mạng, nhà điều hành mạng này có thể sử dụng các phương pháp khác.
CHÚ THÍCH 5: Ở Hà Lan, dây dẫn liên
kết đẳng thế trên nhánh phụ, nối hệ thống nối đất của một số hệ thống TT với
nhau, chỉ được phép nếu bảo vệ sự cố, phù hợp với 413.1.4, vẫn còn hiệu lực
trong trường hợp hỏng RCD bất kỳ.
k) Mối nối liên kết đẳng thế cần có
trở kháng càng thấp càng tốt
- bằng cách có kích thước càng ngắn
càng tốt.
- bằng cách có hình dạng mặt cắt
tạo ra điện kháng cảm ứng và trở kháng thấp trên mỗi mét tuyến dẫn, ví dụ dải
liên kết có tỷ số giữa chiều rộng và chiều dày là 5:1.
l) Trong trường hợp sử dụng thanh
cái nối đất (theo 444.5.8) để đỡ hệ thống liên kết đẳng thế của hệ thống lắp
đặt công nghệ thông tin quan trọng của tòa nhà, thì thanh cái này có thể được
lắp đặt dưới dạng vòng kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
444.4.3 Hệ thống TN
Để giảm thiểu ảnh hưởng điện tử, áp
dụng các điều sau.
444.4.3.1 Không nên duy trì
các hệ thống TN-C trong các tòa nhà có chứa hoặc có nhiều khả năng chứa một
lượng đáng kể các thiết bị công nghệ thông tin.
Các hệ thống TN-C không được sử
dụng trong các tòa nhà có kết cấu mới có chứa hoặc có nhiều khả năng chứa một
lượng đáng kể các thiết bị công nghệ thông tin.
CHÚ THÍCH: Hệ thống lắp đặt TN-C có
nhiều khả năng có dòng điện tải hoặc dòng điện sự cố bị lái sang các dịch vụ
hoặc kết cấu kim loại trong tòa nhà do liên kết đẳng thế.
444.4.3.2 Trong các tòa nhà
hiện hành được cấp điện từ mang điện hạ áp công cộng và có chứa hoặc có nhiều
khả năng chứa một lượng đáng kể các thiết bị công nghệ thông tin, cần lắp đặt
hệ thống TN-S về phía tải so với điểm bắt đầu hệ thống lắp đặt; xem Hình
44.R3A.
Trong các tòa nhà có kết cấu mới,
hệ thống TN-S phải được lắp đặt về phía tải của điểm bắt đầu hệ thống lắp đặt;
xem Hình 44.R3A.
CHÚ THÍCH: Hiệu quả của hệ thống
TN-S có thể tăng lên bằng cách sử dụng thiết bị theo dõi dòng dư, RCM, phù hợp
với IEC 62020.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Mạch vòng có diện tích giới hạn
bỏi cáp tín hiệu hoặc cáp dữ liệu.
Hình
44.R3A - Tránh dòng điện trung tính trong kết cấu liên kết bằng cách sử dụng hệ
thống TN-S từ điểm bắt đầu nguồn điện công cộng đến và kể cả mạch cuối trong
công trình
444.4.3.3 Trong các tòa nhà
hiện có, khi hệ thống điện hạ áp hoàn chỉnh kể cả biến áp chỉ được người sử
dụng vận hành và có chứa hoặc có nhiều khả năng chứa một lượng đáng kể thiết bị
công nghệ thông tin cần lắp đặt hệ thống TN-S: xem Hình 44.R3B.
1) Không có điện áp rơi DU dọc theo dây dẫn PE trong các điều kiện
làm việc bình thường.
2) Mạch vòng có diện tích giới hạn được
hình thành từ cáp tín hiệu hoặc cáp dữ liệu.
Hình
44.R3B - Tránh dòng điện trung tính trong kết cấu liên kết bằng cách sử dụng hệ
thống TN-S về phía tải của máy biến áp nguồn riêng của hộ tiêu thụ
444.4.3.4 Trong trường hợp
hệ thống hiện có là hệ thống TN-C-S (xem Hình 44.R4), cần tránh các mạch vòng
cáp tín hiệu và cáp dữ liệu bằng cách
- thay đổi tất cả các phần TN-C của
hệ thống lắp đặt thể hiện trên Hình 44.R4 thành TN-S, như thể hiện trên Hình
44.R3A, hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Điện áp rơi DU dọc theo dây dẫn PEN trong làm việc bình
thường.
2) Mạch vòng có diện tích giới hạn
được hình thành từ cáp tín hiệu hoặc cáp dữ liệu.
3) Bộ phận dẫn bên ngoài hệ thống
lắp đặt.
CHÚ THÍCH: Trong hệ thống TN-C-S,
dòng điện mà chỉ có thể chạy qua dây trung tính trong hệ thống TN-S, cũng chạy
qua màn chắn hoặc dây chuẩn của các cáp tín hiệu, bộ phận dẫn để hở và bộ phận
dẫn bên ngoài hệ thống lắp đặt như phần kim loại của kết cấu.
Hình
44.R4 - Hệ thống TN-C-S trong hệ thống lắp đặt điện của công trình hiện có
444.4.4 Hệ thống TT
Trong hệ thống TT như thể hiện trên
Hình 44.R5, cần xét đến quá điện áp có thể tồn tại giữa các bộ phận mang điện
và các bộ phận dẫn để hở khi các bộ phận dẫn để hở của tòa nhà khác được nối
với các điện cực nối đất khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Mạch vòng có diện tích giới hạn được
hình thành từ cáp tín hiệu hoặc cáp dữ liệu.
Hình
44.R5 - Hệ thống TT trong hệ thống lắp đặt điện của công trình
444.4.5 Hệ thống IT
Trong hệ thống IT ba pha (xem Hình
44.R6), điện áp giữa dây pha không có sự cố và bộ phận dẫn để hở có thể tăng
đến điện áp pha-pha khi có sự cố cách điện đơn giữa dây pha và bộ phận dẫn để
hở; cần xem xét tình trạng này.
CHÚ THÍCH: Thiết bị điện tử được
cấp điện trực tiếp giữa dây pha và trung tính cần được thiết kế để chịu được
điện áp giữa dây pha và bộ phận dẫn để hở, xem yêu cầu tương ứng trong TCVN
7326-1 (IEC 60950-1) đối với thiết bị công nghệ thông tin.
1) Điện áp rơi DU dọc theo dây PEN trong làm việc bình
thường.
2) Mạch vòng có diện tích giới hạn được
hình thành từ cáp tín hiệu hoặc cáp dữ liệu.
Hình
44.R6 - Hệ thống IT trong hệ thống lắp đặt điện của công trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với nguồn cung cấp gồm nhiều
nguồn, phải áp dụng các điều khoản trong 444.4.6.1 và 444.4.6.2.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp sử dụng
nhiều nối đất của các điểm nối sao của các nguồn trong nguồn cung cấp, các dòng
điện dây trung tính có thể chạy ngược trở lại điểm nối sao liên quan, không
chỉ qua dây trung tính mà còn qua dây bảo vệ như thể hiện trên Hình 44.R7A. Vì
lý do này, tổng các dòng điện thành phần chạy trong hệ thống lắp đặt điện không
còn bằng "không" nữa và tạo ra trường từ tạp tán, tương tự như trường
từ trong cáp một sợi.
Trong trường hợp các cáp một sợi
mang dòng điện xoay chiều, trường điện từ mắc vòng tạo ra xung quanh lõi của
dây dẫn mà có thể gây nhiễu đến thiết bị điện tử. Dòng điện hài tạo ra các
trường điện từ tương tự nhưng chúng suy giảm nhanh hơn so với dòng điện hài do
dòng điện cơ bản tạo ra.
Hình
44.R7A - Nguồn cung cấp gồm nhiều nguồn TN có nhiều mối nối không thích hợp giữa
PEN và đất
444.4.6.1 Nguồn cung cấp gồm
nhiều nguồn TN
Trong trường hợp nguồn cấp cấp điện
cho hệ thống lắp đặt gồm nhiều nguồn TN, ví lý do EMC, các điểm nối cao của các
nguồn khác nhau phải được nối liên kết bằng dây dẫn cách điện mà dây dẫn này
được nối với đất ở cùng một điểm, xem Hình 44.R7B.
a) Không được có mối nối trực tiếp
từ các điểm trung tính của biến áp hoặc điểm nối sao của máy phát với đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chỉ được có một mối nối giữa các
điểm trung tính nối liên kết với nhau của các nguồn và dây PE. Mối nối này phải
được đặt trong cụm khí cụ đóng cắt chính.
d) Cho phép có nối đất bổ sung của
PE trong hệ thống lắp đặt.
Hình
44.R7B - Nguồn cung cấp gồm nhiều nguồn cấp điện cho hệ thống lắp đặt có mối nối
với đất của các điểm nối sao tại cùng một điểm
444.4.6.2 Nguồn cung cấp gồm
nhiều nguồn TT
Trong trường hợp nguồn cung cấp gồm
nhiều nguồn TT cấp điện cho hệ thống lắp đặt, vì khía cạnh EMC, các điểm nối
sao của các nguồn khác nhau nên nối liên kết với nhau và được nối với đất tại
chỉ một điểm, xem Hình 44.R8.
a) Không được có mối nối trực tiếp
từ các điểm trung tính của biến áp hoặc điểm nối sao của máy phát với đất.
b) Dây dẫn nối liên kết các điểm
trung tính của biến áp hoặc điểm nối sao của máy phát phải được cách điện. Dây dẫn
này có chức năng như một dây PEN và có thể được ghi nhãn như vậy; dây dẫn này
khộng được nối với thiết bị sử dụng dòng điện và phải gắn vào hoặc đặt cạnh dây
dẫn một cảnh báo về quy định này.
c) Chỉ được có một mối nối giữa các
điểm trung tính nối liên kết với nhau của các nguồn và dây PE. Mối nối này phải
được đặt trong cụm khí cụ đóng cắt chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
444.4.7 Chuyển đổi nguồn
Trong hệ thống TN, việc chuyển đổi
từ nguồn này sang nguồn thay thế khác phải được thực hiện bằng thiết bị đóng
cắt, thiết bị này đóng cắt các dây pha và dây trung tính, nếu cần, xem Hình
44.R9A, 44.R9B và 44.R9C.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này ngăn
ngừa trường điện từ do các dòng điện tạp tàn trong hệ thống nguồn của hệ thống
lắp đặt điện. Tổng của các dòng điện trong một cáp phải bằng không. Điều này
đảm bảo rằng dòng điện trung tính chỉ chạy trong dây trung tính của mạch điện, khi
mạch điện được đóng điện. Dòng điện hài bậc ba (150 Hz) của dây pha sẽ được
cộng với cùng một góc pha với dòng điện dây trung tính.
Hình
44.R9A - Nguồn thay thế ba pha có thiết bị đóng cắt 4 cực
CHÚ THÍCH: Nguồn thay thế ba pha có
thiết bị đóng cắt 3 cực không thích hợp sẽ gây ra dòng điện móc vòng không mong
muốn, dòng điện này sẽ tạo ra các trường điện từ.
Hình
44.R9B - Dòng điện trung tính chạy trong nguồn thay thế ba pha có thiết bị đóng
cắt 3 cực không thích hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
44.R9C - Nguồn cung cấp thay thế một pha có thiết bị đóng cắt 2 cực
444.4.8 Các dịch vụ đi vào công
trình
Các ống kim loại (ví dụ đường ống
nước, khí đốt hoặc sưởi ấm khu vực) và cáp điện và cáp tín hiệu đi vào tốt nhất
là đi vào công trình tại cùng một vị trí. Các ống kim loại và áo giáp kim loại
của cáp phải được liên kết với đầu nối đất chính bằng các dây dẫn ở trở kháng
thấp; xem Hình 44.R10.
CHÚ THÍCH: Nối liên kết chỉ được
phép khi có sự thỏa thuận giữa người vận hành các dịch vụ bên ngoài.
MET Đầu nối đất chính
I Dòng điện cảm ứng
CHÚ THÍCH: Điểm vào chung ưu tiên,
U = 0V.
Hình
44.R10 - Cáp có áo giáp và các ống kim loại đi vào công trình (ví dụ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
444.4.9 Các công trình riêng rẽ
Trong trường hợp các công trình
khác nhau có hệ thống liên kết đẳng thế riêng rẽ, cáp sợi quang không có thành
phần kim loại hoặc các hệ thống không dẫn điện khác có thể được sử dụng để
truyền tín hiệu và dữ liệu, ví dụ biến áp tín hiệu vi sóng dùng để cách ly phù
hợp với IEC 61558-2-1, IEC 61558-2-4, IEC 61558-2-6, IEC 61558-2-15 và TCVN
7326-1 (IEC 60950-1).
CHÚ THÍCH 1: Vấn đề về điện áp vi
sai với đất trên mạng viễn thông công cộng phạm vi rộng là trách nhiệm của nhà
điều hành mạng, nhà điều hành này có thể sử dụng các phương pháp khác.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các hệ thống
truyền dữ liệu không dẫn, việc sử dụng các dây dẫn mạch nhánh là không cần thiết.
444.4.10 Bên trong công trình
Trong trường hợp có các vấn đề
trong hệ thống lắp đặt của tòa nhà hiện có do ảnh hưởng điện từ thì các biện
pháp dưới đây có thể cải thiện được tình hình; xem Hình 44.R11.
1) sử dụng các liên kết bằng cáp
sợi quang không có thành phần kim loại dùng cho mạch tín hiệu và mạch dữ liệu,
xem 444.4.9;
2) sử dụng thiết bị Cấp II;
3) sử dụng biến áp hai cuộn dây phù
hợp với IEC 61558-2-1 hoặc IEC 61558-2-4 hoặc IEC 61558-2-6 hoặc IEC
61558-2-15. Mạch điện thứ cấp nên được nối như một hệ thống TN-S nhưng cũng có
thể sử dụng hệ thống IT như có yêu cầu đối với các ứng dụng đặc biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú
giải
Mô
tả các biện pháp minh họa
Điều/số
hiệu tiêu chuẩn
1)
Cáp và đường ống kim loại đi vào
tòa nhà tại cùng một vị trí
444.4.8
2)
Tuyến chung có cách ly đủ và
tránh các mạch vòng
444.4.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây liên kết càng ngắn càng tốt,
và sử dụng dây nối đất song song với cáp
IEC 61000-2-5
444.4.2
4)
Cáp tín hiệu có vỏ bọc chống
nhiễu và/hoặc dây dẫn xoắn đôi
444.4.12
5)
Tránh TN-C phía bên kia điểm
nguồn đi vào
444.4.3
6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
444.4.10
7)
Hệ thống liên kết cục bộ nằm
ngang
444.5.4
8)
Sử dụng thiết bị cấp II
444.4.10
Hình
44.R11 - Minh họa các biện pháp trong công trình hiện có
444.4.11 Thiết bị bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
444.4.12 Cáp tín hiệu
Cần sử dụng cáp có vỏ bọc chống
nhiễu và/hoặc cáp xoắn đôi làm cáp tín hiệu.
444.5 Nối
đất và liên kết đẳng thế
444.5.1 Nối liên kết các điện
cực đất
Đối với một số tòa nhà, khái niệm
điện cực đất chuyên dụng và điện cực đất độc lập nối với mạng dây dẫn đẳng thế
có thể không thích hợp khi thiết bị điện tử được sử dụng cho trao đổi thông tin
và dữ liệu giữa các tòa nhà khác nhau vì một số nguyên nhân sau:
- việc ghép nối tồn tại giữa các
điện cực đất khác nhau này và làm tăng điện áp đến thiết bị một cách không
khống chế được;
- thiết bị nối liên kết với nhau có
thể có các đất chuẩn khác nhau;
- có rủi ro điện giật, đặc biệt
trong trường hợp có quá điện áp có nguồn gốc khí quyển.
Do đó, tất cả các dây dẫn bảo vệ và
dây nối đất chức năng cần được nối với một đầu nối đất chính duy nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số công trình, khi các
mối nối liên kết giữa các điện cực đất không thể thực hiện được thì nên áp dụng
cách ly galvanic của các mạng thông tin, ví dụ bằng cách sử dụng liên kết sợi
quang; xem thêm 444.4.10.
Hình
44.R12 - Điện cực đất nối liên kết
Dây dẫn liên kết bảo vệ và dây dẫn
liên kết chức năng phải nối riêng rẽ với đầu nối đất chính theo cách sao cho
nếu một dây dẫn bị ngắt thì các mối nối của tất cả các dây dẫn khác vẫn được
giữ chắc chắn.
444.5.2 Nối liên kết các mạng đi
vào và bố trí nối đất
Các bộ phận dẫn để hở của thiết bị
công nghệ thông tin và thiết bị điện tử nằm trong tòa nhà được nối liên kết
thông qua các dây dẫn bảo vệ.
Đối với nhà ở, nơi mà thông thường
chỉ sử dụng một lượng hạn chế các thiết bị điện tử, có thể cho phép mạng dây
dẫn bảo vệ ở dạng mạng sao; xem Hình 44.R13.
Đối với các công trình thương mại
và công nghiệp và các công trình tương tự có chứa nhiều ứng dụng điện tử, hệ
thống liên kết đẳng thế chung là hữu ích để đáp ứng cách yêu cầu về EMC của các
loại thiết bị khác nhau; xem Hình 44.R15.
444.5.3 Kết cấu khác nhau đối
với mạng dây đẳng thế và dây nối đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
444.5.3.1 Dây bảo vệ nối với dây
liên kết mắc vòng
Mạng liên kết đẳng thế dưới dạng
dây liên kết mắc vòng, BRC, được thể hiện trên Hình 44.R16 trên trần-sàn của
kết cấu. Nên chế tạo BRC bằng đồng, trần hoặc bọc cách điện, và được lắp đặt
theo cách có thể tiếp cận được mọi chỗ, ví dụ bằng cách sử dụng khay đỡ cáp,
ống kim loại (xem bộ tiêu chuẩn IEC 61386), phương pháp lắp đặt trên bề mặt của
hệ thống lắp đặt hoặc đường trục cáp. Tất cả các dây dẫn nối đất bảo vệ và dây
dẫn nối đất chức năng có thể được nối với BRC.
444.5.3.2 Dây bảo vệ trong mạng
sao
Kiểu mạng này có thể áp dụng cho
các hệ thống lắp đặt nhỏ cho nhà ở, các tòa nhà thương mại nhỏ, v.v... và từ
điểm quan sát chung đến thiết bị, có nghĩa là không được nối liên kết bằng các
cáp tín hiệu; xem Hình 44.R13.
Hình
44.R16 - Ví dụ về dây dẫn bảo vệ trong mạng sao
444.5.3.3 Mạng sao liên kết dạng
nhiều mặt lưới
Kiểu mạng này có thể áp dụng cho
các hệ thống lắp đặt nhỏ chia thành các nhóm nhỏ khác nhau của các thiết bị
thông tin nối liên kết. Mạng này cho phép phân tán cục bộ dòng điện do nhiễu
điện từ sinh ra; xem Hình 44.R14.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
444.5.3.4 Mạng sao liên kết dạng
mắt lưới chung
Kiểu mạng này có thể áp dụng cho hệ
thống lắp đặt điện có mật độ thiết bị liên lạc lớn ứng với các ứng dụng quan
trọng; xem Hình 44.R15.
Mạng liên kết đẳng thế dạng mắt
lưới được tăng cường bởi các kết cấu kim loại có sẵn của tòa nhà. Mạng này còn
được bổ sung bởi các dây dẫn tạo thành mắt lưới vuông.
Kích cỡ của mắt lưới phụ thuộc vào
mức bảo vệ chống sét được chọn, vào mức miễn nhiễm của từng thiết bị trong hệ
thống lắp đặt và vào tần số sử dụng để truyền dữ liệu.
Kích cỡ mắt lưới phải được điều
chỉnh đến kích thước của hệ thống lắp đặt cần bảo vệ, nhưng không vượt quá 2 m
x 2 m so với diện tích lắp đặt thiết bị nhạy với nhiễu điện từ.
Mạng này thích hợp để bảo vệ tổng
đài nhánh tự động riêng (PABX) và hệ thống xử lý dữ liệu trung tâm.
Trong một số trường hợp, các phần
của mạng này có thể có dạng mắt lưới sát hơn để đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
Diện tích che phủ bởi mắt lưới phải
có kích thước tổng thể; kích cỡ mắt lưới là kích thước của hình vuông tạo thành
bởi các dây dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
444.5.4 Mạng liên kết đẳng thế
trong tòa nhà có nhiều tầng
Đối với tòa nhà có nhiều tầng, trên
mỗi tầng nên lắp đặt một hệ thống liên kết đẳng thế; xem Hình 44.R16 về ví dụ
các mạng liên kết sử dụng chung; mỗi tầng là một loại mạng. Hệ thống liên kết
của các tầng khác nhau cần được nối liên kết, ít nhất là hai lần bằng các dây
dẫn.
Hình
44.R16 - Ví dụ về mạng liên kết đẳng thế trong kết cấu không có hệ thống bảo vệ
chống sét
444.5.5 Dây nối đất chức năng
Một số thiết bị điện tử đòi hỏi
điện áp chuẩn xấp xỉ điện thế đất để làm việc đúng; điện áp chuẩn này được cung
cấp bởi dây dẫn nối đất chức năng.
Dây dẫn nối đất chức năng có thể là
một dải kim loại, dây tết phẳng bằng kim loại và cáp có mặt cắt tròn.
Đối với thiết bị làm việc ở tần số
cao, ưu tiên sử dụng dải kim loại hoặc dây tết phẳng bằng kim loại và các mối
nối phải càng ngắn càng tốt.
Không qui định màu cho dây dẫn nối đất
chức năng. Tuy nhiên, không được sử dụng màu xanh-vàng đã được quy định cho dây
nối đất. Nên sử dụng màu giống nhau trong toàn bộ hệ thống lắp đặt để đánh dấu
các dây nối đất chức năng tại mỗi đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
444.5.6 Công trình thương mại và
công nghiệp có chứa một lượng đáng kể thiết bị công nghệ thông tin
Các qui định bổ sung dưới đây nhằm
làm giảm ảnh hưởng của nhiễu điện từ lên hoạt động của thiết bị công nghệ thông
tin.
Trong các môi trường điện từ khắc
nghiệt, chấp nhận việc sử dụng mạng sao liên kết dạng mắt lưới chung mô tả
trong 444.5.3.3.
444.5.6.1 Xác định kích thước và
hệ thống lắp đặt dây dẫn mạng liên kết mắc vòng
Liên kết đẳng thế được thiết kế như
một mạng liên kết mắc vòng phải có các kích thước tối thiểu như sau:
- mặt cắt đồng dẹt: 30 mm x 2 mm;
- đường kính đồng tròn: 8 mm.
Dây dẫn trần phải được bảo vệ chống
ăn mòn tại các giá đỡ của chúng và trên các lối luồn dây trong tường.
444.5.6.2 Các bộ phận cần được
nối vào mạng liên kết đẳng thế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- màn chắn dẫn điện, vỏ bọc dẫn
điện hoặc áo giáp của cáp truyền dữ liệu hoặc của thiết bị công nghệ thông tin;
- dây nối đất của hệ thống anten;
- dây nối đất của cực nối đất của
nguồn một chiều dùng cho thiết bị công nghệ thông tin;
- dây nối đất chức năng.
444.5.7 Bố trí nối đất và liên
kết đẳng thế của hệ thống lắp đặt công nghệ thông tin dùng cho mục đích chức
năng
444.5.7.1 Thanh cái nối đất
Trong trường hợp yêu cầu thanh cái
nối đất cho mục đích chức năng, đầu nối đất chính (MET) của tòa nhà có thể được
mở rộng bằng cách sử dụng thanh cái nối đất. Điều này cho phép các hệ thống lắp
đặt công nghệ thông tin được nối với đầu nối đất chính bằng tuyến ngắn nhất từ
điểm bất kỳ của tòa nhà. Trong trường hợp thanh cái nối đất được lắp đặt để đỡ
mạng liên kết đẳng thế của một lượng đáng kể thiết bị công nghệ thông tin trong
tòa nhà thì chúng có thể được lắp đặt như một mạng liên kết mắc vòng; xem Hình
44.R16.
CHÚ THÍCH 1: Thanh cái nối đất có
thể để trần hoặc bọc cách điện.
CHÚ THÍCH 2: Thanh cái nối đất tốt
nhất là được lắp đặt sao cho nó có thể tiếp cận được trong toàn bộ chiều dài,
ví dụ trên bề mặt của hộp. Để ngăn ngừa ăn mòn, có thể cần bảo vệ dây dẫn trần
tại các điểm đỡ và nơi chúng đi xuyên qua các bức tường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ hiệu quả của thanh cái nối đất
phụ thuộc vào tuyến dẫn và trở kháng của dây dẫn sử dụng. Đối với hệ thống lắp
đặt được nối với nguồn cung cấp có công suất 200 A trên mỗi pha hoặc lớn hơn,
mặt cắt của thanh cái nối đất không được nhỏ hơn 50 mm2 đồng và phải
có kích thước phù hợp với 444.4.2 k).
CHÚ THÍCH: Quy định này có hiệu lực
đối với các tần số đến 10 MHz.
Trong trường hợp sử dụng thanh cái
nối đất như một phần của tuyến dòng điện một chiều trở về thì diện tích mặt cắt
của nó phải được xác định theo dòng điện một chiều trở về dự kiến đó. Điện áp
rơi một chiều lớn nhất dọc theo từng thanh cái nối đất, được sử dụng riêng làm
dây trở về phân phối một chiều, phải được thiết kế nhỏ hơn 1 V.
444.6 Chia
tách mạch điện
444.6.1 Quy định chung
Cáp công nghệ thông tin và cáp điện
lực, mà cùng chung nhau một hệ thống lắp đặt cáp hoặc cùng tuyến, phải được lắp
đặt theo các yêu cầu của các điều sau.
Yêu cầu kiểm tra an toàn về điện,
theo IEC 60364-6-61 và/hoặc 528.1 của TCVN 7447-5-52 (IEC 60364-5-52) và cách
ly về điện; xem Điều 413 của TCVN 7447-4-41 (IEC 60364-4-41) và/hoặc 444.7.2.
An toàn về điện và tương thích điện từ đòi hỏi các khe hở không khí khác nhau trong
một số trường hợp. An toàn điện luôn có ưu tiên cao hơn.
Các phần dẫn để hở của hệ thống đi
dây, ví dụ vỏ bọc, phụ kiện và tấm chắn phải được bảo vệ bằng các yêu cầu bảo
vệ sự cố; xem Điều 413 của TCVN 7447-4-41 (IEC 60364-4-41).
444.6.2 Hướng dẫn thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) mức miễn nhiễm của thiết bị nối
với hệ thống cáp công nghệ thông tin với các nhiễu điện từ khác nhau (quá độ,
xung sét, bướu, sóng vòng tròn, sóng liên tục, v.v…)
b) đầu nối thiết bị với hệ thống
đất,
c) môi trường điện từ cục bộ (sự có
mặt đồng thời các nhiễu, ví dụ …. bướu và sóng liên tục),
d) phổ tần số điện từ,
e) khoảng cách mà cáp được lắp đặt
trong các tuyến song song (vùng ghép nối),
f) loại cáp,
g) suy giảm do ghép nối của các
cáp,
h) chất lượng ghép nối giữa các bộ
đấu nối và cáp,
i) kiểu và kết cấu của hệ thống lăp
đặt cáp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp cáp điện lực và
cáp công nghệ thông tin song song với nhau thì áp dụng như sau; xem Hình
44.R17A và Hình 44.R17B.
Nếu chiều dài cáp song song bằng hoặc
nhỏ hơn 35 m thì không yêu cầu có cách ly.
Hình
44.R17A - Cách ly giữa cáp điện lực và cáp công nghệ thông tin đối với tuyến
cáp dài £ 35 m
Nếu chiều dài cáp song song của cáp
không bọc kim lớn hơn 35 m, khoảng cách ly áp dụng cho toàn bộ chiều dài ngoại
trừ 15 m cuối cùng gắn với đầu ra.
CHÚ THÍCH: Cách ly có thể đạt được,
ví dụ bằng khoảng cách ly trong không khí dài 30 mm hoặc bộ chia kim loại được
lắp giữa các cáp; xem thêm Hình 44.R18.
Nếu chiều dài cáp song song của cáp
có bọc kim lớn hơn 35 m, không áp dụng các khoảng cách ly.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp công nghệ thông tin
Cách ly (Xem Hình 44R18)
Hình
44.R17B - Cách ly giữa cáp điện lực và cáp công nghiệp thông tin đối với tuyến
cáp dài > 35 m
444.6.3 Hướng dẫn lắp đặt
Khoảng cách nhỏ nhất giữa các cáp
công nghệ thông tin và các bóng đèn huỳnh quang, bóng đèn neon và bóng đèn hơi
thủy ngân (hoặc bóng đèn phóng điện cường độ cao) phải là 130 mm. Cụm đi dây
điện và cụm đi dây dữ liệu nên đặt trong các tủ riêng rẽ. Các giá đi dây dữ
liệu và thiết bị điện cần luôn được cách ly.
Nếu có thể, các cáp nên được bố trí
cắt chéo nhau một góc 900. Các cáp dùng cho mục đích khác nhau (ví
dụ cáp điện lưới và cáp công nghệ thông tin) không nên nằm trong cùng một bó
cáp. Các bó cáp khác nhau cần được cách ly với nhau về mặt điện từ; xem Hình
44.R18.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
444.7 Hệ
thống lắp đặt cáp
444.7.1 Quy định chung
Hệ thống lắp đặt cáp có sẵn ở dạng
kim loại hoặc phi kim loại. Các hệ thống lắp đặt cáp kim loại đưa ra nhiều cấp
độ bảo vệ tăng cường chống EMI với điều kiện chúng được lắp đặt theo 444.7.3.
444.7.2 Hướng dẫn thiết kế
Lựa chọn vật liệu và hình dạng của
hệ thống lắp đặt cáp phụ thuộc vào các lưu ý sau:
a) cường độ trường điện từ dọc theo
tuyến dẫn (gắn với nguồn gây nhiễu điện từ dẫn hoặc bức xạ);
b) mức phát xạ dẫn và bức xạ được
phép;
c) loại cáp (bọc kim, xoắn, sợi
quang);
d) miễn nhiễm của thiết bị nối với
hệ thống cáp công nghệ thông tin;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc mở rộng hệ thống cáp công nghệ
thông tin trong tương lai.
Hệ thống đi dây phi kim loại thích
hợp trong các trường hợp sau:
- môi trường điện từ có các mức
nhiễu thấp;
- hệ thống cáp có mức phát xạ thấp;
- cáp sợi quang.
Đối với thành phần kim loại của hệ
thống đỡ cáp, không phải diện tích mặt cắt của cáp mà hình dạng cáp (phẳng, chữ
U, ống v.v…) sẽ xác định trở kháng đặc tính của hệ thống lắp đặt cáp. Các hình
dạng khép kín là tốt nhất vì chúng làm giảm ghép nối phương thức chung.
Không gian hữu dụng trong máng cáp
nên đủ để lắp đặt một lượng cáp bổ sung theo thỏa thuận. Chiều cao của bó cáp
phải nhỏ hơn các vách bên của máng cáp, như thể hiện trên Hình 44.R19. Việc sử
dụng các nắp chồng lên nhau làm tăng tính năng tương thích điện từ của máng
cáp.
Đối với máng cáp hình chữ U, tại
hai góc trường từ sẽ giảm. Do đó, nên sử dụng máng cáp có các vách bên sâu; xem
Hình 44.R19.
CHÚ THÍCH: Độ sâu của máng cáp cần
tối thiểu bằng hai lần đường kính lớn nhất của cáp đang xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
44.R19 - Bố trí cáp trong máng kim loại
444.7.3 Hướng dẫn lắp đặt
444.7.3.1 Hệ thống lắp đặt cáp
kim loại hoặc hợp kim được thiết kế riêng cho mục đích tương thích điện từ
Hệ thống lắp đặt cáp kim loại hoặc
hợp kim được thiết kế đặc biệt cho các mục đích tương thích điện từ phải luôn được
nối với hệ thống liên kết đẳng thế cục bộ ở cả hai đầu. Đối với khoảng cách
dài, tức là lớn hơn 50 m, nên sử dụng các mối nối bổ sung của hệ thống liên kết
đẳng thế. Tất cả các mối nối phải càng ngắn càng tốt. Trong trường hợp các hệ
thống lắp đặt cáp được cấu thành từ một số phần tử thì cần cẩn thận để đảm bảo
sự liên tục bằng liên kết hiệu quả giữa các phần tử liền kề. Các phần tử nên
được hàn lại với nhau trên toàn bộ chu vi của chúng. Cho phép các mối nối bằng
đinh tán, bu lông hoặc vít với điều kiện là đảm bảo các bề mặt tiếp xúc phải là
các vật dẫn tốt, tức là chúng không có vỏ được sơn hoặc cách điện, các mối nối
này phải được bảo vệ an toàn khỏi ăn mòn và, đảm bảo tiếp xúc điện tốt giữa các
phần tử liền kề.
Hình dạng của phần kim loại cần
được duy trì trong suốt chiều dài của hệ thống. Tất cả các mối nối liên kết
phải có trở kháng thấp. Mối nối ngắn bằng dây đơn giữa hai bộ phận của hệ thống
lắp đặt cáp sẽ tạo ra trở kháng cục bộ cao và, do đó làm giảm tính năng tương
thích điện từ của hệ thống; xem Hình 44.R20.
Hình
44.R20 - Sự liên tục của các thành phần hệ thống kim loại
Từ tần số trên vài MHz trở lên, chỗ
ghép nối dài 10cm giữa hai bộ phận của hệ thống lắp đặt cáp sẽ làm giảm hiệu
ứng bọc kim quá 10 lần.
Trong trường hợp thực hiện điều
chỉnh hoặc mở rộng, điều cốt yếu là công việc phải được giám sát chặt chẽ để
đảm bảo sự phù hợp với các khuyến cáo về tương thích điện từ, ví dụ không thay
ống kim loại bằng ống nhựa tổng hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
44.R21- Vị trí cáp bên trong phần tử kết cấu bằng kim loại
Các nắp của máng cáp bằng kim loại
phải đáp ứng các yêu cầu tương tự như với máng cáp. Ưu tiên nắp có nhiều tiếp
xúc trên toàn bộ chiều dài. Nếu điều này không thể thực hiện thì các nắp cần
được nối với máng cáp ít nhất ở hai đầu bằng các mối nối ngắn hơn 10 cm, ví dụ
các dải bện hoặc dải đan mắt lưới.
Khi hệ thống lắp đặt cáp bằng kim
loại hoặc hợp kim, được thiết kế riêng cho mục đích tương thích điện từ, được
tách ra để đi qua bức tường, ví dụ tấm chắn chống cháy thì hai phần kim loại
phải được liên kết với nhau bằng các mối nối trở kháng thấp ví dụ như các dải
bện hoặc dải đan mắt lưới.
Hình
44.R22 - Mối nối giữa các phần kim loại
444.7.3.2 Hệ thống lắp đặt cáp
phi kim loại
Trong trường hợp thiết bị được nối
với hệ thống cáp bằng các cáp không bọc kim không bị ảnh hưởng bởi nhiễu tần số
thấp, tính năng của hệ thống lắp đặt cáp phi kim loại được cải thiện bằng cách
lắp dây đơn trong nó, như một dây nhánh liên kết đẳng thế. Dây này phải được
nối hiệu quả đến hệ thống nối đất của thiết bị ở cả hai đầu (ví dụ trên tấm kim
loại của tủ thiết bị).
Dây dẫn nhánh liên kết đẳng thế
phải được thiết kế để chịu được dòng điện sự cố lệch hướng và dòng điện sự cố
phương thức chung lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
445.1 Yêu cầu chung
445.1.1 Trong trường hợp sụt
áp, hoặc mất điện áp rồi phục hồi sau đó có thể bao hàm các tình huống nguy
hiểm cho người và tài sản thì phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích
hợp. Ngoài ra, phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa khi một phần của hệ
thống lắp đặt hoặc thiết bị sử dụng dòng điện có thể hỏng do sụt áp.
Không đòi hỏi có thiết bị bảo vệ
chống thấp áp nếu hư hại hệ thống lắp đặt hoặc thiết bị sử dụng dòng điện được
coi là một rủi ro chấp nhận được, với điều kiện là không gây ra nguy hiểm cho
con người.
445.1.2 Việc tác động của
thiết bị bảo vệ chống thấp áp có thể trễ nếu như việc vận hành thiết bị được
bảo vệ không gây nguy hiểm khi xảy ra gián đoạn điện áp hoặc mất điện áp trong
thời gian ngắn.
445.1.3 Nếu sử dụng
côngtắctơ, việc trễ trong quá trình ngắt và đóng trở lại không được cản trở đến
việc ngắt tức thời bởi các thiết bị điều khiển hoặc thiết bị bảo vệ.
445.1.4 Đặc tính của thiết
bị bảo vệ chống thấp áp phải tương thích với các yêu cầu của tiêu chuẩn IEC về
khởi động và sử dụng thiết bị.
445.1.5 Khi việc đóng trở
lại thiết bị bảo vệ có nhiều khả năng tạo ra tình huống nguy hiểm, thì không
được tự động đóng trở lại.
PHỤ LỤC A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GIẢI THÍCH CHO 442.1, 442.2
A.442.1 Qui định chung
Các qui tắc trong hai điều này nhằm
tạo an toàn cho con người và thiết bị trong hệ thống hạ áp khi có sự cố chạm
đất trong hệ thống cao áp.
Sự cố giữa các hệ thống ở các điện
áp khác nhau là các sự cố có thể xảy ra trên phía cao áp của trạm biến áp cấp
điện cho hệ thống điện hạ áp thông qua hệ thống phân phối làm việc ở điện áp
cao hơn. Các sự cố này làm cho dòng điện chạy trong điện cực đất mà các phần
dẫn để trần của trạm biến áp nối vào.
Cường độ dòng điện sự cố phụ thuộc
vào trở kháng của mạch vòng sự cố, tức là phụ thuộc vào cách nối đất của trung
tính cao áp.
Dòng điện sự cố chạy trong điện cực
đất của bộ phận dẫn để trần của trạm biến áp làm tăng điện thế so với đất của
các bộ phận dẫn để trần của trạm biến áp và độ lớn của điện thế bị chi phối
bởi:
- cường độ của dòng điện sự cố, và
- điện trở của điện cực đất của các
bộ phận dẫn để trần thuộc trạm biến áp.
Điện áp sự cố có thể cao đến vài
nghìn vôn và, tùy thuộc vào các hệ thống nối đất của hệ thống lắp đặt, có thể
gây ra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tăng điện thế của tất cả các bộ
phận dẫn để trần của hệ thống điện hạ áp so với đất, điều này có thể gây ra
điện áp sự cố và điện áp chạm.
Thường cần nhiều thời gian để giải
trừ sự cố trong hệ thống điện cao áp hơn là trong hệ thống điện hạ áp; bởi vì
rơ le có thời gian trễ để phân biệt với tác động không mong muốn khi có các quá
độ. Thời gian tác động của thiết bị đóng cắt cao áp cũng dài hơn so với thiết
bị đóng cắt hạ áp. Điều này có nghĩa là khoảng thời gian xảy ra điện áp sự cố
và điện áp chạm tương ứng trên các bộ phận dẫn để trần của hệ thống điện hạ áp
có thể dài hơn so với thời gian yêu cầu của các qui tắc của hệ thống điện hạ
áp.
Cũng có thể có nguy cơ đánh thủng
trong hệ thống điện hạ áp của trạm biến áp hoặc hệ thống lắp đặt điện của hộ
tiêu thụ. Tác động của các thiết bị bảo vệ trong các điều kiện bất thường của
điện áp phục hồi quá độ có thể làm nảy sinh những khó khăn trong việc ngắt mạch
điện hoặc thậm chí gây hỏng khi ngắt mạch.
Cần xét đến các điều kiện sự cố
dưới đây trong hệ thống điện cao áp:
Hệ thống điện cao áp nối đất kết
quả
Các hệ thống này gồm hệ thống trong
đó trung tính được nối đất trực tiếp hoặc qua một trở kháng thấp và trong đó
các sự cố với đất được giải trừ trong khoảng thời gian ngắn hợp lý do thiết bị
bảo vệ tạo ra.
Không xét đến việc nối trung tính
với đất trong trạm biến áp liên quan.
Nhìn chung, bỏ qua dòng điện điện
dung
Hệ thống điện cao áp cách ly
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống điện cao áp có các cuộn
dây dập hồ quang
Không xét đến các cuộn dây dập hồ
quang trong trạm biến áp liên quan.
Trong trường hợp xảy ra sự cố chạm
đất trong hệ thống điện cao áp giữa dây dẫn cao áp và các bộ phận dẫn để trần
của trạm biến áp, thì chỉ xuất hiện dòng điện sự cố nhỏ (hầu hết dòng dư chỉ cỡ
vài chục ampe). Dòng điện này được phép tồn tại trong thời gian dài hơn.
A.444.2 Quá điện áp trong hệ
thống điện hạ áp trong khi có sự cố chạm đất cao áp
Hình 44.A2 được lấy từ đường cong c2
của Hình 20 trong IEC 60479-1 và cũng được lấy làm quyết định đã được chứng
minh trong thực tế trong IEC 61936-1.
Khi xem xét các giá trị của điện áp
sự cố, cần tính đến:
a) rủi ro thấp của sự cố chạm đất
trong hệ thống điện cao áp;
b) thực tế là điện áp chạm luôn nhỏ
hơn điện áp sự cố do liên kết đẳng thế chính yêu cầu trong 413.1.1.2 của TCVN
7447-4-41 (IEC 60364-4-41) và sự có mặt của các điện cực đất bổ sung tại hệ
thống lắp đặt điện của hộ tiêu thụ hoặc một nơi nào khác.
Các giá trị do ITU-T đưa ra là 650
V trong vòng 0,2 s và 430 V đối với ngắt tự động trong thời gian dài hơn 0,2 s
là vượt quá một chút so với các giá trị trên Hình 44.A2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC B
(tham
khảo)
HƯỚNG DẪN VỀ KHỐNG CHẾ QUÁ ĐIỆN ÁP BẰNG THIẾT BỊ
BẢO VỆ CHỐNG ĐỘT BIẾN SỬ DỤNG CHO ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG
Trong các điều kiện của 443.3.2.1
và theo chú thích 1, có thể khống chế mức quá điện áp để bảo vệ bằng cách lắp
các thiết bị bảo vệ chống đột biến trực tiếp trong hệ thống lắp đặt, hoặc tại
đường dây trên không của mạng phân phối nguồn nhưng phải được phép của người
vận hành mạng.
Ví dụ, có thể áp dụng các biện pháp
sau:
a) đối với trường hợp mạng phân
phối nguồn trên không, bảo vệ quá điện áp được lắp đặt tại các điểm giao nhau
của mạng và đặc biệt tại điểm cuối của mỗi đường dây ra dài hơn 500 m. Các
thiết bị bảo vệ chống quá điện áp cần được lắp đặt tại các điểm cách nhau 500 m
dọc theo đường dây phân phối điện. Khoảng cách giữa các thiết bị bảo vệ chống
quá điện áp cần nhỏ hơn 1 000 m;
b) nếu mạng phân phối điện được lắp
đặt một phần là mạng trên không và một phần là mạng ngầm, thì bảo vệ chống quá
điện áp trong các đường dây trên không cần được áp dụng theo điểm a) tại mỗi
điểm chuyển tiếp từ đường dây trên không sang đường dây ngầm;
c) trong mạng phân phối TN cấp điện
cho các hệ thống lắp đặt điện, khi việc bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp được
thực hiện bằng cách tự động ngắt nguồn, các dây dẫn nối đất của thiết bị bảo vệ
chống quá điện áp nối với các dây pha phải được nối với dây PEN hoặc dây PE;
d) trong mạng phân phối IT cấp điện
cho các hệ thống lắp đặt điện, khi bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp được thực
hiện bằng cách tự động ngắt nguồn, cần có các thiết bị bảo vệ chống quá điện áp
cho các dây pha và dây trung tính. Tại nơi mà dây trung tính của mạng nguồn
được nối đất hiệu quả thì không cần thiết bị bảo vệ chống quá điện áp cho dây
trung tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
B.1 - Các khả năng khác nhau đối với hệ thống IT
(xét
đến sự cố lần đầu trong hệ thồng lắp đặt điện hạ áp)
Hệ
thống
Bộ
phận dẫn để trần của thiết bị hạ áp trong trạm biến áp
Trở
kháng trung tính, nếu có
Bộ
phận dẫn để trần của thiết bị trong hệ thống lắp đặt hạ áp
U1
U2
Uf
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Uo
Uo
R
x Im
b
0
Uo
R
x Im + Uo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cb
0
0
0
R
x Im + Uo
Uo
0a
d
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R
x Im + Uo
Uo
0a
eb
R
x Im + Uo
R
x Im + Uo
R
x Im
a Trong thực tế, Uf bằng
tích giữa dòng điện sự cố lần đầu với điện trở của điện cực đất của các bộ
phận dẫn để trần (RA x Id), tích này phải nhỏ hơn hoặc
bằng Uo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Trong các hệ thống c1 và e1,
trở kháng được đặt giữa trung tính và đất (trung tính trở kháng).
Trong các hệ thống c2 và e2,
không có trở kháng nào được đặt giữa trung tính và đất (trung tính cách ly)
PHỤ LỤC C
(quy
định)
XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀI QUY ƯỚC, D
Cấu hình của đường dây phân phối hạ
áp, nối đất, mức cách điện và các hiện tượng (ghép cảm ứng và ghép điện trở)
được xem là dẫn đến sự lựa chọn chiều dài d khác nhau. Cách xác định được đề
xuất dưới đây, theo qui ước, đại diện cho trường hợp xấu nhất.
CHÚ THÍCH: Phương pháp được đơn
giản hóa này dựa trên IEC 61662.
d =
d1 +
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
d1 là chiều dài của
đường dây hạ áp trên không đến kết cấu, giới hạn đến 1km;
d2 là chiều dài của
đường dây ngầm hạ áp không che chắn đến kết cấu, giới hạn đến 1 km;
d3 là chiều dài của
đường dây cao áp trên không đến kết cấu, giới hạn đến 1 km;
Bỏ qua chiều dài của đường dây ngầm
cao áp.
Bỏ qua chiều dài của đường dây ngầm
hạ áp có bọc kim.
Kg = 4 là hệ số giảm
thấp dựa trên tỷ số về ảnh hưởng của các tác động giữa đường dây trên không và
cáp ngầm không che chắn, được tính với điện trở suất của đất là 250 Wm;
Kt = 4 là hệ số giảm
thấp điển hình của biến áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 44.Q - Ví dụ về cách áp
dụng d1, d2 và d3 để xác định d
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
IEC 60050-195:1998, International
Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 195: Earthing and protection against
electric shock (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Phần 195: Nối đất và bảo
vệ chống điện giật)
IEC 60050(826):1982, International
Electrotechnical Vocabulary - Chapter 826: Electrical installations of
buildings (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Chương 826: Hệ thống lắp đặt điện
của các tòa nhà)
TCVN 7447-5-51: 2004 (IEC
60364-5-51:2001), Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 5-51: Lựa chọn
và lắp đặt các thiết bị điện - Qui tắc chung
IEC 61000-2 (tất cả các phần),
Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 2: Environment (Tương thích điện từ
(EMC) - Phần 2: Môi trường)
IEC 61000-5 (tất cả các phần),
Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 5: Installation and mitigation
guidelines (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 5: Hướng dẫn lắp đặt và giảm nhẹ)
IEC 61156 (tất cả các phần),
Multicore and symmetrical pair/quad cables for digital communication (Cáp
đôi/cáp bốn nhiều lõi và đồng bộ dùng cho truyền thông kỹ thuật số)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 61663-1, Lighting protection -
Telecommunication lines - Part 1: Fibre optic installations (Bảo vệ chống sét -
Đường dây viễn thông - Phần 1: Hệ thống lắp đặt sợi quang)
IEC 62020:1998, Electrical
accessories - Residual curent monitors for household and similar uses (RCMs)
(Phụ kiện điện - Bộ theo dõi dòng dư dùng trong gia đình và các mục đích tương
tự)
ETS 300 253:1995, Equipment
engineering (EE) - Earthing and bonding of telecommunication equipment in
telecommunication centres (Kỹ thuật thiết bị - Nối đất và liên kết thiết bị
viễn thông trong các trung tâm viễn thông)
EN 50310, Application of
equipotential bonding and earthing in buildings with information technology
equipment (Ứng dụng liên kết đẳng thế và nối đất trong tòa nhà có thiết bị công
nghệ thông tin)
EN 50288 (tất cả các phần),
Multi-element matallic cables used in analogue and digital communication and
control (Cáp kim loại nhiều thành phần được sử dụng trong truyền thông và điều
khiển kỹ thuật analog và kỹ thuật số).
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
440.2 Tài liệu viện dẫn
441 (Để trống)
442 Bảo vệ hệ thống lắp đặt điện hạ
áp khỏi quá điện áp tạm thòi do sự cố nối đất trong hệ thống điện cao áp và do
sự cố trong hệ thống điện hạ áp
443 Bảo vệ chống quá điện áp có
nguồn gốc khí quyển hoặc do đóng cắt
444 Biện pháp chống ảnh hưởng điện
tử
445 Bảo vệ chống thấp áp
Phụ lục A (tham khảo) - Giải thích
cho 442.1, 442.2
Phụ lục B (tham khảo) - Hướng dẫn
về khống chế quá điện áp bằng thiết bị bảo vệ chống đột biến sử dụng cho đường
dây trên không
Phụ lục C (quy định) - Xác định
chiều dài quy ước, d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66