Đo dòng điện tạp rađiô trong lồng thử nghiệm
bằng thiết bị đo phù hợp với TCVN 6989 (CISPR 16): Qui định kỹ thuật đối với
thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu tần số rađiô. Dòng điện ở một đầu của dây
dẫn hoặc chùm dây chạy qua một mạch điện ghép cao tần như mô tả trong 1.3 của TCVN
7379–1 CISPR 18–2). Trở kháng tương đương của các điện trở và thiết bị đo sử
dụng trong mạch này thường bằng trở kháng đặc trưng của dây dẫn hoặc chùm dây
phân pha để tránh xảy ra phản xạ liên tục.
Lồng thử nghiệm cho dữ liệu về tạp rađiô tái
tạo được trong điều kiện mưa to, nhưng trong điều kiện thời tiết tốt, lồng thử nghiệm
chứng tỏ sự không phù hợp với số lượng nguồn tương đối ít trên một đơn vị chiều
dài của dây dẫn ở ứng suất thông thường. Chiều dài của dây dẫn trong lồng
thường quá ngắn để đại diện cho đường dây dài thực tế. Ngoài ra, điều kiện bề
mặt của dây dẫn và điều kiện khí tượng bao quanh một đường dây ngắn gần mặt đất
không giống với các điều kiện trên đường dây hoạt động.
Ứng dụng hàm kích thích với đường dây nhiều
pha đòi hỏi việc sử dụng công thức (1) dưới dạng ma trận [7 đến 9].
5.2.2 Đường dây thử nghiệm
Trong khi lồng thử nghiệm được chế tạo vì lý
do kinh tế và cơ sở thử nghiệm, thì đường dây thử nghiệm kích thước thực vẫn
đang được xây dựng, trước tiên là để nghiên cứu hiện tượng vầng quang trên
đường dây siêu cao áp tương lai. Không có chiều dài tiêu chuẩn đối với đường
dây thử nghiệm. Các đường dây thử nghiệm, đường dây điện xoay chiều một pha và
ba pha, và đường dây điện một chiều lưỡng cực, dài là 8 km và ngắn là 300 m đã
được xây dựng, [10 đến 30].
Đã có một số cố gắng để đo hàm kích thích
trên đường dây thử nghiệm ngắn và thu được kết quả nhất định, đặc biệt là trên
các đường dây thử nghiệm điện một chiều ngắn, [28, 29].
Đối với đường dây truyền tải dài, phổ tần số
tạp rađiô có đặc tính suy giảm dần khi tần số tăng. Tuy nhiên, đối với đường
dây thử nghiệm ngắn thì không có hiện tượng này. Do các phản xạ của điện áp và
dòng điện tạp rađiô tại đầu cuối đường dây nên tạo ra dạng sóng đứng trong phổ
tần số. Phổ này được đặc trưng bởi các đỉnh nhọn và hõm rộng, dạng chính xác
phụ thuộc vào chiều dài của đường dây và kiểu kết thúc, vị trí theo chiều dọc
của điểm đo.
Phương pháp được hầu hết các nhà nghiên cứu
sử dụng để hiệu chỉnh phổ tần số của đường dây ngắn thành phổ của đường dây dài
là ”Phương pháp trung bình hình học” [12, 14 đến 16, 18, 26, 29]. Việc hiệu chỉnh
này được thực hiện bằng cách lấy trung bình hình học theo mV/m các cực đại và cực tiểu liên tục
của phổ tần số của đường dây ngắn. Trung bình số học tính theo dB mV/m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Phương pháp xác định trước
Do nhu cầu về điện áp truyền tải cao hơn, nên
một lượng đáng kể nghiên cứu đã được tiến hành trong suốt 30 năm qua, ở nhiều
nơi trên thế giới, để tìm hiểu về quá trình vầng quang. Một trong các mục đích cơ
bản của nghiên cứu này là để xây dựng các phương pháp xác định trước tạp rađiô.
Các phép đo tạp rađiô được tiến hành trên
đường dây thử nghiệm xoay chiều một pha và ba pha kích thước thực, trên đường
dây thử nghiệm một chiều, trên đường dây hoạt động và trong phòng thí nghiệm đã
đưa ra một số công thức theo kinh nghiệm và bán kinh nghiệm để dự đoán tạp
rađiô. Các công thức này có thể sử dụng để dự đoán tính năng tạp rađiô của các
đường dây điện cao áp khác nhau khi biết được điện áp và các tham số về thiết
kế. Tất cả các phương pháp đều dựa trên dữ liệu thực nghiệm từ đường dây thử
nghiệm, đường dây hoạt động hoặc lồng thử nghiệm. Hai phương pháp cơ bản được
sử dụng nhiều năm, phương pháp thứ nhất là phân tích hoặc bán kinh nghiệm và
phương pháp thứ hai là kinh nghiệm hoặc so sánh.
5.3.1. Phương pháp phân tích
Không có môt phương pháp phân tích thuần tuý để
dự đoán tạp rađiô của đường dây truyền tải. Hai phương pháp bán kinh nghiệm
được Điện lực Pháp (EDF) [8] và Dự án siêu cao áp (UHV) [7] ở Mỹ đưa ra. Cả hai
phương pháp phân tích này đều dựa trên dữ liệu tạp rađiô từ lồng thử nghiệm và
dựa trên các phân tích phức tạp, được mô tả đầy đủ trong tài liệu.
Việc tính toán tạp rađiô từ đường dây truyền
tải sử dụng các phương pháp phân tích này là một qui trình gồm hai bước. Hàm kích
thích thu được từ lồng thử nghiệm, hệ thống điện dung của đường dây được thiết
lập và dòng điện tạp truyền trên một đơn vị chiều dài của dây dẫn được tính
toán bằng công thức (2). Lý thuyết về truyền theo phương thức được áp dụng để
thu được dòng điện theo phương thức chạy trong mặt cắt ngang cho trước của
đường dây. Các suy giảm truyền của các dòng điện phương thức này được tính toán
và các dòng điện theo phương thức này được kết hợp lại thành dòng điện thực tần
số cao có tính đến tổng bình phương trên toàn bộ chiều dài đường dây để thu
được tổng dòng điện tạp.
Bước tiếp theo là tính trường tạp gần đường
dây dựa trên tổng dòng điện tạp qua mặt cắt ngang của đường dây, hoặc điện áp
tạp trên các pha. Sau đó, có thể thu được biên dạng theo chiều ngang của tạp (xem
ví dụ trong 5.4).
Các chương trình máy tính thường được sử dụng
để thực hiện các tính toán phức tạp này và các chương trình như vậy được viết
tại EDF và Công trình UHV.
5.3.2 Phương pháp CIGRÉ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chính xác cao nhất của việc xác định
trước, sử dụng công thức so sánh bất kỳ trên đây, thu được bằng cách chọn dữ
liệu dài hạn của đường dây hoạt động chuẩn có sử dụng dây dẫn hoặc chùm dây
phân pha giống với loại được nghiên cứu [36, 37, 38].
CIGRÉ đưa ra phân tích hoàn chỉnh hơn về các
phương pháp xác định trước khác nhau sử dụng dữ liệu đã chọn lọc qua Khảo sát
CIGRé/IEEE [6, 34, 35]. Từ phân tích này họ xây dựng một phương pháp mới có thể
xem là tối ưu. Phương pháp này được biểu diễn bằng một công thức tương đối đơn giản
nêu trong 11.2 của CISPR 18–3: Đặc tính nhiễu tần số rađiô của đường dây tải
điện trên không và thiết bị cao áp – Phần 3: Qui phạm để giảm thiểu sự phát
sinh của tạp rađiô.
5.4. Danh mục các biên dạng tiêu chuẩn
Một số lượng lớn các phép đo trên đường dây
đang vận hành, cùng với các tính toán dựa trên các phép đo trong lồng và đường dây
thử nghiệm, đã được tiến hành và các ví dụ về kết quả cho các thiết kế đường
dây khác nhau được nêu trong phụ lục B. Các giá trị đưa ra chỉ thích hợp đối
với đường dây có kết cấu và bảo trì theo thực tế thông thường và không bị nhiễm
bẩn nặng vì nếu không các điều kiện này có thể làm tăng mức tạp rađiô cao hơn
mức do vầng quang trên dây dẫn gây ra.
Phụ lục B đưa ra giá trị ước lượng của trường
tạp rađiô có khả năng thu được trong các điều kiện xác định rõ nhất định. Phụ
lục này cũng đưa ra các tham chiếu có thể dùng để xác định trước trường mà một
đường dây mới có thể sinh ra. Phụ lục cũng đưa ra, làm ví dụ, các đường cong có
trường là hàm của khoảng cách tính từ đường dây đối với các loại đường dây nhất
định (xem hình B1 đến B11).
Đường dây nêu trong danh mục ở phụ lục B
không có nghĩa là đường dây này sinh ra mức tạp rađiô chấp nhận được; danh mục
chỉ đưa ra chỉ dẫn về thứ tự mức độ chấp nhận đối với thiết kế đường dây cho
trước.
5.4.1 Nguyên tắc trình bày danh mục
Các phép đo tạp rađiô thực hiện trên cả đường
dây hoạt động và đường dây thử nghiệm chỉ ra rằng độ ổn định và khả năng tái
tạo của trường do vầng quang trên dây dẫn là chính xác nhất trong điều kiện mưa
to và liên tục. Cần lưu ý là giá trị mưa to này có thể không phải là giá trị
lớn nhất ở thời tiết xấu, mà giá trị lớn nhất này có thể cao hơn vài đềxiben.
Các nghiên cứu thống kê mở rộng cũng chỉ ra
rằng có mối tương quan hợp lý giữa mức tạp rađiô khi mưa to và mức 50 % ở thời
tiết tốt, mặc dù sự phân tán ở điều kiện thời tiết tốt là cao hơn. Vì mục đích
thực tiễn, mức 50 % ở thời tiết tốt thường có tầm quan trọng cao hơn, giá trị
này được rút ra từ mức mưa to liên tục bằng cách giảm từ 17 dB đến 25 dB, tuỳ
theo điều kiện bề mặt của dây dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguyên tắc này chỉ thích hợp đối với tạp
rađiô do vầng quang trên dây dẫn sinh ra. Dòng điện tạp rađiô do các thành phần
khác của đường dây, chuỗi cách điện, phụ kiện đường dây, v.v… sinh ra thì không
được xét đến. Các điều kiện này thoả mãn khi dây dẫn của đường dây chịu ứng suất
bề mặt tương đối cao, ví dụ, vượt quá 14 kV hiệu dụng trên một centimét đối với
dây dẫn trơn nhẵn. Tuy nhiên, đối với đường dây có dây dẫn chịu ứng suất bề mặt
nhỏ hơn, ví dụ 12 kV hiệu dụng trên một centimét thì tạp rađiô của cái cách
điện và các phụ kiện đường dây khác có thể chiếm ưu thế, ở các điều kiện nhất định.
Trong các điều kiện này, không thể sử dụng danh mục này để dự đoán mức tạp vì đã
giả định cái cách điện và phụ kiện đường dây có chất lượng tốt.
Biên dạng của tạp rađiô đối với đường dây 225
kV, 380 kV và 750 kV nằm trong danh mục này được tính bằng phương pháp phân
tích [8].
Biên dạng đối với đường dây 362 kV, 525 kV và
765 kV được xác định từ kết quả khảo sát CIGRÉ – IEEE [35, 39].
Građien bề mặt được tính bằng cách sử dụng
phương pháp chung về hệ số điện thế. Phương pháp này đưa ra, với độ chính xác
cao, građien bề mặt về điện của từng dây dẫn của đường dây. Nghiên cứu về các
phương pháp tính građien điện áp bề mặt của đường dây truyền tải được nêu trong
[40].
Hình dạng của biên dạng theo chiều ngang của
trường tạp rađiô phụ thuộc chủ yếu vào cấu hình dây dẫn. Khoảng cách giữa các
pha và chiều cao của chúng so với mặt đất có ảnh hưởng lớn. Kiểu của dây dẫn
hoặc chùm dây phân pha chỉ có ảnh hưởng nhỏ đến hình dạng của biên dạng do kết
cấu của ma trận điện dung. Khi thay đổi từ loại dây dẫn này sang loại dây dẫn
khác có cùng dạng hình học, với điều kiện là hai ma trận tỷ lệ với nahu, thì
biên dạng sẽ không thay đổi đáng kể. Giả thiết này đủ chính xác để áp dụng
trong thực tiễn.
Trong phụ lục B, biên dạng được tập hợp theo
một số loại đường dây tải điện trên không. ảnh hưởng của số lượng và cách bố
trí các dây dẫn của từng pha, đường kính dây dẫn và građien điện áp được tính đến
bằng cách hiệu chuẩn thích hợp biên dạng chuẩn. Do đó, mỗi hình vẽ trong danh
mục đưa ra biên dạng chuẩn, bảng các giá trị và các hiệu chuẩn áp dụng cho các
đường dây khác sử dụng các dây dẫn và chùm dây phân pha khác.
Các biên dạng được đưa ra đối với phép đo ở
tần số 0,5 MHz và mức tạp rađiô đối với các tần số khác, từ 0,12 MHz đến 4 MHz,
có thể thu được từ hình B12.
Các thay đổi về mức tạp rađiô, do điều kiện
khí hậu hoặc tình trạng bề mặt của dây dẫn, cũng có thể được xét đến bằng các
hiệu chỉnh ước lượng các mức của biên dạng cơ bản (xem hình B13).
Ví dụ về các phép đo và tính toán được cho
trong [8, 35, 39].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mức tạp rađiô chính, đưa ra trong danh
mục, được liệt kê trong bảng của phụ lục C; từ bảng này có thể so sánh các mức
của các đường dây khác nhau nêu trong danh mục và dự đoán, với đủ độ chính xác
cho mục đích thực tiễn, cường độ trường có thể xuất hiện từ đường dây dự kiến
có thiết kế tương tự, với điều kiện là khoảng cách giữa anten thu và dây dẫn
gần nhất của đường dây lớn hơn 20 m.
6. Mức tạp rađiô do
cái cách điện, phụ kiện đường dây và thiết bị trạm (không kể chỗ tiếp xúc xấu)
6.1. Khía cạnh vật lý của nguồn tạp rađiô
Các cách điện, phụ kiện đường dây và thiết bị
trạm có thể là nguồn tạp rađiô gây nhiễu đến thu thanh và, trong một số trường
hợp, còn gây nhiễu đến thu hình. Việc này có thể do nhiều hiện tượng khác nhau
như phóng vầng quang trong không khí tại cái cách điện và phụ kiện đường dây,
phóng điện bề mặt trên cái cách điện và phóng tia lửa điện do tiếp xúc xấu. Các
hiệu ứng chuyển mạch trong thiết bị chuyển đổi điện xoay chiều/một chiều cũng
có thể là nguồn gây tạp rađiô, được đề cập trong điều 8.
Điều này nghiên cứu hiện tượng phóng vầng quang
và phóng điện bề mặt theo quan điểm vật lý; phóng tia lửa điện do tiếp xúc xấu
được đề cập trong điều 7.
6.1.1 Tạp rađiô do phóng vầng quang ở phụ
kiện đường dây
Phóng vầng quang gây ra do građien điện thế
cao tại bề mặt phụ kiện đường dây nhất định như kẹp treo, vòng phân áp hoặc
vành phân áp, thanh cách và khớp nối. Giả thiết là điện áp đặt tại phụ kiện đường
dây tăng liên tục, xảy ra nhiều quá trình phóng điện khác nhau. Chỉ một số
phóng điện trong số đó có khả năng sinh ra tạp rađiô nhưng ở phạm vi nào đó thì
tất cả đều phát sáng và có góp phần vào tổn thất vầng quang. Hiện tượng này
giống với các hiện tượng mô tả ở 5.1 đối với dây dẫn. Tương tự, trong trường
hợp này xảy ra nhiều phương thức vầng quang tuỳ thuộc vào điện áp đặt và theo
trình tự sau: bắt đầu quầng sáng, phát sáng mở và tiền đánh thủng đối với vầng quang
dương; trichel hoặc xung âm, phát sáng mờ và quầng sáng tiền đánh thủng đối với
vầng quang âm. Phóng điện mờ không gây ra tạp rađiô nhưng bắt đầu quầng sáng
thì sinh ra tạp rađiô. Các xung trichel sinh ra mức tạp rađiô thấp còn quầng
sáng tiền đánh thủng sinh ra mức tạp rất cao ở điện áp rất cao.
Mức tạp cao nhất xuất hiện có phương thức ứng
với quầng sáng tiền đánh thủng, cả dương và âm; tuy nhiên, hiện tượng này xảy
ra ở građien cao hơn nhiều so với phương thức ứng với điện áp bình thường và vì
thế trong thực tế ít được quan tâm.
Cũng như trường hợp của dây dẫn, tạp rađiô từ
phụ kiện đường dây có xu hướng tăng khi độ ẩm cao hoặc mưa, kết quả của sự tăng
građien cục bộ do sự có mặt của các giọt nước đọng trên bề mặt của phụ kiện
đường dây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạp trên cái cách điện có thể do nhiêu nguyên
nhân, chủ yếu có kiên quan đến các hiện tượng xảy ra trên bề mặt cái cách điện,
ví dụ, các phóng điện nhỏ do građien cục bộ tăng cường, phóng vầng quang do sự
không đồng đều mà các chất lắng đọng khô hoặc nước nhỏ giọt tạo ra, hoặc phóng
tia lửa điện qua dải khô do dòng điện rò trên cái cách điện bẩn gây ra. Chỉ
trong những trường hợp đặc biệt, ví dụ cái cách điện có khuyết tật, thì mới có
tạp do các hiện tượng xảy ra bên trong cách điện, nghĩa là phóng tia lửa điện
qua lỗ trống bên trong hoặc đánh thủng. Tuy nhiên, tạp rađiô có thể do phóng
điện giữa xi măng và sứ hoặc thuỷ tinh và có thể xuất hiện nếu có khe hở không
khí nhỏ tại vùng này.
Khi bề mặt của cái cách điện sạch và khô, các
phóng điện trong vùng có građien điện thế cao sẽ sinh ra các xung dòng điện là
nguồn sinh ra tạp rađiô, tuỳ thuộc vào dạng hình học và vật liệu của cái cách điện
và loại liên kết với mũ và chân. Hình 7, là ví dụ các đường đẳng thế, biểu diễn
như một phần của điện áp đặt, theo mặt cắt ngang của một bát cách điện sạch và
khô.
Cần chú ý là các đường dây này tập trung hơn
và, do đó, có građien cao hơn nhiều ở gần mũ và chân, nơi thực sự xảy ra phóng
điện sinh ra tạp. Giá trị građien điện thế cục bộ trong một bát cách điện, và
theo đó mức tạp, phụ thuộc vào giá trị điện áp đặt đến bát và, trong trường hợp
cái cách điện gồm nhiều bát, thì còn phụ thuộc vào phân bố điện áp dọc theo
chuỗi cách điện. Phân bố này có xu hướng kém đồng nhất khi số lượng các bát
tăng và, do vậy, đối với chuỗi cách điện dài hơn hoặc cái cách điện trụ thì cần
có cơ cấu, như vòng kim loại, để cải thiện phân bố điện áp.
Xung dòng điện gây ra tạp rađiô trên cái cách
điện sạch và khô không có khác biệt đáng kể giữa cực dương và cực âm và, nói
chung, các xung xuất hiện giữa giá trị “không” và giá trị đỉnh của điện áp đặt
tần số nguồn. Dạng của các xung này và, do đó, tần số ngưỡng của phổ của chúng,
phụ thuộc vào bản thân điện dung của cái cách điện và trở kháng sóng của đường
dây mà cái cách điện được nối đến. Đối với giá trị bình thường của các tham số
này, tần số ngưỡng là khoảng 1 MHz. Vì vậy, tạp do cái cách điện sạch và khô
sinh ra bị giới hạn ở tần số đến khoảng 30 MHz và, nói chung, đối với cái cách
điện có đặc trưng trung bình thường sinh ra mức tạp tương đối thấp. Tuy nhiên,
thiết kế kém và liên kết không thích hợp có thể sinh ra mức cao hơn mở rộng đến
tần số cao hơn. Cũng như trường hợp phóng vầng quang tại phụ kiện đường dây, việc
thu truyền hình thường không bị ảnh hưởng bởi loại tạp rađiô này.
Nếu cái cách điện bị bẩn nhẹ và khô vừa phải,
ví dụ trong thời tiết tốt, thì ngoài hiện tượng mô tả ở trên còn xuất hiện
phóng vầng quang ở chỗ không đồng đều của bề mặt cái cách điện do nhiễm bẩn gây
ra. Nhìn chung, hiện tượng thứ hai gây ảnh hưởng ít nghiêm trọng hơn so với
hiện tượng thứ nhất vì thế mức tạp không có khác biệt đáng kể, hoặc chỉ lớn hơn
một chút so với mức tạp xuất hiện ở cái cách điện sạch và khô, ngoại trừ trường
hợp loại nhiễm bẩn nhất định, ví dụ gần các xưởng hóa chất.
Nếu bề mặt của cái cách điện sạch nhưng ẩm
hoặc ướt, thì sự có mặt của các giọt nước sinh ra phóng vầng quang đáng kể mà,
nhìn chung, tạo ra mức tạp rađiô cao hơn mức do phóng điện từ các điểm của bề mặt
bị bẩn sinh ra. Trong điều kiện ẩm, hiện tượng thứ hai này có thể trở nên ít
quan trọng nhờ phân bố điện áp tốt hơn. Với cái cách điện khô mức tạp thường
cao hơn như lại bị giới hạn ở tần số đến vài mêgahéc.
Khi bề mặt của cái cách điện bị bẩn nhiều và ẩm
thì hiện tượng này hoàn toàn khác, vì tạp rađiô được sinh ra do các xung dòng
điện chạy qua khi xuất hiện phóng tia lửa điện qua dải khô do bị gia nhiệt khi
dòng điện rò chạy trên bề mặt của cái cách điện. Biên độ và số lượng các xung
này phụ thuộc vào ứng suất điện áp qua dải khô cách điện, hình dạng và kích
thước của cái cách điện, độ dẫn điện bề mặt của lớp gây nhiễm bẩn và đặc tính
của vật liệu tại bề mặt của cái cách điện. Tần số ngưỡng của phổ liên quan đến
các xung này có thể tới vài chục mêgahéc và vì vậy tạp rađiô cũng có thể ảnh
hưởng đến tần số truyền hình. Với cái cách điện bằng thủy tinh hoặc sứ bị ướt
và bẩn, tạp rađiô ở ứng suất điện áp bình thường, do yêu cầu chịu điện môi, có
thể đạt tới mức cao hơn nhiều so với trong các điều kiện khác mô tả trước đây.
Có thể giảm các mức này, không chỉ bằng cách
giảm ứng suất điện áp mà còn bằng cách sử dụng cái cách điện có tính chất đặc
biệt. Ví dụ, cái cách điện làm bằng vật liệu hữu cơ, hoặc bằng thủy tinh hoặc sứ
bôi mỡ, ngăn ngừa sự hình thành lớp ẩm liên tục và theo đó ngăn ngừa dòng điện
rò và dải khô, nhờ có các thuộc tính chống nước của bề mặt. Do vậy, đây là các
giải pháp thích hợp để làm giảm mức tạp trong điều kiện ướt và bẩn. Tuy nhiên,
khi các cái cách điện này bị lão hóa và bề mặt bị bẩn và vì thế dễ bị ướt hơn
thì có thể không còn là loại không tạp nữa. Loại cách điện tráng men bán dẫn
cũng là một giải pháp vì được đặc trưng bởi mức tạp rađiô tương đối thấp trong
các điều kiện nhiễm bẩn do lớp men dẫn cải thiện việc kiểm soát phân bố điện áp
và gia nhiệt nhờ có dòng điện chạy trong lớp men giữ cho dải khô đủ rộng để duy
trì điện áp đặt mà không phóng tia lửa điện.
6.2. Tương quan giữa điện áp tạp rađiô và
trường tương ứng đối với các nguồn riêng và nguồn phân phối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường, nhiều nguồn đơn, có đặc tính
giống nhau, được phân bố dọc theo đường dây, ví dụ cái cách điện và vòng đệm,
hoặc có trong trạm, ví dụ như cái cách điện hình trụ, kẹp và mối nối. Tuy
nhiên, đôi khi tạp rađiô có thể chỉ do một nguồn sinh ra, ví dụ tạp do cái cách
điện có khuyết tật hoặc phụ kiện đường dây bị lỏng hoặc không tốt trên đường
dây, tạp truyền từ trạm hoặc tạp do bộ chuyển đổi điện xoay chiều/một chiều.
Một nguồn tạp rađiô, ví dụ chuỗi cách điện, có
thể được coi như một máy phát dòng lý tưởng tạo ra dòng điện I chạy qua dây
dẫn mang điện và đất. Như nêu trong TCVN 7379–2 (CISPR 18–2), dòng điện này có thể
được đo trực tiếp trong phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng mạch điện thử nghiệm
thích hợp mô phỏng mạch điện thực và bằng cách nối đối tượng cần thử nghiệm, bao
gồm cả nguồn tạp, tới mạch điện đó. Mặc dù dòng điện tạp là một tham số không đổi
giữa điều kiện hoạt động và phòng thí nghiệm, nhưng các kết quả của phép đo
trong phòng thí nghiệm thường được biểu thị theo điện áp V qua điện trở R 300
W, tương ứng với khoảng một nửa trở kháng đột biến của đường dây điển hình lấy
làm chuẩn. Quan hệ giữa điện áp tạp V, tính bằng đềxiben lấy chuẩn là 1 mV, và dòng điện tạp I, tính
bằng đềxiben lấy chuẩn là 1 mA,
được cho bằng biểu thức:
I = V – 20 lg 300 = V
– 49,5
Tóm tắt dưới đây được xem là các phương pháp
và công thức để tính toán quan hệ giữa dòng điện I nêu trên và trường
điện E sinh ra. Các phương pháp và công thức này chỉ áp dụng đối với các
tần số đến vài mêgahéc.
6.2.1 Phương pháp bán thực nghiệm và công
thức
6.2.1.1 Giới thiệu
Phương pháp chung để thiết lập quan hệ định
lượng giữa dòng điện tạp rađiô I và trường tạp rađiô E tương ứng
bao gồm các bước sau:
a) Một nguồn tạp
– Xác định trực tiếp dòng điện I của
nguồn trong phòng thí nghiệm thông qua phép đo điện áp V.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– Trên cơ sở dòng điện tạp rađiô trên đoạn đường
dây nói trên, tính được trường tạp rađiô do các dòng điện này gây ra ở các
khoảng cách theo chiều ngang khác nhau tính từ đường dây.
– Đối với từng khoảng cách theo chiều ngang, trường
tổng thể thu được bằng tổng các trường nêu trên.
b) Nhiều nguồn tạp
– Lặp lại các tính toán mô tả đối với một
nguồn cho từng nguồn ở pha đang xét.
– Tổng hợp các trường tạp đối với từng khoảng
cách tính từ đường dây, được tính riêng cho từng nguồn trên pha đang xét.
Phương pháp trên xác định trường điện Ek
do các nguồn tạp trên pha k của một đường dây hoặc một trạm. Các tính toán được
lặp lại đối với từng pha có nguồn tạp. Trường tổng E tại mỗi khoảng cách
theo chiều ngang thu được, theo nguyên tắc mô tả ở [1], bằng cách cộng từ 0 dB
đến 1,5 dB với giá trị trường lớn nhất tính được ở từng pha tại khoảng cách theo
chiều ngang cụ thể. Trong các trường hợp bình thường có liên quan đến đường dây
ba pha, với cùng các nguồn phân bố trên từng pha, việc hiệu chỉnh thu được từ
qui tắc trên thường thấp hơn 1 dB và do đó có thể bỏ qua. Trường tổng E
vì thể có thể tính được bằng cách chỉ xem xét các nguồn tạp trên pha gần nhất.
6.2.1.2 Công thức
Trên cơ sở phương pháp trên, có thể thu được
công thức bán kinh nghiệm dưới đây:
a) Một nguồn tạp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E(x) = I + A –
Bx + C (3)
trong đó: A có tính đến sự rẽ nhánh của dòng điện
sang hai phía của điểm truyền. Có thể tính bằng công thức A = 20 lg trong đó Z1 và Z2 là
trở kháng đột biến của hai đoạn trên hai phía của điểm truyền. Trong trường
hợp phổ biến nhất là một nguồn tạp trên một đường dây dài, ví dụ một cái cách
điện có khuyết tật, Z1 = Z2 thì khi đó A = – 6 dB.
Số hạng Bx biểu diễn độ suy giảm dòng điện
dọc theo đường dây. Hệ số B, trên thực tế, nằm giữa 2 dB/km và 4 dB/km; có thể
giả định giá trị trung bình 3 dB đối với tần số khoảng 0,5 MHz.
C biểu thị quan hệ giữa cường độ trường tạp
và dòng điện tạp trong đoạn đường dây có trường cần tính.
Có thể xác định bằng thực nghiệm nhưng cũng
có thể thu được giá trị này bằng cách sử dụng công thức dưới đây (ý nghĩa của
các ký hiệu xem hình 8):
Đối với khoảng cách thẳng tính từ dây dẫn là
20 m, nghĩa là vị trí chuẩn CISPR, giá trị C nằm giữa 7 dB và 12 dB.
2) Trong trường hợp đường dây ba pha, có thể
dùng công thức bán kinh nghiệm tương tự để xác định trường E(x) do pha gần nhất
sinh ra:
E(x) = I + A +
F(x) + C (4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nhiều nguồn tạp
1) Trong trường hợp đường dây chỉ có một dây
dẫn thì trường E do nhiều nguồn tạp phân bố đều dọc theo dây dẫn có thể biểu
diễn bằng công thức:
E = I + A – 10
lg (as) + C (5)
A và C giống như trong công thức 3; s là
khoảng cách giữa các nguồn, tính bằng mét; a là hằng số suy giảm trên mét và có
liên quan đến hệ số B của công thức (3) theo quan hệ:
a = (B/8,7) 10–3
Dãy giá trị giả định bằng hệ số a trên mét,
tương ứng với dãy giá trị B đã nêu ở trên, nằm giữa 250.10–6 và
450.10–6. Công thức (5) áp dụng cho các đường dây có chiều dài vô
tận còn đối với các đường dây ngắn hơn thì có thể áp dụng các hiệu chỉnh thích
hợp.
2) Trong trường hợp đường dây ba pha, trường
E, do các nguồn tạp phân bố trên ba pha, có thể được tính như sau:
E = I + A + (D
– 10 lg (s/500)) + C (6)
trong đó, số hạng D – 10 lg (s/500) có tính
đến tổng các nguồn tạp dọc theo đường dây trên cơ sở qui luật suy giảm trung
bình cho trên hình 9. Giá trị trung bình của D nằm giữa 10 dB và 12 dB. Công
thức (6) cũng áp dụng cho các đường dây có chiều dài vô tận và đối với các
đường dây ngắn hơn thì có thể áp dụng các hiệu chỉnh thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối tương quan giữa dòng điện tạp và trường
tạp cũng có thể đánh giá bằng các phương pháp phân tích tương tự như các phương
pháp đã mô tả trong trường hợp hiệu ứng vầng quang trên dây dẫn (5.3). Khi biết
được dòng điện tạp rađiô I, do một nguồn trên dây dẫn sinh ra và truyền
vào dây dẫn, việc xác định trường tạp rađiô E, sinh ra tại vị trí cho trước so
với dây dẫn, được tiến hành bằng cách xem xét sự rẽ nhánh của dòng điện I
giữa hai đoạn của đường dây, khi nhìn từ điểm truyền. Ví dụ, trong trường hợp
một nguồn tạp trên đường dây có chiều dài vô tận, dòng điện được chia đều giữa
hai đoạn của đường dây. Khi đó, tính được độ suy giảm của dòng điện truyền dọc
theo dây dẫn và, cuối cùng, đánh giá được trường do dòng điện tại vị trí cho
trước sinh ra.
Trong trường hợp đường dây chỉ có một dây
dẫn, ví dụ đường dây một chiều đơn cực, qui trình tính toán tương đối đơn giản,
vì tất cả thông số cần thiết là đã biết, hằng số suy giảm là hàm số của tần số
và điện trở suất của đất.
Trong trường hợp đường dây có nhiều hơn một
dây dẫn, đường dây xoay chiều ba pha, đường dây một chiều lưỡng cực hoặc đồng
cực, việc tính toán sự truyền của tạp phức tạp hơn một chút và thường sử dụng đến
phân tích phương thức. Lý thuyết phương thức hoàn chỉnh tương đối phức tạp và nhiều
qui trình đơn giản hóa ít nhiều đã được thiết lập [2, 8, 42, 43, 44]. Tuy
nhiên, nguyên tắc về cơ bản là giống nhau và hệ thống thực của dòng điện hoặc
điện áp tạp rađiô được giảm xuống còn một số hệ thống đơn giản, đặc trưng bởi
qui luật truyền đơn giản hơn giống như các qui luật đối với hệ thống chỉ có một
dây dẫn. Khi đó chỉ còn việc áp dụng các tính toán tương tự cho từng hệ thống và
sau đó tính tổng các trường riêng biệt để xác định trường tổng.
Khi có nhiều nguồn phân bố trên một trong ba
pha, thì qui trình tính toán cũng giống như mô tả đối với một nguồn trên đây.
Trong trường hợp này, chỉ tính đến tổng các trường tạp khác nhau thường giả
định là thuộc loại ngẫu nhiên.
Trong trường hợp các nguồn tạp trên cả ba
pha, thì việc tính toán trường được tiến hành riêng đối với tạp truyền vào từng
pha và trường tổng E cũng thu được bằng các qui trình tương tự như mô tả trong 6.2.1.1.
6.2.3 Ví dụ về áp dụng
Một ví dụ sử dụng phương pháp phân tích mô tả
ở trên được thực hiện với đường dây 420 kV có chiều dài vô tận, có độ dài
khoảng vượt trung bình là 400 m và chuỗi cách điện sinh ra điện áp tạp rađiô,
khi qui về 300 W, là 49,5 dB lấy chuẩn là 1 mV, nghĩa là dòng điện bằng 1 mA
trên mỗi chuỗi. Các tính toán này được thực hiện bằng cách sử dụng chương trình
máy tính thích hợp và các kết quả được tổng hợp trên hình 10, trong đó nêu cả
các dữ liệu giả định trong các phép tính.
Nếu lặp lại các tính toán sử dụng công thức
bán kinh nghiệm (6), với vị trí CISPR là 20 m tính từ dây dẫn gần nhất và giả
định giá trị D trung bình là 11 dB, ta thu được giá trị trường điện như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường
Thông tin định tính về ảnh hưởng của điều
kiện môi trường; độ ẩm, mưa, sương, nhiễm bẩn, về mức tạp rađiô của cái cách điện
và phụ kiện đường dây được nêu trong 6.1. Thông tin này chủ yếu dựa trên phân
tích đơn giản về hiện tượng vật lý liên quan đến các tình huống khác nhau. Hiểu
biết về các hiện tượng vật lý này thường là đủ để thiết lập các qui luật biến
htiên định tính của mức tạp rađiô như hàm của các tham số chính đặc trưng cho
điều kiện bề mặt của cái cách điện và phụ kiện đường dây. Tuy nhiên, vẫn còn
một số vấn đề chưa chắc chắn do ảnh hưởng mang tính định lượng của các tham số
này. Cụ thể là một số kết quả của thử nghiệm tạp rađiô do những người thử nghiệm
khác nhau thực hiện trên cái cách điện nhiễm bẩn nhẹ, đặc biệt trong điều kiện
khô là không nhất quán. Hiện tại không có thủ tục thống nhất để mô phỏng điều
kiện hoạt động phổ biến nhất của cái cách điện nhiễm bẩn nhẹ trong phòng thí nghiệm
cũng như việc áp dụng tất cả các kết quả thử nghiệm liên quan như đề cập trong
TCVN 7379–2 (CISPR 18–2).
Vấn đề này đang được nghiên cứu và sẽ được
xem xét khi các kết quả của các nghiên cứu trong phạm vi CIGRÉ thu được dữ liệu
thống nhất và cuối cùng.
7. Phóng tia lửa do
tiếp xúc xấu
7.1. Khía cạnh vật lý của hiện tượng tạp
rađiô
Các bộ phận dẫn không liên kết của một đường
dây tải điện hoặc trạm, hoặc thậm chí các hệ thống như hàng rào kim loại gần kề
hoặc hệ thống thoát nước mưa, cũng có thể bị phóng điện khi ở trong trường điện
mạnh của đường dây tải điện cao áp và thiết bị phụ trợ, và chênh lệch điện thế
giữa các phần dẫn liền kề sẽ tăng ngay cả khi hai phần này đều không nối vào
đâu, nghĩa là không nối với dây dẫn của đường dây hoặc không nối với đất.
Nếu khoảng cách giữa các bộ phận dẫn nhỏ thì
cường độ trường tăng trong khoảng không gian ở giữa có thể đạt đến mức tới hạn
và dẫn đến phóng điện hoàn toàn qua khe hở. Sự ion hóa dồn dập bắt đầu hình
thành hồ quang, xuất hiện phóng điện qua khe hở, chênh lệch điện thế qua khe hở
giảm xuống mức thấp và dập tắt hồ quang. Toàn bộ chuỗi sự việc này có thể lặp
lại khi các bộ phận được nạp lại, vì khe hở một lần nữa lại chịu ứng suất điện
và xảy ra phóng điện kế tiếp của khe hở.
Tốc độ lặp lại của chuỗi này phụ thuộc vào
hằng số thời gian nạp và phóng của mạch điện và giá trị của trường điện bao
quanh, cũng như chiều dài của khe hở. Các phóng điện riêng rẽ có thể xảy ra vài
trăm đến vài nghìn lần một giây. Tuy nhiên, tốc độ lặp này thấp hơn ít nhất là
một bậc về biên độ so với dãy tốc độ lặp của phóng vầng quang. ở gần các đỉnh
điện áp tần số công nghiệp, khả năng xảy ra phóng điện qua khe hở cụ thể là cao
hơn. Khi điện áp của đường dây và do đó cường độ trường tại khe hở vượt quá giá
trị tới hạn, thì sẽ sinh ra phóng tia lửa điện liên tục hoặc đột ngột trong mỗi
nửa chu kỳ.
Yếu tố quan trọng trong hình dạng của xung
phóng điện là thời gian tăng sườn dốc của xung và, do đó, dải rộng các tần số
cao được tạo ra và phát xạ. So sánh giữa các phổ tần số của trường tạp rađiô do
phóng vầng quang và phóng điện kiểu khe hở, tại khoảng cách nhất định tính từ
đường dây, được thể hiện trên hình 11. Tần số phát xạ có thể mở rộng đến vài
trăm mêgahéc. Nếu quá trình phóng điện làm kích thích phụ kiện đường dây hoặc
linh kiện có thể bị dao động ở tần số cụ thể, do kích thước hình học của nó,
thì bức xạ mạnh băng tần hẹp tại tần số này có thể xảy ra vì phụ kiện đường dây
hoặc linh kiện đóng vai trò như anten được điều hưởng. Vì vậy, phóng điện kiểu
khe hở có thể gây nhiễu cho cả việc thu tín hiệu phát thanh điều biên lẫn thu tín
hiệu hình của truyền hình. Ngược lại, tín hiệu phát thanh điều tần, trong băng
tần VHF và tín hiệu tiếng của truyền hình lại ít có khả năng bị ảnh hưởng bởi
loại nhiễu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức đáng kể của trường tạp rađiô thường nằm ở
vùng ngay liền kề với đường dây, có thể đạt tới vài trăm mét về cả hai phía.
Tuy nhiên, nếu xuất hiện điều kiện cộng hưởng ở phụ kiện đường dây hoặc linh
kiện thì có thể đo bức xạ băng hẹp ở khoảng cách đến vài kilômét. Đường cong
biểu diễn quan hệ điển hình giữa cường độ trường và khoảng cách được cho trên hình
12. Các dao động là kết quả của sự tương tác giữa sóng trực tiếp với sóng phản
xạ mặt đất.
7.2. Ví dụ về nguồn gốc của khe hở
Khe hở trên đường dây tải điện trên không có
thể do cái cách điện có mũ và chân có khối lượng nhỏ, trong đó khối lượng của
cái cách điện là không đủ ngăn ngừa bề mặt tiếp xúc bằng kim loại khỏi bị ôxy
hóa hoặc có các bộ phận kim loại bị ăn mòn hoặc khớp nối hỏng. Trong trường hợp
bát cách điện bằng sứ, nghiên cứu cho thấy là phóng tia lửa điện có thể sinh ra
do phóng điện ở lỗ trống nhỏ trong sứ. Cái cách điện bị vỡ, lớp sơn và thậm chí
là các vật không phải là bộ phận hợp thành của đường dây truyền tải, như hàng
rào kim loại gần đó không đảm bảo hoặc máng nước, có thể làm tăng nguy cơ phóng
điện qua khe hở.
Khi sử dụng cột gỗ cho đường dây tải điện, có
thể xuất hiện phóng tia lửa điện giữa các phụ kiện đường dây bằng kim loại gây
nhiễu nghiêm trọng cho việc thu truyền hình. Hiện tượng này thường xảy ra do sự
co lại hoặc nở ra của gỗ khi độ ẩm thay đổi. Khi gỗ bị ngót, đai ốc và bu lông
dùng để giữ xà ngang ở đúng vị trí, hoặc để giữ chặt chân cái cách điện với cột
hoặc xà ngang, có thể bị nới lỏng. Nếu có sự ăn mòn giữa đai ốc và bu lông,
hoặc gioăng, nếu có, sẽ dẫn đến tiếp xúc xấu và xảy ra phóng tia lửa điện.
Một nguồn nhiễu truyền hình khác từ các đường
dây dùng cột gỗ có thể phát sinh từ đinh ghim dùng để giữ chặt dây đất với cột
đó. Vì có chênh lệch điện thế giữa các đoạn cột nên đinh ghim có thể phát tia
lửa với dây đất, đặc biệt nếu có sự ăn mòn giữa chúng.
Cuối cùng, tiếp xúc giữa cái cách điện kiểu
có chân và dây dẫn pha có thể là một nguồn phóng tia lửa điện tại dây buộc, nơi
dây dẫn nằm trên đỉnh rãnh hoặc tại vòng kẹp ở cạnh của rãnh. Vấn đề là túi khí
nhỏ, có ứng suất cao giữa dây dẫn và cái cách điện có thể phóng tia lửa điện.
Cần lưu ý trong quá trình lắp đặt đường dây
để đảm bảo tiến hành tốt từ đầu đến cuối và, trong quá trình bảo trì, để đảm bảo
mọi khuyết tật gây nên, ví dụ do phá hoại, được phát hiện và tiến hành sử chữa
cần thiết. Cần chú ý đặc biệt đến thiết kế và bảo trì thiết bị để đảm bảo độ
bền và tiếp xúc tốt tại, ví dụ, máy cắt mạch không khí, các mối nối mềm có trong
thiết kế của các máy cắt này, giá đỡ cầu chảy và các điểm nối dây của đường
dây.
Phóng điện qua khe hở bị ảnh hưởng lớn bởi
thời tiết. Chỉ trong điều kiện thời tiết khô thì khe hở nhỏ, ví dụ, giữa hai
phần dẫn có cách điện mới có thể bị đánh thủng. Trong thời tiết ẩm, khe hở có
thể bị nước nối tắt do đó hình thành một đường dẫn. Vì vậy, nhiễu do phóng điện
qua khe hở gây ra là hiện tượng thường kết hợp với thời tiết tốt và thường không
xuất hiện trong thời tiết ẩm. Do đó, loại nhiễu này thường được đề cập như tạp
khô.
8. Hiệu ứng dòng một
chiều đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống truyền tải điện một chiều cao áp có
thể sinh ra tạp rađiô theo hai cách tương đối khác nhau: thứ nhất là do hoạt
động bình thường của van chuyển đổi chính có thể là loại hồ quang thuỷ ngân
hoặc thyristo và, thứ hai là do phóng vầng quang và các hiện tượng kết hợp trên
thiết bị điện cao áp, thanh cái và đường dây tải điện trên không. Do đó, cần
phải tính đến:
a) hiệu ứng của vầng quang một chiều;
b) hiệu ứng khởi động của van.
So sánh với hệ thống truyền tải điện xoay
chiều cao áp, vấn đề tạp rađiô từ hệ thống điện một chiều cao áp không quan
trọng như đối với xoay chiều, vì chỉ có một số tương đối ít hệ thống đang hoạt
động trên toàn thế giới. Do đó, kinh nghiệm về vấn đề tạp rađiô liên quan đến
các hệ thống điện một chiều cao áp ít hơn so với các hệ thống điện xoay chiều cao
áp. Hầu hết thông tin về nhiễu của điện một chiều cao áp thu được từ các đường
dây và lồng thử nghiệm, phần còn lại thu được từ các hệ thống hiện hành.
Hiện tại, các hệ thống truyền tải điện một
chiều cao áp làm việc ở điện áp đến ± 500 kV và, trong tương lai gần, có thể sẽ
sử dụng điện áp cao hơn.
8.2. Hiệu ứng của vầng quang từ dây dẫn
Mặc dù các nguyên nhân gây tạp rađiô từ các
hệ thống điện một chiều cao áp, do phóng vầng quang trên dây dẫn của đường dây,
cái cách điện và phụ kiện đường dây, cũng tương tự như với hệ thống xoay chiều,
nhưng về ảnh hưởng cũng có một số khác biệt đáng kể.
Khía cạnh vật lý của vầng quang xoay chiều
được đề cập ở 5.1 còn về cơ chế hình thành vầng quang với dòng một chiều thì
khác biệt vì:
a) từng dây dẫn có lớp ion hóa tĩnh tại bao quanh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp ion hóa đóng vai trò một phần như tấm
chắn, làm thay đổi trường điện ở gần dây dẫn và, do điện tích không gian,
trường điện thực tế khác biệt rõ so với trường tĩnh lý thuyết.
Đối với đường dây điện xoay chiều, không có
điện tích không gian tĩnh tại và hiệu ứng ion hóa gần dây dẫn hoạt động theo
một cách khác.
Phóng vầng quang thường bắt đầu bởi các va
chạm của các điện tử tự do với nguyên tử bền. Các điện tử này tồn tại trong khí
quyển trong mọi điều kiện bình thường và chuyển động ra xa khỏi dây dẫn âm và đi
về phía dây dẫn dương. Điều này dẫn đến sự khác biệt đáng kể giữa hai dạng vầng
quang. Phóng vầng quang âm xuất hiện ở tần số lặp cao và biên độ vừa phải,
trong khi hiện tượng này ít xảy ra ở gần dây dẫn dương và có biên độ lớn hơn
nhiều.
Các đặc tính của tạp rađiô: mức, phổ tần số
và biên dạng theo chiều ngang của đường dây điện một chiều cao áp được xác định
bằng:
– các tham số thiết kế;
– điện áp của đường dây hoặc građien điện áp
bề mặt của dây dẫn và cực tính;
– điều kiện thời tiết.
Các tác động chủ quan của trường tạp một
chiều ít hơn so với tác động của trường, có cường độ đồng nhất, từ đường dây
điện xoay chiều do đặc tính tạp khác nhau.
Tham số thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp đường dây hoặc građien điện áp bề mặt
của dây dẫn và cực tính
Trong trường hợp đường dây một chiều, việc
lựa chọn điện áp của đường dây bị ảnh hưởng không chỉ bởi lý do kinh tế mà còn
bởi bố trí của các trạm và van của bộ chuyển đổi. Mặc dù không có giá trị tiêu
chuẩn của điện áp này, nhưng các đường dây một chiều hiện đang hoạt động thường
làm việc ở điện áp từ 200 kV đến 450 kV. Tuy nhiên, trong tương lai gần, mức
điện áp sẽ tăng lên đáng kể. Điện áp của đường dây cao áp bất kỳ có ảnh hưởng
quan trọng nhất đến sự phát sinh của tạp rađiô. ảnh hưởng này phụ thuộc vào ứng
suất bề mặt, hoặc građien, của dây dẫn. Nếu, đối với một đường dây xoay chiều,
sử dụng građien E kV/cm hiệu dụng, thì građien tương đương đối với đường dây một
chiều khi đó sẽ là E kV/cm. Tuy nhiên, đường dây
một chiều sẽ sinh ra mức tạp thấp hơn so với đường dây xoay chiều.
Không xét đến ảnh hưởng của ion hóa và điện
tích không gian, građien lý thuyết có thể tính như đối với đường dây xoay chiều
(điều 5) và cũng sử dụng giá trị này khi tính toán tạp rađiô. ảnh hưởng của
građien này lên mức tạp rađiô được nghiên cứu trên nhiều đường dây thử nghiệm
và kết quả cho thấy trên dải từ 20 kV/cm đến 27 kV/cm, mức tạp rađiô tăng đến
khoảng 1,6 dB cho mỗi số gia 1 kV/cm và cao hơn khoảng 27 kV/cm thì mức tạp
tăng ở tỷ lệ thấp hơn.
Biên dạng theo chiều ngang của đường dây một
chiều lưỡng cực, có dây nối đất không bị vầng quang, gần như đối xứng ở dây dẫn
dương. Việc này có thể giải thích bởi thực tế là dây dẫn âm sinh ra mức tạp
rađiô thấp hơn dây dẫn dương, do cơ chế ion hóa khác nhau đề cập trong điều này.
Với cùng một građien cho cả hai dây dẫn, chênh lệch trong đóng góp mức tạp
rađiô của chúng ít nhất là 6 dB. Do đó, đóng góp của dây dẫn âm vào tổng mức
tạp rađiô của đường dây lưỡng cực có thể coi là không đáng kể. Đối với đường
dây đơn cực âm tính, mức tạp thậm chí có thể thấp hơn 20 dB so với chính đường
dây khi mang cực dương.
Điều kiện thời tiết
Mức tạp rađiô từ đường dây xoay chiều bị ảnh
hưởng đáng kể bởi điều kiện thời tiết. Giữa thời tiết tốt và mưa to, mức tạp có
thể tăng đến 25 dB nhưng trong trường hợp đường dây một chiều, mức tạp thực tế lại
giảm khi trời mưa.
Do đó, mức tạp rađiô cao nhất của đường dây
một chiều thường xuất hiện trong điều kiện thời tiết tốt. Khi bắt đầu mưa và
mưa tuyết khô, mức này có thể tăng trong thời gian ngắn nhưng khi các dây dẫn
bị ướt hoàn toàn thì mức tạp sẽ giảm khoảng 10 dB và trong một số trường hợp có
thể giảm nhiều hơn nữa. Mức này cũng có thể bị ảnh hưởng bởi cấu hình của đường
dây, građien điện áp và các nhận xét nêu trên áp dụng cho các đường dây lưỡng
cực và đơn cực dương. Tuy nhiên, các tiêu chí đề cập trong 1.4 của TCVN 7379–2
(CISPR 18–2) về mức 80 %/80 % vẫn có hiệu lực.
Để giải thích cho sự khác biệt về tác động,
khi so sánh với đường dây xoay chiều, nhiều giả thiết được đưa ra nhưng chúng
cần được chứng minh và cần có các nghiên cứu sâu hơn.
Một khía cạnh khác mà tính năng của đường dây
một chiều khác biệt so với đường dây xoay chiều là ảnh hưởng của gió. Một số nghiên
cứu cho thấy đối với một hướng gió từ dây dẫn âm đến dây dẫn dương, mức tạp
rađiô tăng theo tốc độ gió trên 3 m/s từ 0,3 dB đến 0,5 dB đối với mỗi số gia 1
m/s. Với hướng gió từ dây dẫn dương đến dây dẫn âm, hiệu ứng này thấp hơn đáng
kể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phổ tần số
Trong trường hợp đường dây xoay chiều, phổ của
tạp rađiô là một trong những đặc trưng chính của đường dây cao áp. Phổ tần số
đối với đường dây một chiều cũng có dạng tương tự trong toàn bộ băng sóng dài
và sóng trung nhưng cần có các nghiên cứu sâu hơn.
Hiệu ứng chủ quan
Các nghiên cứu cho thấy đối với đường dây một
chiều, tỷ số tín hiệu / tạp âm chấp nhận được thấp hơn so với đường dây xoay
chiều nêu trong 2.3.4 của TCVN 7379–2 (CISPR 18–2). Đối với một số đọc cụ thể
trên thiết bị đo CISPR, mức khó chịu chủ quan của đường dây một chiều có thể
thấp hơn đối với đường dây xoay chiều nhiều nhất là 10 dB.
Tính toán mức tạp rađiô do vầng quang trên
dây dẫn
Có thể tính mức tạp rađiô của đường dây xoay
chiều, do vầng quang trên dây dẫn, bằng cách sử dụng phương pháp phân tích hoặc
công thức thực nghiệm. Cả hai đều dựa trên các kết quả của nhiều giá trị đo
được từ đường dây thử nghiệm, lồng thử nghiệm và các đường dây làm việc. Trong
trường hợp đường dây một chiều, vì kinh nghiệm tương đối thiếu nên các dữ liệu
thu được hầu như hoàn toàn từ các thiết bị thử nghiệm. Về nguyên tắc, các phương
pháp phân tích áp dụng được cho đường dây một chiều tương tự như các phương
pháp mô tả trong điều 5 đối với đường dây xoay chiều. Trong trường hợp này, rõ
ràng là phải sử dụng các kết quả hàm kích thích (5.2), các phép đo trên đường
dây thử nghiệm một chiều hoặc lồng thử nghiệm và cần tính đến các đặc tính
truyền của đường dây một chiều.
Như đối với đường dây xoay chiều, các công thức
theo kinh nghiệm khác nhau để tính toán mức tạp rađiô đối với đường dây một
chiều cũng được rút ra. Dựa trên các phép đo mở rộng trên các đường dây [55],
với các cấu hình khác nhau, công thức dưới đây được khuyên dùng đối với đường
dây lưỡng cực:
E = 38 + 1,6 (gmax
– 24) + 46 lg r + 5 lg n +
+ ΔEf + 33 lg + ΔEw
tính bằng dB (mV/m)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
gmax – građien bề mặt lớn nhất của đường dây,
tính bằng kilôvôn trên centimét
r – bán kính của dây dẫn hoặc dây dẫn con,
tính bằng centimét
n – số lượng dây dẫn con
D – khoảng cách giữa anten và dây dẫn gần
nhất, tính bằng mét
ΔEw – chênh lệch theo điều
kiện thời tiết, tính bằng đềxiben
ΔEf – chênh lệch tần số đo
(xem dưới đây)
Giá trị gmax được tính như
đối với đường dây xoay chiều. Dòng đầu tiên của công thức đưa ra mức đối với
tần số CISPR tiêu chuẩn là 0,5 MHz và khoảng cách CISPR tiêu chuẩn là 20 m tính
từ dây dẫn gần nhất trong thời tiết tốt, khi ΔEf, lg và ΔEw đều bằng "không”.
Về cơ bản, công thức trên được dùng cho đường
dây lưỡng cực. Công thức này cũng có thể dùng cho đường dây đơn cực dương nếu
sử dụng đúng građien điện áp của dây dẫn. Với cùng một điện áp đặt vào cực, mức
tạp sẽ thấp hơn so với mức tạp trên đường dây lưỡng cực khoảng từ 3 dB đến 6
dB. Xét đường dây truyền tải lưỡng cực, thiết kế như hai đường dây đơn cực
riêng rẽ, đặc tính đơn cực sẽ chiếm ưu thế nếu khoảng cách cực lớn hơn 20 m.
Các phép đo cho thấy tỷ lệ suy giảm theo
chiều ngang đối với đường dây một chiếu tương đương với đường dây xoay chiều.
Trong dải tần từ 0,4 MHz đến 1,6 MHz và đối với khoảng cách m, trong đó f tính bằng
mêgahéc, công thức gần đúng dưới đây sẽ cho kết quả thoả đáng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó E2 và E1
là mức tạp tại khoảng cách D2 và D1, tương
ứng, và trong đó E1 và D1 là giá trị chuẩn.
Đối với khoảng cách CISPR tiêu chuẩn là 20 m tính
từ dây dẫn gần nhất, công thức này có thể viết thành:
Biểu thức khoảng cách 33 lg là biểu thức cung cấp hiệu chỉnh gần
đúng mức dưới đến khoảng 100 m và hiệu chỉnh mức trên xa hơn khoảng cách này.
Có những thay đổi đáng kể trong các kết quả
đo của phổ tần số tại các vị trí khác nhau, đặc biệt tại các tần số thấp. Tuy
nhiên, phổ tần số biểu diễn trên hình B12 và đề cập trong 4.2.1, có giá trị với
đường dây xoay chiều, cũng được coi là một trung bình tốt đối với đường dây một
chiều và, do đó, nên sử dụng phổ này cho đến khi có tài liệu tin cậy hơn. Việc
hiệu chỉnh theo phổ này có thể viết thành:
ΔEf
= 5 (1 – 2 (lg 10f)2)
trong đó f là tần số đo, tính bằng
mêgahéc.
Biểu thức này có thể sử dụng ở tần số từ 0,15
MHz đến khoảng 3 MHz.
Đối với đường dây đơn cực âm, mức tạp rađiô
từ bản thân dây dẫn cực thường thấp nhưng nếu sử dụng dây nối đất thì dây nối
đất sẽ đóng vai trò dây dẫn dương và mức tạp có thể tính như nêu ở trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin liên quan đến mức tạp rađiô do cái
cách điện, phụ kiện đường dây và thiết bị trạm còn thiếu. Tuy nhiên, kinh nghiệm
sẵn có cho thấy không có khác biệt đáng kể so với mức tương đương của đường dây
xoay chiều nêu trong điều 7.
Ở điều kiện thời tiết khô, mức tạp rađiô do
vầng quang trên dây dẫn có thể chiếm ưu thế đối với građien điện áp cao hơn.
Tuy nhiên, mức tạp rađiô của dây dẫn của đường dây một chiều giảm khi dây dẫn
bị ướt và điều này ngược với mức do cái cách điện của đường dây sinh ra vì dòng
điện rò trên các cách điện này được xác định bởi điện trở thuần của ô nhiễm. Kinh
nghiệm làm việc cho thấy, ngay cả ở những vùng có mức ô nhiễm công nghiệp tương
đối thấp, thì bề mặt của cái cách điện một chiều cũng bị nhiễm bẩn trong thời
gian tương đối ngắn. Khi bề mặt nhiễm bẩn này bị ướt, phóng điện cục bộ xuất
hiện có thể làm cho mức tạp rađiô tăng đáng kể. Do đó, sự chênh lệch trong suy
giảm của mức tạp từ đường dây một chiều, ở một số điều kiện (xem điều kiện thời
tiết nêu ở trên), có thể bị ảnh hưởng bởi tác động của cái cách điện bị nhiễm
bẩn. Để khẳng định giả thiết này cần có thêm các thông tin.
8.4. Hiệu ứng khởi động của van
Cũng như các đường dây trên không, cáp ngầm
dưới đất và các trạm, các hệ thống truyền tải điện một chiều cao áp cũng có
trạm chuyển đổi cùng với thiết bị đóng mở của chúng. Các thiết bị này có thể
sinh ra tạp rađiô do tính năng hoạt động đặc biệt của chúng vì các van đóng vai
trò như các chuyển mạch rất nhanh.
Một nhóm bộ chuyển đổi thường gồm sáu van,
khởi động theo chu kỳ ở tần số công nghiệp và một hệ thống bộ chuyển đổi hoàn chỉnh
có thể cấu thành từ nhiều bộ chuyển đổi như vậy. Mỗi lần van khởi động, điện áp
đi qua nó giảm xuống và sinh ra một phổ tạp rađiô rộng, kéo dài từ tần số rất
thấp đến vài mêgahéc tùy thuộc vào kích thước vật lý của các mối nối. Do điện
dung tập trung, điện dung phân bố và điện cảm trong các mối nối liên kết và
thiết bị, mạch vòng cục bộ có thể cộng hưởng và sẽ tạo ra các đỉnh ở các tần số
nhất định.
Tạp rađiô này có thể phát xạ trực tiếp từ các
van và thiết bị liên kết bao gồm, trong ví dụ này, chủ yếu là các fiđơ và thanh
cái của trạm chuyển đổi. Các thanh cái này thường có chiều dài đáng kể và có
khả năng hoạt động như các vật bức xạ hiệu quả. Tất nhiên, bộ chuyển đổi sẽ
được nối với đầu vào và đầu ra của mạch điện xoay chiều và một chiều và cả hai
đều có thể nằm trong kết cấu của đường dây trên không. Tạp rađiô sẽ được dẫn
hướng và phát xạ từ các đường dây trên không này.
Nếu không có biện pháp triệt nào thì mức tạp
rađiô là không chấp nhận được và vì thế, cần phải giảm mức này xuống một giá
trị chấp nhận được. Điều này có thể thu được bằng các phương pháp khác nhau tuỳ
thuộc vào loại van và lắp đặt kỹ thuật của trạm.
Trong hầu hết các sơ đồ điện một chiều cao áp
hoạt động trước đây đều sử dụng van thuỷ ngân. Bố trí kỹ thuật của loại van này
đòi hỏi một phòng để bảo vệ van khỏi ảnh hưởng của môi trường và giữ cho giới hạn
nhiệt độ nằm trong dải qui định. Nhờ màn chắn điện từ của phòng này, mức tạp rađiô
bên ngoài có thể giảm đáng kể. Bằng cách sử dụng các tấm kim loại rắn hoặc lưới
dây, có thể có giá trị độ suy giảm từ 40 dB đến 50 dB đối với tần số từ 0,15
MHz đến 5 MHz. Để giảm tạp đi qua các ống lót của phòng chứa van, cần lắp các
bộ lọc trên tất cả các đường dây ra và việc lọc của đường dây một chiều phải đặc
biệt có hiệu lực. Máy biến áp chuyển đổi, giữa nhóm van và đường dây xoay chiều,
và các mạch lọc ở phía xoay chiều, có thể làm giảm khả năng dẫn của tạp rađiô
từ trạm chuyển đổi đến các đường dây xoay chiều này.
Trong trường hợp van thyristo, vấn đề tạp
rađiô có thể ít nghiêm trọng hơn một chút. Khi khởi động, van thyristo có thể
có thời gian sụt điện áp đến 25 ms,
so với van hồ quang thuỷ ngân là 1 ms. Một nguyên nhân giải thích cho điều này
là việc sử dụng các mạch điện suy giảm trong van thyristo. Với thời gian sụt
điện áp dài như vậy, có thể không cần màn chắn van, phòng, và bộ lọc tạp rađiô
có thể đơn giản hơn hoặc thậm chí không cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự phát triển thêm của các trạm chuyển đổi
điện một chiều cao áp sẽ nhằm vào các bố trí gọn hơn có các đấu nối ngắn hơn
giữa các nhóm van, biến thế chuyển đổi và các trạm. Điều này có tác động tốt
trong việc giảm tạp rađiô từ các trạm chuyển đổi.
Nói chung, có thể giảm được tạp rađiô do các
van chuyển đổi và các bộ phận phụ trợ của chúng đến mức chấp nhận được. Chi phí
cho việc giảm này phụ thuộc phần lớn vào loại van và thiết kế của trạm chuyển
đổi.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Interference Produced by Corona Effect of
Electric Systems (Description of Phenomena, Practical Guide for Calculation), International
Conference on Large High Voltage Electric Systems (CIGRE), Paris 1974.
[2] D. E. Hedman: Propagation on Overhead
Transmission Lines, IEEE Transactions on PAS, vol. 84, March 1964, pp. 200.211.
[3] F. L. Taylor, C. J. Crockford, R. V. Nicolson:
Investigation of radio noise from existing lines and equipment to aid in the
design of future extra-high voltage lines, IEEE PAS, August 1957, pp. 436-445.
[4] C. Gary, M. Morcau: Predetermination of the
Radio Noise Level under Rain of an Extra-High- Voltage Line, IEEE Transactions (Power
Apparatus and Systems). vol. PAS-88, pp. 653-660, May 1969.
[5] G. W. Juette, L. E. Zaffanella: Radio
Noise Currents and Audible Noise on Short Sections of UHV Bundle Conductors, IEEE
Transactions (power Apparatus and Systems). vol. PAS-89, No.5, pp. 902- 9L3,
May/June 1970.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] G. W. Juette, L. E. Zaffanella: Radio Noise,
Audible Noise and Corona Loss of EHV and UHV Transmission Lines under Rain: Predetermination
based on Cage Test, IEEE Transactions, vol. PAS- 89, Nov./Dec. 1970, pp.
1168-1178.
[8] M. R. Morcau, C. H. Gary: Predetermination
of the Radio Interference Level of High Voltage Transmission lines, Parts I and
II, IEEE Transactions, vol. PAS-91. pp. 284-304, Jan./Feb. 1972.
[9] N. G. Trinh, P. S. Maruvada: A Method of Predicting
the Corona Performance of Conductor Bundles Based on Cage Test Results, IEEE
Transactions. vol. PAS-96. pp. 312-325, Jan./Feb. 1977.
[10] G. D. Lippert, W. E. Pakala, S. C. Barlett,
C.D. Fahrnkopf: Radio Influence Tests in Field and Laboratory -500 kV Test Project
of American Gas and Electric Company, AlEE Transactions, vol. 70, Part I, pp.
251-269,1951.
[11] L. Mo Robertson. W. E. Pakala, E. R.
Taylor, Jr.: Leadville High Altitude Extra-High-Voltage Test Project: Part III -
Radio Influence Investigations, AlEE Transactions (Power Apparatus and Systems),
vol. 80, pp. 732-743, Dec. 1961.
[12] J. Reichman, J. R. Leslie: A Summary of
Radio Interference Studies Applied to EHV Lines, IEEE Transactions (Power
Apparatus and Systems), vol. 83, No.3, pp. 223-228, March 1964.
[13] J. J. LaForest, C. B. Lindh, D. D.
McCarthy, F. Olsen, M. W. Schultz. Jr.: Radio Noise and Corona
Loss Results from Project EHV, IEEE
Transactions on Power Apparatus and Systems, vol. 82, pp. 735-750.
[14] V. L. Chartier, D. F. Shankle, N.
Kolcio: The Apple Grove 750 kV Project - Statistical Analysis of Radio Influence
and Corona Loss Performance of Conductors at 775 kV, IEEE Transactions (Power
Apparatus and Systems), vol. 89, May/June 1970.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] Y. Sawada: Calculating Method of Radio
Noise Level and Its Application to Design of AC Power Transmission Line, IEEE Transactions
on Power Apparatus and Systems, vol. 89, pp. 844-853, May/June 1970.
[17] M. Magnien, J. Clade, C. Gary: The Electricité
de France Test Station for Corona Studies on Future EHV Lines, CIGRé, 1966,
Paper No. 427.
[18] N. Knudsen, H. Bergqvist, P. Forsgren:
Results from 3-Year Operation of the HVDC Test Station in Anneberg, CIGRé
Report, No. 31-04, 1970.
[19] F. W. Hirsch, E. Schafer: Progress Report
on the HVDC Test Line of the 400 kV - Forschungsgemeinschaft: Corona Losses and
Radio Interference, IEEE Transactions on Power Apparatus and Systems, vol. 88,
pp. 1061-1069, July 1969.
[20] E. H. Gehrig, A. C. Peterson, C. F.
Clark, T. C. Redmour: BPA's 1100 kV DC Test Project, Part II, Radio Interference
and Corona Loss, IEEE Transactions on Power Apparatus and Systems, vol. 86,
March 1967.
[21] N. Knudsen: Corona Loss and Radio Interference
Measurements at High Voltage AC on Test Lines in Sweden, Paper. No.411, CIGRé,
1964.
[22] R. Bartenstein. G. Lesch: Measurements
of Corona Losses and Interference Levels at the 400 kV Research Station in Mannheim
- Rheinau (Germany) with Special Reference to Bundle Conductors, CIGRE Report,
No. 402, 1956.
[23] R. Keitley, et al.: Corona Power Loss
and Radio Interference Measurements at 400 kV and 750kV on the Leatherhead
Experimental Line, CIGRé Paper, No. 419, 1966.
[24] J. G. Anderson, J. M. Schamberger: UHV Transmission
Research Results from Project UHV, 1968-1969, CIGRé Paper, No. 31-07, August
1970.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[26] R. M. Morris, B. Rakoshdas: An Investigation
of Corona Loss and Radio Interference from Transmission Line Conductors at High
Direct Voltages, IEEE Transactions on Power Apparatus and Systems, vol. 83, pp.
5-16, January 1964.
[27] S. A, Annestraud, G. A. Parks, D. E. Perry:
Bonneville Power Administration's 1200 kV Transmission Line Project. CIGRé
Paper, No. 31-09,1978.
[28] P. S. Maruvada, N. G. Trinh, D.
Dallaire, N. Rivest: Corona Performance of a Conductor Bundle for Bipolar HVDC
Transmission at ±750 kV, IEEE Transactions on Power Apparatus and Systems, vol.
96, pp. 1872-1881, Nov./Dec.1977.
[29] Y. Sawada, T. Sasano, Y. Sunaga, T.
Tsurzura: The Radio Interference Characteristics of Four and Three-Conductor Bundles
of HVDC Line: Shiobara 600 kV Laboratory, IEEE Transactions on Power Apparatus
and Systems, vol. 96, 1901-1907, Nov./Dec. 1977.
[30] E. Bagala, F. Galli, C. Malaguti, L. Paris,
M. Sforzini, M. Valtorta: Italian 1000 kV Project and
Related Test Facilities, CIGRE 1978, Report
31.16.
[31] J. J. Clade, C. H. Gary, M. R. Moreau:
Usage and Checking of the Theoretical Relations Between Fieds, Current, and Excitation
Functions in Radio Frequencies in the Case of Short Test Lines, IEEE
Transactions on Power Apparatus and Systems, vol. 88. pp, 1501-1511, October
1969.
[32] C. W. Helstrom: The Spectrum of Corona
near a Transmission Line, AlEE Transactions, Part III
(Power Apparatus and Systems), vol. 80, Dec.
1961, pp. 831-837.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[34] Report of Working Group 1 of CIGRé Study
Committee 36: Comparison of Radio Noise Prediction
Methods with CIGRé-IEEE Survey Results,
CIGRé-Electra, No, 22, May 1972.
[35] CIGRé-IEEE Committee Report: Comparison of
Radio Noise Prediction Methods with CIGRé- IEEE Survey Results, IEEE
Transactions PAS, May/June 1973, vol. 92, pp. 1029-1042.
[36] Report by the Swedish National Committee
on Recording of Radio Interference from a 400 kV Power Line, TELE (English edition),
vol. 26, No.2, 1974, pp. 14-21, published by the Swedish Telecommunications
Administration.
[37] R. Cortina, W. Serravalli, M. Sforzini: Radio
Interference Long-term Recording on a 420 kV Operating Line, IEEE Transactions,
on PAS, vol. 89, May/June 1970, pp. 881-892.
[38] R. Bartenstein.E. Schafer: Continuous
Measurements of the High Frequency Interference Level of HV Transmission -
Lines and their Statistical Evaluation, Paper 409, CIGRE, 1962.
[39] CIGRé-IEEE Survey on Extra High Voltage
Transmission Radio Noise, CIGRé SC 36-WG 01 and IEEE Radio Noise Sub-Committee
WG 01, IEEE Trans PAS, May/June 1973, vol. 92, pp. 1019-1028.
[40] A survey of Methods for Calculating Transmission
Line Conductor Surface Voltage Gradients, IEEE Corona and Field Effects Sub-Committee
Report, IEEE Transactions on Power Apparatus and Systems. vol. PAS-98,
Nov./Dec. 1979, pp.1996-2014.
[41] L. Paris, M. Sforzini: RI Problems in HV
Line Design, IEEE Transactions on PAS, April 1968.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[43] M. C. Perz: Propagation analysis of HF currents
and voltages on lossy power lines, IEEE Transactions on PAS, Nov./Dec. 1973
[44] G. N. Juette, G. M. Roe: Modal Components
in Multiphases Transmission Line Radio Noise Analysis, IEEE Transactions on
PAS, Mar./Apr. 1971.
[45] J. Meyer de Stadelhofen, W. Walter: Contribution
Relative à I'estimation du pouvoir radioperturbateur de lignes à très haute
tension, Bulletin technique PTT, N 11-1957.
[46] W. Serralvalli, M. Sforzini: II radiodisturbo
prodotto di linee ad alta tensione, alcuni risultati di indagint sperimentali,
Rendiconti AEI di Palermo, 1964, Report No. 113.
[47] G. E. Adams. T. W. Liao, M. G. Poland,
F. J. Trebby: Radio noise propagation and attenuation tests on Bonneville Power
Administration McNary-Ross 345 kV line, AlEE Transactions, Part III, vol. 78,
June 1959, pp. 380-388.
[48] L. O. Barthold, J. J. La Forest, R. H.
Schlomann, F. J. Trebby: Radio noise attenuation and field factor measurements on
the American Electric Power Corporation Breed-Olive 345 kV line, AlEE
Transactions, Part III, vol. 79, June 1960, pp. 303-309.
[49] J. Davey, H. L. Deloney, J. J. La
Forest: Effect of station radio noise sources on transmission line noise levels.
Experimental results, IEEE Transactions on PAS, vol. 86, No.8, August 1967, pp.
1007-1011.
[50] P. B. Barber, J. M. Cranmer. E. M. Dembinski,
J. S. T. Looms: Measurements of acoustic and radio noise from UK transmission
lines, CIGRé Rep. 36-05, 1972.
[51] H. Witt: Insulation Levels and Corona Phenomena
on HV DC Transmission Lines, Techn Dr dissertation Gothenburg (Sweden) 1961.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[53] Stig A. Annestrand: Radio Interference
from HV DC Convertor Stations, IEEE PAS, vol. 91, No.3, May/June 1972.
[54] G. L. Reiner, E. H. Gehrig:
Celilo–Sylmar ± 400 kV Line RI Correlation with Short Test Line, IEEE Transactions
on Power Apparatus and Systems, vol. PAS 96, No.3, May/June 1977.
[55] Transmission Line Reference Book HV DC
To + 600 kV, published by Electric Power Research Institute, 3412 Hillview
Avenue, Palo Alto, CA 94304.
PHỤ
LỤC A
Tính
toán građien điện áp tại bề mặt dây dẫn của đường dây tải điện trên không
Có nhiều phương pháp để tính građien điện áp
tại bề mặt dây dẫn của đường dây tải điện trên không. Tất cả những phương pháp
này cho kết quả rất giống nhau đối với cả dây dẫn không phải chùm dây lẫn chùm
dây phân pha đối xứng gồm một số ít dây dẫn con; đến ba hoặc bốn dây. Đối với
chùm dây phân pha có nhiều dây dẫn con và đối với chùm dây phân pha không đối
xứng, các phương pháp thích hợp nhất là các phương pháp dựa trên nguyên tắc ảnh
nối tiếp [A1]. Với máy tính số, hiện nay các chương trình tính toán dựa trên
các phương pháp này được sử dụng rộng rãi. Đối với phần lớn cấu hình đường dây,
có độ cao của các dây dẫn so với mặt đất và khoảng cách giữa các pha hoặc các
cực lớn so với đường kính của dây dẫn hoặc kích thước của chùm dây phân pha và
khoảng cách dây dẫn con lớn so với đường kính dây dẫn con, thì có thể sử dụng
phương pháp ảnh đơn.
Một phép gần đúng hơn với phương pháp này là
tính điện tích trên từng dây dẫn hoặc dây dẫn con, sử dụng phương pháp hệ số điện
thế Macxoen, rồi sau đó tính građien điện áp tại bề mặt của dây dẫn hoặc dây
dẫn con chỉ quan tâm đến điện tích trên dây dẫn đang xét. Trong trường hợp chùm
dây phân pha, có thể lấy làm đại diện một dây dẫn đơn tương đương có cùng điện
dung với chùm dây phân pha. Đối với các dây dẫn đơn và chùm dây phân pha đối
xứng có một số ít dây dẫn con, từ giá trị điện tích có thể sử dụng công thức
rất đơn giản để xác định građien điện áp.
Građien trung bình, gav,
thu được bằng cách áp dụng định lý Gauxơ, mà ở građien này trường điện tại bề
mặt của dây dẫn bằng mật độ điện tích bề mặt s chia cho hằng số điện môi e0:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
q – điện tích bề mặt trên một đơn vị độ dài
n – số lượng dây dẫn con trong chùm dây phân
pha
d – đường kính của dây dẫn con, tính bằng
centimét
, hằng số điện môi
trong không gian tự do, tính bằng fara trên mét
Trong trường hợp đường dây một pha có trở về
đất hoặc đường dây một chiều đơn cực, việc tính toán điện tích q như hàm
số của điện áp đặt U rất đơn giản vì điện dung trên đơn vị độ dài C được
cho bởi:
trong đó:
h – chiều cao của dây dẫn so với mặt đất, tính
bằng centimét. Thông thường, sử dụng độ cao trung bình và giá trị này tính được
bằng cách lấy chiều cao của dây dẫn tại cột, hoặc trung bình của chiều cao tại
hai cột của khoảng vượt nếu có chênh lệch về độ cao, rồi trừ đi 2/3 dây chùng
tại điểm thấp nhất của dây dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
req = trong trường hợp
dây dẫn đơn
req = trong trường hợp
chùm dây phân pha
trong đó b là đường kính bước tròn của
dây dẫn con.
Khi đó
Để thu được giá trị gav,
tính bằng kilôvôn trên centimét, U phải được tính bằng kilôvôn và, trong
trường hợp đường dây xoay chiều thì thường dùng giá trị hiệu dụng.
Trong trường hợp chung của đường dây nhiều
pha hoặc đường dây một chiều nhiều cực, việc tính điện tích trên từng dây dẫn
hoặc chùm dây phân pha đòi hỏi phải giải các phương trình dưới đây:
[p] . [q] = [U] (A3)
trong đó [q] và [U] là ma trận một cột
của điện tích và điện áp trên dây dẫn hoặc chùm dây phân pha còn [p] là
ma trận vuông của hệ số điện thế của cấu hình nhiều dây dẫn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
Dij – khoảng cách giữa các dây dẫn hoặc chùm dây
phân pha i và j
D’ij – khoảng cách giữa dây dẫn hoặc
chùm dây phân pha i và ảnh trên mặt đất của dây dẫn hoặc chùm dây phân pha j
Khi xét ma trận điện áp, cần xem xét các
thành phần dưới đây cho các trường hợp thực tế sau:
a) Đường dây ba pha một mạch điện
trong đó U là môđun điện áp pha–đất
của đường dây. Ma trận trên liên quan đến các đường dây không có một hoặc nhiều
dây nối đất. Để tính đến sự có mặt của các dây nối đất, các điện áp bằng không
trên các dây này phải được đặt trong ma trận điện áp. Bậc của ma trận tăng
nhưng không gây khó khăn trong việc giải phương trình (A3). Tuy nhiên, có thể
chia ma trận các hệ số điện thế thành các ma trận con liên quan đến dây dẫn pha
và dây nối đất và các ma trận ghép để giảm bậc của ma trận qui về như đối với
đường dây không có dây nối đất. Sự có mặt của dây nối làm tăng građien điện áp
trên dây dẫn nhưng, với cấu hình thông thường, mức tăng này tương đối nhỏ; 1 %
đến 3 %.
b) Đường dây ba pha nhiều mạch điện
Trong trường hợp này, ma trận điện áp [U] bao
gồm một loạt thành phần có tính đến tất cả các dây dẫn pha hoặc chùm dây phân
pha và, dây nối đất của đường dây, nếu có. Ví dụ, ma trận điện áp của đường dây
ba pha mạch kép có hai dây nối đất là một ma trận cột bậc 8. Ma trận hệ số điện
thế tương ứng là một ma trận vuông bậc 8, phép nghịch đảo của ma trận này đòi
hỏi phải sử dụng máy tính thích hợp. Tuy nhiên, hiện nay máy tính có đủ phạm vi
khả năng để tính građien điện áp của loại đường dây ba pha nhiều mạch bất kỳ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đường dây một chiều lưỡng cực
trong đó U là giá trị điện áp cực–đất.
Có thể tính đến sự có mặt của dây nối đất
theo cách tương tự như đối với đường dây xoay chiều ba pha. Građien điện áp thu
được từ (A1) là giá trị trung bình gav quanh chu vi của dây
dẫn hoặc dây dẫn con, trong giá trị tính được nhiều nhất dựa trên mật độ điện
tích trung bình trên dây dẫn:
Đối với các dây dẫn đơn, mật độ điện tích này
có thể coi như đồng nhất quanh chu vi dây dẫn và, vì thế, građien được coi là
hằng số. Đối với các dây dẫn con trong một chùm dây phân pha, mật độ điện tích
không đồng nhất, do hiệu ứng chắn lẫn nhau của các dây dẫn con, mật độ điện tích
và do đó cả građien lớn hơn về phía ngoài và nhỏ hơn về phía trong của chùm dây
phân pha.
Một phương pháp đơn giản để thu được độ biến
thiên của građien này quanh chu vi được cho bởi công thức sau:
trong đó q là góc giữa:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
– đường đi qua tâm của chùm dây phân pha và
điểm có građien lớn nhất trên chính dây dẫn đó
Đặc biệt, građien lớn nhất gmax
được cho bởi:
Tham khảo:
[A1] IEEE Corona and Field Effects
Sub–Committee Report – Radio Noise Working Group: A Survey of Methods for Calculating
Transmission Line Conductor Surface Voltage Gradients, IEEE Trans. on Power
Apparatus and Systems, vol. PAS–98, No. 6, Nov./Dec. 1979, pp. 1996–2014. (Báo
cáo của tiểu ban IEEE về hiệu ứng vầng quang và trường – Nhóm công tác về tạp
rađiô: Nghiên cứu các phương pháp tính toán građien điện áp bề mặt của dây dẫn
đường dây, Văn kiện hội nghị của IEEE về Thiết bị và hệ thống điện)
PHỤ
LỤC B
Danh
mục các biên dạng của trường tạp rađiô do vầng quang dây dẫn đối với một số
loại đường dây tải điện
Đường dây liệt kê trong danh mục không có
nghĩa là đường dây đó sinh ra mức tạp rađiô chấp nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Các biên dạng này
liên quan đến điểm giữa khoảng vượt còn các mức liên quan đến điện áp cho trên
góc trên của mỗi hình)
Hình
Tài liệu tham khảo
I.
Đường dây 225 kV
Dây dẫn dạng tam giác
Dạng dàn ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng dàn ngang (rộng)
B1 và B2
B3
B4
B5
xem [8]
II.
Đường dây 362 kV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B6
xem [35], [39]
III.
Đường dây 380 kV
Dạng dàn ngang
Dạng vòm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B8
xem [8]
xem [8]
IV.
Đường dây 525 kV
Dạng dàn ngang
B9
xem [35], [39]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường dây 750 kV
Dạng vòm
B10
xem [8]
VI.
Đường dây 765 kV
Dạng dàn ngang
B11
xem [35], [39]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I.
Tần số
B12
xem [8]
II.
Loại thời tiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xem [8]
Đường dây 225 kV
Tần số 0,5 MHz
Dây dẫn
Građien lớn nhất
Mức hiệu chỉnh
H trung bình 15 m
H nhỏ nhất 11m
Số lượng dây dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bán kính của chùm
dây
Bán kính của dây
dẫn
Pha 1
Pha 2
Pha 3
S (m)
R (mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
dB
1
-
-
13,2
15,40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14,60
0
1
-
-
15,5
13,45
13,15
12,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
-
-
16,2
12,95
12,55
12,30
- 8,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B1 – Dạng tam
giác (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số 0,5 MHz
Dây dẫn
Građien lớn nhất
Mức hiệu chỉnh
H trung bình 15 m
H nhỏ nhất 11m
Số lượng dây dẫn
Khoảng cách pha
Bán kính của chùm
dây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pha 1
Pha 2
Pha 3
S (m)
R (mm)
r (mm)
(kV eff./cm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(kV eff./cm)
dB
1
-
-
13,2
16,15
16,00
15,45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
-
-
15,5
14,15
14,00
13,50
- 6
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
16,2
13,65
13,50
13,00
- 7,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B2 – Dạng tam
giác (2)
Đường dây 225 kV
Tần số 0,5 MHz
Dây dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức hiệu chỉnh
H trung bình 15 m
H nhỏ nhất 11m
Số lượng dây dẫn
Khoảng cách pha
Bán kính của chùm
dây
Bán kính của dây
dẫn
Pha 1
Pha 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S (m)
R (mm)
r (mm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
dB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
-
13,2
15,35
16,40
15,35
0
1
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,5
13,40
14,35
13,40
- 6
1
6
-
16,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,85
12,90
- 7,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B3 – Dạng dàn
ngang
Đường dây 225 kV
Tần số 0,5 MHz
Dây dẫn
Građien lớn nhất
Mức hiệu chỉnh
H trung bình 15 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng dây dẫn
Khoảng cách pha
Bán kính của chùm
dây
Bán kính của dây
dẫn
Pha 1
Pha 2
Pha 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R (mm)
r (mm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
dB
1
5,5
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,55
16,45
15,55
0
1
5,5
-
15,5
13,60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,60
- 6
1
5,5
-
16,2
13,10
13,90
13,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường dây 225 kV
Tần số 0,5 MHz
Dây dẫn
Građien lớn nhất
Mức hiệu chỉnh
H trung bình 15 m
H nhỏ nhất 11m
Số lượng dây dẫn
Khoảng cách pha
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bán kính của dây
dẫn
Pha 1
Pha 2
Pha 3
S (m)
R (mm)
r (mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
dB
1
8,7
-
13,2
14,60
15,45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
1
8,7
-
15,5
12,75
13,50
12,75
- 6,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,7
-
16,2
12,30
13,00
12,30
- 8,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B5 – Dạng dàn
ngang rộng
Đường dây 362 kV
Tần số 0,5 MHz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Građien lớn nhất
Mức hiệu chỉnh
H trung bình 14,0 m
H nhỏ nhất 10,0 m
Số lượng dây dẫn
Khoảng cách pha
Bán kính của chùm
dây
Bán kính của dây
dẫn
Pha 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pha 3
S (m)
R (mm)
r (mm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
9,75
-
20,35
16,1
17,0
16,1
0
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
13,4
16,7
17,8
16,7
- 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B6 – Dạng dàn
ngang
Đường dây 380 kV
Tần số 0,5 MHz
Dây dẫn
Građien lớn nhất
Mức hiệu chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H nhỏ nhất 12 m
Số lượng dây dẫn
Khoảng cách pha
Bán kính của chùm
dây
Bán kính của dây
dẫn
Pha 1
Pha 2
Pha 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S (m)
R (mm)
r (mm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
dB
2
10,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13,2
17,20
18,50
17,20
0
2
10,0
200
15,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16,20
15,05
- 5,5
2
10,0
200
16,2
14,50
15,60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 7,0
1
10,0
-
22,4
15,50
16,40
15,50
+ 6,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B7 – Dạng dàn
ngang
Đường dây 380 kV
Tần số 0,5 MHz
Dây dẫn
Građien lớn nhất
Mức hiệu chỉnh
H trung bình 16 m
H nhỏ nhất 12 m
Số lượng dây dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bán kính của chùm
dây
Bán kính của dây
dẫn
Pha 1
Pha 2
Pha 3
S (m)
R (mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
dB
2
10,0
200
13,2
17,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17,20
0
2
10,0
200
15,5
15,05
15,75
15,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
10,0
200
16,2
14,60
15,30
14,60
–6,7
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
–
22,4
15,50
16,00
15,50
+8,7
Hình B8 – Dạng vòm
Đường dây 525 kV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dây dẫn
Građien lớn nhất
Mức hiệu chỉnh
H trung bình 17 m
H nhỏ nhất 12 m
Số lượng dây dẫn
Khoảng cách pha
Bán kính của chùm
dây
Bán kính của dây
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pha 2
Pha 3
S (m)
R (mm)
r (mm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dB
4
12,2
323
10,80
17,9
19,3
17,9
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,2
264
14,80
17,3
19,0
17,3
+1
2
9,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,95
16,5
17,9
16,5
+7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B9 – Dạng dàn
ngang
Đường dây 750 kV
Tần số 0,5 MHz
Dây dẫn
Građien lớn nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H trung bình 18 m
H nhỏ nhất 14 m
Số lượng dây dẫn
Khoảng cách pha
Bán kính của chùm dây
Bán kính của dây
dẫn
Pha 1
Pha 2
Pha 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S (m)
R (mm)
r (mm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
dB
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
212
15,5
18,30
17,00
18,30
0
4
10,5
212
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,70
14,60
15,70
- 4,9
4
10,5
323
15,5
18,40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18,40
+ 0,8
4
10,5
323
18,95
15,65
14,50
15,65
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B10 – Dạng vòm
Đường dây 765 kV
Tần số 0,5 MHz
Dây dẫn
Građien lớn nhất
Mức hiệu chỉnh
H trung bình 18 m
H nhỏ nhất 14 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách pha
Bán kính của chùm
dây
Bán kính của dây
dẫn
Pha 1
Pha 2
Pha 3
S (m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r (mm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
(kV eff./cm)
dB
4
15,2
323
17,55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18,0
16,9
0
4
13,7
323
15,19
19,2
20,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ 6,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B11 – Dạng dàn
ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B12 – Phổ tần số
điển hình đối với tạp rađiô của đường dây tải điện cao áp
N.B. - Sự thay đổi thời tiết khô hàng ngày
không nằm trong sơ đồ này
Hình B13 - Dự toán về
mức tạp radio của đường dây truyền tải đối với các loại thời tiết
PHỤ
LỤC C
Tóm
tắt danh mục các biên dạng tạp rađiô theo khuyến cáo của CISPR
1) Giá trị nội suy từ các biên dạng của hình B1
đến B11. Dãy (ví dụ 52–60) có tính đến các đường kính dây dẫn và các kích thước
chùm dây khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Các giá trị tạp có liên quan đến điện áp lớn
nhất của đường dây (theo qui định của IEC)
4) Giá trị trung bình của n gần bằng –
1,65. Do đó công thức E = E - 33 lg có
thể coi là thích hợp với mọi loại đường dây.
5) ---------------------- = giá trị cơ sở -----------------------
= giá trị thu được
Hình C1 - Ví dụ về
các biến đổi của biên dạng từ hình B1 đến Biến đổi khí hậu
Hình 1 – Đường cong
suy giảm theo chiều ngang điển hình đối với các đường dây điện cao áp
Hình 2 – Đường cong
suy giảm theo chiều ngang điển hình đối với các đường dây điện cao áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
---- 100 % toàn bộ
------------ 66% thời tiết tốt ------- 21% ngay trước và sau khi mưa …………… 13 %
mưa
Mức tạp radio tương
đối, dB(mV/m) 50%, mọi thời
tiết
Đường dây 420 kV -
Dây dẫn hơn 50 mm - Độ dốc điện áp 15 kV/cm - Italia
Hình 3 - Ví dụ về
phân bố mức tạp radio thống kê hàng năm ghi liên tục trên các đường dây tải
điện không
---- 100 % toàn bộ ---------------
45% thời tiết tốt 52 % thời tiết xấu + mưa nhỏ ……………… 3%
mưa to (³ 0,6 mm/h)
Mức tạp radio tương
đối, dB(mV/m) 50%, mọi thời
tiết
Đường dây 400 kV
GENISSIAT-ALBERTVILLE - Dây dẫn 2 x 26,4 mm - Pháp
Hình 4 - Ví dụ về
phân bố mức tạp radio thống kê hàng năm ghi liên tục trên các đường dây tải
điện không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
---- 100 % toàn bộ
---- 56% thời tiết tốt ---- 42% thời tiết xấu + mưa nhỏ ……….. 2 % mưa to (³ 0,6 mm/h)
Mức tạp radio tương
đối, dB(mV/m) 50%, mọi thời
tiết
Đường dây thực nghiệm
(dài 1,2 km) ở 750 kV Pháp
Hình 5 - Ví dụ về
phân bố mức tạp radio thống kê hàng năm ghi liên tục trên các đường dây tải
điện không
Hình 6 - Ví dụ về
phân bố mức tạo radio thống kê hàng năm ghi liên tục trên các đường dây tải
điện trên không
Hình 7 – Đường đẳng
thế dùng cho bát cách điện sạch và khô*
* Biểu đồ được vẽ từ báo cáo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rendiconti della LXV Riunione Annuale
dell’AEI, Palermo, 1964.
Hình 8 – Xác định từ
trường từ đường dây và vuông góc với một đoạn đường dây, ở khoảng cách x tính
từ điểm truyền của dòng điện tạp I
Hình 9 – Độ suy giảm
tạp theo chiều dọc tỷ lệ với khoảng cách tính từ nguồn tạp (từ các kết quả thử
nghiệm ở các tần số thực nghiệm khoảng 0,5 MHz)
Hình 10 - Biên dạng
theo chiều ngang của trường tạp radio do các nguồn phân bố rời rạc trên đường
dây 420 kV có chiều dài vô tận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 12 – Ví dụ về
cường độ trường tạp rađiô tương đối là hàm của khoảng cách tính từ đường dây
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
...................................................................................................................
2. Đối tượng .............................................................................................................................
3. Giới thiệu
..............................................................................................................................
4. Tạp rađiô từ các đường dây tải điện .....................................................................................
4.1. Khía cạnh vật lý của tạp rađiô
.......................................................................................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Ảnh hưởng của vầng quang trên dây dẫn
.............................................................................
5.1. Khía cạnh vật lý của vầng quang trên dây
dẫn .............................................................
5.2. Phương pháp nghiên cứu vầng quang bằng
lồng và đường dây thử nghiệm .................
5.3. Phương pháp xác định trước .........................................................................................
5.4. Danh mục các biên dạng tiêu
chuẩn..............................................................................
6. Mức tạp rađiô do cái cách điện, phụ kiện
đường dây và thiết bị trạm (không kể chỗ tiếp xúc xấu)
.......................................................................................................................................
6.1. Khía cạnh vật lý của nguồn tạp rađiô ............................................................................
6.2. Tương quan giữa điện áp tạp rađiô và
trường tương ứng đối với các nguồn riêng và nguồn phân phối ...........................................................................................................
6.3. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường
.............................................................................
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Khía cạnh vật lý của hiện tượng tạp
rađiô .....................................................................
7.2. Ví dụ về nguồn gốc của khe hở .....................................................................................
8. Hiệu ứng dòng một chiều đặc biệt ........................................................................................
8.1. Qui định chung
..............................................................................................................
8.2. Hiệu ứng của vầng quang từ dây dẫn ...........................................................................
8.3 Tạp rađiô do cái cách điện, phụ kiện
đường dây và thiết bị trạm ...................................
8.4 Hiệu ứng khởi động của van .........................................................................................
Tài liệu tham khảo
.....................................................................................................................
Các phụ lục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B. Danh mục các biên dạng của trường
tạp rađiô do vầng quang dây dẫn đối với một số loại đường dây tải điện ............................................................................................
Phụ lục C. Tóm tắt danh mục các biên dạng tạp
rađiô theo khuyến cáo của CISPR ................
Các hình vẽ
..............................................................................................................................
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7379-1:2004 (CISPR 18–1 : 1982) về Đặc tính nhiễu tần số radio của đường dây tải điện trên không và thiết bị điện cao áp - Phần 1: Mô tả hiện tượng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7379-1:2004 (CISPR 18–1 : 1982) về Đặc tính nhiễu tần số radio của đường dây tải điện trên không và thiết bị điện cao áp - Phần 1: Mô tả hiện tượng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
4.323