Người sử dụng
|
Nhiệm vụ
|
Thiết bị
|
Phân loại người sử
dụng
|
Phân tích nhiệm vụ
|
Mô tả cơ bản
|
Trực tiếp
|
Tên nhiệm vụ
|
Nhận dạng sản phẩm
|
Người sử dụng thứ cấp và không
|
Tần suất sử dụng của nhiệm vụ
|
Mô tả sản phẩm
|
|
Thời gian thực hiện nhiệm vụ
|
Các lĩnh vực áp dụng chính
|
|
Tần xuất các sự kiện
|
Các chức năng chủ đạo
|
Kỹ năng và kiến thức
|
Tính linh hoạt của nhiệm vụ
|
|
Kỹ năng/ kiến thức về sản phẩm
|
Các yêu cầu về thể chất và tinh thần
|
Đặc tính kỹ thuật
|
Kỹ năng/kiến thức về hệ thống
|
|
Phần cứng
|
Kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ
|
Sự lệ thuộc của nhiệm vụ
|
Phần mềm
|
Kinh nghiệm tổ chức
|
Đầu ra của nhiệm vụ
|
Vật tư
|
Trình độ đào tạo
|
Rủi ro bắt nguồn từ lỗi
|
Dịch vụ
|
Kỹ năng về thiết bị đầu vào
Chuyên môn nghiệp vụ
Kỹ năng về ngôn ngữ
Kiến thức chung
Thuộc tính cá nhân
Tuổi
Giới tính
Năng lực thể chất
Khuyết tật và giới hạn về thể chất
Khả năng về trí tuệ
Quan điểm
Động cơ
|
Các yêu cầu về giới hạn an toàn
|
Các thiết bị phụ trợ khác
|
|
Môi trường
|
|
Môi trường tổ chức
|
Môi trường kỹ thuật
|
Môi trường vật lý
|
Cấu trúc
|
Cấu hình
|
Các điều kiện tại
nơi làm việc
|
Thời giờ làm việc
|
Phần cứng
|
Điều kiện về không khí
|
Nhóm làm việc
|
Phần mềm
|
Môi trường về thính giác
|
Chức năng của việc làm
|
Các tư liệu tham khảo
|
Môi trường về nhiệt
|
Thực tế của công việc
|
|
Môi trường về thị giác
|
Hỗ trợ
Sự gián đoạn
|
|
Sự bất ổn của môi
trường
|
Cấu trúc quản lý
|
|
Thiết kế nơi làm việc
|
Cấu trúc truyền thông
|
|
Không gian và đồ nội
thất Tư thế người sử dụng
|
Quan điểm và văn
hóa
Chính sách về sử dụng
máy tính
|
|
Vị trí
|
Các mục đích có tổ chức
|
|
An toàn tại nơi làm
việc
|
Các mối quan hệ công nghiệp
Thiết kế việc làm
Sự linh hoạt của việc làm
Kiểm tra việc thực hiện
Giám sát việc thực hiện
Tiến độ
Tự quản
Tự do làm theo ý muốn
|
|
Các mối nguy hại về sức khỏe
Quần áo và phương tiện bảo vệ
|
Phụ lục B
(tham khảo)
Các ví dụ về phương pháp đo lường tính khả dụng
B.1 Tổng thể về
tính khả dụng
Các phép đo lường tính hiệu quả, hiệu
suất và sự thỏa mãn của tính khả dụng có thể xác định được đối với các mục tiêu
tổng thể (ví dụ soạn thảo một bức thư) hoặc đối với các mục tiêu hẹp hơn (ví dụ
thực hiện chức năng tìm kiếm và
thay thế). Việc lựa chọn các phương pháp đo lường tính khả dụng cho các mục tiêu quan
trọng nhất của người sử
dụng có thể có nghĩa là
không quan tâm đến nhiều chức năng khác, nhưng có thể lại là hướng tiếp
cận thực tế nhất. Các ví
dụ
về những phương pháp đo phù hợp được nêu ra trong Bảng B.1.
Bảng B.1 -
Các ví dụ về phương pháp đo lường tính khả dụng
Mục tiêu của tính
khả dụng
Các phép đo tính hiệu
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp đo
lường sự thỏa mãn
Tổng thể về tính khả dụng
Phần trăm của mục tiêu đã đạt được;
Phần trăm người sử
dụng hoàn thành nhiệm vụ một cách thành công;
Độ chính xác trung bình của các nhiệm
vụ đã hoàn thành
Thời gian hoàn thành một nhiệm vụ;
Các nhiệm vụ được hoàn thành trên một đơn vị thời gian;
Chi phí tiền tệ thực hiện nhiệm vụ
Đánh giá sự thỏa mãn theo thang điểm;
Tần suất sử dụng tùy theo mức độ cần
thiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2 Các phương
pháp đo đặc tính mong muốn của sản phẩm
Có thể cần thêm các phương pháp đo lường
bổ sung cho các đặc tính mong muốn của sản phẩm nhằm góp phần cho tính khả dụng.
Các ví dụ về một số đặc tính dạng này và các phép đo lường chuyên dụng
bổ sung được nêu tại Bảng B.2. Ngoài ra, các phương pháp đo phù hợp tại Bảng
B.1 cũng có thể được sử dụng cho các mục tiêu của tính khả dụng trong Bảng B.2.
Bảng B.2 -
Các ví dụ về phương pháp đo các đặc tính mong muốn của sản phẩm
Mục tiêu của tính khả
dụng
Các phép đo tính hiệu
quả
Các phương pháp đo
lường hiệu suất
Các phương pháp đo lường sự
thỏa mãn
Đáp ứng được những yêu cầu của người
sử dụng đã được đào tạo
Số lượng các nhiệm vụ về điện đã được
thực hiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu suất tương ứng so sánh với một
người sử dụng thành thạo
Đánh giá sự thỏa mãn theo
thang điểm với các đặc điểm về khả năng;
Đáp ứng được những yêu cầu về tiếp cận
và sử dụng
Phần trăm các nhiệm vụ đã hoàn thành
xuất sắc trong lần thử đầu tiên
Thời gian dành cho lần thử đầu tiên1); Hiệu suất
tương ứng cho lần thử đầu tiên
Tỷ lệ tự nguyện sử dụng
Đáp ứng được những yêu cầu về việc sử
dụng không thường xuyên và không liên tục
Phần trăm các nhiệm vụ hoàn thành xuất
sắc sau một khoảng thời gian không sử dụng xác định
Thời gian dành cho việc học lại các
chức năng số lượng các
lỗi vẫn tồn tại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giảm đến mức thấp nhất các yêu cầu
hỗ trợ
Số lượng các lần tham khảo tài liệu;
số lần gọi điện
hỗ trợ; số lần truy cập giúp đỡ
Thời gian hữu ích 1);
Thời gian học để đạt chuẩn 1)
Đánh giá sự thỏa mãn theo thang điểm với các
phương tiện hỗ trợ
Tính dễ học
Số lượng các chức năng được học; Phần
trăm người sử dụng thành công trong việc học tiêu chuẩn
Thời gian học để đạt tiêu chuẩn 1);
Thời gian học lại để đạt chuẩn
1); Hiệu suất tương ứng khi đang học
Phân loại theo thang
điểm đối với việc dễ học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần trăm các lỗi được
hệ thống hiệu chỉnh hoặc báo cáo; Số lượng lỗi người sử dụng chấp nhận
Thời gian dành cho việc sửa lỗi
Phân loại theo thang điểm đối với việc xử
lý lỗi
Tính dễ đọc
Phần trăm từ được đọc chuẩn xác ở khoảng
cách nhìn bình thường
Thời gian để đọc chính xác số lượng xác
định các ký tự
Phân loại theo thang điểm đối với bất
tiện thị giác
1) Trong các ví dụ này,
các nguồn lực cần được đo lường trong mối quan hệ với tính hiệu quả ở một mức độ
xác định.
B.3 Chọn lựa các
tiêu chí của tính khả dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể cần xác định các tiêu chí cho cả mức độ
thấp nhất có thể
chấp nhận và mức độ mục tiêu hướng tới của tính khả dụng.
Khi đặt ra các giá trị tiêu chí cho một nhóm người sử dụng,
các tiêu chí có thể được đặt ra như một số trung bình (ví dụ thời gian
trung bình để hoàn
thành một nhiệm vụ không được nhiều hơn 10 min), cho các cá nhân (ví dụ tất cả người sử dụng
có thể hoàn thành nhiệm vụ trong vòng 10 min), hoặc cho một tỉ lệ phần trăm
người dùng (ví dụ 90% người sử dụng có thể hoàn thành nhiệm vụ trong vòng 10
min).
Khi đặt ra các tiêu chí, cần thận trọng
xem xét trọng số phù hợp dành cho mỗi phương pháp đo. Ví dụ, đặt
ra các tiêu chí về lỗi, có thể cần gán trọng số để phản ánh mức độ quan trọng
tương ứng với mỗi loại lỗi khác nhau.
B.4 Các phương
pháp đo lường
Các phương pháp đo lường tính khả dụng
cần phải dựa trên dữ liệu phản ánh kết quả tương tác của người sử dụng với sản
phẩm hoặc hệ thống
làm việc. Có thể thu thập dữ
liệu bằng các phương
thức khách quan như đo đạc đầu ra, tốc độ làm việc hoặc tần suất xảy ra các sự
kiện cụ thể. Mặt khác, dữ liệu có thể thu được thu thập từ các câu trả lời
mang tính chủ quan của
người sử dụng diễn đạt tình cảm, niềm
tin, quan điểm hoặc sở thích. Các phương pháp đo lường khách quan cung cấp trực
tiếp các chỉ số về tính hiệu quả,
hiệu suất trong khi phương pháp đo lường chủ quan có thể được kết nối trực tiếp với sự thỏa
mãn.
Cần chú ý rằng có thể thu thập được dữ
liệu liên quan đến từng hợp phần của tính khả dụng từ các phương pháp đo lường
khách quan hoặc chủ quan. Ví dụ sự thỏa mãn cũng có thể bị ảnh hưởng từ các phương pháp
đo lường khách quan từ ứng xử của người sử dụng và những ước tính về tính hiệu quả
và hiệu suất có thể xuất phát từ
các ý kiến mang tính chủ quan mà người sử dụng diễn đạt về công việc của họ và
đầu ra của công việc.
Tính hợp lệ của dữ liệu thu thập được cho dự
đoán mức độ khả dụng đạt được khi một sản phẩm được sử dụng trong thực tế sẽ phụ
thuộc vào mức độ về người sử dụng, nhiệm vụ và bối cảnh sử dụng được đại diện
cho tình trạng thực
tế và bản chất tự nhiên của phương pháp đo được lựa chọn, ở thái cực này, một
người có thể tiến hành các phương pháp đo tại “hiện trường” trong tình huống làm
việc thực tế như cơ sở cho việc đánh giá về tính khả dụng của một sản
phẩm. Ở thái cực kia
của miền liên tục, một người có thể đánh giá được một khía cạnh cụ thể
của sản phẩm trong “phòng thí nghiệm” mà nơi sắp đặt các khía cạnh của bối
cảnh sử dụng liên quan được tái tạo và theo cách thức được kiểm soát. Lợi thế của
việc sử dụng hướng tiếp cận “phòng thí nghiệm” là nó đưa ra cơ hội để vận dụng việc kiểm
soát bao trùm lớn hơn những biến đổi mong muốn để có những tác động tới
hạn đối với mức độ đạt được tính khả dụng và các phương pháp tính toán được tiến hành
chính xác hơn. Sự bất lợi của việc sử dụng hướng tiếp cận “phòng thí nghiệm” là tính chất
không tự nhiên của môi trường phòng thí nghiệm có thể tạo ra những kết quả
phi thực tế.
Các đánh giá có thể được tiến hành tại
các điểm khác nhau dọc theo miền liên tục giữa “hiện trường” và “phòng thí
nghiệm” phụ thuộc vào các vấn đề cần điều tra và sự hoàn thiện của sản phẩm sẵn sàng phục vụ
hoạt động kiểm tra. Sự lựa chọn thử nghiệm môi trường và phương pháp đo lường sẽ
phụ thuộc vào các mục tiêu của hoạt động đo lường và mối quan hệ của chúng với
chu trình thiết kế.
B.5 Các phương
pháp đo lường hiệu quả và hiệu suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính hiệu quả được định nghĩa như sự
chính xác và hoàn thiện mà qua nó người sử dụng đạt được những mục tiêu cụ thể.
Để đo lường được sự chính xác và
tính hoàn thiện cần đưa ra một đặc tính kỹ thuật vận hành của các tiêu chí để
có thể đạt được mục tiêu thành công. Điều này có thể được thể hiện dưới dạng
chất lượng và số lượng đầu ra, ví dụ đặc tính kỹ thuật của một định dạng văn bản được yêu cầu
đối với tài liệu đầu ra với số lượng và chiều dài của tài liệu phải được xử lý.
Độ chính xác có thể được
tính toán bằng phạm vi mà
trong đó chất lượng đầu ra phù hợp với các tiêu chí xác định và tính hoàn thiện
có thể được đo bằng
tỷ lệ số lượng mục tiêu đã đạt được.
Nếu một phép đo tính hiệu quả đơn lẻ
được yêu cầu, thì có thể phối hợp các phương pháp đo lường độ chính xác và tính
hoàn thiện. Ví dụ, tính hoàn thiện
và độ chính xác có thể được tính toán theo tỉ lệ phần trăm và nhân với nhau để cho ra một
giá trị phần trăm của tính hiệu quả [E.2.2, E.2.19]. Trong trường hợp không thể
đổi độ chính xác lấy tính hoàn thiện thì hai phương pháp đo lường cần được tiến hành độc
lập.
B.5.2 Đo lường hiệu
suất
Hiệu suất được đo lường bằng sự kết hợp
mức độ hiệu quả đạt được với nguồn lực đã sử dụng. Ví dụ, hiệu suất tạm thời có
thể được định
nghĩa như tỉ số giữa phép đo hiệu quả trong việc đạt được một mục tiêu cụ thể
và thời gian cần để đạt được mục tiêu đó. Các phép tính toán tương tự có thể được
thực hiện đối với hiệu suất trong việc sử dụng năng lượng tinh thần và thể chất,
tư liệu và chi phí tài chính.
B.5.2.1 Gánh nặng
công việc
Gánh nặng công việc bao gồm cả các
khía cạnh về mặt tâm thần và thể chất của các nhiệm vụ. Các phương pháp đo lường
hiệu suất cần tính đến các đòi hỏi về mặt thể chất gây nên do tốc độ đầu vào cao
và khoảng thời gian duy trì liên tục của hoạt động.
Các nguồn lực về nhận thức được sử dụng
trong quá trình tiến hành thực hiện nhiệm vụ cũng có thể được đo lường. Hiệu quả
của gánh nặng công việc liên quan đến nhận thức có các đặc điểm riêng nhất định
ở chỗ cả gánh
nặng công việc dưới tải hoặc quá tải đều có thể dẫn đến hiệu suất thấp hơn và
gây ra các vấn đề về sức khỏe và an toàn. Một nhiệm vụ đòi hỏi quá ít các nỗ lực
về tâm thần có thể dẫn đến hiệu suất thấp đi do gây ra hiện tượng mệt mỏi và mất
tỉnh táo, điều này sẽ trực tiếp làm giảm sút tính hiệu quả. Trong trường hợp
này cả tính hiệu quả và hiệu suất đều có thể được cải thiện bằng cách tăng cường
sự đòi hỏi. Gánh nặng công việc liên quan đến nhận thức nếu vượt quá giới hạn
cũng có thể dẫn đến bị giảm sút tính hiệu quả, nếu nó gây ra tình trạng
không nhận biết được thông tin và dẫn đến mắc lỗi. Đây là một vấn đề rất quan
trọng trong các tình huống mà sự
an toàn đang ở mức tới hạn, ví dụ như kiểm soát không lưu và kiểm soát quá trình. Các phương
pháp đo lường gánh nặng công việc nhận thức có thể được sử dụng để dự đoán các
dạng vấn đề này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6 Các phương
pháp đo lường sự thỏa
mãn
Sự thỏa mãn (được định nghĩa như sự giải
phóng khỏi nỗi lo lắng và thái độ tích cực khi sử dụng sản phẩm) là sự đáp ứng của
người sử dụng đối với sự tương tác với sản phẩm. Sự thỏa mãn có thể
được đánh giá bằng các phương pháp đo lường khách quan và chủ quan. Các phương
pháp đo lường khách quan có thể căn cứ trên việc quan sát hành vi của người sử
dụng (ví dụ tư thế cơ thể, chuyển động
cơ thể, tần suất nghỉ làm) hoặc có thể căn cứ trên việc theo dõi các đáp ứng về
sinh lý của người sử dụng.
Các phương pháp đo lường sự thỏa mãn
chủ quan được đưa ra thông qua việc xác định số lượng cường độ của các phản ứng,
thái độ, ý kiến được bày tỏ một cách khách quan của người sử dụng. Quá trình
xác định số lượng này có thể được tiến
hành theo một số cách, ví dụ như bằng cách hỏi người sử dụng đưa ra một con số
tương đương với cường độ cảm giác ở bất kỳ thời điểm nào, hoặc bằng cách hỏi
người sử dụng xếp hạng các sản phẩm theo thứ tự sở thích, hoặc bằng cách sử dụng
thang đo thái độ dựa trên một bảng câu hỏi.
Thang đo thái độ, khi được phát triển một
cách chính xác, có lợi thế là có thể được sử dụng nhanh chóng, đáng tin cậy và
không yêu cầu các kỹ năng đặc biệt
để áp dụng. Bảng câu hỏi thái độ được phát triển sử dụng các kỹ thuật đo tâm trắc
học sẽ cho phép biết được và có khả năng ước tính xác định số lượng đáng tin cậy và có giá
trị, và có thể chống lại được các tác nhân như giả mạo các xu thế đáp ứng tích
cực hoặc tiêu cực và trào lưu xã hội. Các thang đo này cũng cho phép các kết quả
được so sánh với các chỉ
tiêu
đã được thiết lập đối với những đáp ứng thu được từ quá khứ. Xem các ví dụ về bảng câu hỏi đo
lường sự thỏa mãn với các hệ thống dựa trên máy tính.
Phụ lục C
(tham khảo)
Ví dụ về một đặc tính kỹ thuật các yêu cầu của
tính khả dụng
Ví dụ này cho biết làm thế nào để có thể viết ra
một đặc tính kỹ thuật các yêu cầu của tính khả dụng nhằm hỗ trợ cho một đội phát triển
xem xét tính khả dụng một cách có hệ thống trong quá trình thực hiện các hoạt động
phát triển. Đặc tính kỹ thuật các yêu cầu của tính khả dụng định nghĩa các mục
tiêu dự kiến và bối cảnh sử dụng, và xác định các phương pháp đo lường và các mức
độ tiêu chí
dành
cho tính hiệu quả, hiệu suất và sự thỏa mãn đối với sản phẩm đang trong quá
trình phát triển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đội liên quan đến việc đưa ra một đặc
tính kỹ thuật của tính khả dụng có thể có bao gồm một cách đặc thù một
chuyên gia về các yếu tố con người, có kinh nghiệm về kỹ thuật của tính khả dụng
và các chuyên môn khác ví dụ như tiếp thị, quản lý sản phẩm và phát triển phần
mềm. Cũng với lý do tương tự, nên có đầu vào từ đại diện người sử dụng đầu cuối.
[Các bình luận về nội dung đặc tính kỹ thuật
được để dưới dạng chữ nghiêng]
TÊN VÀ MỤC ĐÍCH CỦA SẢN PHẨM
[Mục này xác định các sản phẩm và mô
tả mục đích tổng thể của sản phẩm. Sản phẩm và
tên sản phẩm trong ví dụ này đã được hư cấu]
Đặc tính kỹ thuật này định
nghĩa các yêu cầu về tính khả dụng đối với Videophone điện thoại truyền hình đầu cuối
chuyên nghiệp (VidiPro).
Mục đích của VidiPro là
tăng cường tính hiệu quả của
hệ thống viễn thông bằng việc cung cấp một sự kết nối giữa thông tin về âm
thanh giọng nói và hình ảnh.
TÌNH HUỐNG SỬ DỤNG
Mục này cung cấp thông tin theo hướng
dẫn tại mục 5.1 của Tiêu chuẩn này. Tất cả các khía cạnh của bối
cảnh sử dụng được mô tả khi những điều này được quyết
định đối với tính khả dụng của sản phẩm, ví dụ:
Đặc tính của người
sử dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính của môi
trường:
Dữ liệu của nguồn điện và ổ cắm ISDN
được đề cập tới vì không có các thiết bị này VidiPro không thể sử dụng được.
Đặc tính kỹ thuật của
thiết bị:
Các phần thiết yếu của VidiPro được liệt
kê. Điều này rất quan trọng nếu thiết bị bao gồm một số phần cứng và /hoặc phần
mềm, tất cả những phần này đều rất cần thiết.
Đặc điểm của nhiệm vụ:
Một sản phẩm như VidiPro có thể được sử
dụng vào nhiều mục tiêu. Tuy nhiên, sản phẩm nhằm giúp người sử dụng đạt được
những mục tiêu nhất định và được xác định rõ tại đây.
Một số các nhiệm vụ xác định được đề cập nếu tính khả dụng của
VidiPro đóng vai trò quan trọng, có nghĩa là việc lắp đặt, thiết lập cuộc gọi,
lập trình và sử dụng mở rộng,
ở mức độ chi tiết hơn, màn hình hiển thị để đọc được đề cập
như đây là một điều kiện của tính khả dụng.
Đặc tính của người sử dụng
VidiPro dự kiến sử dụng với mọi cá
nhân có những đặc tính được đưa ra tại Bảng C.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuộc tính
Yêu cầu
Kỹ năng và kiến thức
Kinh nghiệm về sản phẩm
Sử dụng hệ thống điện thoại thương mại
với các tính năng
“giữ” (hold), “chuyển cuộc
gọi” (transfer),
và “chuyển hướng cuộc gọi” (call diversion)
Kiến thức hệ thống
Không được yêu cầu
Kinh nghiệm nhiệm vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kinh nghiệm tổ chức
Không được yêu cầu
Đào tạo
Không được yêu cầu
Các kỹ năng sử dụng bàn phím và đầu
vào
Sử dụng phím bấm điện thoại
Bằng cấp
Không được yêu cầu
Khả năng ngôn ngữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thuộc tính về
thể chất
Khả năng nhìn
(được hiệu chỉnh) đo thị lực sử dụng
tiêu chuẩn thử nghiệm.
Khả năng nghe
Đo thính lực sử dụng
tiêu chuẩn thử nghiệm2)
Sự khéo tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Để hỗ trợ
việc đọc hiểu và các thông tin khác trên màn hình hiển thị.
2) Thính lực
không được yêu cầu đối với việc vận hành các tính năng video.
Đặc tính của môi trường
Yêu cầu để kết nối:
- Ổ cắm điện thoại ISDN
- Hệ thống cấp nguồn chính
230 V ± 10%
Để đáp ứng được những mục tiêu của
tính khả dụng, VidiPro cần được sử dụng trong môi trường đảm bảo được các tiêu
chuẩn về
ecgônômi, đặc biệt là:
- TCVN 7318-5 (ISO 9241-5), Yêu cầu về
bố trí vị trí và tư thế làm việc;
- TCVN 7318-6 (ISO 9241-6), Yêu cầu về
môi trường làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bộ phận cấu thành của phần cứng
chính của VidiPro là một thiết bị đầu cuối điện thoại ISDN, một bộ trộn, một bộ
mã hóa video, một
máy quay CCD và một màn hình hiển thị màu CRT
20cm.
Đặc điểm của nhiệm vụ
Mục tiêu dự tính đầu tiên của
VidiPro là cho phép hai người dùng tiếp xúc với nhau bằng giọng nói
và chia sẻ thông tin bằng hình ảnh về các đồ vật thường thấy trong môi trường
văn phòng, ví dụ bàn phác thảo, một văn bản và các biểu đồ được in, bản đồ, ảnh
và các mô hình.
Các mục tiêu thứ cấp của VidiPro
bao gồm liên lạc bằng tiếng và hình thông thường
trong môi trường văn phòng, có nghĩa là không có hình ảnh của các đồ vật. VidiPro cũng
có thể được sử dụng
trong các môi trường khác (ví dụ như ở nhà) để cung cấp sự cải thiện thông tin liên
lạc giữa các cá nhân.
Đặc tính kỹ thuật của tính khả dụng
này áp dụng cho các nhiệm vụ xác định như sau:
- Cài đặt: làm cho VidiPro vận hành,
nghĩa là sẵn sàng thực hiện và nhận cuộc gọi, hoặc được lập trình.
- Thiết lập cuộc gọi Video: Thiết lập
một cuộc gọi video cho phép thông tin bằng hình ảnh được chia sẻ.
- Lập trình: Thay đổi thiết lập
định dạng VidiPro hoặc thông tin được lưu. Ví dụ các nhiệm vụ thiết lập cuộc gọi
chuyển hướng và nhập tên và số điện thoại vào danh bạ.
- Sử dụng chức năng mở rộng: liên lạc
bằng giọng nói
và chia sẻ thông tin hình ảnh về các đồ vật trong môi trường văn phòng qua một
khoảng thời gian mở rộng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính dễ đọc: đọc các tin nhắn hệ thống
và các chỉ dẫn hiển thị trên màn hình.
ĐẶC TÍNH VỀ CÁC PHÉP ĐO TÍNH KHẢ DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
TÌNH HUỐNG CỤ THỂ
[Phần này xác định các
mục tiêu của tính khả dụng, chỉ tiêu hoặc mục đích cho sản phẩm bằng cách xác định
rõ các phương pháp đo lường và các giá trị tiêu chí của các phương pháp đo lường
cho mỗi nhiệm vụ quan trọng được liệt kê ở phần trên. Để bổ
sung vào phần mô tả chung của bối cảnh sử dụng dự kiến, thì
thông tin bổ trợ được
cung cấp cho bối cảnh sử dụng
riêng biệt cho từng nhiệm vụ cụ
thể. Tối thiểu mỗi một phương pháp đo lường và giá trị tiêu chí được cung cấp
cho tính hiệu quả,
hiệu suất và sự thỏa mãn tuân theo hướng dẫn có tại mục 5.4 của Tiêu chuẩn này.
Các phương pháp đo lường và
các mức độ tiêu chí chọn lựa được xác định sẽ phụ thuộc vào sự ưu tiên do đội
phát triển đặt ra, có tính đến nhu cầu và yêu cầu của các khách hàng
tiềm năng. Trong ví
dụ
này, tiêu chí đối với
hiệu suất của việc cài đặt đã được xác định là hoàn thành
nhiệm vụ cài đặt trong vòng 10 min). (Tiêu chuẩn này không và không thể cung cấp
hướng dẫn liên quan đến các mức độ tiêu chí riêng biệt.)
Thông qua việc tạo ra một bản ghi được điểm theo hướng
dẫn tại Tiêu chuẩn này, nó sẽ giải thích rõ ràng cho tất cả các bên quan tâm bằng
cách thức nào và dưới điều kiện gì thì sản phẩm sẽ sử dụng được, và làm thế nào
để kiểm tra liệu đã đạt được mức độ khả dụng này trong quá trình đánh giá sản
phẩm không.]
Cài đặt
Nhiệm vụ:
Làm cho VidiPro hoạt động, có nghĩa là thực
hiện hoặc nhận các cuộc gọi, hoặc được lập trình.
Tình huống cụ thể:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính hiệu quả:
Độ chính xác: tất cả các hợp phần phải
kết nối chính xác với nhau.
Tính hoàn thiện: VidiPro được kết nối với hệ thống
cấp nguồn chính và một đường ISDN.
Hiệu suất:
Người sử dụng hoàn thành việc cài đặt
trong vòng 10 min.
Sự thỏa mãn:
Dưới 10% người sử dụng báo cáo về sự
không thỏa mãn với các quy trình cài đặt.
Thiết lập cuộc gọi video (lần sử dụng
đầu tiên)
Nhiệm vụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tình huống cụ thể:
Có sẵn hướng dẫn người sử dụng tiêu
chuẩn trực tuyến
và ngoại tuyến. Người sử dụng hoàn thành quy trình ngay lần đầu tiên.
Tính hiệu quả:
Sự chính xác và hoàn thiện: các bên được
gọi có thể nhìn thấy vật thể (ví dụ một tài liệu khổ A4) bên trong trường quan
sát của camera.
Hiệu suất:
Thiết lập cuộc gọi video có thể hoàn tất
trong vòng 2 min.
Sự thỏa mãn:
Dưới 10% người sử dụng báo cáo về sự
không thỏa mãn với các quy trình thiết lập cuộc gọi video.
Lập trình (sử dụng lần đầu tiên)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay đổi mặc định điều chỉnh VidiPro
hoặc thông tin được lưu trữ.
1) Thiết lập cuộc gọi đổi hướng
2) Nhập tên và số điện thoại vào danh
bạ
Tình huống cụ thể:
Có sẵn hướng dẫn người sử dụng tiêu chuẩn dưới
dạng trực tuyến và ngoại tuyến. Người sử dụng có thể hoàn tất quy trình
ngay lần đầu tiên.
Tính hiệu quả:
Độ chính xác: không có lỗi trong phần
thông tin được nhập.
Tính hoàn thiện: Không bỏ sót thông
tin cần nhập hoặc
xóa.
Hiệu suất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên và số điện thoại mới được nhập
vào danh bạ trong vòng 3 min.
Sự thỏa mãn:
Dưới 10% người sử dụng báo cáo sự
không thỏa mãn với các quy
trình lập trình.
Tiện ích mở rộng
Nhiệm vụ:
Liên lạc bằng giọng nói và thông tin
hình ảnh chia sẻ về các vật thể trong môi trường văn phòng qua một khoảng thời
gian mở rộng.
Tình huống cụ thể:
Người sử dụng đã dùng VidiPro để chia
sẻ thông tin hình ảnh tối thiểu 60 lần trong một tháng.
Tính hiệu quả:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính hoàn thiện: tối thiểu 95% cuộc gọi
dự tính được thực
hiện thành công.
Hiệu suất:
Thời gian thiết lập cuộc gọi video
trung bình không nhiều hơn 30 s.
Sự thỏa mãn:
Tối thiểu 90% người dùng chọn VidiPro
chứ không phải thiết bị khác, ví dụ
điện thoại có kèm máy fax.
Tính dễ đọc:
Nhiệm vụ:
Đọc các tin nhắn hệ thống và chỉ dẫn
hiển thị trên màn hình.
Tình huống cụ thể:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính hiệu quả:
Độ chính xác: tối thiểu 98% từ ngữ sử
dụng trong các tin nhắn hệ thống và chỉ dẫn có thể đọc chính xác tại khoảng
cách quan sát bình thường.
Phụ lục D
(tham khảo)
Mối liên hệ với các tiêu chuẩn khác
D.1 Định nghĩa về
tính khả dụng trong tiêu chuẩn ISO/IEC 9126
Thuật ngữ tính khả dụng thường được sử
dụng để chỉ khả năng một sản phẩm được sử dụng một cách dễ dàng. Định nghĩa này
tương tự như định nghĩa về tính khả dụng đánh giá chất lượng của một phần mềm
trong tiêu chuẩn ISO/IEC
9126:
“một loạt các thuộc tính của phần mềm
liên quan đến nỗ lực cần thiết để sử dụng và dựa trên sự đánh giá cá nhân sử dụng
phần mềm bởi một nhóm người sử dụng được định trước”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó, có ba cách cơ bản mà tính khả dụng
của một sản phẩm có thể được đo lường:
1) Thông qua việc phân tích các đặc
trưng của sản phẩm, được yêu cầu đối
với một bối cảnh sử dụng riêng biệt.
Tính khả dụng có thể được đo lường
bằng cách đánh giá các đặc trưng của sản phẩm được yêu cầu đối với tính khả dụng
trong một tình huống
riêng biệt. Các đặc điểm phù hợp được nêu rõ ở các tiêu chuẩn khác trong bộ
TCVN 7318 (ISO 9241). Tuy nhiên, bộ TCVN 7318 (ISO 9241) chỉ đưa ra một phần chỉ dẫn. Trong số
các giải pháp thiết kế tiềm năng tích hợp với bộ TCVN 7318 (ISO 9241), một số sẽ
hữu dụng hơn các giải pháp còn lại.
2) Thông qua việc phân tích quá trình
tương tác
Tính khả dụng có thể được đo lường bằng
cách đưa ra mô hình tương tác giữa một người sử dụng thực hiện một nhiệm vụ với
một sản phẩm. Tuy nhiên, các hướng tiếp cận phân tích gần đây không đưa ra những
ước tính chính xác
về tính khả dụng.
Vì tương tác là một quá
trình động trong não người, nó không thể được nghiên cứu một cách trực tiếp.
3) Thông qua phân tích tính hiệu quả
và hiệu suất thu được từ việc sử dụng sản phẩm trong một tình huống
riêng biệt và tính toán sự thỏa mãn của người sử dụng sản phẩm. Đây là những
phương pháp đo lường trực tiếp của các hợp phần của tính khả dụng. Nếu một sản
phẩm hữu dụng hơn trong một tình huống nhất định, phương pháp đo lường tính khả dụng
cũng sẽ tốt hơn.
Cần chú ý, tính khả dụng được định
nghĩa trong tiêu chuẩn này cũng phụ thuộc vào chất lượng phần mềm hoàn toàn khác
biệt so với tính khả dụng như định nghĩa tại tiêu chuẩn ISO/IEC 9126, ví dụ như
về chức năng, độ
tin cậy và hiệu suất của máy tính. Những đặc điểm về chất lượng của những phần
mềm này đều góp phần vào chất lượng của hệ thống làm việc đang sử dụng.
Tính khả dụng định nghĩa theo chất lượng
của một hệ thống làm việc đang sử dụng cần phải dựa trên tất cả các yếu tố có
thể ảnh hưởng đến việc sử dụng một sản phẩm trong thế giới thực, bao gồm các yếu tố tổ
chức ví dụ như các
thông lệ làm việc và vị trí hoặc bề ngoài của một sản phẩm, sự khác biệt
cá nhân giữa người sử dụng bao gồm những đặc điểm khác nhau về các yếu tố văn
hóa và sở thích. Hướng tiếp
cận rộng rãi này có ưu điểm là tập
trung vào các mục đích thiết kế thực tế của một sản phẩm - rằng nó đáp ứng
những yêu cầu của người
dùng thực sự đang tiến hành các nhiệm vụ có thật trong một môi trường kỹ thuật,
tổ chức thực tế. Điều này phù hợp với các mục tiêu của bộ tiêu chuẩn TCVN 7318
(ISO 9241) như mô tả trong tiêu chuẩn TCVN 7318-1 (ISO 9241-1).
D.2 Sử dụng cùng các tiêu
chuẩn khác trong bộ TCVN 7318 (ISO 9241)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất kỳ thành phần nào của bối cảnh sử dụng (người
sử dụng, thiết bị, nhiệm vụ hay môi trường) có thể được vận dụng để thay đổi tính khả dụng của
một sản phẩm. Giao diện người sử dụng có thể được nâng cấp bằng cách tuân theo
các thực hành thiết kế hộp thoại (ví dụ tiêu chuẩn TCVN 7318 (ISO 9241) các phần
từ 10,
12
cho đến 17). Ngoài ra, sự phù hợp giữa người dùng và phần còn lại của bối cảnh
sử dụng có thể được cải thiện thông qua các phương thức như lựa chọn và
đào tạo. Nhiệm vụ có thể được thiết kế một cách phù hợp (ví dụ tiêu chuẩn
TCVN 7318-2 [ISO 9241]).
Các khía cạnh của môi trường làm việc
như chiếu sáng, tiếng
ồn, thiết kế trạm làm việc có thể được cải thiện (ví dụ tiêu chuẩn TCVN 7318 các phần
từ 3 đến 9). Tuy nhiên, khi đánh giá tính khả dụng của một sản phẩm, tiêu điểm
thường tập trung vào tính tối ưu của sản phẩm trong một tình huống đã định
trước.
Tiêu chuẩn TCVN 7318-11 (ISO 9241-11)
Người thiết kế phần mềm cần xác định
được người dùng, nhiệm vụ và môi trường dự kiến bằng tiêu chuẩn này, trước khi thiết
kế tính khả dụng phù hợp với phần mềm theo hướng dẫn và yêu cầu của bộ tiêu chuẩn TCVN 7318
các phần từ 10, 12 cho tới phần 17. Tuy nhiên, chỉ một mình nội dung
này không thì không đảm bảo được một sản
phẩm có đạt tới mức yêu cầu về tính khả dụng, bộ tiêu chuẩn TCVN 7318 không
cung cấp một chỉ dẫn kỹ thuật cụ thể về cách thức áp dụng các nguyên lý chung để làm
cho một sản phẩm trở nên khả dụng.
D.2.2 Sử dụng kết hợp cùng với
tiêu chuẩn ISO 9241-103)
Cách thức mỗi nguyên tắc hội thoại
trong Tiêu chuẩn ISO 9241-10
cần được áp dụng cho thiết kế hoặc đánh giá một sản phẩm sẽ dựa trên bối cảnh sử
dụng, cần xác định được các đặc tính liên quan của người sử dụng, nhiệm vụ và
môi trường dự kiến trước khi áp dụng các nguyên tắc hội thoại cho việc thiết kế
hoặc đánh giá. Mặc dù tất cả các khía cạnh của bối
cảnh sử dụng cần được xem xét tới từng nguyên tắc hội thoại, “tính phù hợp với
nhiệm vụ”
đề
cập đến các vấn đề của công tác thiết kế có liên quan mật thiết đến các đặc điểm
của nhiệm vụ. Khi áp dụng nguyên tắc này nên đặc biệt quan tâm tới các nhiệm vụ
mà các dạng người sử dụng đặc biệt có thể cần khi thực hiện các nhiệm vụ đó nhằm đáp ứng
được các mục tiêu tổ chức của người sử dụng. “Tính phù hợp với việc
học tập”, “tính phù hợp
với việc cá nhân hóa” và “đáp ứng được những mong muốn của người sử dụng” đề cập tới
những vấn đề thiết kế liên quan mật thiết đến các đặc tính của người sử
dụng. Khi áp dụng những nguyên tắc này cần lưu ý tới những dạng người dùng dự
kiến khác nhau khi thực
hiện những nhiệm vụ dự kiến trong các tình huống nhất định.
Nguyên tắc hội thoại “tính phù hợp với
việc học tập” liên quan đến
thuộc tính thuận tiện cho việc học tập của sản phẩm. Khả năng dễ học trong một
tình huống đặc biệt có thể được đo lường bằng cách so sánh tính khả dụng của một
sản phẩm đối với một người sử dụng qua một khoảng thời gian, hoặc so sánh tính
khả dụng của một
sản phẩm với việc có kinh nghiệm và thiếu kinh nghiệm của người dùng.
Nguyên tắc hội thoại “tính phù hợp với
việc cá nhân hóa” liên quan đến các thuộc tính thuận tiện cho việc đáp ứng các
yêu cầu của người dùng đối với một nhiệm vụ đã được xác định. Sự linh hoạt thực
tế trong sử dụng bởi những người dùng khác nhau thực hiện các nhiệm vụ không giống
nhau có thể được đánh giá bằng việc đo lường tính khả dụng trong một số tình huống
khác nhau.
Các nguyên tắc hội thoại được nêu dưới
dạng đặc điểm của phần mềm. Một số nguyên tắc liên quan đến mục tiêu của tính
khả dụng là những đặc điểm được mong đợi của sản phẩm, ví dụ việc đạt được các
mục tiêu, dung sai lỗi và tính dễ học (xem Phụ lục B).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E
(Tham khảo)
Thư mục tài liệu tham khảo
E.1 Các tiêu chuẩn
ISO
CHÚ THÍCH: Các tiêu chuẩn thuộc bộ
TCVN 7318 (ISO 9241) xem trong danh mục ở phần Lời mở đầu.
E.1.1 ISO 9000-3,
Quality management and quality assurance standards - Part 3: Guidelines for the
application of ISO 900151994 to the design, development, supply, installation
and maintenance of software;
E.1.2 ISOI/IEC
9126, information technology - Software product evaluation - Quality
characteristics and guide-lines for their use;
E.1.3 ISO 13407,
Human-centred design process for interactive systems. E.1.4 ISO/IEC 14598-1,
information technology - Software product evaluation - Part 1: General
overview.
E.2 Các xuất bản
liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2.2 Bevan, N.
and Macleod, M. (1994) Usability measurement in context. Behav/our and
information Technology 13, 132-145.
E.2.3 Bevan N and
Azuma M (1997) Quality in use: Incorporating human factors into the software
engineering lifecycle. In: Proceedings ISESS’97, Third international Software
Engineering Standards Symposium, June 1-6, 1997 Walnut Creek, California, USA.
IEEE Computer Society.
E.2.4 Chin.J.P.,
Diehl,V.A., and Norman,K.L.(1988). Development of an instrument measuring user
satisfaction of the human-computer interface. Proc. ACM CHI'88 Conf
(Washington, DC 15-19 May), 213-218.
E.2.5 Dumas S D and Redish
J C (1994) A
practical guide to usability testing. Ablex Publishing Corporation.
E.2.6 ETSI (1991)
Guide for usability evaluations. ETSI/TC-HF(91)4.
E.2.7 Houwing E.M.,
Wiethoff M., and Arnold A.G. (1993). introduction to cognitive workload
measurement. Delft University of Technology, Laboratory for Work &
Interaction Technology (WIT Lab).
E.2.8 Johnson P J (1992)
Human Computer Interaction: psychology, task analysis and software engineering.
McGraw Hill.
E.2.9 Kirakowski J
81 Corbett M, (1993), SUMI: the Software Usability Measurement Inventory, B. J.
Ed. Technol. 24.3.210-214.
E.2.10 Kirakowski J
(1996) The software usability measurement inventory: background and usage. In: P Jordan, B
Thomas, & B Weerdmeester, Usability Evaluation in Industry Taylor &
Frances, UK.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2.12 Lewis, JR.
(1995) IBM computer usability satisfaction questionnaires: psychometric
evaluation and instructions for use. Int. J. Human-Computer Interact, 7(1),
57-78.
E.2.13 Macleod M,
Bowden R, Bevan N and Curson I (1997) The MUSIC performance measurement method,
Behaviour and information Technology, 16.
E.2.14 Nasa-Ames
Research Center, Human Performance Group (1986) Collecting NASA Workload
Ratings: A Paper-and-Pencil Package. Moffet Field, CA: NASA-Ames Research
Center.
E.2.15 Nielsen J
(1993) Usability Engineering. Academic Press.
E.2.16 Shneiderman,
B (1992) Designing the User Interface. Strategies for Effective Human- Computer
Interaction, Addison-Wesley, Reading, MA.
E.2.17 Snyder, K.M.
(1991) Guide to software usability. IBM Corporation, Order No. SC26-3000-OO.
E.2.18 Thomas C and Bevan N,
eds (1995) Usability Context Analysis: A practical guide, Version 4. National
Physical Laboratory, Teddington, UK.
E.2.19 Thomas C and Curson
I, eds (1996) Performance measurement handbook, Vol. 3. National Physical
Laboratory, Teddington, UK.
E.2.20 Whiteside J,
Bennett J, Holzblatt K (1988) Usability engineering: our experience and
evolution. In: Handbook of Human-Computer Interaction, Helander M (ed).
Elsevier.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66