Các phép đo
|
Nồng độ O2
|
Số đọc pO2
|
Nồng độ CO2
|
Số đọc pCO2
|
1 (khí thử 1)
|
12 ± 0,1 %
|
x
|
5 ± 0,1 %
|
y
|
2 (khí thử 2)
|
6 ± 0,1 %
|
x . ±
6 mm Hg
|
10 ± 0,1 %
|
y . ±
6 mm Hg
|
3 (khí thử 3)
|
12 ± 0,1 %
|
x ± 6 mm Hg
|
5 ± 0,1 %
|
y ± 6 mm Hg
|
CHÚ THÍCH: Trong bảng trên, x và y là giá
trị thực tế của áp suất riêng phần đã hiển thị và tính bằng mm Hg
|
Tác động liên kết của độ không tuyến tính và
hiện tượng trễ đối với thiết bị đã được hiệu chuẩn ở ngoài khoảng đã nêu trong
bảng phải được nhà sản xuất công bố trong tài liệu kèm theo.
Kiểm tra sự phù hợp trong khoảng chung nhất,
tại hai điểm có nhiệt độ cài đặt trung bình là 43oC.
CHÚ THÍCH: Đối với phép thử tuyến tính, tất
cả các giá trị nên để dấu ngang bằng nhau sử dụng dấu chấm và phép chia như đã
viện dẫn.
Ví dụ một phép thử hiệu chuẩn:
- hiệu chuẩn khi thử;
- khoang trộn khí thử (xem Hình 103) có
phương tiện nối với chai khí thử và bộ chuyển đổi (pO2, pCO2
hoặc kết hợp cả hai).
- đường ống.
Bảng 102 – Hiệu chuẩn
khí thử
Khí thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CO2
Phần còn lại
Chai khí 1
12 ± 0,1 %
5 ± 0,1 %
N2
Chai khí 2
6 ± 0,1 %
10 ± 0,1 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Sai số khí thử phải là ± 0,1 % giá trị tuyệt đối
Quy trình:
Hiệu chuẩn thiết bị theo tài liệu kèm theo.
Đặt lưu lượng khí thử trong khoảng từ 10
ml/min đến 20 ml/min.
Lấy một số đọc với từng khí thử 1, khí thử 2
và khí thử 1, để ổn định trong thời gian 10 min cho mỗi khí thử.
Tại mỗi giai đoạn, các số đọc phải ở phạm vi
các số liệu trong Bảng 101.
Phép thử có thể được lặp lại nếu các số đọc
còn dao động và do đó không đi đến kết quả cuối cùng.
Lặp lại cùng quy trình với bộ cảm biến pCO2.
CHÚ THÍCH: Trong thời gian ngắn nửa giờ, độ
lệch là không đáng kể và có thể bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà sản xuất phải công bố độ lệch trên giờ
đối với O2 và CO2, hoặc từ các phép thử trong phòng thí
nghiệm có sử dụng khí thử đã làm ẩm hoặc là kết quả từ những giá trị thống kê
tập hợp từ các phép đo in vivo.
51.5.4. Nhiễu loạn khí và hơi nước
Nhà sản xuất phải công bố mọi nhiễu loạn của
khí hoặc hơi nước, khi chuẩn bị tài liệu kèm theo, để biết nguyên nhân gây ra
sai lệch bên ngoài khoảng quy định.
51.5.5. Thời gian phản ứng
Trong tài liệu kèm theo, nhà sản xuất phải
công bố thời gian tối đa cần để thiết bị hiển thị từ 10 % đến 90 % phản ứng tới
một bước thay đổi giữa khí thử 1 và 2. Phép thử phải được lặp lại ba lần. Sự
phù hợp được kiểm tra bằng cách xem xét.
51.8. Báo động
51.8.1. Cơ cấu báo động sinh lý
Thiết bị theo dõi phải được trang bị ít nhất
một cơ cấu báo động âm thanh và một cơ cấu báo động sinh lý.
51.8.2. Cơ cấu báo động kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*51.8.3. Ngừng hoặc ngắt tất cả báo động sinh
lý và báo động kỹ thuật
Thiết bị theo dõi có thể được trang bị phương
tiện để ngừng hoặc ngắt tất cả các báo động sinh lý và báo động kỹ thuật. Người
vận hành phải hiểu biết để kích hoạt phương tiện này trong sử dụng bình thường.
Sự lựa chọn (cấu hình) chức năng ngừng hoặc ngắt phải được bảo vệ. Tài liệu kèm
theo phải mô tả quy trình lựa chọn.
Nếu thiết bị theo dõi được trang bị phương
tiện để ngừng hoặc ngắt các báo động sinh lý và báo động kỹ thuật, thì chỉ có
thể lựa chọn một chức năng ngừng hoặc ngắt.
Khoảng thời gian ngừng có thể điều chỉnh
được, nhưng người vận hành không được thực hiện điều chỉnh trong sử dụng bình
thường. Khoảng thời gian và/hoặc khoảng điều chỉnh của khoảng thời gian phải được
quy định trong hướng dẫn người vận hành.
Nếu người vận hành kích hoạt báo động ngừng
hoặc ngắt trong sử dụng bình thường, thì điều này phải được chỉ thị bằng hình
ảnh.
Ngoại trừ trường hợp khi yêu cầu cách ly bệnh
nhân, các báo động phải được ngắt hoặc ngừng ở gần bệnh nhân.
51.8.4. Làm lặng/cài đặt lại báo động
Thiết bị kiểm tra phải được trang bị phương
tiện để làm lặng/cài đặt lại các báo động.
51.8.5. Báo động chưa được tắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51.8.6. Báo động đã được tắt
Thiết bị báo động có thể được trang bị báo
động đã được tắt. Trong trường hợp này, người vận hành phải tác động để làm
lặng và cài đặt lại báo động bằng tay.
51.8.7. Thời gian trễ báo động thiết bị theo
dõi
Thời gian trễ cần thiết để truyền tải báo
động từ thiết bị báo động đến thiết bị ở xa không được vượt quá 5 s.
Thử theo dõi thời gian trễ báo động của thiết
bị theo dõi của các báo động từ xa bằng cách kích thích một báo động bằng thiết
bị tại chỗ và đo thời gian trễ tại thiết bị từ xa.
51.8.8. Kiểm tra từ xa ngắt và ngừng báo động
Nếu yêu cầu cách ly bệnh nhân, theo đề nghị
của người vận hành và khả năng đáp ứng của anh ta, các báo động có thể được
ngừng hoặc ngắt từ xa. Sự lựa chọn (cấu hình) ngừng hoặc ngắt từ xa phải được
bảo vệ. Tài liệu kèm theo phải mô tả quy trình lựa chọn.
51.8.9. Điều khiển từ xa làm lặng/cài đặt lại
Làm lặng/cài đặt lại có thể được kiểm tra từ
xa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51.8.101. Báo động sinh lý
Các thời hạn báo động sinh lý sẽ bao phủ toàn
bộ dải đo của thiết bị. Phần mềm của thiết bị điều khiển phải có chức năng vắng
mặt đối với tất cả các báo động sinh lý.
Hỏng nguồn cấp trong thời gian ngắn, nhỏ hơn
5 s (đứt nguồn điện lưới) không làm thay đổi các giới hạn báo động đã cài đặt.
51.8.102. Ngắt hoặc ngừng báo động sinh lý
Thiết bị theo dõi có thể được trang bị phương
tiện để ngắt hoặc ngừng báo động sinh lý.
51.8.103. Ngắt báo động sinh lý riêng lẻ
Thiết bị theo dõi là theo dõi một số thông số
sinh lý có thể được trang bị phương tiện để ngắt báo động sinh lý riêng lẻ.
Phương tiện ngắt như vậy biểu thị âm thanh hoặc hình ảnh của các báo động sinh
lý riêng lẻ. Mỗi tình trạng ngắt phải được chỉ thị hình ảnh và sẽ nhận biết
từng thông số sinh lý bị ngắt.
*51.8.104. Làm lặng/cài đặt lại báo động sinh
lý
Sau khi làm lặng/cài đặt lại, thiết bị báo
động sẽ tự động cài đặt lại nếu các thông số được theo dõi ở trong phạm vi giới
hạn được điều chỉnh hoặc nếu tình trạng bất thường của bệnh nhân không còn tồn
tại nữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian trễ của báo động sinh lý sau khi
giá trị thông số đã vượt quá giới hạn báo động không được vượt quá 30 s.
Việc gây ra trễ phải được quy định trong sổ
tay người vận hành
Kiểm tra thời gian trễ bằng cách mô phỏng một
báo động rồi đo thời gian cho đến khi hiển thị âm thanh và hình ảnh biểu thị
báo động từ xa.
51.8.106. Biểu thị âm thanh của báo động sinh
lý
Biểu thị âm thanh phải không liên tục.
Sau khi làm lặng/cài đặt lại đối với báo động
sinh lý do người vận hành làm lặng/cài đặt lại (bởi vì một báo động sinh lý gay
gắt hơn có thể kế theo).
Biểu thị âm thanh của báo động sinh lý có thể
bị ngắt hoặc ngừng.
51.8.107. Biểu thị hình ảnh của báo động sinh
lý
Biểu thị hình ảnh phải hoặc liên tục hoặc
gián đoạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thiết bị là bộ phận của một thiết bị theo
dõi đa chức năng và nếu có một số thông số sinh lý được theo dõi thì thông số
tạo ra báo động sinh lý sẽ được hiển thị bằng hình ảnh.
Nếu thiết bị được trang bị có phương tiện để
làm ngừng biểu thị hình ảnh của báo động sinh lý thì phải có cùng thời gian như
đối với biểu thị báo động âm thanh.
51.8.109. Làm lặng/cài đặt lại báo động sinh
lý
Làm lặng/cài đặt lại phải không làm dừng biểu
thị hình ảnh với điều kiện là thông số không ở trong phạm vi giới hạn điều
chỉnh hoặc nếu trạng thái bất thường của bệnh nhân tiếp diễn.
Báo động đã được tắt:
Sau khi làm lặng/cài đặt lại, thiết bị báo
động phải tự động cài đặt lại nếu thông số theo dõi ở trong phạm vi các giới
hạn điều chỉnh hoặc nếu trạng thái bất thường của bệnh nhân không còn tồn tại
nữa.
Báo động chưa được tắt:
Thiết bị báo động âm thanh và hình ảnh phải tự
động cài đặt lại với hoặc không có làm lặng/cài đặt lại nếu thông số kiểm tra ở
trong phạm vi các giới hạn điều chỉnh hoặc nếu trạng thái bất thường của bệnh
nhân không còn tồn tại nữa.
*51.8.110. Ngắt hoặc ngừng báo động sinh lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thiết bị được trang bị có phương tiện để
ngắt hoặc ngừng báo động, phương tiện này cũng sẽ ngắt hoặc ngừng âm thanh báo
động sinh lý.
*51.8.111. Báo động kỹ thuật
Báo động kỹ thuật phải là báo động chưa được
tắt.
Trong trường hợp một báo động kỹ thuật, giá
trị đo của thông số phải được hiển thị theo cách nào đó để người vận hành có
thể nhận biết ý nghĩa của giá trị đo.
Trong tình trạng báo động kỹ thuật, thông số báo
động sinh lý có thể không có khả năng khởi động một báo động sinh lý.
51.8.112. Biểu thị âm thanh của báo động kỹ
thuật
Biểu thị âm thanh phải hoặc liên tục hoặc
gián đoạn.
Biểu thị âm thanh của báo động kỹ thuật phải
được hiển thị ngay khi thiết bị phát hiện tình trạng báo động kỹ thuật.
Ngắt hoặc ngừng sẽ bị loại bỏ, hoặc làm lặng
và bị loại bỏ biểu thị âm thanh của báo động báo động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm lặng/cài đặt lại sẽ chỉ áp dụng đối với
báo động kỹ thuật đã được người vận hành làm lặng/cài đặt lại.
51.8.113. Biểu thị hình ảnh của báo động kỹ
thuật
Biểu thị hình ảnh phải hoặc liên tục hoặc
gián đoạn.
Ngắt hoặc ngừng báo động sẽ không loại bỏ,
hoặc dừng và loại bỏ biểu thị hình ảnh của báo động kỹ thuật.
Nếu thiết bị có thể nhận được từ một số báo
động kỹ thuật, nguyên do của báo động kỹ thuật phải được hiển thị bằng hình
ảnh.
Làm lặng/cài đặt lại sẽ không dừng báo động
biểu thị hình ảnh miễn là nguyên do của báo động kỹ thuật liên tục.
51.8.114. Kết nối tới thiết bị điều khiển từ
xa
Nếu thiết bị kiểm tra được trang bị có bề mặt
giao cắt tới thiết bị điều khiển từ xa để báo động kép, thiết bị phải được
thiết kế sao đó để một lỗi trong thiết bị điều khiển từ xa hoặc mạng lưới sẽ
không ảnh hưởng đến chức năng báo động đúng của thiết bị tạo ra báo động.
51.8.115. Thiết bị phải có phương tiện để theo
dõi thời gian trôi qua khi bộ chuyển đổi áp dụng lên da bệnh nhân (đồng hồ bấm
giờ) và để kích hoạt báo động tại cuối của thời gian cài đặt trước. Điều này
bảo vệ bệnh nhân khỏi bị bỏng gây ra do vượt quá thời gian ứng dụng cho phép.
Báo động này phải có cả hai âm thanh và hình ảnh, và phải là báo động đã được
tắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị sẽ báo động nếu bộ chuyển đổi mất
tiếp xúc với bệnh nhân. Báo động này ít nhất phải là âm thanh.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử.
Mục
9 – Hoạt động không bình thường và trạng thái lỗi, phép thử môi trường
Áp dụng các điều trong mục này của Tiêu chuẩn
chung ngoài ra còn:
52. Hoạt động không
bình thường và trạng thái lỗi
Áp dụng điều này của Tiêu chuẩn chung ngoài
ra còn:
52.1. Trạng thái đơn lỗi
Bổ sung:
Áp dụng IEC 60601-1-4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục
10 – Yêu cầu về cấu trúc
Áp dụng các điều trong mục này của Tiêu chuẩn
chung ngoài ra còn:
56. Thành phần và lắp
ráp tổng thể
Áp dụng điều này của Tiêu chuẩn chung ngoài
ra còn:
56.6. Nhiệt độ và thiết bị điều khiển quá tải
Bổ sung:
Xem 42.3 của Tiêu chuẩn riêng này.
56.7. Nguồn điện bên trong
Thiết bị được trang bị và chuyển động bằng
nguồn điện bên trong phải có một chỉ thị, khi thích hợp, để nhắc nhở người sử
dụng chỉ có một thời gian theo dõi được giới hạn là có sẵn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57. Bộ phận nguồn,
thành phần và cách bố trí
Áp dụng điều này của Tiêu chuẩn chung ngoài
ra còn:
57.3. Dây điện nguồn
c) Thiết diện của dây dẫn
Bổ sung:
Chú thích cho Bảng XV: Đối với thiết bị loại
II có dòng định mức danh định đến và bằng 3 A, thiết diện của dây dẫn của dây
điện nguồn phải không nhỏ hơn 0,5 mm2.
Hình 101 – Phép thử
vật kéo căng cáp của bộ chuyển đổi (xem 21.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là phép thử đại diện, có thể sử dụng
phương pháp tương đương.
Vật liệu yêu cầu cho phép thử:
1) Cặp nhiệt hiện số.
2) Cặp nhiệt kiểu K crom-alumin, độ lặp lại
đến 0,1 oC (phép đo có thể thay đổi phải được thiết lập và trích dẫn
cho từng chứng chỉ thiết bị).
3) Phương tiện để áp dụng lực cho bộ chuyển
đổi.
4) Vật liệu cách ly bọt.
5)
Kích thước tính bằng
milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính bằng
milimét
Hình 103b – Bố trí
phép thử độ tuyến tính và hiện tượng trễ - Khoang trộn khí, kích thước của nhà
sản xuất
Kích thước tính bằng
milimét
Hình 103c – Bố trí phép
thử độ tuyến tính và hiện tượng trễ - Khoang trộn khí, kích thước của kết nối
ống
CHÚ DẪN
1 Cáp nguồn điện lưới (nếu áp dụng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Bàn làm bằng vật liệu cách điện
4 Thiết bị đưa thử
5 Bộ chuyển đổi với cáp
6 Mô phỏng tải bệnh nhân (nếu áp
dụng)
7 Cáp đầu vào tín hiệu/đầu ra tín
hiệu (nếu áp dụng)
Hình 104 – Bố trí
phép thử EMC để phát dẫn và bức xạ, và phép thử khả năng được bảo vệ bức xạ (xem 36.201.1.7,
36.202 và 36.202.2a)
Phụ
lục L
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp dụng Phụ lục L của Tiêu chuẩn chung ngoài
ra còn:
Bổ sung:
IEC 601-1-1:1992 Medical electrical
equipment – Part 1: General requirement for safety – 1 Collateral
standard: Safety requirements for medical electrical (Thiết bị điện y tế - Phần
1-1: Yêu cầu chung về an toàn – Tiêu chuẩn kết hợp: Yêu cầu an toàn cho hệ
thống điện y tế).
IEC 601-1-2:1993 Medical electrical
equipment – Part 1: General requirement for safety – 2 Collateral
standard: Electromagnetic compatibility - Requirements and tests (Thiết bị điện
y tế - Phần 1-2: Yêu cầu chung về an toàn – Tiêu chuẩn kết hợp: Tương thích
điện từ - Yêu cầu và phép thử).
IEC 601-1-4:1996 Medical electrical
equipment – Part 1: General requirement for safety – 4 Collateral
standard: Programmable electrical systems (Thiết bị điện y tế - Phần 1-4: Yêu
cầu chung về an toàn – Tiêu chuẩn kết hợp: Hệ thống điện y tế có thể lập
trình).
IEC 601-3-1:1996 Medical electrical
equipment – Part 3-1: Essential performance requirements for transcutameous
oxygen and carbon dioxide partial pressure monitoring equipment (Thiết bị điện
y tế - Phần 3-1: Yêu cầu tính năng thiết yếu về thiết bị điều khiển áp suất
riêng phần của ôxy và cácbon diôxit xuyên qua da).
IEC 61000-4-3:1995 Electromagnetic
compatibility (EMC) – Part 4-3: Testing and measurment techniques – Radiated,
radio-friquency, electromagnetic field immunity test (Tương thích điện từ (EMC)
– Phần 4-3: Thử nghiệm và kỹ thuật đo – Phép thử khả năng được bảo vệ trường
bức xạ, tần số radio, điện từ).
IEC 61000-4-6:1996 Electromagnetic
compatibility (EMC) – Part 4: Testing and measurment techniques – Section 6:
Immunity to conđucte disturbances, induced by radio-frequency technique fiels test
(Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4: Thử nghiệm và kỹ thuật đo – Mục 6: Khả
năng được bảo vệ nhiễu loạn dẫn, tiến hành bởi trường tần số radio).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Hướng
dẫn chung và thuyết minh tiêu chuẩn
Khái quát
Sử dụng máy khử rung tim
Thiết bị này không thuộc loại để sử dụng kết
hợp với máy khử rung tim có điện áp tiềm năng mạnh, từ đó, cho dù nó là thiết
bị để chăm sóc tích cực, nó hầu như được sử dụng phần lớn trong các ứng dụng có
nhi khoa nơi mà máy khử rung tim là hiếm.
Khi sử dụng với người lớn, thiết bị này hầu
như chắc chắn được cung cấp trong môi trường tăng liều chăm sóc tích cực hơn là
chăm sóc mạch vành, hoặc trong phòng mổ khi mà các phương pháp khác để biểu thị
sự ôxy hóa của mô hoặc máu là thích hợp hơn vì chúng đưa ra một đáp ứng nhanh
hơn. Bởi vậy, sử dụng cho người lớn bị giới hạn so với việc sử dụng cho trẻ em.
Nhờ có lá kim loại rất mỏng phủ lớp chất điện
phân trên các điện cực, bộ chuyển đổi cực phổ (kiểu Clark) được sử dụng để đo
khí máu xuyên da không thể an toàn mà vẫn giữ những xung nhịp đập của khử rung
tim. Các khảo sát đã chỉ ra rằng, trong một số trường hợp, lá này trở nên bị
thủng bởi các xung khử rung tim. Các lỗ thủng rất nhỏ này không thể nhìn thấy
được bằng mắt thường nhưng, tuy nhiên, dẫn đến dịch chuyển đáng kể của giá trị
đo được. Sự xem xét này phải được tính đến khi quyết định yêu cầu không chứng
minh được là thiết bị này đã được bảo vệ chống sự phóng điện của máy khử rung
tim.
Tất nhiên, quyền lựa chọn của nhà sản xuất có
thể thiết kế thiết bị của họ, nếu họ chọn, trong trường hợp này, tiêu chuẩn
riêng này đề ra các yêu cầu mà thiết bị phải tuân thủ. Tiêu chuẩn này ghi nhận
rằng những yêu cầu đó được giới hạn về an toàn của thiết bị, và không bao gồm
hoạt động chức năng đúng hoặc ban đầu tiếp theo sự phóng điện của máy khử rung
tim.
Thuyết minh về điện áp thử của máy khử rung
tim
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu riêng
Nếu thiết bị được qui định là được bảo vệ
chống khử rung tim, thiết bị này phải chịu được điện áp thử là 5 kV như công bố
trong khoản h) của Điều 17.
Hướng dẫn và thuyết minh cho các điều cụ thể
1.1. Dự kiến rằng áp dụng ban đầu của trang thiết
bị này là để chỉ thị xu hướng trong áp suất riêng phần của ôxy và cácbon diôxit
hơn là để cung cấp một số đo tuyệt đối.
Tiêu chuẩn riêng này áp dụng cho tất cả các
trang thiết bị sử dụng để kiểm tra áp suất riêng phần của khí trên bề mặt da,
không chú ý tới kỹ thuật sử dụng để đo, mặc dù loại nguyên tắc của kiểm tra
được sử dụng trong thời điểm dự thảo Tiêu chuẩn riêng này đòi hỏi phải gắn bộ
chuyển đổi với bộ gia nhiệt được sử dụng lên bề mặt da.
Xuất phát ban đầu đã mô phỏng sự phát triển
của Tiêu chuẩn riêng này là những tiềm ẩn đối với các tổn thương về nhiệt cho
bệnh nhân từ các điện cực và sự cần thiết về độ chính xác và độ lặp lại đối với
các phép đo thực hiện bởi các thiết bị kiểm tra. Được biết rằng dẫu cho có sự
khởi đầu như trên, thiết bị này thỉnh thoảng vẫn được sử dụng để cung cấp một
chỉ thị xác đáng về sự ôxy hóa mô.
Những yêu cầu liên quan đến kiểm soát và đo
lường điện năng cung cấp cho điện cực đã được đề cập trong nỗ lực để giảm thiểu
tiềm năng gây ra tổn thương về nhiệt. Đồng ý là không có khả năng ngăn ngừa tổn
thương nhiệt trong mọi hoàn cảnh cho mọi bệnh nhân, bởi vì có sự khác nhau rất
lớn về trạng thái của da và sự rắc mô đã được xem xét với ứng dụng phổ biến của
các trang thiết bị này.
Sự bao gồm việc kiểm tra chu sinh trong phạm
vi được tính đến trong kỹ thuật đã được thực nghiệm tại thời điểm tài liệu này
đã biên soạn công phu nhưng cũng có thể phải chấp nhận kỹ thuật kiểm tra trong
suốt thời kỳ có hiệu lực của nó.
5.2 và 14.6 Việc tham khảo thiết bị kiểu B đã
được xóa bỏ, bởi vì bộ phận ứng dụng đã được cách ly khỏi đất để tránh dòng
không mong muốn tới đất, chúng có thể gây ra sự cố nguy hiểm các dòng chạy qua
bệnh nhân, khoản mục khác của thiết bị nối với bệnh nhân tạo nên một sự cố.
Những tình huống sử dụng của thiết bị phải sao cho có khả năng là có một số
trang thiết bị điện y tế khác kết nối đồng thời với bệnh nhân và điều quan
trọng cho sự an toàn của người bệnh là tất cả các trang thiết bị này phải có bộ
phận ứng dụng kiểu F.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.2 aa) 8) Điều quan trọng là
phải biết thời hạn sử dụng đã kiến nghị của bộ chuyển đổi dùng một lần sao cho
có sẵn đủ số bộ chuyển đổi để vận hành liên tục công tác kiểm tra.
6.8.2 aa) 9) Bộ chuyển đổi là linh
kiện nhạy cảm của thiết bị và thường xuyên bị hỏng qua những gì đã quan sát của
nhiều người sử dụng trong sử dụng bình thường hoặc bảo dưỡng.
14.6. Xem hướng dẫn và các giải thích ở 5.2.
20.2. Đối với thiết bị này B-b không có các ứng
dụng an toàn
21.1. Tải được ứng dụng đột ngột là một khái niệm
được hiểu biết tường tận trong kỹ thuật cơ học, nó đã được quy định trong phép
thử để mô phỏng những lần kéo mạnh mà cáp phải chịu đựng trong sử dụng bình
thường. Phải chú ý là tải ứng dụng đột ngột không phải là một tải động.
Biện pháp dễ dàng ứng dụng tải trong phạm vi
tiết diện hình côn đã mô tả là có một đĩa chia độ hoặc trang thiết bị tương tự
gắn vào cáp, treo thẳng đứng trong mọi trường hợp, rồi thay đổi góc ứng dụng
tải trong tương quan với bộ chuyển đổi (trong phạm vi tiết diện đã mô tả) bằng
vòng kẹp bản thân bộ chuyển đổi tại các góc khác nhau. Có thể ứng dụng tải hoặc
bằng cách đặt tải lên đĩa chia độ hoặc bằng cách đĩa chia độ dừng trên bề mặt
có buộc dây chùng, do chưa áp dụng tải, rồi sau đó nâng bộ chuyển đổi lên sao
cho dây buộc trở nên căng, như vậy là tải đã được ứng dụng.
Tiết diện hình côn đã mô tả được giới hạn bởi
mặt phẳng tương ứng với mặt phẳng dự kiến của ứng dụng bộ chuyển đổi cho bệnh
nhân, bởi vì lực đặt vào cáp vượt ra ngoài mặt phẳng này sẽ có rất ít khả năng
trong sử dụng bình thường do sự hiện diện của bệnh nhân.
21.5. Mặc dầu một số bộ chuyển đổi ôxy và cácbon
dioxit có sẵn hiện hành có thể có khả năng làm việc theo các loại phép thử này,
đó là phép thử nghiêm ngặt đối với các trang thiết bị phức tạp và tinh vi như
vậy, và cũng không có lý do để yêu cầu sau đấy chúng phải duy trì chức năng.
Bởi vậy, trong mối quan tâm về an toàn, cần
được quyết định để yêu cầu, tiếp theo phép thử rơi, bộ chuyển đổi phải không có
nguy cơ về nhiệt hoặc về điện nhưng cũng không cần thiết phải có chức năng bình
thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36. Do trên thực tế nhiễu loạn điện từ do bản
thân thiết bị bức xạ hoặc do thiết bị khác đặt gần có thể làm yếu chức năng và
do đó, tình huống nguy hiểm có thể tồn tại, thiết bị phải phù hợp với các yêu
cầu EMC đã quy định ngay cả nếu nó không phải là một thiết bị hỗ trợ sự sống.
36.202.7. Không có yêu cầu được nêu ra để chống
nhiễu loạn có thể gây ra bởi thiết bị phẫu thuật cao tần sử dụng cùng thời
gian, trên cùng một bệnh nhân như một bộ theo dõi khí máu qua da. Bộ này cho
các tình huống được coi là không thích hợp bởi vì phép đo khí máu qua da đo
được trong quá trình phẫu thuật là không bình thường (oxy huyết kế mạch là
thiết bị được chọn dùng cho những ứng dụng này do chúng có thời gian đáp ứng
nhanh hơn). Hơn nữa, bộ cảm biến phép cực phổ và/hoặc độ pH (bộ chuyển đổi) đã
được sử dụng để đo khí máu qua da có trở kháng rất cao và, do những tính chất
vật lý đặc biệt của chúng, không thể chịu đựng một cách bình thường dòng cao
tần xảy ra trong suốt quá trình của quy trình này.
42.3.103. Nhiệt độ thực tế của bề mặt giao cắt của
bộ phận ứng dụng không vượt quá 45 oC (hoặc giá trị cực đại tuyệt
đối là 46 oC trong thời gian lớn hơn 20 s ở trạng thái đơn lỗi, xem
42.3.105) để giảm thiểu rủi ro tổn thương do nhiệt. Nhiệt độ này áp dụng cho
bệnh nhân có lưu lượng máu da bình thường. Trong các trạng thái vảy da thay đổi
thì sự tiêu tan nhiệt có thể là không đồng đều, đánh giá lâm sàng có thể tuyên
bố liệu sử dụng trang thiết bị có thích hợp hay không, làm tăng thêm rủi ro tổn
thương do nhiệt.
42.3.107. Dụng cụ kiểm tra không được hiệu
chuẩn thường có một vài thông tin phản hồi đặt nhiệt độ thực tế là thế nào. Quy
định kỹ thuật chính xác đối với các dụng cụ kiểm tra có hiển thị là độ chính
xác lớn nhất có thể đạt được từ loại thiết bị kiểm tra có công nghệ hiện hành.
Dụng cụ kiểm tra không có hiển thị hình ảnh không cung cấp thông tin phản hồi
đồng đều, nên có một vài loại dụng cụ hiển thị để báo hiệu một trạng thái bên
ngoài khoảng nhiệt độ cài đặt. Đối với mọi trường hợp, điều quan trọng là phải
kiểm tra được nhiệt độ bởi vì tính năng của trang thiết bị bị thay đổi theo
nhiệt độ và còn bởi vì đòi hỏi về khía cạnh an toàn với rủi ro tổn thương do
nhiệt.
44.6. Có nhiều khả năng xảy ra đổ tràn trong điều
kiện sử dụng bình thường. Sự trục trặc của lò sau khi tràn đổ sẽ là một nguy cơ
về an toàn, do đó bộ chuyển đổi phải được bảo vệ chống thấm chất lỏng.
51.5. Phép đo tuyến tính và hiện tượng trễ là
nhiệm vụ thông thường rất phức tạp với loại thiết bị và bộ chuyển đổi này.
Phòng thử có thể trở nên quá tải bởi khó khăn và các quy trình đắt tiền này, do
đó đã mô tả một quy trình tương đối đơn giản.
Ống kim loại được giới thiệu. Nếu không có
sẵn, có thể sử dụng ống PVC chiều dài ngắn, đường kính nhỏ, trở kháng khuếch
tán cao. Kích thước gợi ý là đường kính trong 3 mm, đường kính ngoài 5 mm và
chiều dài 20 cm. Không sử dụng ống silicôn khí thấm qua được và phải xem xét
hiệu ứng của nồng độ khí.
Nồng độ của chai khí 1 là trong sử dụng thông
thường nhưng cần chú ý đến dung sai. Với nồng độ khí này, áp suất riêng phần
trung bình của ôxy là 90 và 45 mm Hg đạt được tại 100 m trên mực nước biển và
trước khi làm ẩm. Có trong 10 % giá trị yêu cầu.
Trong cùng điều kiện, áp suất riêng phần
trung bình của cacbon diôxit là 37,5 và 75 mm Hg đạt được, vẫn trong phạm vi
khoảng 10 % giá trị yêu cầu. Dung sai phối hợp nồng độ khí của cả hai chai chứa
ôxy (và, tương tự của cả hai chai chứa cacbon diôxit) là 2,8 % liên quan đến
thành phần oxy và 3 % đối với cacbon diôxit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất riêng phần đạt được bằng phương pháp
phụ thuộc vào độ cao so với mực nước biển và những thay đổi liên quan đến thời
tiết của môi trường trung bình từ ±
20 đến 30 mm Hg. Do đó áp suất của áp kế phải đo được những trị số tuyệt đối và
không liên quan đến áp suất trên mực nước biển.
pO2 đo được qua da trong khoảng từ
40 đến 80 mm Hg tại 43 oC liên quan đến mức độ cảm biến và tương ứng
với khoảng các giá trị ở động mạch khoảng 30 đến 60 mm Hg tại 37 oC.
Đối với các giá trị đọc bên ngoài khoảng đã
trích dẫn trong các yêu cầu, dẫn giải sau đây sẽ là phù hợp.
Khoảng cần thiết của các giá trị ở động mạch
của pO2 tại 43 oC là từ 20 đến 200 mm Hg, tương ứng với
50 % giá trị bão hòa ôxy của trẻ sơ sinh tại 22 mm Hg đến 30 % giá trị pO2
nêu trên trong không khí tại mực nước biển để xử lý hô hấp bằng ôxy.
Khoảng cần thiết của pO2 qua da đã
đo tại 43 oC là từ 30 đến 110 mm Hg, tại mức cảm biến tương ứng với
khoảng giá trị pCO2 ở động mạch tại 37 oC là từ 20 đến 80
mm Hg. Điều này liên quan đến giá trị pO2 tối thiểu thông thường
trong quá trình xử lý hô hấp và liên quan đến các giá trị cao thấy ở trẻ em
trước khi chết. Người trưởng thành mắc bệnh phổi đôi khi có thể biểu thị giá
trị pCO2 ở động mạch lớn hơn 100 mm Hg mà không có triệu chứng cấp
tính.
51.8. Báo động âm thanh và hình ảnh là cần thiết
cho việc theo dõi thiết bị để báo cho nhân viên y tế về trạng thái nguy hiểm
của bệnh nhân và về thiết bị kém chức năng. Một yêu cầu sống còn nữa là sự cố
của nguồn điện không được đặt lại hoặc thay đổi các giới hạn báo động đã được
nhân viên y tế cài đặt theo tình trạng của bệnh nhân.
51.8.3. Ngoại trừ khi có các lưu ý khác, chức
năng ngắt là một chức năng bao chùm và có thể làm mất tất cả các báo động của
thiết bị.
Chức năng ngừng là một chức năng bao chùm và
có thể làm mất tạm thời tất cả các báo động của thiết bị.
Báo động ngắt và ngừng loại bỏ tất cả các báo
động sinh lý và chỉ thị âm thanh của các báo động kỹ thuật. Kích hoạt báo động
ngắt hoặc ngừng cho phép người vận hành ngăn ngừa các báo động nhầm. Các điều
kiện lâm sàng có thể được sử dụng báo động ngắt hoặc ngừng, ví dụ, cài đặt
thiết bị và thực hiện trên bệnh nhân các tác động như (tắm) rửa, thay (đồ), hút
(dịch),...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51.8.104. Một trạng thái bất thường của bệnh
nhân nghĩa là có thể xuất hiện các báo động nhưng không liên quan tới một giới
hạn báo động bị vượt quá nào. Ví dụ, sự kết thành các sợi nhỏ tâm thất hoặc
đường áp lực phẳng thấp là báo động sinh lý nhưng không liên quan đến một giới
hạn báo động đã bị vượt quá.
51.8.110. Sự ngừng hoặc ngắt của các báo động
sinh lý bằng hình ảnh sẽ không cho phép người vận hành nhận biết ra nguồn báo
động.
Sự ngắt hoặc ngừng của các báo động sinh lý
có thể chỉ được áp dụng cho các báo động sinh lý bằng âm thanh. Trong trường
hợp này, các báo động âm thanh bị loại bỏ nhưng báo động hình ảnh vẫn hiển thị.
Việc ngừng hoặc ngắt của các báo động sinh lý bằng âm thanh nhưng không đối với
ngừng hoặc ngắt các báo động sinh lý bằng hình ảnh thường được sử dụng chung
cho việc theo dõi được quan tâm.
51.8.111. Trong tình trạng báo động kỹ thuật,
thông số sinh lý liên quan có thể không có khả năng khởi động báo động sinh lý.
51.8.115. Loại thiết bị có sử dụng bộ biến đổi
gia nhiệt có nhiệt độ cao hơn 41 oC cần một bộ điều khiển và báo
động cho phép người sử dụng nhận biết được mọi thời điểm trong suốt thời gian
áp dụng bộ biến đổi trên da bệnh nhân. Do đó, đồng hồ bấm giờ định vị chỉ thời
gian trôi qua và báo động cho người sử dụng nếu đặt thời gian bị vượt quá, là một
yêu cầu thiết yếu đối với thiết bị này.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Mục 1 – Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Thuật ngữ và định nghĩa
3. Yêu cầu chung
4. Yêu cầu chung cho các phép thử
5. Phân loại
6. Nhận dạng, ghi nhãn và tài liệu
Mục 2 – Điều kiện môi trường
Mục 3 – Bảo vệ chống nguy hiểm điện giật
14. Yêu cầu liên quan đến phân loại
17. Sự cách ly
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục 4 – Bảo vệ chống nguy hiểm về cơ
21. Độ bền cơ học
Mục 5 – Bảo vệ chống nguy hiểm do bức xạ
không mong muốn hoặc quá mức
36. Tương thích điện từ
Mục 6 – Bảo vệ chống nguy hiểm do bắt lửa của
hỗn hợp khí gây mê dễ cháy
Mục 7 – Bảo vệ chống quá nhiệt và các nguy
hiểm về an toàn khác
42. Quá nhiệt
44. Quá lưu lượng, tràn đổ, rò rỉ, ẩm ướt,
ngấm chất lỏng, làm sạch, tiệt trùng, tẩy rửa và tính tương thích
49. Ngắt điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
51. Bảo vệ chống nguy cơ quá công suất
Mục 9 – Hoạt động không bình thường và trạng
thái lỗi, Phép thử môi trường
52. Vận hành không bình thường và trạng thái
lỗi
Mục 10 – Yêu cầu cấu trúc
56. Thành phần và lắp ráp tổng thể
57. Bộ phận nguồn, thành phần và cách bố trí
Phụ lục L (tham khảo) – Các tài liệu tham
khảo và ấn phẩm đã đề cập trong Tiêu chuẩn này
Phụ lục AA (tham khảo) – Hướng dẫn chung và
thuyết minh tiêu chuẩn
Bảng 101 – Số đọc yêu cầu và dung sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 101 – Phép thử vật kéo căng cáp của bộ
chuyển đổi (xem 21.1)
Hình 102 – Phép thử khối bọt (xem 42.3. 104
và 42.3.105)
Hình 103a – Bố trí phép thử độ tuyến tính và
hiện tượng trễ - Khoang trộn khí, lắp ráp
Hình 103b – Bố trí phép thử độ tuyến tính và
hiện tượng trễ - Khoang trộn khí, kích thước của nhà sản xuất
Hình 103c – Bố trí phép thử độ tuyến tính và
hiện tượng trễ - Khoang trộn khí, kích thước của kết nối ống
Hình 104 – Bố trí phép thử EMC để phát dẫn
bức xạ, và phép thử khả năng được bảo vệ bức xạ (xem 36.201.1.7, 36.202 và
36.202.2a)
1)
Hiện nay TCVN 7303-1:2003 (IEC 60601-1:1988) đã được thay thế bằng TCVN
7303-1:2009 (IEC 60601-1:2005)