Mức
|
ảnh hưởng của nhiễu
|
5
|
hầu như không ảnh
hưởng
|
4
|
có thể nhận thấy
|
3
|
khó chịu
|
2
|
rất khó chịu
|
1
|
có thể thấy rõ là
hoàn toàn xấu đối với tiếng nói
|
Hệ thống mức này gần
giống với hệ thống mức cho trong khuyến cáo BS.562-3 của ITU-R, và cần sử dụng cho
công việc tiếp theo, nếu tiến hành thử nghiệm độ khó chịu.
Chất lượng
Độ suy giảm
5 tuyệt vời
5 không cảm thấy
được
4 tốt
4 cảm thấy được,
nhưng không khó chịu
3 khá tốt
3 hơi khó chịu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 khó chịu
1 rất xấu
1 rất khó chịu
Khó chịu là phản ứng
tâm lý rất chủ quan. Mức khó chịu do tạp âm nghe thấy được chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố tâm sinh lý (như ốm đau, mệt mỏi, tình trạng quan hệ giữa người
với người, và các vấn đề gia đình).
3.1.2 Thử nghiệm chủ
quan về độ rõ
3.1.2.1 Qui định
chung
Do hệ thống thông tin
di động mặt đất được dùng chủ yếu để truyền các tín hiệu thoại, nên tính năng
của hệ thống này chủ yếu dựa trên độ rõ của tín hiệu thu được khi có tạp do bộ
phận đánh lửa.
Thủ tục chung nhất để
xác định độ rõ của kênh tiếng nói là phương pháp chủ quan gồm người nói đã qua
đào tạo và ban giám khảo nghe rồi cho điểm trực tiếp theo phần trăm độ rõ của
tiếng nói. Quá trình này chỉ có giá trị khi tạo ra các kết quả lặp lại. Tuy
nhiên, phương pháp cho điểm chủ quan rất tốn kém và mất thời gian. Vì thế,
chúng không được sử dụng rộng rãi.
Đánh giá mức chủ quan
về độ rõ theo đề xuất của MVMA là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả
5
có thể hiểu thông
báo cực tốt
4
có thể hiểu thông
báo khá tốt
3
có thể hiểu, nhưng
còn một số từ phải đoán
2
đủ để nhận ra
thông báo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hoàn toàn không
nhận ra tiếng nói
3.1.2.2 Phương pháp
thử nghiệm độ rõ
Bắt đầu ở mức tỷ số
tín hiệu/tạp là 20 dB, cắt nguồn gây tạp do đánh lửa của xe, giảm mức đầu vào
tần số rađiô theo từng nấc 1 dB và ban giám khảo cho điểm ở mỗi lần giảm cho
đến khi đạt chất lượng mức 1 (xấu nhất). Sau đó mức đầu vào tần số rađiô được
tăng theo từng nấc 1 dB cho đến khi mức tỷ số tín hiệu/tạp là 20 dB đạt được
một lần nữa.
Tiếp theo, tăng mức
đầu vào tần số rađiô theo từng nấc 3 dB cho đến khi ban giám khảo đánh giá chất
lượng đạt mức 5 (tốt nhất). Sau đó giảm mức đầu vào tần số rađiô theo từng nấc
3 dB cho đến khi đạt được mức tỷ số tín hiệu/tạp là 20 dB.
Lặp lại toàn bộ quá
trình với nguồn gây tạp của xe được đưa vào hoạt động.
So sánh kết quả của hai
thử nghiệm (cắt nguồn tạp/bật nguồn tạp) và ghi lại chênh lệch về mức tần số
rađiô đối với mức chất lượng cụ thể (tính bằng đềxiben) là mức suy giảm chủ
quan.
3.2 Thử nghiệm khách
quan
3.2.1 Qui định chung
Độ không đảm bảo
trong các phép đo chủ quan xuất phát từ việc xác định mức đánh giá không rõ
ràng, và khả năng thay đổi các quyết định của ban giám khảo. Nguyên nhân gây
sai số thứ hai chủ yếu do các yếu tố tâm lý. Các phép đo khách quan có độ không
đảm bảo nhỏ hơn so với các thử nghiệm chủ quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.2 Phương pháp thử
nghiệm khách quan
Để thực hiện phép đo
độ rõ bằng cách khách quan đối với tiếng nói đứt quãng, phải tiến hành so sánh
giữa tiếng nói bị méo và tiếng nói gốc không có tạp. Phép đo độ rõ bằng cách
chủ quan về tiếng nói bị méo cũng phải được sử dụng để đánh giá chất lượng của phép
đo khách quan đang sử dụng. Cả hai yêu cầu trên được đáp ứng bằng cách ghi băng
gốc tiếng nói chọn trước không có tạp, sau đó gửi tiếng nói qua kênh thông tin
tiếng nói cần thử nghiệm và ghi lại tiếng nói ở các đầu ra của kênh. Chấm điểm
cho tiếng nói ở đầu ra của kênh bằng cách chủ quan, và so sánh với tiếng nói
gốc bằng kỹ thuật toán để đạt được điểm khách quan.
Tiếng nói chọn trước
được gửi qua kênh thoại để chấm điểm độ rõ gồm các nhóm ngữ âm được có thanh bằng
của các từ riêng biệt, tránh các câu hoàn chỉnh hoặc âm tiết vô nghĩa. Các từ
có thanh bằng này cần dùng bởi vì việc chấm điểm chủ quan cần chứng tỏ có sự
lặp lại, việc lặp lại là tiêu chí cần thiết cho nghiên cứu này. (Trong các thử
nghiệm sử dụng xe làm nguồn gây tạp, thực hiện chấm điểm chủ quan bởi ban giám
khảo và so sánh với điểm khách quan, tạo ra sự tương quan tốt.)
Tập hợp các phép đo
khách quan về suy giảm bao gồm (1) độ nhạy theo tỷ số tín hiệu/tạp và méo
(SINAD) và (2) độ nhạy theo tỷ số tín hiệu/tạp là 20 dB. Qui trình thử nghiệm
khách quan được dùng trong các thử nghiệm của MVMA phù hợp với IEC 60489-3.
3.3 Kết luận về đánh
giá độ suy giảm
Nhiều nghiên cứu được
tiến hành trong nhiều năm để xây dựng một phương pháp khách quan đơn giản và ít
tốn kém để đo độ suy giảm của máy thu di động trên mặt đất khi có tạp gây ra do
bộ đánh lửa. Mã hoá dự báo tuyến tính (LPC) không đơn giản và cũng tốn kém (khi
so sánh với thiết bị dùng trong các phép đo CISPR-12) nhưng về kỹ thuật thì Mã
hoá dự báo tuyến tính là phương pháp khách quan tốt để đo độ suy giảm của máy
thu.
Các thử nghiệm chủ
quan đã chứng tỏ hiệu lực trong việc đánh giá độ suy giảm của máy thu di động.
Trong hai phương pháp đánh giá chủ quan được sử dụng, thì độ rõ được xác định
là tốt hơn độ khó chịu trong việc mô tả đặc điểm ảnh hưởng của tạp tần số rađiô
lên mạng truyền thông. Tuy vậy, hầu hết các phép đo khách quan tiến hành trong
quá trình thử nghiệm chủ quan đều cho thấy sự tương quan kém. Phương pháp Mã
hoá dự báo tuyến tính (LPC) cho thấy sự tương quan tốt với phương pháp thử
nghiệm độ rõ bằng cách chủ quan. Tuy nhiên, ưu tiên các thử nghiệm chủ quan, vì
tính đơn giản và chi phí thấp hơn.
Việc chỉ xem xét các
phương pháp thử nghiệm chủ quan, và với kết quả của nhiều thử nghiệm được tiến
hành, thì khuyến cáo nên sử dụng độ rõ như một chỉ số tính năng của hệ thống thông
tin thay vì sử dụng độ khó chịu.
4 Cải thiện tính năng
của thông tin di động tần số rađiô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, các hệ
thống thông tin di động tần số rađiô trên mặt đất hiện nay vẫn phải chịu các
nhiễu từ nhiều nguồn khác. Theo truyền thống, các hệ thống này sử dụng mô hình
tạp Gauss trắng cổ điển khi tính năng tạp đã được xem xét [2]. Tuy nhiên, góp phần
chính trong môi trường di động tần số rađiô là tạp xung. Các cải tiến cơ bản
trong thiết kế máy thu đã được đề xuất để tối ưu hoá tính năng trong điều kiện
xung. Hầu hết các khuyến cáo sau đây được áp dụng đối với thiết bị tần số cao trong
quân sự và đã làm tăng cường các tính năng của máy thu, nhưng chúng chưa được
áp dụng rộng rãi trong các thiết bị di động thương mại tần số rất cao có điều
tần.
Vẫn còn có thể cải
tiến ở hầu hết các giai đoạn của các phần thu tần số rất cao có điều biến tần
số truyền thống.
a) Các bộ khuếch đại
và các bộ trộn tần số rađiô có sử dụng MOSFETS có nén độ lợi và méo hài cao bậc
ba. Việc sử dụng các bộ khuếch đại tần số rađiô có hồi tiếp dòng, lưỡng cực, đối
xứng và các bộ trộn thụ động bậc cao cân bằng kép sẽ cung cấp dải động cao [3]
và các điểm chặn hài bậc ba tốt cần thiết cho việc sử dụng phương tiện di động.
b) Việc sử dụng các
phương pháp vòng khoá pha để tạo tín hiệu truyền cao tần sẽ làm giảm các thành
phần méo gây bởi tạp dải biên trong bộ dao động thạch anh thông thường.
c) Tính năng tín hiệu
yếu có thể được cải thiện bằng cách sử dụng bộ tách sóng cho phép loại bỏ tạp
điều biến biên độ tốt hơn so với bộ tách sóng cầu phương hiện đang sử dụng [4]
[5] [6].
d) Tính năng của các
bộ khử tạp có thể được cải thiện bằng cách đưa chúng từ các bộ khuếch đại trung
tần đến các bộ khuếch đại cao tần, do đó loại trừ được các ảnh hưởng của các bộ
lọc thông dải (sự dãn xung) trong các bộ khuếch đại trung tần.
5 Kết luận
CISPR 12 được sử dụng
rộng rãi để đo và kiểm tra tạp do đánh lửa. Không có sẵn tiêu chuẩn tương tự
nào như vậy để tiêu chuẩn hoá các tiêu chí cho thiết kế hoặc cho phép đo đối
với việc khử tạp máy thu. Việc xây dựng các tiêu chuẩn của các máy thu có khử
là yêu cầu ưu tiên cao trong nghiên cứu tổng thể độ suy giảm đối với các kênh
thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] GAMAUF K. J. and HARTMAN
W. J., Objective Measurement of Voice Channel Intelligibility, October 1977; available
from the National Technical Information Service, Springfield, Virginia 22151,
USA, reference number FAA-RD-77-153.
[2] SPAULDING and
SEELEY S. H., Proc. IRE. 25, 1937, p.289.
[3] SKOMAl N. Edward,
Man-made Radio Noise, van Nostrand Reinhold Co., New York 1978.
[4] FOSTER D. F. and
SEELEY S. H., Proc. IRE. 25, 1937, p.289.
[5] SEELEY S. W. and
AVINS J., The radio Detector, RCA Review 8, 1947, p. 289
[6] LOUGHLIN B. D.,
The Theory of Amplitude Modulation Rejection in the Radio Detector, Proc. IRE.40,
pp. 289-296 (March 1952).