TCVN
7079-19:2003
THIẾT BỊ ĐIỆN DÙNG TRONG MỎ HẦM LÒ - PHẦN 19:
SỬA CHỮA VÀ ĐẠI TU THIẾT BỊ
Electrical
apparatus for use in underground mines - Part 19:
Repair and overhaul for appatus
Lời nói đầu
TCVN 7079-19:2003
do
Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC82/SC1 “Thiết bị an toàn mỏ” biên
soạn, trên cơ sở IEC 79-19, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển
đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc
gia theo quy
định
tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1
Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Electrical apparatus for use in underground mines - Part 19:
Repair and overhaul for apparatus
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy
định các chỉ dẫn, nội dung kỹ thuật cơ bản khi tiến hành công tác sửa chữa, đại tu, phục
hồi và cải tiến các thiết bị dùng trong mỏ hầm lò.
2. Tiêu chuẩn
viện dẫn
TCVN 4255 - 86 (IEC
529:1989) Cấp bảo vệ của vỏ thiết bị (IP Code).
TCVN 6627-1:2000 (IEC
34-1:1983) Máy điện quay - Thông số và tính năng.
TCVN 7079-0:2002 Thiết
bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 0: Các yêu cầu chung.
TCVN 7079-1:2002
Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 1: Vỏ không xuyên nổ -
Dạng bảo
vệ
“d”.
TCVN 7079-2:2002
Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 2:Vỏ được thổi dưới áp suất dư - Dạng
bảo vệ “p”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7079-11:2002 Thiết
bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 11: An toàn tia lửa - Dạng bảo vệ “i”.
IEC 85:1984 Thermal
evaluation and classification of electrical insulation (Đánh giá nhiệt và phân
loại cách điện).
ISO 4526:1984
Metallic coatings - Electroplated coatings of nickel for engineering purposes
(Lớp phủ kim loại - Phủ ni-ken bằng phương pháp mạ điện dùng cho các công
trình).
ISO 6158:1984 Metallic
coatings - Electroplated coatings of chromium for engineering purposes (Lớp phủ kim
loại - Phủ crôm bằng phương pháp mạ điện dùng cho các công trình).
3. Định nghĩa
và thuật ngữ
Trong tiêu chuẩn này
áp dụng các định nghĩa và thuật ngữ sau đây:
3.1. Trạng
thái hữu dụng (serviceable condition)
Trạng thái cho phép
thay thế hoặc phục hồi các bộ phận của thiết bị mà không làm ảnh hưởng đến tính
năng cũng như dạng bảo vệ nổ của nó, phù hợp với yêu cầu của chứng chỉ liên
quan nếu như trong thiết bị có sử dụng những bộ phận cấu thành này.
3.2. Sửa
chữa (repair)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH - Tiêu
chuẩn có liên quan có nghĩa là tiêu chuẩn được thiết bị thiết kế chế tạo theo.
3.3. Đại tu
(overhaul)
Hoạt động khôi phục hoàn
toàn trạng thái hữu dụng của một thiết bị đã được đưa vào sử dụng hoặc bảo quản
ở kho trong một thời gian dài.
3.4. Bảo dưỡng
(maintenance)
Các hoạt động thường
xuyên để duy trì trạng thái hữu dụng hoàn toàn của thiết bị đã được lắp đặt.
3.5. Bộ
phận cấu thành (component part)
Một phần tử của thiết
bị không thể tách rời ra được. Tổ hợp các phần tử như vậy có thể tạo nên một
thiết bị.
3.6. Phục
hồi (reclamation)
Giải pháp sửa chữa, ví
dụ như cắt bỏ hoặc đắp vật liệu cần thiết lên các bộ phận cấu thành bị hư hỏng để đưa
các bộ phận này trở lại trạng thái hữu dụng, phù hợp với tiêu chuẩn liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay đổi thiết kế của
thiết bị, mà các thay đổi đó tác động đến vật liệu chế tạo, độ kín khít, hình
dáng và chức năng.
3.8. Nhà
chế tạo (manufacturer)
Người làm ra thiết bị
(họ có thể là người cung cấp, nhập khẩu hoặc đại lý), mà tên của họ thường là tên trong
giấy chứng nhận trong trường hợp thiết bị đã đăng ký nguồn gốc.
3.9. Người
sử dụng (user)
Người dùng thiết bị.
3.10. Người
sửa chữa (repairer)
Người tiến hành sửa
chữa thiết bị, có thể là nhà chế tạo, người sử dụng hoặc là bên thứ ba (đại lý
sửa chữa).
3.11. Sao
chép cuộn dây (copy winding)
Quá trình quấn lại, thay
thế một phần hoặc toàn bộ một cuộn dây để chúng có các thông số và tính năng ít
nhất giống như cuộn dây ban đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người sửa chữa phải
có kiến thức về những yêu cầu đặc biệt, cụ thể trong các tài liệu pháp quy có
liên quan đến công tác sửa chữa và đại tu thiết bị.
Cơ sở sửa chữa phải có
đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa và đại tu cũng như phục vụ cho
kiểm tra và yêu cầu thử nghiệm, có tính đến các dạng bảo vệ đặc biệt của thiết
bị.
Người sửa chữa phải
có kiến thức về pháp luật liên quan đến vấn đề bảo vệ sức khỏe và an toàn, đặc biệt là
khi tiến hành lắp đặt lại các trang thiết bị.
5. Hướng dẫn
cho người làm công tác sửa chữa
5.1. Yêu
cầu chung
5.1.1. Chứng
chỉ và tiêu chuẩn
Người sửa chữa phải nghiên
cứu kỹ những quy định cần tuân theo về tiêu chuẩn bảo vệ nổ cũng như những yêu
cầu của chứng chỉ có liên quan, áp dụng cho trang thiết bị đem đến sửa chữa
hoặc
đại
tu.
5.1.2. Đào
tạo
Người sửa chữa thiết
bị phải đảm bảo rằng họ có liên quan trực tiếp đến công tác sửa chữa, đại tu
các trang thiết bị và phải được đào tạo, sát hạch về các loại hình công việc
đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các nguyên tắc
chung về dạng bảo vệ và ghi nhãn;
- những tác động của
thiết kế làm ảnh hưởng đến dạng bảo vệ của thiết bị;
- chứng chỉ và các
tiêu chuẩn;
- nhận biết về các
phụ tùng hoặc là các linh kiện thay thế do nhà chế tạo ủy quyền;
- công nghệ cụ thể áp
dụng khi sửa chữa cần tham khảo trong các phần khác của tiêu chuẩn này.
Công tác đào tạo và đào
tạo lại cho người làm công tác sửa chữa phải được thực hiện một cách liên tục,
ví dụ trong khoảng thời gian không kéo dài quá 3 năm.
5.1.3. Thử
nghiệm
Cần xác định rõ những
bộ phận không phải tiến hành thử nghiệm, ví dụ bộ phận nào đó của thiết bị trọn bộ
không tiến hành sửa chữa, chẳng hạn như của máy điện quay. Trước khi đưa thiết
bị đã
sửa
chữa xong vào vận hành, phải tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có
thẩm quyền
để
thấy được các hậu quả nếu có khi bỏ qua các thử nghiệm này.
5.1.4. Tài
liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người sửa chữa phải
cung cấp cho người sử dụng:
- thông tin chi tiết
về hư hỏng đã được phát hiện;
- thông tin chi tiết
về công tác sửa chữa và đại tu;
- liệt kê các chi
tiết, bộ phận đã thay thế và phục hồi;
- các kết quả kiểm
tra và thử nghiệm.
5.1.5. Phụ
tùng thay thế
5.1.5.1. Yêu
cầu chung
Tốt nhất là nhận được
phụ tùng thay thế mới từ nhà chế tạo. Chỉ có các phụ tùng thay thế phù hợp mới được
dùng để sửa chữa hoặc đại tu trang thiết bị. Phụ thuộc vào đặc điểm của thiết bị,
phụ tùng thay thế phải thỏa mãn yêu cầu của nhà chế tạo, tiêu chuẩn của thiết
bị hoặc các chứng chỉ có liên quan.
5.1.5.2. Phần
tử làm khít
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH - Các bộ
phận không đồng bộ với thiết bị thành một tập hợp trọn bộ mà được cung cấp bởi
bên thứ ba (ví dụ như vòng bảo hiểm), nếu khác biệt với các yêu cầu trong chứng
chỉ thì không phải tuân theo yêu cầu này.
5.1.6. Ghi
nhãn cho thiết bị đã sửa chữa
Thiết bị sau khi sửa
chữa phải được ghi nhãn để có thể nhận dạng được việc sửa chữa hoặc đại tu và người sửa
chữa. Ghi nhãn thiết bị sau khi sửa chữa được nêu trong Phụ lục A. Phải ghi
chép đầy đủ và chi tiết về công tác sửa chữa đã thực hiện.
Việc ghi nhãn có thể
thực hiện trên một tấm nhãn riêng. Nhãn này khi cần thiết có thể sửa đổi, bỏ đi hoặc bổ
sung trong các trường hợp sau đây:
a) nếu sau khi sửa
chữa, đại tu hoặc cải tiến, thiết bị thay đổi đến mức không còn tương ứng với
tiêu chuẩn hoặc chứng chỉ đã cho thì phải gỡ bỏ nhãn mác cũ, trừ khi thiết bị nhận
được chứng chỉ bổ sung;
b) nếu sau khi sửa chữa
hoặc đại tu, thiết bị vẫn còn tương ứng với tiêu chuẩn, nhưng không hoàn toàn tương
ứng với chứng chỉ thì không phải gỡ bỏ nhãn mác cũ, nhưng phải viết thêm vào đó
chữ “R” trong hình tam giác ngược (Phụ lục A).
5.2. Phục
hồi thiết bị
Việc phục hồi các chi
tiết mà không làm ảnh hưởng đến tính bảo vệ nổ của thiết bị thì không thuộc
phạm vi điều chỉnh của điều này.
5.2.1. Loại
trừ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phần tử được làm từ
thủy tinh, chất dẻo hoặc vật liệu có tính không định hình;
- cơ cấu bắt chặt;
- phần tử được bao phủ
bằng các hợp chất đổ đầy mà nhà chế tạo quy định không tiến hành sửa chữa.
5.2.2. Yêu
cầu
Việc phục hồi phải được
tiến hành bởi những người đã qua đào tạo, có tay nghề và kinh nghiệm thực tế.
Nếu sử dụng công nghệ
không truyền thống để phục hồi, nhất thiết phải tuân theo hướng dẫn của chủ sở
hữu công nghệ đó.
Toàn bộ công tác sửa chữa
phải tuân theo các quy trình và phải ghi chép tỉ mỉ. Các ghi chép đó bao gồm:
- nhận dạng của bộ
phận, phần tử cấu thành;
- phương pháp phục
hồi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ngày tháng phục hồi;
- tên của cơ sở phục
hồi, sửa chữa.
Nếu công việc phục
hồi không do người sử dụng thực hiện thì người sử dụng có trách nhiệm cung cấp
bản copy những ghi chép kể trên.
Chỉ được phép tiến
hành phục hồi, làm thay đổi kích thước các bộ phận, khác với những kích thước
ghi trong chứng chỉ, có thể làm ảnh hưởng đến tính bảo vệ nổ của thiết bị, nếu như
những kích thước thay đổi đó vẫn thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn thiết bị.
Khi tiến hành phục
hồi, nếu có những nghi ngờ về tính phòng nổ của thiết bị, thì phải xin ý kiến
của nhà chế tạo hoặc cơ quan cấp có thẩm quyền. Cần thiết thì phải tiến hành các
thử nghiệm để chứng minh rằng việc phục hồi như vậy là có thể chấp nhận được.
5.2.3. Quy
trình phục hồi
5.2.3.1. Yêu
cầu chung
Những nét tổng quát về
các quy trình phục hồi đưa ra sau đây áp dụng cho trang thiết bị bảo vệ nổ. Tuy nhiên,
không phải quy trình này áp dụng cho tất cả các dạng bảo vệ. Hướng dẫn chi tiết về vấn đề này
được đưa ra trong các mục tương ứng của tiêu chuẩn này.
Người sửa chữa phải
đảm bảo rằng, trang thiết bị sau khi phục hồi hoàn toàn phù hợp với điều kiện
làm việc và với các tiêu chuẩn bảo vệ nổ tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này cùng với
gia công cơ khí áp dụng để phục hồi các bộ phận hoặc chi tiết bị mài mòn hoặc
hư hỏng, tuy nhiên không áp dụng cho các chi tiết đã ở ngoài phạm vi giới hạn
an toàn. Các chi tiết hợp kim cứng, có độ bền cao cũng không được áp dụng phương
pháp phục hồi này, vì khi tiến hành phun phủ có thể làm giảm ứng suất, làm cho
chi tiết bị yếu đi.
Phương pháp này cũng
không áp dụng để phục hồi các chi tiết chịu tốc độ cao, các trục có đường kính
lớn. Nó có thể chỉ áp dụng khi vật liệu gốc của chi tiết là hợp kim chất lượng
cao và hoàn toàn không có khuyết tật.
5.2.3.3. Mạ
điện
Phương pháp mạ điện được
áp dụng cho các chi tiết không nằm ngoài phạm vi giới hạn an toàn. Quy trình
chi tiết để tiến hành mạ cờ-rôm và niken được trình bày trong ISO 6158 và ISO
4526.
5.2.3.4. Hàn
đắp
Phương pháp này cùng với
gia công cơ khí áp dụng để phục hồi các chi tiết bị hư hỏng, nhưng không áp
dụng cho các chi tiết đã ở ngoài phạm vi giới hạn an toàn. Hàn đắp không áp
dụng cho các hợp kim cứng, có độ bền cao.
5.2.3.5. Hàn
đồng và hàn thiếc
Phục hồi bằng phương
pháp hàn đồng hoặc hàn thiếc chỉ được thực hiện nếu như về phương diện kỹ thuật khẳng
định được rằng đồng hoặc thiếc được nóng chảy và gắn chắc với kim loại cơ bản, thỏa
mãn về ứng suất, không có biến dạng và lỗ rỗng. Phải lưu ý rằng hàn đồng và
thiếc làm cho chi tiết bị nung nóng lên nhiệt độ cao, đến mức có thể làm giảm
độ bền và gây nứt vỡ.
5.2.3.6. Vá kim
loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3.7. Gia
công cơ khí các lõi rôto và stato máy điện quay
Không được tiến hành gia
công cơ khí các lõi rôto và stato để bóc đi một lớp bề mặt, nếu không tham khảo
ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, để đảm bảo rằng khe hở không
khí tối đa không vượt quá giới hạn cho phép.
5.2.3.8. Lỗ có
ren của các cơ cấu bắt chặt
Các lỗ có ren bị hư
hỏng nằm ra ngoài phạm vi giới hạn an toàn, phụ thuộc vào dạng bảo vệ của chúng
có thể được phục hồi bằng một trong các giải pháp sau đây:
- khoan lỗ to ra, rồi
ren lại;
- khoan lỗ to ra, ren
lại, ép vào đó một lỗ có ren khác;
- khoan lỗ to ra, ép
làm đầy, khoan lỗ và ren lại;
- ép làm đầy, khoan
lỗ và ren lại;
- hàn làm đầy, khoan
lỗ và ren lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ được phép gia
công cơ khí lại các bề mặt bị mòn hoặc hư hỏng nếu như:
- các bộ phận cấu
thành không quá hư hỏng, nằm ngoài giới hạn an toàn;
- vỏ thiết bị đem sửa
chữa chắc chắn còn nguyên vẹn;
- đạt được bề mặt gia
công theo yêu cầu.
5.3. Cải
tiến
Không cho phép cải tiến
các trang thiết bị đã được cấp chứng chỉ, trừ khi cơ quan cấp chứng chỉ hoặc nhà
chế tạo cho phép thực hiện công việc đó bằng văn bản. Các mục bổ sung trong tiêu
chuẩn này đưa ra những yêu cầu cụ thể liên quan đến việc cải tiến trang thiết
bị có các dạng bảo vệ khác nhau. Phải đặc biệt chú ý khi bổ sung bộ biến đổi
cho một máy điện quay dạng Ex, để đảm bảo chắc chắn rằng việc làm này là phù hợp
với tổ hợp dự kiến bộ biến đổi - máy điện quay trong chứng chỉ hoặc trong tài
liệu của nhà chế tạo.
Nếu những cải tiến đối
với trang thiết bị có những điểm không phù hợp với chứng chỉ hoặc tiêu chuẩn bảo
vệ nổ tương ứng, thì người sửa chữa phải thông báo bằng văn bản rằng thiết bị đó
không còn phù hợp để sử dụng trong môi trường khí nổ nữa. Sau khi thực hiện
những cải tiến này thì nhãn cũ của thiết bị phải được gỡ bỏ (xem 5.1.6).
5.4. Sửa
chữa tạm thời
Cho phép thực hiện
việc sửa chữa tạm thời nhằm mục đích tiếp tục duy trì sự làm việc của thiết bị
trong một khoảng thời gian ngắn nếu như vẫn bảo đảm được tính chất bảo vệ nổ
của nó. Quy trình sửa chữa tạm thời có thể không được dự tính trước. Tuy nhiên,
bất cứ một sửa chữa tạm thời nào cũng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu
chuẩn sửa chữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho phép dùng giải pháp
làm mềm các cuộn dây đã tẩm vécni bằng các dung môi hòa tan trước khi tháo rỡ.
Cho phép nung nóng để
tháo rỡ các cuộn dây, nhưng phải tiến hành thận trọng để không làm ảnh hưởng
đáng kể đến cách điện giữa các lớp của phần tử từ tính. Phải đặc biệt chú ý và
nếu có nghi ngờ gì về đặc điểm của lõi máy và vật liệu cách điện của trang
thiết bị có dạng bảo vệ “e” hoặc bất kỳ dạng bảo vệ nào có liên quan, thì phải tham
khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Cần đặc biệt lưu ý trong
trường hợp lõi máy bị giảm tiết diện. Đó có thể là do các lớp cách điện bên
trong bị xuống cấp, có thể làm ảnh hưởng lớn đến các thông số của dạng bảo vệ “e”
(thời gian
tE
v.v..) hoặc do việc phân cấp nhiệt độ cho thiết bị không đúng. Người sửa chữa
phải tìm các giải pháp để phục hồi trang thiết bị sao cho chúng hoàn toàn phù hợp
với điều kiện làm việc và với các tiêu chuẩn bảo vệ nổ có liên quan (xem
5.2.3).
6. Yêu cầu bổ
sung khi sửa chữa và đại tu đối với thiết bị có dạng bảo vệ “d” (vỏ không xuyên
nổ)
6.1. Phạm
vi áp dụng
Điều này quy định yêu
cầu bổ sung cho việc sửa chữa, đại tu, phục hồi và cải tiến các trang thiết bị có dạng bảo vệ
“d”. Nó liên hệ mật thiết với yêu cầu chung nêu trong điều 5 cũng như các điều
liên quan khác. Khi tiến hành sửa chữa hoặc đại tu thiết bị dạng Ex “d” cần tham
khảo TCVN 7079-1 và các tiêu chuẩn thiết bị có liên quan.
6.2. Sửa
chữa và đại tu
6.2.1. Vỏ
thiết bị
Tốt nhất là nhận được
những bộ phận mới của nhà chế tạo. Chỉ cho phép sửa chữa các bộ phận hư hỏng nếu như
dạng bảo vệ theo yêu cầu của chứng chỉ tương ứng vẫn đảm bảo. Cần đặc biệt chú ý
để lắp ráp chính xác vỏ không xuyên nổ sau khi hoàn thành sửa chữa, đại tu để đảm
bảo rằng các mặt bích của vỏ phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn và chứng chỉ tương
ứng. Nếu các mặt bích của vỏ không có gioăng đệm, thì có thể sử dụng mỡ, hợp
chất tổng hợp không đông cứng hoặc các gioăng mềm khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình cải
tiến, không được khoan lỗ vào vỏ thiết bị nếu không tham khảo các bản vẽ của
nhà chế tạo. Trường hợp ngoại lệ, nếu nhà chế tạo đã ngừng sản xuất, thì phải tham
khảo ý kiến của cơ quan cấp chứng chỉ.
Cần đặc biệt chú ý
khi làm thay đổi độ bóng của bề mặt, sơn lại v.v... vì điều này có thể làm thay đổi nhiệt độ
bề mặt của vỏ thiết bị và như vậy là cấp nhiệt độ của thiết bị.
Trước khi đưa máy
điện quay đã phục hồi hoặc sửa chữa vào vận hành, cần chú ý để đảm bảo cho cửa
gió của chụp quạt không ngăn cản hoặc làm rối loạn luồng gió làm mát máy và tất
cả các khe
hở
của quạt là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn thiết bị. Quạt hoặc
chụp quạt bị hư
hỏng
phải được thay mớí và tốt nhất là nhận bộ phận này từ nhà chế tạo. Nếu không, chúng
phải
được
thay thế bằng các bộ phận có cùng kích thước và ít nhất phải có chất lượng như
ban đầu, phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn chế tạo cũng như ngăn ngừa khả năng
xuất hiện các tia lửa do ma sát, do tĩnh điện, làm việc được trong môi trường
có hóa chất.
6.2.2. Ống
luồn cáp và dây dẫn
Sau khi sửa chữa hoặc
đại tu, các ống luồn cáp và dây dẫn của vỏ không xuyên nổ vẫn phải đáp ứng được
yêu cầu của tiêu chuẩn chế tạo và chứng chỉ có liên quan.
6.2.3. Cọc
đấu dây
Phải đảm bảo khe hở và
khoảng cách rò khi làm lại các cọc đấu dây của thiết bị. Tốt nhất là tiếp nhận cọc
đấu dây, cọc cách điện và các phần tử thay thế từ nhà chế tạo hoặc phải đảm bảo
để các phần tử thay thế này hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn và chứng chỉ có
liên quan của thiết bị.
6.2.4. Cách
điện
Cách điện của thiết bị
đem sửa phải cùng phẩm cấp hoặc có cấp cách điện cao hơn so với cấp ban đầu. Ví
dụ các bối dây có cấp cách điện ban đầu là E thì khi sửa chữa có thể dùng cấp
cách
điện
là F (xem IEC 85).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5. Nối
dây trong
Tiêu chuẩn này không quy
định yêu cầu đặc biệt nào đối với các dây nối trong. Tuy nhiên các dây nối trong
khi sửa chữa phải phù hợp với tiêu chuẩn hoặc ít nhất cũng phải tương ứng như thiết
kế ban đầu.
6.2.6. Các
cuộn dây
6.2.6.1. Yêu
cầu chung
Các thông số kỹ thuật
của cuộn dây phải được nhận từ nhà chế tạo. Nếu không có thì phải sao chép các thông
số này từ nguyên mẫu. Vật liệu dùng để quấn lại cuộn dây phải bao gồm cả vật
liệu cách điện. Nếu không tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm
quyền thì không được phép thay đổi các thông số danh định của cuộn dây, mặc dù sử
dụng cấp cách điện cao hơn thay thế cho cấp cách điện ban đầu, bởi vì phân loại
cấp nhiệt độ của thiết bị có thể gây nên những hậu quả.
6.2.6.2. Sửa
chữa rôto của máy điện quay
Rôto của động cơ lồng
sóc đúc bằng nhôm, nếu bị hư hỏng thì tốt nhất là thay thế bằng một rôto khác do
nhà chế tạo cung cấp. Có thể thay thế trục của động cơ bị hư hỏng bằng một trục
khác
có
cùng chủng loại về vật liệu và thông số kỹ thuật. Phải tham khảo ý kiến của nhà
chế tạo hoặc
cơ
quan có thẩm quyền và đặc biệt chú ý khi thay thế các cuộn dây của động cơ lồng
sóc bởi vì
các
rãnh để đưa các bối dây vào thường rất nhỏ.
6.2.6.3. Thử
nghiệm sau khi sửa chữa cuộn dây
6.2.6.3.1. Yêu
cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Điện trở của mỗi cuộn
dây phải được đo và kiểm tra ở nhiệt độ trong phòng. Trong trường hợp là các cuộn
dây ba pha thì điện trở mỗi pha hoặc giữa các đầu cực phải cân bằng và lệch
nhau càng ít càng tốt.
b) Thử nghiệm điện trở
cách điện giữa các cuộn dây với nhau, giữa các cuộn dây với đất, giữa các cuộn
dây chính với cuộn dây phụ và giữa các cuộn dây phụ với đất. Điện áp thử nghiệm ít nhất là
500 V một chiều.
Giá trị tối thiểu của
điện trở cách điện có thể chấp nhận phụ thuộc vào cấp điện áp, cấp nhiệt độ,
dạng thiết bị và việc phục hồi, thay thế được tiến hành từng phần hay toàn bộ.
CHÚ THÍCH - Đối với cấp
điện áp đến 660 V, điện trở cách điện không được nhỏ hơn 20 MW ở nhiệt độ 20oC trong trường
hợp động cơ quấn lại toàn bộ.
c) Thử nghiệm cao áp phù
hợp với tiêu chuẩn liên quan được thực hiện đối với cách điện giữa cuộn dây và
đất, giữa các cuộn dây với nhau và giữa cuộn dây chính với cuộn dây phụ.
d) Biến áp hoặc thiết
bị được đấu vào điện áp danh định. Tiến hành đo dòng ở cuộn sơ cấp, dòng và áp ở
cuộn thứ cấp. Các giá trị đo phải ghi chép lại, đem so sánh với các thông số
ban đầu của nhà chế tạo và phải lưu ý rằng, trong hệ thống ba pha thì sự cân
bằng về giá trị giữa các pha trong giới hạn cho phép là điều hết sức quan trọng.
e) Trong trường hợp
thiết bị làm việc ở cấp điện áp cao (1 000 V xoay chiều/1 500 V một chiều) hoặc
các thiết bị đặc biệt khác có thể có yêu cầu thử nghiệm bổ sung, được thể hiện trong
các yêu cầu cụ thể riêng.
6.2.6.3.2. Máy
điện quay
Ngoài thử nghiệm kể
trên, máy điện quay phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tiến hành kiểm tra
sự cân bằng giữa các pha khi các cuộn dây stato của động cơ lồng sóc được cấp điện
áp giảm hơn điện áp danh định đồng thời với việc hãm giữ cứng trục động cơ để nhận được
dòng tải cực đại. (Cần lưu ý khi thực hiện thử nghiệm này để bảo vệ cho cuộn
dây stato và tác động tương hỗ của chúng không làm hại đến rôto của động cơ).
c) Trong trường hợp
thiết bị làm việc ở cấp điện áp cao (1 000 V xoay chiều/1 500 V một chiều) hoặc
không phải là động cơ lồng sóc có thể có yêu cầu thử nghiệm bổ sung, được thể hiện
trong các yêu cầu cụ thể riêng.
CHÚ THÍCH - Hướng dẫn
về điện áp thử nghiệm và thử nghiệm bổ sung đối với máy điện quay được trình bày trong
TCVN 6627-1:2000 (IEC 34).
6.2.6.4. Thiết
bị phụ trợ
6.2.6.4.1. Cảm
biến nhiệt độ
Cảm biến nhiệt độ
dùng để kiểm tra nhiệt độ của cuộn dây phải được đặt vào các bối dây từ trước
khi nhúng véc-ni và tẩm sấy.
6.2.6.4.2. Cơ cấu
hãm phòng nổ
Nếu máy điện quay có cơ
cấu hãm phòng nổ đi kèm thì chúng cũng được cấp chứng chỉ và nếu cần sửa chữa thì
chúng phải được gửi đến cùng với máy điện. Điều này là bắt buộc đối với tất cả
các máy điện có kết cấu kín.
6.2.6.4.3. Phần
tử phụ trợ khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.7. Phần
tử xuyên sáng
Không được sửa chữa hoặc
hàn trám lại các phần tử xuyên sáng bị hư hỏng bằng xi-măng hoặc các vật liệu khác.
Chúng phải được thay thế bằng các phần tử khác do nhà chế tạo cung cấp. Không
cho phép dùng các dung môi hòa tan để lau chùi phần tử xuyên sáng cũng như các
phần tử khác được chế tạo từ chất dẻo. Có thể dùng chất tẩy rửa trong gia đình
vào mục đích này.
6.2.8. Phần
tử đổ đầy chất bao phủ
Phải thay thế và không
tiến hành sửa chữa các phần tử đổ đầy chất bao phủ, ví dụ đối với các phần tử
đóng cắt trong thiết bị chiếu sáng.
6.2.9. Ăc-quy
Phải tuân theo hướng
dẫn của nhà chế tạo nếu sử dụng ắc-quy.
6.2.10. Đèn
chiếu sáng
Phải sử dụng đèn chiếu
sáng cùng chủng loại theo hướng dẫn của nhà chế tạo để thay thế và không được sử
dụng bóng đèn quá công suất quy định.
6.2.11. Đui
đèn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.12. Chấn lưu
Chấn lưu và tắc-te
chỉ được phép thay thế bằng các phần tử theo hướng dẫn của nhà chế tạo, trừ trường
hợp tham khảo ý kiến, nhà chế tạo cho phép thay đổi.
6.3. Phục
hồi
Cho phép áp dụng các
giải pháp công nghệ liệt kê trong 5.2 để phục hồi các trang thiết bị có dạng
bảo vệ “d” cùng với
các quy định bổ sung sau đây.
6.3.1. Vỏ
thiết bị
6.3.1.1. Yêu
cầu chung
Chỉ cho phép sử dụng
lại các bộ phận cấu thành của vỏ thiết bị không xuyên nổ sau khi phục hồi, nếu chúng
chịu được thử nghiệm quá áp lực.
Hư hỏng đối với một
số bộ phận chứ không phải toàn bộ vỏ thiết bị không xuyên nổ, ví dụ tai định vị, có thể
sửa chữa bằng phương pháp hàn đắp kim loại. Tuy nhiên, phải đảm bảo rằng thiết
bị vẫn nguyên vẹn, ổn định và không bị hư hỏng. Phải kiểm tra để khẳng định
rằng không có một khe nứt nào làm ảnh hưởng đến tính bảo vệ nổ của vỏ thiết bị
mà không được sửa chữa.
Hiệu quả của công tác
sửa chữa và phục hồi có thể được phát huy khi sử dụng công nghệ hàn lên các vật
liệu cơ bản khác. Tuy nhiên, nếu người sửa chữa còn chưa yên tâm về những giải pháp
công nghệ của mình, thì phải tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm
quyền trước khi thực hiện các giải pháp công nghệ đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi tham khảo ý
kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, cho phép gia công cơ khí lại mặt bích bị
hư hỏng hoặc rỗ, rỉ, nếu như kích thước khe hở của mặt bích vẫn phù hợp với tiêu
chuẩn và chứng chỉ của thiết bị. Phải đảm bảo để chất lượng của độ nhẵn mặt bích
không thấp hơn yêu cầu trong tiêu chuẩn thiết bị.
a) Đối với mặt bích:
Có thể hàn đắp, mạ điện hoặc gia công cơ khí lại mặt bích nhưng phải tuân theo
các quy định liên quan đến công nghệ nêu trong điều 5. Tuy nhiên, không cho
phép sử dụng công nghệ phun phủ kim loại.
b) Đối với mặt bích hình
trụ tròn: Có thể gia công cơ khí phần thân cũng như phần nắp nhưng phải đảm bảo
rằng kích thước của khe hở hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn và chứng chỉ có liên
quan. Nếu như một trong các phần kể trên bị hư hỏng thì có thể hàn đắp kim loại
và gia công cơ khí lại. Để đắp kim loại có thể dùng giải pháp mạ điện, hàn đắp nhưng
không được phép phun phủ kim loại.
c) Đối với mặt bích
có ren:
+ Ống luồn cáp và dây
dẫn: Không cho phép phục hồi đầu ống luồn cáp có ren. Chúng phải được thay thế
bằng ống mới. Có thể sửa chữa phần thân có ren của ống luồn cáp sau khi tham
khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền.
+ Nắp vặn ren: Không
cho phép phục hồi các bộ phận có ren của nắp và của thân máy.
6.3.1.3. Lỗ có
ren của cơ cấu bắt chặt
Phải sử dụng các công
nghệ mô tả trong điều 5 cùng với sự tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ
quan có thẩm quyền để phục hồi lỗ có ren bị hư hỏng và phải đảm bảo để chúng
phù hợp với tiêu chuẩn thiết bị.
6.3.2. Trục
và ổ trục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3. Ổ bạc
Bề mặt của ổ bạc có
thể phục hồi bằng công nghệ mạ điện hoặc phun phủ kim loại.
6.3.4. Rôto
và stato
Bóc đi một lớp mỏng
bề mặt bị hư hỏng của rôto và stato khi sửa chữa có thể làm lệch tâm và tăng
khe hở không khí giữa rôto và stato, làm thay đổi các đặc tính tải hoặc nhiệt độ
bề mặt của máy
điện
quay, vi phạm vào cấp nhiệt độ của máy. Để ngăn ngừa những hậu quả có thể xảy
ra, người sửa chữa phải tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm
quyền trước khi thực hiện các giải pháp đó.
Stato bị hư hỏng hoặc
đã bóc đi một lớp phải được “thử nghiệm từ thông” để khẳng định rằng chúng
không vi phạm cấp nhiệt độ hoặc không gây hư hỏng cho các cuộn dây của stato.
6.4. Cải
tiến
6.4.1. Vỏ
thiết bị
Không cho phép cải tiến
bất cứ bộ phận nào ảnh hưởng đến tính bảo vệ nổ của vỏ thiết bị, nếu không tham
khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan cấp chứng chỉ.
6.4.2. Ống
luồn cáp và dây dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được thay đổi các
đầu đấu cáp gián tiếp, ví dụ các dây dẫn ngoài được nối qua ổ và phích cắm hoặc
là trong khoang đầu cáp, thành các đầu đấu nối trực tiếp ngay trong phần chính
của vỏ.
6.4.3. Cọc đấu
dây
Không được phép cải tiến
việc lắp đặt các cọc đấu dây nằm trong các khoang có mặt bích phòng nổ, ví dụ cọc
sứ xuyên từ khoang đầu cáp vào phần chính của vỏ. Cho phép thay đổi việc lắp
đặt cọc đấu dây không nằm trong khoang có mặt bích phòng nổ, nhưng chúng phải đáp
ứng với yêu cầu của thiết kế về cấu tạo, số lượng, khả năng chịu tải, khe hở,
khoảng cách rò và chất lượng.
6.4.4. Các
cuộn dây
Phải tham khảo ý kiến
của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, nếu các cuộn dây của thiết bị được quấn
lại với cấp điện áp khác với cấp ban đầu. Trong trường hợp này phải đảm bảo
không làm thay đổi cường độ từ trường, mật độ dòng điện cùng với các tổn hao. Khe
hở điện và khoảng cách rò ở cấp điện áp mới phải có các giá trị nằm trong giới
hạn của chứng chỉ và khi đó cuộn dây sẽ được mang các thông số kỹ thuật mới.
Phải tham khảo ý kiến
của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền khi quấn lại máy điện quay sang tốc độ
khác. Trong trường hợp này các đặc tính nhiệt và điện của máy điện có thể thay đổi
nằm ra ngoài giới hạn, nhưng nhất thiết phải tuân theo cấp nhiệt độ.
6.4.5. Thiết
bị phụ trợ
Nếu muốn bổ sung các thiết
bị phụ trợ, ví dụ như phần tử sấy khô không khí hoặc cảm biến nhiệt độ, phải tham
khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền về khả năng lắp đặt và trình tự bổ
sung các thiết bị này.
7. Yêu cầu bổ
sung khi sửa chữa và đại tu đối với thiết bị có dạng bảo vệ “i” (an toàn tia
lửa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này quy định yêu
cầu bổ sung cho việc sửa chữa, đại tu, phục hồi và cải tiến các trang thiết bị có dạng bảo vệ
“i”. Nó cũng liên hệ mật thiết với yêu cầu chung nêu trong điều 5 cũng như các điều liên quan
khác. Khi tiến hành sửa chữa hoặc đại tu thiết bị dạng Ex “i” cần tham khảo TCVN 7079-11
và các tiêu chuẩn thiết bị có liên quan.
CHÚ THÍCH - Trang thiết
bị có mạch an toàn tia lửa được phân làm hai cấp là Exia và Exib. Tuy nhiên,
các yêu cầu cho việc sửa chữa và đại tu được áp dụng cho cả hai cấp thiết bị có
liên quan đến việc lắp đặt chúng ở các môi trường nguy hiểm nổ. Thêm vào đó, sự an
toàn của hệ thống an toàn tia lửa phụ thuộc hoàn toàn vào cấu tạo của toàn bộ
các bộ phận trong hệ thống cùng với các cáp nối.
7.2. Sửa
chữa và đại tu
7.2.1. Vỏ
thiết bị
Vỏ của thiết bị an
toàn tia lửa và các phần tử khác lắp đặt trong vỏ đó phải đáp ứng được yêu cầu về an toàn tia
lửa. Bất kể vì lý do gì, khi tiến hành công tác sửa chữa và đại tu, không được làm
giảm cấp bảo vệ của vỏ thiết bị (cấp IP).
7.2.2. Ống
luồn cáp
Các ống luồn cáp đặc biệt
được sử dụng để đảm bảo cấp phòng nổ của vỏ thiết bị. Không được làm giảm cấp
bảo vệ của vỏ thiết bị, khi tiến hành bất kỳ công việc sửa chữa nào.
7.2.3. Cọc
đấu dây
Khi tiến hành việc sửa
chữa các khoang đầu cáp, nếu cần thay thế các cọc đấu dây thì phải thay bằng
cọc cùng chủng loại. Nếu không có cọc cùng chủng loại thì cọc thay thế phải thỏa
mãn yêu cầu về khe hở và khoảng cách rò (tuân theo chỉ số CTI) nêu trong tiêu chuẩn
khi thiết bị mang
điện
áp tối đa và yêu cầu về khoảng cách, đề phòng chạm chập điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cần thiết sử dụng
kỹ thuật hàn thiếc để sửa chữa thì phải đảm bảo để những yêu cầu cơ bản của
chứng chỉ thiết bị không bị ảnh hưởng, ví dụ như:
- các yêu cầu khác
nhau về kích thước mối hàn, không phụ thuộc vào việc hàn được thực hiện bằng
máy hoặc bằng tay;
- các yêu cầu khác nhau
về khoảng cách rò, không phụ thuộc vào mối hàn có được phủ kín hay không.
7.2.5. Cầu
chảy
Trong mọi trường hợp,
cầu chảy phải được thay thế bằng cầu chảy cùng chủng loại. Nếu không cùng chủng
loại thì chúng phải:
- có cùng dòng chảy
hoặc có dòng chảy danh định nhỏ hơn;
- có cùng dòng chảy
danh định tương đương mặc dù cầu chảy có cấp điện áp lớn hơn;
- có cùng dạng cấu
tạo;
- có cùng kích thước
hình học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.6. Rơle
Phải thay thế rơle hư
hỏng bằng các rơle cùng chủng loại.
7.2.7. Ngưỡng
sun điốt an toàn
Các linh kiện này thường
được bao phủ hợp chất đổ đầy và không tiến hành sửa chữa. Khi thay thế các blốc này phải
lưu ý đến các đặc điểm an toàn của chúng và giá trị Um lựa chọn phải tương đương hoặc
lớn hơn giá trị Um của ngưỡng nguyên gốc. Cần lưu ý về kích thước để không vi
phạm khoảng cách yêu cầu giữa các mạch an toàn và mạch không an toàn tia lửa là
50 mm.
7.2.8. Bảng
mạch in
Không cho phép làm giảm
khoảng cách rò giữa các đường dẫn trên bảng mạch in. Do đó, khi thay thế các linh
kiện trên bảng
phải lưu ý đến vị trí của các linh kiện này. Nếu lớp sơn cách điện bị hư hỏng trong
quá trình sửa chữa thì phải sử dụng sơn cùng chủng loại và cách làm như nhà chế
tạo yêu cầu trong quy trình, ví dụ như phủ một lớp bằng cách nhúng và phủ hai
lớp bằng các cách khác.
7.2.9. Bộ
ghép nối quang
Chỉ sử dụng các phần
tử cùng chủng loại và cùng chứng chỉ để thay thế.
7.2.10. Linh
kiện điện tử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.11. Bình ắcquy
Chỉ sử dụng loại bình
cùng chủng loại để thay thế. Trong trường hợp tập hợp bình được bao phủ hợp
chất đổ đầy thì phải thay thế toàn bộ.
7.2.12. Nối
dây trong
Giữa các phần tử mang
điện phải có một khoảng cách nhất định. Do vậy, các dây nối trong phải được đặt lại vào
đúng vị trí ban đầu. Nếu lớp cách điện, màn chắn, vỏ bọc ngoài bị hư hỏng, đường dây bị xê
dịch đi thì phải thay thế chúng bằng đúng chủng loại tương đương và đặt chúng
vào đúng vị trí, hình dáng như cũ.
7.2.13. Biến
áp
Tốt nhất là thay thế
các biến áp bị hư hỏng bằng biến áp nhận từ nhà chế tạo thiết bị. Không cho
phép sửa chữa hoặc thay thế các phần tử trong biến áp được bao phủ hợp chất đổ
đầy.
7.2.14. Phần
tử bao phủ hợp chất đổ đầy
Không cho phép sửa
chữa các phần tử bao phủ hợp chất đổ đầy, ví dụ ắcquy với các điện trở giới hạn
dòng hoặc có điốt zener đặt ngưỡng. Chúng phải được thay thế bằng cách lắp ráp
theo đúng thiết kế ban đầu của nhà chế tạo thiết bị.
7.2.15. Phần
tử không mang điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.16. Thử
nghiệm
Trước khi đem thiết bị
có mạch an toàn tia lửa sau khi sửa chữa hoặc đại tu vào lắp đặt vào trong mỏ hầm
lò phải thử nghiệm cách điện giữa mạch an toàn tia lửa và vỏ thiết bị bằng điện
áp xoay chiều 500 V, tần số từ 50 đến 60 hz trong thời gian 1 phút. Có thể
bỏ qua thí nghiệm này nếu vỏ thiết bị làm bằng vật liệu cách điện hoặc mạch an
toàn tia lửa vì lý do an toàn được nối với vỏ.
7.3. Phục
hồi
Không cho phép phục
hồi các phần tử có ảnh hưởng đến tính an toàn tia lửa.
7.4. Cải
tiến
Những cải tiến có thể
có ảnh hưởng đến tính an toàn tia lửa của thiết bị phải được tham khảo ý kiến
của nhà chế tạo hoặc cơ quan cấp chứng chỉ.
Sau khi cải tiến, thiết
bị phải được tiến hành kiểm tra, đánh giá để khẳng định rằng chúng hoàn toàn
đáp ứng với yêu cầu về an toàn tia lửa. Thử nghiệm này phải được tiến hành bởi
cơ quan cấp chứng chỉ hoặc cơ quan có thẩm quyền.
8. Yêu cầu bổ
sung khi sửa chữa và đại tu đối với thiết bị có dạng bảo vệ “p” (thổi dưới áp
suất dư)
8.1. Phạm
vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Sửa
chữa và đại tu
8.2.1. Vỏ
thiết bị
Tốt nhất là nhận được
bộ phận mới của nhà chế tạo. Về nguyên lý, các bộ phận bị hư hỏng có thể sửa chữa hoặc
thay thế nếu như so với nguyên gốc chúng đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
- ít nhất có độ bền tương
đương;
- không rò rỉ khí bảo
vệ quá mức quy định;
- không làm cản trở
luồng khí bảo vệ đi vào hoặc ra khỏi vỏ;
- đảm bảo kín không
để các khí nguy hiểm nổ lọt vào trong vỏ;
- có kết cấu không
làm ứ đọng khối khí trong vỏ thiết bị;
- không làm giảm cấp tỏa
nhiệt của vỏ thiết bị cũng như từ các bộ phận của nó. Điều đó có nghĩa là không
làm giảm cấp nhiệt độ của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2. Ống
luồn cáp và dây dẫn
Các ống luồn cáp phải
đảm bảo giữ được cấp bảo vệ như ban đầu và không cho phép làm tăng mức rò khí
có áp suất dư.
8.2.3. Cọc
đấu dây
Phải đảm bảo giữ
nguyên các khe hở và khoảng cách rò của các cọc đấu dây đúng như ban đầu.
8.2.4. Cách
điện
Mọi sự thay thế cách
điện khi sửa chữa và đại tu đều phải đảm bảo ít nhất để chúng có
chất lượng
và
cấp cách điện đúng như ban đầu (xem IEC 85).
8.2.5. Nối
dây trong
Các dây nối trong, không
phân biệt bằng phương pháp điện, nhiệt hoặc cơ đều phải đảm bảo giống như ban
đầu, phù hợp với tiêu chuẩn hoặc ít nhất thì cũng phải giống như thiết kế gốc.
8.2.6. Các
cuộn dây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông số kỹ thuật
của cuộn dây phải được nhận từ nhà chế tạo. Nếu không có thì phải sao chép các thông
số này từ nguyên mẫu. Vật liệu dùng để quấn lại cuộn dây phải bao gồm cả vật
liệu cách điện. Nếu không tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm
quyền thì không được phép thay đổi các thông số danh định của cuộn dây, mặc dù sử
dụng cách điện có
cấp
cao hơn thay thế cho cấp cách điện ban đầu, bởi vì việc phân loại thiết bị
không đúng về cấp nhiệt độ có thể gây nên những hậu quả.
8.2.6.2. Sửa
chữa rôto của máy điện quay
Rôto của động cơ lồng
sóc đúc bằng nhôm nếu bị hư hỏng thì tốt nhất là thay thế bằng một rôto khác được
cung cấp từ nhà chế tạo. Trục của động cơ nếu bị hư hỏng thì phải thay thế bằng
một trục khác có cùng chủng loại về vật liệu và thông số kỹ thuật. Phải tham
khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền và đặc biệt chú ý khi
tiến hành thay thế các cuộn dây của động cơ lồng sóc, bởi vì
rãnh để đưa bối dây vào thường rất nhỏ.
8.2.6.3. Thử
nghiệm sau khi sửa chữa cuộn dây
8.2.6.3.1. Yêu
cầu chung
Các cuộn dây sau khi sửa
chữa từng phần hoặc toàn bộ chỉ phù hợp để lắp ráp vào thiết bị nếu chúng đáp
ứng yêu cầu thử nghiệm sau đây:
a) Điện trở của mỗi
cuộn dây phải đo ở nhiệt độ trong phòng. Trong trường hợp là các cuộn dây ba pha
thì điện trở mỗi pha hoặc giữa các đầu cực phải cân bằng và lệch nhau càng ít
càng tốt;
b) Thử nghiệm điện
trở cách điện giữa các cuộn dây với nhau, giữa cuộn dây với đất, giữa cuộn dây chính
với cuộn dây phụ và giữa cuộn dây phụ với đất. Điện áp thử nghiệm ít nhất là 500 V một
chiều.
Giá trị tối thiểu của
điện trở cách điện có thể chấp nhận phụ thuộc vào cấp điện áp, cấp nhiệt độ,
dạng thiết bị và việc phục hồi, thay thế được tiến hành từng phần hay toàn bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Thử nghiệm cao áp phù
hợp với tiêu chuẩn liên quan được thực hiện đối với cách điện giữa cuộn dây và
đất, giữa các cuộn dây với nhau và giữa cuộn dây chính với cuộn dây phụ.
d) Biến áp hoặc thiết
bị được đấu điện vào điện áp danh định. Tiến hành đo dòng ở cuộn sơ cấp, dòng và
áp ở cuộn thứ cấp. Các giá trị đo được phải ghi chép lại, đem so sánh với các
thông số ban đầu của nhà chế tạo và lưu ý rằng trong hệ thống ba pha thì sự cân
bằng về giá trị giữa các pha dưới các giới hạn cho phép là điều hết sức quan
trọng.
e) Trong trường hợp
thiết bị làm việc ở cấp điện áp cao (1 000 V xoay chiều/1 500 V một chiều) hoặc
các thiết bị đặc biệt khác có thể yêu cầu thử nghiệm bổ sung, được thể hiện
trong yêu cầu cụ thể riêng.
8.2.6.3.2. Máy
điện quay
Ngoài các thử nghiệm
kể trên, máy điện quay phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Máy điện phải chạy
êm, không phát ra tiếng ồn, rung lắc quá mức khi cho chúng chạy ở tốc độ danh định.
b) Tiến hành kiểm tra
sự cân bằng giữa các pha khi các cuộn dây stato của động cơ lồng sóc được cấp điện
áp giảm hơn điện áp danh định đồng thời với việc hãm giữ cứng trục động cơ để nhận được
dòng tải cực đại. (Cần lưu ý khi thực hiện thử nghiệm này để bảo vệ cho cuộn
dây stato và sự tác động tương hỗ của chúng không làm hại đến rôto của động
cơ).
c) Trong trường hợp
thiết bị làm việc ở cấp điện áp cao (1 000 V xoay chiều/1 500 V một chiều) hoặc
không phải là động cơ lồng sóc có thể yêu cầu thử nghiệm bổ sung, được thể hiện
trong yêu cầu cụ thể riêng.
CHÚ THÍCH - Hướng dẫn
về điện áp thử nghiệm và yêu cầu thử nghiệm bổ sung đối với máy điện quay được
trình bày trong TCVN 6627-1:2000 (IEC 34).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được dùng dung
môi hòa tan để lau chùi các phần tử xuyên sáng được chế tạo từ chất dẻo. Cho
phép dùng chất tẩy rửa trong gia đình vào mục đích này.
8.2.8. Phần
tử đổ đầy chất bao phủ
Phải thay thế và không
tiến hành sửa chữa các phần tử đổ đầy chất bao phủ, ví dụ phần tử đóng cắt
trong thiết bị chiếu sáng.
8.2.9. Ắc-quy
Phải tuân theo hướng
dẫn của nhà chế tạo nếu sử dụng ắc-quy.
8.2.10. Đèn
chiếu sáng
Phải sử dụng đèn chiếu
sáng cùng chủng loại theo hướng dẫn của nhà chế tạo để thay thế và không được sử
dụng bóng đèn quá công suất quy định.
8.2.11. Đui
đèn
Đui đèn phải được thay
thế theo quy định của nhà chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chấn lưu và tắcte chỉ
được phép thay thế bằng các phần tử theo hướng dẫn của nhà chế tạo, trừ trường
hợp tham khảo ý kiến, nhà chế tạo cho phép thay đổi.
8.3. Phục
hồi
Cho phép áp dụng các
công nghệ liệt kê trong mục 5.2 để phục hồi các trang thiết bị có dạng bảo vệ “p” với
quy định bổ sung sau đây:
8.3.1. Vỏ
thiết bị
8.3.1.1. Yêu
cầu chung
Có thể tiến hành sửa
chữa vỏ thiết bị, hộp đấu cáp hoặc nắp thiết bị bị hư hỏng bằng phương pháp hàn
hoặc là đắp kim loại, nhưng không được làm giảm cấp bảo vệ của nó, đặc biệt là
chúng phải
đáp
ứng được yêu cầu thử nghiệm về độ bền cơ và quá áp lực tương ứng.
8.3.1.2. Mặt
bích
Cho phép gia công cơ
khí lại các mặt bích bị hư hỏng hoặc rỗ, rỉ. Tuy nhiên mặt bích phải đảm bảo có độ bền cơ
không thấp hơn yêu cầu về cấp bảo vệ của thiết bị.
Đối với mặt bích hình
trụ tròn phải đảm bảo đạt được độ kín khít của khe hở. Có thể dùng phương pháp gia
công cơ khí phần thân cũng như phần nắp, nhưng phải đảm bảo để kích thước của khe hở hoàn toàn
đáp ứng với yêu cầu. Nếu một trong các phần kể trên bị hư hỏng thì có thể khôi
phục
lại
kích thước ban đầu bằng giải pháp đắp kim loại và gia công cơ khí lại. Để đắp kim
loại có thể
dùng
phương pháp mạ điện, hàn đắp hoặc hàn điện nhưng không cho phép phun phủ kim
loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trục và ổ trục có thể
tiến hành phục hồi, ví dụ bằng phương pháp phun phủ kim loại hoặc hàn đắp. Cũng
có thể sử dụng công nghệ hàn điện để phục hồi các chi tiết này (xem 5.2.3.5).
8.3.3. Ổ bạc
Bề mặt của các ổ bạc
có thể phục hồi bằng phương pháp mạ điện hoặc phun phủ kim loại.
8.3.4. Rôto
và stato
Phải tham khảo ý kiến
của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, nếu rôto và stato của máy điện quay cần
phải bóc đi một lớp mỏng bề mặt bị hư hỏng có thể làm tăng khe hở không khí
giữa rôto và stato, làm biến đổi nhiệt độ bề mặt của thiết bị, vi phạm vào cấp
nhiệt độ của máy.
Stato bị hư hỏng hoặc
đã bóc đi một lớp phải được “thử nghiệm từ thông” để khẳng định rằng chúng
không vi phạm cấp nhiệt độ hoặc không gây hư hỏng cho các cuộn dây của stato.
8.4. Cải
tiến
8.4.1. Vỏ
thiết bị
Vỏ của thiết bị không
chứa nguồn phát tán ra các khí nguy hiểm cháy nổ thì có thể cải tiến. Tuy
nhiên, bất cứ cải tiến nào cũng phải đáp ứng các yêu cầu của 8.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không cho phép tùy tiện
thay đổi các thiết bị kiểm tra cũng như nấc kiểm tra quá áp và giá trị danh định của dòng
khí làm sạch trong vỏ thiết bị.
8.4.2. Ống
luồn cáp và dây dẫn
Phải đặc biệt lưu ý
để đảm bảo rằng nếu có sự thay đổi nào đó ở khoang đầu cáp thì cũng không làm
ảnh hưởng đến dạng cũng như cấp bảo vệ của thiết bị.
8.4.3. Cọc
đấu dây
Cải tiến liên quan
đến các cọc đấu dây phải dựa trên những kinh nghiệm thực tế đã tích lũy được.
8.4.4. Các
cuộn dây
Phải tham khảo ý kiến
của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, nếu cuộn dây của thiết bị được quấn lại
với cấp điện áp khác với cấp ban đầu. Trong trường hợp này phải đảm bảo không
làm thay đổi cường độ từ trường, mật độ dòng điện, cùng với các tổn hao. Khe hở
điện và khoảng cách rò ở cấp điện áp mới phải có các giá trị nằm trong giới hạn
của chứng chỉ và khi đó cuộn dây sẽ được mang các thông số kỹ thuật mới.
Phải tham khảo ý kiến
của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền khi quấn lại các máy điện quay sang tốc
độ khác vì trong trường hợp này các đặc tính nhiệt và điện của máy điện có thể
có những thay đổi vượt ra ngoài giới hạn làm ảnh hưởng đến cấp nhiệt độ của
thiết bị, gây nguy hiểm cho hệ thống có áp suất dư.
8.4.5. Thiết
bị phụ trợ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Yêu cầu bổ
sung khi sửa chữa và đại tu đối với trang thiết bị có dạng bảo vệ “e” (tăng
cường độ tin cậy)
9.1. Phạm
vi áp dụng
Điều này quy định yêu
cầu bổ sung cho việc sửa chữa, đại tu, phục hồi và cải tiến các trang thiết bị có dạng bảo vệ
“e”. Nó liên hệ mật thiết với các yêu cầu chung nêu trong điều 5 cũng như ở các điều liên quan
khác. Khi tiến hành sửa chữa hoặc đại tu các thiết bị dạng Ex “e” cần tham khảo TCVN 7079-7
và tiêu chuẩn thiết bị có liên quan.
9.2. Sửa
chữa và đại tu
9.2.1. Vỏ
thiết bị
Tốt nhất là nhận được
các bộ phận mới của nhà chế tạo. Về nguyên tắc, các bộ phận bị hư hỏng có thể được
sửa chữa hoặc thay thế nếu như dạng bảo vệ và cấp nhiệt độ theo quy định của
chứng chỉ vẫn được đảm bảo.
Cấp bảo vệ nghiêm
ngặt hơn được đặt ra đối với các trang thiết bị thỏa mãn yêu cầu về tiêu chuẩn
môi trường. Trong trường hợp này, bất kỳ việc sửa chữa nào cũng không được phép
làm hạ cấp bảo vệ của thiết bị.
Phải đặc biệt chú ý đến
yêu cầu thử chịu va đập đối với tất cả các bộ phận của vỏ cũng như cấp bảo vệ
đối với các ống dẫn khí ra, vào như quy định trong tiêu chuẩn thiết bị.
Khe hở giữa phần cố
định và các phần quay phải được kiểm tra để chúng đáp ứng với yêu cầu của tiêu
chuẩn thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi đưa các máy
điện quay đã quấn lại hoặc sửa chữa vào vận hành, cần chú ý để đảm bảo cho cửa
gió của chụp quạt mát không ngăn cản hoặc làm rối loạn luồng gió làm mát máy và
tất cả các khe hở của quạt là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn thiết
bị. Quạt hoặc chụp quạt bị hư hỏng phải được thay mớí và tốt nhất là nhận được
các bộ phận này từ nhà chế tạo. Nếu không thì chúng cũng phải được thay thế
bằng các bộ phận có cùng kích thước và chất lượng như ban đầu, phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn chế tạo cũng như ngăn cản được khả năng xuất hiện tia
lửa do ma sát, do tĩnh điện, làm việc được trong môi trường có hóa chất.
9.2.2. Ống
luồn cáp và dây dẫn
Các ống luồn cáp và dây
dẫn phải có cấp bảo vệ ít nhất là IP54 tương ứng với các yêu cầu của TCVN 4255-86
(IEC 529).
9.2.3. Cọc
đấu dây
Các cọc đấu dây bao
gồm cả về chủng loại vật liệu sử dụng, khe hở và khoảng cách rò cũng như chỉ số
chịu xâm thực của vật liệu cách điện phải hoàn toàn đáp ứng với yêu cầu của
chứng chỉ. Tốt nhất là nhận được các phần tử thay thế từ nhà chế tạo hoặc phải
tham khảo ý kiến của họ để tìm ra khả năng thay thế phù hợp.
Khi cọc đấu dây bị
lỏng ra, giải pháp khắc phục bao gồm cả về cách điện phải tuân theo yêu cầu của
tài liệu chứng chỉ.
9.2.4. Cách
điện
Chi tiết về cách điện
của cuộn dây, bao gồm cả dạng vécni cách điện, thông thường được chỉ dẫn trong
các tài liệu chứng chỉ. Nếu không có các thông tin như vậy thì phải tham khảo ý
kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền.
9.2.5. Nối
dây trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong khu vực có những
dây nối giao cắt nhau thì bất kỳ dây nối thay thế nào cũng phải đảm bảo phù hợp
như ban đầu. Phương pháp nối dây phù hợp được chỉ ra trong các tiêu chuẩn có
liên quan.
9.2.6. Các
cuộn dây
9.2.6.1. Yêu
cầu chung
Cấu tạo của thiết bị
điện có dạng bảo vệ “e” ảnh hưởng quyết định đến tính chất an toàn nổ và người
sửa chữa phải có đầy đủ thông tin cũng như trang thiết bị cần thiết phục vụ cho
công việc này.
Trừ trường hợp người
sửa chữa nắm được tất cả những yêu cầu của tiêu chuẩn thiết bị, nếu không thì việc quấn
lại các cuộn dây phải do chính các nhà chế tạo thiết bị thực hiện.
Trước khi sửa chữa
phải nhận được tất cả các đặc tính cơ bản của cuộn dây, đó là:
- dạng của cuộn dây,
ví dụ như quấn một lớp hay hai lớp v.v...;
- sơ đồ quấn dây;
- số lượng rãnh, số lượng
các nhánh song song trong một pha;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kích thước dây;
- thông số cách điện bao
gồm cả đặc tính của vécni;
- điện trở của mỗi
pha hoặc giữa các đầu cực.
Các thông số của cuộn
dây phải được nhận từ nhà chế tạo. Tốt nhất là thay thế toàn bộ cuộn dây có các thông số
giống như ban đầu, trừ trường hợp thiết bị có kích thước lớn hoặc nếu khả thi thì
mới tiến hành thay thế một phần cuộn dây nhưng phải tham khảo ý kiến của nhà
chế tạo hoặc cơ quan cấp chứng chỉ.
9.2.6.2. Sửa
chữa rôto của máy điện quay
Rôto của động cơ lồng
sóc đúc bằng nhôm nếu bị hư hỏng thì tốt nhất là thay thế bằng rôto khác do nhà chế
tạo cung cấp.
Có thể thay thế trục
của động cơ bị hư hỏng bằng một trục khác có cùng chủng loại về vật liệu và
thông số kỹ thuật. Phải đặc biệt chú ý khi tiến hành thay thế các cuộn dây của động
cơ lồng sóc tránh làm hư hỏng chúng, bởi vì rãnh để đưa bối dây vào thường rất
nhỏ. Cần chú ý tham khảo các chỉ dẫn của nhà chế tạo
9.2.6.3. Thử
nghiệm sau khi sửa chữa cuộn dây
9.2.6.3.1. Yêu
cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Điện trở của mỗi
cuộn dây phải đo ở nhiệt độ trong phòng. Trong trường hợp là các cuộn dây ba pha thì
điện trở mỗi pha hoặc giữa các đầu cực phải cân bằng và lệch nhau càng ít càng
tốt;
b) Thử nghiệm điện trở
cách điện giữa các cuộn dây với nhau, giữa các cuộn dây với đất, giữa các cuộn
dây chính với cuộn dây phụ và giữa các cuộn dây phụ và đất. Điện áp thử nghiệm
ít nhất là 500 V một chiều.
Giá trị tối thiểu của
điện trở cách điện có thể chấp nhận phụ thuộc vào cấp điện áp, nhiệt độ, dạng
thiết bị và việc phục hồi, thay thế được tiến hành từng phần hay toàn bộ.
CHÚ THÍCH - Đối với
cấp điện áp đến 660 V, điện trở cách điện không được nhỏ hơn 20 MW nhiệt độ 20oC
đối với thiết bị quấn lại toàn bộ.
c) Thử nghiệm cao áp phù
hợp với các tiêu chuẩn liên quan được thực hiện đối với cách điện giữa các cuộn
dây và đất, giữa các cuộn dây với nhau và giữa các cuộn dây chính với các cuộn
dây phụ.
d) Biến áp hoặc thiết
bị được đấu điện vào điện áp danh định. Tiến hành đo dòng ở cuộn sơ cấp, dòng và
áp ở cuộn thứ cấp. Các giá trị đo phải được ghi chép lại, đem so sánh với các
thông số ban đầu của nhà chế tạo và phải lưu ý rằng trong hệ thống ba pha thì
sự cân bằng
về
giá trị giữa các pha dưới các giới hạn cho phép là điều hết sức quan trọng.
e) Trong trường hợp
thiết bị làm việc ở cấp điện áp cao (1 000 V xoay chiều/1 500 V một chiều) hoặc
các thiết bị đặc biệt khác có thể yêu cầu thử nghiệm bổ sung, được thể hiện
trong yêu cầu cụ thể riêng.
9.2.6.3.2. Máy
điện quay
Ngoài các thử nghiệm
kể trên, máy điện quay phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tiến hành kiểm tra
sự cân bằng giữa các pha khi các cuộn dây stato của động cơ lồng sóc được cấp điện
áp giảm hơn điện áp danh định đồng thời với việc hãm giữ cứng trục động cơ để nhận được
dòng tải cực đại. (Cần lưu ý khi thực hiện thử nghiệm này để bảo vệ cho cuộn
dây stato và sự tác động tương hỗ của chúng không làm hại đến rôto của động cơ).
c) Trong trường hợp
thiết bị làm việc ở cấp điện áp cao (1 000 V xoay chiều/1 500 V một chiều) hoặc không phải
các động cơ lồng sóc có thể yêu cầu thử nghiệm bổ sung, được thể hiện trong yêu
cầu cụ thể riêng.
CHÚ THÍCH - Hướng dẫn
về điện áp thử nghiệm và yêu cầu thử nghiệm bổ sung đối với máy điện quay được trình
bày trong TCVN 6627-1:2000 (IEC 34).
9.2.6.3.3. Thiết
bị phụ trợ
Cảm biến nhiệt độ
dùng để kiểm tra nhiệt độ của cuộn dây phải được đặt vào các bối dây từ trước
khi nhúng vécni và đem tẩm sấy.
9.2.7. Phần
tử xuyên sáng
Không cho phép sửa chữa
phần tử xuyên sáng bị hư hỏng. Chúng phải được thay thế bằng các phần tử khác cung
cấp từ nhà chế tạo. Không cho phép dùng các dung môi hòa tan để lau chùi phần tử
xuyên sáng, cũng như các phần tử khác được chế tạo từ chất dẻo. Có thể dùng chất
tẩy rửa trong gia đình vào mục đích này.
9.2.8. Phần
tử đổ đầy chất bao phủ
Phải thay thế và không
tiến hành sửa chữa các phần tử đổ đầy chất bao phủ, ví dụ như các phần tử đóng cắt
trong thiết bị chiếu sáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải tuân theo hướng
dẫn của nhà chế tạo nếu có tiến hành bất kỳ sự thay thế hoặc sửa chữa nào khi
sử dụng ắc-quy.
9.2.10. Đèn
chiếu sáng
Phải sử dụng đèn chiếu
sáng cùng chủng loại theo hướng dẫn của nhà chế tạo để thay thế và không được sử
dụng bóng đèn quá công suất quy định.
Phải đặc biệt lưu ý
khi sử dụng đèn huỳnh quang một cực. Khi lắp đèn một cực vào đui cần chú ý để vỏ phòng
nổ khỏi bị méo mó hoặc lệch tâm làm ảnh hưởng đến tính chất bảo vệ nổ của đèn.
9.2.11. Đui
đèn
Chỉ cho phép thực
hiện những thay thế theo quy định của nhà chế tạo. Không được phép quấn lại các
cuộn dây nối trong đui đèn đã chế tạo tại nhà máy, trừ trường hợp người sửa chữa
có thiết bị phù hợp để chế tạo cuộn dây cùng tiêu chuẩn.
CHÚ THÍCH - Không cho
phép thay đổi đui đèn có dạng bảo vệ “e” từ dạng này sang dạng khác, ví dụ từ
dạng một cực sang dạng ống hoặc từ đui xoáy sang đui cài.
9.2.12. Chấn lưu
Chấn lưu và tắcte chỉ
được phép thay thế bởi các phần tử theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho phép áp dụng các công
nghệ liệt kê trong 5.2 để phục hồi các trang thiết bị có dạng bảo vệ “e” cùng với quy
định bổ sung sau đây:
9.3.1. Vỏ
thiết bị
9.3.1.1. Yêu
cầu chung
Có thể tiến hành sửa chữa
các bộ phận không quan trọng của vỏ thiết bị như khoang đầu cáp hoặc nắp thiết bị
bị hư hỏng bằng phương pháp hàn hoặc đắp kim loại. Phải lưu ý để không làm giảm
cấp bảo vệ của thiết bị, đặc biệt là chúng phải chịu đựng được thử nghiệm về độ
bền cơ và cấp bảo vệ tương ứng.
9.3.1.2. Mặt
bích
Nếu như các mặt bích
bị hư hỏng hoặc rỗ, rỉ có thể gia công cơ khí nhưng phải đảm bảo để độ bền cơ và quá
trình gia công không làm giảm cấp bảo vệ của thiết bị.
Đối với mặt bích hình
trụ tròn phải đảm bảo độ kín khít của khe hở. Vì vậy, có thể dùng phương pháp
gia công cơ khí phần thân cũng như phần nắp đã được đắp kim loại nhưng phải đảm
bảo đặc tính của mặt bích. Nếu như chỉ có một trong các phần kể trên bị hư hỏng
thì có thể đắp kim loại và gia công cơ khí lại để khôi phục kích thước ban đầu.
Để đắp kim loại có thể dùng giải pháp mạ điện, hàn đắp nhưng
không cho phép phun phủ kim loại.
9.3.1.3. Trục
và ổ trục
Trục và ổ trục có thể
tiến hành phục hồi ví dụ bằng phương pháp kỹ thuật phun phủ kim loại hoặc hàn
đắp. Cũng có thể sử dụng công nghệ hàn điện để phục hồi các chi tiết này (xem
5.2.3.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt của các ổ bạc
có thể phục hồi bằng phương pháp mạ điện hoặc phun phủ kim loại.
9.3.3. Rôto
và stato
Phải tham khảo ý kiến
của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, nếu rôto và stato của máy điện quay phải
bóc đi một lớp mỏng bề mặt bị hư hỏng có thể làm lệch tâm, làm tăng khe hở
không khí giữa rôto và stato không cho phép gây nên:
- sự biến đổi nhiệt độ
bên trong và trên bề mặt của máy, vi phạm vào cấp nhiệt độ của máy, hoặc
- các thay đổi về cơ
điện ảnh hưởng đến các đặc tính về điện, nhiệt và các đặc tính tương ứng của tiêu
chuẩn thiết bị.
Các lõi của stator bị
hư hỏng hoặc đã bóc đi một lớp phải được “thử nghiệm từ thông” để khẳng định rằng
chúng không vi phạm cấp nhiệt độ của thiết bị hoặc sẽ không gây hư hỏng cho các
cuộn dây của stato.
9.4. Cải
tiến
9.4.1. Vỏ
thiết bị
Cho phép thực hiện việc
cải tiến các vỏ thiết bị, nếu thỏa mãn được cấp nhiệt độ, cấp bảo vệ và đáp ứng được
yêu cầu thử nghiệm va đập của các tiêu chuẩn có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải đặc biệt lưu ý để
đảm bảo rằng mọi sự thay đổi đối với các ống luồn cáp và dây dẫn cũng không làm
ảnh hưởng đến dạng cũng như cấp bảo vệ của thiết bị.
9.4.3. Cọc
đấu dây
Không cho phép tiến hành
bất cứ một cải tiến nào, nếu không tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ
quan có thẩm quyền.
9.4.4. Các
cuộn dây
Phải tham khảo ý kiến
của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, mới được phép quấn lại các cuộn dây
của thiết bị sang cấp điện áp mới. Trong trường hợp này cường độ từ trường, mật
độ dòng điện cùng với các tổn hao không được phép tăng lên. Khe hở điện, khoảng
cách rò, thời gian tE và tỉ số IA/IN ở cấp
điện áp mới phải có các giá trị nằm trong giới hạn của các tài liệu chứng chỉ.
Khi đó cuộn dây sẽ được mang các thông số danh định mới.
Phải tham khảo ý kiến
của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền khi quấn lại các máy điện quay sang tốc
độ khác vì trong trường hợp này các đặc tính nhiệt và điện của máy điện có thể
có những thay đổi nằm ra ngoài giới hạn của tài liệu chứng chỉ.
9.4.5. Thiết
bị phụ trợ
Nếu muốn bổ sung thiết
bị phụ trợ, ví dụ như phần tử sấy khô không khí hoặc cảm biến nhiệt độ, phải
tham khảo ý kiến của nhà chế tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền về khả năng lắp đặt
và trình
tự
thực hiện cải tiến này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi nhãn thiết bị đã
sửa chữa
A.1. Quy
định về ghi nhãn
Sửa chữa mà không làm
ảnh hưởng đến đặc tính phòng nổ của thiết bị thì không cần phải ghi nhãn lại.
Tất cả những thiết bị
sau khi đã sửa chữa và đại tu được gắn nhãn mới trên thân máy ở vị trí dễ nhận thấy.
Các nhãn này phải rõ ràng và bền thực hiện bằng phương pháp ăn mòn hóa học.
Trên nhãn phải chứa
đựng các nội dung sau:
- ký hiệu tương ứng (xem
A.2 ở dưới);
- ghi số hiệu Tiêu
chuẩn “TCVN 7079-19”;
- tên cơ quan sửa
chữa hoặc thương hiệu đăng ký;
- các số liệu liên
quan đến công tác sửa chữa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhãn mác thiết bị gắn
trong lần sửa chữa trước có thể gỡ bỏ ở lần sửa chữa tiếp theo và được ghi lại tất cả
những thông số kể trên.
A.2. Ký
hiệu
A.2.1. Ký hiệu
này được sử dụng khi thiết bị hoàn toàn tương ứng với Tiêu chuẩn chế tạo và các
chứng chỉ.
A.2.2. Ký
hiệu này được sử dụng khi thiết bị tương ứng với Tiêu chuẩn nhưng không tương
ứng với chứng chỉ.
MỤC
LỤC
1. Phạm
vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Định
nghĩa và thuật ngữ
4. Yêu
cầu chung
5. Hướng
dẫn cho người làm công tác sửa chữa
6. Yêu
cầu bổ sung khi sửa chữa và đại tu đối với thiết bị có dạng bảo vệ “d” (vỏ không
xuyên nổ)
7. Yêu
cầu bổ sung khi sửa chữa và đại tu đối với thiết bị có dạng bảo vệ “i” (an toàn tia
lửa)
8. Yêu
cầu bổ sung khi sửa chữa và đại tu đối với thiết bị có dạng bảo vệ “p” (thổi dưới áp
suất dư)
9. Yêu
cầu bổ sung khi sửa chữa và đại tu đối với thiết bị có dạng bảo vệ “e” (tăng cường
độ tin cậy)
Phụ lục A - Ghi nhãn
thiết bị đã sửa chữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66